Dùng các bao tải, giấy, bao xi măng để che mặt bê tông (các cấu kiện bề mặt không giữ được nước, khô mau) .
Trong mọi trường hợp phải tưới nước không cho bêtông bị trắng mặt.
Nước dùng tưới phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật như nươc trộn bêtông.
Khi dùng cát, bao tải để phủ thì thới gian cách quảng giữa 2 lần tưới 1.5 lần thời gian qui định.
Các mặt bêtông có diện tích nằm ngang lớn có thể xây be bờ xung quanh và đổ 1 lớp nước vào trong đó.
Trong quá trình bảo dưỡng không được va chạm mạnh vào coffa và giàn giáo.
- Thời gian tháo coffa tuỳ thuộc vào tốc độ ninh kết của xi măng, nhiệt độ, loại kết cấu và tính chịu lực của coffa. Thường thì cột được tháo coffa sau khi đổ bêtông 2 ngày, dầm sàn được tháo sau 14-16 ngày với trường hợp hợp không dùng phụ gia.
-Trình trự tháo dỡ coffa :
- Tháo các tấm nêm, thanh chống nẹp, thanh chống xiên
- Tháo các tấm coffa cột.
- Tháo các tấm coffa sàn bắt đầu từ ngoài vào.
- Tháo coffa dầm ngang và dấm dọc.
- Thu dọn các cây chống, giàn giáo, dỡ coffa đáy dầm.
- Coffa sau khi tháo phải vận chuyển về nơi quy định (xưởng, lán), nhổ đinh, cạo sạch, sửa chữa để chuẩn bị gia công tiếp hoặc bảo quản .
35 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5221 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức thi công - Thi công trạm bơm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
ĐỀ 2: TRẠM BƠM
KIỂM TRA ỔN ĐỊNH CỦA MÁI DỐC VÀ TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG ĐẤT ĐÀO:
KIỂM TRA ỔN ĐỊNH CỦA MÁI DỐC :
Do độ sâu đào móng sâu đến 7m vượt quá giá trị tra bảng cho phép,nên cần kiểm tra ổn định của mái dốc,kiểm tra theo phương pháp phân mảnh Bishop giản đơn (mặt trượt cung tròn).
Áp dụng vào bài tập đồ án: mái đất có độ cao 7m,cấp đất 1 có các thông số như sau γ = 19.2,φ = 180,c = 18KPa = 18 KN/m2, dung trọng nước γn = 10 KN/m2.
Tiến hành giải bài toàn kiểm tra ổn định mái dốc:
Theo đề bài cấp đất 1, chọn sơ bộ độ dốc mái 1 ÷ 0.85 vậy ta có:
i = tgα = = 1 H = B = 7 m
i = tgα = = 0.85 B = H*0.85 = 7*0.85 = 5.95 m.
vậy chọn B = 7m góc mở khi đào là 450
kiểm tra ổn định bằng phương pháp cung tròn: (như hình vẽ).
+ vẽ đường thẳng song song với mặt mái cách khoảng 2H = 14m vẽ đường thẳng đứngcasch điểm A khoảng 4.5H = 31.5m giao điểm giữa hai đường này gọi là C, nối hai điểm C và B kéo dài về bên trái , từ D ở giữa AB dựng đường thẳng đứng cắt BC tại O vẽ đường tròn tâm O bán kính R ( các hía trị cho ta bằng cách đo ngay trên hình vẽ ).
+ chia lăng trụ thành 3 mảnh có bề rộng 4.2m tính toán số liệu : các giá trị ngay trên hình.
Mảnh 1 :
+ diện tích mảnh một :
F1 = 3.5*4.2*1/2 = 7.35 (m2).
+ áp lực :
G1 = γ’* F1 = ( γ – γn )* F1 = ( 19.2-10 )*7.35 = 67.62 ( KN ).
+ góc α1 = 110
+ áp lực gây trượt:
G1sinα1 = 72.15 ( KN ).
+áp lực ma sát giữ lại mảnh một:
G1cosα1 = 14 ( KN ).
Mảnh 2 :
+ diện tích phần 1 trên mực nước ngầm :
F1 = ( 1.12+1.96)/2*1.9 = 2.926 (m2).
+ diện tích phần 2 dưới mực nước ngầm :
F2 = ( 1.96+4.2)/2*1.9 +((6.16-1.9-1.9)+3.5)/2*4.2 = 18.2 (m2).
+ áp lực :
G2 = γ* F1 + γ’* F2 = 2.926*19.2 + 18.2*9.2 = 223.233 ( KN ).
+ góc α2 = 270
+ áp lực gây trượt:
G2sinα2 = 199 ( KN ).
+áp lực ma sát giữ lại mảnh một:
G2cosα2 = 101.35 ( KN ).
Mảnh 3 :
+ diện tích phần 1 trên mực nước ngầm :
F1 = ( 3.92+4.2)/2*1.9 = 7.714 (m2).
+ diện tích phần 2 dưới mực nước ngầm :
F2 = ( 6.16-1.9)/2*4.2 = 9 (m2).
+ áp lực :
G3 = γ* F1 + γ’* F2 =7.714*19.2 + 9*9.2 = 231 ( KN ).
+ góc α3 = 560
+ áp lực gây trượt:
G2sinα2 = 129.2 ( KN ).
+áp lực ma sát giữ lại mảnh một:
G2cosα2 = 191.5 ( KN ).
Vậy ta có :
Mặt khác ta tính chiều dài cung trượt ứng với góc mở của nó :
L = với β = 1010.
Áp dụng công thức :tính toán hệ số ổn định :
.
Đố với công trình dân dụng thông thường khi tính theo Fellenius người ta cho hệ số ổn định mái dốc giới hạn [F] = 1.15 so sánh F = 1.31> [F] = 1.15 vậy kết luận mái dốc ổn định. Tiến hành đào đất với độ sâu 7 m,góc đào 450với độ dốc i = 1.
TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG ĐẤT ĐÀO :
Mặt cắt như hình vẽ:
Mặt bằng như hình vẽ :
Áp dụng công thức tính toán khối lượng thể tích đất đào :
V = H/6*(a*b+c*d+(a+c)*(b+d)).
Tính toán khối lượng đất V1:
V1 = H/6*(a*b+c*d+(a+c)*(b+d)) = 7/6*(36*22+36*36+(22+36)*(22+36)
= 6361 (m3).
Tính toán khối lượng V2 :
V2 = h*b*l = 0.4*18*18 = 129.6 (m3).
Khối lượng đất cần đào là :
V = V1- V2 = 6361 – 129.6 = 6231.4(m3).
TÍNH TOÁN VÀ CHỌN XE THI CÔNG :
- Phương án 1: Chọn máy đào gầu sấp mã hiệu E_1251B có:
q= 1.5 m3 l=5.6 m L=3.5 m
R=9.2 m H=4.2 m Qxe=39.3 T
Công suất máy đào :
.q=1.5m3 : Dung tích gầu
.Kd : Hệ số đầy gầu , phụ thuộc vào loại gầu , cấp đất và độ ẩm của đất.
.Đất cấp I , khô gầu nghịch Kd =1.1 1.2
Chọn Kd=1.1
Kt:hệ số tơi của đất. Kt =1.1 1.4 .Chọn Kt 1.2
Nck : Số chu kỳ trong một giờ
.nCK =
TCK = tCK .KVt.Kquay : Thời gian của một chu kỳ
.tck: Thời gian của một chu kỳ khi góc quay =90
Máy đào gầu nghịch E1251B tck= 18.5 s
KVt :Hệ số phụ vào điều kiện đổ đất của máy đào
Kvt=1 . đổ tại bãi
Kvt = 1.1 Khi đổ lên thùng xe
Kquay:Hệ số phụ thuộc vào cần với:
Kquay=1
Ktg:Hệ số sử dụng thời gian: Chọn Ktg = 0.7
TCK= 18.51.11 = 20.35 (s)
N = 1.5(m3/h).
Vậy N= 825.6(m3/ca máy)
Chọn 2 máy đào N= 825.6*2 = 1651.2 m3/ca máy
Thời gian thi công đào đất
T= ngày = 4 ngày.
Phương án 2 : chon máy đào gầu ngửa mã hiệu E05122 có :
q= 1.8 m3 l=5.2 m L=2.64 m
R=4.7 m H=3.14 m Qxe=18.6 T
Công suất máy đào :
.q=1.8m3 : Dung tích gầu
.Kd : Hệ số đầy gầu , phụ thuộc vào loại gầu , cấp đất và độ ẩm của đất.
.Đất cấp I , khô gầu nghịch Kd =1.1 1.2
Chọn Kd=1.1
Kt:hệ số tơi của đất. Kt =1.1 1.4 .Chọn Kt 1.2
Nck : Số chu kỳ trong một giờ
.nCK =
TCK = tCK .KVt.Kquay : Thời gian của một chu kỳ
.tck: Thời gian của một chu kỳ khi góc quay =90
Máy đào gầu nghịch E05122 tck= 18.5 s
KVt :Hệ số phụ vào điều kiện đổ đất của máy đào
Kvt=1 . đổ tại bãi
Kvt = 1.1 Khi đổ lên thùng xe
Kquay:Hệ số phụ thuộc vào cần với:
Kquay=1
Ktg:Hệ số sử dụng thời gian: Chọn Ktg = 0.7
TCK= 18.51.11 = 20.35 (s)
N = 1.8(m3/h).
Vậy N= 1486(m3/ca máy)
Chọn 1 máy đào N= 1486 ( m3/ca máy )
Thời gian thi công đào đất
T= ngày = 4.5 ngày.
Với hai phương án lựa chọn máy đào đất vừa tính toán ở trên ta tiến hành chọn phương án thứ 2,vì chỉ cần một máy đào mà ngay hoàn thành chỉ hơn có nữa ngay trong khi đó kích thướt của xe lại gọn hơn so với phương án xe thứ nhất.
Mặt cắt giai đoạn đào đất.
Nội quy an toàn đào đất:
Quy định chung:
+ Cấm người không có trách nhiệm vào khu vực đào đất
+ Đào đất phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Cấm đào theo kiểu hàm ếch nếu gặp vật lạ phải ngưng đào và báo cáo cho cán bộ chỉ huy công trường để có biện pháp giải quyết.
+ Hàng ngày cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra tình trạng của thành hố đào để kịp thời phát hiện và có biện pháp giải quyết, ngăn ngừa nguy cơ sụp lở.
Máy đào đất bằng máy :
+ Trong thời gian máy đang hoạt động, cấm mọi người đi trên mái dốc tự nhiên cũng như phạm vi bán kính hoạt động của máy, ở khu vực này có biển báo.
Mặt bằng máy phải bằng phẳng và ổn định .
+ Các máy đào phải trang bị tín hiệu âm thanh và hướng dẫn cho người cùng làm việc biết
Khi di chuyển máy không để gầu mang tải mà phải đặt gầu theo hướng di chuyển của máy và cách mặt đất không cao.
+ Cấm người không có nhiệm vụ trèo lên máy khi gầu đang mang tải.
+ Cấm điều chỉnh phanh khi mang tải hay quay gầu, cấm hảm phanh đõt ngột.
+ Khi cho máy hoạt động phải kiểm tra tình trạng của máy, nếu có bộ phận hỏng thì xử lý ngay.
+ Cấm thay đổi độ nghiên khi gầu đang mang tải.
+ Cấm mọi người chui vào gầm máy hoặc đứng gần máy đang hoạt động.
TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG BÊ TÔNG CHO TOÀN CÔNG TRÌNH :
Chia công trình thành những đoạn nhỏ, sao cho thi công phù hợp với thực tế,tính toán khối lượng bê tông cho từng đợt:
Dựa vào các nguyên tắc và biện pháp đổ bê tông như sau :
*Nguyên tắc 1: Khi đổ bê tông các kết cấu xây dựng ,người ta khống chế chiều cao đổ bê tông không vượt quá 2.5 m .Vì để bê tông rơi tự do quá lớn ,vữa bê tông rơi xuống sẽ bị phân tầng .Do trọng lượng của các hạt cốt liệu khác nhau ,hạt to rơi trước ,hạt nhỏ rơi sau.
Để đảm bảo nguyên tắc này ,khi đổ bê tông chiều cao lớn hơn 2.5 m ,ta sử dụng biện pháp như sau :
-Dùng ống vòi voi (đổ bê tông tường ,móng)
-Dùng lỗ chờ sẵn (đổ bê tông cột).
Dùng ống vòi voi cấu tạo gồm nhiều hình chóp cụt lồng vào nhau ,các chi tiết móc nối .Vữa bê tông đổ qua ống vói voi ,do va đập vào thành ống nên vữa gần như được nhào trộn .ống vòi voi mềm có thể chuyển dịch được các phía thuận tiện khi đổ bê tông các cấu kiện có diện tích lớn như móng nhà ,cột nhà …
*Nguyên tắc 2:Khi đổ bê tông các kết cấu xây dựng phải đổ từ trên xuống ,nguyên tắc này đưa ra để đảm bảo năng suất lao động cao .
*Nguyên tắc 3:Khi đổ bê tông phải đổ từ xa về gần so với vị trí tiếp nhận vữa bê tông .Nguyên tắc này đảm bảo không đi lại trên các kết cấu vừa đổ bê tông .
*Nguyên tắc 4:Khi đổ bê tông các khối lớn ,kết cấu có chiều dày lớn thì phải đổ thành nhiều lớp .Chiều dày mỗi lớp dựa trên bán kính của loại đầm sử dụng .
Mục đích của việc đầm bê tông là đảm bảo cho bê tông đồng nhất ,chắc ,đặc ,không có hiện tượng rỗng bên trong và rỗ bê ngoài ,tạo điều kiện cho bê tông bám chắc vào cốt thép .Vì khối lượng bê tông lớn nên ta đầm bằng máy ,đầm bằng máy có những ưu điểm sau :
-Giảm công lao động
-Năng suất cao
-Chất lượng bê tông đảm bảo
-Tránh được khuyết tật trong khi thi công bê tông toàn khối.
- tiến hành chia đợt tính toán khối lượng bê tông cho công trình .
Tính toán cụ thể khối lương bê tông cho từng đợt đối với công trình:
ĐỢT 1 :
Thi công phần bê tông nền: từ -7m đến -5.6m như hình vẽ:
Tính khối lượng bê tông phần V1:
+ Khối lượng bê tông là :
V1 = 2V = 2*1.4*1*18 = 50.4 ( m3 ).
Tính khối lượng bê tông V2:
+ khối lượng bê tông :
V2 = 16*0.8*18 = 230.4 ( m3 ).
Tính khối lượng bê tông V3 :
+ khối lượng bê tông :
V3 = 0.5*0.2*18+2*0.5*0.2*18= 5.4 (m3).
Vậy khối lượng bê tông đợt 1 là:
+ V = V1+V2+V3 = 50.4+230.4+5.4 = 286.2 (m3).
ĐỢT 2:
Thi công phần bê tông có cao trình từ -5600mm đến -3300mm như hình vẽ:
Tính khối lượng bê tông ứng với mỗi V:
+ tính V1: V1 = h*b*L = 3.3*1*18 = 59.4(m3).
+ tính V2: V2 = h*b*L = 3.3*1*18 = 59.4 (m3).
+ tính V3: V3 = h*b*L = 3.3*0.5*18 = 29.5 (m3).
+ tính V4: V4 = h*b*L = 3.3*1*18 = 59.4 (m3).
+ tính V5: V5 = h*b*L = 0.2*1.2*6 = 1.44 (m3).
Với 2 khối bê tông mặt trước và mặt sau:
+ V6 = 2*h*b*L = 2*3.3*16*1 = 118.8 (m3).
Vậy khối lượng bê tông đợt 2 là:
+ V = V1+V2+V3+V4+V5+V6 = 59.4+59.4+29.7+59.4+1.44+118.8 = 328.5 (m3).
ĐỢT 3:
Tính toán khối lượng bê tông đợt 4,từ cao trình -2.3m đến 0.00m
Có hình như hình vẽ :
Tính toán khối lượng bê tông :
+ V1 = 2.1*1*18+0.2*1.2*18 = 42.12 (m3).
+ V2 = 2.3*1*18 = 41.4 (m3).
+ V3 = 2.3*0.5*18 = 20.7 (m3).
+ V4 = 2.3*1*18 = 41.4 (m3).
+ V5 = 9*0.2*9 = 16.2 (m3).
Khối lượng bê tông tính cho mặt trước và mặt sau là :
+ V6 = 2*2.3*1*16 = 73.6 (m3).
Vậy khối lượng bê tông tính toán đợt 4 là :
+ V = V1+V2+V3+V4+V5+V6 =
42.12+41.4+20.7+41.4+16.2+73.6 =235.42 (m3).
Yêu cầu của đồ án môn học nên chỉ tính toán khối lượng bê tông từ ±0.00 đến -7m.
Vậy khối lượng bê tông tính toán cho toàn bộ công trình là tất cả khối lượng bê tông tính toán cho mỗi đợt:
Vậy V = V đợt1 + V đợt2 + V đợt3 =
= 286.2+328.5+235.42 = 847.12 (m3).
TÍNH TOÁN VÀ CHỌN XE THI CÔNG BÊ TÔNG :
Chọn máy bơm bê tông :
Mã hiệu máy bơm SB-95A :
+ Năng suất kỹ thuật 20-30
+ Năng suất sử dụng 21
Chọn hai máy bơm với công suất sử dụng như trên ta có:
N= 21*2 = 42 (m3/h)
Công suất bơm trong một ca:
N= 2128 = 336 (m3/ca)
2. Xe vận chuyển bêtông
Xe vận chuyển bêtông dùng xe tải mã hiệu SB-92 có các thông số kỹ thuật như sau :
+ Dung tích thùng : 4 m3
+ Tốc độ quay của thùng : 5 ÷ 13 vòng /phút
+ Độ cao đổ phối liệu vào : 3.520 m
+ Trọng lượng xe khi có bêtông : 21.85 T
3)Chọn máy đầm bêtông :
Chọn máy đầm dùi S-802 đường kính 76 mm
Tầng suất 250 lần /giây
Chiều dài dài dây dùi :3400 mm
TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG CÔPPHA-THIẾT KẾ CÔPPHA :
Yêu cầu kỹ thuật:
- Ván khuôn cần được đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
- Ván khuôn không được cong vênh.
- Ván khuôn phải cứng chắc, không bị biến dạng khi sức nặng của khối bêtông mới đổ, tải trọng người và thiết bị thi công.
- Đảm bảo đúng hình dạng và kích thước bêtông theo thiết kế.
- Bảo đảm lắp ghép, tháo gỡ dễ dàng.
- Ghép phải kín không được chảy nước ximăng, bảo đảm đầy đủ thành phần bêtông.
- Ván khuôn phải được xử lý nhiều lần.
Chọn loai côppha sử dụng- ưu điểm của côppha gỗ:
Chọn côppha gỗ khi thi công công trình.
Lựa chọn côppha gỗ vì cấu tạo ở những vị trí chi tiết.
Tính toán khối lượng côppha :
Tính toán khối lượng côppha theo từng đợt như đã phân chia tính toán khối lượng bê tông theo từng đợt như mục 3.
HÌNH ẢNH PHÂN ĐỢT
Tính toán khối lượng côppha cho đợt 1 :
Tính tổng khối lượng diện tích côppha bề mặt của đợt 1:
S = n*h*l = 2*1.4*18+6*0.2*18+2*0.2*16+2*1.4*16 = 132.2 (m2).
Tính toán khối lượng côppha cho đợt 2 :
Tính tổng khối lượng diện tích côppha bề mặt của đợt 2:
S = n*h*l = 7*3.3*18+1*(3.3-0.2)*18+2*5*2+0.2*5*1+16*3.3*2= 598.2 (m2).
Tính toán khối lượng côppha cho đợt 3:
Tính tổng khối lượng diện tích côppha bề mặt của đợt 3:
S = n*h*l = 8*2.1*18+1*1.2*18+0.2*1*18+2*2.3*16+0.2*9*9 = 446.2 (m2).
Thiết kế côppha :
Tính chất thi công trạm bơm nên tính toán côppha theo trình tự như sau:
Thiết kế côppha thành :
Tải trọng tác dụng lên côppha thành:
+ tải trọng động tác dụng lên côppha thành khi đổ bê tông : do khối lượng đổ bê tông cho từng đợt 323.1;267.44;190;117.3 (m3) vậy ta chọn
» Pđộng= 400(KG/cm2).
+ tiến hành đổ bê tông và đầm bằng máy nên ta có tải trọng ngang là:
» P = *h+400 = 2500*0.75+400 = 2275 (KG/cm2).
Với h là chiều cao lớp bê tông sinh ra áp lực ngang khi đầm bằng đầm dùi chọn h = 0.75m.
Tính chiều dày ván :
Chọn ván có bề rộng 30cm :
+ lực phân bố trên 1m dài : q = Pl/4 = 2275/4 = 568.75 (KG/m).
+ mômen tính toán :
+ Chiều dày của ván là:
Chọn bề dày d = 3cm.
Kiểm tra độ võng của ván :
+
Với I =
Độ võng cho phép :
+ .
Vậy ta có vậy thõa độ võng cho phép.
Tính kích thướt sườn ngang :
- Ta coi thanh sườn ngang là 1 dầm đơn giản, chịu lực phân bố đều mà gối tựa là 2 thanh sườn dọc kép, cách nhau 1m .
- Chiều cao lớp bê tông truyền áp lực ngang vào thanh là .
- Lực phân bố trên 1m thanh sườn ngang là :
- Nếu chiều rộng thanh sườn ngang là 6 cm thì chiều cao h là :
Þ chọn h = 14 cm.
Kích thướt thành sườn ngang là : 6x14 cm.
- Mômen quán tính :
- Kiểm tra lại độ võng thanh sườn ngang là :
Vậy thõa điều kiện độ võng .
Tính kích thướt sườn dọc kép :
- Thanh sườn dọc kép là 1 dầm đơn giản, nhịp 1m, gối tựa là những bu lông giằng.
- Lực tập trung lên 1 thanh sườn dọc đơn là :
- Lấy chiều dày thanh sườn ngang là 6cm thì chiều cao là :
Chọn h = 18cm.
Kích thướt thành sườn dọc là : 6x18cm.
- Mômen quán tính :
- Độ võng lớn nhất là :
- Ta thấy : fmax < fcp = 0.3cm Þ chấp nhận được .
D. Thiết kế cột chống cho phần mái dư 1200mm:
Trọng lượng ván truyền lên sườn dọc (do khối lượng bê tông phần mái dư thong nhiều so với khối lượng bê tông thành nên ta sử dụng các thông số của côtpha thành). Vậy chiều dày của ván là 30mm.
Trọng lượng ván truyền xuống sườn dọc là:
2m*1m*0.03*800kg = 48kg/m.
Trọng lượng hai thành sườn ngang :
2*0.06m*0.14m*1m*800kg = 13.44kg.
Tính toán hoạt tải phân phối trên 1m dài :
Lực động do đổ bê tông xuống ván 200 kG/m2
Trọng lượng do người đứng trên 200 kG/m2
Trọng lượng xe vận chuyển, cầu công tác 300 kG/m2
Lực rung động do đầm máy 130 kG/m2
Tôrng cộng hoạt tải = 830 kG/m2
Trọng lượng bê tông trên 1m dài : q1 = 0.2*0.3*1*2500 = 150 kG/m (chiều rộng ván 30cm)
Hoạt tải phân phối trên 1m dài : q2 = 30*830/100 = 249 kG/m.
Tổng lực phân bố trên 1m dài 150+249 = 399 kG/m.
Lực phân bố trên tính toán cho diện tích 30*100cm là 399 kG/m vậy lực phân bố trên diên tích 60*100 kG/m là : q = 399*2 = 798 kG/m.
Lực phân bố trên diện tích 1.2*1 m2 : 798*1.2 = 957.6 KG.
Lực phân bố kể đến trọng ván truyền xuống và sườn ngang : 957.6 + 48 + 13.44 = 1019.04 KG .
Ta chọn cột chống gỗ tròn có đường kính 15cm.
Bán kính chuyển hồi của đường tròn i = .
Hai đầu cột chống có các giằng ngang nên coi như hai đầu ngàm ta lấy µ= 0.65 ta có độ mảnh tra bảng 2.5 sách thầy Lê Văn Kiểm ta có = 0.22:
F = πR2 = 3.14*7.7*7.5 = 175 cm2.
kG/m2.
= 1.28 kG/m2 < []nén = 67 kG/m2.
Như vậy cột = 15cm khi chịu lực nén không bị oằn.
TRÌNH TỰ THI CÔNG CHUNG :
Tập kết vật liệu vào đúng nơi quy định, cát, đá sỏi được đổ thành đống dưới có lót tole, xi măng để trong kho có mái che . Nước dùng bồn chứa . Gỗ, thép tập kết tại Lán để gia công .
Đầu tiên tiến hành đo đạc, xác định vị trí và đánh dấu bằng các cọc và dây remary trên đất nền .
Sau đó là bắt đầu đào đất hố móng bằng máy đào đã chọn . Đào xong thì chỉnh sửa và đầm đất hố móng .
Sau khi gia cố nền xong tiến hành đúc đến cột tường . Tháo ván khuôn cột tường thì bắt đầu gia công coffa, cốt thép bê tông dầm sàn . Sau 2 ngày tiếp tục gia công cột tường tầng tiếp theo . Sau 5 ngày tháo ván khuôn sàn-dầm tầng dưới và bắt đầu thi công ván khuôn sàn-dầm tầng tiếp theo .
Khi thi công xong tường chắn mới tiến hành lấp đất .
BIỆN PHÁP THI CÔNG :
Công tác chuẩn bị :
- Tập kết vật liệu vào đúng nơi quy định, dọn dẹp sạch mặt bằng công trường . Kiểm tra sự làm việc của các thiết bị máy móc, xây dựng đường di chuyển của chúng cho thuận tiện ( máy trộn, cần trục, đầm dùi, … )
Thi công cốp pha – cốt thép :
- Thi công cốp pha , cốt thép nhìn chung chia làm 2 giai đoạn chính : gia công và lắp dựng .
Gia công :
- Tại Lán được trang bị đầy đủ các máy móc, công cụ cần thiết ( cưa, búa, đục, máy cắt, máy hàn ..), là nơi tập trung vật liệu gỗ, thép .
Gỗ : Căn cứ bản vẽ thiết kế tiến hành gia công thành các hộp đối với cấu kiện nhỏ (cột 60x40 cm), thành tấm đối với cấu kiện lớn (dầm chính, phụ, tường, móng …) sao cho thuận tiện vận chuyển và lắp ghép nhanh tại công trường .
- Với những cấu kiện có số lượng lớn cùng chủng loại thì phải cắt mẫu mang đi thử tại hiện trường rồi mới gia công hàng loạt .
Thép : Căn cứ vào bảng thống kê cốt thép của thiết kế bắt đầu phân chia chủng loại : cạo rỉ, hàn nối, sữa thẳng, lấy dấu, uốn, cắt … Làm mẫu kiểm tra ngoài hiện trường trước, nếu đạt mới gia công hàng loạt .Tùy theo từng loại cốt thép, kích thước, hình dáng cấu kiện mà có thể tiến hành cột kẽm thành khung rồi lắp dựng hoặc gia công từng thanh tại hiện trường .Sau khi gia công phải được phân loại, đánh dấu và bó thành từng bó để dễ dàng vận chuyển và tránh nhầm lẫn .
Cuối cùng phải kiểm tra lại phẩm chất của tất cả các cấu kiện đã gia công, tránh sai sót về kích thước, hình dáng, khả năng chịu lực .
Lắp dựng :
Móng chân tường :
Đào đất hố móng :
Dùng máy trắc địa xác định sơ bộ vị trí hố móng cần đào, đánh dấu bằng cọc, dây . Dùng máy đào đã chọn đào theo kiểu đào ngang (đứng bên) . Đất đổ tại bãi.
Khi đào xong tiến hành chỉnh sửa bằng thủ công . Xử lý nền bằng cách đầm kỹ, lót vữa bê tông gạch vỡ mác thấp .
Cốp pha – cốt thép :
Sau khi xử lý nền, bắt đầu lắp chỉnh cốp pha và dựng cốt thép . Căn cứ các dấu đã đánh trên nền, tiến hành dựng cốp pha ván thành móng và lấy dấu này lên ván khuôn và cốt thép sau khi đã được neo buộc chắc chắn .
Cột :
Dùng dây remary đánh dấu các tim cột thật chính xác . Với cột có kích thước lớn, ghép cốp pha thành máng tại hiện trường (mỗi tấm 1 mặt cột), ghép 4 tấm lại thành hộp với 3 mặt kín, 1 mặt hở có lổ hở cách nhau 1,5m để đổ và đầm bê tông .
Dùng đinh đóng vào thành ván để cố định tạm, sau dùng gông đặt theo khoảng cách quy định là 60cm .
Cố định chân cột cho chính xác với vị trí, sau đó dùng máy chỉnh cốp pha theo hướng thẳng đứng (theo 2 hướng). Cố định chân cột bằng các cây chống xiên (cột bé), giằng đầu cột, cảo (cột lớn) .
Phần cốt thép : gia công tại hiện trường . Neo cột cốt thép thành khung rồi dựng vào đúng vị trí .
Tường :
Do tường nghiêng ta lắp ghép các tấm cốp pha đã gia công sẳn ở Lán vào mặt ngoài trước (phía ốp mặt vào đất), đặt đúng vị trí, góc nghiêng, cố định bằng các thanh chống xiên . Vì kích thước tường lớn nên cốt thép được neo buộc từng thanh tại chổ . Sau đó ghép mặt cốp pha còn lại, cố định bằng bu lông giữa 2 thành cốp pha và dây thép giằng, nêm chân . Với các đợt đổ bê tông kế tiếp ta tận dụng phần bê tông đã đổ trước và dùng các bu lông đã neo thẳng vào bê tông ,ở giữa dùng các ống văng . Để tận dụng vào cường độ của bê tông ta đặt các sàn công tác để thi công công trình .
Dùng cốp pha tiêu chuẩn bằng sắt vật liệu thép góc 63*40*4 và có chiều dài 1.8m bề rộng 0.6m nặng 40.5kg.
Dầm sàn :
Sau khi tháo cốp pha cột, tường thì tiến hành ghép cốp pha dầm, sàn . Dùng máy thủy bình xác định và đánh dấu cao độ đáy đà lên đầu cột . Dựng các cột chống chuẩn cố định tạm và rải ván đáy đà, sau dựng lần lượt các cột chống theo thiết kế . Cột chống được dựa đệm trên ván lót, nếu nền là đất thì được đầm nén kỹ . Dùng nêm chân cột để điều chỉnh độ cao .
Sau khi chỉnh xong ván đáy dầm tiến hành lắp ghép cốt thép dầm: làm giá cao hơn đáy dầm 1 khoảng lớn hơn chiều cao dầm, rải hết các loại sắt dọc lên trên giá, lồng sắt đai chia theo khoảng cách cần thiết, giữ lại trên giá những thanh phía trên, còn lại hạ xuống đáy dầm rồi tiến hành cột kẽm hoặc hàn .
Sau đó tiến hành ghép cốp pha thành, cố định bằng bu lông trong lòng dầm, bên ngoài cùng nẹp ngang giữ chân .
Kiểm tra lần cuối cao độ đáy sàn trước khi ghép cốp pha sàn, căn cứ vào cao độ miệng dầm .
Dựng hàng cột chống lấy chuẩn cao độ rồi giăng dây chuẩn cao độ trên đầu cột chống . Vì nhịp sàn là lớn, để tránh tình trạng sàn bị võng khi tháo ván khuôn thì khi giăng dây chuẩn này nên cho dây vồng lên vài cm (1¸3) ở điểm giữa, sau đó tiến hành cắt đầu cột chống theo dây rồi ray chỉnh đà ngang và ván sàn .
Ghép cốp pha sàn xong, làm vệ sinh sạch bề mặt ván khuôn rồi mới tiến hành rải cốt thép, lấy dấu khoảng cách thép các loại trên mặt ván . Lớp dưới rải trước, lớp trên rải đến đâu cột kẽm hoặc hàn đến đó (theo kiểu hoa thị), hướng lùi lại sau, cột đến đâu hết số đến đó, tránh đi lại trên thép đã cột . Vừa cột vừa chỉnh thép theo khoảng cách quy định .
Một số điểm chung khi lắp ghép coffa, cốt thép :
Cốp pha và cốt thép phải được đặt đúng vị trí, giữa cốt thép và ván khuôn được đặt các vật đệm để đảm bảo khoảng cách, chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép, tránh trường hợp cốt thép bị cong lệch tỳ vào ván khuôn . Có thể dùng băng cục bê tông, gạch (móng, sàn, dầm), bánh răng cao su (cột thường) hoặc có thể dùng thanh thép hàn dư ra từ lưới cốt thép tỳ vào ván khuôn .
Sau khi điều chỉnh, cố định ván khuôn, cốt thép thì chuyển dấu cũ trên nền, sàn, cột … vào thẳng ván khuôn và cốt thép .
Thi công bê tông :
Yêu cầu đối với vật liệu :
a.Vữa bêtông được mua từ công ty bêtông. Chất lượng của bêtông sẽ được nhà máy bảo đảm.
b.Vật liệu dùng để trộn bêtông phải đảm bảo yêu cầu sau.
+ Ximăng dùng trong thi công phải đảm bảo đủ khối lượng, đúng mác. Trước khi đổ bêtông phải thử mác ximăng theo mẫu qui định (độ nở thể tích, độ dẻo, thời gian đông kết).
+ Cát dùng đổ bêtông: phải là cát đúng cở hạt, đủ kích thước, cát phải sạch, khô ráo và không được lẩn rác bẩn.
+ Cốt liệu đá dăm (1 x 2) đúng kích thước, sạch không lẫn đất bụi.
+ Nước: dùng nước theo đường ống nước sinh hoạt dẫn vào bồn bể chứa tại công trường.
c.Trong quá trình thi công bêtông phải được trộn điều đảm bảo đồng nhất về thành phần, thời gian trộn và vận chuyển bêtông đổ phải ngắn hơn thời gian đông kết của bêtông.
d.Bêtông phải được trộn bằng máy năng suất, chất lượng tốt, tiết kiệm được ximăng, sức lao động ít, căn cứ vào khối lượng để đổ bêtông trong một đợt.
e.Chiều cao rơi tự do của bêtông không quá 1,5m, nếu cao quá bêtông bị phân tầng. Thời gian từ 4 - 5 phút.
f.Trước khi đúc bêtông cần phải kiểm tra lại một số công việc sau:
Yêu cầu vữa bê tông :
Được trộn đều, đảm bảo đủ số lượng và đúng thành phần cốt liệu, đúng mác bê tông .
Đảm bảo độ sụt theo yêu cầu thiết kế . Đúc mẫu thí nghiệm cho từng đợt đổ bê tông
Kiểm tra côppha trước khi đổ bê tông :
Kiểm tra vị trí, tim, cốt, hình dạng.
Kiểm tra giàn giáo chống đỡ.
Dọn sạch rác bẩn và bùn đất ở trong coffa.
Kiểm tra cốt thép trước khi đổ bê tông :
Kiểm tra đúng vị trí lắp cốt thép.
Cạo sạch dầu bẩn bám trên cốt thép.
Các miếng đệm lớp bảo vệ và giá đỡ phải đặt đúng qui định.
Quá trình đổ bê tông :
Bê tông được trộn tại công trường bằng máy trộn.
Vữa bê tông trộn xong được đưa đến vị trí đổ bằng xe bơm có cần .
Trước khi đổ bê tông, ván khuôn và cốt thép được dọn vệ sinh sạch sẽ và tưới nước ván khuôn để gỗ nở ra chèn kín các khe hở và hạn chế hút nước xi măng khi đổ vữa bê tông .
Tránh làm chảy nước xi măng, chèn kỹ các khe hở trên ván khuôn bằng giấy, vật liệu dẽo,tole mỏng …
Đổ bê tông móng chân tường :
Vữa bê tông trộn xong được đưa vào trong ván khuôn và được đầm bằng dùi . Vì kích thước móng là lớn và kéo dài nên tiến hành đổ theo kiểu bậc thang .
Đổ cột, tường :
- Trước khi đổ bê tông cần kiểm tra lại :
Tim cột, độ thẳng đứng của cốp pha và cốt thép, gông, văng của ván khuôn .
Kiểm tra độ ổn định của dàn giáo .
Kiểm tra các công tác vệ sinh đáy cột .
Kiểm tra miếng kê cốt thép đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình đổ bê tông.
Kiểm tra phần nối cốt thép cột với cốt thép chờ ở cổ móng .
Kiểm tra các thiết bị phụ trong cột xem có đúng vị trí không .
Kiểm tra máy trộn, máy đầm bê tông tránh hư hỏng trong lúc đổ bê tông, kiểm tra đường vận chuyển bê tông .
Vữa bê tông trộn xong được đưa vào ván khuôn . Với cột, tường mỏng dùng đầm dùi đầm bê tông thông qua các lổ cửa sổ, đổ đến đâu dùng 1 tấm ván đã được gia công sẳn bít lại . Với tường dày có thể đứng bên trong để đầm (tường tầng dưới).
Riêng tường bê tông được đổ theo kiểu bậc thang .
Để tránh tình trạng phân tầng, phần bê tông ở chân cột do cốt liệu rơi ở độ cao xuống, trước khi đổ bê tông nên đổ lót 1 lớp vữa xi măng cát (thành phần 1:2 hoặc 1:3), dày từ 1¸2cm ở dưới chân cột tường .
Cao độ mạch ngừng ở đầu cột cách đáy đà, sàn 3¸5cm . Vì tường lớn nên chia từng ô so le nhau để đổ .
Dầm – sàn :
Với dầm chính : do có chiều cao h > 100cm là lớn nên tiến hành đổ theo kiểu bậc thang và độc lập với sàn . Mạch ngừng thi công có cao độ cách cao độ đáy sàn 3¸5cm .
Với sàn -dầm phụ : bê tông đổ khỏi thùng chứa được ban ngay bằng xẻng, cuốc, cào theo cao độ thiết kế có đánh dấu trên ván khuôn và tiến hành đầm bằng đầm bàn (sàn), đầm dùi (dầm), chỉ đổ 1 lớp theo hướng lùi dần .
Trên mặt sàn phải bắt cầu công tác cho xe hoặc người đi, có gối tựa cao hơn mặt ván khuôn 20-30cm . Không được đi trên cốt thép, làm sai vị trí cốt thép .
- Đổ bê tông song song với dầm phụ chia thành từng dãi rộng 1-2m . Thứ tự đổ như sau: Bê tông được đổ thành từng dãy nhỏ trên sàn, dùng xẻng san phẳng, dùng đầm bàn để đầm. Khi di chuyển đầm bàn phải đảm bảo vết đầm sau phủ lên lớp đầm trước 10-20cm.
- Đầm xong dùng bàn xoa, xoa nhẵn . Đổ xong dãi 1-2m, mới đỗ tiếp dãi khác .
- Khi đổ đến cách dầm chính 1m bắt đầu đổ dầm chính đến cách mặt trên ván khuôn 5-10cm thì tiếp tục đổ bê tông sàn .
- Khi đỗ bê tông sàn cần khống chế bề dày sàn bằng thước cữ, đảm bảo bề dày sàn đúng thiết kế .
- Trong khi đổ bê tông thợ mộc và thợ cốt thép phải có mặt để xử lý các trường hợp hư hỏng ván khuôn và cốt thép .
- Thường xuyên kiểm tra bề dày lớp bảo vệ cốt thép và vị trí của cốt thép trong suốt thời gian thi công .
- Khi đổ bê tông dầm chính và dầm phụ, không đổ thành từng lớp theo suốt chiếu dài dầm để tránh khi ta đổ bê tông đến đầu này thì bê tông ở đầu kia đã bị đông cứng . Ta đổ theo hình dạng bậc thang, như vậy sẽ đỗ được liên tục . Dùng đầm dùi đầm kỹ từng lớp, dùng búa gõ nhẹ thành cứng cốp pha cho bê tông xuống chặt, bê tông không bị rỗ mặt và tránh đầm vào cốt thép .
Một số điểm khi đổ và đầm bê tông : Khi đổ, mổi lớp vữa không được dày quá 30cm, chiều cao rơi của vữa bê tông không quá 2m đối với vòi voi, 60cm từ miệng phểu, máng, băng tải . Đổ vữa đến đâu đầm luôn đến đó . Với các kết cấu chạy dài : móng, tường để tránh nứt nẻ nên tạo các khe nhiệt tại mổi phân đoạn, sau khi đổ xong từ 7¸10 ngày thì lấp kín các khe hở này và đầm kỹ .
Với đầm dùi : Đầu đầm dùi phải ăn xuống lớp bê tông phía dưới từ 5¸10cmđể liên kết tốt 2 lớp với nhau . Thời gian đầm tại mổi vị trí từ 20¸40s, tránh đầm lâu hơn sẽ gây phân tầng . Khoảng cách di chuyển đầm không quá 1,5 lần bán kính tác dụng R của đầm . Di chuyển bằng cách rút từ từ và không được tắt máy để tránh lưu lại lổ hổng trong bê tông .
Với đầm mặt : Thời gian đầm 1 lổ là 30¸50s . Khi dùng đầm phải kéo từ từ và đảm bảo vị trí đế giải lần sau ấp lên đế giải lần trước 1 khoảng 5¸10cm .
Khi đổ và đầm bê tông không được làm sai lệch vị trí cốt thép và ván khuôn .
Bảo dưởng và tháo dở cốp pha :
Dùng các bao tải, giấy, bao xi măng để che mặt bê tông (các cấu kiện bề mặt không giữ được nước, khô mau) .
Trong mọi trường hợp phải tưới nước không cho bêtông bị trắng mặt.
Nước dùng tưới phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật như nươc trộn bêtông.
Khi dùng cát, bao tải để phủ thì thới gian cách quảng giữa 2 lần tưới ³ 1.5 lần thời gian qui định.
Các mặt bêtông có diện tích nằm ngang lớn có thể xây be bờ xung quanh và đổ 1 lớp nước vào trong đó.
Trong quá trình bảo dưỡng không được va chạm mạnh vào coffa và giàn giáo.
- Thời gian tháo coffa tuỳ thuộc vào tốc độ ninh kết của xi măng, nhiệt độ, loại kết cấu và tính chịu lực của coffa. Thường thì cột được tháo coffa sau khi đổ bêtông 2 ngày, dầm sàn được tháo sau 14-16 ngày với trường hợp hợp không dùng phụ gia.
-Trình trự tháo dỡ coffa :
Tháo các tấm nêm, thanh chống nẹp, thanh chống xiên…
Tháo các tấm coffa cột.
Tháo các tấm coffa sàn bắt đầu từ ngoài vào.
Tháo coffa dầm ngang và dấm dọc.
Thu dọn các cây chống, giàn giáo, dỡ coffa đáy dầm.
Coffa sau khi tháo phải vận chuyển về nơi quy định (xưởng, lán), nhổ đinh, cạo sạch, sửa chữa để chuẩn bị gia công tiếp hoặc bảo quản .
VIII. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC CÔNG TÁC
1. CÁC GIAI ĐOẠN THI CÔNG
Công tác mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng phải tiến hành trước công tác xây dựng công trình vừa phục vụ cho công tác thi công công trình vừa đảm bảo đưa công trình vào sử dụng đồng bộ.
Công việc tổ chức thi công được tiến hành theo 3 giai đoạn sau :
+ Giai đoạn chuẩn bị.
+ Giai đoạn thi công chính.
+ Giai đoạn hoàn thiện.
2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC GIAI ĐOẠN:
Giai đoạn chuẩn bị:
Bố trí tổng mặt bằng xây dựng.
Thi công đào đất.
Giai đoạn thi công chính:
Thi công đúc bê tông toàn khối phần đáy và phần tường của công trình
Các gián đoạn kỹ thuật trong công tác bêtông toàn khối:
Thời gian chờ đợi đến khi được phép lắp dựng giàn giáo, coffa của các kết cấu tiếp theo.
Thời gian chờ đợi cho đến khi được phép tháo dỡ coffa của kết cấu vừa được đổ bêtông.
Phân đợt thi công từ dưới lên.
Vị trí phân đợt đặt tại các mạch ngừng khi đổ bêtông.
Trong mỗi đợt thi công với khối lượng công tác lớn ta nên chia mỗi đợt làm 2 phân đoạn, vị trí mạch ngừng được đặt tại các khe lún.
Trong 1 đợt, 1 đoạn thi công có các công tác sau :
Đoạn thi công đáy móng:
Cốt thép đáy móng.
Coffa đáy móng.
Bêtông đáy móng.
Tháo dỡ coffa đáy móng.
Đợt thi công tường:
Cốt thép tường.
Coffa tường.
Bêtông tường.
Tháo dỡ coffa tường.
Giai đoạn hoàn thiện công trình:
Bảo dưỡng bê tông
Công tác chống thấm
Đổ bê tông tấm đan, lắp dựng nắp đậy, trang trí,….
Công tác hoàn thiện nền phải đảm bảo cao độ theo đúng thiết kế.
IX.AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG :
A. CÁC NGUYÊN TẮC TRONG AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG :
Cần tuân thủ các nguyên tắc trong an toàn và vệ sinh lao động trong công trường. Đặc biệt lưu ý các vấn đề sau:
Khám sức khỏe và học tập an toàn lao động: Đảm bảo mọi người trong công trường đều phải khám sức khỏe và học tập an toàn lao động. (Trong danh sách công nhân của các đội xây dựng có mục ghi ngày khám sức khỏe, đợt tập huấn an toàn lao động gần nhất).
An toàn khi thi công trên cao: tuân theo các qui định trong pháp lệnh an toàn lao động nhưng chú ý các vấn đề:
Trang thiết bị bảo hộ lao động.
Khi làm việc trên cao phải có điểm tựa vững chắc.
Khi đi lại trên cao phải đúng tuyến, không đi lại trên tường, dầm.
Không được đi lại những nơi đang tiến hành công việc ở trên mà không có che chắn bảo vệ.
Hệ giàn dáo, sàn công tác phải chắc chắn, ổn định.
Sàn thao tác phải vững, không trơn trượt, sàn cao từ 1,5m trở lên so với sàn hay nền phải có lan can. Lan can an toàn có chiều cao tối thiểu 1m so với sàn công tác.
Có thang lên xuống giữa các tầng.
Nên sử dụng bộ dàn giáo - thang - lưới có thiết kế điển hình, được chế tạo sẵn.
Giăng hệ lưới bảo vệ xung quanh công trình.
Tuân theo các yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng và lắp đặt, tháo dỡ:
Mặt đất dàn giáo tựa lên phải bằng phẳng, không lún sụt, thoát nước tốt.
Các thanh cột hoặc khung dàn giáo phải thẳng.
Các thanh giằng neo phải đủ theo yêu cầu thiết kế.
Chân dàn giáo phải lót chống lún.
Giữa sàn thao tác và công trình để chừa khe hở không quá 5 cm (với công tác xây) và 20 cm (với công tác hoàn thiện).
Giá và nôi treo dựng lắp cách phần nhô ra của công trình một khoảng tối thiểu là 10 cm, phải được cố định chắc chắn vào các bộ phận vững chắc của công trình.
Các thanh giáo console phải có cơ cấu neo bám chắc vào công trình, sàn công tác trên console cũng phải có lan can an toàn cao 1m.
Khi dựng các thang tựa cần chú ý: nền phải bằng phẳng, ổn định chân thang, đảm bảo chống trượt. Chỉ được phép dựa thang nghiêng so với mặt nằm ngang một góc 45o đến 70o. Tổng chiều dài 1 phương thang không quá 5m.
Chỉ sử dụng dàn giáo sau khi đã được nghiệm thu. Nội dung nghiệm thu gồm các vấn đề cơ bản: Kích thước, các thanh giằng, mức độ thẳng đứng, các cột giáo có đặt trên các tấm đệm gỗ không, có lún sụt không, sự chắc chắn của các mối liên kết, kiểm tra lan can an toàn.
Theo dõi, hướng dẫn để khống chế vật liệu trên dàn giáo không vượt qua khối lượng thiết kế.
QUY PHẠM KĨ THUẬT AN TOÀN TRONG XÂY DỰNG –TCVN 5308-91-[33].
TCVN 5308-91 “quy phạm kĩ thuật an toàn trong xây dựng” là một trong những tiêu chuẩn bắt buộc của Nghành xây dựng . trong TCVN 5308-91 có các nội dung cơ bản là :
Quy định chung ;
Tổ chức mặt bằng công trường;
Lắp đặt và sử dụng điện trong thi công;
Công tác bốc xếp và vận chuyển;
Sử dụng dụng cụ cầm tay;
Sử dụng xe máy xây dựng ;
Công tác khoan;
Dưng lắp,sử dụng và thao tác các loại gian giáo ,giá đỡ;
Công tác hàn;
Sử dụng máy ở các xưởng gia công phụ;
Công tác bitum,mát tít và lớp cách ly;
Công tác đất;
Công tác đất và hạ giếng chìm;
Công tác sản xuất vữa và bê tông;
Công tác xây;
Công tác ván khuôn,cốt thép và bê tông;
Công tác lắp ghép;
Làm mái;
Công tác hoàn thiện ;
Công tác lắp ráp thiết bị công nghệ và đường ống ;
Thi công các công trình ngầm;
Công tác lắp đặt thiết bị điện và mạng lưới điện;
Công tac tháo dỡ,sửa chữa và mở rộng nhà.
B.KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI THI CÔNG ĐÀO ĐẤT :
Hố đào ở nơi người qua lại nhiều hoặc ở nơi công cộng như phố xá, quảng trường, sân chơi … phải có hàng rào ngăn, phải có bảng báo hiệu, ban đêm phải thắp đèn đỏ.
Trước mỗi kíp đào phải kiểm tra xem có nơi nào đào hàm ếch, hoặc có vành đất cheo leo, hoặc có những vết nứt ở mái dốc hố đào; phải kiểm tra lại mái đất và các hệ thống chống tường đất khỏi sụt lở …, sau đó mới cho công nhân vào làm việc.
Khi trời nắng không để công nhân ngồi nghỉ ngơi hoặc tránh nắng ở chân mái dốc hoặc ở gần tường đất.
Khi đào những rãnh sâu, ngoài việc chống tường đất khỏi sụt lở, cần lưu ý không cho công nhân chất những thùng đất, sọt đất đầy quá miệng thùng, phòng khi kéo thùng lên, những hòn đất đá có thể rơi xuống đầu công nhân làm việc dưới hố đào. Nên dành một chổ riêng để kéo các thùng đất lên xuống, khỏi va chạm vào người. Phải thường xuyên kiểm tra các đay thùng , dây cáp treo buộc thùng . Khi nghỉ , phải đậy nắp miệng hố đào , hoặc làm hàng rào vây quanh hố đang đào .
Đào những giếng hoặc những hố sâu có khi gặp khí độc (CO) làm công nhân bị ngạt hoặc khó thở, khi này cần phải cho ngừng công việc ngay và đưa gấp công nhân đến nơi thoáng khí. Sau khi đã có biện pháp ngăn chặn sự phát sinh của khí độc đó, và công nhân vào làm việc lại ở chổ củ thì phải cử người theo dõi thường xuyên, và bên cạnh đó phải để dự phòng chất chống khí độc.
Các đống vật liệu chất chứa trên bờ hố đào phải cách mép hố ít nhất là 0.5m.
Phải đánh bậc thang cho người lên xuống hố đào, hoặc đặt thang gỗ có tay vịn . Nếu hố hẹp thì dùng thang treo.
Khi đào đất bằng cơ giới tại thành phố hay gần các xí nghiệp, trước khi khởi công phải tiến hành điều tra các mạng lưới đường ống ngầm, đường cáp ngầm … Nếu để máy đào lầm phải mạng lưới đường dây diện cao thế đặt ngầm, hoặc đường ống dẫn khí độc của nhà máy … thì không những gây ra hư hỏng các công trình ngầm đó, mà còn xảy ra tai nạn chết người nữa .
Bên cạnh máy đào đang làm việc không được phép làm những công việc gì khác gần những khoang đào, không cho người qua lại trong phạm vi quay cần của máy đào và vùng giữa máy đào và xe tải .
Khi có công nhân đến gần máy đào để chuẩn bị dọn đường cho máy di chuyển, thì phải quay cần máy đào sang phía bên, rồi hạ xuống đất. Không được phép cho máy đào di chuyển trong khi gầu còn chứa đất.
Công nhân làm công tác sửa sang mái dốc hố đào sâu trên 3m, hoặc khi mái dốc ẩm ướt thì phải dùng dây lưng bảo hiểm, buộc vào một cọc vững chãi.
C.KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG CÔNG TÁC TRỘN VỮA VÀ BÊ TÔNG :
- khi thùng trộn đang vận hành hoặc sửa chữa ,phải hạ ben xuống vị trí an toàn.
- không được dùng sẻn hoặc dùng các dụng cụ cầm tay khác để lấy vữa và bê tông ra khỏi thùng trộn đang vận hành.
- khu vực đi lại để vận chuyển phối liệu đến thùng trộn phải sạch sẽ thong bị trơn ngã, thong có chướng ngại vật .
- khi dùng chất phụ gia cho vào hỗn hợp vữa phải có biện pháp phóng ngừa bỏng chán thương…
- công nhân trộn vữa bằng máy hoặc bằng tay phải được trang bi đầy đủcasc dụng cụ bảo hộ lao động.
D.KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI THI CÔNG BÊ TÔNG CỐT THÉP:
Khi thi công đặt cốp pha, cốt thép, đúc bê tông phải thường xuyên xem giàn giáo, cầu công tác có chắc chắn và ổn định không. Nếu thấy chúng bấp bênh, lỏng lẻo, lung lay thì phải sửa chửa lại cẩn thận rồi mới cho công nhân lên làm việc. Trên thực tế giàn giáo cao phải làm hàng rào tay vịn để công nhân khỏi té.
Khi lắp những cốp pha treo (nghĩa là không có giàn giáo) thì người thợ phải đeo dây lưng an toàn.
Những máy gia công cốt thép (đánh sạch, nắn thẳng, cắt uốn) phải đặt trong xưởng cốt thép hoặc đặt trong một khu vực có rào dậu riêng biệt và phải do chính công nhân chuyên nghiệp sử dụng.
Việc kéo thẳng cốt thép phải làm ở nơi có rào dậu cách xa công nhân đứng và đường qua lại tối thiểu là 3m. Trước khi kéo phải kiểm tra dây cáp kéo và điểm nối dây kéo vào các đầu cốt thép. Không được cắt cốt thép bằng máy cắt thành những đoạn nhỏ ngắn hơn 30cm, vì chúng có thể văng ra rất nguy hiểm.
Ngươi thợ cạo gỉ cốt thép bằng bàn chải sắt phải đeo kính bảo vệ mắt
Khi đặt cốt thép vào dầm người thợ không được đứng trên hộp coffa đó, mà phải đứng từ một sàn bên để đặt cốt thép vào coffa.
Nơi đặt cốt thép nếu có đường dây điện chạy qua thì phải có biện pháp phòng ngừa sự va chạm cốt thép vào dây điện.
Khi cẩu trục coffa và cốt thép lên cao cần kiểm tra các chổ buộc có chắc chắn không.
Không cho người ngoài lai vãng đến chổ đang đặt cốt thép, coffa, trước khi chúng được liên kết vững chắc.
Thả cốt thép xuống hố móng bằng máng, không được vứt từ trên cao xuống.
Chỉ được phép đi qua trên cốt thép sàn theo đường ván gỗ, rộng khoảng 0.3 – 0.4m, đặt trên các niễng.
Cấm không được dự trữ cốt thép quá nhiều trên sàn công tác.
Người thợ hàn cốt thép phải đeo mặt nạ có kính đen để đỡ hại mắt và tránh tia lửa hàn bắn vào mắt, thân người phải mặc loại quần áo đặc biệt và tay phải đeo găng.
Khi cần phải hàn ngoài trời, cần phải che chắn cho các thiết bị hàn. Khi trời nổi mưa giông thì phải đình chỉ công việc hàn.
Khi hàn trong các đường ống ngầm hoặc trong các bể chứa kín phải bảo đảm việc quạt gió thông khí và có đủ ánh sáng. Khi hàn trên các giàn giáo cao phải có biện pháp bảo vệ những người bên dưới khỏi những tia lửa hàn rơi xuống.
Khi đổ bê tông bằng cần trục chỉ được phép mở nắp thùng vữa khi thùng còn cách mặt kết cấu không quá 1m.
Đầm bê tông bằng máy chấn động dễ bị điện giật, vậy cần phải tiếp địa vỏ máy chấn động, người thợ phải đeo găng tay và đi ủng cao su cách điện. Dây điện phải treo cao để khỏi vướng.
TIẾN ĐỘ THI CÔNG
A. MỤC ĐÍCH – Ý NGHĨA
Tiến độ thi công là tài liệu thiết kế lập trên cơ sở biện pháp kỹ thuật thi công đã nghiên cứu kỹ từ trước.
Việc lập tiến độ thi công nhằm những mục đích sau :
Sắp xếp các công tác, trình tự trước sau, những gián đoạn về kỹ thuật, tổ chức để thi công công trình đảm bảo chất lượng.
Biết được số lượng nhân công cần thiết từng ngày của từng công tác .
Xác định được chi phí của từng công tác, qua đó xác định được lượng vốn cần bỏ ra ở từng thời đoạn, từ đó điều hòa được nguồn vốn và sử dụng vốn đầu tư hợp lý.
Tăng năng suất lao động, chất lượng công trình nhờ áp dụng các biện pháp thi công cơ giới và các tổ đội chuyên nghiệp.
Xác định và điều chỉnh thời gian hoàn thành của công trình phù hợp với điều kiện thi công hiện tại và yêu cầu của chủ đầu tư.
Xác định được khối lượng công việc hoàn thành thực tế so với thiết kế ban đầu ở từng thời điểm . Qua đó có cơ sở để điều chỉnh tiến độ thi công hợp lý.
B. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH LẬP TIẾN ĐỘ
Phân chia công trình thành các yếu tố kết cấu và ấn định các quá trình thi công cần thiết.
Liệt kê các công tác phải thực hiện, lập danh mục từng loại kết cấu và các danh mục chủ yếu.
Lựa chọn biện pháp thi công công tác chính, lựa chọn máy móc thi công các công tác đó.
Dựa trên chỉ tiêu định mức mà xác định số ngày công, số ca máy cần thiết cho viêc xây dựng công trình.
Ấn định trình tự các quá trình xây lắp.
Thiết kế tổ chức thi công các quá trình xây lắp theo dây chuyền, xác định tuyến công tác trong mỗi quá trình, phân chia công trình thành các đoạn công tác, tính số công nhân cần thiết cho mỗi đoạn.
Sơ lược tính thời gian thực hiện công trình.
Thành lập biểu đồ sắp xếp thời gian cho các quá trình sao cho chúng có thể tiến hành song song kết hợp với nhau, đồng thời vẫn đảm bảo trình tự kỹ thuật hợp lý, với số lượng công nhân và máy móc điều hoà. Sau đó chỉnh lý lại thời gian thực hiện từng quá trình và thời gian hoàn thành toàn bộ công trình.
Lên kế hoạch về nhu cầu nhân lực, vật liệu, cấu kiện, bán thành phẩm…, kế hoạch sử dụng máy móc thi công và phương tiện vận chuyển.
Theo dõi và điều chỉnh tiến độ cho phù hợp với từng giai đoạn thi công.
+ Vài nét về bài toán lập tiến độ thi công trong công trình xây dựng :
bài toán tiến độ thi công (TĐTC) đơn giản, nhưng không dễ: Có 3 yếu tố của một bản tiến độ thi công: thời gian, khối lượng công việc, nguồn lực thi công (bao gồm: nguồn lực con người, năng lực thiết bị, khả năng cung cấp vật tư, các yếu tố về quản lý...) 3 yếu tố này ảnh hưởng tuyến tính lẫn nhau! Theo tôi, có 5 ( hoặc nhiều hơn) phương pháp lập TĐTC, căn cứ theo các mục đích khác nhau, đó là: 1. Theo yêu cầu cố định của người thuê: Khi người thuê bạn yêu cầu, và ấn định một thời gian tối đa cho việc thực hiện, bạn phải giải các bải toán: Huy động nguồn lực ( resource ) " phù hợp" để có thể áp dụng các bài toán, nếu với phương pháp thi công, hoặc phương pháp thực hiện nói chung không đáp ứng được, thì bạn phải thay đổi phương pháp khác. 2. Theo khả năng đáp ứng ở mức bình thường của nhà thầu: Thường thì bài toán này hay được giải trong các ... trường đại học, bạn cứ lập tiến độ thi công theo các yếu tố quy định sẵn: có bao nhiêu thiết bị, nhân công, khối lượng công việc... 3. Tính toán tối ưu giữa thời gian thực hiện và chi phí thực hiện: Các biện pháp thi công khác nhau làm cho công trình có giá thành khác nhau! Với trường hợp này, bạn phải giải bài toán phức tạp hơn nhiều, và nếu không có thật nhiều kinh nghiệm, bạn sẽ không thể giải được, hăọc bạn sẽ chỉ nhận được nhưng lời giải không tối ưu.4. Tính toán với thời gian ngắn nhất: Đây là bài toán khá đơn giản: Bạn đã có yêu cầu cụ thể, bạn chỉ phải đưa ra các tham số nguồn lực ở mức cao nhất "có thể", chữ " có thể" này làm cho bài toán trở nên thực tế!. Bạn lưu ý rằng trong xây dựng, thời gian không chỉ là các thời gian mà hành động xây dựng diễn ra! 5. Thiết lập TĐTC với chi phí rẻ nhất: Đây cũng là bài toán mà ạn hay phải giải: Việc thi công nói chung là đi làm, mà đã đi làm thì bạn phải đưa ra được giá thành hạ nhất. Vì vậy bạn có thể phải giải bài toán: với một khối lượng công việc cố định, bạn làm xong nó với một chi phí tài nguyên ít nhất. Cuối: Để lập một tiến độ thi công hoàn chỉnh: Bạn cần phải kết hợp hoặc/và chọn 1 hay nhiều cách lập TĐTC như ở trên!
Thông tin được tham khao ở địa chỉ trang wed:
LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG CHO CÔNG TRÌNH THI CÔNG TRẠM BƠM:
Xác định công tác chính :
Công tác lắp dựng cốt pha.
Công tác gia công lắp dựng cốt thép.
Công tác đổ bê tông.
Công tác tháo dỡ cốt pha .
Trình tự thi công các hạng mục công trình:
+ công tác đất.
+ đợt 1 : dựng cốt pha công tác cốt thépcông tác bê tông tháo cốt pha.
+ đợt 2 : dựng cốt pha công tác cốt thépcông tác bê tông tháo cốt pha.
+ đợt 3 : dựng cốt pha công tác cốt thépcông tác bê tông tháo cốt pha.
Tính toán số ngay thi công cần thiết cho từng công tác :
Ta có bảng tra cốt thép cho từng cấu kiện :
Dựa vào khối lượng cốt thép
Cấu kiện
Lượng cốt thép
Móng
100 kg/m3
Cột
200 kg/m3
Dầm ,sàn, đà, kiềng
150-180 kg/m3
Bản tính thời gian thi công:
Phân đợt
Khối lượng
Đơn vị tính
Định mức (công/đvt)
Nhu cầu nhân lực (công)
Số nhân công
Thời gian thi công (ngày)
Công tác đất
6231.4
m3
5
Đợt 1
+ lắp dựng cốt pha :
1.322
100m2
29.7
39
39
1
+cốt thép :
51.516
Tấn
9.1
469
43
11
+bê tông :
286.2
m3
2.28
653
55
12
+ tháo cốt pha :
1.322
100m2
29.7
39
39
1
Đợt 2
+ lắp dựng cốt pha :
5.982
100m2
29.7
178
36
5
+cốt thép :
59.130
Tấn
9.1
537
45
12
+bê tông :
328.5
m3
2.28
749
54
14
+ tháo cốt pha :
5.982
100m2
29.7
178
36
5
Đợt 3
+ lắp dựng cốt pha :
4.462
100m2
29.7
133
34
4
+cốt thép :
42.3756
Tấn
9.1
382
39
10
+bê tông :
235.42
m3
2.28
537
45
12
+ tháo cốt pha :
4.462
100m2
29.7
133
34
4
Kết thúc đồ án thi công :
Kính chúc thầy dồi dào sức khỏe
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG.docx
- ban ve.DWG