Các kết quả nghiên cứu tướng địa chấn và tướng môi trường
trầm tích cho thấy khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây có môi trường
trầm tích thay đổi phức tạp. Trong giai đoạn Oligocen có sự biến đổi từ
tướng lục địa, đồng bằng châu thổ, đầm hồ đến tướng biển nông. Trong
giai đoạn Miocen dưới gồm tướng biển ven bờ và biển nông. Trong
giai đoạn Miocen giữa đến Miocen trên gồm tướng biển nông và biển
sâu.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 885 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Áp dụng phương pháp thăm dò địa chấn để xác định đặc điểm cấu trúc địa chất phục vụ đánh giá tiềm năng dầu khí bể tư chính - Vũng mây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT 
LÊ ĐỨC CÔNG 
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐỊA CHẤN 
ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT 
PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DẦU KHÍ BỂ 
TƯ CHÍNH - VŨNG MÂY 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT 
HÀ NỘI, 2015 
Ngành: Kỹ thuật địa vật lý 
Mã số: 62.52.05.02 
Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Địa vật lý, Khoa dầu khí, 
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất 
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Mai Thanh Tân 
 PGS.TS Nguyễn Trọng Tín 
Phản biện 1: TS. Nguyễn Huy Quý 
 Hội Địa chất dầu khí 
Phản biện 2: TS. Phan Tiến Viễn 
 Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 
Phản biện 3: TS. Nguyễn Thanh Tùng 
 Viện Dầu khí Việt Nam 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường 
họp tại Trường đại học Mỏ - Địa chất vào hồi....giờ.....ngày...... 
tháng......năm 2015 
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội 
hoặc Thư viện Trường đại học Mỏ - Địa chất 
1 
MỞ ĐẦU 
Tính cấp thiết 
Hiện nay chúng ta đang khai thác dầu khí ở các bể trầm tích như: 
bể Cửu Long, bể Nam Côn Sơn, bể Ma Lay - Thổ Chu, bể Sông Hồng 
là các khu vực có chiều sâu mực nước biển trên dưới 100 mét. Với sự 
phát triển mạnh về khoa học kỹ thuật cùng với nhu cầu ngày càng tăng 
về năng lượng, công tác nghiên cứu tìm kiếm thăm dò dầu khí nhằm 
gia tăng trữ lượng ngày càng được đầu tư và quan tâm mạnh mẽ. Ngoài 
các bể trầm tích truyền thống có mực nước biển không lớn thì ở các bể 
trầm tích vùng nước sâu (lớn hơn 200 mét) ngày càng được quan tâm. 
Trên thế giới công tác nghiên cứu tìm kiếm dầu khí ở các bể trầm tích 
nước sâu đã được tiến hành từ nhiều năm nay và đã thành công ở Vịnh 
Mêhicô, các nước Mỹ, Brazil, Trung Quốc, Inđônêsia.... 
Bể Tư Chính - Vũng Mây là một trong những bể trầm tích nước 
sâu của Việt Nam, đây cũng là khu vực xa bờ bao gồm các lô 130 đến 
136 và 154 đến 160 với diện tích khoảng 90.000 km2. Công tác tìm 
kiếm thăm dò dầu khí tại khu vực Tư Chính - Vũng Mây được bắt đầu 
với một số đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu về đặc điểm địa chất và tiềm 
năng dầu khí từ những năm 1970. Tuy nhiên, cho đến nay lịch sử phát 
triển địa chất cũng như tiềm năng dầu khí của vùng vẫn còn nhiều vấn 
đề cần tiếp tục giải quyết. Do khối lượng khảo sát còn hạn chế nên 
nhiều vấn đề liên quan đến lịch sử phát triển địa chất, đặc điểm trầm 
tích, môi trường thành tạo còn chưa được nghiên cứu đầy đủ và hệ 
thống. Vì vậy, việc áp dụng các phương pháp địa chất, địa vật lý hiện 
đại để làm sáng tỏ đặc điểm cấu trúc địa chất phục vụ cho việc đánh 
giá tiềm năng dầu khí khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây, xác định sự 
tồn tại và phân bố của các hệ thống dầu khí là một công việc cần thiết 
và ý nghĩa thực tiễn cao. 
2 
Xuất phát từ mục đích đó, Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài luận án 
là “Áp dụng phương pháp thăm dò địa chấn để xác định đặc điểm 
cấu trúc địa chất phục vụ đánh giá tiềm năng dầu khí bể Tư Chính - 
Vũng Mây” với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu như sau: 
Mục tiêu: 
Làm sáng tỏ đặc điểm cấu trúc địa chất, xác định và phân vùng 
các đơn vị cấu tạo và đặc điểm tướng, môi trường trầm tích cho các 
giai đoạn trầm tích bể Tư Chính - Vũng Mây phục vụ định hướng, 
giảm thiểu rủi ro cho công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí. 
Nội dung nghiên cứu: 
- Xác định, liên kết và chính xác hóa các ranh giới địa tầng phục 
vụ xây dựng các bản đồ cấu tạo chính gồm: nóc Móng Kainozoi, 
Oligocen, Miocen dưới, Miocen giữa, Miocen trên cho khu vực bể Tư 
Chính - Vũng Mây. 
- Phân tích đặc điểm hệ thống đứt gãy và các yếu tố cấu kiến tạo 
nhằm phân vùng các đơn vị cấu tạo khu vực nghiên cứu. 
- Nghiên cứu đặc điểm tướng địa chấn, môi trường trầm tích, sự 
tồn tại và phân bố các bẫy dầu khí phục vụ đánh giá tiềm năng dầu khí 
bể Tư Chính - Vũng Mây. 
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 
Đối tượng nghiên cứu là trầm tích Kainozoi liên quan đến tiềm 
năng dầu khí của bể Tư Chính - Vũng Mây (lô 129-136, 155-160). 
Luận điểm bảo vệ: 
Luận điểm 1. Quá trình nâng cao hiệu quả minh giải tài liệu thăm 
dò địa chấn đã cho phép chính xác hóa các mặt ranh giới địa tầng và 
các yếu tố cấu kiến tạo của bể Tư Chính - Vũng Mây. Các kết quả đạt 
được cho phép thành lập bản đồ cấu tạo nóc của móng Kainozoi, 
Oligocen, Miocen dưới, Miocen giữa và Miocen trên, đồng thời phân 
3 
chia bốn đơn vị cấu tạo gồm đới nâng Tư Chính - Phúc Nguyên - Phúc 
Tần, đới nâng Đá Lát - Đá Tây, đới trũng Vũng Mây và đới nâng Vũng 
Mây - An Bang - Thuyền Chài. 
Luận điểm 2. Bể Tư Chính - Vũng Mây đã trải qua các giai đoạn 
phát triển địa chất và được lấp đầy bởi các thành tạo có nguồn gốc và 
môi trường khác nhau: Trong giai đoạn Oligocen, phía Tây của bể 
phân bố tướng trầm tích lục địa, đồng bằng châu thổ và đầm hồ còn ở 
phía Đông là tướng trầm tích biển nông. Trong giai đoạn Miocen sớm 
hầu hết diện tích bể được lấp đầy bởi trầm tích biển ven bờ và biển 
nông, còn trong giai đoạn từ Miocen giữa đến Miocen muộn xuất hiện 
tướng trầm tích biển sâu. 
Những điểm mới của luận án: 
- Kết quả nghiên cứu cho phép chính xác hóa các ranh giới địa 
tầng, cho phép xây dựng được bộ bản đồ cấu tạo có độ tin cậy cao cho 
khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây. 
- Kết quả đã xác định và phân vùng các đơn vị cấu tạo kiến tạo 
khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây. 
- Xây dựng được sơ đồ phân bố tướng, môi trường trầm tích cho 
các giai đoạn trầm tích Oligocen và Miocen bể Tư Chính - Vũng Mây 
phục vụ đánh giá tiềm năng dầu khí. 
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án: 
* Ý nghĩa khoa học 
- Khẳng định khả năng áp dụng phương pháp thăm dò địa chấn 
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tướng và môi trường trầm tích khu vực 
nước sâu xa bờ. 
- Làm sáng tỏ mối quan hệ đặc điểm tướng địa chấn và môi 
trường trầm tích nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá tiềm năng dầu khí. 
4 
- Qua kết quả nghiên cứu này có thể mở rộng khả năng áp dụng 
cho các khu vực khác với điều kiện tương tự. 
* Ý nghĩa thực tiễn 
- Chính xác hóa đặc điểm cấu trúc địa chất và địa tầng trầm tích 
bể Tư Chính - Vũng Mây. 
- Phục vụ hoạch định công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí bể Tư 
Chính - Vũng Mây, đồng thời góp phần vào công tác bảo vệ chủ quyền 
biển đảo của Việt Nam. 
Bố cục của luận án: bao gồm 4 chương: 
Mở đầu 
Chương 1. Tổng quan cấu trúc địa chất 
Chương 2. Các phương pháp nghiên cứu 
Chương 3. Đặc điểm địa tầng và phân vùng cấu tạo bể Tư Chính - 
Vũng Mây 
Chương 4. Đặc điểm tướng, môi trường trầm tích và triển vọng 
dầu khí bể Tư Chính - Vũng Mây 
Kết luận 
Chương 1 
TỔNG QUAN CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT 
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên 
Khu vực nghiên cứu Tư Chính - Vũng Mây là vùng nước sâu và 
xa bờ, có diện tích rộng khoảng 90.000 km2 bao gồm các lô 129 đến 
136, lô 155 đến lô 160, nằm trong tọa độ từ 6010' - 10020' vĩ độ Bắc và 
109
0
30' - 112
010' kinh độ Đông (hình 1.1). Ranh giới phía Bắc là bể 
Phú Khánh và đới tách giãn Biển Đông, phía Tây là đới nâng Côn Sơn 
và bể Nam Côn Sơn, phía Đông là bể Trường Sa, phía Nam là vùng 
biển Brunei và Philipin. Mực nước biển khu vực nghiên cứu thay đổi 
từ vài chục mét tại các bãi ngầm đến 2800 m ở trũng sâu với đặc điểm 
5 
địa hình đáy biển rất phức tạp, thay đổi rất nhanh về diện, bề mặt phân 
bố rất ghồ ghề do các hoạt động núi lửa cổ, núi lửa hiện đại cùng với 
các đới thành tạo cacbonat và ám tiêu san hô lộ lên trên bề mặt. 
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu gió mùa xích đạo, ít 
biển đổi theo mùa, hầu như nóng quanh năm nhiệt độ trung bình 
khoảng 280C, độ ẩm trong không khoảng 82%. Tuy nhiên, theo lượng 
mưa có thể chia ra làm 2 mùa: mùa khô từ tháng 1 đến tháng 6, mùa 
mưa từ tháng 7 đến tháng 12 với lượng mưa trung bình 1.100 - 1.200 
mm/năm. Chế độ gió cũng có 
2 mùa: gió mùa Đông Bắc vào 
mùa Đông và gió Tây Nam 
vào mùa Hè. Cũng như khu 
vực Trường Sa, khu vực Tư 
Chính - Vũng Mây có vị trí địa 
lý hết sức quan trọng về hàng 
hải, tài nguyên biển và đặc biệt 
là an ninh quốc phòng của 
nước ta, do vậy các hoạt động 
thăm dò dầu khí không chỉ 
phục vụ khai thác tài nguyên 
năng lượng mà còn khẳng 
định chủ quyền của Tổ Quốc. 
1.2. Lịch sử nghiên cứu tìm 
kiếm thăm dò dầu khí và cơ sở dữ liệu 
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu tìm kiếm thăm dò dầu khí 
Lịch sử nghiên cứu khu vực Tư chính - Vũng Mây có thể khái 
quát thành các giai đoạn chính như sau. 
 Giai đoạn 1970 - 1990 
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên 
cứu trên thềm lục địa Việt Nam 
6 
Công ty Mandrel và Liên đoàn Địa vật lý Thái Bình Dương 
(DMNG) thực hiện khảo sát địa chấn trong đó có khu vực Tư Chính - 
Vũng Mây 
 Giai đoạn 1990 - 2000 
- 1992- 1995 PVEP khảo sát địa chấn, khoan giếng PV-94-2X. 
 Giai đoạn từ năm 2000 đến nay 
Năm 2003, 2006, 2009, 2010: PVEP, Vietgazprom, Exxon-Mobil 
đã thu nổ địa chấn 2D. Viện Dầu khí đã minh giải tài liệu địa chấn, 
đánh giá sơ bộ tiềm năng dầu khí với tổng số 24.000 km địa chấn. 
Năm 2011, Đề tài KC.09.25/06-10: “Nghiên cứu cấu trúc địa chất 
và đánh giá tiềm năng dầu khí các khu vực Trường Sa và Tư Chính - 
Vũng Mây” (Nguyễn Trọng Tín) 
Năm 2013, Đề tài KC06-12 thuộc Đề án 47: “Đánh giá tiềm năng 
dầu khí trên vùng biển và thềm lục địa Việt nam” (VPI) 
Trên cơ sở được tham gia các đề tài và các đề án này, nghiên cứu 
sinh đã trực tiếp tiến hành minh giải tài liệu địa chấn thăm dò và có 
điều kiện để phát triển các kết quả nghiên cứu của mình thành các luận 
điểm khoa học trình bày trong luận án này. 
1.2.2. Cơ sở tài liệu 
Tài liệu thăm dò địa chấn 
Tài liệu địa chấn chủ yếu được sử dụng để minh giải bao gồm các 
khảo sát của các nhà thầu khác nhau: 
- Các khảo sát khác TC98, AW, SEAS95, S74, PK03, NOPECS 
thu nổ năm 1993. Khảo sát do PVEP thu nổ năm 2003, 2006; 
VietgazProm thu nổ năm 2009 
Tổng số km tuyến địa chấn đã thực hiện trong khu vực nghiên cứu 
lên tới khoảng 40.000 km tuyến địa chấn 2D. Chất lượng tài liệu địa 
chấn 2D cho toàn khu vực nhìn chung là từ trung bình đến tốt. 
7 
Tài liệu giếng khoan 
Trong khu vực nghiên cứu có 1 giếng khoan thăm dò PV-94-2X. 
Vì vậy ngoài việc sử dụng giếng khoan này, Nghiên cứu sinh đã khai 
thác và sử dụng số liệu các giếng khoan thăm dò khác ở khu vực phía 
Đông và Đông Nam bể Nam Côn Sơn như: các giếng khoan 05-1B-
TL-1X, 05-1B-TL-2X, 05-2-HT-1X, 05-2-NT-1X, 06-LD-1X. 
Các tài liệu địa chất khác 
Báo cáo của Viện Dầu khí Việt Nam trong các đề tài Nhà Nước 
trong đó có khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây, các báo cáo nghiên cứu 
địa chất dầu khí của bể Nam Côn Sơn trước đây. Các báo cáo của 
Conoco và PVSC, PVEP, VPI. 
1.3. Đặc điểm cấu trúc kiến tạo và địa tầng trầm tích 
1.3.1. Đặc điểm cấu trúc 
Trên bản đồ móng khu vực thềm lục địa Đông Nam Việt Nam và 
vùng lân cận cho thấy vùng Tư Chính - Vũng Mây nằm một phần ở 
ranh giới ngoài cùng Thềm lục địa và một phần nằm ở bể ngoài. Thềm 
lục địa Đông Nam Việt Nam gồm các yếu tố cấu - kiến tạo chính như: 
bể Phú Khánh, thềm Phan Rang, bể Cửu long, đới nâng Côn Sơn, đới 
nâng Phú Quý, bể Nam Côn Sơn, đới nâng Rìa phát triển trên vỏ lục 
địa. Ở phần nước sâu từ trên 1.000m gồm trũng Vũng Mây, đới nâng 
Vũng Mây - Đá Lát phát triển trên vỏ chuyển tiếp và bể nước sâu Biển 
Đông phát triển trên vỏ đại dương. 
Khu vực Tư Chính - Vũng Mây bao gồm các đới nâng và trũng 
nằm xen kẽ nhau, phát triển chủ yếu hướng Đông Bắc - Tây Nam. Đới 
nâng có dạng khối - địa lũy hoặc khối đứt gãy có lớp phủ trầm tích 
Kainozoi dày khoảng 2,5 - 3,5 km. Các đới trũng có dạng địa hào, bán 
địa hào lấp đầy trầm tích Kainozoi dày tới 6 - 7 km. 
8 
Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu địa chất và địa vật lý, khu vực Tư 
Chính - Vũng Mây và Trường Sa, một số công trình nghiên cứu [14], 
[22] đã xác định được các vùng cấu trúc kiến tạo bậc 2. 
Như đã trình bày ở trên, các yếu tố cấu trúc chủ yếu trong khu vực 
phát triển theo phương Đông Bắc - Tây Nam. Tổng hợp các nghiên 
cứu tài liệu địa vât lý, mà chủ yếu là tài liệu địa chấn và trọng lực. Hệ 
thống đứt gãy chủ đạo trong khu vực có phương Đông Bắc-Tây Nam 
khống chế hình thái cấu trúc chung của toàn khu vực. Đây là các đứt 
gãy thuận xuất hiện từ móng và phát triển trong giai đoạn đồng tách 
giãn (Oligocen-Miocen dưới) kết thúc cuối Miocen [3], [4], [5], [6] 
Ngoài ra có hệ thống đứt gãy á Kinh tuyến phát triển chủ yếu ở 
phần phía Tây của đới nâng Rìa tức là phần phía Đông bể Nam Côn 
Sơn và hệ thống đứt gãy á Vĩ tuyến phát triển chủ yếu ở đới nâng Rìa, 
đới nâng Vũng Mây - Đá Lát [3], [14]. 
Các nghiên cứu đứt gãy này thể hiện đặc điểm đặc trưng chung 
cho toàn bộ khu vực Tư Chính - Vũng Mây và Quần đảo Trường Sa. 
Tuy nhiên do thiếu tài liệu nên liên kết không đều và thiếu chi tiết, đặc 
biệt là trong khu vực nghiên cứu. 
1.3.2. Đặc điểm địa tầng trầm tích 
Cho đến nay tại khu vực nghiên cứu mới chỉ có duy nhất 1 giếng 
khoan PV-94-2X đặt tại bãi ngầm Tư Chính. Do vậy, việc phân chia 
địa tầng ở đây chủ yếu phải sử dụng những kết quả nghiên cứu địa 
chấn cũng như tài liệu các giếng khoan khác phía Đông – Đông Bắc 
của bể Nam Côn Sơn (04-SĐN-1X, 05-1B-TL-2X, 05-NT-1X, 06-LT-
1X,) và các vùng kế cận khác[1], [2], [5], [16]. 
Địa tầng tổng hợp vùng Tư Chính - Vũng Mây gồm các đá móng 
trước Kainozoi và các thành tạo Kainozoi. 
9 
Thành tạo KZ gồm: Hệ Paleogen, Thống Oligocen - Hê tầng 
Vũng Mây (E2-3 vm); Hệ Neogen, Thống Miocen, Phụ thống Miocen 
dưới - Hệ tầng Phúc Nguyên (N1
1pn); Hệ Neogen, Thống Miocen, Phụ 
thống Miocen giữa - Hệ tầng Tư Chính (N1
2
 tc); Hệ Neogen, Thống 
Miocen, Phụ thống Miocen trên- Hệ tầng Phúc Tần (N1
3
 pt); Hệ 
Neogen, Thống Pliocen - Đệ Tứ - Hệ tầng Biển Đông (N2 bđ) 
1.3.3. Lịch sử phát triển địa chất 
Lịch sử phát triển địa chất khu vực Tư Chính - Vũng Mây gắn liền 
với lịch sử hình thành và phát triển Biển Đông, bao gồm các giai đoạn 
hoạt động sau: giai đoạn trước tách giãn (Pre-Rift), đồng tách giãn 
(Syn-Rift), sau tách giãn (Post-Rift) và giai đoạn tạo thềm hiện đại [5], 
[14], [15] . 
Giai đoạn trước tách giãn (Pre-Rift) 
Hệ quả sự va chạm giữa mảng Ấn - Úc ở phía Nam và mảng Âu - 
Á ở phía Bắc vào cuối Mezozoi đã làm cho các khối lục địa trong khu 
vực, trong đó có khối Đông Dương dịch chuyển và trượt theo phương 
Tây Bắc - Đông Nam, tạo ra một loạt các đứt gãy và sự trôi dạt của các 
vi mảng lục địa. Sau va chạm toàn bộ Biển Đông nói chung và khu vực 
Tư Chính - Vũng Mây nói riêng được nâng cao và bị bóc mòn, nhìn 
chung không có lắng đọng trầm tích. 
Giai đoạn đồng tách giãn (Syn-Rift) (Eocen? - Miocen dưới) 
Là giai đoạn căng giãn, mở đầu bằng sự hình thành các địa hào, 
bán địa hào, địa lũy được khống chế bởi hệ thống đứt gãy phương 
Đông Bắc - Tây Nam. Giai đoạn này bắt đầu vào Eocen(?) - Oligocen 
và kết thúc vào cuối Miocen dưới với hai pha tách biệt: pha tách giãn 
sớm Eocen (?) - Oligocen và pha tách giãn muộn (Miocen dưới) 
- Pha tách giãn sớm (Eocen? - Oligocen) 
- Pha tách giãn muộn (Miocen dưới) 
10 
Giai đoạn sau tách giãn (Miocen giữa-trên) 
Giai đoạn này bắt đầu từ Miocen giữa và kéo dài đến Miocen trên. 
Vào thời kỳ Miocen giữa khu vực nghiên cứu tiếp tục bị sụt lún mở 
đầu pha biển tiến trên toàn khu vực, các trầm tích được lắng đọng 
mạnh mẽ lấp đầy các trũng, gồm chủ yếu là cát, bột, sét tướng biển 
nông, những vùng nhô cao phát triển ám tiêu san hô. Trong giai đoạn 
này hoạt động kiến tạo chủ yếu là kế thừa và phát triển đồng thời với 
quá trình lắng đọng trầm tích. Kết thúc thời kỳ này là sự nâng lên và 
bào mòn dẫn đến sự cắt cụt các trầm tích tuổi Miocen giữa. 
Giai đoạn tạo thềm Pliocen - Đệ Tứ: 
Sau pha biển lùi vào cuối Miocen là pha biển tiến đầu Pliocen xảy 
ra trên toàn bộ thềm lục địa Việt Nam. Trầm tích cát, bột sét phủ bất 
chỉnh hợp lên trầm tích Miocen. 
Chương 2 
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Phương pháp minh giải tài liệu địa chấn 
2.1.1 Ý nghĩa của quá trình minh giải địa chấn trong tìm kiếm thăm 
dò dầu khí 
 Trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò dầu khí, đặc biệt là những vùng 
nước sâu có ít giếng khoan việc áp dụng phương pháp thăm dò địa 
chấn có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong nhiều năm qua, các kết quả 
thăm địa chấn 2D, 3D đã cho phép làm sáng tỏ đặc điểm cấu trúc địa 
chất liên quan đến sự tồn tại và tiềm năng dầu khí như xác định các đứt 
gãy, đới phá hủy, các cấu tạo triển vọng liên quan đến các tầng sinh, 
chứa, chắn, xây dựng các bản đồ cấu tạo, bản đồ bề dày các tập triển 
vọngVới sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và sự đòi 
hỏi ngày càng cao của công tác thăm dò dầu khí, ngày nay các kết quả 
thăm dò địa chấn còn cho phép giải quyết các nhiệm vụ về nghiên cứu 
11 
đặc điểm địa tầng, đặc điểm và phân bố tướng môi trường trầm tích, dự 
báo đặc điểm thành phần vật chất của tầng chứa. 
2.1.2 Nâng cao hiệu quả minh giải địa chấn ở vùng biển nước sâu. 
Quá trình lắng đọng vật liệu trầm tích cùng với sự tác động của 
các yếu tố địa chất khác nhau, trải qua hàng triệu năm đã hình thành 
nên các lớp trầm tích trong một khu vực nhất định với một trật tự xác 
định từ dưới lên trên, mà qua minh giải tài liệu địa chấn cho thấy rõ 
bức tranh toàn cảnh về các lớp trầm tích này dưới dạng trường sóng 
phản xạ địa chấn biểu hiện qua các mặt cắt thời gian thu được từ tài 
liệu thực địa và đã qua công nghệ xử lý. 
Đối với khu vực nghiên cứu thuộc bể Tư Chính - Vũng Mây chủ 
yếu tài liệu địa chấn 2D, ít giếng khoan và là khu vực nước sâu, việc 
minh giải địa chấn được thực hiện theo các bước sau: 
2.1.2.1 Minh giải đặc điểm cấu trúc 
Quá trình minh giải đặc điểm cấu trúc gồm các bước sau: 
- Chính xác hóa các mặt ranh giới địa tầng dựa trên cơ sở minh 
giải các mặt bất chỉnh hợp địa chấn. 
- Xác định các yếu tố cấu kiến tạo và địa động lực (đứt gãy, sụt 
lún, núi lửa..) 
- Xây dựng các bản đồ cấu tạo và bản đồ đẳng dày. 
- Liên kết địa tầng từ tài liệu địa chấn với các tài liệu địa chất, địa 
vật lý khác 
2.1.2.2 Minh giải tướng địa chấn 
Để nghiên cứu đặc điểm tướng và môi trường trầm tích cho bể Tư 
Chính - Vũng Mây, nghiên cứu sinh đã nghiên cứu, phân tích tổng hợp 
mối quan hệ giữa đặc trưng trường sóng địa chấn để phân tích tướng 
địa chấn liên quan đến đặc trưng cũng như tướng trầm tích đã được áp 
dụng cho các khu vực nước sâu xa bờ ở trên thế giới. Kết quả đưa ra 
12 
được mối quan hệ giữa tướng trầm tích và trướng sóng địa chấn thể 
hiện trên biểu bảng 2.2. 
Bảng 2.2. Mối quan hệ giữa tướng trầm tích và trường sóng địa chấn 
2.2. Phương pháp phân tích và giải đoán cấu trúc địa chất 
Phương pháp phân tích và giải đoán cấu trúc địa chất dựa trên 
cơ sở nghiên cứu hình thái cấu trúc, chiều dày trầm tích, đặc điểm đứt 
gãy, lịch sử tiến hóa địa chất, đặc điểm thạch học, môi trường lắng 
đọng trầm tích và đặc biệt là đặc điểm cấu trúc riêng biệt với các 
nguồn dữ liệu khác nhau. Kết quả nghiên cứu là phân chia các vùng 
cấu tạo có bậc khác nhau[18]. 
Cấu tạo bậc I: là đơn vị cấu tạo độc lập thường là một bể trầm tích 
hoặc toàn bộ khu vực nghiên cứu. 
Cấu tạo bậc II: bao gồm các đới nâng, đới sụt trong bể trầm tích. 
Cấu tạo bậc III: bao gồm các cấu tạo dương, hoặc âm trong một đới. 
Cấu tạo bậc IV: bao gồm các vòm, nếp uốn, khối tương đối độc lập. 
13 
Cơ sở để khoanh vùng cấu tạo thường dựa vào các đặc điểm 
chính: 
- Hình thái kiến tạo bề mặt móng trước Kainozoi 
- Sự thay đổi bề dày trầm tích và xu thế biến đổi môi trường 
trầm tích. 
- Lịch sử phát triển địa chất và tiến hóa kiến tạo 
- Vai trò của hoạt động đứt gãy và núi lửa 
2.3. Phương pháp phân tích tướng và môi trường trầm tích 
Quá trình trầm tích được xem xét như một sự biến đổi có chu kỳ, 
phụ thuộc vào các yếu tố về nguồn vật liệu, sự thay đổi mực nước biển 
và hoạt động kiến tạo. Điều này cho phép không chỉ nghiên cứu địa 
tầng trầm tích trong không gian (theo chiều sâu, diện tích) mà còn xác 
định cả nguồn gốc, sự phát triển theo thời gian [7], [17], [18], [19]. 
Chương 3 
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG VÀ PHÂN VÙNG CẤU TẠO BỂ TƯ 
CHÍNH - VŨNG MÂY 
3.1. Đặc điểm cấu trúc địa chất 
3.1.1. Đặc trưng các ranh giới địa tầng 
Khu vực nghiên cứu thuộc vùng biển biển sâu, đặc điểm cấu trúc 
địa chất có những đặc điểm khác với vùng biển ven bờ trên thềm lục 
địa. Mặt khác ở đây chỉ có một giếng khoan lại nằm ở vùng nhô cao 
nên việc liên kết địa tầng có hạn chế. Cơ sở xác định các ranh giới địa 
tầng chủ yếu dựa vào tài liệu địa chấn 2D với mạng lưới tuyến không 
đủ dày vì vậy các dấu hiệu địa chấn địa tầng để xác định đặc điểm địa 
tầng- phân tập và phân tích thuộc tính địa chấn để xác định đặc điểm 
tầng chứa gặp nhiều khó khăn. 
a, Liên kết địa tầng theo tài liệu địa chấn tại các vùng có giếng khoan. 
14 
Trên cơ sở tài liệu giếng khoan PV-94-2X và các giếng khoan 
khác xung quanh vùng nghiên cứu, tác giả đã tiến hành liên kết địa 
tầng các mặt phản xạ địa chấn được xác định qua minh giải tài liệu địa 
chấn với tài liệu giếng khoan để xác định các ranh giới địa chấn – địa 
chất (hình 3.1, 3.2). 
Hình 3.2. Liên kết các ranh giới địa chấn với cột địa tầng giếng khoan PV-
94-2X 
b, Liên kết địa tầng theo tài liệu địa chấn toàn khu vực. 
Trên cơ sở minh giải tài liệu địa chấn vùng có các giếng khoan 
trong khu vực nghiên cứu và các vùng lân cận, Nghiên cứu sinh đã tiến 
hành xác định các mặt ranh giới địa tầng theo các tuyến địa chấn trong 
toàn khu vực. 
Hình 3.5. Dấu hiệu xác 
định ranh giới bất chỉnh 
hợp trên mặt cắt địa chấn 
bể TC-VM 
Các kết quả minh giải tài liệu địa chấn và liên kết địa tầng các 
giếng khoan trong và ngoài khu vực nghiên cứu cho phép chính xác 
15 
hóa các ranh giới địa tầng cơ bản trong bể Tư Chính - Vũng Mây (hình 
3.5). Các kết quả này là cơ sở cho việc xây dựng các bản đồ cấu tạo và 
phân vùng cấu trúc khu vực nghiên cứu. 
 Minh giải tài liệu địa chấn đã có trong vùng xác định các ranh 
giới bất chỉnh hợp chính (ranh giới địa chấn - địa chất) theo các tiêu 
chí địa chấn địa tầng với các đặc trưng nóc tập, đáy tập và bên trong 
tập trên quan điểm địa tầng phân tập, chính xác các mặt ranh giới này 
và liên kết với địa tầng giếng khoan. Từ các ranh giới địa tầng này liên 
kết để xây dựng các bản đồ cấu trúc tương ứng cho bể TC-VM. 
3.1.2 Đặc điểm các bản đồ cấu tạo 
Từ kết quả xác định các mặt ranh giới bất chỉnh hợp theo tài liệu 
địa chấn 2D, có liên kết với tài liệu các giếng khoan và so sánh với 
băng địa chấn tổng hợp, cho phép xây dựng được bộ bản đồ cấu tạo 
cho các mặt ranh giới bao gồm: nóc Móng trước Kainozoi, nóc 
Oligocen, nóc Miocen dưới, nóc Miocen giữa và nóc Miocen trên. 
Đặc điểm cấu tạo nóc Móng trước Kainozoi 
Độ sâu của móng trước Kainozoi khu vực bể Tư Chính - Vũng 
Mây thay đổi lớn từ khoảng 2.000 m ở các khối nhô đến khoảng 
11.500 m ở các trũng sâu 
(hình 3.10). Các khối nhô 
phân bố ở phía Tây với 
hướng phân bố Đông Bắc - 
Tây Nam gồm các lô 133, 
134 và lô 135, 136 (nhô Tư 
Chính, Phúc Nguyên, Phúc 
Tần) với độ sâu thay đổi từ 
2000m - 4.500 m. Các khối 
nhô địa phương phía Đông 
Hình 3.10. Bản đồ cấu tạo nóc móng 
trước Kainozoi bể TC-VM 
16 
phân bố trên các lô 154-159 có phương Đông Tây, phân cắt bởi các đắt 
gãy núi lửa (nhô Vũng Mây- lô 158) có độ sâu móng thay đổi 2.000-
4.000 m. 
Trên bản đồ móng Kainozoi tồn tại các trũng sâu và lớn. Dọc theo 
các lô 157, 158 đến 159, 160 móng đạt độ sâu 10.000 - 11.000 m. Phía 
Đông Nam lô 136 và Tây lô 160 sâu hơn 11.000 m. Các trũng dọc theo 
phía Tây khu vực nghiên cứu sâu hơn 10.000 m, các trũng còn lại nhỏ 
hơn ở phía đông lô 132, trũng ở trong lô 156 và trũng giữa lô 156 và 
157 sâu khoảng 9.000 m.Trên bản đồ (hình 3.10) tồn tại các hệ thống 
đứt gãy phương Đông Bắc - Tây Nam, á Vĩ tuyến, á Kinh tuyến và Tây 
Bắc - Đông Nam, trong đó hệ thống đứt gãy Đông Bắc - Tây Nam có 
biên độ lớn, và là hệ thống chính phân chia cấu trúc khu vực thành các 
địa hào, bán địa hào, địa lũy 
Đặc điểm cấu tạo trầm tích Oligocen 
Đặc điểm cấu tạo trầm tích Miocen dưới 
Đặc điểm cấu tạo trầm tích Miocen giữa 
Đặc điểm cấu tạo trầm tích Miocen trên 
Qua việc phân tích, minh giải các bản đồ cấu tạo, bản đồ đẳng dày 
của các trầm tích Oligocen, Miocen và móng trước Kainozoi khu vực 
bể Tư Chính - Vũng Mây, nghiên cứu sinh đưa ra các nhận xét sau: 
- Các bản đồ cấu tạo của khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây có sự 
kế thừa về cấu trúc cũng như hệ thống đứt gãy qua các giai đoạn phát 
triển. Các khố nhô, trũng xen kẻ nhau và chúng được phân cách, phân 
cắt nhiều bởi các đứt gãy và hoạt động núi lửa. 
- Các đơn vị cấu trúc của bể phân bố có hướng chủ đạo là Tây Bắc 
- Đông Nam. Các trũng phân bố ở phía Bắc và phía Nam bởi các trũng 
nhỏ, hẹp tạo thành hai trũng lớn chủ đạo của bể, còn các khối nhô thì 
phân bố ở phía Tây và phía Đông của bể. 
17 
- Bề dày trầm tích Kainozoi của bể có thể lên đến 8.000 mét. 
Trong đó trầm tích Oligocen và Miocen dưới có trũng thay đổi từ phía 
Tây trong Oligocen sang phía Tây Nam ở Miocen dưới và có bề dày 
khá lớn hơn 3.000 mét thuận tiện cho sinh dầu khí, bề dày trầm tích 
Pliocen - Đệ Tứ khá dày thể hiện khả năng chắn tốt. 
3.2. Đặc điểm các hệ thống đứt gãy và phân vùng cấu tạo 
3.2.1. Đặc điểm hệ thống đứt gãy 
Trong quá trình phân tích đứt gãy các yếu tố chính sau được làm rõ: 
- Thời gian hình thành và kết thúc của đứt gãy 
- Phân loại các đứt gãy như đứt gãy thuận, đứt gãy nghịch, đứt 
gãy trượt bằng. 
- Cơ chế tạo nên các loại đứt gãy do căng giãn, nén ép 
- Làm rõ các dạng đứt gãy như đứt gãy thuận tái hoạt động, đứt 
gãy chờm nghịch do nén ép, đứt gãy tõa tia dấu hiệu của sự trượt bằng. 
Dựa vào phương phát triển, biên độ dịch chuyển, mức độ phá hủy, thời 
gian hình thành và hoạt động của các đứt gãy, phân chia các đứt gãy 
khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây thành bốn hệ thống chính sau: 
phương ĐB-TN, á Kinh 
tuyến, á Vĩ tuyến và TB-ĐN 
(hình 3.19). 
3.2.1.1 Hệ thống đứt gãy 
Đông Bắc - Tây Nam 
Hệ thống đứt gãy phương 
Đông Bắc - Tây Nam (hình 
3.19) phát triển rộng khắp 
khu vực nghiên cứu. Đây là 
hệ thống đứt gãy chính 
khống chế hình thái cấu trúc Hình 3.19. Bản đồ hệ thống đứt gãy 
bể Tư Chính - Vũng Mây 
18 
chung của toàn khu vực, hầu hết là các đứt gãy thuận được hình thành 
và phát triển do trường ứng suất tách giãn theo hướng Tây Bắc - Đông 
Nam vào thời kỳ Eocen (?) - Oligocen. 
3.2.1.2 Hệ thống đứt gãy á Kinh tuyến 
Hệ thống đứt gãy á kinh tuyến phát triển chủ yếu ở phần lô 134, lô 
135 phía Tây Nam và khu vực phía Đông tiếp giáp với khu vực 
Trường Sa của vùng nghiên cứu (hình 3.19). Chúng là các đứt gãy 
thuận, được hình thành trong trường ứng suất căng giãn, có biên độ lớn 
ở tầng móng, Oligocen và giảm dần lên các tầng trên. 
3.2.1.3 Hệ thống đứt gãy á Vĩ tuyến 
Hệ thống đứt gãy này phát triển chủ yếu ở phần trung tâm khu vực 
nghiên cứu (lô 156, 157) phần phía Tây và Đông, phần giữa đới nâng 
Vũng Mây - Trường Sa. Đây là các đứt gãy thuận, được hình thành 
trước giai đoạn tách giãn và phát triển kéo dài đến hết giai đoạn đồng 
tách giãn (hình 3.19), một số tái hoạt động đến Pliocen - Đệ Tứ. 
3.2.1.4 Hệ thống đứt gãy Tây Bắc - Đông Nam 
Hệ thống đứt gãy này chủ yếu phát triển ở khu vực Đông Nam của 
khu vực nghiên cứu, chúng là các đứt gãy thuận không lớn về chiều dài 
cũng như biên độ dịch chuyển như (hình 3.19). Chúng hình thành sớm 
có thể vào giai đoạn Eocen ?. 
3.2.2. Phân vùng cấu tạo 
Khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây bao gồm các đới nâng và trũng 
nằm xen kẽ nhau, kéo dài theo phương Đông Bắc - Tây Nam. Đới nâng 
có dạng khối - địa lũy hoặc khối đứt gãy có lớp phủ trầm tích Kainozoi 
dày khoảng 2,5 - 3,5 km. Các đới trũng có dạng địa hào, bán địa hào 
lấp đầy bởi trầm tích Kainozoi với bề dày đạt khoảng 7 - 8 km. Ngoài 
ra khu vực nghiên cứu còn có sự phân dị về địa hình, bề dày trầm tích, 
19 
hoạt động đứt gãy phức tạp, hoạt động núi lửa mạnh ảnh hưởng đến 
cấu trúc cũng như đánh giá về tiềm năng dầu khí. 
Ranh giới giữa các đới được lựa chọn theo các tiêu chí sau: 
- Hình thái kiến tạo bề mặt móng trước Kainozoi 
- Sự thay đổi bề dày trầm tích và xu thế biến đổi môi trường 
trầm tích. 
- Lịch sử phát triển địa chất và tiến hóa kiến tạo 
- Vai trò của hoạt động đứt gãy và núi lửa 
 Phân tích và tổng hợp bộ bản đồ cấu tạo, bản đồ đẳng dày, bản 
đồ các hệ thống đứt gãy và các tài liệu khác trong khu vực nghiên cứu 
và lân cận đã phân chia bể 
Tư Chính - Vũng Mây 
gồm 4 đơn vị cấu trúc: đới 
nâng Tư Chính - Phúc 
Nguyên - Phúc Tần; đới 
trũng Vũng Mây; đới nâng 
Đá Lát - Đá Tây; đới nâng 
Vũng Mây - An Bang - 
Thuyền Chài (hình 3.26). 
3.2.2.1. Đới nâng Tư 
Chính - Phúc Nguyên - 
Phúc Tần(I) 
Đới nâng trong phạm 
vi các lô 131 đến 134 và một phần nhỏ các lô 155, 156 với độ sâu 
nước biển thay đổi từ vài chục mét đến khoảng 1.000 m. Bề dày trầm 
tích Kainozoi của đới thay đổi từ khoảng 1.500 mét đến 4.000 m. 
3.2.2.2. Đới trũng Vũng Mây(II) 
Hình 3.26. Sơ đồ phân vùng các đơn vị 
cấu trúc bể Tư Chính - Vũng Mây 
20 
Trũng Vũng Mây gần như chiếm toàn độ diện tích phần Đông 
Nam khu vực nghiên cứu gồm các lô 157 đến 160 và một phần lô 135, 
136, độ sâu nước biển thay đổi từ 200 m-2.000 m. Trầm tích Kainozoi 
trong đới này có bề dày khá lớn, bề dày (chỗ sâu nhất) đạt tới 7.500 m 
3.2.2.3. Đới nâng Đá Lát - Đá Tây(III) 
Đới này nằm ở phía Đông khu vục nghiên cứu, hình dạng cấu trúc 
bị phân dị mạnh trong Oligocen đặc biệt trong Oligocen sớm, các khối 
nâng và trũng sâu (hố sụt) nằm xen kẽ nhau, các hố sụt được lấp đầy 
trầm tích chủ yếu trong giai đọan Oligocen 
3.2.2.4. Đới nâng Vũng Mây - An Bang - Thuyền Chài(IV) 
Đới nằm ở phía Đông Nam khu vực nghiên cứu, phía Tây giáp với 
trũng Vũng Mây, phía Bắc giáp đới nâng Đá Lát - Đá Tây, Phía Đông 
nối tiếp quần đảo Trường Sa. 
Chương 4 
ĐẶC ĐIỂM TƯỚNG, MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH VÀ TRIỂN 
VỌNG DẦU KHÍ BỂ TƯ CHÍNH - VŨNG MÂY 
4.1. Đặc điểm tướng và môi trường trầm tích 
Từ các kết quả phân tích các mặt cắt môi trường trầm tích, với các 
tập trầm tích Oligocen, Miocen dưới, Miocen giữa, Miocen trên và kết 
hợp các bản đồ đẳng dày, nghiên cứu sinh đã xây dựng các sơ đồ tướng 
và môi trường trầm tích trong khu vực nghiên cứu. Từ các sơ đồ phân 
bố đặc trưng tướng, môi trường trầm tích cho ta cách nhìn tổng quát về 
tiềm năng dầu khí cho toàn bể. 
4.1.1.Tướng và môi trường trầm tích Oligocen 
Đặc điểm tướng địa chấn. 
Đặc điểm tướng trầm tích 
Trên sơ đồ tướng và môi trường trầm tích Oligocen cho thấy khu 
vực phía Tây chủ yếu là trầm tích lục địa, đồng bằng delta môi trường 
21 
lục địa. Tướng ở phần trung tâm của bể trầm tích đồng bằng delta, 
sông hồ với môi trường chuyển tiếp, đầm hồ chuyển sang môi trường 
biển nông, phía Bắc và phần Đông nam trầm tích có tướng đồng bằng 
ven biển, đồng bằng delta dưới với môi trường biển nông trên hình 4.6. 
4.1.2.Tướng và môi trường trầm tích Miocen dưới 
Đặc điểm tướng địa chấn. 
Đặc điểm tướng trầm tích 
Trên sơ đồ tướng và môi trường trầm tích tập Miocen dưới (hình 
4.11) khu vực phía Tây đặc trưng tướng đồng bằng ven biển, biển nông 
môi trường biển nông phát triển đá vôi ở khu vực nước nông, phần còn 
lại có tướng biển với môi trường biển nông chuyển sang biển sâu, một 
phần phía đông ở khu vực nước nông có thể phát triển các đới 
cacbonat thềm với môi trường biển sâu trên. 
4.1.3.Tướng và môi trường trầm tích Miocen giữa 
Trong giai đoạn này trầm tích chủ yếu là tướng biển nông ở phần 
phía Tây bắc, còn lại là các trầm tích môi trường biển sâu. Các đới 
nước nông phân bố ở phần trung tâm và phía nam trong Miocen giữa 
và phát triển các khối cacbonat môi trường biển sâu (hình 4.15). 
Hình 4. 6. Sơ đồ tướng và môi trường 
trầm tích Oligocen 
Hình 4.11. Sơ đồ tướng và môi 
trường trầm tích Miocen dưới 
22 
4.1.4.Tướng và môi trường trầm tích Miocen trên 
Trong giai đoạn này trầm tích chủ yếu là tướng biển nông ở phần 
phía Tây bắc, còn lại là các trầm tích môi trường biển sâu. Khu vực các 
đới nước nông phân bố phía Tây phát triển các khối cacbonat môi 
trường biển sâu (hình 4.19). 
Hình 4. 15. Sơ đồ tướng và môi 
trường trầm tích Miocen giữa 
Hình 4.19. Sơ đồ tướng và môi 
trường trầm tích Miocen trên 
4.2. Đặc điểm bẫy dầu khí 
Từ kết quả GK PV-94-2X, minh giải tài liệu địa chấn và liên kết 
các giếng khoan ở khu vực lân cận cho thấy bể Tư Chính - Vũng Mây 
có thể tồn tại các loại bẫy chứa cấu tạo và phi cấu tạo (hình 4.20). 
4.2.1 Bẫy cấu tạo 
4.2.2. Bẫy địa tầng 
4.3. Tiềm năng dầu khí bể Tư Chính - Vũng Mây 
4.3.1 Cấu tạo triển vọng trầm tích Oligocen 
4.3.2 Cấu tạo triển vọng trầm tích Miocen 
4.3.3 Cấu tạo triển vọng trong đá móng nứt nẻ 
23 
Kết quả minh giải địa chấn 2D kết hợp với các kết quả nghiên cứu 
địa chất đã xây dựng được sơ đồ phân bố cấu tạo tiềm năng cho các đối 
tượng móng trước Kainozoi, Oligocen và Miocen (hình 4.28) 
Hình 4. 20. Mô phỏng các loại bẫy chứa bể 
Tư Chính - Vũng Mây 
a) Mặt cắt địa chấn; b, c, d) Bẫy cấu tạo; e) 
Bẫy địa tầng [10] 
Hình 4.28. Sơ đồ phấn bố các cấu tạo 
bể Tư Chính - Vũng Mây[15] 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận 
Trên cơ sở xử lý, minh giải, phân tích tổng hợp các tài liệu địa 
chấn, địa chất, khoan ở khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây, luận án đã 
đạt được một số kết quả chính sau: 
 1. Các kết quả minh giải tài liệu địa chấn và địa chất hiện có đã 
góp phần chính xác hóa các ranh giới địa tầng chính trong trầm tích 
Kainozoi làm cơ sở cho việc thành lập các bản đồ cấu tạo tương ứng 
với nóc móng Kainozoi, Oligocen, Miocen dưới, Miocen giữa và 
Miocen trên của bể Tư Chính - Vũng Mây. 
2. Trên cơ sở phân tích đặc điểm cấu trúc và địa động lực khu vực 
bể Tư Chính - Vũng Mây đã xác định được 4 hệ thống đứt gãy chính 
có phương Đông Bắc - Tây Nam, á Vĩ tuyến, á Kinh tuyến và Tây Bắc 
24 
- Đông Nam. Phân chia được 4 đơn vị cấu tạo có các đặc điểm khác 
nhau đó là 3 đới nâng Tư Chính - Phúc Nguyên - Phúc Tần; Đá Lát - 
Đá Tây; Vũng Mây - An Bang - Thuyền Chài và đới trũng Vũng Mây. 
3. Các kết quả nghiên cứu tướng địa chấn và tướng môi trường 
trầm tích cho thấy khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây có môi trường 
trầm tích thay đổi phức tạp. Trong giai đoạn Oligocen có sự biến đổi từ 
tướng lục địa, đồng bằng châu thổ, đầm hồ đến tướng biển nông. Trong 
giai đoạn Miocen dưới gồm tướng biển ven bờ và biển nông. Trong 
giai đoạn Miocen giữa đến Miocen trên gồm tướng biển nông và biển 
sâu. 
4. Phân tích tổng hợp tài liệu địa chấn, địa chất xác định được ở 
bể Tư Chính - Vũng Mây tồn tại các dạng bẫy cấu tạo khác nhau (dạng 
vòm, bán vòm, ám tiêu san hô, móng nứt nẻ..) và có cả bẫy địa tầng. 
Kiến nghị 
1- Tiến hành đan dày mạng lưới tuyến địa chấn 2D, đặc biệt là 
tiến hành địa chấn 3D ở những vùng có triển vọng đã được chỉ ra bởi 
các kết quả nghiên cứu đã công bố. Trên cơ sở các tài liệu mới được bổ 
sung, cần nâng cao hơn hiệu quả quá trình xử lý số liệu, minh giải địa 
chấn địa tầng và sử dụng các thuộc tính địa chấn vùng biển nước sâu. 
2- Cần tiến hành bổ sung các giếng khoan tại các cấu tạo có triển 
vọng, nhằm chính xác hóa việc xác định hệ thống dầu khí, đặc biệt là 
xác định đặc điểm tầng chứa và làm sáng tỏ các quan điểm về địa tầng 
phân tập. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Lê Đức Công, Mai Thanh Tân (2003), Phương pháp địa chấn địa 
tầng áp dụng nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất bể Phú Khánh 
thềm lục địa Việt Nam, Tạp chí KH&CN Biển, số 4, trang 24-41. 
2. Phan Trường Thị, Trần Nghi, Lê Đức Công và nnk (2010), Địa chất 
và kiến tạo khu vực Tư Chính – Vũng Mây, tuyển tập Hội nghị 35 năm 
Thành lập Tập Đoàn Dầu khí QGVN, trang 392-407. 
3. Lê Đức Công, Mai Thanh Tân, Nguyễn Trọng Tín (2011), Minh giải 
tài liệu địa chấn 2D khu vực Tư Chính - Vũng Mây theo phương pháp 
địa chấn địa tầng. Tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất, số 34, trang 14-18. 
4. Nguyễn Trọng Tín, Lê Đức Công và nnk (2011), Địa chất dầu khí 
các bể trầm tích Kainozoi ở vùng biển Việt nam. Tuyển tập HN 
KH&CN biển toàn quốc lần thứ 5, trang 178-188. NXB KHTN&CN. 
5. Lê Đức Công, Đào Ngọc Hương, Mai Thị Lụa (2012), Phương pháp 
chuyển đổi thời gian sang độ sâu áp dụng cho khu vực Tư Chính-Vũng 
Mây có độ sâu nước biển lớn. Tạp chí Dầu Khí số 3/2012, trang 12-16. 
6. Lê Đức Công, Nguyễn Trọng Tín, nnk (2012), Đặc điểm cấu trúc 
địa chất khu vực bể Tư Chính- Vũng Mây dựa trên kết quả minh giải 
tài liệu địa chấn. Tạp chí Dầu Khí số 5/2012, trang 24-30. 
7. Lê Đức Công, Nguyễn Trọng Tín (2012) “Phân vùng cấu trúc và sơ 
bộ về triển vọng dầu khí khu vực bể Tư Chính- Vũng Mây”. Tạp chí 
Hoạt động khoa học, số 639, trang 79-83. 
8. Lê Đức Công, Nguyễn Trọng Tín (2012) “Đặc điểm địa chất, phân 
vùng cấu trúc khu vực bể Tư Chính-Vũng Mây”. Tuyển tập HNKH lần 
thứ 20 trường ĐH Mỏ-Địa Chất, trang 3-11.Tạp chí KH Mỏ-Địa chất 
9. Lê Đức Công, Mai Thanh Tân, Nguyễn Trọng Tín (2015), “Đặc 
điểm tướng, môi trường trầm tích bể Tư Chính-Vũng Mây qua kết quả 
phân tích tài liệu địa chấn”, Tạp chí Dầu Khí số 3/2015, trang 14-21. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_ap_dung_phuong_phap_tham_do_dia_chan_de_xac.pdf tom_tat_luan_an_ap_dung_phuong_phap_tham_do_dia_chan_de_xac.pdf