MỤC LỤC 
Chương 1 . 1 
MỞ ĐẦU . 1 
 1.1 Đặt vấn đề .1 
 1.2 Mục đích .2 
 1.3 Yêu cầu .3 
Chương 2 .4 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 
 2.1 Sự trao đổi thông tin di truyền ở vi khuẩn .4 
 2.1.1 Giới thiệu .4 
 2.1.2 Những cơ chế chuyển gene ở vi khuẩn 4 
 2.1.2.1 Biến nạp (transformation) 4 
 2.1.2.2 Tải nạp (transduction) 5 
 2.1.2.3 Tiếp hợp (conjugation) 7 
 2.1.3 Những yếu tố di truyền có khả năng chuyển vị (transposable genetic 
 element_TGE) 10 
 2.1.3.1 Đặc tính của những yếu tố di truyền có khả năng chuyển vị . 11 
 2.1.3.2 Các loại yếu tố di truyền có khả năng chuyển vị . 11 
 2.2 Plasmid .13 
 2.3 Các phương pháp thường dùng để chuyển DNA plasmid .15 
 2.3.1 Phương pháp tiếp hợp ba thành phần (triparental mating) 15 
 2.3.2 Phương pháp điện biến nạp 16 
 2.3.2.1 Phương pháp 16 
 2.3.3 Phương pháp Calcium chloride 18 
 2.5 Phòng trừ sinh học bệnh cây và tác nhân phòng trừ sinh học 19 
 2.5.1 Vi khuẩn Pseudomonas fluorescens 20 
 2.5.1.1 Phân loại vi khuẩn Pseudomonas fluorescens .20 
 2.5.1.2 Các nghiên cứu về vi khuẩn Pseudomonas fluorescens 21 
 2.6 Protein GFP 24 
 2.6.1 Cấu trúc và đặc điểm .24 
 2.6.2 Tình hình nghiên cứu về gene gfp .25 
Chương 3 .28 
VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .28 
 3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện .28 
 3.2 Vật liệu và hóa chất, dụng cụ thí nghiệm .28 
 3.2.1 Vật liệu .28 
 3.2.1.1 Vi khuẩn E.coli DH5α (λ-pir) chứa plasmid pUT-gfp .28 
 3.2.1.2 Vi khuẩn E.coli DH5α (λ-pir) chứa plasmid pRK600 .29 
 3.2.1.3 Vi khuẩn Pseudomonas fluorescens 29 
 3.2.2 Các loại môi trường dùng trong nuôi cấy vi khuẩn .31 
 3.2.3 Các loại dụng cụ, thiết bị dùng trong nghiên cứu 31 
 3.3 Phương pháp nghiên cứu 31 
Chương 4 .34 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .34 
 4.1 Kết quả .34 
 4.1.1 Kết quả kiểm tra tính kháng kháng sinh của vi khuẩn .34 
 4.1.2 Kết quả kiểm tra khả năng phát sáng trên môi trường KB 36 
 4.1.3 Kết quả khảo sát các điều kiện tối ưu để chuyển gene gfp vào vi khuẩn 
 Pseudomonas fluorescens bằng phương pháp tiếp hợp ba thành phần 37 
 4.1.3.1 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy tăng sinh vi khuẩn 37 
 4.1.3.2 Khảo sát ảnh hưởng của mật độ vi khuẩn 38 
 4.1.3.3 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ khi nuôi chung trên môi trường KB .39 
 4.1.3.4 Kết quả đối chứng 40 
 4.2 Thảo luận 41 
 4.2.1 Các thông số tối ưu cho quá trình tiếp hợp 41 
 4.2.2 Cơ chế quá trình tiếp hợp ba thành phần .41 
 4.2.3 Môi trường tối ưu cho chọn lọc .43 
 4.2.4 Kết quả đối chứng 42 
 4.2.5 Quy trình tiếp hợp tối ưu cho dòng vi khuẩn nhận Pseudomonas fluorescens 
 1.8 44 
Chương 5 .47 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .47 
 5.1 Kết luận 47 
 5.2 Đề nghị .47 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .48 
PHỤ LỤC 51 
Tối ưu hóa quy tình chuyển gene gfp vào vi khuẩn Pseudomonas fluorescens bằng phương pháp tiếp hợp ba thành phần
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 63 trang
63 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3860 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tối ưu hóa quy tình chuyển gene gfp vào vi khuẩn Pseudomonas fluorescens bằng phương pháp tiếp hợp ba thành phần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
TỐI ƢU QUY TRÌNH CHUYỂN GENE gfp VÀO VI KHUẨN 
Pseudomonas fluorescens BẰNG PHƢƠNG PHÁP 
TIẾP HỢP BA THÀNH PHẦN 
 Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 Niên khóa: 2003 – 2007 
 Sinh viên thực hiện: TRẦN NGUYỄN THÚY AN 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 09/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
TỐI ƢU QUY TRÌNH CHUYỂN GENE gfp VÀO VI KHUẨN 
Pseudomonas fluorescens BẰNG PHƢƠNG PHÁP 
TIẾP HỢP BA THÀNH PHẦN 
 Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện 
 TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN TRẦN NGUYỄN THÚY AN 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 09 / 2007
 iii 
LỜI CẢM ƠN 
Thành kính ghi ơn ông bà, cha mẹ đã nuôi nấng, dạy bảo con trƣởng thành 
nhƣ ngày hôm nay, cùng những ngƣời thân trong gia đình luôn tạo mọi điều kiện và 
động viên con trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. 
Tôi xin chân thành cám ơn: 
Ban giám hiệu Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. 
Ban chủ nhiệm cùng thầy cô Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học đã truyền đạt 
mọi kiến thức, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập ở 
trƣờng. 
Thầy Lê Đình Đôn đã tận tình hƣớng dẫn và động viên tôi trong thời gian 
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. 
Thầy Zhang Liqun ở Đại Học Nông Nghiệp Trung Quốc đã cung cấp mẫu vi 
khuẩn E.coli DH5α (λ-pir) chứa plasmid pUT-gfp, vi khuẩn E.coli DH5α (λ-pir) 
chứa plasmid pRK600 và các tài liệu phục vụ cho thí nghiệm. 
Ban giám đốc cùng các anh chị trực thuộc Trung Tâm Phân Tích – Thí 
Nghiệm Hóa Sinh Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã hƣớng 
dẫn và chia sẻ cùng tôi những khó khăn trong thời gian thực hiện khóa luận. 
Anh Nguyễn Văn Lẫm đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. 
Tất cả các anh chị thuộc Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật Khoa Nông Học đã giúp 
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. 
Các bạn bè lớp Công Nghệ Sinh Học 29 đã giúp đỡ và động viên tôi trong 
suốt những năm học cũng nhƣ thời gian thực hiện khóa luận. 
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2007 
 Sinh viên 
 Trần Nguyễn Thúy An 
 iv 
TÓM TẮT 
Đề tài “Tối ƣu quy trình chuyển gene gfp vào vi khuẩn Pseudomonas 
fluorescens bằng phƣơng pháp tiếp hợp ba thành phần” do Trần Nguyễn Thúy 
An, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh thực hiện. Địa điểm: trƣờng Đại 
học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, thời gian từ tháng 03/2007 đến tháng 08/2007. 
Pseudomonas fluorescens là tác nhân kiểm soát sinh học đƣợc nghiên cứu 
nhiều nhất do chúng có khả năng kháng nấm mạnh và có phổ kí chủ rộng. Việc phát 
triển các phƣơng pháp nhạy để quan sát những tế bào vi khuẩn Pseudomonas 
fluorescens trong biofilm hay trên rễ cây trồng đóng vai trò quan trọng khi muốn 
nghiên cứu những hệ thống này. Đáp ứng nhu cầu đó, gần đây những marker phân 
tử mới đã đƣợc phát triển nhƣ những phƣơng pháp chuyên biệt để đánh dấu sự phân 
bố, quần thể và hoạt tính chuyển hóa của các vi sinh vật mục tiêu trong môi trƣờng. 
Trong số những marker này, green fluorescent protein (GFP) từ loài sứa Aequorea 
victoria đã đƣợc chứng tỏ là công cụ hữu hiệu nhất. Những dòng Pseudomonas 
fluorescens đƣợc đánh dấu bởi marker GFP có thể dễ dàng quan sát và phát hiện 
qua kính hiển vi phát huỳnh quang mà không cần phải phá hủy cấu trúc và cũng 
không cần thêm vào các cơ chất ngoại sinh. 
Nội dung nghiên cứu 
1. Chọn lọc dòng vi khuẩn Pseudomonas fluorescens có đặc tính đối 
kháng mạnh với nấm, phát sáng mạnh trên môi trƣờng KB và có khả 
năng kháng kháng sinh thích hợp cho mục đích nghiên cứu. 
2. Khảo sát các điều kiện tối ƣu để chuyển gene gfp vào vi khuẩn 
Pseudomonas fluorescens bằng phƣơng pháp tiếp hợp ba thành phần. 
3. Thực hiện PCR để kiểm tra sự hiện diện của gene gfp trong vi khuẩn 
Pseudomonas fluorescens sau khi tiếp hợp. 
Kết quả đạt đƣợc 
Chọn đƣợc dòng vi khuẩn Pseudomonas fluorescens thích hợp cho mục đích 
nghiên cứu. Đạt đƣợc quy trình tối ƣu để chuyển gene gfp vào vi khuẩn 
Pseudomonas fluorescens bằng phƣơng pháp tiếp hợp ba thành phần. 
 v 
SUMMARY 
Tran Nguyen Thuy An, Nong Lam university, Ho Chi Minh city, 
“Establishing an optimal protocol to transfer gfp gene into Pseudomonas 
fluorescens by triparental mating”. This subject was conducted at Nong Lam 
University from March to August in 2007. 
Pseudomonas fluorescens is the most extensively studied biocontrol-agent 
because of their strongly antifungal ability and their broad host range. The 
development of sensitive methods for observing Pseudomonas fluorescens cells in a 
population in biofilms or in plant roots is of great importance for studying these 
systems. In response to this problem, novel molecular markers have been developed 
recently as specific methods for tracing the distribution, population and metabolic 
activity of target microorganisms in a certain environment. Among them, the green 
fluorescent protein (GFP) of the jellyfish Aequorea victoria has proved to be the 
most powerful tool. The GFP-marked Pseudomonas fluorescens strain can be 
conveniently observed by using fluorescence microscopy to study their behaviour. 
 Researching contents are 
1. Selecting the Pseudomonas fluorescens strains which have strongly 
antifungal ability, appropriate antibiotic resistance and fluoresce 
under short wave length ultraviolet light. 
2. Researching the optimal conditions to transfer gfp gene into 
Pseudomonas fluorescens by triparental mating. 
3. Performing PCR to confirm the gfp gene in Pseudomonas fluorescens 
after conjugation. 
Obtaining results 
The appropriate Pseudomonas fluorescens strains have been selected. 
The optimal protocol to transfer gfp gene into Pseudomonas fluorescens by 
triparental mating has been obtained. 
 vi 
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
aa acid amin 
bp base pair 
DNA Deoxyribonucleic acid 
2,4 – DAPG: 2,4 – Diacetylphloroglucinol 
ETDA Ethylenediamine tetraacetic acid 
F Fertility 
GFP Green Fluorescent Protein 
Hfr High frequency recombinance 
IS Insert sequence 
kb Kilo base 
kDa Kilo dalton 
MCS Multi cloning site 
Nm Nano metre 
PCR Polymerase Chain Reaction 
RBS Ribosome binding site 
RNA Ribonucleic acid 
SDS Sodium dodecyl sulfate 
TAE Tris Acetate EDTA 
Tn Tranposon 
UV Ultraviolet (light) 
w/v Weight for volume 
KB King’s B 
NST Nhiễm sắc thể 
TGE Transposable genetic element 
dNTP deoxyribonucleotide_5_triphosphate 
LB Luria – Bertain 
 vii 
DANH SÁCH CÁC HÌNH 
Hình 2.1 Cơ chế lai giữa F+ và F- ......................................................................................... 7 
Hình 2.2 Sự hình thành thể Hfr từ thể F+ ............................................................................ 8 
Hình 2.3 Cơ chế lai giữa Hfr và F- ...................................................................................... 8 
Hình 2.4 Cơ chế hình thành thể F’ từ thể Hfr .................................................................... 8 
Hình 2.5 Cơ chế lai giữa F’và F- .......................................................................................... 9 
Hình 2.6 Cấu trúc một trình tự chèn .................................................................................. 11 
Hình 2.7 Cấu trúc transposon ............................................................................................. 12 
Hình 2.8 Cơ chế phƣơng pháp tiếp hợp 3 thành phần .................................................... 15 
Hình 2.9 Cơ chế hoạt động của thiết bị electroporation ................................................. 17 
Hình 2.10 Quy trình biến nạp bằng phƣơng pháp CaCl2 ................................................ 18 
Hình 2.11 Cấu trúc protein GFP ........................................................................................ 24 
Hình 3.1 Cấu trúc plasmid pUT-gfp ......................................................................... 29 
Hình 4.1 Khuẩn lạc Pseudomonas fluorescens trên môi trƣờng KB ............................ 36 
Hình 4.2 Khuẩn lạc hình thành trên môi trƣờng M9 ....................................................... 38 
Hình 4.3 Khuẩn lạc hình thành trên môi trƣờng M9 ....................................................... 39 
Hình 4.4 Khuẩn lạc hình thành trên môi trƣờng M9 ....................................................... 40 
Hình 4.5 Đối chứng trên môi trƣờng M9 .......................................................................... 41 
Hình 4.6 Kết quả đối chứng ............................................................................................... 45 
 viii 
DANH SÁCH CÁC BẢNG 
Bảng 3.1 Đặc tính và nguồn gốc một số dòng vi khuẩn và plasmid liên quan 
trong thí nghiệm ........................................................................................................ 30 
Bảng 4.1 Kết quả kiểm tra tính kháng với kháng sinh kanamycin của một số 
dòng vi khuẩn Pseudomonas fluorescens ................................................................. 34 
Bảng 4.2 Kết quả kiểm tra tính kháng với kháng sinh chloramphenicol của 
một số dòng vi khuẩn Pseudomonas fluorescens ...................................................... 35 
Bảng 4.3 Nguồn gốc các dòng vi khuẩn Pseudomonas fluorescens thích 
hợp làm đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 36 
Bảng 4.4 Kết quả đếm số khuẩn lạc hình thành trên môi trƣờng M9 thay đổi 
theo thời gian nuôi cấy tăng sinh vi khuẩn ............................................................... 37 
Bảng 4.5 Kết quả đếm số khuẩn lạc hình thành trên môi trƣờng M9 thay đổi 
theo tỉ lệ vi khuẩn ...................................................................................................... 38 
Bảng 4.6 Kết quả đếm số khuẩn lạc hình thành trên môi trƣờng M9 thay đổi 
theo nhiệt độ ủ khi nuôi chung trên môi trƣờng KB ................................................. 40 
 ix 
MỤC LỤC 
Chƣơng 1 ............................................................................................................................... 1 
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1 
1.2 Mục đích ....................................................................................................... 2 
1.3 Yêu cầu ......................................................................................................... 3 
Chƣơng 2 ............................................................................................................................... 4 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................................... 4 
2.1 Sự trao đổi thông tin di truyền ở vi khuẩn ................................................... 4 
2.1.1 Giới thiệu ....................................................................................................... 4 
2.1.2 Những cơ chế chuyển gene ở vi khuẩn .......................................................... 4 
2.1.2.1 Biến nạp (transformation) .......................................................................... 4 
2.1.2.2 Tải nạp (transduction) ................................................................................ 5 
2.1.2.3 Tiếp hợp (conjugation) .............................................................................. 7 
2.1.3 Những yếu tố di truyền có khả năng chuyển vị (transposable genetic 
element_TGE) .............................................................................................................. 10 
2.1.3.1 Đặc tính của những yếu tố di truyền có khả năng chuyển vị ................... 11 
2.1.3.2 Các loại yếu tố di truyền có khả năng chuyển vị ..................................... 11 
2.2 Plasmid ....................................................................................................... 13 
2.3 Các phƣơng pháp thƣờng dùng để chuyển DNA plasmid ......................... 15 
2.3.1 Phƣơng pháp tiếp hợp ba thành phần (triparental mating) .......................... 15 
2.3.2 Phƣơng pháp điện biến nạp .......................................................................... 16 
2.3.2.1 Phƣơng pháp ............................................................................................ 16 
2.3.3 Phƣơng pháp Calcium chloride.................................................................... 18 
2.5 Phòng trừ sinh học bệnh cây và tác nhân phòng trừ sinh học .................... 19 
2.5.1 Vi khuẩn Pseudomonas fluorescens ............................................................ 20 
2.5.1.1 Phân loại vi khuẩn Pseudomonas fluorescens ......................................... 20 
2.5.1.2 Các nghiên cứu về vi khuẩn Pseudomonas fluorescens .......................... 21 
2.6 Protein GFP ................................................................................................ 24 
2.6.1 Cấu trúc và đặc điểm ................................................................................... 24 
2.6.2 Tình hình nghiên cứu về gene gfp ............................................................... 25 
Chƣơng 3 ............................................................................................................................. 28 
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 28 
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện ................................................................. 28 
3.2 Vật liệu và hóa chất, dụng cụ thí nghiệm ................................................... 28 
3.2.1 Vật liệu ......................................................................................................... 28 
3.2.1.1 Vi khuẩn E.coli DH5α (λ-pir) chứa plasmid pUT-gfp ............................. 28 
3.2.1.2 Vi khuẩn E.coli DH5α (λ-pir) chứa plasmid pRK600 ............................. 29 
3.2.1.3 Vi khuẩn Pseudomonas fluorescens ........................................................ 29 
3.2.2 Các loại môi trƣờng dùng trong nuôi cấy vi khuẩn ..................................... 31 
3.2.3 Các loại dụng cụ, thiết bị dùng trong nghiên cứu ........................................ 31 
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 31 
Chƣơng 4 ............................................................................................................................. 34 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................................. 34 
4.1 Kết quả ....................................................................................................... 34 
4.1.1 Kết quả kiểm tra tính kháng kháng sinh của vi khuẩn ................................. 34 
 x 
4.1.2 Kết quả kiểm tra khả năng phát sáng trên môi trƣờng KB .......................... 36 
4.1.3 Kết quả khảo sát các điều kiện tối ƣu để chuyển gene gfp vào vi khuẩn 
Pseudomonas fluorescens bằng phƣơng pháp tiếp hợp ba thành phần ........................ 37 
4.1.3.1 Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian nuôi cấy tăng sinh vi khuẩn .............. 37 
4.1.3.2 Khảo sát ảnh hƣởng của mật độ vi khuẩn ................................................ 38 
4.1.3.3 Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ khi nuôi chung trên môi trƣờng KB ... 39 
4.1.3.4 Kết quả đối chứng .................................................................................... 40 
4.2 Thảo luận .................................................................................................... 41 
4.2.1 Các thông số tối ƣu cho quá trình tiếp hợp .................................................. 41 
4.2.2 Cơ chế quá trình tiếp hợp ba thành phần ..................................................... 41 
4.2.3 Môi trƣờng tối ƣu cho chọn lọc ................................................................... 43 
4.2.4 Kết quả đối chứng ........................................................................................ 42 
4.2.5 Quy trình tiếp hợp tối ƣu cho dòng vi khuẩn nhận Pseudomonas fluorescens 
1.8 44 
Chƣơng 5 ............................................................................................................................. 47 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................. 47 
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 47 
5.2 Đề nghị ....................................................................................................... 47 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 48 
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 51 
 1 
Chƣơng 1 
MỞ ĐẦU 
1.1 Đặt vấn đề 
Thuốc trừ sâu hóa học đƣợc sử dụng trong sản xuất nông nghiệp đem lại cho 
chúng ta năng suất cao và nhiều lợi ích kinh tế, tuy nhiên chúng cũng đem đến 
những vấn đề nhƣ ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời. 
Do đó, nhu cầu ngày càng cao trong nông nghiệp là tìm ra phƣơng pháp bảo vệ cây 
trồng hòa hợp với hệ sinh thái tự nhiên. Kiểm soát sinh học là một sự lựa chọn thay 
thế có nhiều tiềm năng trong việc ngăn cản sự tàn phá do bệnh cây trồng mà không 
gây ô nhiễm. 
Kiểm soát sinh học liên quan đến việc sử dụng vi sinh vật để ức chế bệnh cây 
và tăng cƣờng sức khỏe cây trồng. Nó đặc biệt thích hợp để ngăn chặn những bệnh 
từ đất mà việc sử dụng thuốc trừ sâu tổng hợp hóa học cho đến nay vẫn chƣa đem 
lại hiệu quả. 
Kháng sinh đƣợc cho là một trong những cơ chế quan trọng nhất trong việc 
kiểm soát sinh học những bệnh từ đất. Nhiều loài vi khuẩn sử dụng trong những 
nghiên cứu kiểm soát sinh học là những loài có thể tạo ra kháng sinh. 
Agrobacterium tạo ra agrocin 84 và 434 có nguồn gốc từ nucleoside. Chủng 
Baccillus kiểm soát bệnh cây trồng tạo ra lipopeptide fengycin, một phức hợp 
aminopolyol zwittermycin A và kanosamine. Tác nhân kiểm soát sinh học 
Pseudomonas là đối tƣợng đƣợc nghiên cứu nhiều nhất về khả năng tạo ra kháng 
sinh. Chúng tạo ra một chuỗi những kháng sinh phenolic, nhƣ là 2,4-
diacetylphloroglucinol (2,4-DAPG), pyoluteorin, pyrrolnitrin, và ít nhất 4 loại 
phenazine khác nhau. Bên cạnh đó, chúng có phổ kí chủ rộng, bao gồm cà chua, bí, 
cà rốt, và bắp cải. Những điều kiện trên đem đến cho chúng tiềm năng phát triển 
nhƣ một loại thuốc trừ sâu sinh học đối với nhiều loại cây trồng. Vì vậy, việc 
nghiên cứu xác định khả năng định cƣ của vi khuẩn Pseudomonas trên rễ cây trồng 
 2 
rất quan trọng. Cần phát triển một phƣơng pháp hữu hiệu để quan sát những tế bào 
vi khuẩn riêng lẻ trong một tập đoàn vi khuẩn trong những mô hình thí nghiệm và 
môi trƣờng tự nhiên nhƣ trong biofilm hay trên rễ cây trồng khi muốn nghiên cứu 
những hệ thống này. 
Protein green fluorescent (gfp) từ loài sứa Aequorea victoria đã đƣợc chứng 
minh là có giá trị trong nhiều nghiên cứu sinh học khác nhau. Theo Bloemberg và 
ctv (1997) gfp mang lại khả năng nghiên cứu nghiên cứu tế bào mà không phải phá 
hủy cấu trúc và cũng không cần thêm vào các cơ chất ngoại sinh. Thêm vào đó, 
những tế bào đƣợc đánh dấu gfp có thể quan sát bằng kính hiển vi có gắn bộ lọc 
huỳnh quang thông thƣờng nếu đƣợc kích thích ở bƣớc sóng thích hợp, đáp ứng đầy 
đủ tính chất cho một hệ thống “marker gene”, “reporter gene” nhằm kiểm soát khả 
năng định cƣ của vi khuẩn đối kháng trên đất hay cây trồng. Để đánh dấu vi khuẩn 
Pseudomonas fluorescens với marker GFP chúng ta có thể sử dụng nhiều phƣơng 
pháp, trong đó tiếp hợp ba thành phần là một trong những phƣơng pháp đơn giản, 
dễ thực hiện và có chi phí thấp. 
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi thực hiện đề tài “Tối ƣu quy trình 
chuyển gene gfp vào vi khuẩn Pseudomonas fluorescens bằng phƣơng pháp tiếp 
hợp ba thành phần”. 
Đề tài này tiếp tục từ nghiên cứu “Chuyển gene gfp (Green Fluorescent 
Protein) vào vi khuẩn Pseudomonas fluorescens bằng phƣơng pháp tiếp hợp ba 
thành phần” do Đỗ Thị Ngọc Hân, trƣờng Đại học Nông Lâm thực hiện, và nghiên 
cứu “Xây dựng quy trình biến nạp đoạn DNA vào tế bào vi khuẩn E. coli DH5α” do 
Phạm Duy và Huỳnh Văn Thái, Đại học Nông Lâm thực hiện. 
1.2 Mục đích 
1- Chọn lọc dòng vi khuẩn Pseudomonas fluorescens có đặc tính đối 
kháng mạnh với nấm, phát sáng mạnh trên môi trƣờng KB và có khả 
năng kháng kháng sinh thích hợp cho mục đích thí nghiệm. 
 3 
2- Khảo sát các điều kiện tối ƣu để chuyển gene gfp vào vi khuẩn 
Pseudomonas fluorescens bằng phƣơng pháp tiếp hợp ba thành phần. 
1.3 Yêu cầu 
Chọn lọc đƣợc dòng vi khuẩn Pseudomonas fluorescens có đặc tính đối 
kháng mạnh với nấm, phát sáng mạnh trên môi trƣờng KB và có khả năng kháng 
kháng sinh thích hợp cho mục đích thí nghiệm. 
Xây dựng đƣợc quy trình tiếp hợp plasmid pUT-gfp vào vi khuẩn 
Pseudomonas fluorescens bằng phƣơng pháp tiếp hợp ba thành phần tối ƣu cho 
dòng vi khuẩn nhận. 
Thực hiện PCR để kiểm tra sự hiện diện của gene gfp trong vi khuẩn 
Pseudomonas fluorescens sau khi tiếp hợp. 
 4 
Chƣơng 2 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1 Sự trao đổi thông tin di truyền ở vi khuẩn 
2.1.1 Giới thiệu 
Trong các quần thể vi khuẩn, đột biến liên tục xảy ra do các lỗi trong quá 
trình sao chép. Nếu có sự chọn lọc thuận lợi cho một đột biến cụ thể nào đó (ví dụ 
nhƣ tính kháng kháng sinh), thể đột biến đó sẽ nhanh chóng trở thành thành phần 
chính trong quần thể nhờ vào tốc độ tăng trƣởng nhanh chóng. Thêm vào đó,vì vi 
khuẩn là những sinh vật đơn bội nên ngay cả những đột biến lặn cũng sẽ đƣợc biểu 
hiện. Do đó, những đột biến trong quần thể vi khuẩn có thể gây ra vấn đề trong việc 
chữa trị các bệnh nhiễm khuẩn. Mặt khác, vi khuẩn có những cơ chế chuyển gene 
sang vi khuẩn khác nên 1 đột biến xảy ra trong 1 tế bào có thể lan truyền sang các tế 
bào khác. 
Chuyển gene ở vi khuẩn chỉ đi theo một hƣớng duy nhất là từ tế bào vi khuẩn 
cho sang tế bào vi khuẩn nhận. Thể cho thƣờng chỉ truyền đi một phần nhỏ DNA 
của chúng nên không tạo thành các hợp tử hoàn chỉnh mà chỉ tạo thành các hợp tử 
không hoàn chỉnh. Các gene của vi khuẩn thƣờng chỉ truyền trong cùng loài nhƣng 
thỉnh thoảng sự chuyển gene tới các loài khác cũng có thể xảy ra. 
2.1.2 Những cơ chế chuyển gene ở vi khuẩn 
2.1.2.1 Biến nạp (transformation) 
Biến nạp là phƣơng pháp chuyển gene nhờ sự thu nhận các DNA tự do trong 
môi trƣờng xung quanh của thể nhận, các DNA này có nguồn gốc từ thể cho. 
Các yếu tố ảnh hƣởng đến biến nạp 
 5 
Kích thƣớc DNA: DNA mạch đôi có trọng lƣợng ít nhất 5x105 dalton cho kết 
quả biến nạp tốt nhất (Mayer, 2007). Do đó, biến nạp dễ bị ảnh hƣởng bởi các 
nuclease có trong môi trƣờng. 
Tính khả nạp của thể nhận: một số vi khuẩn có thể hấp thụ DNA một cách tự 
nhiên. Tuy nhiên, chúng chỉ có thể thực hiện điều đó vào một thời kì cụ thể trong 
chu kì sinh trƣởng khi chúng tạo ra một loại protein đặc biệt gọi là yếu tố khả biến. 
Ở giai đoạn này, vi khuẩn đƣợc gọi là khả nạp. Những loài vi khuẩn khác thì không 
thể thu nhận DNA một cách tự nhiên nhƣng ta có thể tạo ra tính khả nạp in vitro 
bằng cách xử lý với hóa chất (ví dụ nhƣ CaCl2). 
Các giai đoạn trong biến nạp 
1. Thu nhận DNA: sự hấp thu DNA ở vi khuẩn G- và G+ khác nhau. Vi khuẩn G+ 
thu nhận DNA dƣới dạng mạch đơn còn mạch bổ sung đƣợc tạo thành trong thể 
nhận. Trái lại, vi khuẩn G- thu nhận DNA mạch đôi. 
2. Tái tổ hợp tƣơng đồng: sau khi DNA từ thể cho đƣợc thu nhận, xuất hiện một sự 
tái tổ hợp qua lại giữa NST và DNA từ thể cho. Sự tái tổ hợp này đòi hỏi tính 
tƣơng hợp và gây ra sự thay thế DNA giữa thể cho và thể nhận. 
3. Sự tái tổ hợp đòi hỏi các gene điều khiển tái tổ hợp ở vi khuẩn (recA, B, và C) 
và tính tƣơng đồng giữa các DNA liên quan. Kiểu tái tổ hợp này gọi là tái tổ hợp 
chung hay tái tổ hợp tƣơng đồng. Vì đòi hỏi sự tƣơng đồng, chỉ DNA từ các loài 
vi khuẩn có mối liên quan gần mới có nhiều khả năng biến nạp thành công. Tuy 
nhiên, cũng có những trƣờng hợp hiếm chuyển gene xảy ra giữa những loài vi 
khuẩn ít liên quan. 
Về tầm quan trọng, biến nạp xảy ra trong tự nhiên có thể dẫn đến sự gia tăng 
độc tính. Ngoài ra, biến nạp còn đƣợc sử dụng trong công nghệ DNA tái tổ hợp. 
2.1.2.2 Tải nạp (transduction) 
Tải nạp là quá trình chuyển thông tin di truyền từ thể cho sang thể nhận nhờ 
1 bacteriophage (hay phage). 
 6 
Lớp vỏ của phage có thể bảo vệ DNA không bị ảnh hƣởng bởi các nuclease 
trong môi trƣờng. Hầu hết các trƣờng hợp chuyển gene bằng con đƣờng tải nạp xảy 
ra trong cùng loài. Tuy nhiên, đối với phage có phổ kí chủ rộng thì chuyển gene 
cũng có thể xảy ra giữa các loài. Khả năng tải nạp của phage liên quan đến vòng đời 
của chúng. Thông thƣờng ngƣời ta chia tải nạp thành hai loại là tải nạp phổ biến và 
tải nạp đặc hiệu. 
Tải nạp phổ biến là quá trình tải nạp mà bất kì gene nào của vi khuẩn cho 
cũng có tiềm năng đƣợc chuyển qua vi khuẩn nhận. Phage làm trung gian tải nạp 
phổ biến sẽ làm gãy DNA tế bào chủ thành những mảnh nhỏ. Trong quá trình chúng 
gói DNA vào các hạt phage nhờ cơ chế “headfull”, thỉnh thoảng một số mảnh của 
DNA tế bào chủ cũng đƣợc gói ngẫu nhiên vào lớp vỏ của phage. Do đó, bất kì 
gene nào từ thể cho cũng có khả năng đƣợc chuyển đi miễn là kích thƣớc của chúng 
vừa với phần đầu của phage. Khi phage có chứa DNA của thể cho xâm nhiễm vào 
thể nhận, DNA thể cho sẽ xâm nhập vào thể nhận và xảy ra sự tái tổ hợp tƣơng 
đồng thay thế DNA giữa thể cho và thể nhận. 
Tải nạp đặc hiệu: là quá trình tải nạp mà chỉ có những gene nhất định nào đó 
từ thể cho có thể chuyển sang thể nhận. Những phage khác nhau có thể chuyển 
những gene khác nhau nhƣng 1 phage cụ thể nào đó chỉ chuyển đƣợc những gene 
nhất định nào đó. Tải nạp đặc hiệu có trung gian là phage tiềm tan hay phage ôn 
hòa, gene nào đƣợc chuyển phụ thuộc vào vị trí mà prophage chèn vào NST. 
Trong quá trình tách ra của prophage, thỉnh thoảng xảy ra lỗi làm một số 
DNA của tế bào chủ cũng đƣợc tách ra cùng với DNA phage. Chỉ có những DNA 
của tế bào chủ ở 2 phía nơi prophage chèn vào mới có thể đƣợc chuyển. Sau khi 
nhân lên và đƣợc phóng thích, các phage xâm nhiễm vào thể nhận. Sự tiềm tan hóa 
xảy ra giúp các gene từ thể cho đƣợc chuyển ổn định.Thể nhận lúc này có hai bản 
sao của gene đƣợc chuyển. Cũng có thể xảy ra sự tái tổ hợp tƣơng đồng giữa các 
gene của thể cho và thể nhận. 
Về tầm quan trọng, sự biến đổi tiềm tan (phage) xuất hiện trong tự nhiên là 
nguồn tạo ra các chủng vi khuẩn độc. 
 7 
F
+ 
F
-
 F
+
 F
-
F
+
 F
+
 F
+
 F
+
Hình 2.1: Cơ chế lai giữa F+ và F- (Mayer, 2007). 
2.1.2.3 Tiếp hợp (conjugation) 
Tiếp hợp là quá trình chuyển DNA từ thể cho sang thể nhận qua sự tiếp xúc 
trực tiếp giữa các tế bào. Ở vi khuẩn có 2 kiểu giới tính là thể cho (male) và thể 
nhận (female). Sự truyền vật chất di truyền chỉ đi theo một con đƣờng là từ thể cho 
sang thể nhận. 
Các kiểu giới tính ở vi khuẩn 
Thể cho: vi khuẩn có khả năng của 1 thể cho nếu trong tế bào có sự hiện diện 
của yếu tố giới tính F. Yếu tố F là 1 đoạn DNA dạng vòng có khả năng tự sao chép 
trong tế bào, chúng là 1 đơn vị sao chép độc lập còn đƣợc gọi chung là plasmid. 
Yếu tố F có những gene cần thiết cho sự tự sao chép và khả năng truyền DNA của 
chúng cho thể nhận. Yếu tố F còn mã hóa cho khả năng tạo pili giới tính trên bề mặt 
vi khuẩn. Các pili này đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiếp hợp. 
Thể nhận: vi khuẩn là 1 thể nhận khi chúng không có yếu tố F. 
Các trạng thái tồn tại của yếu tố F 
(i) F
+
: vi khuẩn đƣợc gọi là F+ khi chúng có chứa yếu tố F, mà yếu tố F trong 
trƣờng hợp này chỉ chứa các gene cần thiết cho sự tự sao và chuyển DNA, không có 
gene nào của NST đƣợc kết hợp vào. 
 8 
F
+
 Hfr 
Hình 2.2: Sự hình thành thể Hfr từ thể F+ 
(Mayer, 2007). 
Hfr F
-
 Hfr F
-
Hfr F
-
 Hfr F
-
Hình 2.3: Cơ chế lai giữa Hfr và F- (Mayer, 2007). 
Hfr F’ 
Hình 2.4: Cơ chế hình thành thể F’ từ thể Hfr 
(Mayer, 2007). 
Khi lai F
+
 với F-, F- sẽ trở thành F+ trong khi F+ vẫn là F+. Do đó, yếu tố F có 
khả năng lan truyền. Mức độ chuyển gene NST trong trƣờng hợp này rất thấp. 
(ii) Hfr (high frequency 
recombinance): vi khuẩn đƣợc gọi là 1 
thể Hfr khi chúng có yếu tố F kết hợp vào 
NST nhờ sự tái tổ hợp. Khi lai Hfr với F-, 
F
-
 hiếm khi trở thành Hfr còn Hfr vẫn là 
Hfr. Mức độ chuyển các gene của thể cho 
trong trƣờng hợp này khá cao. 
(iii) F’: trong trƣờng hợp này 
yếu tố F độc lập với NST của tế bào 
chủ nhƣng chúng có mang một số 
gene của tế bào chủ. F’ tạo thành khi 
tách yếu tố F ra khỏi NST trong 1 thể 
Hfr. Thỉnh thoảng khi yếu tố F đƣợc 
 9 
tách ra, các gene ở 2 bên có thể đƣợc tách ra theo tạo thành thể F’. 
Khi lai F’ với F-, F- sẽ trở thành F’ còn F’ vẫn là F’. Mức độ chuyển gene cao 
với các gene của NST nằm trên F’ và thấp với các gene vẫn nằm trong NST thể cho. 
Về tầm quan trọng, đối với vi khuẩn G- đây là con đƣờng chính để chuyển 
gene. Chuyển gene có thể xảy ra giữa các loài vi khuẩn khác nhau. Việc truyền tính 
kháng nhiều loại kháng sinh bằng con đƣờng tiếp hợp hiện là vấn đề lớn trong việc 
chữa trị các bệnh cho vi khuẩn. Vì thể nhận sẽ trở thành thể cho sau khi nhận 
plasmid nên có thể dễ dàng hiểu đƣợc tại sao 1 gene kháng kháng sinh chứa trên 
plasmid có thể nhanh chóng chuyển 1 quần thể nhạy thành 1 quần thể kháng với 
kháng sinh đó. Vi khuẩn G+ cũng có những plasmid chứa các gene kháng với nhiều 
loại kháng sinh, các gene này có thể đƣợc chuyển đi bằng con đƣờng tiếp hợp hay 
tải nạp. Theo Mayer (2007), cơ chế tiếp hợp ở vi khuẩn G+ hơi khác với vi khuẩn G- 
đó là thể cho sẽ tạo 1 chất dính gây ra sự kết hợp với thể nhận và chuyển DNA. 
Cameron (2007) cho rằng tiếp hợp là một phƣơng pháp rất hiệu quả để đƣa 
DNA vào thể nhận. Nó có thuận lợi là DNA đƣa vào ở dạng mạch đơn nên dễ dàng 
hơn cho việc tái tổ hợp tƣơng đồng so với DNA đƣa vào ở dạng mạch kép (biến nạp 
F’ F’ F’ F’ 
F’ F- F’ F- 
Hình 2.5: Cơ chế lai giữa F’ và F- (Mayer, 2007). 
 10 
và điện biến nạp). Tiếp hợp cũng là con đƣờng thƣờng đƣợc sử dụng để đƣa DNA 
từ E.coli vào vi khuẩn vùng rễ. 
Cơ chế quá trình tiếp hợp 
Việc truyền yếu tố F từ một vi khuẩn F+ sang một vi khuẩn F- đòi hỏi một sự 
tiếp xúc trực tiếp giữa hai tế bào. Khi nuôi chung với vi khuẩn F- các vi khuẩn F+ sẽ 
có phản ứng của giới tính đực kéo dài pili sinh dục của mình và bám vào một thụ 
thể của tế bào vi khuẩn nhận, sau đó pili co lại để kéo tế bào nhận lại gần. Giai đoạn 
tiếp theo vi khuẩn cho tiết ra enzyme làm tan vách tế bào của vi khuẩn nhận và 
truyền DNA của mình vào. Hiện tƣợng tái tổ hợp sẽ diễn ra sau đó. Quá trình truyền 
vật chất di truyền từ vi khuẩn cho sang vi khuẩn nhận xảy ra theo các giai đoạn sau: 
Giai đoạn 1: sự tiếp xúc ngẫu nhiên xuất hiện vài phút sau khi trộn vi khuẩn 
với nhau. Xác suất của sự tiếp xúc phụ thuộc vào nồng độ của hai nòi vi khuẩn. 
Giai đoạn 2: là sự bắt cặp giữa tế bào nhận và tế bào cho. Tế bào nhận đóng 
vai trò thụ động, màng tế bào của nó bị hòa tan tại chổ tiếp xúc với pili sinh dục của 
vi khuẩn đực, tạo thành những cầu nguyên sinh chất có đƣờng kính từ 10 – 30 µm. 
Quá trình này phụ thuộc vào pH, điều kiện dinh dƣỡng trong môi trƣờng. 
Giai đoạn 3: các DNA của tế bào cho chuyển sang tế bào nhận theo cấu trúc 
thẳng. Số lƣợng gene chuyển sang phụ thuộc vào thời gian tiếp hợp. 
Giai đoạn 4: là quá trình tái tổ hợp giữa nhiễm sắc thể của thể nhận và đoạn 
vật chất di truyền của thể cho, quá trình này đòi hỏi tính tƣơng đồng. 
Cuối cùng là sự tái tạo nhiễm sắc thể trong những thế hệ sau, thể lai đƣợc 
hình thành. 
2.1.3 Những yếu tố di truyền có khả năng chuyển vị (transposable genetic 
element_TGE) 
Những yếu tố di truyền có khả năng chuyển vị (TGE) là những đoạn DNA có 
khả năng di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác. 
 11 
Transposase ABCDEFG GFEDCBA 
Hình 2.6: Cấu trúc một trình tự chèn (Mayer, 2007). 
2.1.3.1 Đặc tính của những yếu tố di truyền có khả năng chuyển vị 
(i) Di chuyển ngẫu nhiên, TGE có thể di chuyển từ bất kì phân tử DNA nào 
đến bất kì phân tử DNA nào khác, thậm chí đến 1 vị trí khác trên cùng 1 phân tử. 
Thực ra, sự di chuyển này không hoàn toàn là ngẫu nhiên, cũng có những vị trí trên 
phân tử DNA mà TGE sẽ ƣu tiên chèn vào. (ii) Chúng không có khả năng tự sao 
chép: các TGE không có cơ chế tự sao chép (ngoại trừ một số phage có khả năng 
chuyển vị), do đó, để nhân lên chúng phải kết hợp với các đơn vị sao chép khác. 
(iii) Sự chuyển vị đƣợc điều khiển bởi cơ chế tái tổ hợp tại vị trí đặc hiệu. Sự 
chuyển vị đòi hỏi ít hoặc không cần tính tƣơng đồng giữa các vị trí. Sự chuyển vị 
xảy ra nhờ 1 transposase mã hóa cho TGE. Và cuối cùng, sự chuyển vị có thể xảy ra 
đồng thời với sự nhân đôi. Trong nhiều trƣờng hợp, sự chuyển vị làm di chuyển 
TGE từ vị trí này tới vị trí khác. Tuy nhiên, cũng có những trƣờng hợp sự chuyển vị 
xảy ra đồng thời với sự nhân đôi của TGE, 1 bản sao vẫn ở lại vị trí cũ còn bản sao 
kia sẽ đƣợc chuyển đến vị trí mới. 
2.1.3.2 Các loại yếu tố di truyền có khả năng chuyển vị 
Các trình tự chèn (IS_insertion sequence) 
Các trình tự chèn là các TGE không chứa gene nào khác ngoài các gene cần 
thiết cho sự chuyển vị. Về cách đặt tên, các trình tự chèn đƣợc kí hiệu là IS, kèm 
theo 1 con số. Ví dụ IS1. 
Về cấu trúc, IS là 1 đoạn DNA thẳng, ở hai đầu có chứa các trình tự lặp lại, ở 
giữa có các gene liên quan đến sự chuyển vị và các trình tự kiểm soát sự biểu hiện 
gene, ngoài ra không có bất kì 1 gene không thiết yếu nào khác hiện diện. 
Tầm quan trọng của các trình tự chèn đƣợc thể hiện trong các lĩnh vực sau: 
Đột biến: đƣa 1 trình tự chèn vào 1 gene của vi khuẩn sẽ làm bất hoạt gene. 
 12 
IS IS Resistance Gene(s) 
IS IS Resistance Gene(s) 
Hình 2.7: Cấu trúc transposon (Mayer, 2007). 
Chèn plasmid vào NST: các vị trí mà plasmid chèn vào NST vi khuẩn là 
ngay tại trình tự chèn trên NST hay gần đó . 
Sự biến đổi phase: kháng nguyên lông là một trong những kháng nguyên 
chính kích thích đáp ứng miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm vi khuẩn. Salmonella 
có 2 gene mã hóa cho 2 loại kháng nguyên lông khác nhau. Sự biểu hiện của các 
gene này đƣợc điều hòa bởi 1 trình tự chèn. Điều hòa theo hƣớng này thì gene này 
biểu hiện, theo hƣớng kia thì gene kia biểu hiện. Do đó, Salmonella có thể thay đổi 
kháng nguyên lông của chúng để đáp ứng với sự tấn công của hệ thống miễn dịch. 
Sự biến đổi phase cũng xảy ra ở những kháng nguyên bề mặt khác của vi khuẩn. 
Transposons (Tn) 
Transposon là các yếu tố di truyền có khả năng chuyển vị có chứa 1 hay 
nhiều gene khác ngoài các gene cần thiết cho sự chuyển vị. Về cách đặt tên, 
transposon đƣợc kí hiệu là Tn kèm theo 1 con số. Ví dụ Tn5. 
Về cấu trúc, cấu trúc của 1 transposon tƣơng tự nhƣ 1 trình tự chèn. Các gene 
có thêm nằm ở giữa, 2 đầu là các trình tự lặp lại. Trong một số trƣờng hợp (các 
transposon ghép) các trình tự lặp lại ở hai đầu chính là các trình tự chèn. 
Tầm quan trọng: nhiều gene kháng kháng sinh nằm trên transposon. Vì 
transposon có thể nhảy từ phân tử DNA này tới phân tử DNA khác nên các 
transposon này là 1 yếu tố chính trong sự phát tán plasmid, đem đến tính kháng 
nhiều loại thuốc cho các vi khuẩn có chứa plasmid nhƣ vậy. Những plasmid kháng 
nhiều loại thuốc đang là 1 vấn đề y học lớn vì việc sử dụng bừa bãi thuốc kháng 
 13 
sinh có thể đem đến 1 sự chọn lọc thuận lợi cho các loài vi khuẩn có chứa những 
plasmid này. 
Các transposon vi khuẩn phân biệt với nhau bằng mức độ hội nhập 
(intergration). Các phần tử Tn7, Tn9, IS4, IS5 có mức độ hội nhập cao. Các phần tử 
Tn10, IS1, IS2 có mức độ hội nhập trung bình. Các phần tử Tn2, Tn4, Tn5 và DNA 
phage Mu nói chung gắn vào các chỗ ngẫu nhiên của bộ gen. Tần số chuyển vị của 
các transposon vi khuẩn cũng biến đổi trong phạm vi rộng từ 10-7 – 10-4, ở các điều 
kiện khác nhau thì nó phụ thuộc vào độ dài của transposon. 
2.2 Plasmid 
Plasmid là những phân tử DNA dạng vòng có khả năng sao chép và tồn tại 
độc lập trong tế bào vi khuẩn. Hầu hết plasmid có chứa 1 hoặc nhiều gene mà 
những gene này thƣờng không thiết yếu cho sự sống của tế bào chủ nhƣng quy định 
cho những đặc điểm hữu ích, ví dụ nhƣ khả năng kháng kháng sinh. Ngƣời ta 
thƣờng dựa vào khả năng kháng kháng sinh nhƣ một marker chọn lọc để chắc rằng 
vi khuẩn nuôi cấy có chứa một plasmid cụ thể nào đó (Brown, 1995). 
Tất cả plasmid đều có chứa ít nhất một trình tự DNA đóng vai trò nhƣ một 
điểm khởi đầu sao chép, cho phép plasmid nhân lên độc lập với nhiễm sắc thể của tế 
bào chủ. Về kích thƣớc, plasmid thay đổi từ nhỏ nhất là 1 kb đến lớn nhất là 250 kb, 
nhƣng chỉ những plasmid có kích thƣớc nhỏ hơn 10 kb mới thích hợp để sử dụng 
trong cloning. 
Về số bản sao, plasmid đƣợc chia thành nhóm plasmid có nhiều bản sao và 
nhóm có ít bản sao. Đối với plasmid có nhiều bản sao, có thể tìm thấy 20 đến 50 
plasmid trong 1 tế bào. Loại plasmid này có 1 đặc điểm hữu ích là vẫn có thể nhân 
lên khi sự tổng hợp protein của tế bào ngừng lại. Đặc tính này đƣợc ứng dụng để 
tăng số lƣợng plasmid mà không cần tăng lƣợng tế bào chủ tạo thuận lợi cho quá 
trình ly trích plasmid. Khi canh khuẩn đạt đến nồng độ tế bào thích hợp, một tác 
nhân ức chế tổng hợp protein (ví dụ nhƣ chloramphenicol) đƣợc thêm vào, và canh 
khuẩn đƣợc ủ tiếp khoảng 12 tiếng nữa. Trong thời gian này, plasmid tiếp tục nhân 
 14 
lên trong khi sự sao chép nhiễm sắc thể của tế bào chủ và sự phân chia tế bào bị 
khóa lại. Kết quả là số bản sao của plasmid có thể đạt đến hàng ngàn bản sao. Đối 
với plasmid có ít bản sao, sự sao chép xảy ra cùng lúc với sự sao chép nhiễm sắc thể 
vi khuẩn. Trong tế bào vi khuẩn có từ 1 – 3 bản sao plasmid nhƣ vậy. Kích thƣớc tối 
thiểu của nó 20 – 30 kb, còn tối đa thì lớn hơn một bậc. Khi ly trích plasmid có ít 
bản sao, muốn gia tăng lƣợng plasmid thì phải gia tăng lƣợng tế bào chủ. 
Plasmid đƣợc chia thành 2 nhóm: tiếp hợp và không tiếp hợp. Plasmid tiếp 
hợp có khả năng phát động sự tiếp hợp giới tính giữa các tế bào vi khuẩn, quá trình 
này dẫn đến kết quả là plasmid tiếp hợp đƣợc lan truyền từ 1 tế bào tới tất cả các tế 
bào khác trong canh khuẩn. Sự tiếp hợp và chuyển plasmid đƣợc kiểm soát bởi hệ 
thống chuyển hay các gene tra, mà chỉ có trong những plasmid tiếp hợp. Tuy nhiên, 
1 plasmid không tiếp hợp, dƣới một số điều kiện thích hợp, có thể đƣợc truyền đi 
cùng với plasmid tiếp hợp khi cả hai cùng hiện diện trong 1 tế bào. 
Nhiều loại plasmid có thể đƣợc tìm thấy trong cùng 1 tế bào. Trên thực tế, 
những tế bào E.coli đƣợc biết là có thể chứa đến 7 loại plasmid khác nhau cùng lúc. 
Theo Mølbak (2003) để có thể cùng tồn tại trong 1 tế bào, những plasmid khác nhau 
phải liên kết với nhau. Nếu 2 plasmid không có khả năng liên kết với nhau thì khi 
đó 1 trong 2 sẽ nhanh chóng bị mất đi khỏi tế bào. 
Việc phân loại plasmid thông thƣờng dựa trên những đặc điểm chính đƣợc 
quy định bởi các gene của plasmid (Brown, 1995). Theo cách này, plasmid đƣợc 
chia thành 5 loại: (i) Fertility hay “F” plasmid: chỉ chứa các gene tra và không có 
đặc điểm gì ngoại trừ khả năng phát động sự truyền tiếp hợp của plasmid. Ví dụ nhƣ 
F plasmid của E.coli. (ii) Resistance hay “R” plasmid: có chứa những gene đem đến 
cho tế bào chủ tính kháng với 1 hoặc nhiều tác nhân kháng khuẩn, nhƣ là 
chloramphenicol, ampicillin và thủy ngân. R plasmid rất quan trọng trong vi sinh 
vật học lâm sàng bởi vì sự phát tán của chúng ra các quần thể tự nhiên có thể dẫn 
đến hậu quả nghiêm trọng trong việc chữa trị các bệnh nhiễm vi khuẩn. Ví dụ: RP4, 
thông thƣờng tìm thấy ở Pseudomonas, nhƣng cũng có thể xuất hiện ở nhiều loài vi 
 15 
Hình 2.8: Cơ chế phƣơng pháp tiếp hợp 3 thành phần (Cameron, 2007). 
khuẩn khác. (iii) Col plasmid: mã hóa cho các colicin_là những protein có thể gây 
độc cho vi khuẩn khác. Ví dụ: ColE1 ở E.coli. (iv) Degradative plasmid: cho phép 
tế bào chủ tổng hợp những phân tử đặc biệt nhƣ toluene và acid salicylic. Ví dụ: 
TOL ở Pseudomonas putida. Và cuối cùng là Virulence plasmid: đem đến đặc tính 
gây bệnh cho tế bào chủ. Ví dụ: Ti plasmid ở Agrobacterium tumefaciens, gây bƣớu 
ở cây 2 lá mầm. 
2.3 Các phƣơng pháp thƣờng dùng để chuyển DNA plasmid 
2.3.1 Phƣơng pháp tiếp hợp ba thành phần (triparental mating) 
Là phƣơng pháp chuyển gene từ thể cho sang thể nhận qua sự tiếp xúc trực 
tiếp giữa các tế bào và có sự trợ giúp của dòng vi khuẩn có plasmid hỗ trợ. 
 16 
So với phƣơng pháp tiếp hợp thông thƣờng ở vi khuẩn thì phƣơng pháp tiếp 
hợp ba thành phần có thêm sự hiện diện của dòng vi khuẩn trợ giúp có chứa plasmid 
hỗ trợ. Vậy tại sao plasmid hỗ trợ lại cần thiết cho việc tiếp hợp? Theo Cameron 
(2007) hiệu quả chuyển gene sẽ tăng lên đáng kể khi có sự hiện diện của plasmid hỗ 
trợ vì nó có gene chuyển tra gene. Tra gene cung cấp nhiều chức năng tạo thuận lợi 
cho việc tiếp hợp nhƣ hình thành pili, duy trì sự tiếp xúc giữa các tế bào, làm duỗi 
DNA và làm đứt oriT (mob) để khởi đầu việc chuyển DNA mạch đơn vào thể nhận. 
Cameron (2007) còn cho rằng tiếp hợp ba thành phần là con đƣờng thƣờng đƣợc sử 
dụng để đƣa DNA từ E.coli vào vi khuẩn vùng rễ. 
2.3.2 Phƣơng pháp điện biến nạp 
Điện biến nạp là một phƣơng pháp hóa học sử dụng để đƣa những phân tử 
phân cực vào tế bào chủ qua màng tế bào. Trong phƣơng pháp này, một xung điện 
lớn làm xáo trộn tạm thời lớp đôi phospholipid, cho phép những phân tử phân cực 
nhƣ DNA đi vào tế bào. 
Nhiều kỹ thuật nghiên cứu trong sinh học phân tử đòi hỏi các gene lạ hoặc 
vật liệu protein đƣợc chèn vào 1 tế bào chủ. Nhƣng thực hiện điều này không đơn 
giản vì lớp đôi phospholipid của màng nguyên sinh chất ngăn cản các phân tử phân 
cực nhƣ DNA và protein đi xuyên qua màng một cách tùy ý. 
Nhiều phƣơng pháp cho phép vƣợt qua rào cản này đã đƣợc nghiên cứu và 
phát triển. Điện biến nạp là một phƣơng pháp nhƣ vậy. Điện biến nạp lợi dụng 
những tƣơng tác ƣa nƣớc – kị nƣớc tƣơng đối yếu và khả năng tự liền lại của màng 
sau khi bị xáo trộn. Nhờ vậy, một shock điện áp nhanh có thể làm xáo trộn các vùng 
của màng một cách tạm thời, cho phép những phân tử phân cực đi qua, nhƣng sau 
đó màng có thể nhanh chóng đóng lại, tế bào vẫn còn nguyên vẹn. 
2.3.2.1 Phƣơng pháp 
Trộn tế bào chủ và các phân tử muốn chèn vào trong dung dịch, cơ chế hoạt 
động của thiết bị điện biến nạp đƣợc trình bày dƣới dạng sơ đồ sau đây: 
 17 
Khi công tắc đầu tiên đóng lại, tụ điện nạp điện và giữ một điện áp cao. Khi 
công tắc thứ hai đóng lại, điện áp này phóng điện qua dịch huyền phù tế bào. Điển 
hình nhƣ, cần một xung điện từ 10000 đến 100000 V/cm (thay đổi theo kích thƣớc 
tế bào) kéo dài từ một vài phần triệu giây tới một phần nghìn giây để thực hiện điện 
biến nạp. Xung điện này xáo trộn lớp đôi phospholipid của màng và hình thành 
nhiều lỗ trong một thời gian ngắn. Điện thế qua màng tế bào đồng thời tăng lên 
khoảng 0.5 - 1.0 V để những phân tử đƣợc tích điện (nhƣ DNA) băng qua màng qua 
các lỗ theo cách thức tƣơng tự nhƣ điện di. Khi các ion và phân tử tích điện chui 
qua lỗ, màng tế bào trung hòa điện tích, các lỗ nhanh chóng đóng lại, và lớp đôi 
phospholipid liền lại. Những phân tử mong muốn lúc này ở bên trong tế bào và có 
thể sử dụng cho những nghiên cứu tiếp theo. 
Theo Smith (1989) điện biến nạp là phƣơng pháp rất phổ biến và có hiệu quả 
cao trong việc chuyển các phân tử DNA mục tiêu vào tế bào vi khuẩn. 
Hình 2.9: Cơ chế hoạt động của thiết bị điện biến nạp. 
 18 
2.3.3 Phƣơng pháp Calcium chloride 
Phƣơng pháp này đƣợc phát triển từ hơn 30 năm qua và tạo ra các tế bào khả 
nạp có hiệu quả biến nạp từ 5.106 đến 2.107 khuẩn lạc/μg plasmid DNA. 
Quy trình biến nạp bằng phƣơng pháp calcium chloride đƣợc trình bày dƣới 
dạng sơ đồ sau: 
2.4 
Thông thƣờng, ngƣời ta xử lý tế bào vi khuẩn trong dung dịch muối lạnh của 
kim loại hóa trị II nhƣ CaCl2, MgCl2, RbCl2. Việc biến nạp DNA plasmid vào vi 
khuẩn đạt hiệu quả cao hơn khi có sự hiện diện của ion Ca2+ ở nhiệt độ thấp (0 – 
4
0
C). Ion Ca
2+
 có thể gây ra những xáo trộn trên màng tế bào làm cho DNA xâm 
nhập vào dễ dàng hơn. Giai đoạn shock nhiệt kế tiếp sẽ kích thích sự chuyển DNA 
vào tế bào. Môi trƣờng dƣỡng chất đƣợc thêm vào sau đó cho phép tế bào phục hồi 
và DNA tiến hành sao mã, dịch mã để tạo ra các protein tƣơng ứng. 
So với điện biến nạp, phƣơng pháp này tốn nhiều thời gian hơn, hệ số biến 
nạp của tế bào sau khi xử lý thấp nhƣng đơn giản và dễ thực hiện (Phạm Duy và 
Huỳnh Văn Thái, 2005). 
Hình 2.10: Quy trình biến nạp bằng phƣơng pháp CaCl2. 
 19 
2.5 Phòng trừ sinh học bệnh cây và tác nhân phòng trừ sinh học 
Theo Cook và Baker (1983), phòng trừ sinh học bệnh cây là sử dụng một 
hoặc nhiều loài sinh vật (ngoại trừ con ngƣời) để khống chế mầm bệnh hay làm 
giảm sự sinh trƣởng và phát triển của một tác nhân gây hại nào đó. Đến năm 1988, 
Cook đã đƣa ra một khái niệm rộng hơn về phòng trừ sinh học. Theo ông, phòng trừ 
sinh học bệnh cây là sử dụng sinh vật, gene và các sản phẩm của gene để điều khiển 
tác nhân gây bệnh. Cách điều khiển tác nhân gây bệnh có thể là: (i) duy trì nguồn 
bệnh ở mức thấp dƣới ngƣỡng gây hại, (ii) làm chậm hoặc loại trừ tiến trình xâm 
nhiễm của bệnh, (iii) kích hoạt và tạo điều kiện phát huy hệ thống tự vệ của cây. 
Các công trình nghiên cứu về tác nhân phòng trừ sinh học đƣợc công bố vào 
đầu thế kỉ 20 cho thấy vi khuẩn là một trong những tác nhân phòng trừ sinh học phổ 
biến và hiệu quả. Đây là nhóm vi khuẩn hoại sinh mà phổ biến nhất là Pseudomonas 
spp., kế đến là Bacillus spp. và Streptomyces (Burr và cộng sự, 1978; Weller và 
Cook, 1983). 
Vi khuẩn đóng vai trò là tác nhân phòng trừ sinh học dựa trên quan hệ đối 
kháng với một số vi sinh vật gây bệnh cây. Tác động đối kháng có thể xảy ra bằng 
nhiều cơ chế nhƣ: cạnh tranh chỗ cƣ trú; cạnh tranh dinh dƣỡng, đặc biệt là việc 
cạnh tranh chất Fe bằng cách tạo ra các hợp chất siderophore. Trong môi trƣờng tự 
nhiên khi thiếu một chất dinh dƣỡng nào đó hay hàm lƣợng chất đó không đủ cung 
cấp vi sinh vật thì loại vi sinh vật nào có khả năng đồng hóa mạnh sẽ lấy đƣợc nhiều 
thức ăn và phát triển, còn loại yếu bị đói và có thể bị tiêu diệt. Cơ chế thứ ba là tiết 
chất kháng sinh và phân hóa tố: trong quá trình hoạt động sống, nhiều vi sinh vật có 
thể tiết ra bên ngoài các chất có tác dụng ức chế một hoặc nhiều loại vi sinh vật 
khác. Các chất này có thể là kháng sinh hay các phân hóa tố để phân giải tế bào vi 
sinh vật khác. Tác động đối kháng cũng có thể do cơ chế siêu kí sinh trên mầm bệnh 
hoặc kích thích sự tăng trƣởng của cây trồng: nhiều vi khuẩn đối kháng với vi sinh 
vật gây bệnh cây trồng một cách gián tiếp bằng cách kích thích sự tăng trƣởng của 
cây nhờ đó cây kháng đƣợc mầm bệnh. 
 20 
2.5.1 Vi khuẩn Pseudomonas fluorescens 
Trong số các loài Pseudomonas spp., P. fluorescens là đƣợc chú ý nghiên 
cứu hơn hết, vì ngoài khả năng đối kháng với 10 loại mầm bệnh phát sinh từ đất, nó 
còn có khả năng kích thích sự phát triển của cây trồng (Nguyễn Trọng Thể, 2004). 
Pseudomonas fluorescens là loài trực khuẩn, Gram (-), có đơn hoặc tùng 
mao, sống hiếu khí bắt buộc nhƣng một số dòng có khả năng sử dụng nitrate thay 
thế oxy làm chất nhận electron cuối cùng trong quá trình hô hấp tế bào. Chúng có 
cơ chế trao đổi chất cực kì linh hoạt giúp chúng sống đƣợc cả trong đất và trong 
nƣớc. Nhiệt độ tối ƣu cho sự phát triển của Pseudomonas fluorescens là 25-300C. 
Chúng có trắc nghiệm dƣơng tính với oxidase. Một số dòng Pseudomonas 
fluorescens (chẳng hạn nhƣ CHAO hay Pf-5) có những đặc tính kiểm soát sinh học, 
giúp bảo vệ vùng rễ một số loài thực vật chống lại nấm kí sinh nhƣ Fusarium hay 
Pythium, cũng nhƣ một số loài nematode ăn thực vật. 
Đến nay, ngƣời ta vẫn chƣa biết đƣợc chính xác cơ chế kiểm soát sinh học 
của Pseudomonas fluorescens, một số giả thuyết đƣợc đƣa ra nhƣ sau: thứ nhất 
ngƣời ta cho rằng chúng kích thích tính kháng tập thể của cây, giúp cây kháng lại 
tốt hơn sự tấn công của mầm bệnh thực sự. Thứ hai là chúng cạnh tranh dinh dƣỡng 
với các vi sinh vật gây bệnh, ví dụ nhƣ tiết ra các hợp chất siderophore tạo điều kiện 
thuận lợi cho việc cạnh tranh Fe. Và cuối cùng chúng có thể tạo ra các hợp chất đối 
kháng với các vi sinh vật khác, chẳng hạn nhƣ các loại kháng sinh thuộc họ 
phenazine hoặc hydrogen cyanide. 
2.5.1.1 Phân loại vi khuẩn Pseudomonas fluorescens 
Giới: Bacteria 
Ngành: Proteobacteria 
Lớp: Gamma Proteobacteria 
Bộ: Pseudomonadales 
Họ: Pseudomonadaceae 
Giống: Pseudomonas 
 21 
Loài: Pseudomonas fluorescens 
2.5.1.2 Các nghiên cứu về vi khuẩn Pseudomonas fluorescens 
Năm 1935, các nhà khoa học Liên Xô đã dùng một số loài vi khuẩn thuộc 
nhóm Pseudomonas bón vào đất để chống lại nấm Sclerotonia và Botrylis bảo vệ 
nhiều loại cây trồng. 
Những chủng vi khuẩn vùng rễ trong đó có Pseudomonas fluorescens đối 
kháng mạnh với Rhizoctonia solani, Sclerotium (corticium) rolfsii. Nguồn vi khuẩn 
này cũng đƣợc sử dụng trong phòng trừ sinh học hiệu quả đối với bệnh thối bẹ lá, 
bệnh thối thân đậu phộng, nâng cao sự phát triển cây trồng và tăng năng suất 
(Sakthivel và ctv, 1986). 
Mew và Rosales (1984) đã phân lập từ ngoài đồng hai loài vi khuẩn phát 
huỳnh quang và không phát huỳnh quang trên môi trƣờng KB đối kháng với nấm 
Rhizoctonia solani. 
 Gutter Son và ctv (1986) đã sử dụng dòng vi khuẩn Pseudomonas 
fluorescens trong phòng trừ bệnh héo cây con trên cây bông. 
Sivamani và Gnanamanickam (1988) đã xử lý cây chuối con Musa balbisiana 
bằng vi khuẩn đối kháng Pseudomonas fluorescens trên bệnh héo rũ. Kết quả bệnh 
ít hơn, rễ cây phát triển tốt hơn và tăng chiều cao. 
Nghiên cứu về vi khuẩn đối kháng Pseudomonas fluorescens có huỳnh 
qu
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 TRAN NGUYEN THUY AN.pdf TRAN NGUYEN THUY AN.pdf