5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu
- Hạn chế trong mô hình lý thuyết giả thuyết nghiên cứu: Luận án
chỉ lựa chọn tiếp cận theo góc độ hệ thống thông tin với các thang24
đo phi tài chính, đồng thời chỉ phân tích với đơn vị phân tích cá
nhân là nhân viên kế toán.
- Hạn chế trong mô hình đo lường: Các khái niệm bậc cao có thể
được mô hình hóa dạng nguyên nhân (formative)
- Hạn chế trong xây dựng và sử dụng thang đo: Việc kế thừa thang
đo này cho thị trường Việt Nam có thể không phản ánh đúng bản
chất cấu trúc của nghiên cứu ở Việt Nam.
- Hạn chế trong việc xác định biến phụ thuộc: Biến phụ thuộc chỉ
thể hiện một phần về sự thành công của hệ thống thông tin kế
toán trong doanh nghiệp. Các nhà quản lý trong doanh nghiệp có
thể quan tâm hơn đến thành quả của doanh nghiệp.
- Hạn chế trong đặc tính dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
- Nghiên cứu với việc mở rộng các biến độc lập.
- Sử dụng mô hình nghiên cứu này và bổ sung biến phụ thuộc cuối
cùng là thành quả của doanh nghiệp.
- Hướng nghiên cứu kết hợp các lý thuyết tâm lý học hành vi
- Nghiên cứu về sự thành công của hệ thống thông tin kế toán sử
dụng mô hình đo lường với các cấu trúc được mô hình hoá là
khái niệm nghiên cứu bậc cao dạng nguyên nhân.
- Đo lường sự thành công của AIS trong doanh nghiệp và các nhân
tố ảnh hưởng đến sự thành công của AIS với đơn vị phân tích là
tổ chức.
- Nghiên cứu mô hình cạnh tranh với biến độc lập là thành quả
doanh nghiệp.
- Bổ sung các biến kiểm soát như đặc tính phần mềm, đặc điểm hạ
tầng công nghệ thông tin; phân tích theo nhóm.
27 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 868 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHƯỚC BẢO ẤN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THÀNH CÔNG CỦA
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 9.34.03.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2018
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ VĂN NHỊ
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Trường họp tại:
Vào hồi: giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bối cảnh tác động: Sự phát triển của công nghệ thông tin và các nền tảng
của cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán
trong doanh nghiệp.
Các nghiên cứu cho thấy:
• Sự thành công của hệ thống thông tin kế toán tác động tích cực
đến thành quả của doanh nghiệp
• Sự đa dạng trong nghiên cứu về sự thành công của hệ thống thông
tin kế toán
• Vai trò quan trọng của cá nhân trong sự thành công của hệ thống
thông tin kế toán
Các vấn đề cần quan tâm:
• Làm sao đo lường sự thành công của hệ thống thông tin kế toán
trong doanh nghiệp?
• Điều gì ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống thông tin kế
toán trong doanh nghiệp?
Hiện trạng nghiên cứu ở Việt Nam: Không có nhiều nghiên cứu về hệ
thống thông tin kế toán và sự thành công của hệ thống thông tin kế toán
trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Như vậy, cần trả lời các câu hỏi: Như thế nào là hệ thống thông tin kế
toán thành công? Ứng dụng sự thành công của hệ thống thông tin kế toán
trong doanh nghiệp như thế nào? Hệ thống thông tin kế toán trong doanh
nghiệp thành công mang lại lợi ích gì cho kế toán, cho người sử dụng
thông tin kế toán hay cho chính bản thân doanh nghiệp? Việc nghiên cứu,
tìm hiểu hệ thống thông tin kế toán thành công tác động như thế nào đến
việc nghiên cứu, giảng dạy hệ thống thông tin kế toán?
2
2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu được đặt ra của đề tài là: Nghiên cứu tác động đến
sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt
Nam.
Mục tiêu chung: Xác định các nhân tố và đo lường ảnh hưởng của các
nhân tố tác động đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong
doanh nghiệp Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu nghiên cứu 1: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành
công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu 1 là câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: Nhân tố nào
tác động đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong các
doanh nghiệp Việt Nam?
Mục tiêu nghiên cứu 2: Xác định và đo lường các thành phần của hệ
thống thông tin kế toán thành công trong doanh nghiệp Việt Nam. Mục
tiêu này được trả lời từ câu hỏi: Sự thành công của hệ thống thông tin kế
toán trong doanh nghiệp Việt Nam bao gồm các thành phần nào và được
xác định, đo lường như thế nào?
Mục tiêu nghiên cứu 3: Đo lường tác động của các nhân tố đến sự thành
công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam.
Với mục tiêu này, câu hỏi nghiên cứu thứ 3 là: Sự thành công của hệ
thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh hưởng
như thế nào từ các nhân tố có liên quan?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận án là sự thành
công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam. Khách
thể nghiên cứu là người sử dụng hệ thống thông tin kế toán, cụ thể: nhân
3
viên kế toán trong các doanh nghiệp đang ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác kế toán. Đơn vị phân tích là cá nhân, đối tượng khảo sát là
kế toán viên tại các doanh nghiệp; phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi
xác suất; phạm vi khảo sát các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu: (1) Đề tài nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán,
do đó tập trung khảo sát ở bộ phận kế toán trong doanh nghiệp; (2) Đề tài
khảo sát đối với doanh nghiệp Việt Nam; (3) Đề tài chỉ khảo sát hệ thống
thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dùng khung nghiên cứu thực chứng để thực hiện nghiên cứu, vận
dụng phương pháp hỗn hợp bao gồm cả nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng.
- Tổng kết các lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan, kế thừa
và đề xuất mô hình lý thuyết với 11 giả thuyết nghiên cứu.
- Dữ liệu được thu thập sử dụng phương pháp phân tích PLS-SEM
để đánh giá, điều chỉnh mô hình và kiểm định mô hình với dữ
liệu điều tra thực nghiệm.
5. Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu cho thấy với dữ liệu thu
thập được, mô hình phù hợp, thang đo đảm bảo các giá trị, các giả
thuyết đều được chấp nhận và mô hình có giá trị dự báo khá cao. Sự
thành công của AIS thể hiện thông qua chất lượng thông tin, chất
lượng hệ thống và ảnh hưởng cá nhân.
Nhận thức và sử dụng hệ thống thông tin có vai trò rất quan trọng tác
động đến sự thành công của AIS và tính chất người dùng, tính chất
dự án, sự hỗ trợ của nhà quản lý là các biến độc lập ảnh hưởng đến
sự thành công của AIS.
4
6. Đóng góp mới của Luận án
Nghiên cứu của Luận án có những đóng góp về lý thuyết và thực tiễn như
sau:
- Xây dựng mô hình nhân tố tác động đến sự thành công của hệ
thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp.
- Đóng góp lý thuyết về đo lường và mô hình đo lường hệ thống
thông tin kế toán thành công.
- Đóng góp lý thuyết về vai trò nhận thức và hành vi của người sử
dụng hệ thống thông tin kế toán trong sự thành công của hệ thống
thông tin kế toán.
- Làm rõ vai trò và mối quan hệ, mức độ tác động của các biến độc
lập ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống thông tin, hệ thống
thông tin kế toán.
- Đóng góp về lý thuyết và cung cấp kết quả thực nghiệm nghiên
cứu về sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh
nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống
thông tin kế toán trong doanh nghiệp với đơn vị phân tích cá
nhân.
- Đóng góp lý thuyết trong việc kết hợp hai lý thuyết: lý thuyết hệ
thống thông tin thành công theo mô hình DeLone và McLean
(1992, 2003) và lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ theo
mô hình TAM của Davis (1989).
- Về đóng góp cho thực tiễn, một hệ thống thông tin kế toán thành
công sẽ góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp,
do đó, nghiên cứu này giúp các nhà quản lý có các quyết định
quản trị phù hợp khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán nhằm
tăng cường công tác quản lý trong kế toán, góp phần tăng cường
thành quả hoạt động doanh nghiệp.
5
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, Luận án được trình bày với cấu trúc như sau:
Chương 1, trình bày tổng quan về luận án, Chương 2 tổng kết các lý
thuyết và các nghiên cứu trước, Chương 3 trình bày phương pháp nghiên
cứu, Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận, Chương 5 kết
luận về đề án nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu
Chương này tổng hợp các hướng nghiên cứu về hệ thống thông tin kế
toán và sự thành công của hệ thống thông tin cũng như hệ thống thông
tin kế toán trên thế giới và ở Việt Nam, từ đó xác định khoản trống trong
nghiên cứu.
1.2. Nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán và sự thành công
của hệ thống thông tin
1.2.1. Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp
Phần này giới thiệu và đánh giá về nghiên cứu về Hệ thống thông tin kế
toán (AIS) trong doanh nghiệp, tiếp cận dựa trên dòng nghiên cứu theo
thời gian nhằm làm rõ mối quan hệ giữa sự phát triển công nghệ thông
tin và nghiên cứu AIS cũng như các tác động của một số thành phần của
cách mạng công nghiệp 4.0 đến nghiên cứu AIS hiện nay.
1.2.2. Sự thành công của Hệ thống thông tin
Lý thuyết về sự thành công bắt đầu một cách sơ khai gắn liền với việc sử
dụng hệ thống. Sự thành công của hệ thống thông tin gắn liền với tính
hữu hiệu của hệ thống, khả năng hỗ trợ cho điều hành doanh nghiệp; và
sự hài lòng của người sử dụng, tuy nhiên, xu hướng nghiên cứu này dần
được thay thế sau khi DeLone và McLean (1992) đề xuất mô hình thành
công của hệ thống thông tin. Tổng kết các nghiên cứu trước đây cho thấy
có 5 xu hướng chính nghiên cứu về sự thành công của hệ thống thông tin:
6
(1) nghiên cứu sự thành công thông qua việc đo lường quản lý dự án
thành công với các tiêu chí như thời gian, ngân sách, mục tiêu; (2) vận
dụng một phần hoặc toàn bộ các thành phần của mô hình hệ thống thông
tin thành công của DeLone và Mc Lean (1992, 2003) nhằm đánh giá và
đo lường sự thành công của hệ thống thông tin; (3) ứng dụng mô hình
chấp nhận công nghệ TAM của Davis (1989) trong nghiên cứu triển khai
ứng dụng hệ thống thông tin hoặc hệ thống quản trị nguồn lực doanh
nghiệp ERP; (4) nghiên cứu tìm hiểu và đánh giá sự thành công của hệ
thống thông tin thông qua việc đo lường sự hài lòng của người sử dụng;
(5) kết hợp các quan điểm trên trong nghiên cứu sự thành công của hệ
thống thông tin.
1.3. Nghiên cứu về sự thành công của Hệ thống thông tin kế toán
tại Việt Nam
Đây là phần đánh giá nghiên cứu về sự thành công của AIS tại Việt Nam.
Tổng kết nghiên cứu cho thấy: Nội dung tập trung theo hướng nghiên cứu
ứng dụng, một số nghiên cứu theo hướng hàn lâm về tác động đến sự
thành công của hệ thống ERP, nghiên cứu sự hữu hiệu của hệ thống thông
tin kế toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, nghiên cứu chất lượng hệ
thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, nghiên cứu về sự
thành công trong quá trình triển khai hệ thống quản trị nguồn lực doanh
nghiệp ERP hoặc nghiên cứu một khía cạnh nhất định của hệ thống thông
tin kế toán trong mối quan hệ với ứng dụng ERP. Phần lớn các nghiên
cứu này đều được thực hiện với đơn vị phân tích là doanh nghiệp hay tổ
chức, điều đó cho thấy các nhà nghiên cứu quan tâm đến sự thành công
của hệ thống thông tin kế toán ở góc độ tổ chức hơn là cá nhân người sử
dụng hệ thống thông tin kế toán.
1.4. Khoảng trống nghiên cứu
7
Nghiên cứu về sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay và nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
sự thành công của hệ thống thông tin đang tồn tại khoảng trống nghiên
cứu: thiếu nghiên cứu về sự thành công và các nhân tố ảnh hưởng đến
sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp. Chi
tiết các khoảng trống nghiên cứu như sau: (1) Thiếu các nghiên cứu kiểm
định các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống thông tin,
(2) thiếu các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của
hệ thống thông tin kế toán, (3) thiếu các nghiên cứu về tác động của sự
thành công của quá trình thực hiện hệ thống thông tin kế toán đến sự
thành công của quá trình vận hành hệ thống thông tin kế toán, (4) thiếu
các nghiên cứu về sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong
doanh nghiệp Việt Nam.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Giới thiệu
Chương 2 tổng kết các lý thuyết về sự thành công của Hệ thống Thông
tin, tổng kết và đánh giá các nghiên cứu đã có về sự thành công của hệ
thống ERP, tổng kết các nghiên cứu về AIS. Lý thuyết nền được vận dụng
mô hình Hệ thống thông tin thành công ISSM của DeLone và McLean
(1992, 2003) và mô hình chấp nhận công nghệ TAM của Davis (1989).
2.2. Sự thành công của hệ thống thông tin và nhân tố ảnh hưởng
đến sự thành công của hệ thống thông tin
Phần này trình bày chi tiết các nội dung liên quan đến lý thuyết về sự
thành công của hệ thống thông tin dựa trên mô hình ISSM của DeLone
và McLean (1992, 2003).
2.2.1. Sự thành công của hệ thống thông tin
2.2.1.1. Định nghĩa sự thành công của hệ thống thông tin
8
Lý thuyết về hệ thống thông tin có nhiều định nghĩa cũng như đo lường
hệ thống thông tin thành công. Các nhà nghiên cứu định nghĩa khác nhau
về sự thành công của hệ thống thông tin. Sự thành công của hệ thống
thông tin được nhận thức tuỳ thuộc nhiều góc độ khác nhau và theo nhiều
mức độ khác nhau: mức độ hệ thống, mức độ cá nhân, mức độ tổ chức.
Ở những mức độ này, đều ngụ ý rằng tất cả người dùng đều có kỹ năng
công nghệ thông tin cơ bản, do đó, một định nghĩa về hệ thống thông tin
thành công luôn được đặt trong giới hạn này. Vì không có một định nghĩa
nào về hệ thống thông tin thành công, nên các nhà nghiên cứu chuyển
hoá thành các mô hình đo lường, đánh giá tác động của hệ thống thông
tin thành công đến cá nhân hay tổ chức. Như vậy, hệ thống thông tin
thành công theo góc nhìn cá nhân – là hệ thống mang lại lợi ích cá nhân,
mang lại sự hài lòng cho người sử dụng và là hệ thống có chất lượng,
cung cấp thông tin đạt chất lượng.
2.2.1.2. Mô hình sự thành công của hệ thống thông tin
Mô hình Hệ thống thông tin thành công của DeLone và McLean (2003)
là mô hình được thừa nhận và ứng dụng rộng rải; các thành phần cấu trúc
bao gồm: Chất lượng hệ thống; Chất lượng thông tin; Chất lượng dịch
vụ; Ý định sử dụng và Sử dụng hệ thống; Sự hài lòng của người sử dụng;
Tác động thuần. Tuy nhiên bản thân mô hình gặp phải các vấn đề trong
việc giải thích các mối quan hệ giữa các thành phần, và các nghiên cứu
dựa trên mô hình này đưa ra các kết quả mâu thuẫn.
2.2.2. Mô hình đo lường sự thành công của hệ thống thông tin
Gable, Sedera, và Chan (2003) cho rằng, bản thân sự thành công của hệ
thống thông tin có thể là thành phần bậc cao, với các thành phần bậc thấp
là các cấu trúc thuộc mô hình thành công của DeLone và McLean, nên
đã xây dựng và kiểm định mô hình đo lường sự thành công của hệ thống
doanh nghiệp là thành phần bậc 2 dạng kết quả với các thành phần bậc 1
9
bao gồm chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống, ảnh hưởng cá nhân
và ảnh hưởng tổ chức.
2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống thông tin
Stacie Petter và cộng sự (2013) đề xuất các biến độc lập tác động đến sự
thành công của hệ thống thông tin, trong đó, nhóm biến thuộc thành phần
Công nghệ là biến phụ thuộc với các cấu trúc là các thành phần của mô
hình hệ thống thông tin thành công, và các biến độc lập tác động đến sự
thành công của Hệ thống thông tin bao gồm các thành phần Tác vụ, Con
người (Tính chất người dùng và tính chất Xã hội) và Cấu trúc (Tính chất
dự án và Tính chất tổ chức).
2.2.3.1. Phân loại các thành phần tác động đến sự thành công của
Hệ thống thông tin
Các thành phần bao gồm 5 nhóm: Tính chất tác vụ; Tính chất người;
Tính chất xã hội; Tính chất Dự án; Tính chất của tổ chức. Mỗi nhóm
tính chất này bao gồm nhiều thành phần - nhiều khái niệm nghiên cứu,
mỗi thành phần - khái niệm có thể tác động hoặc không tác động đến từng
thành phần của mô hình hệ thống thông tin thành công.
2.2.3.2. Biến độc lập tác động đến sự thành công của Hệ thống
thông tin
Tính chất tác vụ: tính chất của tác vụ ảnh hưởng từ yếu đến trung bình
đến các thành phần của hệ thống thông tin thành công
Tính chất người dùng: Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính chất
người dùng với các thành phần của hệ thống thông tin thành công cho
thấy sự tác động từ vừa đến mạnh
Tính chất xã hội: Một vài nghiên cứu cho thấy có tác động của quy tắc
chủ quan ảnh hưởng đến Ý định sử dụng hệ thống; quy tắc chủ quan tác
động đến sự hài lòng của người dùng.
10
Tính chất dự án: sự tham gia của người dùng, mối quan hệ với nhà phát
triển hệ thống, kiến thức chuyên nghiệp có ảnh hưởng đến sự thành công
của hệ thống thông tin
Tính chất tổ chức: Tính chất tổ chức tác động đến dự án, tác vụ, con
người và hệ thống thông tin của đơn vị.
2.2.3.3. Các nhân tố tác động đến các thành phần của hệ thống
thông tin thành công
Phần này tổng hợp và đề xuất các yếu tố tác động đến các thành phần của
mô hình hệ thống thông tin thành công dựa trên các nghiên cứu trước.
2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ và sự thành công của hệ thống
thông tin
Chấp nhận và sử dụng công nghệ dựa trên mô hình TAM được xem là
một góc nhìn khác về sự thành công của HTTT. TAM và các biến thể
được trình bày nhằm làm rõ hơn và bổ sung cho các nhân tố ảnh hưởng
đến sự thành công của hệ thống thông tin.
2.3.1. Tổng quan về mô hình TAM
Nghiên cứu về TAM của Davis dựa trên nghiên cứu của Fishbein và
Ajzen (1975) và các nghiên cứu liên quan về Lý thuyết Hành động Hợp
lý (the Theory of Reasoned Action), động lực của người dùng có thể được
mô tả qua 3 nhân tố: Nhận thức về tính dễ sử dụng, nhận thức về tính hữu
ích và thái độ đối với việc sử dụng. TAM được tiếp tục nghiên cứu và mở
rộng với 2 phiên bản nâng cấp: TAM2 và Lý thuyết thống nhất về chấp
nhận và sử dụng công nghệ; và TAM3 được đề xuất trong bối cảnh
thương mại điện tử với việc bao gồm những tác động của sự tin tưởng và
nhận thức về rủi ro hệ thống.
2.3.2. Sự phát triển và các giới hạn của TAM
Trong nghiên cứu hệ thống thông tin, TAM, TAM2, TAM3 và các biến
thể mở rộng được ứng dụng rộng rãi. Các nghiên cứu này hướng đến việc
11
giải thích xu hướng ứng dụng công nghệ, giải thích nguyên nhân thành
công của hệ thống thông tin, đánh giá tính hữu ích của thông tin, hay đánh
giá tác động của công nghệ mới cũng như xu hướng công nghệ mới ảnh
hưởng đến hệ thống thông tin.
2.3.3. TAM và sự thành công của Hệ thống thông tin
Lý thuyết về sự thành công của hệ thống thông tin và lý thuyết về chấp
nhận công nghệ có quan hệ mật thiết với nhau trong nghiên cứu và trong
quá trình phát triển. TAM lý giải hành vi trên góc độ cá nhân; mô hình
sự thành công của hệ thống thông tin được ứng dụng để đo lường và xác
định một hệ thống thông tin thành công.
2.4. Hệ thống thông tin kế toán và các nhân tố ảnh hưởng đến sự
thành công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh
nghiệp
2.4.1. Hệ thống thông tin kế toán
Quan điểm hệ thống thông tin kế toán được gắn liền với việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong kế toán - do ảnh hưởng của việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý nói chung tại các tổ chức. Như vậy,
hệ thống Kế toán là hệ thống thông tin. Tuy nhiên, hệ thống thông tin kế
toán vẫn có những đặc điểm riêng như nhận thức của người dùng về chất
lượng thông tin, chất lượng hệ thống.
2.4.2. Các thành phần của Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là hệ thống thông tin, do đó, các thành phần
cơ bản của Hệ thống thông tin kế toán cũng sẽ bao gồm đầu vào, quá trình
xử lý và đầu ra.
2.4.3. Sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh
nghiệp
Đối với sự thành công của hệ thống thông tin kế toán và các nhân tố ảnh
hưởng đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán, các nghiên cứu
12
bao gồm: khai thác những thành phần của hệ thống thông tin kế toán
thành công; đánh giá tác động đến hệ thống thông tin kế toán từ các yếu
tố thuộc về môi trường hay thuộc về tổ chức.
2.4.4. Nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống thông tin
kế toán
Sự thành công của hệ thống thông tin kế toán được xem xét trong mối
quan hệ với các thành phần tác động đến sự thành công đó. Các thành
phần này được xác định dựa trên các nghiên cứu ứng dụng lý thuyết nền
là mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone và McLean và mô
hình chấp nhận công nghệ TAM của Davis.
2.4.4.1. Nhận thức về hệ thống thông tin kế toán và hành vi của
người sử dụng hệ thống thông tin kế toán
Nhận thức về hệ thống thông tin kế toán và hành vi của người sử dụng hệ
thống thông tin kế toán sẽ tác động đến sự thành công của hệ thống thông
tin kế toán, do đó là nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống
thông tin kế toán.
2.4.4.2. Tính chất người dùng, Tính chất dự án và Sự hỗ trợ của
nhà quản lý
Phần này trình bày các biện luận cho mối quan hệ giữa tính chất người
dùng, tính chất dự án và sự hỗ trợ của nhà quản lý đối với sự thành công
của hệ thống thông tin.
2.5. Tổng hợp lý thuyết nền và các mô hình lý thuyết
2.5.1. Mô hình DeLone và McLean
Nội dung cơ bản của lý thuyết thành công của hệ thống thông tin dựa trên
mô hình D&M (1992, 2003) bao gồm: (1) Sự thành công của hệ thống
thông tin bao gồm 6 thành phần có tương tác lẫn nhau; (2) Đo lường sự
thành công của hệ thống thông tin dựa trên đo lường từng thành phần và
tương tác giữa các thành phần.
13
2.5.2. Lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM của Davis (1989) được xây dựng
nhằm giải thích nhận thức và hành vi của cá nhân trong việc sử dụng hệ
thống thông tin, được xem như cách tiếp cận sự thành công của hệ thống
thông tin trên góc độ quy trình của ý thức và hành vi của cá nhân người
sử dụng.
2.5.3. Tổng hợp các mô hình lý thuyết
Các mô hình lý thuyết khác có liên quan đến luận án bao gồm: Mô hình
tiếp cận hệ thống thông tin theo lý thuyết bất định của Myers, Kappelman,
và Prybutok (1997); Mô hình hệ thống thông tin thành công mở rộng của
Peter Seddon (1997); Mô hình đo lường sự thành công của hệ thống quản
trị doanh nghiệp của Gable và cộng sự (2003); Mô hình các yếu tố ảnh
hưởng đến sự thành công của hệ thống thông tin Stacie Petter và cộng sự
(2013); Mô hình tích hợp sự hài lòng và chấp nhận công nghệ của Wixom
và Todd (2005)
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu; giới thiệu tổng quan về
chương trình nghiên cứu, quy trình nghiên cứu; kỹ thuật thu thập dữ liệu,
thiết kế thang đo; thảo luận về phương pháp nghiên cứu được ứng dụng
để kiểm định mô hình lý thuyết.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hỗn hợp được vận dụng cho nghiên cứu trong luận án này.
3.2.1. Tổng quan về chương trình nghiên cứu
Phần này giới thiệu tổng quan về chương trình nghiên cứu, quy trình
nghiên cứu và các nội dung liên quan đến PPNC được vận dụng.
3.2.2. Quy trình nghiên cứu
14
Giai đoạn 1, sử dụng phương pháp định tính, nghiên cứu lý thuyết, tổng
kết các nghiên cứu đi trước, thiết lập mô hình đường dẫn thể hiện mối
quan hệ giữa các biến (khái niệm) nghiên cứu dựa vào lý thuyết và logic
để trình bày một cách trực quan về các giả thuyết nghiên cứu sẽ được
kiểm định. Giai đoạn 2 - nghiên cứu với phương pháp định lượng, sử
dụng PLS-SEM làm công cụ phân tích dữ liệu bao gồm nghiên cứu sơ bộ
và nghiên cưu chính thức
3.2.3. Nghiên cứu định tính
3.2.3.1. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
Trong giai đoạn nghiên cứu định tính, chúng tôi tiến hành tổng kết lý
thuyết từ các nghiên cứu được công bố. Kết quả của giai đoạn nghiên cứu
định tính được trình bày trong chương 1, chương 2, và trong chương 3.
3.2.3.2. Thiết kế mô hình lý thuyết
Mô hình đo lường sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong
doanh nghiệp Việt Nam
Mô hình đo lường sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong
doanh nghiệp Việt Nam được đề xuất dựa trên mô hình Gable và cộng sự
(2003); trong đó khái niệm sự thành công của hệ thống thông tin kế toán
là khái niệm bậc 2 dạng kết quả với các thành phần bậc 1 bao gồm Chất
lượng hệ thống thông tin kế toán, Chất lượng thông tin kế toán, và Ảnh
hưởng đến cá nhân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống thông tin kế
toán trong doanh nghiệp Việt Nam
Các nhân tố tác động đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán
bao gồm Tính chất người dùng, tính chất dự án, sự hỗ trợ của nhà quản
lý, nhận thức về tính hữu ích, nhận thức về tính dễ sử dụng, sử dụng hệ
thống thông tin kế toán.
15
Mô hình lý thuyết, giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố tác động đến
sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp
Việt Nam
Phần này trình bày mô hình lý thuyết, giả thuyết nghiên cứu của luận án.
3.2.3.3. Thang đo các khái niệm nghiên cứu
Thang đo các khái niệm nghiên cứu được kế thừa từ các nghiên cứu trước
và được trình bày chi tiết trong luận án.
3.2.4. Nghiên cứu định lượng
3.2.4.1. Quy trình nghiên cứu
Giai đoạn nghiên cứu định lượng bao gồm nghiên cứu sơ bộ - đánh giá
thang đo và nghiên cứu chính thức - phân tích kết quả nghiên cứu. Kỹ
thuật phân tích dữ liệu PLS-SEM được vận dụng để đánh giá độ tin cậy,
giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, kiểm định mức độ phù hợp của dữ liệu với
mô hình, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, vai trò các biến trung gian
trong mô hình và khả năng dự báo của mô hình.
3.2.4.2. Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu
Giai đoạn 1- Nghiên cứu sơ bộ, dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh
giá độ tin cậy của thang đo thông qua các tiêu chí tính nhất quán nội bộ)
được thể hiện qua hệ số Cronbach’s alpha, độ tin cậy tổng hợp và hệ số
rhoA. Sau đó, thang đo được đánh giá giá trị hội tụ thông qua hệ số tải
của các biến quan sát và phương sai trích bình quân; đánh giá giá trị phân
biệt thông qua tiêu chí HTMT, tiêu chí Fornell- Larcker và hệ số tải nhân
tố chéo. Kết thúc giai đoạn này, mô hình đo lường, mô hình cấu trúc và
thang đo được điều chỉnh.
Giai đoạn 2, nghiên cứu chính thức. Thang đo và mô hình nghiên cứu sau
khi được điều chỉnh được sử dụng cho giai đoạn nghiên cứu chính thức.
Với dữ liệu chính thức, độ tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt của thang
đo được phân tích và đánh giá lại một lần nữa để đảm bảo giá trị của
16
nghiên cứu, sau đó, chúng tôi tiến hành phân tích sự phù hợp của mô hình
với dự liệu thu thập được, kiểm định lệch do phương pháp, kiểm định mô
hình cấu trúc.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Chương 4 trình bày: (1) Nghiên cứu sơ bộ, (2) nghiên cứu chính thức; (3)
kiểm định sự phù hợp của mô hình đo lường; và (4) kiểm định mô hình
lý thuyết thông qua phương pháp phân tích PLS-SEM
4.2. Nghiên cứu sơ bộ đánh giá thang đo
Với dữ liệu thu thập được, độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua hệ
số Cronbach’s alpha và độ tin cậy tổng hợp và hệ số độ tin cậy rhoA. Giá
trị thang đo được đánh giá bao gồm giá trị hội tụ, giá trị phân biệt đối với
những thang đo dạng kết quả. Dựa trên kết quả phân tích, Luận án đã điều
chỉnh mô hình đo lường sự thành công của AIS trước khi nghiên cứu
chính thức.
4.3. Chương trình nghiên cứu chính thức
4.3.1. Mẫu nghiên cứu
Dữ liệu thu thập được sau khi làm sạch: Số bảng trả lời được sử dụng:
405. Thống kê mô tả chi tiết trong Luận an.
4.3.2. Thủ tục nghiên cứu
Phần này trình bày sơ bộ về quy trình và thủ tục nghiên cứu.
4.3.3. Đánh giá mô hình đo lường
4.3.3.1. Đánh giá thang đo
Thang đo các khái niệm nghiên cứu chính thức được đánh giá thông qua
các hệ số Cronbach’s Alpha α, ρA, độ tin cậy tổng hợp CR; giá trị hội tụ
được đánh giá thông qua hệ số tải và phương sai trích bình quân AVE.
Để đánh giá ý nghĩa thống kê của số liệu, dữ liệu được chạy boostrap
17
2.000 lần- tính giá trị t của các biến quan sát. Kết quả thang đo đảm bảo
độ tin cậy và giá trị, các chỉ sổ đều có ý nghĩa thống kê.
4.3.3.2. Kiểm định lệch do phương pháp
Luận Án tiến hành kiểm định lệch do phương pháp thông qua 3 kỹ thuật:
(1) Phân tích nhân tố đơn Harman’s; (2) Kiểm định biến tiềm ẩn chung;
(3) Kỹ thuật biến đánh dấu. Kết quả cho thấy lệch do phương pháp không
đáng kể.
4.3.3.3. Độ phù hợp của mô hình với dữ liệu
Đánh giá độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thu thập trong PLS-SEM
sử dụng các hệ số bao gồm: hệ số SRMR với ngưỡng 0,08 ; hệ số RMStheta
với ngưỡng 0,12. Kết quả phân tích cho thấy có sự phù hợp cao giữa mô
hình và dữ liệu thu thập được của nghiên cứu trong Luận án.
4.3.4. Đánh giá mô hình đường dẫn
4.3.4.1. Đánh giá vấn đề đa cộng tuyến trong mô hình cấu trúc
Kết quả phân tích cho thấy về tổng thể, vấn đề đa cộng tuyến của mô hình
hoàn toàn không nghiêm trọng.
4.3.4.2. Đánh giá sự phù hợp và ý nghĩa thống kê của các mối
quan hệ
Kết quả đánh giá cho thấy vai trò trung gian của các khái niệm nghiên
cứu: Nhận thức về tính dễ sử dụng của hệ thống thông tin kế toán PEU;
Nhận thức về tính hữu ích của hệ thống thông tin kế toán PU; Sử dụng
hệ thống thông tin kế toán AIS_USED. Các khái niệm nghiên cứu này
vừa đóng vay trò trung gian một phần và cả vai trò trung gian toàn phần.
Tác động tổng hợp của các biến độc lập lên các biến phụ thuộc trong mô
hình lý thuyết cho thấy rõ hơn ảnh hưởng của tác động gián tiếp thông
qua các biến trung gian. Kết quả tác động tổng hợp của PEU và PU đến
AIS_Success thông qua AIS_USED tăng lên đáng kể so với tác động trực
tiếp; tác động tổng hợp của TMS, U_Char và Prp_Char đến AIS_Success
18
cũng cho thấy vai trò truyền dẫn của các thành phần cấu trúc trong mô
hình chấp nhận công nghệ TAM ảnh hưởng đến sự thành công của hệ
thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp.
4.3.4.3. Đánh giá mức độ hệ số xác định R2
Hệ số xác định R2 đánh giá khả năng dự đoán của mô hình, kết quả cho
thấy khả năng dự đoán của mô hình đối với sự thành công của hệ thống
thông tin kế toán là mạnh, có ý nghĩa thống kê ở mức <0,01%.
4.3.4.4. Đánh giá mức độ tác động của quy mô hệ số f2
Hệ số tác động của quy mô f2 được sử dụng để đánh giá tác động của biến
độc lập bị loại bỏ đến biến phụ thuộc. Kết quả cho thấy, tác động của quy
mô của các biến từ mức trung bình và đều có ý nghĩa thông kê.
4.3.4.5. Đánh giá khả năng tiên đoán của hệ số Q2
Hệ số Stone-Geisser’s Q2 là chỉ số thể hiện năng lực dự báo ngoài mẫu
hay còn gọi dự báo liên quan. Kết quả tính toán giá trị Q2 của các biến
phụ thuộc trong mô hình: Q2(AIS_Success) = 0,325; Q2(AIS_USED) =
0,345; Q2(PU) = 0,355; Q2(PEU) = 0,361. Các giá trị này đều lớn hơn 0,
do đó hỗ trợ cho năng lực dự báo của mô hình.
4.3.4.6. Đánh giá mức độ tác động của quy mô - hệ số q2
Tác động của quy mô được tính đối với năng lực dự báo liên quan biểu
hiện qua hệ số q2. Kết quả phân tích cho thấy tác động của quy mô các
biến độc lập lên năng lực dự báo liên quan của các biến phụ thuộc là từ
nhỏ đến trung bình.
4.3.4.7. Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu
Tổng hợp kết quả kiểm định mô hình lý thuyết và boostrap (boostrap
2000 lần, kiểm định t-2 đuôi) trong mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-
SEM cho thấy các giả thuyết đều được chấp nhận (bảng 4.20). Chi tiết
như sau:
19
Giả thuyết nghiên cứu
Hệ số
đường
dẫn
Giá trị t Ghi chú
H1: Nhận thức về tính dễ sử dụng của hệ thống thông tin kế toán tác động dương đến sự
thành công của hệ thống thông tin kế toán
0,330 8,813***
Chấp nhận
H1
H2: Nhận thức về tính hữu ích của hệ thống thông tin kế toán tác động dương đến sự
thành công của hệ thống thông tin kế toán
0,317 7,278***
Chấp nhận
H2
H3: Việc sử dụng thực tế hệ thống thông tin kế toán tác động dương đến sự thành công
của hệ thống thông tin kế toán.
0,241 5,389***
Chấp nhận
H3
H4: Nhận thức về tính dễ sử dụng của hệ thống thông tin kế toán tác động dương đến
việc sử dụng thực tế hệ thống thông tin kế toán
0,205 4,611***
Chấp nhận
H4
H5: Nhận thức về tính dễ sử dụng của hệ thống thông tin kế toán tác động dương đến
nhận thức về tính hữu ích của hệ thống thông tin kế toán.
0,265 4,246***
Chấp nhận
H5
H6: Nhận thức về tính hữu ích của hệ thống thông tin kế toán tác động dương đến việc
sử dụng thực tế hệ thống thông tin kế toán
0,623 14,738***
Chấp nhận
H6
H7: Tính chất người sử dụng tác động dương đến Nhận thức về tính dễ sử dụng của hệ
thống thông tin kế toán.
0,482 8,030***
Chấp nhận
H7
H8: Tính chất dự án tác động dương đến Nhận thức về tính hữu ích của hệ thống thông
tin kế toán
0,158 2,208**
Chấp nhận
H8
H9: Tính chất dự án tác động dương đến Nhận thức về tính dễ sử dụng của hệ thống
thông tin kế toán
0,283 4,461***
Chấp nhận
H9
H10: Sự hỗ trợ của nhà quản lý tác động dương đến nhận thức về tính hữu ích của hệ
thống thông tin kế toán
0,390 6,622***
Chấp nhận
H10
H11: Sự hỗ trợ của nhà quản lý tác động dương đến sự thành công của hệ thống thông
tin kế toán
0,168 5,092***
Chấp nhận
H11
Bảng 4.20: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu; *, **, *** thể hiện ý nghĩa ở mức thống kê 10%, 5%, 1%
20
4.4. Kết quả và đóng góp của nghiên cứu
Nghiên cứu của Luận án bao gồm mô hình đo lường và mô hình lý thuyết,
kết quả từ mô hình đo lường và từ mô hình lý thuyết như sau:
4.4.1. Kết quả mô hình đo lường
Kết quả kiểm định mô hình đo lường cho thấy thang đo các khái
niệm nghiên cứu đều có độ tin cậy cao và đạt được giá trị cần
thiết.
Nghiên cứu cho thấy mô hình đo lường sự thành công của hệ
thống thông tin kế toán là mô hình đo lường phù hợp.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa góp phần hình thành thang đo cho
các nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán ở Việt Nam - khi
mà những nghiên cứu về lĩnh vực này hiện còn đang rất hạn chế.
Vận dụng mô hình đo lường sự thành công của hệ thống thông
tin kế toán; với dữ liệu từ nghiên cứu của luận án, Hệ thống thông
tin kế toán thành công là hệ thống đảm bảo 82,8% ảnh hưởng
tích cực đến nhân viên kế toán, đảm bảo 90,9% chất lượng thông
tin kế toán và quyết định 91,9% chất lượng hệ thống.
Đo lường các khái niệm nghiên cứu Tính chất người dùng, Tính
chất dự án cũng cho thấy việc hình thành các khái niệm này là
khái niệm đa hướng là phù hợp, đặc biệt là trong nghiên cứu hệ
thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam.
4.4.2. Kết quả từ mô hình lý thuyết
Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cho thấy các giả thuyết nghiên cứu
đều được chấp nhận, mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu thu thập
được, kết quả nghiên cứu không bị ảnh hưởng bởi lệch do phương pháp
thu thập dữ liệu và khả năng dự báo của mô hình đối với sự thành công
của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp là cao.
21
- AIS thành công dưới sự tác động tích cực của nhận thức về tính
hữu ích, nhận thức về tính dễ sử dụng, việc sử dụng thực tế hệ
thống thông tin và sự hỗ trợ của nhà quản lý; đồng thời, sự thành
công này được thể hiện thông qua chất lượng hệ thống, chất
lượng thông tin và ảnh hưởng cá nhân.
- Nếu không có các thành phần chấp nhận và sử dụng công nghệ,
khả năng dự báo của mô hình chỉ đạt mức trung bình. Do đó, vai
trò truyền dẫn của việc chấp nhận và sử dụng công nghệ trong sự
thành công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp là
rất quan trọng.
Kết luận chương 4
Chương này trình bày kết quả kiểm định, đánh giá thang đo và kiểm định
mô hình lý thuyết. Mô hình cấu trúc tuyến tính được kiểm định với kết
quả cho thấy các mối quan hệ là phù hợp và có ý nghĩa thống kê, khả
năng dự báo cho sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh
nghiệp là cao. Nghiên cứu của Luận án khẳng định bằng dữ liệu thực
nghiệm mối quan hệ phản hồi từ Sử dụng hệ thống thông tin đến chất
lượng hệ thống và chất lượng thông tin đồng thời phát hiện và chứng
minh vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của AIS trong
doanh nghiệp; đặc biệt là vai trò trung gian của nhận thức và sử dụng
công nghệ của người kế toán.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
5.1. Kết luận
Phần này tóm tắt các nội dung của các chương trước và giới thiệu nội
dung cơ bản chương 5.
5.2. Hàm ý lý thuyết và hàm ý quản trị
5.2.1. Hàm ý lý thuyết
Các nội dung đóng góp mới về lý thuyết chi tiết như sau:
22
- Thứ nhất, Luận án đã đưa ra được bằng chứng thực nghiệm để
xác định, đo lường và đánh giá mối quan hệ của các nhân tố ảnh
hưởng đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong
doanh nghiệp.
- Thứ hai, Luận án đã đề xuất và kiểm định mô hình đo lường sự
thành công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp,
cung cấp mô hình đo lường sự thành công của hệ thống thông tin
kế toán trong doanh nghiệp cho những nghiên cứu tiếp theo
- Kết quả nghiên cứu của Luận án đã đưa ra bằng chứng thực
nghiệm cho thấy: (1) Khẳng định mối quan hệ giữa sử dụng hệ
thống thông tin tác động đến chất lượng thông tin, chất lượng hệ
thống; (2) Xác định và chứng minh sự phù hợp của các thành
phần chấp nhận và sử dụng công nghệ của mô hình TAM đóng
vai trò trung gian tác động đến sự thành công của AIS; đây là
điểm mới mà các nghiên cứu khác chưa đề cập.
- Thứ tư, kết quả nghiên cứu khẳng định sự phù hợp lý thuyết trong
việc vận dụng mô hình chấp nhận công nghệ TAM trong bối cảnh
hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam.
- Thứ năm, nghiên cứu của Luận án cung cấp và chứng minh một
sự khác biệt: chấp nhận công nghệ, sử dụng hệ thống dẫn đến sự
thành công; đóng góp về lý thuyết: Nhận thức, thái độ, hành vi
của một cá nhân quyết định đến kết quả của hành vi
- Cuối cùng, Luận án đã đóng góp về mặt lý luận cho nghiên cứu
về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam.
5.2.2. Hàm ý quản trị
- Để đảm bảo sự thành công của hệ thống thông tin kế toán, các
nhà quản lý cần đảm bảo nhân viên kế toán hiểu rõ và cam kết
thực hiện trong việc cung cấp thông tin kế toán hữu ích.
23
- Đầu tư cho một hệ thống thông tin kế toán cần đảm bảo:
o Quy trình, thủ tục, hướng dẫn nghiệp vụ, phần mềm dễ
học, dễ sử dụng
o Vận dụng phương pháp kế toán phù hợp và lựa chọn
phần mềm kế toán phù hợp nhằm cung cấp kết quả xử lý
chính xác, thao tác đơn giản dễ dùng, hệ thống linh hoạt
dễ điều chỉnh tuỳ biến, tích hợp đủ chức năng.
o Phân tích và thiết kế đầy đủ các yêu cầu, các báo cáo cần
thiết, đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, đơn giản, có sẵn của
hệ thống báo cáo nhằm sẵn sàng cho việc cung cấp thông
tin hữu ích theo yêu cầu.
- Tuyển dụng nhân viên kế toán trong điều kiện ứng dụng công
nghệ thông tin, tri thức, hiểu biết, kinh nghiệm của người kế toán
về công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán là
quan trọng.
- Các nhà quản lý doanh nghiệp cần đảm bảo sự hỗ trợ của các
chuyên gia trong quá trình phân tích, thiết kế, thực hiện hệ thống,
huấn luyện nhân viên. Đồng thời, cần có sự tham gia ngay từ đầu
của người sử dụng.
- Các nhà quản lý cần quan tâm hỗ trợ trước – trong - và sau quá
trình phát triển hệ thống thông tin kế toán.
- Nhân viên kế toán được tăng cường nhận thức về tính hữu ích,
tính dễ sử dụng, và đảm bảo sử dụng cả về cách thức, quy trình,
công việc, kết quả.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu
- Hạn chế trong mô hình lý thuyết giả thuyết nghiên cứu: Luận án
chỉ lựa chọn tiếp cận theo góc độ hệ thống thông tin với các thang
24
đo phi tài chính, đồng thời chỉ phân tích với đơn vị phân tích cá
nhân là nhân viên kế toán.
- Hạn chế trong mô hình đo lường: Các khái niệm bậc cao có thể
được mô hình hóa dạng nguyên nhân (formative)
- Hạn chế trong xây dựng và sử dụng thang đo: Việc kế thừa thang
đo này cho thị trường Việt Nam có thể không phản ánh đúng bản
chất cấu trúc của nghiên cứu ở Việt Nam.
- Hạn chế trong việc xác định biến phụ thuộc: Biến phụ thuộc chỉ
thể hiện một phần về sự thành công của hệ thống thông tin kế
toán trong doanh nghiệp. Các nhà quản lý trong doanh nghiệp có
thể quan tâm hơn đến thành quả của doanh nghiệp.
- Hạn chế trong đặc tính dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
- Nghiên cứu với việc mở rộng các biến độc lập.
- Sử dụng mô hình nghiên cứu này và bổ sung biến phụ thuộc cuối
cùng là thành quả của doanh nghiệp.
- Hướng nghiên cứu kết hợp các lý thuyết tâm lý học hành vi
- Nghiên cứu về sự thành công của hệ thống thông tin kế toán sử
dụng mô hình đo lường với các cấu trúc được mô hình hoá là
khái niệm nghiên cứu bậc cao dạng nguyên nhân.
- Đo lường sự thành công của AIS trong doanh nghiệp và các nhân
tố ảnh hưởng đến sự thành công của AIS với đơn vị phân tích là
tổ chức.
- Nghiên cứu mô hình cạnh tranh với biến độc lập là thành quả
doanh nghiệp.
- Bổ sung các biến kiểm soát như đặc tính phần mềm, đặc điểm hạ
tầng công nghệ thông tin; phân tích theo nhóm.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Phước Bảo Ấn, Phạm Trà Lam và Lương Đức Thuận,
2017. Hành vi sử dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam. Tạp chí Phát
triển Kinh tế. Tháng 7/2017- năm 28, số 7
2. Nguyễn Phước Bảo Ấn, 2016. Sự hài lòng của người sử dụng
hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp từ quan điểm
của kế toán. Hội thảo khoa học Khoa Kế Toán, Đại học Kinh Tế
Tp. Hồ Chí Minh
3. Nguyễn Phước Bảo Ấn, 2015. Ứng dụng mô hình chấp nhận
công nghệ - Technology Acceptance Model (TAM) - trong
nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán. Hội thảo khoa học
“Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến sự phát triển của hệ
thống thông tin kế toán và nghề nghiệp kế toán, kiểm toán”. Khoa
Kế toán- ĐH Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
4. Võ Văn Nhị, Nguyễn Phước Bảo Ấn, 2018. Nghiên cứu sự chấp
nhận công nghệ và tác động của sự chấp nhận công nghệ đến
sự hài lòng của nhân viên kế toán trong doanh nghiệp Việt
Nam. Hội thảo khoa học quốc gia ESR – 2018 “Nghiên cứu, đào
tạo, ứng dụng trong lĩnh vực Quản trị - Tài chính – Ngân hàng
và Kế toán – Kiểm toán đáp ứng nhu cầu hội nhập”. Đại học
Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh
5. Phan Thị Bảo Quyên, Nguyễn Phước Bảo Ấn, 2017.
Understanding the Impact of Enterprise Resource Planning
(ERP) System on Accountants’ Work Performance. 2017
International Conference on Business and Economics
(ICBE2017). Ho Chi Minh City, Vietnam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_cac_nhan_to_anh_huong_den_su_thanh_cong_cua.pdf