Tóm tắt Luận án Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch

Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác trên và làm tiền đề cho việc xây dựng hai mô hình nghiên cứu trong luận án. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai mô hình phù hợp với dữ liệu điều tra thị trường và thể hiện được tác động thuận chiều của các yếu tố (niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân, chính sách định hướng khách hàng, ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi) đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch cũng như ảnh hưởng của từng yếu tố trên đến các thành phần của mối quan hệ hợp tác (gồm sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng). Luận án cũng đưa ra các đề xuất và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch, để từ đó tăng cường lợi thế cạnh tranh và khẳng định vị thế của công ty lữ hành trên thị trường. Việc tạo dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp không chỉ giúp các công ty lữ hành tạo được niềm tin với khách hàng mà còn giúp họ kiểm soát được chất lượng dịch vụ trong chuỗi cung ứng của mình tốt hơn so với việc thiết lập mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp bên ngoài, từ đó mang lại nhiều giá trị gia tăng hơn cho khách hàng. Vì vậy, việc xây dựng mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch trong bối cảnh kinh doanh của ngành du lịch Việt Nam hiện nay là yêu cầu hết sức cấp thiết.

pdf14 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động khác nhau, từ việc cung cấp các thành phần của sản phẩm/dịch vụ du lịch như chuyến bay và dịch vụ lưu trú cho đến việc phân phối và tiếp thị các sản phẩm du lịch cuối cùng tại một điểm đến du lịch cụ thể, và có liên quan đến một loạt các thành viên tham gia trong cả khu vực tư nhân và khu vực công (Zhang và cộng sự, 2009). 2.2. Phân loại hợp tác và mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp Hợp tác theo chiều ngang được hiểu là sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều doanh nghiệp tham gia cạnh tranh với nhau trong quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Hợp tác theo chiều dọc được hiểu là sự hợp tác giữa hai hay nhiều doanh nghiệp như các công ty lữ hành, các đại lý lữ hành cùng chia sẻ trách nhiệm, lợi ích, luồng thông tin có liên quan đến khách hàng cho các nhà cung ứng dịch vụ du lịch và các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào nhằm mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng cuối cùng. Hợp tác đa chiều (Lateral Collaborations): mang đặc trưng của cả hợp tác theo chiều ngang và chiều dọc nhằm đạt được sự linh hoạt cho các đối tác thông qua quá trình cạnh tranh và chia sẻ nguồn lực giữa các bên tham gia. Phân loại hợp tác trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch có thể được chia thành hợp tác theo chiều ngang, hợp tác theo chiều dọc và hợp tác đa chiều, trong phạm vi nghiên cứu của luận án này tác giả hướng đến sự liên kết, hợp tác dọc nhiều hơn, cụ thể đó là mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. 2.3. Các lý thuyết nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp 2.3.1. Lý thuyết chi phí giao dịch Lý thuyết chi phí giao dịch được áp dụng trong luận án này nhằm lý giải nguyên nhân các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng du lịch phải tham gia hợp tác với nhau. Do xây dựng niềm tin giúp giảm chi phí giao dịch và đồng thời kiểm soát hành vi cơ hội nên niềm tin (sự tín nhiệm) được xác định như một lợi thế về nguồn lực. 2.3.2. Lý thuyết vốn xã hội Việc vận dụng lý thuyết vốn xã hội trong luận án này nhằm khẳng định vai trò của vốn xã hội đối với sự phát triển mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Nhờ có vốn xã hội mà các bên tham gia hợp tác có thể hình thành các mối tương tác và trao đổi xã hội trong đó các giá trị, chuẩn mực và niềm tin được hình thành. 2.3.3. Lý thuyết dựa trên nguồn lực Lý thuyết dựa trên nguồn lực được áp dụng trong luận án này để giải thích ảnh hưởng của yếu tố nguồn lực cũng như động lực chia sẻ các nguồn lực giữa các doanh nghiệp đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (Cao và Zhang, 2011). Hơn nữa, sự thiết lập cơ chế quản lý các 6 nguồn lực hiệu quả giữa các đối tác được xây dựng dựa trên niềm tin và sự cam kết giữa các doanh nghiệp. Chính việc tạo dựng niềm tin cũng như sự cam kết giữa các bên không chỉ làm giảm chi phí giao dịch giữa các đối tác tham gia vào quá trình hợp tác mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp để từ đó thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa các bên (Grover và Malhotra, 2003). 2.3.4. Lý thuyết phụ thuộc vào nguồn lực Trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, lý thuyết phụ thuộc vào nguồn lực được áp dụng để giúp các doanh nghiệp giảm thiểu sự không chắc chắn cũng như sự phụ thuộc vào các đối tác bên ngoài (Hillman và cộng sự, 2009). Lý thuyết này được áp dụng trong luận án để hỗ trợ một đề xuất rằng việc chia sẻ nguồn lực (thông tin, kiến thức) giữa các doanh nghiệp có thể được xây dựng dựa trên niềm tin và sự cam kết giữa các doanh nghiệp. 2.4. Các yếu tố đo lường mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch Để đo lường sự hợp tác giữa các bên tham gia, Simatupang và Sridharan (2004) đã sử dụng mô hình đo lường sự hợp tác dựa trên ba yếu tố cấu thành là sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng giữa các đối tác. Sự chia sẻ thông tin đề cập đến quá trình thu thập và truyền thông tin kịp thời, cập nhật cho người ra quyết định để lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động hợp tác. Đồng bộ hóa quyết định tức là đưa ra quyết định chung khi lập kế hoạch và kế hoạch hành động. Tích hợp hệ thống khuyến thưởng dùng để chỉ mức độ mà đối tác chia sẻ chi phí, rủi ro và lợi ích. 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch 2.5.1. Tính chuyên biệt của tài sản Tính chuyên biệt tài sản liên quan đến các khoản đầu tư vào các tài sản trong một giao dịch cụ thể nhằm đem lại lợi ích cho các đối tác như hạ chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ (Williamson, 1985).Theo lý thuyết chi phí giao dịch, việc đầu tư vào các tài sản chuyên biệt có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động hợp tác trong chuỗi cung ứng. Cụ thể, khi đối tác dành một khoản đầu tư vào con người, vật chất sẽ làm phát sinh chi phí giao dịch (ví dụ, chi phí đàm phán tăng lên do các bên phải thiết lập các biện pháp đảm bảo theo hợp đồng nhằm bảo vệ cho các khoản đầu tư này). 2.5.2. Sự không chắc chắn về hành vi Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi phải tạo dựng được mối quan hệ phối hợp giữa các đối tác nhằm tối đa hóa giá trị khách hàng và mang lại lợi nhuận cho các thành viên tham gia (Fugate và cộng sự, 2010). Những mối quan hệ này không chỉ giúp các công ty liên kết các chức năng kinh doanh và quy trình hoạt động mang tính gắn kết cao (Ellinger và cộng sự, 2000), mà còn có thể làm giảm sự không chắc chắn bằng cách tăng lượng thông tin được chia sẻ, đảm bảo khả năng tiếp cận với các nguồn lực và giảm chi phí thương lượng, cũng như chi phí tìm kiếm thị trường mới, thông qua đó có thể giúp giảm chi phí giao dịch. 7 2.5.3. Niềm tin Niềm tin có ảnh hưởng đáng kể đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch bởi vì: thứ nhất, niềm tin trong các giao dịch giữa các bên là điều kiện cần thiết cho các đối tác thu thập được các thông tin. Dựa vào các thông tin này, các đối tác kịp thời thích nghi với những thay đổi của thị trường, từ đó giảm thiểu được các rủi ro (Chen và cộng sự, 2012); thứ hai, gia tăng niềm tin giữa các bên sẽ làm giảm chi phí giao dịch, đồng thời cải thiện khả năng sinh lời và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Mayer và cộng sự, 1995). 2.5.4. Sự cam kết Sự cam kết trong các mối quan hệ là sự tự nguyện của mỗi bên trong việc đầu tư các nguồn lực tài chính, vật chất hay thông tin để duy trì mối quan hệ (Morgan và Hunt, 1994). Trong chuỗi cung ứng, sự cam kết thể hiện thái độ của các đối tác đối với sự phát triển và duy trì mối quan hệ hợp tác một cách lâu dài và ổn định (Anderson và Weitz, 1992). Ngoài ra, mức độ cam kết trong mối quan hệ sẽ giúp tăng cường sự ổn định của mối quan hệ hợp tác và giảm các tác động do sự không chắc chắn từ thị trường. 2.5.5. Mối quan hệ cá nhân Mối quan hệ cá nhân được hiểu là sự liên kết các mối quan hệ mang tính cá nhân nhằm đảm bảo lợi ích cho các bên. Nó chứa đựng những nghĩa vụ, sự bảo đảm giữa các bên, trên cơ sở đó nâng cao sự hiểu biết giữa các bên, đồng thời giúp điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và thiết lập các mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Hơn nữa, mối quan hệ cá nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các mối quan hệ với bên ngoài mang tính hợp pháp hơn là cải thiện hiệu quả hoạt động bên trong. Nhờ có mối quan hệ cá nhân mà các doanh nghiệp được bổ sung thêm nguồn lực đồng thời giảm chi phí giao dịch (Park và Luo, 2001). 2.5.6. Chính sách định hướng khách hàng Chính sách định hướng khách hàng nhấn mạnh đến sự hiểu biết và đáp ứng nhu cầu của các khách hàng mục tiêu (Zhou và cộng sự, 2009). Chẳng hạn, khi khách hàng thay đổi nhu cầu trên thị trường, thì doanh nghiệp hướng đến khách hàng sẽ chủ động thu thập, phân tích và phổ biến các thông tin đầy đủ về khách hàng của mình. Hơn nữa, chính sách định hướng khách hàng còn thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng bởi vì chính sách định hướng khách hàng không chỉ giúp doanh nghiệp tiếp cận các luồng thông tin một cách dễ dàng hơn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự kết nối và đơn giản hóa các quy trình kinh doanh của doanh nghiệp. 2.5.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi Ứng dụng công nghệ thông tin giúp tạo ra sự liên kết liền mạch giữa các chủ thể tham gia vào chuỗi cung ứng bởi vì nó giúp cho các công ty thu thập, xử lý và truyền các thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định đồng bộ (Li và cộng sự, 2009). Ứng dụng công nghệ thông tin mang lại những lợi ích cụ thể như: dễ dàng truy cập thông tin, cải thiện quá trình truyền thông giữa các bên trong chuỗi, giảm chi phí 8 hoạt động và cung ứng chất lượng dịch vụ tốt hơn cho khách hàng. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong chuỗi đã làm giảm sự phức tạp của chuỗi và tạo điều kiện cho các công ty tối đa hóa hiệu quả kinh doanh (Wu và cộng sự, 2006). 2.5.8. Văn hóa hợp tác trong chuỗi Yunus và Tadisina (2010) cho rằng “văn hóa hợp tác có ảnh hưởng lớn đến mức độ liên kết và hợp tác giữa một công ty và các đối tác trong chuỗi cung ứng”. Do đó, văn hóa hợp tác có thể đóng vai trò như một yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở quá trình hợp tác. Văn hóa hợp tác của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như: cùng hướng đến mục tiêu chung; cùng đưa ra các thỏa thuận về cách thức quản lý nhằm khuyến khích nhân viên tham gia làm việc nhóm, tạo động lực thúc đẩy tinh thần hợp tác; niềm tin để đảm bảo tính minh bạch trong truyền đạt thông tin giữa các bên trong chuỗi; các lợi ích khi hợp tác và cơ hội hợp tác trong tương lai. 2.6. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu Mô hình nghiên cứu đề xuất xây dựng dựa trên việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch, cũng như mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến mối quan hệ hợp tác trên. Tác giả dựa vào các nghiên cứu của Piboonrungroj và Disney (2009); Simatupang và Sridharan (2002, 2004, 2005); Morgan và Hunt (1994); Nyaga và cộng sự (2010); kết hợp với kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia đã xác định 7 yếu tố chính tác động đến mối quan hệ hợp tác trên bao gồm: (1) tính chuyên biệt tài sản, (2) sự không chắc chắn về hành vi, (3) niềm tin, (4) sự cam kết, (5) mối quan hệ cá nhân, (6) văn hóa hợp tác trong chuỗi, và (7) ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi. Giả thuyết Nội dung H1 Tính chuyên biệt của tài sản có ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H2 Sự không chắc chắn về hành vi có ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H3 Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H4 Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H5 Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. H6 Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H7 Chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. H8 Văn hóa hợp tác trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. 9 Giả thuyết Nội dung H9 Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2016 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 3.1. Thiết kế nghiên cứu 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn sâu (in-depth interviews) nhằm thu thập thông tin từ các nhóm đối tượng khác nhau, bao gồm lấy ý kiến chuyên gia (các nhà nghiên cứu chính sách và các nhà hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch), và lấy ý kiến từ các nhà quản lý của các công ty lữ hành có địa bàn kinh doanh khác nhau, đại diện cho các doanh nghiệp với loại hình sở hữu và quy mô hoạt động đa dạng. Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp H3 H4 H5 H6 Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch - Sự chia sẻ thông tin - Đồng bộ hóa quyết định - Tích hợp hệ thống khuyến thưởng Chính sách định hướng khách hàng Văn hóa hợp tác trong chuỗi H7 H1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi H2 Tính chuyên biệt của tài sản H8 Sự không chắc chắn về hành vi H9 10 Nghiên cứu định lượng: nhằm kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất. Các công cụ định lượng được sử dụng trong luận án gồm phương pháp phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện thông qua phiếu điều tra, khảo sát một cách trực tiếp. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua quá trình phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý của các công ty lữ hành trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 3.1.2. Quy trình nghiên cứu Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu Nguồn: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008) 3.2. Nghiên cứu định lượng 3.2.1. Quy trình xây dựng bảng hỏi 3.2.2. Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu) được lựa chọn bao gồm 8 người (2 chuyên gia và 6 nhà quản lý của các công ty lữ hãnh trên địa bàn Hà Nội, họ có những hiểu biết nhất định về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch và họ cũng đưa ra được những nhận định về Cơ sở lý thuyết Bảng hỏi sơ bộ Nghiên cứu sơ bộ - Phỏng vấn sâu Nghiên cứu định lượng chính thức. N = 450 Bảng hỏi chính thức Cronbach Alpha - Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ - Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha - Loại các biến có trọng số EFA nhỏ - Kiểm tra nhân tố trích được EFA Hiệu chỉnh Hiệu chỉnh Mô hình nghiên cứu CFA - Loại biến có trọng số CFA nhỏ - Kiểm tra sự phù hợp của mô hình - Kiểm tra giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, tính đơn hướng - Tính hệ số tin cậy tổng hợp, phương sai trích được. SEM Kiểm tra sự phù hợp của mô hình và giá trị liên hệ lý thuyểt 11 các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty họ với các nhà cung cấp. Việc lựa chọn ngẫu nhiên không thuận tiện này nhằm mục đích khám phá tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Nhằm đảm bảo tính đại diện của mẫu, mẫu nghiên cứu chính thức áp dụng phương pháp chọn mẫu xác suất, trong đó có sự kết hợp giữa phương pháp chọn mẫu phân tầng và phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện, cụ thể là phân theo loại hình doanh nghiệp kinh doanh lữ hành ở Hà Nội. Việc lựa chọn 450 công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội làm đối tượng điều tra nghiên cứu chính thức bởi vì đây là địa bàn tập trung hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế của Việt Nam trên toàn quốc với các chi nhánh và văn phòng đại diện ở khắp các tỉnh thành. 3.2.3. Xây dựng thang đo 3.3. Nghiên cứu định tính 3.3.1. Mục tiêu phỏng vấn sâu Bảng hỏi phỏng vấn sâu được xây dựng để kiểm tra sự phù hợp của các thang đo cũng như xác định mối tương quan sơ bộ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. 3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính - 7 trong số 8 người được phỏng vấn đều cho rằng các yếu tố: niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân, ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi, chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. - 5 trong số 8 người được phỏng vấn cho rằng các yếu tố tính chuyên biệt của tài sản và sự không chắc chắn về hành vi không có ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. - 6 trong số 8 người được phỏng vấn đều cho rằng các tố niềm tin và chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo biến kiểm soát Tổng số có 450 bảng hỏi được các cộng tác viên phát đến các công ty lữ hành trên địa bàn thành phố Hà Nội, phát trực tiếp cho các doanh nghiệp trong thời gian 30 ngày từ 1/4/2016 đến 30/4/2016. Số phiếu trả lời nhận lại là 389 phiếu đạt tỷ lệ 86,4%. Sau quá trình kiểm tra, làm sạch dữ liệu còn lại 370 phiếu hợp lệ đạt 95,1% số phiếu thu về. 4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach alpha Thông qua kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo trong mô hình nghiên cứu, có 07 nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch cấp đều có độ tin cậy > 0,6. Như vậy, các thang đo được thiết kế trong luận án này có ý nghĩa thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Cụ thể: 12 (1) Yếu tố Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (TR) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,895; (2) Yếu tố Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (CO) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,899; (3) Yếu tố Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (PR) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,899; (4) Yếu tố Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi (IT) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,895; (5) Yếu tố Chính sách định hướng khách hàng (COU) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,888; (6) Yếu tố Tính chuyên biệt của tài sản (AS) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,777; (7) Yếu tố Sự không chắc chắn về hành vi (BU) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,794; (8) Yếu tố Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (SC) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,887; Vì vậy, các thành phần của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch hội đủ điều kiện và được sử dụng trong phân tích EFA. 4.3. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA Bảng 4.22. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Biến quan sát Yếu tố 1 2 3 4 5 6 7 SC2 ,862 SC12 ,812 SC11 ,806 SC4 ,728 SC1 ,721 SC7 ,650 SC8 ,505 TR8 ,870 TR7 ,849 TR5 ,746 TR2 ,732 TR4 ,704 TR6 ,695 CO2 ,886 CO7 ,857 CO4 ,816 CO8 ,724 13 CO1 ,678 IT3 ,919 IT5 ,830 IT2 ,816 IT1 ,729 PR5 ,924 PR2 ,836 PR1 ,784 PR3 ,694 CUO1 ,820 CUO3 ,816 CUO4 ,807 CUO5 ,780 BU2 ,977 AS2 ,849 AS1 ,649 BU1 ,609 Eigenvalue 10,790 3,801 2,533 2,219 1,841 1,664 1,199 Phương sai trích 30,671 10,155 6,407 5,522 4,427 3,892 2,641 Tổng phương sai trích được 30,671 40,826 47,233 52,755 57,181 61,073 63,714 Cronbach alpha 0,893 0,895 0,899 0,895 0,894 0,888 0,872 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2016 Kết quả phân tích cho thấy có 07 yếu tố được trích tại eigenvalue là 1,199 và tổng phương sai trích là 63,714%, và độ tin cậy của các thang đo đều > 0,7 đạt yêu cầu. Tuy nhiên để khẳng định giá trị của các thang đo một cách cụ thể hơn đồng thời đảm bảo tính đơn nghĩa, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các thang đo thì việc phân tích CFA là hết sức cần thiết. Sau khi thực hiện xong phân tích EFA, các thang đo của 2 yếu tố tính chuyên biệt tài sản (AS) và sự không chắc chắn về hành vi (BU) bị gộp vào thành một nhóm và được đổi tên thành Chi phí giao dịch (TC), nên tác giả cần phải kiểm tra độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha tính được cho 4 biến quan sát của nhân tố TC là 0,872 > 0,6, vì vậy, có thể nói rằng thang đo được sử dụng tốt để đo lường nhân tố chi phí giao dịch. Sau khi thực hiện phân tích độ tin cậy của các thang đo và phân tích EFA, tác giả tiến hành hiệu chỉnh lại mô hình nghiên cứu 1 như sau: 14 Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 Các giả thuyết được đưa ra dựa vào mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 (Hình 4.1) như sau: Giả thuyết Nội dung H1 Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H2 Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H3 Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H4 Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H6 Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. H7 Chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2016 Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp H2 H3 H6 H4 Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch - Sự chia sẻ thông tin - Đồng bộ hóa quyết định - Tích hợp hệ thống khuyến thưởng Chính sách định hướng khách hàng H7 H1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi Chi phí giao dịch - Tính chuyên biệt của tài sản - Sự không chắc chắn về hành vi H5 15 Hơn nữa, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 nhằm kiểm định mối quan hệ của các yếu tố đến từng thành phần của mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (gồm sự chia sẻ thông tin ký hiệu là SC_1, đồng bộ hóa quyết định ký hiệu là SC_2 và tích hợp hệ thống khuyến thưởng ký hiệu là SC_3). Vì vậy, tác giả đưa ra đề xuất mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 như sau: Hình 4.2. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 Dựa vào mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 (hình 4.2), tác giả đưa ra các giả thuyết sau: Giả thuyết Nội dung H1a Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến sự chia sẻ thông tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H1b Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến đồng bộ hóa quyết địnhcủa công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H1c Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởngcủa công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H2a Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Sự cam kết của công ty lữ hànhvới các nhà cung cấp Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp H4b H3b H6 H4a - Đồng bộ hóa quyết định Chính sách định hướng khách hàng H7 Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi Chi phí giao dịch - Tích hợp hệ thống khuyến thưởng - Sự chia sẻ thông tin H1c H1b H1a H3c H3a H2a H2c H5b H4c H2b H5a H5c 16 Giả thuyết Nội dung H2b Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết địnhcủa công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H2c Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởngcủa công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H3a Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H3b Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết địnhcủa công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H3c Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởngcủa công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H4a Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H4b Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết địnhcủa công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H4c Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởngcủa công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H5a Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H5b Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết địnhcủa công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H5c Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởngcủa công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H6 Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. H7 Chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2016 4.4. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích CFA của cả hai mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 và 2 (bảng 4.24 và 4.25) đều cho thấy cho thấy các giá trị và các chỉ tiêu đo lường độ phù hợp đạt ở mức cao. Điều này chứng tỏ mô hình nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với dữ liệu điều tra thị trường. Ngoài ra, kết quả phân tích nhân tố khẳng định cho thấy hệ số tải hay giá trị trọng số nhân tố chuẩn hóa đều đạt giá trị > 0.5. Hơn nữa, các thang đo đều đạt độ tin cậy tổng hợp CRR rất tốt (>=0,7) và các giá 17 trị phương sai trích VE>=0,5. Kết quả này cho thấy các thang đo sử dụng trong nghiên cứu này đạt độ tin cậy và độ hội tụ cao. Bảng 4.24. Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích CFA mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 Khái niệm và biến quan sát Độ tin cậy tổng hợp CCR Phương sai trích VE Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (SC) 0.895 0.551 Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (TR) 0.896 0.591 Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (CO) 0.901 0.647 Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (PR) 0.895 0.680 Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi (IT) 0.898 0.688 Chính sách định hướng khách hàng (CUO) 0.888 0.665 Chi phí giao dịch (TC) 0.877 0.642 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2016 Bảng 4.25. Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích CFA mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 Khái niệm và biến quan sát Độ tin cậy tổng hợp CCR Phương sai trích VE Sự chia sẻ thông tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch(SC_1) 0.723 0.566 Đồng bộ hóa quyết định của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch(SC_2) 0.712 0.553 Tích hợp hệ thống khuyến thưởng của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (SC_3) 0.776 0.539 Niềm tin của công ty lữ hành vớicác nhà cung cấp (TR) 0.896 0.591 Sự cam kết của công ty lữ hành vớicác nhà cung cấp (CO) 0.901 0.647 Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (PR) 0.895 0.680 Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi (IT) 0.898 0.688 Chính sách định hướng khách hàng (CUO) 0.888 0.665 Chi phí giao dịch (TC) 0.877 0.642 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2016 4.5. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 4.5.1. Kiểm định mô hình 1 bằng phân tích SEM Kết quả phân tích SEM cho thấy mô hình có 510 bậc tự do với Chi-bình phương là 769,250 (P-value = 0,000). Khi điều chỉnh với bậc tự do CMIN/df = 1,508 < 2,0. Hơn nữa, các chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp khác đều đạt yêu cầu (TLI = 18 0,963; CFI = 0,966; NFI = 0,906; RMSEA = 0,037) (Browne và Cudek, 1992). Như vậy, mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được. Hình 4.6. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2016 Theo kết quả kiểm định mô hình 1 (Hình 4.6), các yếu tố niềm tin, sự cam kết và mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp; ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có tác động thuận chiều đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Và bốn thành phần này giải thích được 43,4% sự thay đổi của biến phụ thuộc mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Hơn nữa, các yếu tố niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp và chính sách định hướng khách hàng cũng có tác động thuận chiều đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp và hai thành phần này cũng giải thích được 28,1% sự thay đổi của biến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. Tuy nhiên, yếu tố chi phí giao dịch lại không tác động đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấptrong chuỗi cung ứng du lịch. Như vậy, các giả thuyết từ H2 đến H7 trong Hình 4.1 đều được chấp nhận. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các trọng số đã chuẩn hóa đều mang giá trị dương, nên các biến niềm tin; sự cam kết; mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp và ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có ảnh Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch - Sự chia sẻ thông tin - Đồng bộ hóa quyết định - Tích hợp hệ thống khuyến thưởng Chính sách định hướng khách hàng Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi Chi phí giao dịch - Tính chuyên biệt của tài sản - Sự không chắc chắn về hành vi 0,61*** 0,11** 0,034ns 0,165*** 0,336*** 0,161** 0,187*** 19 hưởng dương và thuận chiều đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Trong đó, yếu tố có tác động mạnh nhất đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch là sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa = 0,382), tiếp theo là yếu tố niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa = 0,202), sau đó đến yếu tố ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa = 0,188) và cuối cùng là yếu tố mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa = 0,161). 4.5.2. Kiểm định mô hình 2 bằng phân tích SEM Kết quả phân tích SEM cho thấy mô hình có 500 bậc tự do với giá trị thống kê Chi-bình phương là 1155,196 (P-value = 0,000). Tuy nhiên, khi điều chỉnh với bậc tự do CMIN/df thì giá trị này cho thấy mô hình đạt mức thích hợp với bộ dữ liệu (2,310 < 3,0). Hơn nữa, các chỉ tiêu khác đánh giá mức độ phù hợp đều đạt yêu cầu (TLI = 0,904; CFI = 0,914; RMSEA = 0,06) (Browne và Cudek, 1992). Như vậy, mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được. Hình 4.8. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 Nguồn: Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2016 Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp - Đồng bộ hóa quyết định Chính sách định hướng khách hàng Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi Chi phí giao dịch - Tích hợp hệ thống khuyến thưởng - Sự chia sẻ thông tin -0,039 ns -0,057 ns -0,009 ns 0,616*** 0,103** 0,116** 0,199*** 0,169*** 0,304*** 0,495*** 0,325*** 0,183** 0,166** 0,154** 0,178*** 0,14** 0,187*** 20 Theo kết quả kiểm định mô hình 2 (Hình 4.8), các yếu tố niềm tin, sự cam kết và mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp; ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có tác động thuận chiều đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Bốn yếu tố trên đã giải thích được 46,1% sự thay đổi của thành phần sự chia sẻ thông tin; 55,1% sự thay đổi của thành phần đồng bộ hóa quyết định và 55,4% sự thay đổi của thành phần tích hợp hệ thống khuyến thưởng. Trong bốn yếu tố trên, yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch là sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. Cụ thể là, yếu tố sự cam kết giải thích được 40,8% sự thay đổi của thành phần sự chia sẻ thông tin; 53,1% sự thay đổi của thành phần đồng bộ hóa quyết định và 43,4% sự thay đổi của thành phần tích hợp hệ thống khuyến thưởng của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Ngoài ra, các yếu tố niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp và chính sách định hướng khách hàng cũng có tác động thuận chiều đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp; và hai yếu tố này đã giải thích được 28,7% sự thay đổi của biến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. Tuy nhiên, yếu tố chi phí giao dịch lại không tác động đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các trọng số đã chuẩn hóa đều mang giá trị dương, nên các biến niềm tin; sự cam kết và mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp và ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có ảnh hưởng dương và thuận chiều đến các thành phần của mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (bao gồm sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng). Trong đó, yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch là sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,408; 0,531 và 0,434), tiếp theo là yếu tố niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,168; 0,231 và 0,244), sau đó đến yếu tố yếu tố mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,217; 0,158 và 0,182) và cuối cùng là ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,211; 0,133 và 0,221). CHƯƠNG 5. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT 5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu Dựa vào kết quả nghiên cứu của luận án, tác giả rút ra một số kết luận như sau: (1) Niềm tin, sự cam kết và mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp; ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi không chỉ có tác động thuận 21 chiều đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch mà cũng có ảnh hưởng tích cực đến các thành phần của mối quan hệ hợp tác trên (gồm sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng). (2) Sự cam kết là yếu tố có tác động mạnh nhất đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch, đặc biệt là thành phần đồng bộ hóa quyết định. Kết quả này một lần nữa khẳng định sự cam kết giữa các đối tác càng cao thì sự phối hợp trong các kế hoạch và hoạt động nhằm tối ưu hóa lợi ích của các bên tham gia càng lớn. 5.2. Các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch 5.2.1. Xây dựng niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch Thứ nhất, Nỗ lực hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp là một trong những giải pháp tốt nhất nhằm giảm thiểu sự không chắc chắn trong các giao dịch cũng như gia tăng niềm tin giữa các bên tham gia hợp tác. Để đạt được lợi ích tối đa trong mối quan hệ hợp tác, các bên không chỉ cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ mà còn phải cập nhật liên tục các dữ liệu liên quan đến thị trường khách, kênh phân phối, thị hiếu tiêu dùng của khách. Thứ hai, Để thúc đẩy niềm tin giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng, công ty lữ hành cần phát triển mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp, cụ thể là đại diện của đối tác – những người có khả năng ra quyết định hoặc ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các nhà cung cấp. Thứ ba, Để đảm bảo mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp, các bên cần xây dựng cơ chế kiểm soát niềm tin dựa vào chất lượng dịch vụ và giá trị khách hàng. Muốn làm được điều đó, giữa công ty lữ hành với các nhà cung cấp cần tạo dựng niềm tin nhằm mang lại lợi ích trước hết là cho chính các doanh nghiệp tham gia hợp tác, và quan trọng hơn cả là duy trì sự phát triển bền vững của ngành du lịch. 5.2.2. Tăng cường sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch Một là, Các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch có ảnh hưởng lớn đến các chi phí và chất lượng hàng hóa và dịch vụ cung ứng cho khách du lịch. Việc xây dựng và duy trì tốt mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa công ty lữ hành và các nhà cung cấp, đặc biệt hơn là sự cam kết giữa các bên tham gia hợp tác cần phải được dựa trên những nguyên tắc chung như: hai bên các bên cần tìm kiếm những cách thức mới nhằm phát triển mối quan hệ hợp tác giữa các bên; cân bằng về lợi ích; thiết lập mối quan hệ tin tưởng giữa các thành viên trong chuỗi; cam kết chia sẻ thông tin nhằm đưa ra những dự đoán chính xác về sự thay đổi nhu cầu của khách du lịch cũng như đảm bảo cho các luồng thông tin được luân chuyển dễ dàng giữa các bên. Hai là, Sự cam kết giữa công ty lữ hành với các nhà cung cấp là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến mối quan hệ hợp tác. Để duy trì và phát 22 triển mối quan hệ hợp tác lâu dài và hiệu quả, công ty lữ hành và các nhà cung cấp cần có sự nỗ lực và đầu tư vào việc xây dựng mối quan hệ giữa các bên, cụ thể là sự liên kết, hợp tác giữa các công ty lữ hành với kinh doanh cơ sở lưu trú, nhà hàng, cơ sở mua sắm, vui chơi giải trí; liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong vấn đề xây dựng điểm đến, xây dựng sản phẩm và quảng bá, xúc tiến sản phẩm du lịch. 5.2.3. Thiết lập mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch Thứ nhất, Dựa trên các đặc điểm tâm lý – tâm lý xã hội để thiết lập và duy trì mối quan hệ cá nhân với các nhà cung cấp, sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng doanh số bán bằng cách giảm chi phí giao dịch cũng như giảm thiểu sự không chắc chắn từ phía nhà cung cấp. Hơn nữa, nhờ có mối quan hệ cá nhân này, doanh nghiệp có thể tối đa hóa lợi nhuận của mình và của các nhà cung cấp bằng cách tận dụng các nguồn lực được chia sẻ giữa các bên. Thứ hai, Doanh nghiệp cần nỗ lực đầu tư cho việc xây dựng, thiết lập và phát triển mối quan hệ với các cá nhân hoặc những người đại diện của đối tác, đặc biệt là những người có quyền đưa ra quyết định của đối tác. Vì vậy, các doanh nghiệp cần đảm bảo mối quan hệ cá nhân với các đối tác có tầm quan trọng thông qua các hoạt động như: tặng quà cho các đối tác vào các dịp lễ, tết; quan tâm, thăm hỏi đối tác nhân dịp kỷ niệm thành lập doanh nghiệp, các sự kiện quan trọng; luôn giữ liên lạc với các đối tác để kịp thời thăm hỏi khi có vấn đề xảy ra; lựa chọn đội ngũ nhân viên có đủ năng lực và kỹ năng để thiết lập và củng cố mối quan hệ với các nhà cung cấp 5.2.4. Phát triển chính sách định hướng khách hàng nhằm mang lại giá trị vượt trội cho du khách Một là, Công ty lữ hành cần xây dựng chính sách phát triển các sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch vào đúng thời điểm. Phát triển sản phẩm du lịch hiệu quả không chỉ giúp cho sản phẩm đến được tay khách hàng một cách nhanh nhất, mà đây còn là cách thức để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và đáp ứng được sự thay đổi nhu cầu của khách du lịch. Việc phát triển sản phẩm du lịch không phải là nhiệm vụ riêng của các công ty lữ hành, mà đây là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực chung từ các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Hai là, Các công ty lữ hành cần đưa ra những biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và thỏa mãn sự hài lòng của khách du lịch. Để thu hút khách du lịch, các công ty lữ hành cần khai thác các tuyến, điểm du lịch mới; đa dạng hóa các chương trình sản phẩm du lịch của mình thông qua việc nghiên cứu thiết kế, xây dựng các chương trình du lịch hấp dẫn, độc đáo hơn. Điều này không chỉ mang lại lợi ích gia tăng cho du khách, mà còn giúp tối ưu hóa lợi ích của các doanh nghiệp, các làng nghề truyền thống và người dân địa phương. 5.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cải thiện mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch 23 Thứ nhất, Các thông tin về chương trình du lịch đã được cập nhật vào cơ sở dữ liệu của website công ty cho phép các công ty lữ hành chào bán các chương trình du lịch linh động hơn và phù hợp với sở thích, thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu của du khách. Ngoài ra, các công ty lữ hành có thể mở rộng thêm các kênh phân phối thông qua các trang mạng xã hội như facebook, youtube, twitter, linkedin, google plus và printerest để khách du lịch có thể so sánh chất lượng, dịch vụ, giá cả giữa các tour của các công ty lữ hành để từ đó gia tăng trải nghiệm cho các chuyến đi của mình. Thứ hai, Các công ty lữ hànhvà các nhà cung cấp có thể thiết lập cơ sở dữ liệu cập nhật các thông tin về khách hàng để phục vụ cho mục đích tiếp thị. Chính nhờ những thông tin phản hồi từ phía khách hàng, các công ty lữ hành có thể cắt giảm chi phí hoạt động tiếp thị và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; các nhà cung cấp có thể nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của du khách. 5.3. Các khuyến nghị Khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần có những chính sách giáo dục, tuyên truyền và cung cấp các thông tin về tầm quan trọng của mối quan hệ hợp tác cho các công ty lữ hành và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch cũng như vai trò của yếu tố niềm tin cũng như sự cam kết nhằm đảm bảo sự kết nối giữa công ty lữ hành với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước (Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch các tỉnh/thành phố) cần chỉ ra các lợi ích thiết thực mà mối quan hệ hợp tác mang lại, đồng thời đưa ra các biện pháp và cách thức phối hợp giữa các công ty lữ hành và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, các đơn vị có liên quan từ đó thay đổi nhận thức của các công ty lữ hành và các nhà cung cấp về mối quan hệ hợp tác. Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ở các địa phương cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc cấp giấy phép kinh doanh, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành ở các địa phương nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ cung ứng, tránh các hiện tượng “chèo kéo, chèn ép” du khách. Mặt khác, các cơ quan chức năng cũng cần quan tâm tới việc quản lý giá cả dịch vụ; đảm bảo các vấn đề an ninh, an toàn cho du khách; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; các vấn đề về giao thông; bảo vệ môi trường, cảnh quan chung và tại các điểm đến du lịch, đầu tư nâng cấp các website phục vụ cho mục đích quảng bá, xúc tiến du lịch của địa phương đến với khách du lịch trong và ngoài nước. Khuyến nghị với các công ty lữ hành Các công ty lữ hành cần có chính sách khuyến khích mối quan hệ cá nhân với các đối tác có tầm quan trọng trong chuỗi cung ứng. Các công ty lữ hành cần đào tạo các nhân viên về kỹ năng tư vấn và bán tour cho khách du lịch đồng thời cung cấp chất lượng dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn đã cam kết với du khách, đảm bảo mang lại lợi ích đồng thời cho các bên tham gia vào hoạt động du lịch. Khuyến nghị với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch Các nhà cung cấp cần phải chuẩn hóa các kỹ năng và nghiệp vụ phục vụ khách hàng theo các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với đặc trưng của du lịch Việt Nam. 24 5.4. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Thứ nhất, kết quả phân tích dữ liệu đã đưa ra cơ chế tác động của các biến, tuy nhiên, kết quả này không thể suy rộng ra cho các công ty lữ hành trên địa bàn cả nước vì đối tượng được hỏi chỉ dành cho các công ty lữ hành ở Hà Nội. Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo là sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất theo dữ liệu các công ty lữ hành trên địa bàn cả nước để có cơ sở so sánh, phân tích giữa các khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam của Việt Nam. Thứ hai, luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số khía cạnh của các khái niệm hay yếu tố phù hợp với đặc điểm kinh doanh của các công ty lữ hành ở Hà Nội dựa vào nghiên cứu định tính mà vẫn còn thiếu nhiều thành phần khác nhau. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể tích hợp thêm nhiều khái niệm khác nhau có ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch như vai trò quan trọng của các nhà cung cấp dịch vụ công, các đơn vị hành chính sự nghiệp trong chuỗi cung ứng du lịch. Thứ ba, luận án chỉ tập trung nghiên cứu mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch mà chưa đi sâu làm rõ vai trò quan trọng của mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các đại lý lữ hãnh và với khách du lịch. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về các mối quan hệ hợp tác này để từ đó có được cái nhìn tổng thể và bao quát hơn về các mối quan hệ hợp tác giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng du lịch. KẾT LUẬN Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác trên và làm tiền đề cho việc xây dựng hai mô hình nghiên cứu trong luận án. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai mô hình phù hợp với dữ liệu điều tra thị trường và thể hiện được tác động thuận chiều của các yếu tố (niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân, chính sách định hướng khách hàng, ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi) đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch cũng như ảnh hưởng của từng yếu tố trên đến các thành phần của mối quan hệ hợp tác (gồm sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng). Luận án cũng đưa ra các đề xuất và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch, để từ đó tăng cường lợi thế cạnh tranh và khẳng định vị thế của công ty lữ hành trên thị trường. Việc tạo dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp không chỉ giúp các công ty lữ hành tạo được niềm tin với khách hàng mà còn giúp họ kiểm soát được chất lượng dịch vụ trong chuỗi cung ứng của mình tốt hơn so với việc thiết lập mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp bên ngoài, từ đó mang lại nhiều giá trị gia tăng hơn cho khách hàng. Vì vậy, việc xây dựng mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch trong bối cảnh kinh doanh của ngành du lịch Việt Nam hiện nay là yêu cầu hết sức cấp thiết. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Trần Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2015), Factors affecting collaboration between suppliers in tourism supply chain, Hội thảo quốc tế tại Thái Lan (The 11th International Conference on Humanities and Social Sciences: Challenge, Equity and Responsibility (ICHUSO15), 511-522. 2. Trần Thị Huyền Trang (2015), Nghiên cứu mối quan hệ hợp tác giữa các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch, Hội thảo quốc tế dành cho các nhà khoa học trẻ trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh lần thứ nhất (the 1st International Conference ICYREB 2015), 459-471. 3. Trần Thị Huyền Trang (2016), Bàn về chuỗi cung ứng trong hoạt động du lịch, Tạp chí Du lịch, số 10/2016, 37&60. 4. Trần Thị Huyền Trang (2016), Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác giữa công ty du lịch và các nhà cung cấp, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 481, tháng 11/2016, 46-49. 5. Trần Thị Huyền Trang (2016), Chuỗi cung ứng du lịch và bài học kinh nghiệm cho ngành du lịch Việt Nam, Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 79, tháng 11+12/2016, 40-50. 6. Trần Thị Huyền Trang (2017), Mối quan hệ hợp tác giữa công ty lữ hành và các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch, Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 81, tháng 3+4/2017, 68-82.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_cac_yeu_to_anh_huong_den_moi_quan_he_hop_tac.pdf
Luận văn liên quan