Tóm tắt Luận án Bâo tồn và phát huy các giá trị di sân văn hóa tộc người trong mối quan hệ với phát triển du lịch (nghiên cứu trường hợp người Dao quần trắng thôn Ngòi Tu, xã Vũ Linh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái)

Tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng người Dao Quần Trắng quy hoạch phát triển DL. . Tăng cường phổ biến, giải thích các quy định hiện hành về bảo vệ tài nguyên tự nhiên, văn hóa truyền thống đến cộng đồng. Xây dựng cơ chế/chính sách phù hợp với đặc thù của địa phương ở vùng hồ Thác Bà. Xây dựng một số mô hình và cơ chế cụ thể nhằm tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho sự tham gia của cộng đồng người Dao Quần Trắng DLCĐ. Tăng cường sự hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế

pdf27 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 299 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Bâo tồn và phát huy các giá trị di sân văn hóa tộc người trong mối quan hệ với phát triển du lịch (nghiên cứu trường hợp người Dao quần trắng thôn Ngòi Tu, xã Vũ Linh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM --------------------------------------------- Lê Thị Thu Phƣợng BÂO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SÂN VĂN HÓA TỘC NGƯỜI TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NGƯỜI DAO QUẦN TRẮNG THÔN NGÒI TU, XÃ VŨ LINH, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI) Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa Mã số: 62 31 06 42 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Hà Nội – 2017 Công trình được hoàn thành tại: VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1: PGS.TS Bùi Hoài Sơn Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2: TS. Nguyễn Văn Lƣu Phản biện 1: GS.TS Hoàng Nam Trường Đại học Văn hóa Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS Đặng Văn Bài Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Việt Hùng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp Viện tại VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Số 32, Hào Nam, Ô Chợ Dừa , Đống Đa, Hà Nội Vào hồi: giờ , ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài , quản lý di sản văn hóa (DSV . Phát huy và bảo tồn các giá trị DSVH là hai mặt của một thể thống nhất, có tác động tương hỗ lẫn nhau trong quá trình phát triển ở mỗi xã hội, nơi văn hóa luôn được xem là nền tảng. QLVH Có rất nhiều phương thức tiếp cận, tuy nhiên trên thế giới, DL được xem là một trong những phương thức có hiệu quả. Cộng đồng người Dao Quần Trắng định cư ở Ngòi Tu, vùng hồ Thác Bà từ lâu đời có nhiều giá trị DSVH đặc sắc. Phát triển DL ở khu vực này không chỉ góp phần quan trọng vào thực hiện các mục tiêu chiến lược quốc gia về DL mà còn là điều kiện để nâng cao hiệu quả QLVH nói chung và bảo tồn, phát huy giá trị DSVH Dao Quần Trắng nói riêng. chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước trong điều kiện có nhiều khó khăn, nhất là đối : Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa tộc người trong mối quan hệ với phát triển du lịch (nghiên cứu trường hợp người Dao Quần Trắng i Tu, xã Vũ Linh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái) có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn về bảo tồn và phát huy giá trị DSVH tộc người trong DL, góp phần nâng cao năng lực QLVH ở Việt Nam nói chung, ở những địa phương còn nhiều khó khăn song có nhiều tiềm năng về DL như tỉnh Yên Bái nói riêng. 2 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu riêng còn khá hạn chế cả về số lượng và nội dung nghiên cứu từ góc độ yêu cầu của vấn đề này. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án cho thấy bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH là một nội dung quan trọng của quản lý văn hóa và từ lâu đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả trong và ngoài nước đối với những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra. Cho dù đây là vấn đề nghiên cứu không phải là mới, tuy nhiên do còn chưa thống nhất về quan điểm, phương pháp tiếp cận về mối quan hệ biện chứng giữa bảo tồn và phát huy các giá trị di sản, đặc biệt khi gắn với phát triển DL trong những trường hợp và điều kiện cụ thể về tộc người, về môi trường thể chế, về địa điểm nghiên cứu,... nên vấn đề nghiên cứu này luôn thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý ở các lĩnh vực có liên quan. . 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu 3.1. Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận án Dao Quần Trắng ở Ngòi Tu, vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái trong phát triển DL. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: 1) Hệ thống hoá chọn lọc những khái niệm và vấn đề lý luận của mối quan hệ biện chứng giữa bảo tồn và 3 phát huy giá trị DSVH tộc người với phát triển DL; 2) Vận dụng lý luận vào phân tích, Dao Quần Trắng Dao Quần Trắng với tư cách là tài nguyên DL; đánh giá hiện trạng quản lý và phát huy DSV Dao Quần Trắng , hạn chế và nguyên nhân trong quản lý DSVH người Dao Quần Trắng; và 3) Đề xuất giải pháp góp phần bảo tồn và phát huy giá trị DSVH người Dao Quần Trắng ở , vùng hồ Thác Bà trong phát triển DL. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là cơ sở lý luận về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tộc người trong phát triển du lịch đặt trong mối liên hệ thực tiễn của vấn đề này đối với nhóm người Dao Quần Trắng ở Ngòi Tu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian . , xã Vũ Linh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2008 - 2015. Hoạt động khảo sát sẽ được thực hiện trong năm 2015 - 2016. Giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2030. - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu 5 nhóm vấn đề ch , vùng hồ Thác Bà) và các giá trị DSVH người Dao Quần Trắng sống ở khu vực này (tập trung đối với Ngòi Tu); 3) Hiện trạng hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH người Dao Quần Trắng 4 ; 4) Mô hình bảo tồn và phát huy DSVH người Dao Quần Trắng trong mối quan hệ với phát triển DL , vùng hồ Thác Bà; và 5) Những giải pháp chủ yếu để thực hiện mô hình đề xuất qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH người Dao Quần Trắng gắn với việc đẩy mạnh phát triển DL . 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nhìn nhận đối tượng nghiên cứu. Dựa trên nền tảng Tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về văn hóa, DL, chính sách dân tộc, QLVH và DL. , 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Tiếp cận liên ngành/đa ngành; nghiên cứu trường hợp; điền dã; thống kê; chuyên gia, phân tích tổng hợp. Ngoài ra còn có các bảng, biểu, sơ đồ để giải thích, chứng minh. 6. Ý nghĩa của nghiên cứu 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận 1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về DSVH, đặc biệt là DSVH của tộc người thiểu số; 2) Mối quan hệ biện chứng giữa bảo tồn và phát huy giá trị DSVH tộc người với hoạt động phát triển DL. 3) Vận dụng lý thuyết về bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH và mô hình QLVH trong mối quan hệ với phát triển DL vào thực tiễn hoạt động quản lý DSVH người Dao Quần Trắng , vùng hồ Thác Bà, từ đó đóng góp lại vào lý luận của khoa học chuyên ngành. 5 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn 1) Hệ thống hóa những giá trị DSVH của người Dao Quần Trắng ở Yên Bái. 2) Phân tích thực trạng hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH người Dao Quần Trắng , vùng hồ Thác Bà. 3) Phân tích hiện trạng mối quan hệ biện chứng giữa bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH người Dao Quần Trắng Tu, vùng hồ Thác Bà. 4) Đề xuất mô hình và giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị các DSVH của người Dao Quần Trắng trong mối quan hệ với phát triển DL, góp phần nâng cao hiệu quả QLVH đối với di sản người Dao Quần Trắng và đẩy mạnh phát triển DL ở Ngòi Tu, DL cấp quốc gia. 7. Cấu trúc nghiên cứu Ngoài phần mở đầu (23 trang), kết luận (4 trang), tài liệu tham khảo (23 trang) và phụ lục (26 trang), nội dung chính của luận án được bố cục thành 3 chương: (40 trang); Chương 2. Hiện trạng bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa người Dao Quần Trắng trong mối quan hệ với phát tri (41 trang); Chương 3. Định hướng và giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị DSVH người Dao Quần Trắng (32 trang). Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN , ĐỐI TƢỢNG 1.1. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa 1.1.1. Khái niệm về di sản, di sản văn hóa Điều 1, Luật Di sản văn hóa quy định: “Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật 6 chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [63]. 1.1.2. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa 1.1.2.1. Bảo tồn và phát huy di sản với quản lý văn hóa D “ “ “ “ DSVH. Tại Công ước 2003 của UNSCO về bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể, khái niệm về “Bảo vệ” được đề cập, theo đó “Bảo vệ là các biện pháp có mục tiêu đảm bảo khả năng tồn tại của di sản văn hóa phi vật thể, bao gồm việc nhận diện, tư liệu hoá, nghiên cứu, bảo tồn, bảo vệ, phát huy, củng cố, chuyển giao, đặc biệt là thông qua hình thức giáo dục chính thức hoặc phi chính thức cũng như việc phục hồi các phương diện khác nhau của loại hình di sản này” (Mục 3, Điều 2). Tại Công ước khái niệm này đối với di sản văn hoá vật thể không được đưa ra. Như vậy, bảo tồn DSVH là tất cả những nỗ lực nhằm có được những hiểu biết về lịch sử hình thành, ý nghĩa của di sản phục vụ cho việc giới thiệu, trưng bày, khôi phục và tôn tạo để khai thác cho sự phát triển kinh tế - xã hội. - Phát huy giá trị di sản: Là những hành động nhằm đưa DSVH vào trong thực tiễn xã hội, coi đó như là nguồn nội lực, tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại những lợi ích vật chất và tinh thần cho con người, thể hiện tính mục tiêu của văn hóa đối với sự phát triển của xã hội. 1.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý di sản văn hóa nói chung, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa nói riêng Nhận thức của xã hội, đặc biệt là của các cấp quản lý; Hướng dẫn chi tiết về quản lý di sản; Năng lực của tổ chức và cá nhân có 7 chức năng quản lý di sản; Năng lực ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động quản lý di sản; Nguồn lực vật chất cho hoạt động quản lý di sản; Lựa chọn phương thức tiếp cận thực hiện hoạt động quản lý di sản; Mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động quản lý di sản; Khả năng liên kết các đối tượng có liên quan; Sự hỗ trợ của các tổ chức... Đây là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý DSVH. 1.2. Phát triển du lịch 1.2.1. Khái niệm về du lịch Luật DL đã xác định “DL là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định [64]. 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động phát triển du lịch Hoạt động phát triển DL được xem là một hệ thống được tạo bởi ba yếu tố cơ bản bao gồm: khách DL (cầu DL), tài nguyên DL (nền tảng DL) và ngành DL (cung DL). Căn cứ vào bản chất của DL có thể xác định rõ một số đặc điểm cơ bản của hoạt động phát triển DL liên quan đến bảo tồn và phát huy giá trị DSVH bao gồm: - Hoạt động DL không thể tách rời việc khai thác, bảo tồn và phát triển tài nguyên DL; Hoạt động DL mang tính xã hội hoá cao; Hoạt động phát triển DL có sức lan tỏa kéo theo và thúc đẩy nhiều ngành kinh tế liên quan cùng phát triển, góp phần tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. 1.2.3. Các loại hình du lịch và sản phẩm du lịch Loại hình DL: “Loại hình DL là các hình thức DL được tổ chức nhằm thoả mãn mục đích đi DL của khách DL”[64]. Khái niệm về sản phẩm DL: “Sản phẩm DL là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách DL” [64], 8 1.2.4. Du lịch văn hoá và du lịch cộng đồng - Du lịch văn hóa: DL văn hoá là loại hình DL mà ở đó du khách có cơ hội trải nghiệm về các giá trị văn hoá ở điểm đến, qua đó thoả mãn mục đích của chuyến đi DL của mình. [64] - Du lịch cộng đồng: “DLCĐ là loại hình DL mang lại cho du khách những trải nghiệm về bản sắc cộng đồng địa phương, trong đó cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp vào hoạt động DL, được hưởng lợi ích kinh tế - xã hội từ hoạt động DL và có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên, môi trường, bản sắc văn hóa của cộng đồng”. [42] 1.3. Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị DSVH với phát triển DL 1.3.1. Bản chất của mối quan hệ Đây là những mối quan hệ tương hỗ mật thiết và biện chứng cần được nhìn nhận một cách khách quan và đầy đủ để xây dựng định hướng khai thác có hiệu quả các giá trị DSVH phục vụ phát triển DL và xây dựng các chính sách phù hợp để DL có đóng góp tích cực, trách nhiệm nhất cho hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. . 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn và phát huy giá trị di sản gắn với phát triển du lịch Nhận thức về vai trò của DL những người làm DL; Chính sách hỗ trợ trực tiếp từ DL đối với công tác bảo tồn di sản; Sự phối hợp giữa ngành DL và văn hóa trong hoạt động phát triển DL; Múc độ tham gia của cộng đồng trong hoạt động DL. Là những yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn và phát huy giá trị của di sản với phát triển DL 9 1.4.1. Tổng quan chung về vùng hồ Thác Bà Hồ Thác Bà là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam được xây dựng năm 1970 trên dòng sông Chảy để cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Thác Bà - nhà máy thủy điện đầu tiên ở Việt Nam. Diện tích vùng hồ rộng 23.400 ha, trong đó diện tích mặt nước là 19.050 ha; chiều dài của hồ lên đến 80 km, nơi rộng nhất là 30 km. Điểm làm nên giá trị của hồ Thác Bà là trong lòng hồ có 1.334 đồi đảo lớn, nhỏ có diện tích đến 4.350 ha. Một trong những DSVH đặc biệt quan trọng của vùng hồ Thác Bà là văn hóa truyền thống của 12 dân tộc . Hồ Thác Bà được công nhận là di tích lịch sử danh thắng cấp quốc gia theo Quyết định số 2410/QĐ-VH ngày 27/9/1996 của Bộ Văn hóa - Thông tin. Chiến lược phát triển DL Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2012 xác định hồ Thác Bà là một trong số 46 điểm đến có khả năng phát triển thành khu DL quốc gia ở vùng DL Trung du miền núi phía Bắc. : thôn 2km 2 . c Kinh, Dao (Dao Q T Q T 1.5. Khái quát về tộc ngƣời Dao và ngƣời Dao Quần Trắng 1.5.1. Tộc người Dao Ở góc độ văn hoá, tộc người được hiểu là “một cộng đồng gắn bó với nhau bởi một nền văn hóa riêng”. Người Dao là một tộc người trong 10 đại gia đình các dân tộc Việt Nam, cư trú chủ yếu tại vùng núi phía Bắc (61/63 tỉnh, thành phố). Tên gọi Dao được Nhà nước công nhận và xếp vào nhóm ngôn ngữ Hmông - Dao thuộc ngữ hệ Nam Á. Là tộc người có nhiều nhóm địa phương nhất trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam (7 nhóm địa phương). 1.5.2. Tộc người Dao ở Yên Bái Trong các dân tộc anh em sinh sống ở tỉnh Yên Bái, người Dao là dân tộc có dân số khá đông, hiện nay có khoảng 62.000 người, chiếm 9,1% dân số toàn tỉnh, có 4 nhóm chính là: Dao Đỏ, Dao Quần Chẹt, Dao Quần Trắng và Dao Làn Tẻn 1.5.3. Người Dao Quần Trắng ở Ngòi Tu Dao Quần Trắng là một trong 7 nhóm chính của dân tộc Dao ở Việt Nam nói chung và là một t tỉnh Yên Bái. Người Dao Quần Trắng 6/2016). Với người Dao Quần Trắng ở Ngòi tu nói riêng và ở tỉnh Yên Bái nói chung, các tên tự gọi như Kìm Mùn, Kìm Mần. Tiểu kết Bảo tồn và phát huy giá trị DSVH là nội dung quan trọng của QLVH. Việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản là yếu tố nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có phát triển DL. Giữa bảo tồn và phát huy giá trị DS . Tuy nhiên để có thể phát huy được những tác động tích cực giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản với phát triển DL, một số yếu tố quan trọng như nhận thức về mối quan hệ tương hỗ giữa di sản và DL; về trình độ hiểu biết các giá trị di sản để phát huy trong DL; về chính sách hỗ trợ từ DL đối với hoạt động bảo tồn di sản; về việc lồng ghép chiến 11 lược/quy hoạch bảo tồn và phát huy các giá trị di sản với phát triển DL; về sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động phát triển DL cần được nhận biết và chú trọng thực hiện trong thực tiễn. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở NGÕI TU 2.1. Di sản văn hóa ngƣời Dao Quần Trắng ở Ngòi tu 2.1.1. Các di sản văn hóa vật thể - Đặc điểm quần cư: Người Dao Quần Trắng gọi nơi cư trú của mình là “giằng” (thôn), mỗi “giằng” có khoảng hơn 20 nóc nhà, họ thường ít ở chung với các dân tộc khác. - ): Kiểu nhà truyền thống của người Dao Quần Trắng là nhà sàn, thường được làm ba đến năm gian, cách chắp nối các cấu kiện bằng nguyên liệu rời. Tuy nhiên, họ không phải dùng đinh trong quá trình lắp ghép nhà ở. Kiểu nhà này chỉ có một cầu thang lên xuống, cầu thang có số bậc lẻ; trong nhà thường có hai bếp. Tuy nhiên, do tác động của điều kiện xã hội và quá trình hội nhập văn hóa, kiến trúc nhà và cách bày trí trong nhà hiện nay của một số gia đình Dao Quần Trắng đã có những thay đổi. Đây là vấn đề chung giữa bảo tồn và phát triển trong xu thế hội nhập văn hóa và phát triển xã hội hiện nay ở Việt Nam. - Nghề thủ công: Nghề thủ công phổ biến hiện nay còn được người Dao Quần Trắng lưu giữ là nghề dệt, nghề làm chàm, nghề đan lát, nghề chạm khắc. Những nghề truyền thống này thường được tổ chức hoạt động với quy mô hộ gia đình. 2.1.2. Di sản văn hóa phi vật thể - : Trang phục của người Dao Quần Trắng được may bằng vải chàm với màu đen là màu chủ đạo. Bộ trang phục nữ gồm khăn vuông đội đầu, áo cách, yếm, thắt lưng, quần dài. Đồ 12 trang sức của phụ nữ có vòng cổ, vòng tay, hoa tai, xà tích đều bằng bạc. Tuy nhiên điều đáng phải quan tâm hiện nay lớp trẻ đang bỏ dần những nét đẹp trong trang phục truyền thống - : Tín ngưỡng của người Dao nói chung và người Dao Quần Trắng nói riêng là tín ngưỡng đa thần. Những DSVH phi vật thể tiêu biểu còn được lưu giữ trong đời sống của người Dao Quần Trắng như: lễ cúng Bàn Vương, lễ Cấp sắc, lễ Tết nhảy; hay những phong tục truyền thống như đám cưới, đám chay, phong tục đón tết... Bên cạnh đó, â ; n ; m ; s ; t hay c ; dự báo thời tiết; chữa trị bệnh và văn hóa ẩm thực luôn được n Q T duy trì, gìn giữ và lưu truyền. 2.2. Thực trạng khai thác giá trị di sản văn hóa của ngƣời Dao Quần Trắng trong phát triển du lịch ở Ngòi Tu Q T DL . Q T nhất định phụ 2.3. Quản lý di sản văn hóa của ngƣời Dao Quần Trắng trong phát triển du lịch ở Ngòi Tu 2.3.1. Thực trạng hoạt động quản lý di sản Dao Quần Trắng : 13 a) Xây dựng chính sách, quy định quản lý; b) Hoạt động thống kê các giá trị di sản; c) Hoạt động đánh giá, xếp hạng các giá trị di sản; d) Hoạt động bảo tồn các giá trị di sản; e) Hoạt động phát huy các giá trị di sản: Đánh giá chung: - Những kết quả đạt được: Ngành Văn hóa tỉnh Yên Bái đã có rất nhiều cố gắng thực hiện chức năng quản lý, đặc biệt là đối với hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị di sản cho dù chưa được như mong muốn. - Những hạn chế chủ yếu: Chưa đề xuất được những chính sách, quy định cụ thể đối với hoạt động quản lý DSVH; Dao Quần Trắng; Chưa có những nghiên cứu tổng thể Dao Quần Trắng; Dao Quần Trắng ở Ngòi Tu và vùng hồ Thác Bà. Nguyên nhân của thực trạng: ; Năng lực QLVH của tỉnh Yên Bái và các địa phương vùng hồ Thác Bà còn rất hạn chế; Nhận thức về vai trò, vị trí của quản lý nhà nước về văn hóa nói chung và quản lý DSVH dân tộc còn hạn chế; ; Sự phối hợp liên ngành còn hạn chế. Kinh phí thu được từ dịch vụ DL trên địa bàn chưa hỗ trợ tích cực Dao Quần Trắng nói riêng còn nhiều hạn chế. 2.3.2. Thực trạng mối quan hệ giữa hoạt động quản lý di sản với phát triển du lịch Kết có tiềm năng phát triển thành khu DL quốc gia trên phạm vi cả nước. 14 . Q T Dao Q T . Hoạt động QLVH có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển DL và ngược lại, hoạt động phát triển DL ở vùng hồ nói chung và ở thôn Ngòi Tu nói riêng đã và đang có những ảnh hưởng khá rõ đến hoạt động quản lý DSVH nói c Dao Quần Trắng ở khu vực này nói riêng. 2.3.3. Những quản lý di sản văn hóa trong mối quan hệ với phát triển du lịch - Nhận thức xã hội, đặc biệt là của các cấp quản lý, về vai trò của di sản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; C DSVH; tác bảo tồn di sản từ hoạt động phát triển DL; . sản gắn với phát triển DL ở vùng hồ Thác Bà tương xứng với vị trí quan trọng của nó trong bảo tồn DSVH và phát triển DL. - Năng lực ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động quản ; Năng lực đội ngũ thuyết minh viên văn hóa tại các điểm di sản, bao gồm cả các thôn bản dân tộc nơi diễn ra hoạt động DL 15 còn hạn chế. Sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về kinh nghiệm, về công nghệ, về nguồn lực tài chính sẽ luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý di sản. T Q . Q T việc khai thác có trách nhiệm di sản văn hoá mà ông cha để lại; việc tạo ra thêm kinh phí bảo tồn di sản khách DL để quảng bá di sản của dân tộc mình. Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA NGƢỜI DAO QUẦN TRẮNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH U DSVH Dao Quần Trắng triển DL 3.1.1. Phát triển du lịch văn hóa DL văn hoá vùng hồ Thác Bà cần tập trung phát triển nhóm các sản phẩm DL văn hoá chủ yếu sau: Tham quan các di tích lịch sử văn hoá, các bản làng dân tộc; DL ; DL ; DL ; DLCĐ. 16 Đ DL . 3.1.2. Phát triển mô hình du lịch cộng đồng Q T DLCĐ 3.1) Sơ đồ 3.1. Các giá trị di sản ở đây là những giá trị di sản đích thực, là một bộ phận không tách rời không gian sinh thái - nhân văn nơi chúng được sáng tạo ra và cộng đồng Q T sáng tạo và đồng thời là chủ sở hữu những di sản văn hóa đó. Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản là d Nhà tài trợ (NGO) Ban quản lý du lịch Hội Phụ nữ Hội Thanh niên văn nghệ Tổ Hướng dẫn tham quan Tổ Sản xuất hàng Tổ Kinh doanh lưu trú, ăn uống : - - : - - 17 hoàn toàn tự nguyện và diễn ra một cách tự nhiên với vai trò là chủ nhân và họ có quyền được tham gia vào quá trình ra quyết định lựa chọn những giá trị nào cần bảo tồn, bảo tồn bằng cách nào, đồng thời họ có quyền được hưởng những lợi ích chính đáng từ DL thông qua những đóng góp cụ thể của họ vào hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị DSVH dân tộc mình. Đây chính là yếu tố khác biệt và mới đối với mô hình đang thực hiện hiện nay: mọi nội dung QLVH truyền thống, trong đó có bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, chỉ được thực hiện bởi nhà nước dẫn đến hạn chế hiệu quả quản lý. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa người Dao Quần Trắng trong mối quan hệ với phát triển du lịch 3.2.1. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức 3.2.1.1. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước . Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao hiểu biết của đội ngũ cán bộ quản lý. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về quy định QLVH và quản lý DL dưới các hình thức. Lồng ghép các nội dung quản lý nhà nước về văn hóa, về DL nói chung và quản lý DSVH trong mối quan hệ với phát triển DL nói riêng vào các bài thi tuyển, nâng bậc công chức, viên chức trong ngành văn hóa, DL trên địa bàn 3.2.1.2. Đối với cộng đồng dân cư Sử dụng phương tiện truyền thông, để cộng đồng hiểu hơn về những nội dung quản lý DSVH dân tộc đã được quy định. Tăng cường tổ chức các buổi giao lưu giữa cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá, về DL với cộng đồng. . 18 3.2.1.3. Đối với các doanh nghiệp du lịch Việc nâng cao nhận thức về vai trò của QLVH của doanh ngh Dao Quần Trắng . Để thực hiện được mục tiêu này, cần thiết phải tổ chức những buổi toạ đàm về vai trò của . 3.2.1.4. Đối với du khách Xây dựng một số Quầy thông tin hoặc Trung tâm thông tin DL ở TP. Yên Bái và địa điểm đầu mối phân phối khách ở vùng hồ Thác Bà. Cung cấp cho du khách các quy định, những hành vi mà du khách không được làm. Cần sử dụng tối đa khả năng của khoa học và công nghệ trong việc quản lý, trao đổi và trình diễn thông tin. Trong quá trình hướng dẫn khách . 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý di sản văn hoá dân tộc 3.2.2.1. Củng cố và hoàn thiên bộ máy cho hoạt động quản lý Việc củng cố bộ máy quản lý, trước hết là các Phòng Văn hoá – Thông tin cần được bắt đầu từ việc rà soát chức năng nhiệm vụ cụ thể. Điều này đòi hỏi phải tăng cường quyền hạn cho bộ máy quản lý, cụ thể là Phòng Văn hoá – Thông tin huyện Yên Bình để đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước trong thực thi công vụ. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu ban hành cơ chế đặc thù cho hoạt động của bộ máy quản lý văn hoá trên địa bàn. 3.2.2.2. Đội ngũ quản lý Thứ nhất, tạo điều kiện để các cán bộ văn hoá cơ sở, công chức quản lý DL hiện đang công tác nâng cao được trình độ nghiệp vụ. Thứ 19 hai, cần bổ sung biên chế cán bộ QLVH, DL cho huyện Yên Bình để có thể đáp ứng được yêu cầu QLVH . Trong điều kiện chưa thể bổ sung được biên chế, cần thiết phải tạo điều kiện để Phòng Văn hoá – Thông tin Yên Bình có thể ký hợp đồng lao động hỗ trợ cho hoạt động QLVH, quản lý DL phục vụ tốt nhiệm vụ bả . 3.2.3. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách 3.2.3.1. Chính sách tăng cường đầu tư cho hoạt động QLVH Cần có những điều chỉnh phù hợp về chính sách đầu tư cho công t . Tỉnh Yên Bái cũng cần có sự rà soát, đánh giá về mức độ khó khăn trong hoạt động QLVH ở các địa bàn khác nhau để có sự điều chỉnh phù hợp về chính sách đầu tư. Cần Dao Quần Trắng; các đề án về phát huy các giá trị văn hoá dân tộc... đặt trong mối quan hệ với phát triển DL để đưa vào danh mục các dự án ưu tiên trình Bộ VHTTDL cũng như các tổ chức quốc tế. 3.2.3.2. Chính sách xã hội hóa nguồn lực cho hoạt động quản lý Nguồn vốn ngân sách nhà nước từ Trung ương và địa phương đều hạn chế. Chính vì vậy cần có sự hỗ trợ từ các nguồn lực khác của xã hội. Thực tế cho thấy nếu có sự vận động và khuyến khích hợp lý thì những khó khăn về tài chính cho hoạt động QLVH, đặc biệt là hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH sẽ được hạn chế đáng kể bằng sự đóng góp tự nguyện của người dân. 20 Ngoài ra, nếu có được chính sách hợp lý đối với hoạt động quảng cáo tại các công trình văn hóa, các lễ hội, các sự kiện văn hóa... thì hoàn toàn có thể huy động nguồn vốn đáng kể từ các doanh nghiệp. Những giải pháp về chính sách mà trong đó có vai trò trọng tâm là Nhà nước cũng thu hút được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế. Tại Hội nghị phiên thứ 6 họp tại trụ sở chính của UNESCO từ ngày 30 tháng 5 đến ngày 1 tháng 6 năm 2016, Đại hội đồng các quốc gia thành viên của Công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể đã ra Quyết nghị một số vấn đề về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể và phát triển bền vững. 3.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường hợp tác giữa ngành Văn hóa với các ngành liên quan, đặc biệt là ngành Du lịch 3.2.4.1. Hợp tác trong khai thác các giá trị DSVH cho phát triển DL - Tổ chức điều tra nhu cầu về sản phẩm DL văn hóa đối với những thị trường DL; Dao Quần Trắng i Tu và tổ chức tập huấn cho đội ngũ hướng dẫn viên DL và thuyết minh viên tại điểm; Lựa chọn các hộ người Dao Quần Trắng ; Tổ ch Dao Quần Trắng vùng hồ Thác Bà. 3.2.4.2. Hợp tác trong hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa thông qua du lịch 3.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng 3.2.5.1. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động quản lý di sản văn hóa Vấn đề này nhiều lúc chưa được quan tâm và nhận thức đúng đắn của những người trong cuộc. Vấn đề đặt ra ở đây là cái giá phải trả của 21 quá trình thương mại hóa DL, quan điểm phát triển nóng vội là rất đắt và bài học của quá trình phát triển duy kinh tế. Hãy để chính người dân cùng tham gia vào quá trình bảo tồn, phát huy giá trị DSVH của dân tộc, nếu người dân cùng chung tay vào quá t DL là rất lớn, sẽ để lại những dấu ấn đặc sắc dân tộc. 3.2.5.2. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động DL Tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng người Dao Quần Trắng quy hoạch phát triển DL. . Tăng cường phổ biến, giải thích các quy định hiện hành về bảo vệ tài nguyên tự nhiên, văn hóa truyền thống đến cộng đồng. Xây dựng cơ chế/chính sách phù hợp với đặc thù của địa phương ở vùng hồ Thác Bà. Xây dựng một số mô hình và cơ chế cụ thể nhằm tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho sự tham gia của cộng đồng người Dao Quần Trắng DLCĐ. Tăng cường sự hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. . T DL DL tour DL DLCĐ . DLCĐ . 22 Q T . KẾT LUẬN Văn hóa là nền tảng của mọi phát triển xã hội, chính vì vậy hoạt động QLVH nói chung và quản lý DSVH dân tộc nói riêng với những nội dung đã được quy định trong Luật DSVH là nhiệm vụ có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng. Qua phân tích nội dung QLNN về DSVH và mục đích của hoạt động này có thể thấy “Bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH” được xem là nội dung trọng tâm quan trọng của hoạt động quản lý DSVH. - Du lịch, mặc dù được xác định là ngành kinh tế song có mối quan hệ mật thiết với văn hóa. Điều này đã được khẳng định ngay tại Pháp lệnh Du lịch (1999). Nếu có được cơ chế chính sách phù hợp thì phát triển DL sẽ có thể những hỗ trợ rất tích cực cho phát triển văn hóa nói chung và hoạt động QLVH, đặc biệt là hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH, trong đó có DSVH dân tộc. Dao Quần Trắng DSVH T b . quan, hoạt động QLVH Dao Quần Trắng u hạn chế DL ngày một tăng. 23 DL DL DLCĐ DLCĐ DL Q T . DLCĐ Dao Quần Trắng đã được phát huy qua hoạt động DL. Thu nhập DL Q T - DL của DL . Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của hiện Dao Quần Trắng và mối quan hệ biện chứng giữa QLVH và phát triển DL ở khu vực này, bước đầu đã được xác định, trong đó hạn chế về nhận thức xã hội đối với vai trò vị trí của QLVH đối với phát triển kinh tế - xã hội; hạn chế về nă DL DLCĐ được xem là những nguyên nhân cơ bản. - M DL DLCĐ Q T 24 DL . DL DSVH Q T QLVH, tăng cường năng lực QLVH DL có thể hỗ trợ có hiệu quả hơn đối với hoạt động QLVH chung đã được đề xuất. : chưa xác định được đầy đủ những vấn đề đặt ra đối với hoạt động QLVH Dao Quần Trắng “hội nh tồn và phát triển trong hoạt động QLVH trong mối quan hệ với phát triển DL , góp phần tích cực hơn vào sự nghiệp QLVH trình phát triển DL. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Lê Thị Thu Phượng (2015), “Quản lý di sản văn hóa dân tộc Dao quần trắng”, Tạp chí Du lịch, số 9, tr 46-47. 2. Lê Thị Thu Phượng (2016), “Bảo vệ, phát huy di sản văn hóa của người Dao quần trắng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Di sản Văn hóa, số 1(54), tr 88-93. 3. Lê Thị Thu Phượng (2017), “Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa người Dao Quần Trắng ở Ngòi Tu trong phát triển Du lịch”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 394, tr 38-41.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_bao_ton_va_phat_huy_cac_gia_tri_di_san_van_h.pdf
Luận văn liên quan