Tóm tắt Luận án Các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ tại khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Đề tài nghiên cứu có một số hạn chế nhất định: (i) đề tài chỉ tập trung nghiên cứu lòng trung thành của người tiêu dùng đối với hệ thống khách sạn 4, 5 sao tại Tp.HCM. Vì vậy, nghiên cứu này cần được mở rộng trên các thành phố khác như Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, v.v; (ii) đề tài chỉ nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng ở góc độ đánh giá của họ về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng; (iii) đề tài chỉ tiếp cận lòng trung thành theo khía cạnh thái độ, tức chỉ xem xét ý định của khách hàng mà chưa xem xét đo lường dưới góc độ hành vi, hay góc độ kết hợp; (iv) do bị giới hạn về mặt thời gian và ngân sách trong thực hiện nghiên cứu nên tác giả chỉ thực hiện phỏng vấn 350 đáp viên (trong đo 322 phiếu trả lời hợp lệ) là khách hàng sử dụng dịch vụ tại hệ thống khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM nên chưa đại diện hết cho đám đông nghiên cứu; (v) đề tài chỉ dừng lại ở việc kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu mà chưa đi sâu vào phân tích hành vi của các nhóm đối tượng khác nhau trong các mối quan hệ này./.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 702 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ tại khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1. Phan Thanh Long (2018), Effects of service quality on customer satisfaction and customer loyalty: A case of four and five star hotels in Ho Chi Minh City, Vietnam, Business and Economic Horizons (Scopus). 2. Phan Thanh Long (2018), Tác động của chất lượng dịch vụ đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM, Tạp chí Kinh tế và dự báo. 3. Phan Thanh Long (2018), Tác động của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM, Hội thảo khoa học (ISBN: 973- 604-73-5980-6). 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG ---------- PHAN THANH LONG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ TẠI KHÁCH SẠN 4, 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 62.34.01.02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Phi Hổ Nghiên cứu sinh: Phan Thanh Long Tp.HCM – Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Phi Hổ Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Quyết Thắng Phản biện 2: PGS.TS Lê Tấn Bửu Phản biện 3: PGS.TS Đoàn Thị Mỹ Hạnh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tại trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng vào hồi 09 giờ 00 ngày 28 tháng 12 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện trường Đại học quốc tế Hồng Bàng 215 Điện Biên Phủ, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM. - Thư viện trường Khoa học Tổng hợp Tp.HCM 69 Lý Tự Trọng, Phường Bến Thành, Tp.HCM. - Thư viện Quốc gia Việt Nam 31 Phố Tràng Thi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU Sau khi gia nhập WTO, Nhà nước đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn cần phải được đầu tư tương xứng. Thực tế cho thấy Việt Nam với lợi thế về tiềm năng du lịch (nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, bờ biển dài trải dọc đất nước, có nhiều khu du lịch quốc gia được chú trọng bảo tồn và phát triển,) và là nước có nền kinh tế chính trị được cộng đồng thế giới đánh giá là ổn định. Việt nam trở thành tâm điểm thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước là điều hoàn toàn dự đoán được. Những năm gần đây du khách Việt Nam có xu hướng quay trở lại du lịch trong nuớc nhiều hơn, dân số Việt Nam hiện khoảng 90 triệu người cùng với mức sống được cải thiện thì đây là nguồn khách dồi dào cho ngành du lịch. Riêng đối với khách quốc tế thì thời gian gần đây đã có những thay đổi tích cực từ phía tổng cục nhằm thu hút sự quay lại của du khách. Tuy nhiên thị trường du lịch khách quốc tế cũng như nội địa trong ngắn và trung hạn vẫn chưa có xu hướng rõ ràng, cơ cấu khách của các khách sạn và khách của các khu nghỉ dưỡng vẫn liên tục thay đổi. Khách du lịch Việt Nam cũng như khách quốc tế cũng có phần thay đổi so với những năm trước, họ đòi hỏi cao hơn, quan tâm nhiều đến giá trị và dịch vụ, họ cũng nắm bắt được thông tin nhiều hơn trong xu thế hội nhập ngày nay. Vậy các nhà quản lý khách sạn phải làm gì để giải quyết vấn đề này? Có nhiều phương án để trả lời câu hỏi trên tuy nhiên hiện tại đa phần các quản lý khách sạn chưa hiểu du khách cần và muốn gì? Vì nhu cầu 2 của các du khách đã tăng cao theo nhịp sống hiện đại? Chính vì thế làm thế nào để du khách tiếp tục sử dụng các dịch vụ tại khách sạn thì các nhà quản lý cần tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của các du khách, nói cách khác là phải tìm hiểu khách hàng cần gì? Đó là điều quan trọng nhất đối với các nhà quản lý khách sạn. Việc tạo được lòng trung thành sẽ đem lại nhiều lợi ích cho đơn vị du lịch nói chung và đơn vị kinh doanh khách sạn nói riêng. 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Về mục tiêu nghiên cứu: (i), xác định các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ khách sạn 4, 5 sao tại Tp.HCM theo cách tiếp cận đa chiều trong mô hình chất lượng dịch vụ; (ii), đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến lòng trung thành của khách hàng đối sử dụng dịch vụ khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM theo cách tiếp cận đa chiều trong mô hình chất lượng dịch vụ; (iii), đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm gia tăng lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ khách sạn 4, 5 sao tại Tp.HCM. Về câu hỏi nghiên cứu: 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu của đề tài: lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM. Về đối tượng khảo sát của đề tài: khách hàng đang sử dụng các dịch vụ/sản phẩm tại các khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Về phạm vi lý thuyết: Một là, Đề tài tập trung nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng ở góc độ đánh giá của họ về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng. 3 Hai là, Lòng trung thành của khách hàng có thể được tiếp cận dưới theo nhiều góc độ: (i) góc độ hành vi của khách hàng, (ii) góc độ thái độ của khách hàng, và (iii) góc độ kết hợp. Trong giới hạn phạm vi đề tài, tác giả tiếp cận lòng trung thành của khách hàng theo góc độ thái độ. Về phạm vi không gian: Tác giả thực hiện khảo sát trên địa bàn Tp.HCM. Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu định tính: 5/2015 đến 01/2017; Nghiên cứu định lượng sơ bộ: 3/2017; Nghiên cứu chính thức: 04/2017 đến 7/2017. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Về phương pháp luận (Methodology): Dựa trên hệ nhận thức thực dụng, phương pháp luận được tác giả sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp hỗn hợp bằng cách kết hợp giữa nghiên cứu định tính (thông qua phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm tập trung cùng các đối tượng khảo sát) và nghiên cứu định lượng (thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng khảo sát) để thực hiện việc kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Về phương pháp và công cụ xử lý thông tin (Method/Tools): Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Tổng cục Du lịch. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Phỏng vấn chuyên gia: Tác giả thực hiện phỏng vấn 10 chuyên gia là các nhà khoa học và các nhà quản lý; Thảo luận nhóm: tác giả thực hiện thảo luận nhóm tập trung cùng 10 đối tượng khảo sát; Điều tra khảo sát: tác giả thực hiện điều tra khảo sát 02 lần: (i) lần 1: thực hiện phỏng vấn 100 đáp viên; (ii) lần 2: thực hiện phỏng vấn trực tiếp 400 đáp viên. 4 Công cụ xử lý thông tin: Dữ liệu được mã hóa và làm sạch bằng phần mềm SPSS 20.0. Công cụ phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu: Dữ liệu được sử dụng để đánh giá thang đo bằng công cụ phân tích độ tin cậy (Reliability Analysis) thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, CFA và SEM. 1.5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI Về mặt học thuật: (i) đề tài xác định được các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng đối với hệ thống khách sạn 4, 5 sao tại Tp.HCM; (ii), đề tài thực hiện tiếp cận mô hình chất lượng dịch vụ theo cách tiếp cận đa chiều (thực hiện kết hợp đo lường trực tiếp và gián tiếp) để xem xét tác động đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ tại hệ thống khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chứng minh được lòng trung thành của khách hàng chịu tác động trực tiếp bởi sự hài lòng của khách hàng và 04 thành phần của chất lượng dịch vụ (độ tin cậy, đáp ứng, phương tiện hữu hình và tính đảm bảo), và chịu tác động gián tiếp bởi chất lượng dịch vụ tổng thể và 05 thành phần của nó (độ tin cậy, đáp ứng, phương tiện hữu hình, đồng cảm và tính đảm bảo); (iii), đề tài điều chỉnh thang đo lòng trung thành, sự hài lòng, chất lượng chất lượng dịch vụ và các thành phần của nó cho trường hợp khách sạn 4, 5 sao tại Tp.HCM giúp bổ sung vào hệ thống thang đo lý thuyết. Về mặt thực tiễn: (i), đề tài giúp các nhà quản lý khách sạn 4, 5 sao, nhà làm chính sách xác định và đo lường được các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM; (ii), đề tài cũng gợi ý một số hàm ý khả thi nhằm 5 gia tăng lòng trung thành của du khách, nâng cao khả năng cạnh tranh của điểm đến du lịch. 1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu bao gồm 05 chương được trình bày theo thứ tự như sau: Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu; Chương 3: Thiết kế nghiên cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu; và Chương 5: Kết luận và hàm ý nghiên cứu. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1. Lòng trung thành Lòng trung thành của khách hàng nói lên xu hướng của khách hàng mua và sử dụng sản phẩm/dịch vụ của thương hiệu nào đó trong một tập các thương hiệu cạnh tranh có mặt trên thị trường và lặp lại hành vi này (Chaudhuri và Holbrook, 2001); biểu hiện thái độ hoặc hành vi gắn bó với nhà cung cấp dịch vụ của khách hàng (Oliver, 1993). Lòng trung thành của khách hàng có thể được tiếp cận dưới theo nhiều góc độ: góc độ hành vi của khách hàng (Backman và Crompton, 1991; Chaudhuri và Holbrook, 2001; Yoon và Uysal, 2005; Kabiraj và Shanmugan, 2011; Iordanova, 2016), góc độ thái độ của khách hàng (Backman và Crompton, 1991; Chaudhuri và Holbrook, 2001; Yoon và Uysal, 2005; Kabiraj và Shanmugan, 2011; Iordanova, 2016), và góc độ kết hợp (Backman và Crompton, 1991; Yoon và Uysal, 2005; Iordanova, 2016). 6 Tiếp cận dưới góc độ hành vi của khách hàng: cách tiếp cận này xem xét lòng trung thành của khách hàng thông qua hành động mua lặp lại, sử dụng thường xuyên một sản phẩm/dịch vụ (Chaudhuri và Holbrook, 2001; Kabiraj và Shanmugan, 2011). Theo cách tiếp cận này thì lòng trung thành như một lời cam kết của khách hàng mua hoặc sử dụng thương hiệu một sản phẩm/dịch vụ trong tương lai, mặc dù ảnh hưởng bởi những tình huống và tác động của thị trường có thể làm thay đổi hành vi bất thường của khách hàng (Oliver, 1997). Tiếp cận dưới góc độ thái độ của khách hàng: Cách tiếp cận này lòng trung thành dựa trên khía cạnh thái độ của khách hàng muốn nhấn mạnh đến ý định của khách hàng trong việc tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ (Kabiraj và Shanmugan, 2011). Như vậy, lòng trung thành của khách hàng theo quan điểm này được thể hiện qua thái độ thiện cảm của họ đối với sản phẩm/dịch vụ và sẽ sử dụng sản phẩm/dịch vụ đó qua thời gian (Rossiter và Percy, 1987); thể hiện ý định mua sản phẩm/dịch vụ đó như là một sự lựa chọn chính (Oliver, 1997). Tiếp cận dưới góc độ kết hợp: cách tiếp cận này xem xét lòng trung thành của khách hàng dựa vào sự kết hợp giữa thái độ và hành vi của khách hàng (Backman và Crompton, 1991; Yoon và Uysal, 2005; Iordanova, 2016). Theo cách tiếp cận này thì khách hàng mua và trung thành với một thương hiệu cụ thể thì phải có thái độ tích cực với thương hiệu đó (Yoon và Uysal, 2005). 2.1.2. Chất lượng dịch vụ Khái niệm: Chất lượng dịch vụ được xem như là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi sử dụng qua dịch 7 vụ (Parasuraman và cộng sự, 1985), như khả năng là khả năng của một dịch vụ bao gồm độ bề tổng thể, độ tin cậy, độ chính xác, sự dễ vận hành, dễ sửa chữa vá các thuộc tính có giá trị khác để thực hiện chức năng của nó (Kotler và công sự, 2005). Mô hình chất lượng dịch vụ Mô hình của tác giả Gronroos (1984): Tác giả Gronroos (1984) cho rằng chất lượng dịch vụ được đo lường bởi 03 thành phần: chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng và chất lượng hình ảnh. Mô hình của tác giả Parasuraman và cộng sự (1985, 1988, 1991, 1994): Tác giả Parasuraman và cộng sự (1985, 1988) thì cho rằng chất lượng dịch vụ được đo lường bởi 05 thành phần bởi thang đo SERVQUAL: độ tin cậy, tính đáp ứng, tính đảm bảo, phương tiện hữu hình và sự đồng cảm. Parasuraman và cộng sự (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy, và có thể được ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau; bên cạnh đó kết quả nghiên cứu của tác giả Parasuraman và cộng sự (1991) cũng cho thấy chất lượng dịch vụ bao gồm 05 thành phần và 05 thành phần này đều có tác động cùng chiều với chất lượng dịch vụ. Đến năm 1994, thì Parasuraman và cộng sự (1994) lại cho rằng chất lượng dịch vụ là một trong 03 thành phần tác động đến sự hài lòng của khách hàng cùng với chất lượng sản phẩm và giá. Mô hình của tác giả Dabholkar và cộng sự (2000): Tác giả Dabholkar và cộng sự (2000) cho rằng chất lượng dịch vụ chịu tác động trực tiếp bởi 04 yếu tố: độ tin cậy, sự quan tâm cá nhân, sự tiện lợi, các đặc tính của sản phẩm/dịch vụ; và chất lượng dịch vụ sẽ có tác động đến sự hài lòng của khách hàng và từ đây là yếu tố tác động đến ý định sử dụng sản phẩm. 8 2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Các nghiên cứu thực nghiệm về lòng trung thành của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của các nhà khoa học trong và ngoài nước chủ yếu dựa trên mô hình của tác giả Parasuarman và cộng sự (1985, 1988) bao gồm 05 thành phần: độ tin cậy, phương tiện hữu hình, đồng cảm, đáp ứng và tính năng phục vụ (Lawrence và Lucy, 2016; Nguyễn Huệ Minh và cộng sự, 2015; Mai Ngoc Khuong và cộng sự, 2015; Nguyen Thị Bich Dao và Nguyen Huu Tin, 2015; Nham Phong Tuan and Nguyen Thi Hai Linh, 2014; Hoang Sa Dang and Ying Fang Huang, 2014; Galib, 2013; Kofi và cộng sự, 2013; Xiangyu và Jarinto, 2012; Rousan và cộng sự, 2010). Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu được thực hiện tại những quốc gia phát triển có nhiều khác biệt về mức độ phát triển kinh tế và văn hóa so với Việt Nam (Lawrence và Lucy, 2016; Galib, 2013; Kofi và cộng sự, 2013; Xiangyu và Jarinto, 2012; Rousan và cộng sự, 2010) hoặc tại các Tp.Đà Nẵng, Hà Nội, Kiên Giang (Nguyễn Huệ Minh và cộng sự, 2015; Nham Phong Tuan and Nguyen Thi Hai Linh, 2014; Hoang Sa Dang and Ying Fang Huang, 2014) hoặc thời điểm trước tại Tp.HCM (Mai Ngọc Khương và cộng sự, 2015) cũng có sự khác biệt so với hệ thống khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM tại thời điểm hiện tại khi công đồng Asean có hiệu lực. Thêm vào đó, hầu hết các nghiên cứu tác động của chất lượng dịch vụ đến trung thành của khách hàng hay hài lòng của khách hàng là nghiên cứu tực tiếp, điều này có nghĩa là các thành phần này đại diện cho chất lượng dịch vụ và khi nghiên cứu chất lượng dịch vụ tác động đến sự hài lòng hay lòng trung thành tức là những thành phần này tác động đến sự hài lòng hay lòng trung thành (Lawrence và Lucy, 2016; Nguyễn Huệ Minh và cộng sự, 2015; Mai Ngoc Khuong và cộng sự, 2015; 9 Nguyen Thị Bich Dao và Nguyen Huu Tin, 2015; Nham Phong Tuan and Nguyen Thi Hai Linh, 2014; Hoang Sa Dang and Ying Fang Huang, 2014; Galib, 2013; Kofi và cộng sự, 2013; Xiangyu và Jarinto, 2012; Rousan và cộng sự, 2010); hoặc nghiên cứu gián tiếp tức là nghiên cứu các thành phần này tác động đến chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ là một yếu tố (được đo lường bởi các biến quan sát cụ thể năm ngoài các thành phần của chất lượng dịch vụ) có tác động đến chất lượng dịch vụ và sự hài lòng (Lee và cộng sự, 2000; Tsou và Liao, 2010). Trong khi tồn tác mối quan hệ tác động giữa các thành phần chất lượng dịch vụ đến chất lượng dịch vụ tổng thể (Parasuraman và cộng sự, 1991). Chính vì vậy, rất cần một nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu về chất lượng hệ thống khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM xem xét mối quan hệ tác động giữa các thành phần này đến chất lượng dịch vụ tổng thể; xem xét mối quan hệ tác động giữa chất lượng dịch vụ và các thành phần của nó với sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. 2.3. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng mô hình của Parasuraman và cộng sự (1985, 1988) để đo lường chất lượng dịch vụ hệ thống khách sạn 4, 5 sao thông qua thang đo SERVQUAL vì SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy (Parasuraman & cộng sự, 1991). Chất lượng dịch vụ và các thành phần của nó Chất lượng dịch vụ được được xem như là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi sử dụng qua dịch vụ (Parasuraman & cộng sự, 1988); như mức độ mà dịch vụ đáp ứng những mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990). Như 10 vậy, chất lượng dịch vụ khách sạn được thể hiện qua sự cảm nhận chủ quan của khách hàng về chất lượng dịch vụ mà hệ thống khách sạn 4, 5 sao cung cấp so với những mong đợi của họ. Đồng thời, Parasuraman & cộng sự (1988) đã đưa ra 05 thành phần của chất lượng dịch vụ bao gồm: Độ tin cậy: được xem xét qua khả năng nhà cung cấp đáp ứng một cách chính xác và đáng tin cậy các dịch vụ mà họ cung cấp cho khách hàng (Parasuraman & cộng sự, 1988). Như vậy, độ tin cậy của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ khách sạn 4, 5 sao thể hiện qua: việc hệ thống khách sạn 4, 5 sao luôn thực hiện những gì mà họ hứa đối với khách hàng, luôn hỗ trợ khách hàng khi khách hàng cần, các dịch vụ cung cấp luôn ổn định và đáng tin cậy, luôn thông báo đến cho khách hàng khi nào thì dịch vụ sẽ được thực hiện. Phương tiện hữu hình: được đánh giá thông qua cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ nhân viên (Parasuraman & cộng sự, 1988). Như vậy, phương tiện hữu hình của hệ thống khách sạn 4, 5 sao được hiểu như các cơ sở vật chất, và đội ngũ nhân viên của khách sạn hiện có nhằm đáp ứng các kỳ vọng của khách hàng như cơ sở chật chất hiện đại, nhân viên chuyên nghiệp và đẹp. Tính đáp ứng: được đánh giá thông qua khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng (Parasuraman & cộng sự, 1988). Như vậy, tính đáp ứng của hệ thống khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM thể hiện qua việc khách sạn luôn hỗ trợ khách hàng khi họ yêu cầu một cách nhanh chóng và đúng hạn, luôn hỗ trợ khách hàng khi họ yêu cầu. Tính đảm bảo: được đánh giá thông qua kiến thức và sự lịch sự của nhân viên cũng như khả năng của họ trong việc tạo sự niềm tin cho khách hàng (Parasuraman & cộng sự, 1988). Như vậy, tính 11 đảm bảo của khách sạn thể hiện khả năng phục vụ của nhân viên khách sạn qua tác phong giao tiếp, ứng xử của nhân viên đối với khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ của khách sạn qua việc trả lời các thắc mắc của khách hàng một cách lịch sự, nhã nhặn nên tạo cho họ sự an tâm. Sự đồng cảm: được đánh giá qua sự quan tâm, chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ (Parasuraman & cộng sự, 1988). Như vậy, sự đồng cảm của khách sạn thể hiện qua sự quan tâm, chăm sóc khách hàng của nhân viên khách sạn đến các khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ của công ty, luôn thấu hiểu được những gì mà khách hàng quan tâm. Lòng trung thành Lòng trung thành của khách hàng nói lên xu hướng của khách hàng mua và sử dụng sản phẩm/dịch vụ của thương hiệu nào đó trong một tập các thương hiệu cạnh tranh có mặt trên thị trường và lặp lại hành vi này (Chaudhuri & Holbrook, 2001). Zeithaml & cộng sự (1996) cho rằng khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ của một công ty tốt thì họ sẽ có xu hướng đề cao công ty đó, và quan trọng hơn là họ biểu lộ sự ưa thích của mình đối với công ty đó hơn những công ty dịch vụ khác và vì vậy họ sẽ mua lại, mua nhiều hơn, và có thể chấp nhận giá cao mà không chuyển sang dịch vụ khác cùng loại đang có mặt trên thị trường, nói cách khác, chất lượng dịch vụ được xem như yếu tố tạo ra lòng trung thành của khách hàng. Như vậy, lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ khách sạn thể hiện qua thái độ và hành vi của khách hàng trong việc tiếp tục sử dụng đối với dịch vụ của khách sạn. Chất lượng dịch vụ được nhiều nhà nghiên cứu xem như yếu tố quyết định đến lòng trung thành của khách hàng Monal & Girish 12 (2012). Kết quả nghiên cứu của Tefera và Govender (2016), Mai Ngoc Khuong và cộng sự (2015), Galib (2013, Kofi và cộng sự (2013), Xiangyu và Jarinto (2012), Rousan và cộng sự (2010) cho thấy: chất lượng dịch vụ là yếu tố có tác động đến lòng trung thành của khách hàng khi họ sử dụng các dịch vụ của khách sạn. Bên cạnh đó, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau (Tefera & Govender, 2016). Kết quả nghiên cứu của Kasiri và cộng sự (2017), Wu (2016), Tefera và Govender (2016), Mai Ngoc Khuong và cộng sự (2015), Orela và Karab (2014), Xiangyu và Jarinto (2012) đã chỉ ra rằng: khi khách hàng hài lòng với dịch vụ trong lĩnh vực du lịch, khách sạn mà họ đang sử dụng sẽ làm cho họ trung thành với các nhà cung cấp dịch vụ này. Vì thế, tác giả đã đưa ra giả thuyết H1: Độ tin cậy có tác động đến lòng trung thành (+); H2: Phương tiện hữu hình có tác động đến lòng trung thành (+); H3: Tính đáp ứng có tác động đến lòng trung thành (+); H4: Tính đảm bảo có tác động đến lòng trung thành (+); H5: Sự đồng cảm có tác động đến lòng trung thành (+); H6: Chất lượng dịch vụ tổng thể có tác động đến lòng trung thành (+); H7: Sự hài lòng có tác động đến lòng trung thành ( +). Sự hài lòng Sự hài lòng của khách hàng được xem xét như là trạng thái cảm xúc với sản phẩm/dịch vụ đã từng sử dụng (Spreng & cộng sự, 1996); như là sự phản ứng của khách hàng đối với việc được đáp ứng những mong muốn (Oliver, 1997); như mức độ mà những nhu cầu của họ được đáp ứng (Castaneda & cộng sự, 2009). Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ (Parasuraman & cộng sự, 1988). Chất lượng dịch vụ được xem là 13 nguyên nhân dẫn đến sự hài lòng của khách hàng (Cronin & Taylor, 1992; Parasuraman & cộng sự, 1994; Spreng & Mackoy, 1996; Dabholkar & cộng sự, 2000). Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu của Xiangyu và Jarinto (2012), Hoang Sa Dang and Ying- Fang Huang, (2014), Nham Phong Tuan & Nguyen Thi Hai Linh (2014), Nguyen Thi Bich Dao và Nguyen Hieu Tin (2015), Nguyễn Huệ Minh và cộng sự (2015), Tefera & Govender (2016), Lawrence và Lucy (2016), Ismail và cộng sự (2016), Kasiri và cộng sự (2017) trong lĩnh vực khách sạn và du lịch đều cho thấy: chất lượng dịch vụ là yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng. Chính vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết H8: Độ tin cậy có tác động đến sự hài lòng của khách hàng ( +); H9: Phương tiện hữu hình có tác động đến sự hài lòng của khách hàng (+); H10: Tính đáp ứng có tác động đến sự hài lòng của khách hàng (+); H11: Tính đảm bảo có tác động đến sự hài lòng của khách hàng (+); H12: Sự đồng cảm có tác động đến sự hài lòng của khách hàng (+); H13: Chất lượng dịch vụ tổng thể có tác động đến sự hài lòng của khách hàng (+). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1991), Nguyễn Văn Sĩ và Nguyễn Viết Bằng (2017) cho thấy chất lượng dịch vụ tổng thể chịu tác động bởi 05 thành phần: độ tin cậy, phương tiện hữu hình, tính đáp ứng, tính đảm bảo và sự đồng cảm. Vì vậy, tác giả đã đưa ra giả thuyết H14: Độ tin cậy có tác động cùng chiều với chất lượng dịch vụ (+); H15: Phương tiện hữu hình có tác động cùng chiều với chất lượng dịch vụ (+); H16: Tính đáp ứng có tác động cùng chiều với chất lượng dịch vụ (+); H17: Tính đảm bảo có tác động cùng chiều với chất lượng dịch vụ (+); H18: Sự đồng cảm có tác động cùng chiều với chất lượng dịch vụ (+). 14 Hình 2.5. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu của tác giả (Nguồn: xây dựng của tác giả) CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm tập trung cùng các đối tượng khảo sát. Kế tiếp, tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ bằng cách phỏng vấn 100 đáp viên để điều chỉnh thang đo. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng cách phỏng vấn 350 đáp viên để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu. 3.2. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính Về thảo luận tay đôi cùng các chuyên gia Phương pháp phỏng vấn: Các cuộc phỏng vấn được tiến hành dưới hình thức là cuộc trao đổi giữa tác giả và các chuyên gia về chủ 15 đề: các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ tại khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM. Toàn bộ quá trình phỏng vấn được ghi chép trên giấy. Phân tích dữ liệu: Dữ liệu thu thập được tổng hợp lại nhằm xác định các yếu tố tác động đến lòng trung thành; điều chỉnh các biến quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Về thảo luận nhóm Phương pháp tổ chức phỏng vấn: Các cuộc thảo luận nhóm được tiến hành dưới hình thức là những buổi tọa đàm về chủ đề: các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ tại khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM. Toàn bộ quá trình thảo luận được ghi chép lại trên giấy. Phân tích dữ liệu: Dữ liệu thu thập được tổng hợp nhằm xác định lại các yếu tố tác động đến lòng trung thành; điều chỉnh các biến quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu 3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính 3.2.2.1. Kết quả thảo luận cùng các chuyên gia Kết quả cho thấy: (i) lòng trung thành của khách hàng đối với hệ thống khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM chịu tác động bởi sự hài lòng, chất lượng dịch vụ và các thành phần của nó; (ii) ba mươi bốn biến quan sát dùng để đo lường lòng trung thành, sự hài lòng, chất lượng dịch vụ và các thành phần của nó đã được hình thành 3.2.2.2. Kết quả thảo luận nhóm cùng người tiêu dùng Kết quả cho thấy: (i) lòng trung thành của khách hàng đối với hệ thống khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM cũng chịu tác động bởi sự hài lòng, chất lượng dịch vụ và các thành phần của nó; (ii) ba mươi bốn biến quan sát dùng để đo lường khái niệm lòng trung thành, sự hài lòng, chất lượng dịch vụ và các thành phần của nó đã được 16 hình thành. Cụ thể: Thang đo lòng trung thành: bao gồm 04 biến quan sát: LO1: Tôi luôn nghĩ đến dịch vụ khách sạn mỗi khi có nhu cầu, LO2: Tôi sẽ không sử dụng dịch vụ khách sạn khác nếu khách sạn sẵn sàng cung cấp, LO3: Tôi sẽ sử dụng trở lại các dịch vụ khách sạn, LO4: Tôi sẽ giới dịch vụ khách sạn đến những người sử dụng khác Thang đo sự hài lòng: bao gồm 04 biến quan sát: SAT1: Tôi hài lòng khi sử dụng các dịch vụ tại khách sạn, SAT2: Tôi hài lòng cách thức quản lý và chất lượng dịch vụ của khách sạn, SAT3: Tôi hài lòng thái độ phục vụ và làm việc của nhân viên khách sạn, SAT4: Tôi hài lòng quy trình quản lý và thủ tục check in và check out của khách sạn. Thang đo chất lượng dịch vụ: bao gồm 04 biến quan sát: OQS1: Chất lượng dịch vụ do khách sạn cung cấp có chất lượng cao hơn các khách sạn cùng loại khác, OQS2: Chất lượng dịch vụ do khách sạn cung cấp có chất lượng vượt trội hơn các khách sạn cùng loại khác, OQS3: Chất lượng dịch vụ do khách sạn đạt tiêu chuẩn cao, OQS4: Tổng quát, chất lượng dịch vụ của khách sạn đáp ứng được các mong đợi của tôi về chất lượng dịch vụ. Thang đo Phương tiện hữu hình: bao gồm 04 biến quan sát: TAN1: Khách sạn có trang thiết bị hiện đại, TAN2: Khách sạn có cơ sở khang trang, tạo sự tin tưởng cho khách hàng, TAN3: Nhân viên khách sạn có trang phục gọn gàng và đẹp, TAN4: Cơ sở vật chất của khách sạn đáp ứng được các nhu cầu của khách sạn. Thang đo Độ tin cậy: bao gồm 05 biến quan sát: REL1: Khách sạn hứa thực hiện một điều gì đó cụ thể (như thiết lập dịch vụ chăm sóc khách hàng, hậu mãi) thì điều đó sẽ được thực hiện, REL2: Khi khách hàng gặp sự cố thì khách sạn sẽ luôn được giải quyết vấn đề 17 kịp thời, REL3: Các dịch vụ của khách sạn luôn ổn định và đáng tin cậy, REL4: Khách sạn cung cấp dịch vụ đúng thời điểm khách hàng cần, REL5: Khách sạn luôn thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện. Thang đo Đáp ứng: bao gồm 04 biến quan sát: RES1: Nhân viên khách sạn luôn thực hiện nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng về thay đổi dịch vụ như, thay đổi thông tin trên hóa đơn, dịch vụ cung ứng internet, v.v.., RES2: Nhân viên khách sạn luôn có mặt khi khách hàng gặp sự cố, RES3: Nhân viên khách sạn không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu cầu của khách hàng, RES4: Doanh nghiệp/khách hàng luôn nhận được hỗ trợ dịch vụ từ phía nhân viên khách sạn. Thang đo Tính đảm bảo: bao gồm 04 biến quan sát: ASS1: Tác phong giao tiếp, cách ứng xử của nhân viên khách sạn ngày càng tạo sự tin tưởng đối với khách hàng, ASS2: Doanh nghiệp/khách hàng cảm thấy an tâm khi sử dụng dịch vụ của khách sạn, ASS3: Nhân viên khách sạn luôn lịch sự và nhã nhặn với khách hàng, ASS4: Nhân viên khách sạn có đủ kiến thức, chuyên môn để trả lời cũng như hỗ trợ khách hàng. Thang đo Đồng cảm: bao gồm 05 biến quan sát: EMP1: Nhân viên khách sạn thể hiện sự quan tâm đến từng khách hàng, EMP2: Nhân viên khách sạn luôn quan tâm đến khách hàng, EMP3: Nhân viên khách sạn hiểu được nhu cầu đặc biệt của khách hàng, EMP4: Nhân viên khách sạn chú ý đến những vấn đề mà khách hàng quan tâm nhiều nhất, EMP5: Nhân viên khách sạn luôn có những khoản thời gian thuận tiện để phục vụ nhu cầu của khách hàng. 3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ 18 Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện bằng việc phỏng vấn trực tiếp 100 đáp viên là các đối tượng khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện nhằm sàng lọc và xác định cấu trúc thang đo. Kết quả cho thấy: tất cả 34 biến quan sát để đo lường 08 khái niệm nghiên cứu đều thỏa mãn các chỉ tiêu đánh giá trong phân tích độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. 3.3. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC Về mẫu nghiên cứu và phương pháp lấy mẫu: Tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp 350 đáp viên (322 phiếu trả lời hợp lệ) theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Về kỹ thuật xử lý dữ liệu: Dữ liệu thu thập được đánh giá bằng phương pháp phân tích độ tin cậy, phân tích EFA, phân tích CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. MẪU NGHIÊN CỨU Tác giả thực hiện khảo sát 350 đáp viên (trong đó 322 phiếu trả lời hợp lệ). Trong 322 phiếu trả lời hợp lệ có 187 đáp viên sử dụng dịch vụ tại 28 khách sạn 5 sao (chiếm 58,1%) và 135 khách hàng sử dụng dịch vụ tại 47 khách sạn 4 sao tại TP. HCM (chiếm 41,9%); 197 khách hàng là nam (chiếm 61,2%), 125 khách hàng là nữ (chiếm 28,8%); 85 khách hàng có quốc tịch Việt Nam (chiếm 26,4%), 273 khách hàng có quốc tịch nước ngoài (chiếm 73,6%). 4.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO 19 Kết quả cho thấy: các thang đo đều đạt yêu cầu về phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Cụ thể: hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo LO là 0,871; SAT là 0,846; OQL là 0,868; REL là 0,866; RES là 0,840; ASS là 0,838; EMP là 0,833; và TAN là 0,802. 4.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ Về kết quả EFA các thành phần chất lượng dịch vụ Kết quả EFA cho thấy: 22 biến quan sát đo lường các thành phần chất lượng dịch vụ sau khi phân tích EFA thì được trích thàng 05 yếu tố tương ứng với 05 khái niệm với tổng phương sai trích là 65,166% tại Eigenvalue là 2,548. Về kết quả EFA Chất lượng dịch vụ Kết quả EFA cho thấy: 4 biến quan sát đo lường khái niệm Chất lượng dịch vụ sau khi phân tích EFA thì được trích thàng 01 yếu tố tương ứng với 01 khái niệm với tổng phương sai trích là 71,705% tại Eigenvalue là 2,868. Về kết quả EFA Sự hài lòng của khách hàng Kết quả EFA cho thấy: 4 biến quan sát sau khi phân tích EFA thì được trích thàng 01 yếu tố tương ứng với 01 khái niệm với tổng phương sai trích là 68,650% tại Eigenvalue là 2,746. Về kết quả EFA Lòng trung thành Kết quả EFA cho thấy: 4 biến quan sát sau khi phân tích EFA thì được trích thàng 01 yếu tố tương ứng với 01 khái niệm với tổng phương sai trích là 72,139% tại Eigenvalue là 2,886. 4.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH Tất cả 34 biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu đều thỏa mãn các điều kiện trong phân tích CFA. 20 4.5. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Về kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu: Kết quả cho thấy: mô hình có giá trị Chi2 = 684,754, df = 509; Cmin/df = 1,345 với giá trị p – value = 0,000 (< 0,05) thì chưa thỏa mãn như mong đợi là do quy mô mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên, các chỉ tiêu khác cho thấy mô hình này phù hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường: TLI = 0,962; CFI = 0,966; RMSEA = 0,033. Hình 4.10. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu (Nguồn: kết quả khảo sát, 2017) Ghi chú: chỉ số đo lường mức độ phù hợp: χ2/ d.f. ratio 0,90 (Hair và cộng sự, 2006), CFI > 0,95 (Hu & Bentler, 1999), RMSEA < 0,08 (Hair và cộng sự, 2006, 2006), p - value > 0,05 (Hair và cộng sự, 2006). Về kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 21 Kết quả kiểm định giả thuyết đều được chấp nhận. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu được trình bày trong bảng 4.15. Bảng 4.15. kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu (Nguồn: kết quả khảo sát, 2017) 4.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả nghiên cứu cho thấy: Estimate S.E. P OQL <- REL 0,313 0,060 *** Chấp nhận H14 OQL <- TAN 0,235 0,056 *** Chấp nhận H15 OQL <- ASS 0,259 0,058 *** Chấp nhận H17 OQL <- RES 0,277 0,062 *** Chấp nhận H16 OQL <- EMP 0,162 0,056 0,004 Chấp nhận H18 SAT <- OQL 0,290 0,077 *** Chấp nhận H13 SAT <- EMP 0,208 0,056 *** Chấp nhận H12 SAT <- REL 0,327 0,062 *** Chấp nhận H8 SAT <- TAN 0,206 0,055 *** Chấp nhận H9 SAT <- ASS 0,240 0,058 *** Chấp nhận H11 SAT <- RES 0,236 0,062 *** Chấp nhận H10 LO <- OQL 0,021 0,065 0,750 Bác bỏ H6 LO <- SAT 0,433 0,084 *** Chấp nhận H7 LO <- REL 0,150 0,057 0,008 Chấp nhận H1 LO <- TAN 0,167 0,049 *** Chấp nhận H2 LO <- ASS 0,153 0,052 0,003 Chấp nhận H4 LO <- RES 0,192 0,055 *** Chấp nhận H3 LO <- EMP 0,079 0,048 0,103 Bác bỏ H5 22 Một là, lòng trung thành của khách hàng chịu tác động bởi 04 thành phần của chất lượng dịch vụ (độ tin cậy, đáp ứng, phương tiện hữu hình và đảm bảo) và sự hài lòng của khách hàng với mức ý nghĩa 5%, độ tin cậy 95%. Như vậy: LO = 0,433*SAT + 0,15*REL + 0,167*TAN + 0,153*ASS + 0,192*RES Điều này có nghĩa là: khách hàng sẽ trung thành với hệ thống khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM khi họ hài lòng với chất lượng dịch vụ, họ tin cậy, đánh giá cao khả năng đáp ứng, đánh giá cao phương tiện hữu hình, và đánh giá cao khả năng đáp ứng. Hai là, Sự hài lòng của khách hàng chịu tác động trực tiếp bởi chất lượng dịch vụ và 05 thành phần của nó (độ tin cậy, đáp ứng, phương tiện hữu hình, đồng cảm và đảm bảo) với mức ý nghĩa 5%, độ tin cậy 95%. Như vậy: SAT = 0,290*OQL + 0,208*EMP + 0,327*REL + 0,206*TAN + 0,240*ASS + 0,236*RES Điều này có nghĩa là: khách hàng sẽ hài lòng khi họ đánh giá cao chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn 4, 5 sao. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU 5.1. KẾT LUẬN Mục đích của nghiên cứu này là khám phá yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ tại hệ thống khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM; đo lường tác động của các yếu tố này đến lòng trung thành của khách hàng; gợi ý các chính sách nhằm gia tăng lòng trung thành của khách hàng. Dựa trên cơ sở lý thuyết về lòng trung thành và các thang đo từ nghiên cứu của các tác giả 23 Parasuraman và cộng sự (1985, 1988), Mohammad (2012), Dabholka và cộng sự (2000), Zhilin và cộng sự (2004), Tsou và Liao (2010) thì mô hình nghiên cứu và các thang đo đã được hình thành. Bên cạnh đó, tác giả đã xây dựng 18 giả thuyết, trong đó: 07 giả thuyết nghiên cứu thể hiện mối quan hệ tác động của sự hài lòng, chất lượng dịch vụ và các thành phần của nó đến lòng trung thành (giả thuyết H1 đến giả thuyết H7), 06 giả thuyết thể hiện mối quan hệ tác động của chất lượng dịch vụ và các thành phần của nó đến sự hài lòng (giả thuyết H8 đến giả thuyết H13), và 05 giả thuyết thể hiện mối quan hệ tác động của các thành phần chất lượng dịch vụ đến chất lượng dịch vụ tổng thể (giả thuyết H14 đến giả thuyết H18). Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu là phương pháp hỗn hợp (định tính kết hợp định lượng). Kết quả kiểm định cho thấy: mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường; kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy: (i) lòng trung thành của người tiêu dùng chịu tác động bởi sự hài lòng và các thành phần của chất lượng dịch vụ, (ii) sự hài lòng chịu tác động bởi chất lượng dịch vụ và các thành phần của nó, (iii) chất lượng dịch vụ chịu tác động bởi 05 thành phần của nó. Tuy nhiên, đề tài cũng có một số hạn chế nhất định: một là, đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu tại hệ thống khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM; hai là, đề tài chỉ thực hiện khảo sát với 322 đáp viên là các đối tượng khảo sát nên chưa thể đại diện hết cho đám đông nghiên cứu; và cuối cùng, đề tài chỉ dừng lại ở việc kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu mà chưa đi sâu vào phân tích 24 hành vi của các nhóm đối tượng khác nhau trong các mối quan hệ này. 5.2. HÀM Ý NGHIÊN CỨU Ngành khách sạn là một ngành kinh doanh dịch vụ đặc thù, mà theo đó sự hiếu khách, tận tâm và thấu hiểu các nhu cầu của khách hàng, từ những nhu cầu cơ bản trong việc lựa chọn dịch vụ thụ hưởng, nghỉ dưỡng đến những sở thích cá nhân sẽ tác động trực tiếp đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng dành cho khách sạn. Qua thực tiễn, khách sạn có những biện pháp cụ thể nhằm gia tăng chất lượng dịch vụ. 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu có một số hạn chế nhất định: (i) đề tài chỉ tập trung nghiên cứu lòng trung thành của người tiêu dùng đối với hệ thống khách sạn 4, 5 sao tại Tp.HCM. Vì vậy, nghiên cứu này cần được mở rộng trên các thành phố khác như Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, v.v; (ii) đề tài chỉ nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng ở góc độ đánh giá của họ về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng; (iii) đề tài chỉ tiếp cận lòng trung thành theo khía cạnh thái độ, tức chỉ xem xét ý định của khách hàng mà chưa xem xét đo lường dưới góc độ hành vi, hay góc độ kết hợp; (iv) do bị giới hạn về mặt thời gian và ngân sách trong thực hiện nghiên cứu nên tác giả chỉ thực hiện phỏng vấn 350 đáp viên (trong đo 322 phiếu trả lời hợp lệ) là khách hàng sử dụng dịch vụ tại hệ thống khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn Tp.HCM nên chưa đại diện hết cho đám đông nghiên cứu; (v) đề tài chỉ dừng lại ở việc kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu mà chưa đi sâu vào phân tích hành vi của các nhóm đối tượng khác nhau trong các mối quan hệ này./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_cac_yeu_to_tac_dong_den_long_trung_thanh_cua.pdf
Luận văn liên quan