Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân theo qui định của pháp luật hiện hành – thực trạng và phương hướng hoàn thiện của Việt Nam

MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 1 Nội dung 1 1. Tổ chức của Ủy ban nhân dân 2 1.1 Tổ chức của UBND cấp tỉnh: 2 1.2 Tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.3 Tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã 3 2. Hoạt động của Ủy ban nhân dân 2.1 Phiên họp của UBND. 4 2.2 Hoạt động của chủ tịch UBND. 5 2.3 Hoạt động của các ủy viên UBND và các thủ trưởng các cơ quan 6 chuyên môn của UBND. 3. Thực trạng và phương hướng hoàn thiện về tổ chức và hoạt 7 động của Ủy ban nhân dân : 3.1 Thành tựu : 7 3.2 Hạn chế : 8 3.3 Giải pháp hoàn thiện : 9 C. Kết luận 10 Lời mở đầu : Một trong những vấn đề quan trọng hiện nay là đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta. Hoạt động của hệ thống các cơ quan chính quyền địa phương, đặc biệt là hoạt động hàng ngày của Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp luôn gắn liền với công dân, trực tiếp đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân cũng như ảnh hưởng đến vấn đề dân chủ trong đời sống nhân dân, và qua đó thể hiện niềm tin của nhân dân với nhà nước. Nội dung : Tổ chức của Ủy ban nhân dân ( UBND ) : Theo quy định tại điều 123 hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001 “UBND do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND”. Theo quy định của Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001, UBND được tổ chức ở 3 cấp là: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã. 1.1 Tổ chức của UBND cấp tỉnh: Đây là chính quyền của các địa phương cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có từ 11 đến 17 thành viên, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, 1 ủy viên thư ký và các ủy viên khác. Thường trực Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, và ủy viên thư ký. Người đứng đầu chính quyền địa phương cấp tỉnh là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân. Trên danh nghĩa, vị trí này do Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định bằng bầu cử theo hình thức bỏ phiếu. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh thường đồng thời là một Phó Bí thư Tỉnh ủy. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân của hai thành phố trực thuộc trung ương lớn nhất là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh sẽ đồng thời là Ủy viên Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương cấp tỉnh gồm Văn phòng UBND và các sở, ban, ngành. Số Sở, ban thuộc UBND cấp tỉnh là 19, trong đó cơ cấu cứng là 17 Sở, ban, bao gồm các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Lao động- Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Thanh tra tỉnh; Văn phòng UBND. 2 Sở được tổ chức theo đặc thù của từng địa phương là các Sở: Ngoại vụ, Quy hoạch và Kiến trúc. 1.2 Tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện Đây là chính quyền của các địa phương cấp huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã. Ủy ban Nhân dân cấp huyện có từ 9 đến 13 thành viên, gồm Chủ tịch, 2-3 Phó Chủ tịch, 1 thư ký và các ủy viên. Thường trực Ủy ban Nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thư ký. Người đứng đầu Ủy ban Nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân, trên danh nghĩa là do Hội đồng Nhân dân huyện sở tại lựa chọn. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Huyện ủy. Hiện nay có 12 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cụ thể là : Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục, Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao, Phòng Y tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tư pháp, Phòng Kinh tế, Phòng Hạ tầng kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, hoặc Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Thanh tra huyện, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. 1.3 Tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã Đây là chính quyền của các đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn, phường. Ủy ban Nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam. Ủy ban Nhân dân cấp xã có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 1 thư ký và các ủy viên. Thường trực Ủy ban Nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thư ký. Người đứng đầu Ủy ban Nhân dân cấp xã là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân. Về danh nghĩa, người này do Hội đồng Nhân dân của xã, thị trấn hay phường đó bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn hay phường sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Đảng ủy của xã, thị trấn hay phường đó. Ủy ban Nhân dân xã hoạt động theo hình thức bán chuyên trách, còn Ủy ban Nhân dân thị trấn hay phường hoạt động theo hình thức chuyên trách. Bộ máy giúp việc của Ủy ban Nhân dân cấp xã có Văn phòng, Ban Tư pháp, Ban Văn hóa, Ban Công an. 2. Hoạt động của Ủy ban nhân dân : 2.1 Phiên họp của UBND. Phiên họp của UBND là hình thức hoạt động quan trọng nhất của UBND. Thông qua các phiên họp, UBND thực hiện hầu hết các nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình. UBND họp thường lệ mỗi tháng một lần do chủ tịch UBND triệu tập và chủ tọa. Trong trường hợp cần thiết, chủ tịch UBND cũng có thể triệu tập phiên họp bất thường theo yêu cầu của chủ tịch UBND hoặc theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên của UBND. Để đảm bảo tính dân chủ và hiệu quả của phiên họp, thành viên của UBND

doc11 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6234 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân theo qui định của pháp luật hiện hành – thực trạng và phương hướng hoàn thiện của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu : Một trong những vấn đề quan trọng hiện nay là đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta. Hoạt động của hệ thống các cơ quan chính quyền địa phương, đặc biệt là hoạt động hàng ngày của Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp luôn gắn liền với công dân, trực tiếp đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân cũng như ảnh hưởng đến vấn đề dân chủ trong đời sống nhân dân, và qua đó thể hiện niềm tin của nhân dân với nhà nước. Nội dung : Tổ chức của Ủy ban nhân dân ( UBND ) : Theo quy định tại điều 123 hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001 “UBND do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND”. Theo quy định của Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001, UBND được tổ chức ở 3 cấp là: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã. 1.1 Tổ chức của UBND cấp tỉnh: Đây là chính quyền của các địa phương cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có từ 11 đến 17 thành viên, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, 1 ủy viên thư ký và các ủy viên khác. Thường trực Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, và ủy viên thư ký. Người đứng đầu chính quyền địa phương cấp tỉnh là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân. Trên danh nghĩa, vị trí này do Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định bằng bầu cử theo hình thức bỏ phiếu. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh thường đồng thời là một Phó Bí thư Tỉnh ủy. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân của hai thành phố trực thuộc trung ương lớn nhất là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh sẽ đồng thời là Ủy viên Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương cấp tỉnh gồm Văn phòng UBND và các sở, ban, ngành. Số Sở, ban thuộc UBND cấp tỉnh là 19, trong đó cơ cấu cứng là 17 Sở, ban, bao gồm các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Lao động- Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Thanh tra tỉnh; Văn phòng UBND. 2 Sở được tổ chức theo đặc thù của từng địa phương là các Sở: Ngoại vụ, Quy hoạch và Kiến trúc. 1.2 Tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện Đây là chính quyền của các địa phương cấp huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã. Ủy ban Nhân dân cấp huyện có từ 9 đến 13 thành viên, gồm Chủ tịch, 2-3 Phó Chủ tịch, 1 thư ký và các ủy viên. Thường trực Ủy ban Nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thư ký. Người đứng đầu Ủy ban Nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân, trên danh nghĩa là do Hội đồng Nhân dân huyện sở tại lựa chọn. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Huyện ủy. Hiện nay có 12 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cụ thể là : Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục, Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao, Phòng Y tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tư pháp, Phòng Kinh tế, Phòng Hạ tầng kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, hoặc Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Thanh tra huyện, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. 1.3 Tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã Đây là chính quyền của các đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn, phường. Ủy ban Nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam. Ủy ban Nhân dân cấp xã có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 1 thư ký và các ủy viên. Thường trực Ủy ban Nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thư ký. Người đứng đầu Ủy ban Nhân dân cấp xã là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân. Về danh nghĩa, người này do Hội đồng Nhân dân của xã, thị trấn hay phường đó bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn hay phường sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Đảng ủy của xã, thị trấn hay phường đó. Ủy ban Nhân dân xã hoạt động theo hình thức bán chuyên trách, còn Ủy ban Nhân dân thị trấn hay phường hoạt động theo hình thức chuyên trách. Bộ máy giúp việc của Ủy ban Nhân dân cấp xã có Văn phòng, Ban Tư pháp, Ban Văn hóa, Ban Công an. 2. Hoạt động của Ủy ban nhân dân : 2.1 Phiên họp của UBND. Phiên họp của UBND là hình thức hoạt động quan trọng nhất của UBND. Thông qua các phiên họp, UBND thực hiện hầu hết các nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình. UBND họp thường lệ mỗi tháng một lần do chủ tịch UBND triệu tập và chủ tọa. Trong trường hợp cần thiết, chủ tịch UBND cũng có thể triệu tập phiên họp bất thường theo yêu cầu của chủ tịch UBND hoặc theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên của UBND. Để đảm bảo tính dân chủ và hiệu quả của phiên họp, thành viên của UBND phải tham dự đầy đủ các phiên họp để thảo luận và thuyết trình những vẫn đề nằm trong chương trình phiên họp, trường hợp vắng mặt phải được sự đồng ý của chủ tịch UBND. UBND có trách nhiệm mời chủ tịch ủy ban mặt trận Tổ quốc và những người phụ trách các đoàn thể nhân dân cùng cấp; trưởng ban, phó trưởng ban các ban của HĐND, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân nhưng không phải là thành viên của UBND tham gia các phiên họp khi thảo luận những vấn đề liên quan. Các đại biểu được mời có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết những vấn đề nằm trong phiên họp. Tại các phiên họp, UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau: chương trình hoạt động của UBND trong cả nhiệm kỳ và hàng năm; Thông qua các dự án về kế hoạch, ngân sách quỹ dự trữ của địa phương để trình HĐND cùng cấp và UBND cấp trên (hoặc trình chính phủ đối với UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương); kiểm điểm việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên; thông qua các đề án thành lập mới, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND và việc phân vạch điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương; điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND. Quyết định của UBND để ban hành các chính sách, chủ trương cụ thể nhằm thực hiện pháp luật, các chủ trương, chính sách của Chính phủ, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và nghị quyết của HĐND cùng cấp; quyết định về nhân sự thuộc thẩm quyền UBND để tổ và chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra đối với các cơ quan tổ chức trong việc chấp hành pháp luật nhà nước…. Chỉ thị dùng để truyền đạt và hường dẫn thực hiện các chủ trương chính sách của trung ương, các nghị quyết của HĐND. 2.2 Hoạt động của chủ tịch UBND. Với vị trí là người lãnh đạo và điều hành công tác của UBND, chủ tịch UBND có quyền triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND (kể cả các phiên họp thường lệ và bất thường). Tại các phiên họp, chủ tịch UBND hướng cuộc họp vào việc thảo luận và biểu quyết những vấn đề nằm trong chương trình phiên họp. Căn cứ vào những quyết định tập thể mà UBND thông qua, chủ tịch UBND chịu trách nhiệm tôe chức triển khai kiểm tra việc thực hiện những quyết định đó. Với xu hướng kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng trong quản lý nhà nước, Hiến pháp năm 1992 và Luật tổ chức HĐND và UBND 2003 đã phân định rạch ròi giữa chế độ trách nhiệm tập thể của UBND với cá nhân chủ tịch UBND. Theo đó, một số nhiệm vụ quyền hạn trước đây do tập thể UBND thực hiện thì nay được chuyển giao cho chủ tịch UBND. Chẳng hạn, chủ tịch UBND lãnh đạo công tác của UBND, đôn đốc, kiểm tra công việc của các thành viên UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và UBND cấp dưới trong việc thực hiện hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND cấp mình. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện nếu có bất đồng giữa các cơ quan chuyên môn thì chủ tịch UBND xem xét, quyết định; áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện khác trong cơ quan, cán bộ công chức nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương tổ chức tiếp dân, xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật. Đối với chính quyền cấp dưới trực tiếp, chủ tịch UBND có quyền: phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên của UBND cấp dưới trục tiếp; điều động, miễn nhiệm, cách chức phó chủ tịch, chủ tihcj UBND cấp dưới trực tiếp. Đây là mọt quy định mới rất quan trọng của Hiến pháp 1992 so với các bản hiến pháp trước nhằm tăng cường sự quản lý tập trung theo chiều dọ; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của UBND cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng. kỉ luật đối với cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lí; đình chỉ hay bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và những văn bản trái pháp luật của UBND và chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp; đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cấp mình hủy bỏ. Các quy định trên nhằm đề cao vị trí, vai trò của chủ tịch UBND trong hoạt động quản lí cũng như bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước. 2.3 Hoạt động của các ủy viên UBND và các thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND. Đây là hình thức hoạt động thường xuyên và có tác dụng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của UBND. Các ủy viên của UBND được chủ tịch phân công phụ trách các sở, các ngành quan trọng như: Công an, quân đội, thanh tra, kế hoạch, tài chính, văn hóa, xây dựng, tổ chức, văn phòng, ủy ban …. Các ủy viên UBND phải chịu trách nhiệm cá nhân trước chủ tịch UBND và trước HĐND cùng cấp về công việc được giao phụ trách. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND được chủ tịch phân công phụ trách quản lí đối với một só lĩnh vực chuyên môn nhất định và đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở. Vì vậy, thủ trưởng của các cơ quan chuyên môn phải chịu trách nhiệmc cá nhân trước chủ tịch UBND và trước HĐND cùng cấp về lĩnh vực mình được giao phụ trách đồng thời phải chịu trách nhiệm trước cơ quan chuyên môn cấp trên. Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lí nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của pháp luật. Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn của UBND chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn bộ hoạt động quản lí nhà nước đối với ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phải báo cáo công tác trước UBND và cơ quan chuyên môn cấp trên trực tiếp, trong trường hợp cần thiết phải báo cáo trước HĐND. Thông qua hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương trong lĩnh vực quản lý chuyên môn của ngành mình, các cơ quan chuyên môn đã cùng với UBND thực hiện tốt những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Đồng thời, đây cũng là hình thức quan trọng trong việc thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. 3. Thực trạng và phương hướng hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân : 3.1 Thành tựu : UBND các cấp đã thực thi hoạt động của mình và đạt được thành tích rõ rệt nhất là: UBND các cấp đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo những điều kiện của địa phương trong việc xử lý các vấn đề của địa phương theo quy định của pháp luật, từ đó đề ra các chủ trương, chính sách, biện pháp triển khai phù hợp trên từng lĩnh vực kinh tế, xã hội. Các địa phương trong cả nước đã có sự sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh gọn, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. UBND các cấp đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao; giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. Phương thức hoạt động, lề lối làm việc có nhiều đổi mới. Quan hệ phối kết hợp Trung ương - địa phương, phối hợp giữa các địa phương có nhiều chuyển biến. Công tác chỉ đạo, điều hành, thống nhất, có trọng tâm, và bao quát toàn diện hơn trên các mặt hoạt động kinh tế, xã hội của từng địa phương. 3.2 Hạn chế : Bên cạnh những thành tích đã đạt được, tổ chức và hoạt động của UBND các cấp thời gian qua vẫn còn những hạn chế, bất cập như hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, điều hành ở một số địa phương vẫn chưa cao, vẫn chưa kịp thời bám sát sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ… - Trong chế độ làm việc tập thể của UBND cho thấy có một số việc chưa xác định rõ đâu là thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể, đâu là của cá nhân phụ trách, dẫn đến có những vấn đề sai phạm trong quản lý, điều hành nhưng khó xác định trách nhiệm để xử lý - Công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, điều hành ở một số địa phương hiệu lực, hiệu quả vẫn chưa cao, công tác quy hoạch, kế hoạch, triển khai các chương trình, dự án, nhất là khâu tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế - Các quy định về phân cấp, phân quyền của Trung ương cho địa phương chưa rõ ràng thậm chí còn chồng chéo, mâu thuẫn về thẩm quyền. - Trong lĩnh vực quản lý văn hóa – xã hội. Chưa có các biện pháp mạnh mẽ, kiên quyết trong quản lý văn hóa, xã hội nên các tệ nạn xã hội chưa bị đẩy lùi. - Trong hoạt động của UBND còn những việc thực hiện một cách hình thức, có nơi hoạt động không đều, chất lượng còn thấp, vướng về cơ chế, quy định pháp luật nên nhiều việc chưa giải quyết đươc, vẫn còn hiện tượng cửa quyền tham nhũng. -Khi xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu rà soát, đối chiếu với quy định của cấp trên; thiếu khâu điều tra, khảo sát, phân tích đánh giá tình hình thực tế. Bên cạnh đó là khả năng phân tích đường lối, chủ trương của đảng và chính sách pháp luật của nhà nước 3.3 Giải pháp hoàn thiện : - Phát huy trách nhiệm cao, tập trung trí tuệ, trao đổi thẳng thắn, đánh giá đúng kết quả đã đạt được cũng như những mặt chưa được trong thời gian qua về hoạt động của UBND. - Đánh giá nghiêm túc công tác kiện toàn và sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của các cơ quan chuyên môn của UBND, đồng thời trao đổi những kinh nghiệm hay, rút ra những bài học thiết thực có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả các mặt công tác của UBND trong thời gian tới. - Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của UBND trong thời gian tới là công việc rất quan trọng và cũng rất cấp bách. - Giải quyết tốt mối quan hệ giữa vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với chính quyền các cấp. Cần xác định rõ lãnh đạo của các cấp ủy đảng là lãnh đạo bằng chủ trương, định hướng trên tất cả các lĩnh vực ở địa phương, tăng cường công tác kiểm tra, cấp uỷ không bao biện làm thay công tác của chính quyền. - Xây dựng quy chế phối hợp giữa UBND với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong hệ thống chính trị ở địa phương; đồng thời tăng cường công tác giám sát kiểm tra của các cơ quan chức năng đối với hoạt động của UBND, của chủ tịch UBND trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. - Trên cơ sở quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể UBND và cá nhân chủ tịch, phân định rõ ràng, rành mạch theo hướng giảm thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể và tăng thêm vai trò, trách nhiệm cho cá nhân chủ tịch. Kết luận : Hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp có vai trò quan trọng đối với việc ổn định chính trị, phát triển kinh tế, xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư. Trước đây trong việc tổ chức và hoạt động của UBND các cấp, nước ta gặp rất nhiều khó khăn, thách thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự hoạt động và giám sát có hiệu quả của Quốc hội, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ và chính quyền các cấp, nước ta đã phát huy được sức mạnh tổng hợp, từng bước vượt qua khó khăn, thách thức, tiếp tục ổn định và phát triển. sadasdasd

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân theo qui định của pháp luật hiện hành – thực trạng và phương hướng hoàn thiện của Việt Nam.doc
Luận văn liên quan