Tóm tắt luận án Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí ở một số công ty du lịch được lựa chọn tại Hà Nội, Việt Nam

Trong các dịch vụ du lịch kinh doanh của công ty hiện nay, về mặt tổ chức kế toán quản trị và giá cả chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch tour du lịch để cung cấp thông tin đầy đủ cho các nhà quản lý đưa ra quyết định điều hành , kiểm soát chi phí và phục vụ như một cơ sở cho việc xem xét mối quan hệ giữa giá chi phí dịch vụ là điều cần thiết . Với một loạt các đề tài nghiên cứu, đề tài đã được trình bày theo các nội dung cơ bản : - Tổng quan về các lý thuyết cơ bản của hệ thống kế toán chi phí trong kinh doanh du lịch. - Khảo sát và phân tích về tình trạng hiện tại của hệ thống kế toán chi phí và chi phí của dịch vụ du lịch kinh doanh trong các doanh nghiệp du lịch tham quan du lịch tại Hà Nội. - Từ các dữ liệu thu thập được, luận án đã sử dụng các công cụ phân tích để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chi phí quản lý mô hình kế toán trong kinh doanh du lịch tại Hà Nội. Luận án đã nêu mục tiêu, sự phát triển của du lịch Việt Nam cũng như các yêu cầu cần thiết và các nguyên tắc cơ bản của tổ chức kinh doanh hoàn thành kế toán quản trị chi phí và doanh nghiệp du lịch du lịch tour du lịch chi phí tại Hà Nội , và cũng nhấn mạnh các nội dung chuyên đề cần cải thiện hiệu suất và các biện pháp .

pdf37 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2815 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí ở một số công ty du lịch được lựa chọn tại Hà Nội, Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể, nó đã cố gắng tìm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau đây : 1. Xem hồ sơ của người được hỏi về giới tính , tuổi tác , vị trí và lĩnh vực chuyên môn là gì? 2 . Kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết , dễ sử dụng , và hữu ích của hệ thống kế toán chi phí là gì? 3 . Những nhân tố nào ảnh hưởng đáng kể thái độ của kế toán viên và các nhà quản lý của các cơ quan du lịch trong việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí ? Page 4 4 . Có bất kỳ sự khác biệt trong kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết, dễ sử dụng, và tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí ? 5 . Có sự khác biệt giữa kế toán và các nhà quản lý ' thái độ đối với sự tuân thủ với hệ thống kế toán chi phí trong việc quản lý chi phí trong cơ quan du lịch. 1.3. Mục đích của nghiên cứu Mục tiêu chung của nghiên cứu này là xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí cho các cơ quan du lịch tại Hà Nội . Nó tìm cách đáp ứng các yêu cầu của mục tiêu cụ thể sau đây : 1. Để xác định hồ sơ của người được hỏi về giới tính , độ tuổi, vị trí và lĩnh vực chuyên môn . 2 . Để mô tả các kế toán viên và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết , dễ sử dụng , và hữu ích của hệ thống kế toán chi phí . 3 . Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đáng kể thái độ của kế toán viên và các nhà quản lý của các cơ quan du lịch trong việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí . 4 . Để kiểm tra thống kê sự khác biệt trong kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết , dễ sử dụng , và hữu ích của hệ thống kế toán chi phí . 5 . Để kiểm tra thống kê sự khác biệt giữa kế toán và các nhà quản lý ' thái độ đối với sự tuân thủ với hệ thống kế toán chi phí trong việc quản lý chi phí trong cơ quan du lịch ? 1.4. Hypotheses Page 5 Giả thuyết sau đây đã được thử nghiệm bằng cách sử dụng công cụ thống kê suy luận: Giả thuyết 1: Không có mối quan hệ giữa kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết, dễ sử dụng, và hữu ích của hệ thống kế toán chi phí và thái độ của họ đối với việc áp dụng các hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch. Giả thuyết 2: Không có sự khác biệt trong kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết, dễ sử dụng, và tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí. Giả thuyết 3: Không có sự khác biệt giữa kế toán và các nhà quản lý 'thái độ đối với sự tuân thủ với hệ thống kế toán chi phí trong việc quản lý chi phí trong cơ quan du lịch. 1.5. Tầm quan trọng của nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu này để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch lựa chọn. Nghiên cứu này sẽ có ý nghĩa cho các cá nhân và tổ chức sau đây: Đối với cơ quan du lịch và cán bộ chủ chốt của nó, nghiên cứu này chỉ ra giúp tìm kiếm các yếu tố quan trọng để áp dụng hệ thống kế toán chi phí, họ có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này để tìm các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các hệ thống kế toán chi phí trong doanh nghiệp của họ. Dựa trên kết quả của luận án này, các nhà quản lý và kế toán trong các cơ quan đi du lịch có thể làm cho một kế hoạch để áp dụng kế toán quản trị chi phí trong Page 6 doanh nghiệp của họ với các mục tiêu như chi phí managial,, tiết kiệm chi phí, ra quyết định .. 1.6 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Cùng với hệ thống lý thuyết chung về hệ thống kế toán chi phí cho quản lý nội bộ, luận án sẽ phân tích và đánh giá sự nhận thức hiện tại của hệ thống kế toán chi phí tại một số công ty kinh doanh du lịch tại Hà Nội để từ đó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến các hệ thống kế toán chi phí cho các cơ quan du lịch theo hướng hệ thống quản lý kế toán chi phí hiện đại , giúp việc quản lý chi phí và cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định của người quản trị . Với mục đích cải thiện hệ thống kế toán trong công ty du lịch tại Hà Nội, và số lượng các doanh nghiệp du lịch trong Hanoi nhiều, thành phần phức tạp trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, do các tác giả tập trung vào nghiên cứu của hệ thống kế toán chi phí kinh doanh 7 mô tả các mô hình dịch vụ du lịch tour du lịch tại Hà Nội , bao gồm: doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành trong lĩnh vực kinh doanh du lịch , kinh doanh du lịch trong tất cả bốn lĩnh vực nhận quốc tế, gửi khách quốc tế, nhận đây đó là Du lịch và Tiếp thị Việt Nam vận chuyển công ty . Hai doanh nghiệp thuộc quốc gia Tổng cục Du lịch Việt Nam là Công ty đầu tư và Du lịch Thắng Lợi và công ty Du lịch Hà Nội. Ba doanh nghiệp đại diện cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như Công ty cổ phần du lịch Asiakink; Công ty cổ phần du lịch New đi Horizons ; Công ty du lịch Sao Mai . Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã tiến hành khảo sát 25 công ty du lịch trong khu vực của Hà Nội. 1.7 Định nghĩa các thuật ngữ The following terms has been operationally defined: Page 7 Hệ thống kế toán chi phí Chi phí Công ty du lịch Trình độ nhận thức và hiểu biết về hệ thống kế toán chi phí Tính dễ dàng sử dụng của hệ thống kế toán chi phí Tính hữu dụng của hệ thống kế toán chi phí Page 8 CHƢƠNG II CÁC CÔNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN 2.1. Tài liệu có liên quan 2.1.1. Ngành công nghiệp du lịch Trong 53 năm hình thành và phát triển , ngành công nghiệp du lịch đã luôn luôn được quan tâm trong từng thời kỳ được xác định vị trí của du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cuộc cách mạng cầu -phù hợp của đất nước. Trong 53 năm phát triển, không phải là một thời gian dài cho sự phát triển của một ngành công nghiệp , nhưng cũng có thể thấy xu hướng tăng mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng của du lịch Việt Nam , là một trong các lĩnh vực kinh tế tổng hợp quan trọng , mang nội dung văn hóa sâu sắc mà mang tính liên ngành , liên vùng và xã hội hóa tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian gần đây , bao gồm cả trong điều kiện khủng hoảng kinh tế châu Á và các thảm họa thiên nhiên , dịch bệnh tràn lan, các cuộc xung đột toàn cầu và chiến tranh cục bộ và khủng bố ở nhiều nơi trên thế giới trong những năm gần đây . Có kết quả như vậy , toàn bộ ngành công nghiệp du lịch đã tích cực triển khai thực hiện nghiêm túc các giải pháp đồng bộ, cả trong công việc hoàn thiện chính sách , quản lý nhà nước , xúc tiến quảng bá , liên kết và phối hợp các doanh nghiệp địa phương , nâng cao chất lượng dịch vụ .. Đến cuối năm 2012, Việt Nam đã có 1.120 công ty lữ hành quốc tế; 11.840 hướng dẫn viên đã được cấp thẻ , bao gồm thẻ 4809 giảng viên và 7,031 địa phương thẻ hướng dẫn du lịch lữ hành quốc tế và tổng số cơ Page 9 sở lưu trú du lịch trên cả nước ước tính khoảng 13.500 đến 285.000 buồng , trong đó: 57 khách sạn 5 sao 147 khách sạn 4 sao , 335 khách sạn 3 sao . Du lịch Việt Nam xác định một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2013 bao gồm: Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển của du lịch Việt Nam trong năm 2020 , tầm nhìn đến năm 2030 , triển khai các đồ án quy hoạch , khu du lịch khác theo kế hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 sau khi được phê duyệt nhiệm vụ triển khai tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của thống kê du lịch , thúc đẩy hoạt động E - marketing du lịch và xây dựng thương hiệu biểu tượng du lịch Việt Nam và khẩu hiệu liên quan đến việc triển khai chương trình mới để thu hút khách du lịch từ 8 thị trường du lịch trọng điểm của Trung Quốc, Nhật Bản , Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan , Úc, Pháp, Nga , để khai thác phát triển du lịch Vịnh Hạ Long và một số điểm nổi bật khác để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả kinh tế cao , du lịch di sản xây dựng hình ảnh Việt Nam , Vịnh Hạ Long ... 2.1.2. Du lịch tại Hà Nội Hà Nội có vị trí và vị trí đẹp , thuận tiện , là thủ đô, trung tâm chính trị , kinh tế, văn hóa khoa học, và giao thông quan trọng của đất nước. Là một trong những trung tâm du lịch lớn nhất của cả nước, Hà Nội đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển du lịch của đất nước nói chung và đặc biệt là Bắc Bộ. Khách du lịch quốc tế đến Hà Nội khoảng 30% du khách đến Việt Nam . Với lợi thế về lịch sử, thủ đô văn hóa , du lịch nội địa đến Hà Nội đi đầu trong cả nước. Hà Nội cũng là một trung tâm tiếp nhận và phân phối khách du lịch đi du lịch đến khu vực phía Bắc và các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam cũng như các nước trong khu vực. Page 10 Kể từ nhiều năm qua, Hà Nội luôn luôn là một số tạp chí du lịch có uy tín như của thế giới hàng đầu Du lịch và Giải trí (Mỹ), Smart Travel Asia (HKG ) đã tổ chức một cuộc bỏ phiếu và giành được danh hiệu Top 10 điểm du lịch nhất của châu Á . Khách quốc tế đến Hà Nội tăng số lượng khách hàng tăng trung bình 18-20% . Trong năm 2008, Hà Nội đón 1,3 triệu , trong năm 2009 do khủng hoảng kinh tế toàn cầu và căn bệnh này là 1,02 triệu du khách ; năm 2010 với một sự kiện lễ kỷ niệm trong năm 1000 ngàn năm Thăng Long - Nội Hà Nội và Năm Du lịch Quốc gia , lượng khách Hà Nội tăng , tổng số 1,7 triệu ; 2011 đón 1,84 triệu lượt khách quốc tế ; 2012 Hà Nội chào đón hơn 2 triệu lượt khách du lịch quốc tế . Thị trường khách du lịch nội địa đến Hà Nội phần lớn hàng đầu của đất nước , với lưu lượng hành khách bình quân hàng năm chiếm trên 20% lượng khách du lịch nội địa tại Việt Nam. Năm 2002, Hà Nội đón 2,8 triệu USD, đến năm 2009 đã mang 9,2 triệu , năm 2010 đạt 10,6 triệu ; trong năm 2011 đạt 11,6 triệu ; năm 2012 đạt trên 12 triệu hành khách . Khách du lịch nội địa đến Hà Nội với nhiều mục đích khác nhau và từ tất cả các tỉnh của đất nước, trong đó du khách đến Hà Nội với mục đích du lịch đi du lịch, thăm thân nhân và chữa bệnh. Du khách đến Hà Nội , nghỉ tại khách sạn 38,6% , 24,4% Guest House , Nhà nghỉ và 21,8% trong các bạn bè và người thân về 15,2 % (theo người thân và khách tốc Hà Nội để điều trị khá lớn ) . Mua sắm là một thú vui của khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch trong nước. Chi tiêu cho mua sắm chiếm tỷ trọng cao nhất , 27,7% tổng chi ngân sách , tiếp theo là ăn 22,5% , ở 22,1% , giao thông và giải trí lần lượt là 10 , 2 và 9,4% . Page 11 Trên Hà Nội hiện có gần 500 cơ quan du lịch quốc tế và gần 500 cơ quan du lịch trong nước , có khoảng 50 công ty và hộ kinh doanh cá vận chuyển khách du lịch. Hà Nội tập trung tổ chức văn hóa của đất nước như Nhà hát lớn , Trung tâm Chiếu phim Quốc gia , các viện bảo tàng lớn, biểu diễn nghệ thuật sân khấu dân gian như chèo , múa rối nước rất hấp dẫn với du khách quốc tế và trong nước. 2.1.3. Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh Theo truyền thống, kế toán đã được định nghĩa là quá trình ghi chép , phân loại và báo cáo các hoạt động fianancial và các giao dịch của một doanh nghiệp kinh doanh . Quá trình ghi chép, phân loại các giao dịch kinh doanh thường được gọi là “người ghi sổ” . Chức năng ghi sổ của kế toán hình thành nền tảng của hoạt động kế toán. Một kế toán thường được định nghĩa là " một trong những người có tay nghề kế toán " . Từ đầu thế kỷ XX, tuy nhiên , vai trò của kế toán không được mở rộng nhiều hơn một chức năng sổ sách kế toán, có nghĩa là, các hồ sơ lưu giữ theo một bộ quy tắc và thủ tục được xác định rõ . Tại thời điểm này , kế toán đã được thường chuyển thành là " nhân viên kế toán " . Trong thế giới kinh doanh của thế kỷ hai mươi mốt các hoạt động và trách nhiệm kế toán mở rộng vượt xa chức năng ghi sổ và lưu giữu các hồ sơ. Chúng bao gồm việc giải thích và phân tích các báo cáo kế toán , thiết kế và hoạt động của hệ thống máy tính, lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh, và sự hiểu biết về nguyên tắc kế toán phức tạp đã tích lũy qua nhiều năm. Kế toán phục vụ nhiều khả năng các nhóm người sử dụng . Rất nhiều người dùng khác nhau sử dụng thông tin của kế toán bao gồm các cổ đông của một doanh nghiệp , những người đã cho vay tiền để thực thể, nhân viên của công ty , các cơ quan chính phủ và các nhóm chính trị xã hội khác, chẳng hạn như nhóm môi trường tổ chức Page 12 công đoàn. Cung cấp thông tin cho những người sử dụng, kế toán thường xuyên cần phải xem xét nhiều yếu tố hơn lĩnh vực tài chính. Kế toán có chức năng trên phạm vi rộng và định nghĩa do đó ở nước ngoài của các lĩnh vực kế toán là cần thiết , một trong đó bao trùm nhiều hoạt động chuyên nghiệp tham gia vào các kế toán viên . Vài năm trước một ủy ban Hiệp hội Kế toán Mỹ được xác định chiếm ngoài định nghĩa truyền thống chỉ của nó ( ghi nhận , phân loại và báo cáo các giao dịch) . Ủy ban này được xác định kế toán trong một bối cảnh rộng hơn và hiện đại hơn như quá trình xác định , đo lường và trao đổi thông tin kinh tế cho phép đánh giá thông tin và quyết định của người sử dụng thông tin . Kế toán được gọi là ngôn ngữ của kinh doanh theo ý nghĩa là trách nhiệm của học kế toán rất giống với nhiệm vụ học một ngôn ngữ mới uyên bác , nó là phức tạp bởi thực tế là từ đống được sử dụng trong kế toán có nghĩa là gần như giống nhau nhưng không khá giống nhau điều như những lời giống hệt nhau trong việc sử dụng không hạch toán hàng ngày. 2.1.4. Kế toán chi phí và hệ thống kế toán chi phí – sử dụng và tầm quan trọng Kế toán chi phí là một quá trình thu thập, phân tích, tổng hợp và đánh giá các khóa học thay thế khác nhau của hành động. Mục tiêu của nó là để tư vấn cho việc quản lý về các khóa học phù hợp nhất hành động dựa trên hiệu quả chi phí và khả năng. Kế toán chi phí cung cấp thông tin chi tiết mà chi phí quản lý cần phải kiểm soát các hoạt động hiện tại và kế hoạch cho tương lai. Kể từ khi các nhà quản lý đưa ra quyết định chỉ tổ chức riêng của họ, không có nhu cầu cho các thông tin được so sánh với thông tin tương tự từ các tổ chức khác . Thay vào đó, thông tin phải phù hợp Page 13 cho một môi trường cụ thể. Thông tin kế toán chi phí thường được sử dụng trong thông tin kế toán tài chính , nhưng đầu tiên chúng tôi đang tập trung vào việc sử dụng các nhà quản lý đưa ra quyết định . Không giống như các hệ thống kế toán có thể trợ giúp trong việc lập báo cáo tài chính định kỳ, hệ thống kế toán chi phí và các báo cáo không phải chịu các quy tắc và tiêu chuẩn như. Kết quả là, có nhiều trong các hệ thống kế toán chi phí của các công ty khác nhau và đôi khi thậm chí ở các bộ phận khác nhau của công ty hoặc tổ chức tương tự. Một phương pháp kế toán mà trong đó tất cả các chi phí phát sinh trong việc thực hiện một hoạt động hoặc hoàn thành một mục đích được thu thập, phân loại, và ghi lại. Dữ liệu này sau đó được tóm tắt và phân tích để đi đến một giá bán , hoặc để xác định nơi tiết kiệm được possible.In trái ngược với kế toán tài chính ( trong đó xem xét tiền là thước đo của hoạt động kinh tế ) kế toán chi phí coi tiền như các yếu tố kinh tế của sản xuất . Kế toán chi phí là một phương pháp tiếp cận để đánh giá tổng chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh . Nói chung dựa trên thông lệ kế toán tiêu chuẩn, nó là một trong những công cụ quản lý sử dụng để xác định loại và bao nhiêu chi phí có liên quan với việc duy trì mô hình kinh doanh hiện tại . Đồng thời , các nguyên tắc của kế toán chi phí cũng có thể được sử dụng cho dự án thay đổi cho các chi phí trong trường hợp thay đổi cụ thể được thực hiện. 2.1.5. Quản trị chi phí trong công ty du lịch Việc thực hiện một hệ thống kế toán chi phí là một bước quan trọng cho một doanh nghiệp dịch vụ. Thực hiện bắt đầu với việc xác định các hệ thống chi phí chính Page 14 xác cho các doanh nghiệp , chuyển sang triển khai các hệ thống và kết thúc với sự hỗ trợ sau triển khai đào tạo nhân viên về cách sử dụng hệ thống một cách hiệu quả . Thực hành tốt nhất trong việc thực hiện chi phí hệ thống tập trung vào tất cả ba phần của quá trình thực hiện . Có hệ thống kế toán chi phí thiết kế cho sở hữu duy nhất trên đến công ty đa quốc gia lớn nhất . Điều quan trọng là hãy nhớ rằng lớn hơn không nhất thiết phải tốt hơn. Chủ sở hữu kinh doanh dịch vụ nên xem xét để thực hiện một hệ thống kế toán chi phí đó là phù hợp với sự phức tạp của kinh doanh của họ. Các công ty ít phức tạp có thể là tốt nhất sử dụng một hệ thống phần mềm riêng hoặc một hệ thống được tích hợp vào phần mềm kế toán hiện tại của họ . Tuy nhiên, công ty có nhiều sản phẩm hoặc quy trình sản xuất phức tạp có thể muốn tìm kiếm một giải pháp tùy chỉnh hơn . Thực hiện một hệ thống kế toán chi phí là dễ dàng hơn nhiều khi bạn chỉ cần thực hiện hệ thống một lần . Các nhà quản lý nên cẩn thận để lựa chọn một hệ thống kế toán chi phí đó là khả năng mở rộng cho công ty. Ví dụ, ngay cả khi bạn chỉ sản xuất một số ít các sản phẩm hiện nay, bạn có thể thực hiện một hệ thống kế toán chi phí có thể xử lý nhiều sản phẩm như dịch vụ của bạn phát triển. Như công ty của bạn thực hiện một hệ thống kế toán chi phí, điều quan trọng là liên quan đến người lao động trong quá trình này . Nhân viên có liên quan trong quá trình thực hiện hệ thống có nhiều khả năng đã mua vào quá trình chuyển đổi . Không chỉ giúp đỡ này nhân viên hiểu hệ thống một cách nhanh chóng hơn , nhưng các nhân viên có thể phục vụ như đại sứ cho nhân viên khác, những người không tham gia vào thực hiện. Thông thường, các nhân viên đã tham gia thực hiện thành công hơn trong việc gia tăng sự tin tưởng của hệ thống mới hơn quản lý . Điều này Page 15 xảy ra bởi vì các nhân viên khác xem những nhân viên này là có ít động lực một cách mù quáng chấp nhận thực hiện. Hầu hết các chủ kinh doanh dịch vụ là những chuyên gia trong lĩnh vực của họ , nhưng ít là những chuyên gia trong việc thực hiện hệ thống kế toán là tốt. Các nhà quản lý và chủ sở hữu doanh nghiệp nhỏ nên xem xét tham khảo ý kiến với một kế toán chuyên nghiệp trước khi dành thời gian và nguồn lực lựa chọn và thực hiện một hệ thống kế toán chi phí . Số tiền mà bạn bỏ ra tìm sự giúp đỡ chuyên nghiệp có thể mua cho bạn thời gian để tập trung vào hoạt động kinh doanh . Tuy nhiên , các chủ doanh nghiệp dịch vụ người tìm kiếm chuyên gia tư vấn nên lưu tâm và yêu cầu các chuyên gia tư vấn nếu họ nhận được bất kỳ khoản hoa hồng từ các nhà sản xuất của hệ thống kế toán chi phí . Nếu vậy, bạn có thể tìm những lời khuyên của một người nào đó vô tư hơn . 2.2. Các nghiên cứu liên quan Chi phí theo mức độ hoạt động có nghĩa là những chi phí này sẽ thay đổi như thế nào mức độ hoạt động kinh doanh thay đổi . Cách phân loại này cần lập kế hoạch , kiểm soát chi phí và chủ động điều chỉnh chi phí quản lý. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được phân loại thành : - Các chi phí biến đổi : Là các chi phí liên quan tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động , chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm ổn định không thay đổi, tổng chi phí biến đổi thay đổi khi thay đổi sản lượng và chi phí biến đổi là số không khi không hoạt động . - Chi phí cố định : Chi phí không thay đổi khi mức độ thay đổi hoạt động (trong phạm vi thích hợp ), nhưng khi 1 đơn vị dựa trên các chi phí khác nhau nghịch với mức độ Page 16 hoạt động . Tuy nhiên , khi mức độ hoạt động phát triển vượt ra ngoài phạm vi của việc tuân thủ , chi phí buộc phải thay đổi để phù hợp với sự phát triển của mức độ hoạt động . Thông thường các chi phí bao gồm: chi phí khấu hao thiết bị, chi phí quảng cáo , thuê , bảo hiểm . ... - Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó bao gồm chi phí biến đổi và yếu tố chi phí cố định. Đặc biệt , những chi phí phản ánh cơ sở chi phí , ít nhất là để duy trì các dịch vụ và để giữ cho các dịch vụ luôn sẵn sàng để phục vụ nhà nước. Trong khi các chi phí biến đổi phản ánh dịch vụ thực tế hoặc vượt quá lãi suất cơ bản để phần này sẽ thay đổi tương ứng với mức độ sử dụng trên cơ sở Trọng tâm của kế toán quản trị là lĩnh vực chi phí, vì vậy việc tổ chức kế toán quản lý khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo chất lượng thông tin , đáng tin cậy , và mục đích của quản lý kế toán phụ trách hơn là cung cấp thông tin chi phí phù hợp , hữu ích, việc ra quyết định kịp thời của quản trị doanh nghiệp . Vì vậy, chi phí và quản lý kế toán không chỉ nhận thức được chi phí , chẳng hạn như kế toán tài chính , chi phí là cảm nhận của phương pháp thông tin ra quyết định xác định . Chi phí có thể là chi phí thực tế liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày trong khi thực hiện , kiểm tra, ra quyết định, cũng có thể chi phí là chi phí ước tính để thực hiện dự án, chi phí mất khi lựa chọn phương án bỏ qua cơ hội kinh doanh. Trong khi đó trong kế toán quản trị cần phải chú ý đến việc lựa chọn , so sánh, môi trường kinh doanh thay vì tập trung vào chứng minh bằng các chứng cứ và tài liệu. Page 17 Fig 1: Classification of cost in travel bussiness 2.3. Khung lý thuyết Kế toán quản trị cũng để thu thập các thông tin khác liên quan đến quyết định kinh doanh , chẳng hạn như : thông tin về lao động, thông tin về việc sử dụng tài sản để thu thập thông tin tốt để đáp ứng nhu cầu thông tin của thông tin trong quá khứ và tương lai của quản lý kinh doanh , quản lý kế toán kết hợp các phân tích này thông tin để tư vấn cho các quản trị viên lựa chọn kế hoạch kinh doanh . Page 18 Các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển bền vững cần phải có một chiến lược kinh doanh hợp lý. Vì vậy, nên mong đợi nhiều hơn , cụ thể cho từng giai đoạn cũng như quy trình sản xuất . Điều này có nghĩa rằng cần phải ước tính sản xuất . Quá trình xây dựng dự toán chi phí liên quan đến việc kinh doanh về quản trị, điều kiện cơ sở thúc đẩy tích cực, chủ động, sáng tạo và cơ sở tính khả thi của dự toán đã được thực hiện , đồng thời tạo điều kiện tăng cường kiểm tra, kiểm soát . Quy trình kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều quá trình liên quan chặt chẽ với nhau. Mỗi yêu cầu quản lý quá trình khác nhau cũng khác nhau , đòi hỏi phải ước tính mục tiêu cụ thể cho phù hợp với mỗi quá trình kinh doanh cụ thể . Trong hệ thống doanh nghiệp kinh doanh ước tính sản xuất bao gồm nhiều mục tiêu , nhưng ước tính tiêu thụ là yếu tố chính ảnh hưởng đến toàn bộ ước tính dòng của doanh nghiệp, tác động của nó và hướng tới các ước tính khác . Ước tính tiêu thụ là cơ sở để lập dự toán sản xuất hoặc mua để đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm . Dựa trên các ước tính sản xuất xây dựng dự toán chi phí sản xuất để xác định dự toán xác định kết quả kinh doanh . Vì vậy, trong quá trình lập dự toán để xác định dự toán cơ bản làm cơ sở để từ đó xây dựng một hệ thống ước tính dự toán sản xuất khoa học, hợp lý , cơ sở tính khả thi cho các tổ chức hoạt động các hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất . 2.4. Conceptual Framework From the theories and concept above, I suggest the relation of variables to factors affecting the adoption of cost accounting system in travel agencies as follows: Page 19 Fig 2 Conceptual Framework Adherence to Cost Accounting System in Cost Management Cost Accounting System Adoption Factors Respondents’ Profile  Gender  Age  Position  Field of Specialization Accountants’ & Managers’ Perception on Cost Accounting System  Perceived level of awareness & understanding  Perceived ease of use  Perceived usefulness Accountants’ & Managers’ Attitude Toward Adoption of Cost Accounting System Page 20 CHƢƠNG III PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thiết kế nghiên cứu Trong nghiên cứu này, bốn nhóm các thông số đã được sử dụng để tập trung vào các khía cạnh của nhận thức: Mức độ nhận thức và hiểu biết về hệ thống kế toán chi phí, nhận thức về dễ dàng sử dụng hệ thống kế toán chi phí, nhận thức về tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí, thái độ của Kế toán và người quản lý tại các công ty du lịch về việc áp dụng một hệ thống kế toán chi phí. Tất cả các biến được trình bày trong Bảng 3.1. Có bốn biến độc lập, đặc biệt, "nhận thức của mức độ nhận thức và hiểu biết" "nhận thức tính hữu dụng", "nhận thức về tính dễ dàng sử dụng". Mỗi biến độc lập đo bằng 4-10 câu hỏi liên quan đến hệ thống kế toán chi phí. Có tổng cộng 23 câu hỏi đã được tiến hành để bốn khía cạnh của việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch. 3.2 Determination of sample size Luận án sử dụng công thức Slovin để xác định cỡ mẫu: n = 21 Ne N  Trong đó: n = Số mẫu cần khảo sát M = Tổng số các công ty du lịch e = Mức độ sai số Trong khảo sát này, mức độ sai số được sử dụng là 5%. Page 21 Cỡ mẫu tối thiểu để tiến hành khảo sát cho nghiên cứu này sẽ là 150 công ty du lịch 3.3 Công cụ nghiên cứu Để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí trong các công ty du lịch, luận án sử dụng bảng hởi với thang điểm Likert với 5 mức độ: 5 – rất đồng ý; 4 – - đồng ý; 3 – bình thường; 2 – không đồng ý; 1 – rất không đồng ý. Bảng hỏi được thiết kế gồm có 4 phần: Phần 1: Trình độ nhận thức và hiểu biết về hệ thống kế toán chi phí. Phần 2: Nhận thức về tính dễ dàng sử dụng của hệ thống kế toán chi phí. Phần 3: Nhận thức về tính hữu dụng của hệ thống kế toán chi phí. Phần 4: Thái độ tuân thủ hệ thống kế toán chi phí trong quản trị chi phí. - Luận án sử dụng phần mềm SPSS 16.00 để phân tích cụ . - Sử dụng SPSS cho các mô tả chi tiết của dữ liệu cá nhân của người trả lời , chẳng hạn như giới tính , tuổi tác , nghề nghiệp, kinh nghiệm, và như vậy sẽ được phân tích. Mỗi cấu trúc của dữ liệu sẽ được phân tích trong phần trăm, phân phối tần số để biết sự phân bố mẫu. 3.4 Tính hiệu lực của công cụ Đối với độ tin cậy, tác giả dùng phương pháp T-test để kểm tra lại (phương pháp kiểm tra lại). 3. 5 Thống kê mô tả Trong nghiên cứu này , các nhà nghiên cứu sử dụng một số phương pháp thống kê để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí. Các thống Page 22 kê mô tả , kiểm tra Chi- square được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí. Đối với nghiên cứu này, phân tích hồi quy tuyến tính đã được sử dụng để kiểm tra các mối quan hệ tuyến tính giữa các biến được xác định trong giả thuyết. Phân tích hồi quy tuyến tính cũng cho phép các nhà nghiên cứu để điều tra đó của các biến độc lập có ý nghĩa trong mô hình tuyến tính . Page 23 CHƢƠNG IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Thông tin ngƣời trả lời Các chi tiết nhân khẩu học của người trả lời về tuổi, giới tính , vị trí và lĩnh vực chuyên môn được mô tả trong phần này. Trình bày mô tả đang được thực hiện để loại bỏ ảnh hưởng nhân khẩu học trên các cấu trúc trong câu hỏi. Ban đầu, các câu hỏi khảo sát được gửi đến 150 người trả lời đến từ các nhà quản lý , kế toán , đại lý du lịch và nhân viên khác của cơ quan du lịch khác nhau tại Hà Nội. Tuy nhiên , chỉ có 120 được lấy ra thành công như đầy đủ và hợp lệ. Phân tích các loại trả lời ban đầu cho thấy nó là cần thiết để sử dụng duy nhất của phản ứng đến từ các nhà quản lý và kế toán từ các dữ liệu từ những người trả lời khác đã được tìm thấy là không có liên quan. Tuổi tác và giới tính . Như giới tính , những người trả lời đã được tìm thấy chủ yếu là nữ chiếm 63 % tổng số người trả lời. Đây không phải là bất thường trong một ngành công nghiệp khách sạn yêu cầu bán hàng trực tiếp và loại không bán hàng giao tiếp với khách hàng. Giao tiếp và mối quan hệ tập trung vào tìm thấy những ngành công nghiệp khách sạn là một cơ hội nơi làm việc thú vị và nghề nghiệp phong phú . Như tuổi tác, dữ liệu cho thấy , hơn 80% người trả lời là trong những năm sản xuất chính của họ , dưới 40 tuổi. Trong thực tế, khoảng một nửa của đa số người được hỏi có độ tuổi dưới 30 tuổi. Phát hiện này phản ánh nhu cầu nhân lực thực sự trong ngành khách sạn . Khi ngành công nghiệp đòi hỏi nhân viên làm việc để được mạnh mẽ hơn , năng động, sáng tạo và sáng tạo , nó sau đó những phải đến từ các nhóm tuổi trẻ hơn . Vị trí và lĩnh vực chuyên môn . Như vị trí , 64% số người được hỏi là kế toán và 36% các nhà quản lý . Đây là những cán bộ chủ chốt người được dự kiến sẽ có kiến thức và / hoặc có Page 24 trình độ cao hơn của sự hiểu biết và đánh giá cao của kế toán chi phí và kế toán quản trị tại nơi làm việc của mình. 4.2. Nhận thức của nhân viên kế toán và nhà quản lý về trình độ và hiểu biết về hệ thống kế toán chi phí, tính dễ dàng sử dụng, tính hữu dụng của hệ thống kế toán chi phí 4.2.1. Nhận thức của nhân viên kế toán và nhà quản lý về trình độ và hiểu biết về hệ thống kế toán chi phí Nhìn chung, nhận thức của người trả lời của mức độ nhận thức và hiểu biết về kế toán chi phí có thể được mô tả như cao với một giá trị trung bình là 1,98 . Theo phân tích kết quả , có một sự khác biệt về nhận thức và mức độ hiểu biết giữa các kế toán viên và các nhà quản lý . Cụ thể , kết quả cho thấy rằng cả hai kế toán viên và các nhà quản lý tin rằng họ có mức độ cao về kiến thức cá nhân của hệ thống kế toán chi phí trong các doanh nghiệp mà họ đang làm việc , họ tin rằng họ có mức độ cao về khả năng áp dụng hệ thống kế toán chi phí thực hiện giao công việc , họ tin rằng họ có thể xác định chi phí chính xác do áp dụng thống nhất của họ về hệ thống kế toán , và họ tin rằng họ có sự tự tin cao trong thực hiện công việc của họ, vì họ luôn áp dụng hệ thống kế toán của công ty họ . Tuy nhiên , kế toán có trình độ nhận thức của nhận thức và sự hiểu biết về hệ thống kế toán chi phí cao hơn so với các nhà quản lý với giá trị trung bình của 1.78 cho kế toán , quản lý 2,34 . Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế. Mặc dù , họ có trình độ cao về kiến thức cá nhân của hệ thống kế toán chi phí trong các doanh nghiệp mà họ đang làm việc , kế toán có trình độ kiến thức cá nhân của hệ thống kế toán chi phí quản lý cao hơn ( trung bình của kế toán là 1,94; trung bình của người quản lý là 2.11). Vì kế toán đã được đào tạo kiến thức kế toán . Nó dẫn đến khả năng kế toán áp dụng hệ thống kế toán chi phí thực hiện công việc được giao là người quản lý dễ dàng hơn ( có nghĩa là kế toán là 1,81 ; trung bình của người Page 25 quản lý là 2,41 ) . Để xác định chi phí chính xác do áp dụng thống nhất của họ về hệ thống kế toán chi phí , kế toán có khả năng cao hơn so với quản lý kế toán bởi vì biết tất cả các chi phí trong doanh nghiệp của họ ( có nghĩa là kế toán là 1,69 ; trung bình của người quản lý là 2,38 ) . Và kế toán có sự tự tin cao hơn trong việc thực hiện công việc của họ hơn người quản lý ( trung bình của kế toán là 1,67 ; trung bình của người quản lý là 2,43 ) . 4.2.2. Nhận thức về tính dễ dàng sử dụng của hệ thống kế toán chi phí Nhìn chung, nhận thức của người trả lời của mức độ nhận thức và hiểu biết về kế toán chi phí có thể được mô tả như cao với một giá trị trung bình là 1,98 . Theo phân tích kết quả , có một sự khác biệt về nhận thức và mức độ hiểu biết giữa các kế toán viên và các nhà quản lý. Cụ thể , kết quả cho thấy rằng cả hai kế toán viên và các nhà quản lý tin rằng họ có mức độ cao về kiến thức cá nhân của hệ thống kế toán chi phí trong các doanh nghiệp mà họ đang làm việc, họ tin rằng họ có mức độ cao về khả năng áp dụng hệ thống kế toán chi phí thực hiện giao công việc , họ tin rằng họ có thể xác định chi phí chính xác do áp dụng thống nhất của họ về hệ thống kế toán, và họ tin rằng họ có sự tự tin cao trong thực hiện công việc của họ, vì họ luôn áp dụng hệ thống kế toán của công ty họ . Tuy nhiên, kế toán có trình độ nhận thức của nhận thức và sự hiểu biết về hệ thống kế toán chi phí cao hơn so với các nhà quản lý với giá trị trung bình của 1.78 cho kế toán, quản lý 2,34. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế. Mặc dù , họ có trình độ cao về kiến thức cá nhân của hệ thống kế toán chi phí trong các doanh nghiệp mà họ đang làm việc, kế toán có trình độ kiến thức cá nhân của hệ thống kế toán chi phí quản lý cao hơn ( trung bình của kế toán là 1,94; trung bình của người quản lý là 2.11). Vì kế toán đã được đào tạo kiến thức kế toán . Nó dẫn đến khả năng kế toán áp dụng hệ thống kế toán chi phí thực hiện công việc được giao là người quản lý dễ dàng hơn ( có nghĩa là kế toán là 1,81 ; trung bình của người Page 26 quản lý là 2,41 ) . Để xác định chi phí chính xác do áp dụng thống nhất của họ về hệ thống kế toán chi phí , kế toán có khả năng cao hơn so với quản lý kế toán bởi vì biết tất cả các chi phí trong doanh nghiệp của họ ( có nghĩa là kế toán là 1,69 ; trung bình của người quản lý là 2,38 ) . Và kế toán có sự tự tin cao hơn trong việc thực hiện công việc của họ hơn người quản lý ( trung bình của kế toán là 1,67 ; trung bình của người quản lý là 2,43 ) . 4.2.3. Nhận thức về tính hữu dụng của hệ thống kế toán chi phí Nhận thức về tính hữu dụng của hệ thống kế toán chi phí là cơ sở để các nhà quản lý và kế toán ra quyết định áp dụng kế toán chi phí trong doanh nghiệp của họ hay không. Trên cơ sở phân tích thống kê dưới đây... nhận thức của người trả lời của tính hữu dụng của hệ thống kế toán chi phí có thể được mô tả như cao với một giá trị trung bình 1,68 . Giá trị trung bình có trọng số của cả hai kế toán và quản lý ở mức cao (trung bình có trọng số của kế toán là 1,54 ; trung bình trọng của người quản lý là 1,92) . Cả hai kế toán và các nhà quản lý tin rằng hệ thống kế toán chi phí ảnh hưởng đến người được hỏi ' công việc , họ tin rằng việc sử dụng các hệ thống kế toán chi phí làm cho người trả lời thực hiện công việc của họ hiệu quả hơn , họ tin rằng việc sử dụng hệ thống kế toán chi phí cải thiện chất lượng trả lời ' công việc , họ tin rằng việc sử dụng hệ thống kế toán chi phí tăng người trả lời năng suất làm việc , họ tin rằng việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí là phù hợp trong các cơ quan du lịch , họ tin rằng việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí làm giảm chi phí hoạt động; họ tin rằng việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí đảm bảo rằng các dữ liệu được đảm bảo. 4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ của nhận viên kế toán và nhà quản lý ở các công ty du lịch trong việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí. 4.3.1. Thái độ tuân thủ hệ thống kế toán chi phí trong quản trị chi phí Page 27 Mục tiêu chính của quản lý chi phí là để giảm chi phí chi tiêu của một tổ chức trong khi tăng cường các vị trí chiến lược của công ty. Quản lý chi phí sẽ không chỉ quản lý chi phí, mà còn nâng cao ý thức lợi nhuận. Điều này sẽ giúp khả năng cơ quan du lịch "của họ để phục vụ khách hàng của mình vì đơn vị sẽ ngày càng trở nên tập trung hơn vào hoạt động hiệu quả hơn. Theo người trả lời câu trả lời, kế toán và cán bộ quản lý "thái độ đối với việc tuân thủ hệ thống kế toán chi phí trong quản lý chi phí có thể được mô tả như cao với một giá trị trung bình 1,73. Trong đó, kế toán 'thái độ là cao hơn đánh giá cao với giá trị trung bình có cân được 1,60; các nhà quản lý giá trị trung bình có trọng là 1,98. Họ là những hành vi tốt trong việc tuân thủ đối với chi phí hệ thống kế toán trong quản lý chi phí. Cả hai đều thích ý tưởng chính thức sử dụng hệ thống kế toán chi phí trong quản lý chi phí với "rất cao" huyền thoại (có nghĩa là nhân viên kế toán là 1,43; trung bình của người quản lý là 1,49). 4.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ của nhận viên kế toán và nhà quản lý ở các công ty du lịch trong việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí cho các công ty du lịch được phân tích từ hai góc độ : Nhận thức kế toán và các nhà quản lý của các cơ quan du lịch và thái độ tuân thủ hệ thống chi phí kế toán kế toán và các nhà quản lý của các cơ quan du lịch. Như phân tích ở trên , những yếu tố này phân tích chi tiết giữa kế toán và quản lý đã bày tỏ nhận thức và thái độ của họ về từng vấn đề được đưa ra. Để tóm tắt các kế toán viên và các nhà quản lý nhận thức về hệ thống kế toán chi phí , cả hai đều có một nhận thức cao với trung bình của nhận thức về kế toán là 1,73 ; trung bình của nhận thức của người quản lý là 2,15; Trong đó , nhận thức về kế toán và quản lý về mức độ nhận thức và hiểu biết về hệ thống kế toán chi phí là cao , Page 28 họ cũng có kiến thức về hệ thống kế toán chi phí với giá trị trung bình của kế toán là 1,78 ; trung bình của người quản lý là 2,34 ; nhận thức về kế toán và quản lý về tính dễ sử dụng của hệ thống kế toán chi phí cao với trung bình của kế toán là 1,86 ; trung bình của người quản lý là 2,18 ; nhận thức về kế toán và quản lý về tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí là cao với trung bình của kế toán là 1,54 ; trung bình của người quản lý là 1,92 . Do đó, nhận thức về kế toán và quản lý là một tác động tích cực đến thái độ của họ trong việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch . Họ có ý thức rõ rằng sẽ giúp họ biết về hệ thống kế toán chi phí, hiểu được tác dụng của hệ thống đo lường tác động từ trên thái độ của họ . Phân tích cho thấy, kế toán và quản lý là sự nhận thức về hệ thống của bạn với các chỉ số phân tích được thiết lập ở mức cao. Về thái độ của kế toán và quản lý theo hướng áp dụng hệ thống kế toán chi phí, họ có thái độ tốt với thái độ trung bình của kế toán là 1,60 ; thái độ trung bình của người quản lý là 1,98 . Cả hai góc độ , kế toán và quản lý có nhận thức cao và thái độ tốt trong việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch. Đối với nghiên cứu này, tiến hành phân tích các yếu tố nhân khẩu học có ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch , tác giả sử dụng thử nghiệm Chi-square để đánh giá mối quan hệ kết hợp với các thủ tục các bảng chéo . Mối quan hệ giữa kế toán và quản lý các yếu tố ảnh hưởng đến ý nghĩa nếu mức alpha của tầm quan trọng của Chi- Quảng trường thử nghiệm là nhỏ hơn 0,05 . Trong SPPS , Chi- Square sẽ có kết luận có ý nghĩa khi Sig giá trị <0,05 . Giả thuyết 1 : Không có mối quan hệ giữa kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết, dễ sử dụng, và tính hữu ích của hệ thống kế Page 29 toán chi phí và thái độ của họ đối với việc áp dụng các hệ thống kế toán chi phí tương tự trong các cơ quan du lịch. Nhận thức của kế toán và các nhà quản lý về tính dễ dàng sử dụng hệ thống kế toán chi phí được reglected bởi kết quả phân tích . Theo kết quả phân tích Chi - Square , nhận thức của kế toán về tính dễ dàng sử dụng của hệ thống kế toán chi phí cao hơn so với các nhà quản lý . Chẳng hạn như: tỷ lệ phần trăm của "Hoàn toàn đồng ý" và "Đồng ý" của kế toán là 72,7% (trong đó " Hoàn toàn đồng ý" là 3% ; "Đồng ý" là 68,7% ) ; của người quản lý là 62,2% (trong đó " Hoàn toàn đồng ý" là 0% %; "Đồng ý" là 62,2% ) . Tỷ lệ "Không đồng ý " của kế toán là 3% (trong đó " không đồng ý " là 3% %; " Hoàn toàn không đồng ý " là 0%) , các nhà quản lý là 5,4% (trong đó " không đồng ý " là 2,7% ; " mạnh không đồng ý " được 2,7% ) . Theo kêt quả phân tích Chi - square , giá trị của giả định > 0,05 ( Sig = 0,478 ) đó có nghĩa là các nghề về dễ sử dụng của hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch không có mối quan hệ . • Mối quan hệ giữa kế toán và các nhà quản lý nhận thức về tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch. Các Kế toán và các nhà quản lý 'nhận thức về tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí được thể hiện ở kết quả phân tích. Theo kết quả phân tích, nhận thức của kế toán tính hữu dụng của hệ thống kế toán chi phí cao hơn so với các nhà quản lý. Chẳng hạn như: tỷ lệ phần trăm của “ Hoàn toàn đồng ý" và "Đồng ý" của kế toán là 89,6% (trong đó " Hoàn toàn đồng ý" là 9%; "Đồng ý" là 80,6%); của người quản lý là 70,3%% (trong đó " Hoàn toàn đồng ý "là 0%%;" Đồng ý "là 70,3%). Tỷ lệ "Không đồng ý" của kế toán là 0%, các nhà quản lý là 2,7%. Page 30 Theo kết quả phân tích Chi - square, giá trị của giả định <0,05 (Sig = 0,024) đó có nghĩa là giữa nghề nghiệp vàề tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch có mối quan hệ.  Mối quan hệ giữa kế toán và các nhà quản lý 'thái độ đối với việc sử dụng hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch. Thái độ của kế toán và các nhà quản lý đối với việc sử dụng hệ thống kế toán chi phí được thể hiện bởi kết quả phân tích. Theo kết quả phân tích, thái độ của kế toán đối với việc sử dụng hệ thống kế toán chi phí cao hơn so với các nhà quản lý. Chẳng hạn như: tỷ lệ phần trăm của "Hoàn toàn đồng ý" và "Đồng ý" của kế toán là 91,1% (trong đó "mạnh mẽ đồng ý" là 6%; "Đồng ý" là 85,1%); của người quản lý là 67,6% (trong đó "mạnh mẽ đồng ý" là 2,7%; "Đồng ý" là 64,9%). Theo kết quả phân tích Chi - Square, giá trị của giả định <0,05 (Sig = 0,009) đó có nghĩa là nghề nghiệp và thái độ của họ đối với việc sử dụng hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch có mối quan hệ. 4.4. Các Kế toán và các nhà quản lý " Nhận thức của Cấp của họ nâng cao nhận thức và hiểu biết , dễ sử dụng , và hữu dụng của hệ thống kế toán chi phí Trong phần này , tác giả căn cứ vào hồ sơ cá nhân của người trả lời về nghề nghiệp và kết quả thống kê trên appriciate sự khác biệt trong kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết , dễ sử dụng , và hữu ích của hệ thống kế toán chi phí . Kết quả phân tích t-test , với các cuộc thảo luận tương ứng sẽ kiểm tra giả thuyết .. Giả thuyết 2 : Không có sự khác biệt trong kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết , dễ sử dụng , và hữu ích của hệ thống kế toán chi phí . Page 31  Kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết về hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch. Theo kết quả phân tích T-test, giá trị của giả định <0,05 ( Sig = 0,000 ) rằng có sự khác biệt giữa kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết về hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch. Như phân tích trên , kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết về hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch. Nhận thức kế toán " của các cơ sở hệ thống kế toán chi phí trên kiến thức chuyên môn của họ, họ hiểu sâu sắc hơn nội dung của hệ thống kế toán chi phí . Nhận thức kế toán " của các cơ sở hệ thống kế toán chi phí trên là kết quả của hệ thống kế toán chi phí . Mục tiêu của nhà quản lý là chi phí kiểm soát, cung cấp thông tin về chi phí, tiết kiệm chi phí , hệ thống kế toán chi phí giúp họ làm điều đó.  Kế toán và các nhà quản lý nhận thức về tính hữu dụng nhận thức của hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch Theo kết quả phân tích T-test , giá trị của giả định <0,05 ( Sig = 0,002 ) rằng có một sự khác biệt giữa kế toán và các nhà quản lý nhận thức hữu ích của hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch. Tính hữu dụng hệ thống kế toán chi phí là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định thông qua các hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch. Tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí được phục vụ cho mỗi công việc sẽ có một sự khác biệt ảnh hưởng đến nhận thức của chính họ . Đối với nhận thức kế toán , hệ thống kế toán chi phí giúp trong sự chư ng minh chi phí của mỗi sản phẩm , quy trình, công việc , hợp đồng, hoạt động bằng cách sử dụng phương pháp khác nhau của chi Page 32 phí, nó giúp trong việc đo lường hiệu quả hoạt động thông qua cơ sở các tiêu chuẩn và phân tích phương sai , nó giúp trong hàng tồn kho bằng cách sử dụng khác nhau các kỹ thuật như phân tích ABC, mức độ chứng khoán, hệ thống tồn kho vĩnh viễn và liên tục Taking chứng khoán, tỷ lệ quay vòng hàng tồn kho vv ... với hiệu ứng chi tiết về kế toán làm việc, nhận thức của kế toán của tính hữu ích của kế toán chi phí sytem được chỉ định cụ thể hơn về công việc của họ . 4.5. Thái độ của kế toán và các nhà quản lý 'Hƣớng tới tuân thủ với hệ thống kế toán chi phí trong quản lý chi phí trong các cơ quan du lịch” Từ sự khác biệt về nhận thức của hệ thống kế toán chi phí, sự khác biệt về nhận thức của tính hữu dụng của hệ thống kế toán chi phí, dẫn đến có nghi ngờ về kế toán và các nhà quản lý 'thái độ đối với sự tuân thủ với hệ thống kế toán chi phí trong việc quản lý chi phí trong cơ quan du lịch . Giả thuyết 3: Không có sự khác biệt giữa kế toán và các nhà quản lý 'thái độ đối với sự tuân thủ với hệ thống kế toán chi phí trong việc quản lý chi phí trong cơ quan du lịch. Theo kết quả phân tích T-test, giá trị của giả định <0,05 (Sig = 0,004) trong bảng 4.18 rằng có một sự khác biệt giữa kế toán và các nhà quản lý nhận thức thái độ đối với việc sử dụng hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch. Page 33 CHƢƠNG V 5.1 Các kết quả nghiên cứu Theo kết quả của nghiên cứu chương trước đã tập trung vào việc điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến của việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch được lựa chọn tại Hà Nội, Việt Nam. Các mục tiêu về chủ đề nghiên cứu của nghiên cứu này được kết luận như sau loại luận án : Các yếu ảnh hƣởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí trong các cơ quan du lịch đƣợc lựa chọn tại Hà Nội, Việt Nam Nghiên cứu được tiến hành với các mục tiêu cụ thể : 1. Để xác định hồ sơ của người được hỏi về giới tính , độ tuổi, vị trí và lĩnh vực chuyên môn . 2 . Để mô tả các kế toán viên và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết , dễ sử dụng , và hữu ích của hệ thống kế toán chi phí . 3 . Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đáng kể thái độ của kế toán viên và các nhà quản lý của các cơ quan du lịch trong việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí . 4 . Để kiểm tra thống kê sự khác biệt trong kế toán và các nhà quản lý nhận thức về mức độ nhận thức và hiểu biết , dễ sử dụng , và hữu ích của hệ thống kế toán chi phí . 5 . Để kiểm tra thống kê sự khác biệt giữa kế toán và các nhà quản lý ' thái độ đối với sự tuân thủ với hệ thống kế toán chi phí trong việc quản lý chi phí trong cơ quan du lịch ? Để đạt được những mục tiêu này , dữ liệu nghiên cứu được thu thập và phân tích để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và thử nghiệm các giả thuyết tương ứng liên quan. Nghiên cứu đã được xác định yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí trong một số doanh nghiệp du lịch tại Hà Nội, Việt Nam . Page 34 Nghiên cứu này có mục tiêu để khám phá việc thông qua các kế toán quản trị chi phí trong một số doanh nghiệp du lịch tại Hà Nội trong nhiệm vụ quản lý, questionees người đã tham gia các câu hỏi là các nhân viên , các nhà quản lý , kế toán , và hướng dẫn du lịch tại các cơ quan du lịch . Được dựa trên những câu hỏi đầu nói nghiên cứu, giả thuyết liên quan của họ và phân tích dữ liệu trình bày trong chương bốn, phần này cho thấy kết quả tương ứng của các kết quả phân tích dữ liệu ; sản lượng các kết luận liên quan , không thảo luận và cuối cùng , làm cho một số gợi ý . Tóm lại , mục đích của nghiên cứu này là để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chi phí quản lý kế toán trong quản lý chi phí trong các doanh nghiệp du lịch Việt Nam . Với mong muốn , ứng dụng này trong các công ty chi phí đi lại ít hơn nhiều phát sinh trong quá trình liên tục và đa dạng. Hệ thống kế toán chi phí là điều cần thiết . Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng áp dụng hệ thống kế toán quản trị chi phí kinh doanh , nâng cao hiệu quả hoạt động . 5.2 Hạn chế Nghiên cứu này có một số hạn chế với một kích thước bất kỳ mẫu giới hạn . Vì vậy, kết quả có thể không được tổng quát cho hầu hết các yếu tố ảnh hưởng trong việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí trong các công ty du lịch . Thứ hai , cuộc điều tra đã được gửi đến một nhóm email có chứa tất cả các địa chỉ email của nhân viên một bộ phận mà không cần sự đồng ý trước , ngoại trừ từ người quản lý , nơi mà một số người dùng xem xét cuộc điều tra này là không mong muốn. Theo những hạn chế của nghiên cứu này, có nhiều cơ hội để nghiên cứu thêm . Nghiên cứu với cỡ mẫu lớn cần được tiến hành . Một kích thước lớn của mẫu sẽ cho phép tính chính xác hơn của các kết quả nghiên cứu và có lẽ nhiều hơn . Page 35 Nghiên cứu trong tương lai nên cố gắng để thực nghiệm điều tra những vấn đề này để làm rõ hơn vai trò của các yếu tố và cho thấy những rào cản , những khó khăn gặp trong nghiên cứu này trong mô hình nghiên cứu. 5.3 Kết luận Trong các dịch vụ du lịch kinh doanh của công ty hiện nay, về mặt tổ chức kế toán quản trị và giá cả chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch tour du lịch để cung cấp thông tin đầy đủ cho các nhà quản lý đưa ra quyết định điều hành , kiểm soát chi phí và phục vụ như một cơ sở cho việc xem xét mối quan hệ giữa giá chi phí dịch vụ là điều cần thiết . Với một loạt các đề tài nghiên cứu, đề tài đã được trình bày theo các nội dung cơ bản : - Tổng quan về các lý thuyết cơ bản của hệ thống kế toán chi phí trong kinh doanh du lịch. - Khảo sát và phân tích về tình trạng hiện tại của hệ thống kế toán chi phí và chi phí của dịch vụ du lịch kinh doanh trong các doanh nghiệp du lịch tham quan du lịch tại Hà Nội. - Từ các dữ liệu thu thập được, luận án đã sử dụng các công cụ phân tích để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chi phí quản lý mô hình kế toán trong kinh doanh du lịch tại Hà Nội. Luận án đã nêu mục tiêu, sự phát triển của du lịch Việt Nam cũng như các yêu cầu cần thiết và các nguyên tắc cơ bản của tổ chức kinh doanh hoàn thành kế toán quản trị chi phí và doanh nghiệp du lịch du lịch tour du lịch chi phí tại Hà Nội , và cũng nhấn mạnh các nội dung chuyên đề cần cải thiện hiệu suất và các biện pháp . Với các vấn đề trên , các đối tượng phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản đặt ra nghiên cứu. Tuy nhiên ,với sự phát triển liên tục của nền kinh tế Việt Nam cũng như trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của tác giả là có hạn, do đó, không tránh thiếu sót,tác giả Page 36 rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn giáo viên, các nhà nghiên cứu và các đồng nghiệp để luận án hoàn chỉnh hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_tieng_viet_doan_thi_quynh_anh_11_2013_244.pdf
Luận văn liên quan