Thứ nhất, phạm vi lấy dữ liệu nghiên cứu được giới hạn tại khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh mà chưa mở rộng ở phạm vi cả nước. Do tính chất nghiên cứu
cần tiếp cận trực tiếp với đối tượng khảo sát, tốn khá nhiều thời gian và chi phí. Hơn
nữa số liệu nghiên cứu định lượng được lấy từ hệ thống dữ liệu của cơ quan thuế mà
hiện nay rất khó khai thác ở phạm vi các tỉnh thành khác nhau.
Thứ hai, Luật thuế TNDN Việt Nam có những quy định riêng khi tính thuế
TNDN đối với những hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
chứng khoán và hai hoạt động này chịu ảnh hưởng nhiều từ thị trường. Vì vậy, luận
án đã giới hạn nội dung nghiên cứu không bao gồm các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh bất động sản và chuyển nhượng chứng khoán để có thể
tập trung phân tích vào những doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác,
chịu sự chi phối tương đồng từ luật thuế TNDN Việt Nam. Bên cạnh đó, vấn đề
miễn giảm thuế TNDN cũng là một nội dung lớn, khá chi tiết được quy định bởi
nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, ở từng giai đoạn khác nhau bên cạnh
Luật thuế TNDN Việt Nam. Do hạn chế tính dàn trải trong nội dung nghiên cứu,
luận án sẽ không đề cập đến vấn đề này khi nghiên cứu về không tuân thủ thuế của
các doanh nghiệp.
Qua việc đúc kết những hạn chế của luận án, định hướng các nghiên cứu tiếp
theo có thể mở rộng nội dung nghiên cứu không tuân thủ của doanh nghiệp ở các
loại hình doanh nghiệp mở rộng hơn như: doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp Nhà
nước, hoặc phân tích về nội dung miễn giảm thuế TNDN có ảnh hưởng đến sự
không tuân thủ thuế. Đồng thời, nội dung nghiên cứu trong tương lai sẽ không bị
giới hạn phạm vi lấy dữ liệu khi cơ sở dữ liệu quốc gia được nâng cấp và dễ dàng
tiếp cận hơn.
45 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 790 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu tố cơ bản của thuế TNDN
- Đối tượng nộp thuế: là các doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế tại một quốc
gia.
- Đối tượng chịu thuế: là thu nhập ròng hay còn gọi là thu nhập chịu thuế.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: thể hiện tỷ lệ đóng góp vào NSNN
trên thu nhập chịu thuế.
2.1.4.3. Thuế TNDN tại một số quốc gia trên thế giới
2.2. LÝ THUYẾT NỀN TẢNG LIÊN QUAN ĐẾN KHÔNG TUÂN THỦ
THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
2.2.1. Khái niệm về tuân thủ và không tuân thủ thuế
2.2.1.1. Tuân thủ thuế
Từ khá lâu, nghiên cứu của Alm (1991) đã đưa ra khái niệm về tuân thủ thuế
là việc khai báo một cách chính xác thu nhập và chi phí được quy định bởi Luật
thuế. Andreoni và cộng sự (1998) cho rằng việc tuân thủ thuế được định nghĩa là sự
sẵn lòng của người nộp thuế, sự chấp hành pháp luật thuế để có được trạng thái cân
13
bằng nền kinh tế của một quốc gia. McBarnett (2003) xác định có 3 dạng tuân thủ,
bao gồm: tuân thủ có cam kết, tuân thủ một cách đầu hàng (không tự nguyện), tuân
thủ có sáng tạo.
Nhìn chung, khái niệm tuân thủ thuế được các nhà nghiên cứu vẫn tiếp tục
tranh luận theo hướng nghiên cứu là: người nộp thuế có tự nguyện hay không tự
nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế (Nguyễn Minh Hà và cộng sự 2012). Ý nghĩa
chính xác của tuân thủ thuế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau tùy theo
quan điểm và cách tiếp cận của nhà nghiên cứu.
2.2.1.2. Không tuân thủ thuế
Theo Nguyễn Minh Hà và cộng sự (2012), quan điểm truyền thống của quản
lý thuế chủ yếu dựa trên giả thuyết rằng hầu hết các doanh nghiệp về bản chất là
không tự nguyện tuân thủ và chỉ chấp hành nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của cơ
quan thuế hay khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế. Vì vậy, khái niệm không tuân thủ
thuế được hình thành gắn liền với quan điểm tuân thủ thuế.
- Khái niệm tuân thủ và không tuân thủ thuế của Alabede và cộng sự (2011)
- Tam giác tuân thủ thuế của BISEP (OECD 2004)
- Một số khái niệm về sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp từ các nghiên
cứu trước
Kế thừa các quan điểm trước đây sao cho phù hợp với mục tiêu cũng như
phạm vi nghiên cứu, luận án đúc kết khái niệm không tuân thủ thuế là việc các
doanh nghiệp không khai báo đúng nghĩa vụ thuế của mình liên quan đến thu nhập
có được, phản ánh số thuế TNDN phải nộp đối với Nhà nước. Đó là những vi phạm
của doanh nghiệp về pháp luật thuế Việt Nam trong việc khai thuế TNDN, làm thất
thu cho NSNN; trong đó có hành vi gian lận thuế, trốn thuế. Đối với doanh nghiệp,
sự không tuân thủ thuế được biểu hiện qua các số liệu trên BCTC đã kê khai cho cơ
quan quản lý thuế.
2.2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu về không tuân thủ thuế
2.2.2.1. Lý thuyết mô hình ngăn chặn kinh tế (Economic Deterrence
Model)
14
Những nguyên lý của các mô hình ngăn chặn kinh tế lần đầu tiên được khám
phá vào những năm 1960 từ tác phẩm của Becker (1968), nhà nghiên cứu đã phân
tích các hành vi trái pháp luật sử dụng cùng một khung lý thuyết kinh tế. Becker
(1968) đề xuất một luận cứ hẹp rằng các biện pháp ngăn chặn như xác suất phát
hiện xử phạt và những hình phạt có ảnh hưởng đến sự tuân thủ. Đến những năm
1970, dựa trên “Thuyết hữu dụng”, Allingham và Sandmo (1972) cho rằng người
nộp thuế sẽ tìm cách tối ưu hóa lợi ích của họ để thực hiện các quyết định tuân thủ
trong các báo cáo thuế; nơi mà việc trốn thuế xuất hiện nếu như các lợi ích về mặt
tài chính thấp hơn các chi phí tài chính. Từ đó, mô hình ngăn chặn kinh tế được phát
triển với quan điểm nghiên cứu rằng, sự ngăn chặn có tác động đến hành vi tuân
thủ.
Theo quan điểm nghiên cứu của mô hình ngăn chặn kinh tế, các nhà khoa
học đã tóm tắt hiệu quả của những yếu tố quyết định chi phí tài chính có ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế như: sự phức tạp của hệ thống thuế; thuế suất, xác suất phát
hiện vi phạm, mức thu nhập và cấu trúc hình phạt. Tuy nhiên ít bằng chứng thực
nghiệm chứng minh được những dự đoán của mô hình ngăn chặn kinh tế là hoàn
toàn đúng đắn. Jackson và Milliron (1986) trong Devos (2014) chỉ ra rằng, mặc dù
các yếu tố trên đã được kiểm nghiệm nhưng chưa có kết luận chắc chắn về mối
quan hệ giữa những yếu tố trên và sự không tuân thủ. Vì vậy, khi xem xét mô hình
ngăn chặn kinh tế cùng những thiếu sót của nó, rõ ràng là các nghiên cứu sau cần
phải tìm hiểu thêm để giải quyết vấn đề trốn thuế và không tuân thủ (Devos 2014).
2.2.2.2. Lý thuyết mô hình tâm lý xã hội và tài chính (Fiscal and Social
Psychology Models)
Mô hình tâm lý xã hội và tài chính pha trộn các khía cạnh của mô hình rào
cản kinh tế và lý thuyết tâm lý xã hội. Trọng tâm thiết yếu của cách tiếp cận này là
các cá nhân không chỉ đơn thuần là những người tối ưu hóa lợi ích độc lập mà
những cá nhân đó được thừa nhận có các thái độ và niềm tin đáp ứng với các tiêu
chí xã hội. Hướng tiếp cận của mô hình tâm lý xã hội và tài chính là kiểm tra các
yếu tố của con người ảnh hưởng đến thái độ và hành vi tuân thủ thuế. Các yếu tố
15
Áp lực
Cơ hội Thái độ/Khả năng
hợp lý hóa
ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế được nhận định theo quan điểm của mô hình này
biến đổi từ những chuẩn mực xã hội và đặc điểm cá nhân đến sự nhận thức về công
bằng và thái độ của người nộp thuế (Devos 2014).
Bởi thuế được quy định thực hiện bằng hệ thống pháp luật ở mỗi quốc gia,
mang tính cưỡng chế và không tuân thủ thuế được nghiên cứu là những vi phạm
pháp luật thuế dẫn đến thất thu thuế TNDN cho NSNN; hơn nữa, theo mô hình của
Alabede và cộng sự (2011), không tuân thủ thuế bao gồm khái niệm gian lận thuế
nên lý thuyết hành vi gian lận được đề cập để phân tích nhằm tìm ra khung nghiên
cứu cho luận án.
2.2.2.3. Lý thuyết về hành vi gian lận
Lịch sử nghiên cứu đã chứng minh rằng, khi tìm hiểu về gian lận thì mô hình
tam giác gian lận của Cressey (1953) cũng như lý thuyết bàn cân gian lận của
Albrecht và cộng sự (1984) không thể không đề cập đến.
Hình 2.5: Mô hình tam giác gian lận (Fraud Triangle) của Cressey (1953)
(Nguồn: Wells 2011)
Kết quả của Cressey (1953) đã đưa ra mô hình tam giác gian lận (Fraud
Triangle) với nội dung: hành vi gian lận hay tổng quát hơn là tội phạm hoặc những
vi phạm pháp luật chỉ được thực hiện trên cơ sở hội đủ 3 yếu tố. Đó là: cơ hội, áp
lực (động cơ) và thái độ, cá tính hay sự hợp lý hóa hành vi gian lận của con người
(Hình 2.5)
16
Mô hình lý thuyết bàn cân gian lận của Albrecht và cộng sự (1984) đã rút ra
được là nguy cơ xảy ra gian lận rất cao khi hoàn cảnh tạo ra áp lực, cơ hội thực hiện
gian lận cao cùng với tính liêm chính của cá nhân thấp. Ngược lại, nguy cơ xảy ra
gian lận rất thấp khi hoàn cảnh tạo ra áp lực, cơ hội thực hiện gian lận thấp cùng với
tính liêm chính của cá nhân cao. Theo nghiên cứu, hoàn cảnh tạo ra áp lực có thể
liên quan đến những khó khăn tài chính, cơ hội thực hiện gian lận có thể do cá nhân
tự tạo ra hay do sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cũng giống như mô
hình tam giác gian lận của Cressey (1953), lý thuyết bàn cân gian lận được ứng
dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm nhằm phát hiện những vi phạm pháp luật,
gian lận trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.2.2.4. Thảo luận
Một mặt, nội dung nghiên cứu là không tuân thủ thuế, được định hướng là
những vi phạm pháp luật về thuế dẫn đến thất thu thuế, gian lận thuế mà lý thuyết
Tam giác gian lận của Cressey (1953) đã được sử dụng khá phổ biến trong nghiên
cứu những yếu tố tác động đến các vi phạm pháp luật trước đây trong nước và trên
thế giới ở lĩnh vực kinh tế tài chính. Mặt khác, theo Devos (2014), thái độ và cơ hội
là những yếu tố đã được phát hiện có tác động đến sự tuân thủ thuế trong quá trình
phát triển nghiên cứu dựa trên mô hình tâm lý xã hội và tài chính; áp lực là yếu tố
có ảnh hưởng đến quá trình biến đổi hành vi từ tuân thủ thuế đến không tuân thủ
thuế mà tam giác tuân thủ của BISEP đưa ra (Hình 2.4). Vì vậy, lý thuyết Tam giác
gian lận Cressey (1953) sẽ được luận án sử dụng làm cơ sở phân tích và xây dựng
mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong môi
trường pháp luật thuế Việt Nam với ý nghĩa rằng: nguy cơ xảy ra hành vi vi phạm
pháp luật cao khi áp lực và cơ hội thực hiện cao cũng như thái độ tuân thủ pháp luật
thấp.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế
2.2.3.1. Chất lượng dịch vụ công
2.2.3.2. Mức độ tham nhũng
2.2.3.3. Mức hình phạt cho các hành vi vi phạm thuế
17
2.2.3.4. Việc kiểm soát và quản lý thu thuế
2.2.3.5. Hệ thống pháp luật thuế và quan điểm về công bằng
2.2.3.6. Chi phí tuân thủ
2.2.4. Kết luận khung lý thuyết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến không
tuân thủ thuế theo mô hình tam giác gian lận Cressey (1953)
Với định hướng nghiên cứu đã đề cập ở mục 2.2.2, mô hình Tam giác gian
lận Cressey (1953) được sử dụng làm khung lý thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến không tuân thủ thuế với ý nghĩa được phân tích như sau:
- Áp lực (Động cơ) sẽ được phân tích ở khía cạnh áp lực về thuế hoặc động cơ
dẫn đến không tuân thủ thuế: Vì áp lực càng nhiều thì người nộp thuế càng có động
cơ thực hiện hành vi không tuân thủ theo mô hình tam giác gian lận; nên các yếu tố
mang ý nghĩa tạo ra áp lực về thuế sẽ có mối quan hệ thuận chiều với không tuân
thủ thuế.
- Cơ hội sẽ được phân tích ở khía cạnh các khe hở liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ thuế tạo cơ hội cho người nộp thuế thực hiện hành vi không tuân thủ: Theo
mô hình tam giác gian lận thì cơ hội hoặc kẽ hở càng nhiều sẽ dẫn đến hành vi
không tuân thủ thuế được thực hiện dễ dàng; do đó các yếu tố mang ý nghĩa tạo cơ
hội dẫn đến những vi phạm về thuế sẽ có mối quan hệ thuận chiều với không tuân
thủ thuế.
- Thái độ (Sự hợp lý hoá hành vi gian lận) được nghiên cứu ở khía cạnh liên
quan đến tinh thần nộp thuế, cảm nhận về nghĩa vụ nộp thuế cũng như sự sẵn lòng
để tuân thủ thuế: Theo mô hình tam giác gian lận, yếu tố mang ý nghĩa thể hiện thái
độ của người nộp thuế có ảnh hưởng cùng chiều hoặc ngược chiều đến hành vi
không tuân thủ thuế TNDN. Mối quan hệ ngược chiều xảy ra khi biểu hiện thái độ
của người nộp thuế là tích cực sẽ hạn chế sự không tuân thủ thuế và ngược lại.
Dựa vào những lý giải trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ
thuế ở mục 2.2.3 và ý nghĩa của lý thuyết Tam giác gian lận Cressey (1953), luận án
nhận thấy rằng: (1) Chất lượng dịch vụ công; (2) Mức độ tham nhũng; (3) Mức hình
phạt cho các hành vi vi phạm thuế là những yếu tố thể hiện thái độ cũng như nguyên
18
nhân làm cho tinh thần nộp thuế thấp và ảnh hưởng đến hành vi không tuân thủ thuế
của doanh nghiệp. Trong khi đó, chi phí tuân thủ là yếu tố thể hiện áp lực về thuế,
tạo ra động cơ để người nộp thuế phải quyết định thực hiện hành vi không tuân thủ.
Và cuối cùng, hai yếu tố là: (1) Hệ thống pháp luật thuế và quan điểm về công bằng;
(2) Việc kiểm soát và quản lý thu thuế là những yếu tố tạo cơ hội, kẽ hở để người
nộp thuế không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.
2.3. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÓ
LIÊN QUAN
2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Một số nghiên cứu như: GIZ Sector Programme Public Finance - Chương
trình tài chính công của Chính phủ Đức (2010), Abdixhiku (2013), Sapiei và cộng
sự (2014), Awan và Hannan (2014), Yahyapour và cộng sự (2015) đã phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế. Những yếu tố đưa ra trong mô hình
đóng vai trò là nguyên nhân dẫn đến trốn thuế.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã tìm ra mối liên hệ giữa không tuân thủ
thuế và các thông tin trên BCTC, đồng thời đưa ra các nhận định về không tuân thủ
thuế của các doanh nghiệp dựa trên những thông tin của BCTC thể hiện qua việc kê
khai thiếu thuế TNDN như Lisowsky (2010); Noor và cộng sự (2012); Noor và
cộng sự (2013); Yusof và cộng sự (2014). Mills (1996) đã nghiên cứu sự tuân thủ
thuế và việc thực hiện BCTC của doanh nghiệp. Ông cho rằng cơ quan thuế phát
hiện những sai lệch về số thuế TNDN sẽ tăng lên tương ứng với các chênh lệch giữa
lợi nhuận trên sổ sách và thu nhập chịu thuế mà doanh nghiệp đã khai báo. Các biểu
hiện không phù hợp trên BCTC sẽ dẫn đến sự không phù hợp của các báo cáo thuế
và dẫn đến một trong những biểu hiện của sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp
(Frank và cộng sự 2009).
2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Vũ Hữu Đức cùng các cộng sự (2009); Lê Xuân Trường và Nguyễn Đình
Chiến (2013) nghiên cứu tập trung về những vi phạm, gian lận thuế, trốn thuế của
doanh nghiệp. Trong đó, Vũ Hữu Đức và cộng sự (2009) đã kết luận các chỉ số trên
19
BCTC có mối liên hệ với sự tuân thủ thuế TNDN thể hiện qua khoảng chênh lệch
giữa số thuế TNDN tự kê khai và kết quả kiểm tra của cơ quan thuế. Nghiên cứu
năm 2013 của Lê Xuân Trường và Nguyễn Đình Chiến đã phần nào phác họa nên
những vi phạm cụ thể về gian lận thuế của doanh nghiệp để cơ quan thuế có giải
pháp hạn chế thực trạng này.
Bên cạnh đó, một số yếu tố có tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp trong nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Hoàng Quân (2012); Bùi
Ngọc Toản (2017) đã gợi ý cho luận án khi xây dựng mô hình nghiên cứu cần phải
xem xét các biến ảnh hưởng đến hành vi của người nộp thuế một cách đầy đủ hơn
bên cạnh những yếu tố tài chính. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao
gồm: kỹ thuật phân tích, tổng hợp, điều tra khảo sát. Một số nghiên cứu đã sử dụng
phương pháp định lượng như hồi quy bội, phân tích nhân tố khám phá (EFA), hồi
quy Logit để thực hiện mục tiêu nghiên cứu theo từng đề tài.
2.3.3. Thảo luận về các nghiên cứu trước
2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Một số nghiên cứu chỉ sử dụng đơn lẻ một phương pháp duy nhất như: phỏng
vấn, điều tra khảo sát hoặc phương pháp phân tích lý thuyết, thống kê mô tả để đúc
kết nội dung nghiên cứu.
Một số công trình khoa học khác sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, trong
đó có sử dụng mô hình nghiên cứu định lượng. Bằng các kỹ thuật hồi quy OLS, hồi
quy Tobit và hồi quy Logistic, các nghiên cứu đã thực hiện kiểm định giả thuyết để
đi đến kết luận các yếu tố tác động đến không tuân thủ thuế.
2.3.3.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm
Bên cạnh một số nghiên cứu chỉ phân tích thực trạng, phân tích thống kê mà
không đưa ra mô hình nghiên cứu, các công trình khoa học trên thế giới đã có nhiều
cách tiếp cận để xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm.
Đa số các nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở lý thuyết ngăn chặn kinh tế
và kế thừa mô hình nghiên cứu trước đó. Qua quá trình tổng hợp còn chưa đầy đủ
20
của tác giả, nhận thấy các biến đưa vào mô hình nghiên cứu gắn liền với những
nguyên nhân tác động đến hành vi trốn thuế, không tuân thủ thuế.
2.3.3.3. Kết quả nghiên cứu
Do không đề cập đến nội dung về miễn giảm thuế trong quá trình nghiên cứu
đã được giới hạn nên có thể nói sự không tuân thủ thuế thể hiện qua việc khai báo
sai lệch số thuế TNDN phải nộp mà các tác giả trước đây đã đề cập chủ yếu là
những vi phạm pháp luật thuế như sau: (1) che giấu doanh thu; (2) khai tăng chi phí
được trừ nhằm làm giảm nghĩa vụ thuế.
Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước đây và khung phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế theo lý thuyết Tam giác gian lận của Cressey
(1953), luận án hình thành khung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân
thủ thuế của doanh nghiệp thể hiện qua việc khai báo thông tin làm thất thu thuế
TNDN ở Hình 2.6 bên dưới. Đây sẽ là cơ sở khai thác thông tin dữ liệu thực tế để
xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm ở Chương 3:
21
Hình 2.6: Khung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
không tuân thủ thuế TNDN
(Nguồn: Luận án tổng hợp và đề xuất)
Ghi chú: Dấu (+) thể hiện chiều hướng tác động cùng chiều đến không tuân thủ thuế
TNDN; Dấu (-) thể hiện chiều hướng tác động ngược chiều đến không tuân thủ thuế
TNDN.
2.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ GÓP PHẦN HẠN CHẾ
KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
2.4.1. Kinh nghiệm về giải pháp hạn chế không tuân thủ thuế đối với doanh
nghiệp tại các quốc gia trên thế giới
2.4.1.1. Kinh nghiệm ở một số nước châu Á
2.4.1.2. Kinh nghiệm ở một số nước ở các châu lục khác
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
THÁI ĐỘ (SỰ HỢP LÝ HÓA HÀNH VI GIAN LẬN)
- Chất lượng dịch vụ công (+)/(-)
- Mức độ tham nhũng (+)
- Mức phạt cho các hành vi vi phạm thuế (-)
- Xác suất bị phát hiện gian lận (-)
KHÔNG
TUÂN THỦ
THUẾ TNDN
CƠ HỘI (KẼ HỞ VỀ QUẢN LÝ THUẾ)
- Thuế TNDN phải nộp/Lợi nhuận trước thuế (-)
- Đòn bẩy tài chính (Nợ phải trả/Tài sản) (+)
- Hàng tồn kho/Tài sản (+)
- Nợ phải thu/Tài sản (+)
- Ngành nghề kinh doanh (+)/(-)
- Quy mô doanh nghiệp (+)/(-)
-
ÁP LỰC VỀ THUẾ (ĐỘNG CƠ THỰC HIỆN)
- Khả năng thanh toán (Vốn lưu động/Tài sản) (-)
- Doanh thu và chi phí hoạt động (+)/(-)
22
Dựa trên kinh nghiệm đã trình bày ở trên, luận án rút ra một số bài học về
giải pháp ngăn ngừa và hạn chế sự không tuân thủ thuế, trốn thuế ở các doanh
nghiệp tại Việt Nam như sau:
- Về công tác tổ chức quản lý thuế
- Về những quy định trong chính sách thuế
- Về nguồn nhân lực quản lý kinh tế
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã đúc kết được cơ sở lý thuyết nền tảng về không tuân thủ thuế,
một số quy định cơ bản về thuế TNDN cũng như kết quả nghiên cứu của những
công trình khoa học trước đây có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án.
Đồng thời, việc hình thành khung lý thuyết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
không tuân thủ thuế của doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước trên ý nghĩa mô hình
Tam giác gian lận Cressey (1953) sẽ là cơ sở để luận án tiếp tục nghiên cứu nhằm
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong
môi trường pháp luật thuế Việt Nam ở phần tiếp theo.
23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.2.1. Mô tả các bước thực hiện
Để xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ
thuế của doanh nghiệp, luận án tiến hành thu thập dữ liệu và thực hiện quy trình như
sau:
- Chọn mẫu thu thập dữ liệu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
- Tiến hành thu thập dữ liệu thông qua 2 giai đoạn bằng công cụ thảo luận
nhóm và thảo luận tay đôi, được thực hiện tại TP. Hồ Chí Minh từ Tháng 03/2018
đến hết Tháng 05/2018.
- Phân tích dữ liệu: luận án tiến hành phân tích sâu, so sánh dữ liệu ở hai giai
đoạn nghiên cứu, ở cả hai đối tượng thu thập được để xác định sự tương đồng và
khác biệt.
- Xây dựng mô hình nghiên cứu: dựa trên kết quả phân tích đã có, luận án tiến
hành xác định các yếu tố được khám phá và so sánh với lý thuyết cũng như kết quả
của các nghiên cứu trước đây. Từ đó, luận án đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
3.2.2. Quá trình chọn mẫu nghiên cứu
3.2.3. Mô tả kết quả nghiên cứu
3.2.3.1. Mô tả thông tin nghiên cứu
3.2.3.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế
Bảng 3.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế
của doanh nghiệp
TT Yếu tố ảnh hưởng
Số lượng
mẫu đưa
ra ý kiến
Tỷ lệ
đồng
thuận
Chiều
hướng
tác động
(+)/(-)
1
Thuế TNDN phải nộp/Lợi nhuận trước
thuế
19 95% (-)
24
2 Ngành nghề kinh doanh 19 95% (+)/(-)
3 Quy mô doanh nghiệp 15 75% (-)
4
Tỷ lệ tiền phạt vi phạm hành chính về
thuế/Số thuế phải nộp
14 70% (-)
5
Doanh nghiệp kê khai lỗ năm trước liền
kề
20 100% (+)
6 Tỷ lệ vốn lưu động/Tổng tài sản 15 75% (-)
7 Tỷ lệ doanh thu/Tổng tài sản 19 95% (+)
8 Tỷ lệ tổng nợ/Tổng tài sản 17 85% (+)
9 Tỷ lệ hàng tồn kho/Tổng tài sản 17 85% (+)
10 Tỷ lệ nợ phải thu/Doanh thu 17 85% (-)
11 Tỷ lệ chi phí khấu hao lũy kế/Tổng tài sản 16 80% (+)
(Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu)
Bảng 3.4: So sánh kết quả nghiên cứu của luận án
STT
Yếu tố ảnh hưởng đến không
tuân thủ thuế của doanh
nghiệp
So sánh
1 Đạo đức thuế
Yếu tố từ các nghiên cứu trước không được xác
định bởi nghiên cứu này
2 Lợi nhuận từ nước ngoài
Yếu tố từ các nghiên cứu trước không được xác
định bởi nghiên cứu này
3 Tình trạng sở hữu
Yếu tố từ các nghiên cứu trước không được xác
định bởi nghiên cứu này
4
Thuế TNDN phải nộp/Lợi
nhuận trước thuế
Yếu tố của nghiên cứu này được khẳng định từ
nghiên cứu trước
5 Ngành nghề kinh doanh
Yếu tố của nghiên cứu này được khẳng định từ
nghiên cứu trước
6 Tỷ lệ doanh thu/Tổng tài sản
Yếu tố của nghiên cứu này được khẳng định từ
nghiên cứu trước
7 Tỷ lệ tổng nợ/Tổng tài sản
Yếu tố của nghiên cứu này được khẳng định từ
nghiên cứu trước
8 Tỷ lệ hàng tồn kho/Tổng tài sản
Yếu tố của nghiên cứu này được khẳng định từ
nghiên cứu trước
9 Tỷ lệ nợ phải thu/Doanh thu
Yếu tố của nghiên cứu này được khẳng định từ
nghiên cứu trước
10 Quy mô doanh nghiệp
Yếu tố của nghiên cứu này được khẳng định từ
nghiên cứu trước
11 Tỷ lệ vốn lưu động/Tổng tài sản Yếu tố của nghiên cứu này được khẳng định từ
25
KHÔNG
TUÂN THỦ
THUẾ
Doanh thu/Tổng tài sản
Vốn lưu động/
Tổng tài sản
Tổng nợ/Tổng tài sản
Hàng tồn kho/Tổng tài
sản
Nợ phải thu/
Doanh thu
Thuế TNDN phải
nộp/Lợi nhuận trước thuế
Lỗ năm trước liền kề
Chi phí khấu hao lũy
kế/Tổng tài sản
Tiền phạt vi phạm hành
chính về thuế/Số thuế
phải nộp
Quy mô doanh nghiệp
Ngành nghề kinh doanh
nghiên cứu trước
12
Tỷ lệ tiền phạt vi phạm hành
chính về thuế/Số thuế phải nộp
Yếu tố của nghiên cứu này được khẳng định từ
nghiên cứu trước
13
Doanh nghiệp kê khai lỗ năm
trước liền kề
Yếu tố mới chưa được khẳng định từ nghiên
cứu trước
14
Tỷ lệ chi phí khấu hao lũy
kế/Tổng tài sản
Yếu tố mới chưa được khẳng định từ nghiên
cứu trước
15 Cảm nhận về dịch vụ công
Yếu tố của nghiên cứu này không được đưa vào
mô hình nghiên cứu
16
Tình hình tài chính của doanh
nghiệp
Yếu tố của nghiên cứu này không được đưa vào
mô hình nghiên cứu
17 Tình trạng pháp lý
Yếu tố của nghiên cứu này không được đưa vào
mô hình nghiên cứu
18 Niềm tin vào Chính phủ
Yếu tố của nghiên cứu này không được đưa vào
mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và so sánh)
3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
3.3.1. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh
nghiệp
3.3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa vào kết quả nghiên cứu ở trên, luận án đề xuất mô hình nghiên cứu thực
nghiệm bao gồm 11 yếu tố ảnh hưởng đến sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp
như sau (Hình 3.7):
Hình 3.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất)
26
11 yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với các nghiên cứu
trước đây như: nghiên cứu của Noor và cộng sự (2012); Yusoft và cộng sự (2014).
Trong khi mô hình nghiên cứu của Noor và cộng sự (2012) chứa đựng chủ yếu là
các yếu tố tài chính nhằm kiểm định sự tác động đến việc không tuân thủ thuế của
doanh nghiệp thì Yusoft và cộng sự (2014) đã đưa vào mô hình yếu tố ngành nghề
nhằm phân loại và đánh giá sự khác biệt của doanh nghiệp ở các lĩnh vực kinh
doanh khác nhau có ảnh hưởng như thế nào đến sự không tuân thủ thuế
3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa nghiên cứu của Lisowsky (2010), luận án sẽ xây dựng mô hình các
yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp với biến phụ thuộc là
một biến nhị phân để đánh giá khả năng không tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Theo Scott (1997), hồi quy OLS không phù hợp khi biến phụ thuộc của mô
hình có dạng danh mục hoặc nhị phân vì khi đó các giả thuyết OLS sẽ bị vi phạm.
Giống như bản chất của mô hình Logit đã được sử dụng trong nghiên cứu của
Lisowsky (2010), luận án sử dụng mô hình hồi quy Probit để thực hiện kiểm định
các yếu tố ảnh hưởng đến sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp với dạng mô
hình như sau:
= Pr ( = 1| ) = Pr (
∗ ≤ ) = Pr ( ≤ ) = F( )
Trong đó, thể hiện xác suất của 1 quan sát không tuân thủ thuế (vi phạm
pháp luật thuế dẫn đến sai lệch nghĩa vụ thuế TNDN) và F( ) được gọi là hàm
Probit.
Vì vậy, luận án sẽ trình bày mô hình nghiên cứu dưới dạng phương trình hồi
quy xác suất Probit như sau:
Y = + + (1)
Y: Biến nhị phân, nhận giá trị là 0 hoặc 1
Y = 1: Quan sát được xác định là không tuân thủ thuế;
Y = 0: Quan sát được xác định là tuân thủ thuế;
Xi: Các biến độc lập;
: Hệ số của các biến độc lập;
27
: Sai số ngẫu nhiên của mô hình.
Về lý thuyết, sự khác nhau giữa Logit và Probit chủ yếu tập trung ở hàm
phân phối của các sai số nhiễu. Trong khi mô hình Logit giả định các sai số có phân
phối Logit chuẩn thì các sai số của mô hình Probit được giả định có phân phối
chuẩn chuẩn hóa. Trên thực tế, việc lựa chọn mô hình nào giữa mô hình Logit và
Probit tùy thuộc vào khung lý thuyết phân tích hay quan điểm của tác giả. Kết quả
ước lượng của 2 mô hình gần như không có sự khác biệt về phương sai của các hệ
số biến giải thích. (Scott 1997)
3.3.2. Giải thích các biến trong mô hình và xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Bảng 3.5: Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu đề xuất
STT Tên biến
Ký
hiệu
Tác giả của
nghiên cứu
trước đây đã đề
cập
Công thức tính
Giả thuyết của các
nghiên cứu trước
Biến phụ thuộc
1
Không
tuân thủ
thuế
nct
Lisowsky
(2010); Nguyễn
Minh Hà và
Nguyễn Hoàng
Quân (2012)
Biến định danh: có giá trị
là 1 nếu là mẫu không tuân
thủ thuế, ngược lại có giá
trị là 0.
Biến độc lập
2
Vốn lưu
động/Tổng
tài sản
wc
Spathis (2002);
Noor và cộng sự
(2012); Yusof
và cộng sự
(2014)
(Tiền+Đầu tư ngắn
hạn+Khoản phải thu ngắn
hạn)/Tổng tài sản
Công ty có tỷ số vốn
lưu động/Tổng tài sản
thấp càng khuyến
khích doanh nghiệp
không tuân thủ thuế.
(Noor và cộng sự
2012; Yusof và cộng
sự 2014).
3
Doanh
thu/Tổng
tài sản
sale
Vũ Hữu Đức và
các cộng sự
(2009); Noor và
cộng sự (2012).
(Tổng doanh thu/Tổng tài
sản)
Công ty càng có
doanh thu cao càng
có khả năng không
tuân thủ thuế. (Noor
và cộng sự 2012)
4
Tổng
nợ/Tổng
tài sản
debt
Persons (1995);
Vũ Hữu Đức và
các cộng sự
(2009);
Tổng nợ/Tổng tài sản
Công ty có đòn bẩy
tài chính cao càng có
khả năng không tuân
thủ thuế. (Noor và
28
Lisowsky
(2010); Noor và
cộng sự (2012);
Yusof và cộng
sự (2014).
cộng sự 2012)
5
Lỗ năm
trước liền
kề
loss
Lou và Wang
(2009); Duong
(2011)
0: Không có lỗ năm trước
liền kề; 1: Có lỗ năm trước
liền kề
Tình trạng lỗ của
công ty càng tạo cơ
hội không tuân thủ
thuế TNDN. (Duong
2011; Lou và Wang
2009)
6
Hàng tồn
kho/Tổng
tài sản
inv
Vũ Hữu Đức và
các cộng sự
(2009); Noor và
cộng sự (2012).
Hàng tồn kho (đã trừ chi
phí dự phòng)/Tổng tài sản
Công ty có hàng tồn
kho càng cao càng
không tuân thủ thuế.
(Noor và cộng sự
2012)
7
Khoản
phải
thu/Doanh
thu
ar
Vũ Hữu Đức và
các cộng sự
(2009); Noor và
cộng sự (2012).
Khoản phải thu/Doanh thu
Công ty có tỷ lệ
khoản phải thu càng
cao càng không tuân
thủ thuế. (Noor và
cộng sự 2012)
8
Chi phí
khấu hao
lũy
kế/Tổng
tài sản
depr
Vũ Hữu Đức và
các cộng sự
(2009)
Chi phí khấu hao lũy
kế/Tổng tài sản
Công ty có tỷ lệ chi
phí khấu hao cao
càng có tác động đến
sự tuân thủ thuế
(Mills 1996)
9
Thuế
TNDN
phải
nộp/Lợi
nhuận
trước thuế
etr
Joulfaian
(2000); Zainal
Abidin và cộng
sự (2010); Noor
và cộng sự
(2012); Yusof
và cộng sự
(2014)
Thuế TNDN kê khai phải
nộp/Lợi nhuận trước thuế
Công ty có tỷ lệ thuế
TNDN phải nộp cao
càng tuân thủ thuế tốt
hơn. (Yusof và cộng
sự 2014).
10
Quy mô
doanh
nghiệp
size
Hanlon và cộng
sự (2005);
Zainal Abidin và
cộng sự (2010);
Lisowsky
(2010); Noor và
cộng sự (2013);
Nguyễn Minh
Hà và Nguyễn
Log (Tổng tài sản)
Có mối quan hệ
nghịch chiều giữa
quy mô doanh nghiệp
và sự không tuân thủ
thuế. (Yusof và cộng
sự 2014)
29
Hoàng Quân
(2012); Yusof
và cộng sự
(2014).
11
Tiền phạt
vi phạm
hành chính
về thuế/Số
thuế phải
nộp
pen
Allingham và
Sandmo (1972),
Yusof và cộng
sự (2014)
Tỷ lệ tiền phạt vi phạm
hành chính về thuế/Số thuế
phải nộp
Có mối quan hệ thuận
chiều giữa tỷ lệ phạt
về thuế và sự không
tuân thủ thuế. (Yusof
và cộng sự 2014)
12
Ngành
nghề kinh
doanh
field
Rice (1992);
Nguyễn Thị Lệ
Thúy (2009);
Zainal Abidin và
cộng sự (2010);
Nguyễn Minh
Hà và Nguyễn
Hoàng Quân
(2012); Noor và
cộng sự (2013);
Yusof và cộng
sự (2014); Bùi
Ngọc Toản
(2017)
Biến giả phân loại 3 lĩnh
vực ngành nghề: xây dựng;
dịch vụ ăn uống và lưu trú;
ngành kinh doanh khác 2
lĩnh vực trên (ngành cơ
sở).
Ngành nghề kinh
doanh có mối quan hệ
với sự không tuân thủ
thuế của doanh
nghiệp. (Yusof và
cộng sự 2014)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Bảng 3.6: Giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng về dấu của biến độc lập
STT Tên biến độc lập
Ký
hiệu
Giả thuyết
Kỳ
vọng
1
Vốn lưu động/Tổng tài
sản
wc
H1: Tỷ lệ Vốn lưu động/Tổng tài sản có
mối quan hệ nghịch chiều với khả năng
không tuân thủ thuế TNDN.
(-)
2 Doanh thu/Tổng tài sản sale
H2: Tỷ lệ Doanh thu/Tổng tài sản có
mối quan hệ cùng chiều với khả năng
không tuân thủ thuế TNDN.
(+)
3 Tổng nợ/Tổng tài sản debt
H3: Tỷ lệ Tổng nợ/Tổng tài sản có mối
quan hệ cùng chiều với khả năng không
tuân thủ thuế TNDN.
(+)
4 Lỗ năm trước liền kề loss
H4: Doanh nghiệp có lỗ năm trước liền
kề càng có khả năng không tuân thủ thuế
TNDN.
(+)
30
5
Trị giá hàng tồn
kho/Tổng tài sản
inv
H5: Tỷ lệHàng tồn kho/Tổng tài sản có
mối quan hệ cùng chiều với khả năng
không tuân thủ thuế TNDN.
(+)
6
Khoản phải thu/Doanh
thu
ar
H6: Tỷ lệ Khoản phải thu/Doanh thu có
mối quan hệ cùng chiều với khả năng
không tuân thủ thuế TNDN.
(+)
7
Chi phí khấu hao lũy
kế/Tổng tài sản
depr
H7: Tỷ lệ Chi phí khấu hao/Tổng tài sản
có mối quan hệ cùng chiều với khả năng
không tuân thủ thuế TNDN.
(+)
8
Thuế TNDN phải
nộp/Lợi nhuận trước
thuế
etr
H8: Tỷ lệ Thuế TNDN phải nộp/Lợi
nhuận trước thuế có mối quan hệ nghịch
chiều với khả năng không tuân thủ thuế
TNDN.
(-)
9 Quy mô doanh nghiệp size
H9: Quy mô doanh nghiệpcó mối quan
hệ nghịch chiều với khả năng không
tuân thủ thuế TNDN.
(-)
10
Tiền phạt vi phạm hành
chính về thuế/Số thuế
phải nộp
pen
H10: Tỷ lệ Tiền phạt vi phạm hành
chính về thuế/Số thuế phải nộp có mối
quan hệ nghịch chiều với khả năng
không tuân thủ thuế TNDN.
(-)
11 Ngành nghề kinh doanh field
H11: Ngành nghề kinh doanh có ảnh
hưởng đến khả năng không tuân thủ thuế
TNDN của doanh nghiệp.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất)
Ghi chú: (+) thể hiện mối quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc; (-) thể
hiện mối quan hệ nghịch chiều với biến phụ thuộc.
3.3.3. Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu phân tích được lấy từ hệ thống thông tin kê khai thuế của cơ quan
quản lý thuế bao gồm toàn bộ số liệu BCTC của doanh nghiệp về tình hình hoạt
động kinh doanh làm cơ sở tính thuế và kết quả kiểm tra thanh tra thuế của cơ quan
thuế đối với doanh nghiệp.
Mẫu nghiên cứu gồm 187 doanh nghiệp được chọn theo phương pháp ngẫu
nhiên đơn giản. Đó là các doanh nghiệp thuộc địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã được cơ
quan thuế thanh tra, kiểm tra kết luận về kê khai thuế TNDN trong giai đoạn 2013-
2017.
Phương trình (1) được viết lại như sau:
31
nctit = + it + saleit + debtit + lossit + invit + arit + deprit
+ etrit + it+ penit-1 + fieldit + uit (1’)
Trong đó, ký hiệu i đại diện cho doanh nghiệp thứ i (i = 1 - 187) của TP. Hồ
Chí Minh, t đại diện cho năm nghiên cứu (t = 2013 – 2017).
3.3.4. Các bước phân tích dữ liệu
Các bước xử lý và phân tích số liệu để thực hiện mục tiêu nghiên cứu:
Bước 1: Thống kê mô tả bộ dữ liệu nghiên cứu, phân tích tương quan, kiểm định
Spearman để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến.
Bước 2: Thực hiện mô hình hồi quy Probit.
Bước 3: Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy và các hệ số hồi quy.
Bước 4: Kiểm định các khuyết tật trong mô hình hồi quy Probit để được mô hình
phù hợp nhất.
Bước 5: Đánh giá tính hiệu quả của mô hình nghiên cứu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã xây dựng quy trình nghiên cứu của luận án và trình bày các
bước xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm. Kết quả của chương 3 đã giúp
luận án đề xuất mô hình nghiên cứu với 11 yếu tố ảnh hưởng đến sự không tuân thủ
thuế của doanh nghiệp trong môi trường pháp luật thuế Việt Nam.
32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
4.1. THỰC TRẠNG KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
4.1.1. Thực trạng không tuân thủ thuế của doanh nghiệp
4.1.1.1. Thực trạng thu ngân sách
Hình 4.1: Xu hướng biến động của tỷ trọng số thu từ doanh nghiệp trong nước
giai đoạn 2013-2017
ĐVT: %
(Nguồn: Tổng hợp từ website Bộ Tài chính www.mof.gov.vn)
4.1.1.2. Thực trạng không tuân thủ thuế TNDN qua kết quả thanh tra,
kiểm tra thuế
Bảng 4.4: Kết quả số thuế truy thu và phạt về các hành vi vi phạm pháp luật
thuế qua thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của Cục thuế TP. HCM
ĐVT: triệu đồng
Hành vi vi phạm
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Gian lận sử dụng hóa đơn 42.557 45.884 48.541 50.448 58.403
Khai tăng chi phí đầu vào 32.975 25.003 50.664 54.458 61.560
Che giấu doanh thu 7.816 4.126 6.479 24.682 26.917
Vi phạm hành chính về kế toán 1.296 1.550 1.865 2.024 2.197
(Nguồn: Báo cáo của Cục thuế TP.HCM)
79,08% 74,85% 75,61%
66,03%
68,86%
37,43%
51,55% 53,00% 51,10% 53,24%
0,00%
10,00%
20,00%
30,00%
40,00%
50,00%
60,00%
70,00%
80,00%
90,00%
2013 2014 2015 2016 2017
Tỷ trọng số thu từ doanh
nghiệp trong nước /tổng thu nội
địa (%)
Tỷ trọng số thu từ doanh
nghiệp trong nước /tổng thu
ngân sách Nhà nước (%)
33
4.1.2. Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp trong môi trường
pháp lý tại Việt Nam
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP
4.2.1. Kết quả nghiên cứu định lượng
4.2.1.1. Thống kê mô tả
4.2.1.2. Kiểm định tương quan
4.2.1.3. Kết quả hồi quy Probit
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy Probit
nct
wc -0,763
(0,145)***
sale 0,061
(0,026)**
debt 0,501
(0,168)***
loss 0,570
(0,119)***
ar -0,726
(0,377)*
size -0,262
(0,082)***
pen -0,926
(0,225)***
2bn.field 0,601
(0,124)***
3.field 0,385
(0,104)***
_cons 2,192
(0,619)***
34
Số quan sát 935
* p<0,1; ** p<0,05; *** p<0,01
Ghi chú: Sai số chuẩn được thể hiện trong dấu ngoặc đơn.
*** p<0,01; ** p<0,05; * p<0,1: có ý nghĩa thống kê ở mức lần lượt là 1%; 5%; 10%
(Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata 12.0)
Kết quả hồi quy từ Bảng 4.8 cho thấy, sau khi loại bỏ 3 biến inv; depr và etr
từ việc phân tích tương quan Spearman thì 08 biến còn lại đưa vào mô hình Probit
đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%; 5% và 1%. Hệ số LL có giá trị là: -
529,38668; hệ số Pseudo R2 là: 0,0894 và LR chi2 là: 103,94.
4.2.1.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
4.2.1.5. Kiểm định các khuyết tật của mô hình
Sau khi thực hiện các kiểm định về sự phù hợp và các khuyết tật của mô hình
hồi quy được trình bày trong Phụ lục 6. Kết quả mô hình hồi quy được viết lại dưới
dạng phương trình như sau:
nct = 2,192 - 0,763wc + 0,062 sale + 0,501 debt + 0,570 loss – 0,726 ar – 0,262
size – 0,926 pen + 0,601 field2 + 0,385 field3 (*)
4.2.1.6. Đánh giá tính hiệu quả của mô hình
4.2.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Thứ nhất, yếu tố Vốn lưu động/Tổng tài sản (wc) có ảnh hưởng đến không
tuân thủ thuế thông qua hệ số của biến (wc) trong kết quả mô hình (*) là -0,763 có ý
nghĩa thống kê ở mức 1%. Dấu hệ số của biến (wc) trùng khớp với kỳ vọng. Điều
này phù hợp với giả thuyết là yếu tố Vốn lưu động/Tổng tài sản thể hiện khả năng
thanh toán của doanh nghiệp; khi chỉ số này cao nghĩa là doanh nghiệp đang trong
tình trạng khá ổn định về mặt tài chính và có khả năng phát triển hoạt động của
mình một cách hiệu quả và khả năng không tuân thủ thuế sẽ thấp. Kết quả nghiên
cứu phù hợp với nhận định của các chuyên gia từ cơ quan thuế, ý kiến của doanh
nghiệp được phỏng vấn và các nghiên cứu trước đây như: Noor và cộng sự (2012),
Spathis (2002), GIZ Sector Programe Public Finance -Chương trình tài chính công
của Chính phủ Đức (2010).
35
Thứ hai, yếu tố Doanh thu/Tổng tài sản (sale) có ảnh hưởng đến không tuân
thủ thuế thông qua hệ số của biến (sale) là 0,062, có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Dấu của hệ số đúng như kỳ vọng. Doanh nghiệp có tỷ lệ này cao chứng tỏ doanh
thu tạo ra nhiều, việc này sẽ tạo áp lực lên nhà quản trị trong thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế TNDN từ phía các chủ đầu tư hoặc cổ đông. Kết quả nghiên cứu này phù hợp
với nhận định của các chuyên gia từ cơ quan thuế, ý kiến của doanh nghiệp được
phỏng vấn và nghiên cứu của Noor và cộng sự (2012).
Thứ ba, yếu tố Lỗ năm trước liền kề (loss) có ảnh hưởng đến không tuân thủ
thuế thông qua hệ số của biến (loss) trong mô hình là 0,570 với mức ý nghĩa 1%,
dấu của hệ số đúng như kỳ vọng. Doanh nghiệp có số lỗ năm trước sẽ tận dụng
được quy định chuyển lỗ mà không phải nộp thuế TNDN qua nhiều năm liên tục,
đây cũng là dấu hiệu kết luận doanh nghiệp có rủi ro khai báo thông tin tính thuế
TNDN không đúng thực tế phát sinh. Kết quả nghiên cứu định lượng phù hợp với
Lou và Wang (2009) và thực trạng của phương pháp thảo luận tại TP.HCM.
Thứ tư, yếu tố Tổng nợ/Tổng tài sản (debt) ảnh hưởng đến không tuân thủ
thuế thông qua hệ số của biến (debt) là 0,501 với mức ý nghĩa là 1%, dấu của hệ số
trùng khớp với kỳ vọng. Do chi phí lãi vay là khoản chi phí được trừ khi tính thuế
TNDN theo quy định tại Việt Nam nên doanh nghiệp có số nợ vay càng nhiều càng
tận dụng được lợi ích của lá chắn thuế. Kết quả nghiên cứu phù hợp kết quả thảo
luận cũng như các nghiên cứu trước đây như: Vũ Hữu Đức và cộng sự (2009);
Lisowsky (2010); Noor và cộng sự (2012).
Thứ năm, yếu tố Khoản phải thu/Doanh thu (ar) có mối liên hệ với sự không
tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Hệ số biến (ar) trong mô hình đạt được -0,726 với
mức ý nghĩa là 10%. Tuy nhiên, dấu của hệ số ngược với kỳ vọng; khi doanh
nghiệp có tỷ lệ khoản phải thu/doanh thu tăng lên cao 1 đơn vị thì khả năng không
tuân thủ thuế sẽ giảm đi hơn thông qua chỉ số probit của (nct) giảm tương ứng
0,726. Khi thực hiện thảo luận nhóm, cơ quan thuế đã nhận định thực trạng hiện nay
các doanh nghiệp thường vi phạm việc kê khai chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi
không đúng quy định làm giảm nghĩa vụ thuế TNDN. Do số liệu khoản phải thu
36
trên BCTC đã bao gồm chi phí trích lập dự phòng nên yếu tố này có mối quan hệ
nghịch chiều với không tuân thủ thuế TNDN là hoàn toàn phù hợp. Kết quả định
lượng phù hợp với kết quả thảo nghiên cứu luận nhóm cũng như quan điểm của
Summers và Sweeney (1998), Schilit (2002).
Thứ sáu, Quy mô doanh nghiệp (size) có ảnh hưởng đến sự không tuân thủ
thuế với mức ý nghĩa 1% và dấu hệ số đúng như kỳ vọng. Do vậy, quy mô doanh
nghiệp nhỏ sẽ phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả, không bị
kiểm soát nhiều bởi các cơ quan chức năng, chưa có một đội ngũ pháp lý về thuế
vững chắc để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đúng theo quy định; đồng thời, những
quy định pháp lý về thuế đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ cũng được ưu đãi
hơn về thuế suất áp dụng tạo cơ hội thực hiện hành vi không tuân thủ. Kết quả
nghiên cứu phù hợp với nhận định của cơ quan thuế và doanh nghiệp cũng như các
nghiên cứu trước Joulfaian (2000); Yusof và cộng sự (2014).
Thứ bảy, yếu tố Tiền phạt vi phạm hành chính về thuế/Số thuế phải nộp
(pen) có ảnh hưởng đến sự không tuân thủ thuế TNDN thông qua kết quả của hệ số
đạt được là -0,926 với mức ý nghĩa 1%. Kết quả cho thấy nếu doanh nghiệp có tỷ lệ
tiền phạt do vi phạm pháp luật thuế giảm 1 đơn vị thì khả năng không tuân thủ thuế
sẽ tăng cao hơn thông qua chỉ số probit của (nct) tăng tương ứng 0,926. Yếu tố này
phản ánh hình phạt mà doanh nghiệp phải đối mặt khi không tuân thủ thuế; nếu tỷ lệ
này thấp, doanh nghiệp cảm thấy số tiền phạt không đáng kể trước số tiền thuế
TNDN phải nộp dẫn đến khả năng không tuân thủ thuế tăng lên. Mối quan hệ này
phù hợp với nhận định của cơ quan thuế và doanh nghiệp trong quá trình thảo luận
nhóm cũng như kết quả nghiên cứu của Allingham và Sandmo (1972).
Cuối cùng, cả 2 biến phân loại ngành nghề kinh doanh là field2 và field3 đều
có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu với mức ý nghĩa là 1%, chứng tỏ yếu
tố ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến sự không tuân thủ thuế của doanh
nghiệp. Khi các yếu tố khác không thay đổi thì doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh
doanh khác nhau sẽ có sự khác biệt khi đánh giá sự không tuân thủ thuế. Kết quả
định lượng cho thấy khả năng xuất hiện sự không tuân thủ thuế ở các doanh nghiệp
37
thuộc ngành nghề xây dựng; dịch vụ lưu trú và ăn uống sẽ cao hơn so với các doanh
nghiệp thuộc các ngành nghề còn lại nếu các biến định lượng khác không đổi. Kết
quả này phù hợp với nhận định của cơ quan thuế, các doanh nghiệp trong quá trình
thảo luận và nghiên cứu của Rice (1992); Chan và Mo (2000); Yusoft và cộng sự
(2014).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 đã phân tích thực trạng không tuân thủ thuế của doanh nghiệp
trong môi trường pháp luật thuế Việt Nam thông qua các số liệu thống kê về số thu
thuế và các hành vi vi phạm pháp luật thuế; đồng thời phản ánh thực trạng quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp. Sau khi thực hiện nghiên cứu định lượng hồi quy,
Chương 4 đã đúc kết được có 8 yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế đã được
kiểm định bằng số liệu thực tế. Mô hình nghiên cứu đạt được tính hiệu quả khá cao
cũng như các kết quả nghiên cứu của luận án tương đối phù hợp với các nghiên cứu
trước.
38
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
HẠN CHẾ SỰ KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
5.1. KẾT LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU
5.1.1. Những vi phạm không tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp
Kết quả nghiên cứu của luận án từ thực trạng ở Chương 4 và những tổng hợp
qua quá trình thảo luận ở Chương 3 cho thấy, có 3 nhóm vi phạm không tuân thủ
thuế TNDN bao gồm:
1) Nhóm vi phạm liên quan đến doanh thu tính thuế TNDN
2) Nhóm vi phạm liên quan đến chi phí tính thuế TNDN
3) Nhóm vi phạm liên quan đến số lỗ năm trước chuyển sang
5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Vốn lưu động/Tổng tài sản: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ số này có mối
quan hệ nghịch chiều với không tuân thủ thuế TNDN nghĩa là doanh nghiệp kê khai
tỷ số này càng thấp càng có khả năng không tuân thủ thuế cao. Do đó, nếu Nhà
nước có những quy định phân loại về từng trường hợp nộp thuế TNDN cụ thể theo
quy mô, lợi nhuận kinh doanh cho phù hợp sẽ càng giảm bớt áp lực cho doanh
nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ thuế trong trường hợp thiếu hụt khả năng thanh toán.
Doanh thu/Tổng tài sản: Kết quả nghiên cứu cho rằng tỷ lệ này có mối quan
hệ thuận chiều với sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp chứng tỏ doanh nghiệp
có doanh thu càng cao càng có khả năng không tuân thủ thuế TNDN bởi áp lực từ
phía chủ đầu tư muốn chia sẻ lợi nhuận với việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Do đó,
việc tăng cường quản lý vấn đề xuất và kê khai hóa đơn GTGT rất quan trọng, tránh
tình trạng kê khai thiếu doanh thu làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế TNDN.
Lỗ năm trước liền kề: Kết quả nghiên cứu cho thấy biến loss có ý nghĩa
thống kê và yếu tố kê khai lỗ năm trước liền kề có tác động rõ ràng đến không tuân
thủ thuế của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp kê khai lỗ có khả năng không tuân
thủ thuế TNDN cao nên cần có những quy định giới hạn về việc chuyển lỗ cho hợp
lý cũng như kế hoạch kiểm tra sớm về việc kê khai lỗ hoạt động SXKD để hạn chế
tình trạng lợi dụng số lỗ mà không thực hiện nộp thuế.
39
Tổng nợ/Tổng tài sản: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ này có mối quan hệ
cùng chiều với không tuân thủ thuế TNDN do doanh nghiệp kinh doanh phụ thuộc
vào vốn vay để có chi phí lãi vay làm giảm nghĩa vụ thuế TNDN. Vì vậy, cần có
những quy định cụ thể để khống chế việc sử dụng vốn vay trong hoạt động của
doanh nghiệp nhằm hạn chế sự không tuân thủ thuế TNDN.
Khoản phải thu/Doanh thu: Kết quả định lượng hoàn toàn phù hợp với
những nhận định thực tế từ phía cơ quan thuế và doanh nghiệp khi thảo luận. Kết
quả nghiên cứu cho thấy biến ar có ý nghĩa thống kê với mối quan hệ nghịch chiều
(do khoản phải thu trên BCTC đã trừ phần chi phí dự phòng) chứng tỏ tại các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay, việc ghi nhận nợ phải thu không đúng thực tế là rủi ro
khá phổ biến. Do đó, việc quản lý xuất hóa đơn GTGT và những quy định về các
khoản chi phí của doanh nghiệp bắt buộc thanh toán qua ngân hàng cần phải nghiên
ngặt hơn giúp hạn chế không tuân thủ thuế TNDN.
Quy mô doanh nghiệp: Nghiên cứu đã kết luận quy mô doanh nghiệp càng
nhỏ càng có khả năng không tuân thủ thuế TNDN vì thiếu sự đầu tư cho lĩnh vực
pháp lý thuế và kế toán. Do vậy, đây là 1 yếu tố tạo cơ hội cho doanh nghiệp không
tuân thủ pháp luật thuế nếu như Nhà nước không có những biện pháp tích cực tuyên
truyền giáo dục, hướng dẫn việc thực thi chính sách thuế cũng như xây dựng kế
hoạch kiểm tra cụ thể, chuyên biệt đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Tiền phạt vi phạm hành chính về thuế/Số thuế TNDN phải nộp: tại Việt Nam,
hình thức phạt tiền khi phát hiện doanh nghiệp có hành vi không tuân thủ thuế đối
với doanh nghiệp là phổ biến. Nếu số tiền phạt so với số thuế TNDN phải nộp thấp
thì doanh nghiệp sẽ có khả năng không tuân thủ thuế cao. Vì thế, Nhà nước cần có
những quy định nghiêm khắc hơn, phù hợp hơn về mức hình phạt đối với những vi
phạm pháp luật thuế.
Ngành nghề kinh doanh: kết quả nghiên cứu cho thấy ngành nghề kinh doanh
có ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế TNDN do đặc thù hoạt động của các ngành,
đối tượng khách hàng,... Kết quả nghiên cứu định lượng tại TP.HCM cho thấy có sự
phù hợp với những nghiên cứu trước đây; tuy nhiên, hệ số và dấu của biến ngành
40
nghề có thể khác nhau do ảnh hưởng của môi trường kinh doanh ở mỗi nước, mỗi
khu vực được chọn làm mẫu nghiên cứu.
5.1.3. Những hạn chế về quản lý thuế đối với doanh nghiệp trong môi
trường pháp lý tại Việt Nam
5.1.3.1. Hạn chế trong việc quản lý thuế của cơ quan thuế
5.1.3.2. Hạn chế trong những quy định pháp lý liên quan đến xác định
nghĩa vụ thuế TNDN
5.1.3.3. Hạn chế xuất phát từ nguồn nhân lực quản lý nền kinh tế
5.2. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ SỰ KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP
5.2.1. Giải pháp về quản lý thuế của cơ quan thuế
- Nỗ lực xây dựng hệ thống quản lý việc xuất và kê khai hóa đơn GTGT chặt
chẽ và hiệu quả
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp
- Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế và cải cách hành
chính thuế
5.2.2. Khuyến nghị đối với Chính phủ về những quy định trong chính sách
thuế
- Quy định về thanh toán từng lần qua ngân hàng
- Quy định về xuất hóa đơn giá trị gia tăng
- Quy định tỷ lệ tối đa sử dụng vốn vay cho hoạt động SXKD
- Quy định thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí không có hóa đơn mà
được phép lập bảng kê thu mua
- Điều chỉnh mức phạt về hành vi vi phạm không tuân thủ thuế của doanh
nghiệp
- Điều chỉnh thuế suất và quy định chuyển lỗ
5.2.3. Một số khuyến nghị đối với nguồn nhân lực quản lý nền kinh tế
41
5.3. HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TIẾP THEO
Thứ nhất, phạm vi lấy dữ liệu nghiên cứu được giới hạn tại khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh mà chưa mở rộng ở phạm vi cả nước. Do tính chất nghiên cứu
cần tiếp cận trực tiếp với đối tượng khảo sát, tốn khá nhiều thời gian và chi phí. Hơn
nữa số liệu nghiên cứu định lượng được lấy từ hệ thống dữ liệu của cơ quan thuế mà
hiện nay rất khó khai thác ở phạm vi các tỉnh thành khác nhau.
Thứ hai, Luật thuế TNDN Việt Nam có những quy định riêng khi tính thuế
TNDN đối với những hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
chứng khoán và hai hoạt động này chịu ảnh hưởng nhiều từ thị trường. Vì vậy, luận
án đã giới hạn nội dung nghiên cứu không bao gồm các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh bất động sản và chuyển nhượng chứng khoán để có thể
tập trung phân tích vào những doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác,
chịu sự chi phối tương đồng từ luật thuế TNDN Việt Nam. Bên cạnh đó, vấn đề
miễn giảm thuế TNDN cũng là một nội dung lớn, khá chi tiết được quy định bởi
nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, ở từng giai đoạn khác nhau bên cạnh
Luật thuế TNDN Việt Nam. Do hạn chế tính dàn trải trong nội dung nghiên cứu,
luận án sẽ không đề cập đến vấn đề này khi nghiên cứu về không tuân thủ thuế của
các doanh nghiệp.
Qua việc đúc kết những hạn chế của luận án, định hướng các nghiên cứu tiếp
theo có thể mở rộng nội dung nghiên cứu không tuân thủ của doanh nghiệp ở các
loại hình doanh nghiệp mở rộng hơn như: doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp Nhà
nước, hoặc phân tích về nội dung miễn giảm thuế TNDN có ảnh hưởng đến sự
không tuân thủ thuế. Đồng thời, nội dung nghiên cứu trong tương lai sẽ không bị
giới hạn phạm vi lấy dữ liệu khi cơ sở dữ liệu quốc gia được nâng cấp và dễ dàng
tiếp cận hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương 5 đã tóm tắt những phát hiện chính của luận án đồng thời đưa ra các
giải pháp, khuyến nghị để hạn chế không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong môi
42
trường pháp luật thuế tại Việt Nam. Luận án đã đưa ra 3 nhóm giải pháp và khuyến
nghị liên quan đến hoạt động quản lý thuế đối với doanh nghiệp, những quy định
trong chính sách thuế hiện hành và nguồn nhân lực quản lý của nền kinh tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_cac_yeu_to_anh_huong_den_khong_tuan_thu_thue.pdf