(1) Việc xây dựng chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU
cần phải thực sự coi trọng.
(2) Việc xác định chỉ tiêu xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu hiệu quả và phải được
hoạch định rõ cho từng nhóm mặt hàng như: Nông sản, thủy sản, dệt may,
giày dép, linh kiện điện tử vào một số thị trường chính và tiềm năng của EU
như Đức, Anh, Pháp
12 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2141 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài luận án
Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang trở thành một xu thế khách
quan. Các quốc gia, dân tộc không còn cách lựa chọn nào khác là hội nhập để
cùng tồn tại và phát triển. Là một quốc gia đi lên từ xuất phát điểm thấp, Việt Nam
sớm nhận thức được tầm quan trọng và yêu cầu khách quan của hội nhập kinh tế
quốc tế, Việt Nam đã thể hiện quyết tâm thực hiện tự do hoá thương mại và coi
đây là ưu tiên hàng đầu trong chương trình cải cách của mình. Việt Nam đã đạt
được nhiều thỏa thuận trong đàm phán thương mại song phương, đa phương với
các đối tác chiến lược như Hoa Kỳ, EU... và đặc biệt là sự kiện Việt Nam đã kết
thúc thành công tốt đẹp trong đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới -
WTO và trở thành thành viên của tổ chức này năm 2007. Tham gia WTO, Việt
Nam đã ký kết các thỏa thuận trong điều chỉnh chính sách thương mại với lộ trình
được xác định. Trong bối cảnh mới của quốc tế và điều kiện kinh tế trong nước
cần phải có chính sách thúc đẩy xuất khẩu hợp lý để tăng cường xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam vào thị trường quốc tế nói chung và đặc biệt là thị trường xuất
khẩu trọng điểm và chủ lực của Việt Nam - thị trường EU nói riêng.
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU
đang được chi phối bởi quá trình đàm phán về Hiệp định thương mại tự do giữa
Việt Nam và EU (VE FTA) đang diễn ra trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện
các cam kết với WTO đã và đang có những tác động to lớn đến sự phát triển kinh
tế – xã hội của đất nước nói chung cũng như hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
sang EU nói riêng.
Liên minh Châu Âu là một đối tác truyền thống lớn nhất và tiềm năng đối với
hàng hoá xuất khẩu Việt Nam. Với 28 quốc gia thành viên, dân số trên 500 triệu
người, GDP đạt khoảng 15 nghìn tỷ USD (chiếm 27% GDP thế giới), chiếm 45%
thương mại và 47% đầu tư trực tiếp ra toàn cầu1. Trong những năm qua, trước khi
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá vào EU luôn có những bước phát triển qua từng giai đoạn. Tuy nhiên, trong
thời gian qua các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức, đặc biệt là những rào cản kỹ thuật ngày càng gay gắt từ thị
trường này. Hơn nữa, từ khi là thành viên của WTO, Việt Nam phải thực hiện
1 Theo số liệu thống kê của Eurostat năm 2012
2
những cam kết gia nhập như mở cửa thị trường hàng hoá, cắt giảm thuế xuất nhập
khẩu, làm cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam giảm đi khả năng cạnh tranh về
giá với các đối thủ khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan đối với thị trường
EU. Một số mặt hàng như da giày của Việt Nam không còn được hưởng hệ thống
ưu đãi thuế quan phổ cập GSP của EU. Cùng với đó là tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu khiến cho nhiều nền kinh tế của các thành viên EU rơi
vào tình trạng suy thoái, làm suy giảm cầu đối với hàng nhập khẩu của EU, dẫn tới
hệ quả là thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam tại EU bị ảnh hưởng trong
khi các yêu cầu đối với hàng hoá nhập khẩu vào EU ngày càng được nâng lên.
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay, hệ quả tất yếu dẫn đến
thu nhập của người dân các nước bị suy giảm, thất nghiệp gia tăng, đầu tư đình
trệ khiến cho thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam bị thu hẹp, trong khi
cạnh tranh thì ngày càng gay gắt.
Trước bối cảnh quốc tế và quốc gia hiện tại Việt Nam đã nhanh chóng đẩy
nhanh tiến trình cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ
trương, định hướng của Ðảng và Nhà nước; chủ động xây dựng các quan hệ đối
tác mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh
tế song phương, khu vực và đa phương. Tuy nhiên, một trong những vấn đề cấp
bách đặt ra hiện nay là sau bảy năm Việt Nam gia nhập WTO, Việt Nam cần phải
nghiên cứu, tổng kết một cách khoa học và có hệ thống về chính sách xuất khẩu
sang EU - một trong những thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam
đã và đang thực thi trên cả hai phương diện: những điểm hợp lý, những bất cập và
nguyên nhân. Hơn nữa, Việt Nam và EU đang trong quá trình đàm phán để ký
Hiệp định thương mại tự do, đang cùng nhau tìm ra một hướng đi nhằm giải quyết
bế tắc trong vòng đàm phán Doha của Tổ chức Thương mại thế giới.
Một trong các vấn đề đang nổi lên là làm thế nào để có một hệ thống chính
sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường EU trong
điều kiện tham gia vào WTO một cách hữu hiệu. Góp phần giải quyết các vấn đề
này cả về phương diện lý luận và thực tiễn, tác giả quyết định lựa chọn vấn đề
“Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong
điều kiện tham gia vào WTO” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục tiêu của luận án: là nghiên cứu và làm rõ thêm những vấn đề lý luận
về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong
điều kiện tham gia vào WTO, phân tích đúng và khách quan hiện trạng chính sách
3
thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong thời gian qua.
Từ đó, đề xuất một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: Để đạt được mục tiêu của luận án nêu
trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Luận án hệ thống hoá các vấn đề lý luận về chính sách thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa của các quốc gia trong điều kiện tham gia vào WTO.
Thứ hai:Luận án tập trung phân tích toàn diện và đánh giá đúng thực
trạng chính sách thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị
trường EU trong thời gian qua, trên cơ sở đó rút ra những điểm hợp lý, bất
cập và nguyên nhân.
Thứ ba: Luận án đưa ra các quan điểm, định hướng, cũng như cơ hội và thách
thức trong chính sách xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU và đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt
Nam vào thị trường EU.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế
nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam - một nước có nền kinh tế đang
phát triển, nhưng đang bị coi là nền kinh tế phi thị trường.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu chính sách thương mại quốc
tế nhằm vào thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU. Luận
án tập trung chủ yếu vào ba chính sách: chính sách mặt hàng, chính sách thị
trường và chính sách hỗ trợ. Chính sách hỗ trợ tập trung chủ yếu về các chính sách
xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Về mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
vào EU, luận án tập trung và một số mặt hàng như giày dép, dệt may, thuỷ sản,
nông sản. Về thị trường xuất khẩu của Việt Nam vào EU, luận án tập trung chủ
yếu vào EU 15
Về thời gian: Luận án nghiên cứu chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam vào thị trường EU chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2007 – kể từ
khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, luận án sử dụng một số phương pháp
phổ biến trong nghiên cứu kinh tế sau đây:
4
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp hệ thống:
Việc nghiên cứu chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU
được thực hiện một cách đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn
cụ thể. Các biện pháp chính sách chủ yếu được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ
với nhau cả về không gian và thời gian, và được đặt trong bối cảnh chung của toàn
bộ quá trình cải cách mở cửa kinh tế ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO.
Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để
phục vụ cho việc phân tích chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
sang EU và hiệu quả của chính sách đó qua các giai đoạn.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng mảng chính
sách, luận án đưa ra những đánh giá chung có tính khái quát về toàn bộ hệ
thống chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường
EU sau gia nhập WTO.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trường EU được xem xét trên cơ sở có sự so sánh giữa các biện pháp
chính sách áp dụng và kết quả đạt được qua từng giai đoạn, cũng như với thực tiễn
vận dụng chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước khác.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Thứ nhất: Làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của mỗi quốc gia.
Thứ hai: Khái quát một số vấn đề có tính quy luật của chính sách thúc đẩy
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU trong bối cảnh là thành viên của WTO.
Thứ ba: Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường EU.
6. Ý nghĩa của luận án
Luận án làm rõ hơn những cơ sở lý luận về chính sách thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa nói chung cũng như cơ sở thực tiễn trong chính sách thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU – Một đối tác quan trọng trong quan
hệ kinh tế quốc tế với Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài
liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở các trường đại học. Là tài liệu tham
khảo trong hoạch định chính sách của Nhà nước.
7. Kết cấu của luận án:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết
cấu thành 3 chương
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ CỦA MỖI QUỐC GIA
1.1. Khái niệm chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng với những nghĩa khác nhau trong các tài
liệu khoa học, theo Crane (1982) trong tác phẩm The Evaluation of socia policies.
Kluwer Nijhoff, Boston “Chính sách là sự cam kết một đường hướng hành động
dựa trên những kế hoạch và nguyên tắc chung”. Một số nhà nghiên cứu khác như
Harman (1980) Hogwood và Gunn (1984) cho rằng: “Về cơ bản chính sách được
xem xét như đường hướng hành động hoặc không hành động để tiến tới đạt mục
đích mong muốn”
Như vậy, chính sách có thể được hiểu là: “Chính sách là phương thức hành
động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp
đi, lặp lại”. Trên giác độ vĩ mô chủ thể đưa ra chính sách là chính phủ, chính sách
xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Chính sách vạch ra
phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định nào là có thể và không thể.
Theo đó, chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ
chức nào đó vào việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức, của quốc gia.
Trong các tài liệu tiếng Anh, khái niệm về chính sách thương mại quốc tế được
viết ngắn gọn là chính sách thương mại (trade policy); Mạng lưới điện toán của
nước Anh định nghĩa: “Chính sách thương mại quốc tế là chính sách của chính
phủ nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương” [47.1]. Theo Trung tâm Kinh tế
quốc tế của Úc (CIE), hệ thống các chính sách thương mại quốc tế có thể được
phân chia bao gồm các quy định về thương mại, chính sách xuất khẩu, hệ thống
thuế và các chính sách hỗ trợ
Từ những phân tích trên đây trong luận án này có thể đưa ra cách hiểu khái
quát về chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước đang phát triển: “Chính sách thúc
đẩy xuất khẩu là một hệ thống các quan điểm, đường lối, thể chế hóa của Nhà nước, các
quy định hướng dẫn, khuyến khích và tăng cường mặt hàng và thị trường xuất khẩu cho
phù hợp với các quy định và cam kết quốc tế hiện hành.”
6
1.2. Chức năng và vai trò của chính sách thúc đẩy xuất khẩu
1.2.1. Chức năng của chính sách thúc đẩy xuất khẩu
Chức năng định hướng: Chính sách là công cụ quan trọng góp phần định
hướng hành vi của các chủ thể kinh tế, xã hội. Như vậy: định hướng luôn được coi
là chức năng quan trọng nhất của chính sách thúc đẩy xuất khẩu của mỗi quốc gia
- Điều này thể hiện vai trò định hướng của chính sách vào những mục tiêu thúc
đẩy xuất khẩu nhằm khai thác những lợi thế mà xuất khẩu mang lại.
Chức năng điều tiết: Chính sách được Nhà nước ban hành để giải quyết
những vấn đề bức xúc phát sinh trong đời sống kinh tế - xã hội, điều tiết những
mất cân đối, những hành vi không phù hợp, nhằm tạo ra hành lang hợp lý cho các
hoạt động kinh tế xã hội theo các mục tiêu đề ra.
Chức năng tạo tiền đề và khuyến khích phát triển: Chính sách thúc đẩy xuất
khẩu là công cụ nhằm thực hiện chức năng tạo tiền đề, khuyến khích xã hội phát
triển theo xu hướng đã đề ra.
1.2.2. Vai trò của chính sách xuất khẩu
Chính sách xuất khẩu định hướng cho hoạt động xuất khẩu phù hợp với mong
muốn mà Nhà nước theo đuổi. Vai trò định hướng của chính sách xuất khẩu thể
hiện trong việc Nhà nước ban hành các quy định điều chỉnh hoạt động xuất khẩu
sao cho đạt được mục tiêu mà Nhà nước đề ra.
Chính sách xuất khẩu cần được tạo lập trong môi trường pháp lý thuận lợi thể
hiện trong sự thống nhất cao độ giữa mục tiêu thực hiện và sự phong phú đa dạng
của các biện pháp thực thi chính sách;
Thông qua việc xây dựng và thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu đúng
đắn sẽ góp phần thực hiện quá trình huy động và phân bổ nguồn lực của quốc gia
như tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực cho quá trình phát triển kinh tế quốc tế
nói chung và xuất khẩu nói riêng.
1.3. Quy trình và tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
1.3.1. Quy trình đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu bao gồm 3 giai đoạn
cơ bản:
Hoạch định chính sách: Các chính sách được nghiên cứu đề xuất để nhà nước
phê chuẩn và ban hành công khai dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Hoạch định chính sách là căn cứ để đánh giá toàn bộ quy trình chính sách, hiện
7
thực hóa triển vọng, khắc phục và hạn chế những nguy cơ có thể xảy ra trong việc
xuất khẩu hàng hóa. Thực thi chính sách: Là giai đoạn thực hiện các mục tiêu
chính sách đã được phê duyệt thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt
động có tổ chức trong bộ máy chính quyền Nhà nước, nhằm hiện thực hóa các
mục tiêu mà chính sách đề ra. Quá trình tổ chức thực thi chính sách gồm ba giai
đoạn: Giai đoạn chuẩn bị triển khai, giai đoạn tổ chức triển khai, giai đoạn đánh
giá và điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp thực tế của công tác xuất khẩu.
Kiểm tra, đánh giá chính sách: trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các
kết quả của chính sách với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội
đạt được thông qua việc thực thi chính sách trên thực tế.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu
Tính hiệu lực của chính sách
Tính hiệu lực của chính sách phản ánh mức độ tác động, ảnh hưởng của chính
sách đó trên thực tế, làm biến đổi hoặc duy trì thực tế theo mong muốn của chính
phủ. Đánh giá hiệu lực của chính sách là trả lời câu hỏi: Chính sách có đạt được
các kết quả có giá trị hay không; Đánh giá tính hiệu lực của chính sách thường đòi
hỏi nhiều thông tin và phương pháp tiến hành phức tạp, song nó rất có ích đối với
các nhà hoạch định chính sách để xem xét cần tiếp tục duy trì hay thay đổi chính
sách hiện hành.
Tính hiệu quả của chính sách
Việc đánh giá hiệu quả của một chính sách nhằm trả lời cho câu hỏi: Cần bao
nhiêu nỗ lực để đạt được các kết quả có giá trị?
Tính hiệu quả của chính sách công là tương quan so sánh giữa kết quả do
chính sách đó đưa lại só với chi phí và công sức đã bỏ ra cho kết quả đó.
Nhà nước có thể sử dụng một tập hợp các chính sách để tạo nên một hoàn
thiện Pareto, làm tăng hiệu quả kinh tế và tăng phúc lợi xã hội. Các chính sách trợ
giúp của chính phủ cho tiến bộ khoa học mới hay để truyền bá các biện pháp bảo
vệ sức khỏe cộng đồng là những hoàn thiện Pareto.
Tính hữu dụng của chính sách
Tính hữu dụng của chính sách phản ánh mức độ vấn đề chính sách đã được
giải quyết đến đâu - Đánh giá tính hữu dụng của chính sách trả lời cho câu hỏi:
Việc đạt được các kết quả đã giải quyết được vấn đề ở mức độ nào?
8
Tính công bằng
Tính công bằng của chính sách thể hiện, ở chỗ: các chi phí và lợi ích
có được phân bổ công bằng giữa những cá nhân và các nhóm người khác
hay không. Điều này có nghĩa là những người có kết quả hoạt động như
nhau, không phân biết giới tính, dân tộc, tôn giáo, màu da,đều được đối
xử như nhau.
Tính đáp ứng yêu cầu của đối tượng chính sách
Tính đáp ứng của chính sách công trả lời câu hỏi: Việc thực thi chính sách
đề ra có đáp ứng mong muốn, nguyện vọng của các nhóm đối tượng của chính
sách hay không - Trên thực tế, có nhiều chính sách của Chính phủ đề ra nhưng
không đáp ứng được đầy đủ nguyện vọng của nhóm đối tượng chính sách.
Kết hợp hợp lý giữa hiệu quả và công bằng (hay tính thích đáng của chính
sách)
Tính thích đáng của chính sách trả lời cho câu hỏi: Các kết quả mong
muốn kết hợp giữa tính hiệu quả và tính công bằng như thế nào? Thông thường,
khi đề ra và thực thi một chính sách, người ta thường gặp sự mâu thuẫn giữa
hiệu quả kinh tế và yêu cầu công bằng xã hội;
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
và các yêu cầu đặt ra trong điều kiện tham gia WTO
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
Trong những năm gần đây, nền kinh tế toàn cầu biến động phức tạp cùng
với sự thay đổi lớn của giá năng lượng, lương thực và nhiều loại nguyên liệu
khác, sự khủng hoảng của hệ thống tài chính toàn cầu ở cấp độ rộng, kinh tế
thế giới đã trải qua những năm đầy khó khăn và sóng gió. Việc đàm phán ký
kết Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) với mức độ
mở cửa và hợp tác cao hơn; Đồng thời quá trình đàm phán Hiệp định thương
mại giữa Việt Nam và EU đang diễn ra với những cam kết dần được thống
nhất cao. Bên cạnh đó việc hoạch định chính sách thúc đẩy xuất khẩu của
Việt Nam cần quan tâm đến các nhân tố riêng có của thị trường EU để điều
chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế: (1) Các tiêu chuẩn đối với hàng
hoá nhập khẩu vào EU rất khắt khe và Thị trường EU có đặc điểm tiêu dùng
khác biệt
9
1.4.2. Yêu cầu đối với chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
1.4.2.1. Những yêu cầu mang tính khách quan
a. Chính sách xuất khẩu phải theo kịp quá trình tự do hóa thương mại
toàn cầu: Tự do hóa thương mại toàn cầu đóng vai trò là nhân tố tác động
tích cực đến phát triển quan hệ thương mại Việt Nam – EU.
b. Chính sách khuyến khích xuất khẩu phải theo xu thế gia tăng các yếu
tố tri thức trong sản phẩm xuất khẩu: Kinh tế thế giới đã chuyển từ nền công
nghiệp sang thời đại của nền kinh tế tri thức, trong đó yếu tố tri thức đã trở
thành tư liệu sản xuất quan trọng nhất. Tri thức tạo ra sự bùng nổ về khoa
học công nghệ, tạo ra sự thay đổi về phương thức sản xuất;
1.4.2.2. Những yêu cầu mang tính chủ quan
a. Nhận thức về vai trò, vị trí của xuất khẩu và định hướng chính sách
phát triển xuất khẩu hàng hoá của Chính phủ: Nhà nước đã từng bước hoàn
thiện chính sách để phát triển xuất khẩu: chuyển từ mô hình Nhà nước độc
quyền ngoại thương sang tự do hoá ngoại thương, thông qua chính sách mở
rộng đối tượng kinh doanh xuất nhập khẩu; b. Quy hoạch và kế hoạch phát
triển hàng xuất khẩu: Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đưa ra là
định hướng chiến lược, còn khả năng thực thi chính sách phụ thuộc vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ;
c. Khả năng và điều kiện sản xuất các mặt hàng trong nước: Điều kiện và
khả năng sản xuất các mặt hàng trong nước là nhân tố có tính quyết định đến
chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu
d. Khả năng xúc tiến thị trường xuất khẩu ở tầm vĩ mô và vi mô: Đây là
hoạt động đóng vai trò quyết định trong việc tiêu thụ và tăng tốc độ chuyển
dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.
e. Tổ chức điều hành xuất khẩu hàng hoá của Chính phủ và các Bộ có
liên quan: là việc xác định các mặt hàng được phép xuất khẩu theo hạn
ngạch hay tự do, xác định đầu mối xuất khẩu, phân chia hạn ngạch, đề ra
các chính sách khuyến khích xuất khẩu, điều chỉnh tiến độ xuất khẩu theo
kế hoạch đặt ra.
10
1.5. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa – Bài
học cho Việt Nam
1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Singapore
Các biện pháp thực hiện: (1)Tiếp tục cắt giảm thuế quan: Các nỗ lực song
phương cũng được thực hiện với các tổ chức và chính phủ nước ngoài nhằm mục
đích trao đổi thông tin, tự do hóa thương mại, tiến đến hợp tác đầu tư. (2) Chính
sách cắt giảm thuế quan được Singapore thực hiện đúng với lộ trình đã quy định
của các tổ chức kinh tế mà Singapore tham gia. Hiện nay Singapore được coi là thị
trường tự do nhất khu vực Đông Nam Á (3) Singapore cũng không áp đặt hạn
ngạch. (4) Singapore đã thiết lập mối quan hệ chiến lược với các đối tác kinh
doanh của mình thông qua ký kết các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) với EU.
(5) Singapore là nước đầu tiên trong khu vực ASEAN ký Hiệp định thương mại tự
do (FTA) với Liên minh châu Âu (EU
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Thứ nhất: Tăng cường hoạt động của các tổ chức Xúc tiến Thương Mại
(XTTM) và đa dạng hóa các loại hình xúc tiến
Thứ hai: Về thị trường: Hàn Quốc đã thành lập Ban Kế hoạch Kinh tế
(EPB) để điều phối các chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại do Phó Thủ
tướng Chính phủ trực tiếp điều hành;
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Kinh nghiệm của quốc tế cho thấy: (1) Tăng cường vai trò của các tổ chức
xúc tiến thương mại. (2) Nhà nước tăng cường hoạt động của tổ chức tín dụng. (3)
Chính sách tự do hóa thương mại theo một lộ trình phù hợp. (4) Xác định mặt
hàng xuất khẩu chủ lực. (5)Tăng cường việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG ĐIỀU KIỆN THAM
GIA VÀO WTO
2.1. Chương trình GSP mới của EU – những thuận lợi cho xuất khẩu của Việt Nam
Doanh nghiệp Việt Nam trước khi xuất khẩu sang thị trường EU cần tìm
trong Phụ lục V của Quy định số 978/2012 để xem sản phẩm của mình (theo
mã HS 6 số và mã CN 8 số) có được hưởng GSP hay không và thuộc loại
không nhạy cảm (NS) hay nhạy cảm (S), để biết hàng của doanh nghiệp sẽ
được miễn thuế, hay chỉ được giảm thuế nhập khẩu vào EU. Cụ thể, thị phần
của cà phê Việt Nam theo GSP hiện hành là 12,11%, nếu áp dụng GSP mới
thị phần của cà phê Việt Nam có thể lên tới 21,68%; thị phần xuất khẩu thủy
sản vào EU của Việt Nam có thể sẽ tăng lên 19,01% sau khi GSP mới có hiệu
lực. Trước đó thị phần xuất khẩu thủy sản vào EU của Việt Nam theo GSP
trong 3 năm 2009-2011 chỉ chiếm 9,89%.
2.2. Phân tích thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam sang thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO
2.2.1. Tổng quan chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa đã thực thi của
Việt Nam sang thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO
Việt Nam cũng phải có những thay đổi căn bản trong hệ thống pháp luật:
Nguyên tắc thượng tôn pháp luật phải dần dần trở thành nguyên tắc cao
nhất trong thực tế hoạt động định hướng và quản lý kinh tế của nhà nước.
Hệ thống tòa án ở VN cũng sẽ phải được hoàn thiện với đầy đủ các cấp.
Năm 2009: Sự kiện nổi bật: Quốc hội thông qua và cho phép ban hành
nhiều đạo luật, hoàn thiện hệ thống luật pháp cho quá trình đổi mới, hội nhập
kinh tế quốc tế gồm: Luật Thương mại sửa đổi, bổ sung những điểm mới so
với Luật 1997
Việt Nam giảm mức thuế bình quân từ mức hiện hành 17,4% xuống còn
13,4%, thực hiện dần trong vòng 5-7 năm. Mức thuế bình quân hàng nông
sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9%, thực hiện trong khoảng
5 năm. Mức thuế bình quân hàng công nghiệp giảm từ 16,8% xuống còn
12,6%, thực hiện trong vòng từ 5 đến 7 năm.
12
Đối với thuế xuất khẩu
Cam kết của Việt Nam hiện nay là sẽ giảm thuế xuất khẩu đối với phế
liệu kim loại đen từ 35% xuống 17% trong 5 năm; giảm thuế phế liệu kim
loại màu từ 45% xuống 22% trong 5 năm. Việt Nam không cam kết ràng
buộc về thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng khác.
Về mô hình chính sách thương mại quốc tế thời kỳ đổi mới của Việt
Nam: Thúc đẩy xuất khẩu, bảo hộ có chọn lọc và hội nhập WTO. Cụ thể: (1)
Tự do hóa giá trong nước, kết nối với giá thế giới; (2) Gia tăng số lượng các
công ty ngoại thương; (3) Sử dụng các công cụ bảo hộ như thuế quan, hạn
ngạch và giấy phép; (4) Xóa bỏ biến dạng của tỷ giá hối đoái; (5) Khuyến
khích các ngành có định hướng xuất khẩu thông qua việc giải quyết tình
trạng thiên lệch chống xuất khẩu do chính sách bảo hộ. Để thực hiện thành
công các mục tiêu đã đề ra Chính phủ đã đưa ra một số biện pháp cụ thể: (1)
Nới lỏng các biện pháp hạn chế tham gia hoạt động ngoại thương; (2) Hội
nhập kinh tế thế giới và khu vực; (3) Triển khai các công cụ bảo hộ trong
chính sách thương mại trong giai đoạn đầu, sau đó lại tự do hóa thương mại
đáng kể nhằm khuyến khích xuất khẩu
2.2.2. Chính sách mặt hàng xuất khẩu
Mục tiêu chính sách mặt hàng: Xây dựng và nâng cao chất lượng cơ
cấu hàng hóa xuất nhập khẩu phù hợp với lợi thế của quốc gia. Trong định
hướng phát triển xuất khẩu, Bộ Công Thương tập trung vào 2 hướng
chính: Thứ nhất: tập trung phát triển những mặt hàng lớn vì các mặt hàng
này tăng trưởng sẽ tạo ra giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn, giải quyết nhiều
lao động và các vấn đề xã hội khác (thủy sản, cà phê, gạo); Thứ hai: tập
trung vào các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tuy chưa lớn nhưng vừa qua
có tốc độ tăng trưởng nhanh, có tiềm năng, không bị hạn chế hoặc chưa bị
hạn chế về thị trường, hạn ngạch.
Việt Nam xuất khẩu vào EU với nhiều mặt hàng đa dạng nhưng chủ
yếu vẫn là giày dép, dệt may, thuỷ sản, cà phê, đồ gỗ, hàng thủ công mỹ
nghệ, sản phẩm nhựa, điện tử vi tính. Các mặt hàng này thường xuyên chiếm
trên 50% đến 80% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU.
13
2.2.3. Chính sách thị trường
Mục tiêu chính sách thị trường: Trong giai đoạn đổi mới sau gia nhập
WTO, Việt Nam hướng tới xây dựng được thị trường trọng điểm và khai thác
tốt hơn các thị trường tiềm năng như Đức, Anh, Pháp, Hà Lan và hướng vào
một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh trong những năm sau
khi Việt Nam gia nhập WTO.
Mô hình chính sách: Thực hiện chính sách đổi mới cùng với các cam
kết gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành hoạt động thương mại quốc tế với
xu hướng đa dạng hoá thị trường, từng bước gắn liền nền kinh tế nước ta với
thị trường quốc tế theo nguyên tắc đảm bảo độc lập, chủ quyền dân tộc, an
ninh quốc gia và cùng có lợi.
Nội dung chính sách:
Theo cơ cấu thị trường các nước thành viên EU thì Đức, Anh, Hà Lan,
Pháp, Bỉ, Italia là các thị trường xuất khẩu hàng hoá lớn nhất và xuất siêu của
Việt Nam qua nhiều năm từ giai đoạn 2002 tới nay. Trong khi đó thì các nước
như Áo, Thụy Điển, Ai Len, Bồ Đào Nha, Đan Mạch chưa phải là các thị
trường tiêu thụ lớn của Việt Nam, tuy nhiên cũng đã có tăng trưởng tốt trong
thời gian qua.
Về thị trường, cần tiếp tục khai thác triệt để các thị trường trọng điểm
có kim ngạch lớn như Đức, Anh, Hà Lan, Pháp, Bỉ, Italia, Tây Ban Nha; kết
hợp với đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu vào các nước thành viên của EU
Slovakia, Slovenia, Látvia, Hungari, Cộng Hoà Séc, Áo
2.2.4. Chính sách xúc tiến thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU
Thứ nhất: Tăng cường quan hệ chính trị và ngoại giao giữa Việt Nam và EU
Chính phủ Việt Nam đã tích cực đàm phán và ký kết nhiều Hiệp định
song phương và đa phương với các nước đối tác, đặc biệt là EU như Hiệp
định tiếp cận thị trường với EU, Hiệp định hợp tác kinh tế - thương mại với
Hungari, Séc, Bulgari, Slovenia, v.v...
Thứ hai: Tạo khuôn khổ pháp lý để thúc đẩy quan hệ thương mại giữa
Việt Nam và EU
Hiện nay, vấn đề pháp lý dành cho xúc tiến thương mại được điều chỉnh
14
chủ yếu bởi hai văn bản quan trọng là Luật thương mại và Luật doanh
nghiệp. Luật Thương mại đã thiết lập phạm vi điều tiết của luật pháp đối với
các hoạt động xúc tiến thương mại và quy định Bộ Công thương là cơ quan
quản lý Nhà nước về tổ chức, hướng dẫn các hoạt động XTXK.
Thứ ba: Từng bước tạo điều kiện môi trường pháp lý và xây dựng cơ sở
hạ tầng cung cấp thông tin
Để thực hiện thành công chiến lược và quy hoạch xuất khẩu, thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng, Chính phủ đã tiến hành triển khai những cải
cách chủ yếu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và xúc
tiến xuất khẩu ra thị trường thế giới và sang thị trường EU.
Thứ tư: Hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác tuyên truyền quảng cáo,
hội chợ và nghiên cứu khảo sát thị trường EU
Cục Xúc tiến Thương mại (VIETRADE) đã phối hợp với Trung tâm
thương mại quốc tế (ITC) giới thiệu công cụ nghiên cứu thị trường:
Trademap và Productmap qua website với cơ sở dữ liệu trực tuyến khổng lồ
thu thập từ hơn 180 quốc gia trên thế giới, trong đó có thị trường EU; Để có
thể tạo tài khoản và truy cập vào hai trang web trên, các doanh nghiệp cần
phải điền thông tin vào bản đăng ký và gửi về Cục Xúc tiến Thương mại
Thứ năm: Cung cấp dịch vụ hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
Chính phủ Việt Nam và các tổ chức hỗ trợ thương mại đã cung cấp các
dịch vụ đào tạo đa dạng cho các doanh nghiệp và Hiệp hội; thông qua các lớp
tập huấn, hội nghị, hội thảo các nhà quản lý và các doanh nghiệp Việt Nam
hiểu biết sâu hơn về quản lý kinh doanh tiên tiến, nâng cao kiến thức chuyên
môn về thương mại quốc tế, đủ tự tin để chủ động hội nhập quốc tế, đẩy
mạnh xuất khẩu, nâng cao cạnh tranh quốc tế của hàng hoá và dịch vụ “Made
in Vietnam” tại thị trường EU.
2.2.5. Các công cụ thực thi chính sách
a- Chính sách thuế quan
Chính phủ đã ban hành Nghị định 87/2010/NĐ-CP - Quy định mới về
hoàn thuế xuất, nhập khẩu từ tháng 10/2010. Nghị định này thay thế các nghị
định đã ban hành trước đây, Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu. Đặc biệt, trong Nghị định bổ
15
sung thêm một số trường hợp được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Nghị
định này cũng đưa ra quy định: 20 trường hợp được miễn thuế, 02 trường
hợp được xét miễn thuế.
b- Hàng rào phi thuế quan
Thứ nhất: Hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu:
Nghị định 12/2006/NĐ-CP ban hành ngày 23/1/2006 của Chính phủ, Nghị
định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006; Nghị định 12/2006 quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và
các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Thứ hai: Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
Hiện nay, việc quản lý XNK hàng hóa được thực hiện theo Nghị định
số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ và các Thông tư hướng
dẫn của Bộ Công thương và các Bộ quản lý ngành.
Thứ ba: Các biện pháp kiểm soát kỹ thuật
- Các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg quy định việc áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng theo TCVN ISO 9001, 2000
Nhãn mác hàng hóa: Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30.8.2006 về
ghi nhãn mác hàng hóa có yêu cầu các hàng hóa sản xuất ở nước ngoài khi
nhập khẩu vào thị trường Việt Nam phải tuân thủ quy định về nhãn mác với
các nội dụng bắt buộc
Thứ tư: Trợ cấp xuất khẩu
Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ doanh nghiệp các công tác về thông tin
thương mại và tuyên truyền xuất khẩu, thuê tư vấn thiết kế mẫu mã sản
phẩm, thực hiện đào tạo kỹ năng xuất khẩu, tham gia hội chợ triển lãm và
được áp dụng kích cầu tiêu dùng từ các nhà nhập khẩu, dưới hình thức cho
các nhà nhập khẩu vay ưu đãi để gia tăng nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam.
Thứ năm: Hỗ trợ tín dụng hàng xuất khẩu
16
Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam cần hướng đến các hình thức như
cho vay ưu đãi theo hiệp định của chính phủ, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu,
cung cấp tín dụng xuất khẩu dành cho người mua tại EU.
Để tạo thuận lợi hơn nữa trong việc cấp tín dụng xuất khẩu, đồng thời
phù hợp với nguyên tắc của WTO, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã được
thành lập (trên cơ sở quỹ hỗ trợ xuất khẩu). Với chức năng của mình, Ngân
hàng phát triển Việt Nam sẽ tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng
xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
2.3. Đánh giá thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam sang thị trường EU
2.3.1. Những điểm hợp lý
Thứ nhất: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường EU ngày càng hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế
của đất nước và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ hai: Biện pháp thuế quan được điều chỉnh từng bước, đảm bảo thực
hiện các cam kết quốc tế và phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Thứ ba: Các biện pháp phi thuế quan ngày càng minh bạch, và tiến tới
phù hợp với quy định của WTO.
Thứ tư: Khả năng xúc tiến xuất khẩu tại EU đã có những chuyển biến
tích cực trong bối cảnh suy thoái toàn cầu
Thứ năm: Công tác tổ chức điều hành xuất khẩu hàng hoá của Chính phủ
và các Bộ có liên quan vào EU đã có sự phối hợp đồng bộ và hiệu quả hơn
2.3.2. Những bất cập và nguyên nhân
Thứ nhất: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vẫn
chưa ổn định, tính rõ ràng, minh bạch không cao.
Thứ hai: Chính sách mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu chưa gắn kết với nhau
Thứ ba: Các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế còn yếu
Thứ tư: Chậm trễ trong việc xây dựng triển khai quy hoạch, kế hoạch
phát triển xuất nhập khẩu sang thị trường EU
17
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG EU TỪ NAY ĐẾN 2025 VÀ TẦM NHÌN 2035
3.1. Dự báo tình hình biến đổi trong chính sách và kinh tế của EU có ảnh
hưởng đến việc hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang thị trường EU
3.1.1. Thuận lợi trong hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá
Việt Nam vào EU
Thứ nhất, quan hệ chính trị và ngoại giao giữa Việt Nam – EU đang phát
triển toàn diện và là cơ sở để thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại phát triển
sâu, rộng và toàn diện hơn.
Thứ hai, Liên minh Châu Âu là một khối liên kết chặt chẽ và sâu sắc nhất
thế giới hiện nay với 28 quốc gia thành viên, có tầm ảnh hưởng lớn và sâu rộng
tới mọi mặt của đời sống kinh tế thế giới.
Thứ ba, 13 thành viên EU kết nạp sau là các nước Trung và Đông Âu,
khiến EU trở thành một khối thị trường thống nhất lớn nhất thế giới với sức
mua của hơn 500 triệu người tiêu dùng, tạo ra sức mua lớn hơn về cả hàng hoá
và dịch vụ.
Thứ tư, cộng đồng người Việt đang sinh sống, làm việc và kinh doanh tại
Châu Âu, bao gồm cả những nước thành viên cũ và mới, sẽ góp phần không
nhỏ vào việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang EU.
Thứ năm, các nước EU và Việt Nam nằm ở hai khu vực địa lý khác nhau
đã tạo ra cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của hai bên mang tính bổ sung cho nhau
Thứ sáu, từ đầu năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
WTO, những thoả thuận trong đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam giữa
Việt Nam và EU được đưa vào thực tiễn.
3.2. Định hướng hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam vào thị trường EU
3.2.1. Tận dụng những cơ chế ưu đãi đặc biệt, khác biệt trong những quy định
của WTO để hoạch định và thực thi chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
sang thị trường EU
18
3.2.2. Xử lý hài hòa mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại và bảo hộ trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU
3.2.3. Đổi mới về tư duy chiến lược trong chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam vào thị trường EU
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam vào thị trường EU
3.3.1. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa về tư duy và nhận thức trong thực
hiện và thực thi chính sách, coi đó là giải pháp cơ bản và hiệu quả nhất để
thúc đẩy xuất khẩu
Việt Nam phải coi việc mở cửa kinh tế, đàm phán và ký kết Hiệp định
thương mại tự do với EU, hội nhập kinh tế quốc tế là giải pháp hữu hiệu trong
dài hạn để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU.
3.3.2. Tăng cường phối hợp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu của
Việt Nam vào EU giữa các Bộ, Ngành và cộng đồng doanh nghiệp
Cần rà soát, củng cố, hoàn thiện một cách căn bản thể chế thực thi và giám
sát thực hiện các nghị quyết, chủ trương liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế và xử lý ngay là xác định rõ cách thức, công
cụ tác động để thực hiện; thể chế thực thi, giám sát, rà soát lại các chủ trương
lớn. Các điều kiện kiện đảm bảo thực thi, đặc biệt là nguồn lực tài chính cần
được quy định rõ ràng.
Ngoài ra, luôn cần chú trọng xây dựng chiến lược, định hướng xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam vào EU theo từng thời kỳ nhất định.
3.3.3. Chính sách chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng khai thác lợi
thế cạnh tranh của đất nước, phù hợp với biến động nhu cầu trên thị
trường thế giới
Đối với hàng công nghiệp: Tiếp tục đổi mới chính sách công nghệ, nâng
cao năng suất lao động các ngành sản xuất có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn
như cơ khí, đồ gỗ, dệt may, da giày; phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu
có tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng cao như vật liệu xây
dựng, sản phẩm hóa dầu, sản phẩm cao su, sản phẩm công nghệ cao.
19
Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển, thu hút đầu tư vào các
ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia vào
chuỗi cung ứng toàn cầu đối với các ngành cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, linh
kiện ô tô, dệt may, da giày và công nghệ cao.
Đối với hàng nông nghiệp: Tiếp tục điều chỉnh chính sách phát triển các
ngành nông nghiệp. Ban hành chính sách, biện pháp nhằm tổ chức lại sản xuất
nông lâm ngư nghiệp theo hướng liên kết về lực lượng, tư liệu sản xuất để tạo
điều kiện đưa khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, giống mới vào sản xuất. Ban
hành cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích gắn kết việc phát triển vùng
nguyên liệu với sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thủy sản.
3.3.3. Phát huy vai trò hỗ trợ thích hợp của Nhà nước đối với hoạt động
xuất khẩu.
Thứ nhất, Hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản
xuất hàng xuất khẩu theo hướng hợp lý hóa cơ cấu mặt hàng được hỗ trợ và
phát triển các hình thức hỗ trợ xuất khẩu mới.
Thứ hai, cải tiến chế độ hoàn thuế VAT theo hướng nâng cao hiệu quả,
phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, góp phần thúc dẩy tăng trưởng
kinh tế bền vững.
Thứ ba, tăng cường khai thác vai trò của khoa học – công nghệ để hỗ trợ
hoạt động xuất khẩu.
Thứ tư: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận và đẩy nhanh xã
hội hóa hoạt động dịch vụ logistics
3.3.4. Chính sách đẩy mạnh thu hút và sử dụng FDI để thúc đẩy xuất khẩu
Việt Nam cần chú trọng thu hút vốn của các nhà đầu tư từ EU nhằm tận
dụng nguồn vốn cũng như tăng cường khả năng liên kết phân phối sản phẩm
xuất khẩu của Việt Nam sang chính thị trường EU.
Tránh tình trạng hầu như ngành, lĩnh vực nào cũng được ưu đãi đầu tư dẫn
đến việc đầu tư diễn ra tràn lan, đầu tư theo phong trào, không có trọng tâm,
trọng điểm. Vì vậy ở những ngành đặc biệt khuyến khích đầu tư không có thành
tích nổi bật làm tấm gương sáng để đẩy mạnh sản xuất, chế biến và gia công
hàng xuất khẩu, hiệu quả của chính sách ưu đãi sẽ giảm sút.
20
Trong đầu tư cần tập trung vào những ngành hàng chủ lực và các dự án
nâng cao mức độ chế biến, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
Quan tâm đặc biệt đến công tác đầu tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động gia
công như bến cảng, kho tàng, các trung tâm thương mại đặc biệt là trung tâm
thương mại ở nước ngoài.
Để khuyến khích dòng vốn FDI và thúc đẩy xuất khẩu, Việt Nam cần đầu
tư phát triển, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ.
3.3.5. Chính sách khai thác có hiệu quả nguồn lực của đất nước, tiếp tục
phát triển, hòa nhập Việt Nam vào quá trình phân công lao động quốc tế và
khu vực.
Về mặt hàng gia công: chúng ta tập trung vào những mặt hàng tiêu dùng
truyền thống trước hết là thủ công mĩ nghệ, công nghiệp nhẹ cũng như một số
ngành lắp ráp công nghiệp tiêu dùng phù hợp với khả năng trong nước.
Tăng dần hàm lượng nội địa hoá, với những nguồn nguyên liệu đã đủ đáp
ứng nhu cầu sử dụng trong nước và có thể thay thế hàng nhập cho chế biến gia
công hàng xuất khẩu.
Về lựa chọn khách hàng: chúng ta tìm đến những khách hàng có nhu cầu
gia công lớn về số lượng sảp phẩm, có tính chất lâu dài và ổn định tạo sự chủ
động hơn nữa cho các doanh nghiệp việt Nam.
3.3.6. Đào tạo nguồn nhân lực trong hoạt động xuất khẩu
Việt Nam cần xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo nghề, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn
lao động trong một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn về
nguồn lao động như lĩnh vực sản xuất hàng dệt may, da giày, sản phẩm gỗ, sản
phẩm nhựa, sản phẩm cơ khí
Đổi mới hệ thống đào tạo nguồn nhân lực theo hướng: Đào tạo gắn với yêu
cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng và có chất lượng, tay nghề cao,
trước hết là đối với sản xuất hàng dệt may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện
tử, cơ khí.
Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân
lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực
hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng doanh nghiệp.
21
Bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng
đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành hàng
sản xuất, xuất khẩu.
3.4. Một số kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện chính
sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU
3.4.1. Một số điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện chính sách thúc
đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU
3.4.1.1. Nhà nước cần tạo một môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh
nghiệp theo hướng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho xuất khẩu
Trước hết nhà nước cần điều chỉnh hệ thống luật pháp theo hướng thông
thoáng, phù hợp với định hướng phát triển và đáp ứng được yêu cầu hội nhập
theo xu hướng tự do hoá thương mại, phù hợp với các quy định của các tổ chức
quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Thủ tục hành chính cần được cải thiện quyết liệt và đồng bộ hơn, xoá bỏ
các thủ tục phiền hà, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tự do hành nghề
xuất nhập khẩu theo giấy phép kinh doanh, đẩy mạnh việc hoàn thiện cơ chế hải
quan một cửa giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí thông quan hàng
hoá.
3.4.1.2. Hoàn thiện chính sách tài chính, tỷ giá hối đoái
Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư
phục vụ cho xuất khẩu; Nhà nước nên thành lập các quỹ bảo hiểm xuất khẩu
nhằm chia sẻ rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu, khuyến khích doanh
nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu
Chuyển dịch phương hướng trợ cấp sang hình thức trợ cấp hợp lệ: (1) Hỗ
trợ cho những hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) do doanh nghiệp tiến
hành. (2) Trợ cấp nhằm điều chỉnh phương tiện sản xuất thích nghi với những
đòi hỏi về môi trường (miễn là trợ cấp một lần, không lặp lại và giới hạn ở mức
20%)
Nên sử dụng đồng EURO trong giao dịch thương mại sẽ có một số thuận
lợi như: phương thức thanh toán thuận lợi, thống nhất giữa các nước EU; giảm
thời gian giao dịch; giảm sự phụ thuộc vào đồng USD; giảm chi phí giao dịch,
22
giảm chi phí chuyển đổi tiền tệ, và không lo xảy ra tình trạng khan hiếm EURO
trong giao dịch...
3.4.1.3. Kết hợp phát triển các ngành hàng chủ lực với đa dạng hoá các sản
phẩm xuất khẩu sang thị trường EU
Thứ nhất: Nâng cao các mặt hàng xuất khẩu chủ lực bằng cách gia tăng
đầu tư cho sản xuất, chế biến
Thứ hai: Thực hiện tốt các giải pháp về hình thành và phát triển các vùng
sản xuất trong đó có giải pháp quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh xuất khẩu;
xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng về khai thác, chế biến, nhà kho, cửa cảng hàng
xuất khẩu.
Thứ ba: Cung cấp các thông tin và các dự báo kịp thời cho hàng xuất khẩu
chủ lực
Thứ tư: Lập các chợ và hội chợ trưng bày sản phẩm theo định kì 1 năm
hoặc 2 năm để giới thiệu, trưng bày sản phẩm - Đây là cách tiếp thị trực tiếp
hàng hoá không chỉ với người tiêu dùng trong nước mà cả với người tiêu dùng
nước ngoài.
Thứ năm: Bảo vệ thương hiệu cho hàng hóa xuất khẩu: Chính sách xây
dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực cần quan tâm đến việc bảo hộ nhãn hiệu
hàng hoá
Thứ sáu: Phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang các thị trường
tương ứng:
3.4.1.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại
Đổi mới công tác tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng
chú trọng xuất khẩu, tổ chức cung cấp thông tin thị trường, giảm các cuộc khảo
sát thị trường nhỏ. Ngoài ra nên thường xuyên mở các hội chợ, triển lãm quốc
tế tại EU nhằm giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam tới người
tiêu dùng EU.
3.4.1.5. Hỗ trợ cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng người lao động và
phát triển nguồn nhân lực
Nhà nước cần có chính sách xây dựng và phát triển thị trường lao động, tổ
chức và khuyến khích phát triển hoạt động tư vấn việc làm, đa dạng hoá các
loại hình đào tạo.
23
Đối với đội ngũ quản lí trong doanh nghiệp: nâng cao trình độ quản lí bằng
cách mở các lớp tập huấn về kĩ năng, nghiệp vụ;
3.4.1.6. Đối phó với tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu tới Việt Nam
Thứ nhất, đối với nhà nước, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng, rà soát
các khoản tiền gửi và đầu tư của tổ chức tài chính nước ngoài, phát triển bền
vững thị trường chứng khoán...
Thứ hai, với các ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu như nông nghiệp,
công nghiệp nhẹ, Nhà nước cần chỉ đạo tăng cường cải thiện, kiểm tra chất
lượng sản phẩm, bình ổn thị trường nguyên vật liệu sản xuất trong nước, góp
phần ổn định giá cả hàng hoá xuất khẩu.
3.4.1.7. Một số kiến nghị khác
Nâng cao vai trò của hiệp hội ngành nghề trong việc đẩy mạnh hỗ trợ
doanh nghiệp về thông tin thị trường, áp dụng các công nghệ sản xuất mới, giúp
đỡ doanh nghiệp trong việc đối phó với các vụ kiện, tranh chấp xảy ra trên thị
trường xuất khẩu.
3.4.2. Một số khuyến nghị với doanh nghiệp
3.4.2.1. Tăng cường các hoạt động tìm hiểu về thị trường EU và tìm kiếm
các biện pháp thâm nhập thị trường EU một cách hiệu quả
3.4.2.2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá và tiếp
thị sản phẩm
3.4.2.3. Tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, công
nghệ và nâng cao tay nghề người lao động
3.4.2.4. Tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp
3.4.2.5. Từng bước xây dựng và phát triển thương hiệu cho hàng hoá Việt Nam
24
KẾT LUẬN
(1) Việc xây dựng chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU
cần phải thực sự coi trọng.
(2) Việc xác định chỉ tiêu xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu hiệu quả và phải được
hoạch định rõ cho từng nhóm mặt hàng như: Nông sản, thủy sản, dệt may,
giày dép, linh kiện điện tử vào một số thị trường chính và tiềm năng của EU
như Đức, Anh, Pháp
(3) Chính phủ cần tạo ra cơ chế phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các Bộ, Ban,
Ngành từ Trung ương đến địa phương trong xây dựng, hoạch định và thực thi
chính sách thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU.
(4) Cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ về nhận thức, tạo ra tính đột phá mới, động lực
mới trong chính sách thúc đẩy xuất khẩu theo hướng tuân thủ các nguyên tắc
thị trường, phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
(5) Đẩy nhanh quá trình đàm phán và ký kết Hiệp định tự do hóa thương mại
giữa Việt Nam và EU.
(6) Tiếp đến là vấn đề khai thác và phát huy mọi nguồn lực và lợi thế của đất
nước, phối hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa chính sách thúc đẩy xuất khẩu
sang thị trường EU với các cải cách toàn diện khác trong nền kinh tế nhằm
tận dụng tốt cơ hội và hạn chế các thách thức do quan hệ hợp tác giữa Việt
Nam và EU đưa lại.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- la_nguyenthithuyhong_tt_6852.pdf