Trên cơ sở các kết quà nghiên cứu, luận án đề xuất một so kiến nghị nhằm thực hiện vấn đề định giá và quàn lý tài nguyên nước nói chung trong thực hành. Trước hết các tiếp cận, công cụ kinh tế - kỹ thuật để mô hình hóa bài toán quàn lý tài nguyên nước ở các cấp quàn lý cần tăng cường sử dụng, bởi đây là những thông tin có cơ sở khoa học, đáng tin cậy để hỗ trợ cho các nhà quàn lý và hoạch định chính sách, cũng như nâng cao kỹ năng, năng lực đội ngũ quàn lý ngành nước. Hơn nữa, trên cơ sở nghiên cứu vấn đề định giá đặt ra yêu cầu cấp thiết cho Chính phủ trong việc hoàn thiện, cài cách thể chế, cũng như cấu trúc thị trường ngành nước trước bối cành hội nhập kinh tế hiện nay. Cuối cùng, định giá nước nhằm tăng cường hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân về giá trị, cách sử dụng, cũng như chủ trương định giá để quàn lý và bào vệ tài nguyên nước hiệu quà và bền vững.
20 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 749 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học và thực tiễn định giá nước tưới: Ứng dụng tại một số hệ thống thủy lợi thuộc lưu vực sông Hồng - Sông Thái Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cẩp thiết của đề tài
Nhu cầu sử dụng nước hiện nay ngày càng đa dạng, phức tạp, khiến công tác quy hoạch và quàn lý tài nguyên thay đổi theo hướng coi nước như là một hàng hóa kinh tế, cần tính giá tri, và thực hiện phương thức trao đổi như các hàng hóa khác bằng các công cụ kinh tế như định giá. Luận án này nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực hành thử nghiệm định giá nước tưới, ứng dựng tại một số hệ thống thuộc lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình, từ đó đề xuất các giải pháp cũng như lộ trinh thực hiện định giá trong điều kiện Việt nam hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn về định giá nước tưới, áp dựng ở một số hệ thống điển hình thuộc lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình. Cụ thể là (i) Xây dựng cơ sở khoa học định giá nước tưới; (ii) Xây dựng và nghiên cứu thử nghiệm mô hình phân bổ và định giá cũng như tìm hiểu mức sẵn lòng chi trả nước tưới thực tế tại một số hệ thống thuộc lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình; (iii) Đe xuất các giải pháp định giá nước hiệu quà trong điều kiện Việt nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận án là định giá cho hoạt động cung cấp nước tưới, chủ yếu đối với cây lúa. Ngoài ra, luận án cũng đề cập định giá nước cho mục đích phát điện, tuy nhiên không được đề cập chi tiết vì những hạn chế về quy mô của luận án ở một số hệ thống con thuộc lưu vực sông Hồng - Thái Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng thực nghiệm các phương pháp định giá tốt nhất thứ nhất và tốt nhất thứ nhì tại hệ thống Liễn sơn và Lô - Gâm, kết hợp nghiên cứu mức sẵn lòng chi trà nước tưới thực tế tại 3 tình Thái Nguyên, Phú Thọ, Nam Định.
Các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định giá kết hợp với phân bổ nước tối ưu dựa trên tiếp cận tối ưu hóa, bằng phần mềm lập trinh tối ưu LINGO.
Các phương pháp tính giá trị kinh tế tài nguyên nước như phương pháp phần dư, phương pháp đánh giá giá trị ngẫu nhiên (CVM)...
Các phương pháp xác suất thống kê, kinh tế lượng để mô tà, đo lường cũng như xác định quan hệ giữa các đại lượng.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ỷ nghĩa khoa học: Xây dựng thành công các mô hình định giá nước tưới kết hợp với bài toán phân bổ nước hiệu quà cấp hệ thống, bằng các phương pháp định giá tốt nhất thứ nhất và tốt nhất thứ nhì. Đồng thời nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả nước tưới của người sử dựng trong điều kiện cụ thể nhằm hỗ trợ cho bài toán định giá trong thực tế.
Ỷ nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu cho thấy tính khả thi khi sự kết hợp đồng thời mô hình kinh tế và kỹ thuật, các kiến thức và công cụ hiện đại như sử dựng lập trinh tối ưu LINGO nhằm mô hình hóa bài toán phân bổ và định giá nước hiệu quà, hỗ trợ cho công tác quy hoạch và quàn lý tài nguyên nước. Hơn nữa, những thông tin về tìm hiểu mức sẵn lòng chi trả nước tưới và các nhân tố ảnh hưởng nhằm cưng cấp thông tin thực tế hơn cho người quàn lý và ra quyết định khi thực hành định giá nước tưới.
Những đỏng góp mói của luận án
Luận án đã xây dựng và ước lượng các giá trị đầu vào kinh tế phục vụ cho bài toán định giá như lợi ích và chi phí cung cấp của nước tưới và phát điện.
Luận án đã xây dựng thành công phương pháp và mô hình định lượng khi kết hợp bài toán phân bổ và định giá thực tế. Cụ thể, luận án đã xây dựng mô hình định giá tốt nhất thứ nhất và tốt nhất thứ nhì trong trường hợp năm điển hình và nhiều năm, ứng dụng tại hệ thống tưới tự chày và động lực thuộc lưu vực sông Hồng - Thái Bình với tiếp cận cân bằng cục bộ (PE) và cân bằng tổng thể (GE). Trên cơ sở các kết quả mô phỏng định giá nước tưới, kết hợp với nghiên cứu ý muốn chi trà nước tưới của người dân thực tế, luận án đã đề xuất ra các giải pháp phù hợp trong điều kiện Việt nam hiện nay.
Cấu trúc luận án
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu định giá nước tưới Chương 2: Phương pháp nghiên cứu định giá nước tưới.
Chương 3:Phân tích các kết quả nghiên cứu mô hình mô phỏng định giá nước tưới ở một sổ hệ thống con điển hình thuộc lưu vực sông Hồng - Thái Bình.
Chương 4: Đe xuất giải pháp định giá nước hiệu quả đổi với các lưu vực sông.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN cửu ĐỊNH GIÁ
NƯỚC TƯỚI
1. Tổng quan kết quă nghiên cứu về định giá nước tưới và xác định khoảng trổng nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu định giá nước tưới
Định giá tốt nhất thứ nhất, tức theo chi phí cận biên thì phân bổ sẽ đạt hiệu quà kinh tế như Dinar và các cộng sự (1997), Johansson (2000). Tuy nhiên để thực hiện cách định giá này đòi hỏi các điều kiện tất định như xác định được thị trường, thông tin đầy đủ, không có độc quyền.... Để khắc phục những hạn chế của định giá tốt nhất thứ nhất, nhiều nghiên cứu đã chi ra rằng với tính chất đặc thù của ngành nước, định giá cần tính đến các ràng buộc khác liên quan đến chính trị, xã hội, thể chế. Do đó, định giá cũng như phân bổ chi đạt trạng thái gần tối ưu, tức là lựa chọn tốt thứ nhì (Mas- Collel, Whinston và các cộng sự, 1995; Smith và Tsur, 1997; Johansson, 2000). Các công trình nghiên cứu đã ứng dụng các mô hình định lượng để mô phỏng bài toán định giá và phân bổ dưới hai tiếp cận cân bằng cục bộ (PE) và cân bằng tổng thể (GE), kết hợp với kỹ thuật tối ưu hóa. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu xem xét độc lập tùng khía cạnh, chưa gắn kết đồng thời giữa mô hình định giá và phân bổ cấp lưu vực.
Xác định khoảng trổng nghiên cứu
Luận án kết hợp giữa mô hình kỹ thuật và mô hình kinh tế để mô phỏng sự vận hành, hoạt động của hệ thống tài nguyên nước, làm căn cứ cho định giá nước. Trong nghiên cứu này, tác già sử dụng đồng thời cách xây dựng mô hình mô phỏng phân bổ hiệu quà tài nguyên nước cấp lưu vực của Tang (1995), cùng với tiếp cận định giá
của Ramsey (1972), Tsur (2005) và Griffin (2006), để thực hiện định giá theo cách tiếp cận tốt nhất thứ nhất và thứ nhì theo phân tích cân hang PE và GE hằng ngôn ngữ lập trình tối ưu LINGO, về mặt lượng hóa, sự kết hợp đồng nhất các mô hình, tiếp cận này áp dụng trong điều kiện ở Việt nam chính là khoảng trống nghiên cứu của luận án.
Ngoài ra, luận án nghiên cứu ý muốn sẵn sàng chi trả để tìm hiểu khả năng thanh toán thực tế, cũng như nhân tố ảnh hưởng đến WTP của người dân. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp định giá ứng dụng trong điều kiện thực tế tại Việt Nam.
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu ĐỊNH GIÁ
NƯỚC TƯỚI
Khung nghiên cứu của luận án
Khung nghiên cứu của luận án được thể hiện như Hình 2.2.
Giá trị kỉnh tế của tài nguyên nước
Phương pháp xây dựng hàm cầu và giá trị sử dụng nước cho các mục đích khác nhau
Giá trị sử dụng nước tưới'. Sử dụng phương pháp tính giá trị theo phần dư của Young (2005).
Giá trị sử dụng nước phát điện: được hiểu diễn thông qua hai quan hệ công suất tạo ra điện và cầu sử dụng điện năng (Laufer và Morel-Seytoux, 1979). Các kết quả tính toán được kế thừa từ Bùi Thị Thu Hòa (2012) và Đào Văn Khiêm (2014).
Hình 2.2. Khung nghiên cứu của luận án
Xây dựng hàm chi phí cung cap nước
Đe xây dựng các hàm TC, AC trên cơ sở xác định các cấu phần chi phí của năm điển hình, hằng kỹ thuật mô phỏng ngẫu nhiên SARIMA nước đến sẽ xây dựng được các kịch hàn chi phí cũng như khối lượng nước được cung cấp theo nguyên tắc phân hổ tối ưu. Từ các kết quả mô phỏng này, hằng kỹ thuật hồi quy, kiểm định sẽ ước lượng được hàm AC, TC cho toàn hệ thống cũng như từng mục đích sử dụng nước khác nhau.
Phương pháp định giá nước tưới
Định giá theo chi phí cận biên
Nguyên tắc định giá theo chi phí cận hiên được áp dụng dựa trên mô hình cân hằng cục hộ (PE) trên cơ sở cân hằng cung cầu của một thị trường nhất định hằng cách tối đa hóa phúc lợi xã hội ròng (Johansson và các cộng sự. 2002). Đe xây dựng mô hình PE, cần xây
dựng đường cầu tưới (Pd=ữ-bQ) và đường chi phí cung cấp (Ps=c+dQ) của nước tưới, từ đó xây dựng hàm phúc lợi xã hội ròng (NSW) từ nước tưới.
MaxNSW = \(a-bQ)dQ-\(c + dQ)dQ (2.15) Trên cơ sở cân hằng cung cầu, có thể xác định được giá cân hằng từ mô hình trên p. = P- = p*.
ứ 0
Định giá Ramsey
Đe giải quyết hài toán định giá, luận án xét đến đặc điểm độc quyền tác động như thế nào đến định giá hiệu quả, đây chính là cơ sở dẫn đến định giá tốt nhất thứ nhì, định giá Ramsey, hảo đảm hòa vốn cho nhà cung cấp, ở vị trí đường AC nhỏ nhất.
Các phương pháp định giá nuức tưới khác
Định giá chi phí trung hình: được tính trên cơ sở chi phí trung hình cho toàn hộ khối lượng nước được cung cấp.
Định giá theo diện tích: Phí nước theo phương pháp này co định, dựa trên diện tích được tưới.
Mô hình tối ưu hóa định giá nước hiệu quả
Luận án tập trung chủ yếu dựa vào nghiên cứu 2 hệ thống điển hình là hệ thống Lô - Gâm phục vụ cho nhiều mục đích và hệ thống Liễn Sơn phục vụ nước tưới là chủ yếu (trồng lúa).
Hàm mục tiêu: B,-(lV-) = (wítí.) (2.21)
Trong đó: Bik(Wikt): là tổng lợi ích ròng lớn nhất từ việc sử dụng khối lượng nước Wi của khu vực ĩ tương ứng với mục đích sử dụng k, tại thời điểm t (t tính theo tháng), lợi ích Bik(Wikt) tính theo đơn vị triệu đồng. Như trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả chủ yếu xét hài toán phân hổ tối ưu cho hai mục đích chính là nước tưới và phát điện.
Xây dựng các điều kiện, ràng buộc cho mô hình
Điều kiện ràng huộc động, thể hiện cân hằng nước.
Cân hằng tổng lượng nước hàng năm tương ứng với các mục đích.
Ràng huộc dung tích trữ nước tối thiểu và tối đa của hồ chứa.
Ràng huộc thỏa mãn các yêu cầu của hạ du.
Ràng huộc lượng nước tưới không vượt quá mức tưới đủ của cây trồng (cây lúa).
Ràng huộc mực nước hảo đảm cho nhà máy phát điện vận hành: thông qua hảo đảm chiều cao cột nước phát điện.
Các ràng huộc khác sẽ được hổ sung tùy vào điều kiện cụ thể của từng hệ thống. Trong luận án này, tác giả đã lập trình và giải quyết hằng phần mem LING016 để mô phỏng và giải quyết hài toán định giá và phân hổ tối ưu tài nguyên nước.
Thu thập sổ liệu
Trong phần này tác giả trình hày cách thức thu thập so liệu thứ cấp và sơ cấp.
Số liệu thứ cấp: là so liệu đầu vào để chạy mô hình như so liệu thủy văn gồm lượng mưa, hốc hơi, nước đến..., từ các háo cáo của Viện Quy hoạch thủy lợi, địa phương, cổng thông tin điện tử.
Số liệu sơ cấp: được thu thập từ điều tra thực tế, thông qua thiết kế hảng hỏi, chọn mẫu (235 hộ trong so 6000 hộ), điều tra trực tiếp nhằm tìm hiểu WTP cũng như nhận thức về quản lý nước tưới thực tế.
Phân tích sổ liệu
Phân tích kết quả chạy mô hình: dựa trên tiếp cận phân tích tối ưu, mô phỏng ngẫu nhiên trên cơ sở hảo đảm cân hằng nước,
điều kiện tự nhiên từng lưu vực tương ứng các kịch bàn khác nhau như định giá nước trong mô hình “thị trường” nước tưới cục bộ hay kết hợp với các mục đích sử dụng nước khác tại năm điển hình hay nhiều năm.. .bằng phần mềm lập trình tối ưu LINGO.
Phân tích số liệu điều tra: Thống kê tần suất và thống kê mô tà; Hồi quy logistic để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến xác suất trà lời sẵn lòng chi trà nước tưới.
Thể chế ngành nước
Nghiên cũng đề cập đến một số vấn đề thể chế nhằm tăng tính khả thi của định giá trong thực hành, trước hết là vấn đề quyền sở hữu. Quyền sở hữu tài nguyên nước trong Luật nước được quy định là quyền sở hữu toàn dân, việc gán như vậy là quá rộng, khó tính đến những đặc điểm và quyết định tiêu dùng khác nhau. Thứ hai, luận án nghiên cứu tính chất độc quyền của ngành nước. Do vậy, để thực hiện định giá thì các phân tích thể chế (thông qua luật, chính sách, quàn lý hành chính) ngành nước, cần được làm rõ để chi ra những vướng mắc cần khắc phục.
Kết luận Chương 2
Trong chương này tác già đã trinh bày cơ sở lý thuyết các phương pháp được tác già sử dụng trong nghiên cứu. Cụ thể: (i) Xác định giá trị, chi phí cung cấp nước của các mục đích sử dụng (nước tưới và phát điện); (ii) Xác định mức độ độc quyền của hệ thống; (iii) Xây dựng mô hình phân bổ nước tối ưu; (iv) Ước lượng giá nước theo phương pháp định giá tốt nhất thứ nhất (chi phí cận biên) và thứ nhì (Ramsey); (v) Nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức sẵn lòng chi trà nước tưới.
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN cửu MÔ
HÌNH MÔ PHỎNG ĐỊNH GIÁ NƯỚC TƯỚI Ở MỘT SỐ
HỆ THỐNG CON ĐIỂN HÌNH THUỘC LƯU vực
SÔNG HỒNG - THÁI BÌNH
Giới thiệu một sổ hệ thống nghiên cứu con điển hình thuộc lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình
Hệ thong thủy lợi Lô - Gâm: Mục đích chính của các hồ chứa này có nhiệm vụ phát điện và tưới với hai nhà máy thủy điện lớn là Thác Bà và Tuyên Quang. Đặc điểm cung cấp nước tưới ở các hệ thống này chủ yếu là tự chày, do điều kiện địa hình tương đối dốc.
Hệ thống thủy lợi Liễn sơn, Vĩnh phúc: Là hệ thống chủ yếu cung cấp nước tưới cho 23 khu tưới, điển hình chính là hệ thống tưới động lực.
ƯỚC lượng các giá trị sử dụng nước và chi phí cung cấp nước
ước lượng các giá trị sử dụng nước:
Trong phần này tác già đã tính toán và ước lượng cầu sử dụng nước tưới và phát điện, dựa trên phương pháp đã trình bày ở Chương 2.
Ước lượng chi phỉ cung cấp nước
Mô phỏng bài toán phân bỗ và định giá nước hiệu quă 3.2.1 Định giá tốt nhất thứ nhất - định giá theo chi phỉ cận biên
Áp dụng phương pháp định giá theo chi phí cận biên, với tiếp cận PE cho hệ thống tưới Liễn sơn. Ket quà cho thấy 276 mức giá bóng khác nhau của 23 khu tưới ở các thời điểm khác nhau trong năm, khá thấp, trung bình khoảng 2.7 đồng/m3, thay đổi theo các mùa vụ khác nhau.
Doanh thu tính theo giá bóng nước tưới chi đạt 725.25 triệu đồng. Rõ ràng, với phương pháp tính giá theo chi phí cận biên, rất khó thu hoi chi phí O&M của hoạt động cung cấp nước bởi tính chất độc quyền trong ngành nước.
Định giá tốt nhất thứ nhì - Định giá Ramsey
Luận án đã nhận biết, phân tích, lượng hóa mức độ độc quyền ảnh hưởng đến phương pháp định giá. Mức độ độc quyền ở cà hai hệ thống cung cấp nước tưới đều mang tính độc quyền mạnh, nên phương pháp định giá Ramsey - định giá tốt nhất thứ nhì được đề xuất thực hiện. Luận án thực hiện tính toán cho 2 hệ thống nghiên cứu, tương ứng với các kịch bàn chi phí khác nhau.
Hệ thống Lô- Gầm
Trường hợp thu hoi chi phí O&M:
+ Định giá Ramsey cho kết quà Pr = 0.306 (ngàn đồng/m3) hay Pr=306 đồng/m3. Doanh thu tại mức sàn lượng nước tưới tối ưu của cà hệ thống 350 triệu m3, đạt 107 tỷ đồng.
+ Luận án cũng ước lượng giá nước Ramsey cho toàn hệ thống, khi kết hợp đồng thời cà mục đích tưới và phát điện là 74 đồng/m3.
Trường hợp thu hồi chi phí O&M và chi phí đầu tư ban đầu
+ Mức giá Ramsey thỏa mãn hòa vốn (AC=MB) là 0.374 ngàn đồng/m3 = 374 đồng/m3. Doanh thu từ nước tưới toàn hệ thống tại mức sàn lượng tối ưu ứng với trường hợp trên 350 triệu m3 đạt mức 130.9 tỷ đồng/năm. Tương tự cách thực hiện với nước tưới, tác già tính giá nước cho phát điện là 32.88 đồng/m3..
Hệ thống Liễn Sơn, Vĩnh Phúc
Trường hợp thu hồi chi phí O&M
Hệ thống Liễn Sơn là dạng độc quyền mạnh. Theo định giá Ramsey thì Pr= 0.374 ngàn đồng/m3. Mức giá này cao hơn so định giá chi phí cận biên (khoảng 3 đồng/m3). Doanh thu ứng với trường hợp tính giá Ramsey khoảng 89 tỷ đồng, so với 726 triệu đồng khi tính với mức giá cận biên.
Trường hợp thu hồi chi phí O&M và chi phí đầu tư ban đau
Định giá Ramsey trong trường hợp thu hồi cà chi phí O&M và chi phí đầu tư ban đầu, thu được Pr =0.4068 ngàn đồng/m3 so với Pmc= 0.0027 ngàn đồng/m3. Với khối lượng nước phân bổ trung bình là 239.63 triệu m3, thì doanh thu thu được từ tính giá Ramsey để thu hoi O&M là 89.6 tỷ đồng/năm, và trường hợp thu hoi chi phí O&M và chi phí đầu tư ban đầu là 97.5 tỷ đồng/năm.
3.2.3 So sánh các phương án định giá
Luận án tiến hành so sánh định giá nước tưới với các phương pháp tính giá khác nhau như định giá chi phí trung bình, định giá dựa trên diện tích và định giá theo chi phí cận biên để thấy được sự khác nhau giữa các tiếp cận này (Bàng 3.8).
Bảng 3.8: So sánh giá nước tưới giữa các phương pháp khác nhau
Hệ thống
Định giá Ramsey (thu hồi chỉ phỉ O&M+ chi phỉ đầu tư ban đầu,
đồng/m3)
Diện tích
Chi phí trung bình (thu hồi chi phỉ O&M+ chi phỉ đầu tư ban đầu) (đồng/m3)
Mức thu NĐ67
Ngàn đồng/ sào
Đồng/
3 m
Ngàn đồng/ vụ/ha
Đồng
/m3
Tự chảy Lô Gâm
374
32.85
139
393
1152
175
Động lực, Liễn Sơn, Vĩnh Phúc
407
61.3
259
335
1399
212
Nguồn: Khảo sát và tổng hợp của NCS, 2017
Rõ ràng, với cách định giá theo chi phí trung bình hoặc diện tích hay NĐ 67 chưa đủ để đạt được mục tiêu thu hồi chi phí cho các hệ thống cung cấp nước hiện nay. Hơn nữa, hầu hết các cách tính đều có sự khác biệt giữa hệ thống tưới tự chày và động lực.
Nghiên cứu bài toán định giá nước với các kịch băn khác nhau
Phân bổ nước nhiều năm, hệ thống Lô - Gâm
Luận án thực hiện mô phỏng phân bổ nước trong 15 năm, kết quà cho thấy lợi ích từ nước tưới của toàn hệ thống khá ổn định, đạt
mức hơn 300 tỷ đồng/năm, tổng lượng nước phân bổ ở hệ thống Lô - Gâm rất lớn, xấp xi trung bình 20 tỷ m3, chủ yếu xà nước cho mục đích phát điện, với tổng lợi ích thô khoảng 3000 tỷ đồng/năm.
Phân bổ nước nhiều năm với nước đến ngẫu nhiên, hệ thống Lô -Gôm
Giả nước tưới: Tổng hợp kết quà phân bổ nước tối ưu trong 15 năm, mức giá nước tưới Ramsey 252 đồng/m3 ứng với trường hợp tính chi phí O&M và 337 đồng/m3 khi tính cà chi phí O&M và chi phí đầu tư ban đầu.
Mối quan hệ giữa giá và lượng nước phân bổ trong 15 năm tuân theo quy luật kinh tế, tức giá nước tưới cao khi khối lượng phân bổ tới ưu giảm và ngược lại (Hình 3.20). Ket quà giá nước của năm điển hình đều nằm trong khoảng tin cậy.
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Hình 3.20: Kết quă mô phỏng giá và khối lượng nước tưới trong
15 năm trường hợp chỉ tính chi phí O&M và trường hợp tính chi
phí O&M và chi phí đầu tư (O&M+FC) Hệ thống Lô Gâm
Nguồn: Kết quả tổng hợp của NCS, 2017
Giá nước phát điện: Khối lượng nước phân bổ tối ưu dành cho phát điện tương ứng kịch bàn cho toàn hệ thống là 19000 triệu m3, với mức giá trung bình 32 đồng/m3.
Giá nước toàn hệ thống
Mức giá nước kỳ vọng tổng hợp chung của hệ thống 46 đồng/m3, sai số của kỳ vọng là 6 đồng/m3 và độ lệch chuẩn 26 đồng/m3. Trường hợp 15 năm, lượng nước phân bổ tối ưu hệ thống trung bình là 18570 triệu m3. Ket quà kỳ vọng khối lượng nước phân bổ này gần với kết quà phân bổ nước trong trường hợp 15 năm tất định xấp xi 20000 triệu m3. Điều này cho thấy các kết quà ở kịch bàn mô phỏng khá sát với trường hợp so liệu quan sát.
Nghiên cứu tình hình thực tế phí và quăn lý nước tưới ở Việt Nam
Các chính sách thủy lợi phí ở Việt Nam: được tóm tắt như
Hình 3.23: Lịch sử phát triển chính sách thủy lợi phí ở Việt Nam
Chính sách thủy lợi phí đã thực hiện từ những năm 1949 đến 2003 với nhiều cách tính cũng như hình thức thu phí khác nhau.Trách nhiệm của người quàn lý cũng như người sử dụng được phân định rõ ràng, người dân có quyền chủ động “lên tiếng” có ý kiên với những dịch vụ nước được cung cấp. Tuy nhiên, sau khi miễn giảm thủy lợi phí (từ năm 2007 đến nay), mặc dù Nhà nước đã có những điều chinh về cách tính giá và làm giảm nhẹ gánh nặng chi phí cho người nông dân, nhưng chính sách miễn giảm, cấp bù thủy lợi phí đã gây không ít tranh luận từ nhiều góc độ khác nhau.
3.4.2. Nghiên cứu mức sắn lòng chi trả nước tưới của người tiêu dùng
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu khảo sát 235 hộ gia đình, tại ha tỉnh Thái Nguyên, Phủ Thọ và Nam Định để tìm hiểu WTP nuớc tuới. Ket quả tổng hợp điều tra cho thấy mức WTP trung hình nguời nông dân sẵn sàng thanh toán xấp xỉ 52 ngàn đồng/sào/vụ, trong đó khu vực tự chảy 32.5 ngàn đồng/sào/vụ (sai so chuẩn là 1.7 ngàn đồng/sào/vụ) và 64 ngàn đồng/sào/vụ (sai so chuẩn là 2.2 ngàn đồng/sào/vụ) đối với khu tuới động lực (Hình 3.26).
Khi thực hiện phỏng vấn nguời dân duới dạng câu hỏi đóng, phần lớn (61%) các hộ gia đình đồng ý sẵn trả trên mức 20,000 đồng/sào/vụ, chủ yếu ở các khu vực có hệ thống tuới động lực. Điều đó chứng tỏ nguời dân sẵn sàng thanh toán phí nuớc tuới cao hom so với các mức phí hiện tại. Các kết quả này cũng khá khớp với điều tra trực tiếp WTP, phần lớn nguời dân đều đua ra các mức sẵn sàng thanh toán cao hom so với mức phí đang đóng.
Luận án cũng chỉ ra hai hiến diện tích canh tác (DIENTICH TRONG) và năng suất vụ Xuân (NS VX) tác động tích cực den WTP của nguời nông dân. Hàm hồi quy Binary Logistic WTP nhu duới đây:
LnO0 = -5.179 + 0.026 * NSVX + 0.144 * DIENTICH TRONG
Chiều tác động của các nhân tố năng suất và diện tích đất trồng den WTP khá phù hợp với nhiều nghiên cứu nhu Karthikeyan (2009), hay
15
Tang và các cộng sự (2013). Các kết quả nghiên cứu này sẽ giúp cho nguời quản lý, nguời hoạch định chính sách có đuợc thông tin thực tế nhằm hỗ trợ công tác định giá trong thực hành.
369.96
400'00 32°2° 302.7g|
300.00
200.00 162-68
100-00 32^^^2 4U^2
0.00
WTP điều tra Giá nước tưới Phí nước_ Trung bình Tổng tiền theo
(ngàn (ngàn NĐ67 (ngàn tổng sổ tiền giá nước tưới
đồng/sào/vụ) đồng/sào/vụ) đồng/sào/vụ) WTP/vụ/hộ mô
gia đình (ngàn phỏng/vụ/hộ đồng/vụ) gia đình (ngàn
■ Tự chày □ Động lực đồng/vụ)
Hình 3.26: So sánh giá nước tưới tính toán và WTP
Nguồn: Tổng hợp cùa NCS, 2017
3.5. Một sổ vấn đề thể chế khỉ thực hiện định giá
Thứ nhất, là quyền sở hữu. Quyền sở hữu được thể hiện dưới nhiều hình thức như sở hữu nước, sở hữu các trang thiết hị tưới. Quyền sở hữu được xác định rõ ràng, đồng nghĩa họ sẽ thể hiện đúng ý muốn thanh toán, cũng như khả năng chấp nhận các mức giá nước hom.
Thứ hai, là vấn đề sử dụng nguồn thu từ nước tưới như thế nào. Mức độ phi tập trung hóa và tự quản tài chính càng lớn càng khuyến khích động cơ thanh toán của người sử dụng và công ty tưới.
Thứ ha là cấu trúc thị trường được thể hiện ở đặc tính độc quyền trong ngành nước cũng là một trong những nhân to cần xét đến khi thực hiện định giá.
Cuối cùng, trao quyền, chức năng, nhiệm vụ cho các tổ chức trung gian nhằm cải thiện hiệu quả hành chính trong việc quản lý nói
16
chung và thu tiền nuớc nói riêng, p hát huy vai trò của ủy ban luu vục sông cũng nhu hội dùng nuớc (WUA), hợp tác xã dùng nuớc, tăng cuờng sụ tham gia của nguời dân.
3.6. Kết luận Chương 3
Xây dụng và uớc luợng các hàm giá trị và chi phí cung cấp nuớc để phục vụ bài toán tối uu cho từng hệ thống, Lô- Gâm và Liễn Sơn.
Thứ hai, nghiên cứu đã chi ra định giá tốt nhất thứ nhì- định giá Ramsey phù hợp với điều kiện ngành nuớc, đặc biệt đối với nuớc tuới, do tính chất độc quyền tác động, ứng dụng tại hệ thống Liễn sơn và Lô Gâm. Ngoài ra, mức giá mô phỏng đều cho thấy, giá nuớc tuới ở hệ thống tuới trọng lục Liễn Sơn (406.8 đồng/m3) luôn cao hơn so với hệ thống tự chày Lô - Gâm (374 đồng/m3).
Thục hiện mô hình định giá dài hạn để thấy những thay đổi trong phân bổ cũng nhu định giá, kết quà cho thấy với so liệu đầu vào mô phỏng, tổng lợi ích và khối luợng nuớc cung cấp và giá không thay đổi đáng kể, thể hiện rõ quy luật kinh tế giữa luợng nuớc phân bổ và giá, cụ thể là giá tăng khi luợng nuớc giảm và nguợc lại.
Luận án nghiên cứu mức sẵn lòng chi trà của 235 hộ gia đình đối với nuớc tuới ở tại 3 tỉnh (Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình) thuộc luu vực sông Hồng - sông Thái Bình, kết quà cho thấy có sụ khác biệt về mức sẵn lòng chi trà giữa các hệ thống tuới động lục và trọng lục. Diện tích trồng trọt và năng suất lúa là hai nhân tố chính tác động tích cục đến WTP nuớc tuới, đặc biệt với khu vực thuần nông.
Cuối cùng, nghiên cứu đề cập đến một số vấn đề thể chế khi thục hiện định giá là quyền sở hữu, cơ chế quàn lý tài chính các nguồn thu nuớc tuới, và vai trò của tổ chức trung gian nhu hội sử dụng nuớc, hợp tác xã.
CHƯƠNG 4 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỊNH GIÁ NƯỚC HIỆU
QUẢ ĐỐI VỚI CÁC LƯU Vực SÔNG
Đề xuất các giải pháp định giá nước tưới
Những khó khăn, thách thức của bài toán định giá trong điều kiện Việt nam
Ben vững tài chính
Xác định đúng mức giá
Định giá nước theo thể tích
Thị trường nước
Công bằng.
Các điều kiện định giá nước hiệu quả
Cải cách thể chế và tổ chức
Công nghệ sản xuất Vấn đề công bằng.
Đề xuất các giải pháp
Nhóm giải pháp trực tiếp:
Định giả Ramsey và tài trợ chéo'. Tài trợ chéo giữa các khu vục sử dụng, thông qua thuơng luợng để đua ra mức gánh chịu chi phí chìm, chi phí chung phù hợp nhu giữa khu vục nuớc tuới và phát điện.
Điều chỉnh bằng giả trần: thuờng đuợc áp dụng đối với các ngành có tính chất độc quyền nhu ngành nuớc.
Nhóm giải pháp gián tiếp
Công bằng: Chính sách định giá phân biệt và nhà nuớc có thể dùng một phần tiền đóng góp từ thủy lợi phí để đầu tu, hỗ trợ nguời nông dân vào các khu vục khác nhu giáo dục, y tế, vệ sinh môi truờng nông thôn,... nhằm cài thiện chất luợng sống của nguời nông dân.
Quản lý: phân quyền cho các cấp quản lý như công ty khai thác công trình thủy, hợp tác xã, hội dùng nước...
Cài thiện quản lý đất nông nghiệp để tăng hiệu quà sàn xuất theo quy mô của hoạt động canh tác lúa.
Một số giải pháp để định giá hiệu quả trong điều kiện thực tế ở Việt nam
Để đạt được định giá hiệu quà trong điều kiện Việt nam hiện nay cần có lộ trinh cũng như giải pháp cụ thể riêng.
Trong giai đoạn đầu, chính phủ vẫn áp dụng mức định giá đon giàn như định giá theo diện tích tưới, theo từng mùa vụ. Đây là giải pháp định giá ngắn hạn, nhằm giảm chi phí giao dịch đo lường, khi chưa thiết lập được hệ thống đo đồng hồ.
Cần có sự thay đổi về thể chế trong ngành nước. Do đặc thù của ngành nước khó xác định quyền sở hữu, nên trước hết cần phải gán quyền sở hữu dưới dạng sở hữu chung như thành lập ủy ban Lưu vực sông và phân bổ hạn ngạch, có thể chuyển nhượng để các bên có thể thương lượng.
Định giá cần phải phân loại các hệ thống thủy lợi, tách riêng các hệ thống thủy lợi có tiềm năng về tài chính và kinh tế, tránh trợ cấp đồng đều như nhau.
Cổ phần hóa cũng là một trong những lộ trình trong công tác quàn lý ngành nước cần quan tâm.
Xây dựng giá nước cho từng mục đích sẽ rất khó xác định tỷ phần gánh chịu chi phí cố định chung của hệ thống. Một trong những giải pháp khắc phục khó khăn này thông qua sự thương lượng giữa các bên như Bộ Công thương, Bộ NN &PTNT...
4.2. Hạn chế và hướng mở rộng tiếp theo của nghiên cứu
Hạn chế nghiên cứu:
Nghiên cứu đã tập trung xây dựng mô hình định giá nước tưới, chủ yếu vẫn dựa trên loại cây trồng chính là cây lúa, chưa mở rộng cho các loại cây trồng khác, với quy mô canh tác hiện tại. Chưa xét được mô hình phân bổ và định giá nước trong điều kiện biến đối khí hậu, cũng như các kịch bàn nhu cầu sử dụng nước thay đổi.
Nghiên cứu chưa mở rộng định giá gắn phân tích thể chế ngành nước.
Gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo
Mở rộng nghiên cứu về cầu sử dụng, định giá cho nhiều loại cây trồng khác nhau, cũng như hoạt động tiêu nước tưới.
Nghiên cứu sẽ tiếp tục mở rộng xét đến các nhân tố tác động ngẫu nhiên từ phía con người như chi phí sàn xuất, nhu cầu kinh tế tác động đến cầu của người sử dụng thay đổi, cũng như vấn đề biến đổi khí hậu và thể chế ngành nước.
Áp dụng cho các hệ thống cung cấp nước đa mục đích thuộc nhiều vùng lãnh thổ khác nhau trong cà nước.
KẾT LUẬN
Định giá, được coi như công cụ quan trọng để quản lý nguồn nước, thông qua động cơ khuyến khích bào tồn và sử dụng nước hiệu quà... Luận án đã thực hiện được một so kết quà chính như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu đã sử dụng tiếp cận PE, GE và tối ưu cũng như các công cụ tiên tiến trong lĩnh vực kinh tế tài nguyên nước để xây dựng mô hình mô phỏng định giá nước tưới, ứng dụng tại hai hệ thống trọng lực và động lực Lô - Gâm và Liễn Sơn thông qua phương pháp định giá tốt nhất thứ nhất (định giá dựa trên chi phí cận biên) và định giá tốt nhất thứ nhì (định giá Ramsey). Ket quà nghiên cứu cho thấy, định giá tốt nhất thứ nhất tỏ ra không hiệu quà đối với nước tưới bởi tính chất độc quyền và phương pháp định giá Ramsey phù hợp khi đã khắc phục được hạn chế này, cụ thể, tại hệ thống tưới Liễn sơn, giá nước theo phương pháp định giá chi phí cận biên chi đạt trung bình khoảng 2.7 đồng/m3, so với giá Ramsey 374 đồng/m3. Mức giá cận biên này gây thâm hụt tài chính khoảng hơn 88 tỷ đồng so với định giá Ramsey.Trên cơ sở đó, luận án thực hiện tính toán định giá Ramsey trong hai trường hợp: chi thu hồi chi phí O&M và thu hồi cà chi phí O&M và chi phí đầu tư ban đầu. Ket quà tính trong một năm điển hình cho thấy, với mục đích chi thu hồi chi phí O&M, giá nước tưới tại hệ thống Lô - Gâm là 306 đồng/m3 so với 374 đồng/m3 tại hệ thống Liễn Sơn. Trường hợp tính đầy đủ các chi phí gồm chi phí O&M và chi phí đầu tư ban đầu, giá nước ở hệ thống Lô - Gâm là 374 đồng/m3 so với 407 đồng/m3 tại hệ thống Liễn Sơn, so với kết quà điều fra nghiên cứu ý muốn thanh toán sau khi quy đổi, tại hệ thống tưới trọng lực khoảng 138 đồng/m3 và động lực khoảng 270 đồng/m3. Hiện nay do chính phủ vẫn đang thực hiện chính sách miễn giảm thủy lợi phí, phần lớn người dân được trợ cấp khá nhiều dịch vụ tưới, nên ý muốn thanh toán nước còn đang ở mức thấp (trung bình chiếm hoàng 50-70% giá nước Ramsey đã ước lượng). Do vậy, các kết quà ước lượng mô phỏng giá nước theo phương pháp định giá Ramsey trên cơ sở thu hồi chi phí, bào đàm hòa vốn là cơ sở tham khảo hữu ích cho thực hành định giá cũng như công tác quàn lý nguồn nước hiệu quà. Ngoài các kết quà định giá nước tưới, kết quà phân bổ nước cũng khá phù hợp với đặc điểm từng hệ thống, thời gian phân bổ thực tế, giữa các mục đích sử dụng khác nhau, điều này cho thấy tiềm năng phát triển khi vận dụng các công cụ hiện đại như lập trình tối ưu LTNGO, ứng dụng trong lĩnh vực quy hoạch, quàn lý và khai thác tài nguyên nước cấp lưu vực.
Thứ hai, ngoài mô phỏng định giá nước tưới một năm điển hình, luận án mở rộng mô hình định giá dài hạn để dự đoán xu hướng biến động của giá cũng như khối lượng nước phân bổ theo phương pháp định giá Ramsey. Do hạn chế về công suất máy tính, so liệu đầu vào và nguồn lực, nên nghiên cứu giải quyết bài toán định giá nước trong 15 năm, ứng dụng cho hệ thống Lô - Gâm, kết quà nghiên cứu cho thấy quan hệ về giá và lượng nước phân bổ đều phù hợp với quy luật kinh tế và xu hướng biến động giá không lớn. Các kết quà định giá ở bài toán tất định của một năm điển hình đều nằm trong khoảng nghiệm tin cậy 95% của mô hình tính giá nước tưới trong 15 năm với yếu tố nước đến ngẫu nhiên, điều này chứng tỏ nghiệm tối ưu của bài toán tất định khá ổn định và đáng tin cậy.
Thứ ba, luận án cũng tìm hiểu hành vi từ người sử dụng nước tưới thực tế. Tác già đã tiến hành nghiên cứu khảo sát 235 hộ gia đình tại một số tình thuộc lưu vực. Ket quà cho thấy, WTP nước tưới của người dân ở hệ thống tưới động lực cao hơn so với hệ thống tưới tự chày. Hơn nữa, nghiên cứu thấy lằng hai biến năng suất vụ Xuân và diện tích trồng tác động tích cực đến WTP nước tưới, đặc biệt đối với khu vực thuần nông, tuy nhiên đối với địa phương, khu vực không thuần nông hay phát triển kinh tế phi nông nghiệp thì các biến này có tác động ngược chiều. Nghiên cứu thực tế này hỗ trợ thông tin khi thực hiện chính sách định giá cần xét điều kiện cụ thể theo tùng vùng, khu vực. Bên cạnh đó, luận án cũng đề cập đến một số vấn đề thể chế để có thể vận hành với chi phí giao dịch thấp nhất khi thực hiện định giá nước như xác định quyền sở hữu, cơ chế quàn lý nguồn thu và vai trò của tổ chức trung gian như hội sử dụng nước, hợp tác xã ...
Dựa trên các kết quà nghiên cứu, luận án đề xuất một so giải pháp định giá nước tưới nói chung và trong điều kiện Việt Nam. Đối với nhóm giải pháp trực tiếp, định giá Ramsey được coi là phương pháp khả thi nhằm giảm thâm hụt tài chính so với các phương pháp định giá khác bởi tính độc quyền trong ngành nước. Tuy nhiên, do chi phí đầu tư ban đầu của hệ thống thủy lợi thường khá lớn, và mục đích chính của hoạt động tưới nhằm bào đàm an ninh lương thực, nên giá nước tưới cần có sự tài trợ chéo của các mục đích khác trong hệ thống như phát điện, công nghiệp... Ngoài ra nhà nước cần can thiệp để điều chình giá trần do tính chất độc quyền mạnh trong ngành nước, trên cơ sở đó các bên có thể thương lượng với nhau. Các giải pháp gián tiếp như thực hiện chính sách phân biệt, hỗ trợ giá nhằm bào đàm công bằng, đặc biệt đối với người dân, khu vực khó khăn, dễ bị tổn thương; các biện pháp quàn lý như cổ phần hóa, phân quyền cho các cấp quàn lý trung gian, cài thiện quàn lý đất nông nghiệp nhằm cài cách thể chế ngành nước; nâng cao nhận thức của người dân về giá cũng như tìm hiểu ý muốn thanh toán theo đặc thù từng vùng, điều kiện phát triển kinh tế từng vùng rất cần thiết nhằm xây dựng biểu giá nước phù hợp.
Trên cơ sở các kết quà nghiên cứu, luận án đề xuất một so kiến nghị nhằm thực hiện vấn đề định giá và quàn lý tài nguyên nước nói chung trong thực hành. Trước hết các tiếp cận, công cụ kinh tế - kỹ thuật để mô hình hóa bài toán quàn lý tài nguyên nước ở các cấp quàn lý cần tăng cường sử dụng, bởi đây là những thông tin có cơ sở khoa học, đáng tin cậy để hỗ trợ cho các nhà quàn lý và hoạch định chính sách, cũng như nâng cao kỹ năng, năng lực đội ngũ quàn lý ngành nước. Hơn nữa, trên cơ sở nghiên cứu vấn đề định giá đặt ra yêu cầu cấp thiết cho Chính phủ trong việc hoàn thiện, cài cách thể chế, cũng như cấu trúc thị trường ngành nước trước bối cành hội nhập kinh tế hiện nay. Cuối cùng, định giá nước nhằm tăng cường hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân về giá trị, cách sử dụng, cũng như chủ trương định giá để quàn lý và bào vệ tài nguyên nước hiệu quà và bền vững.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_co_so_khoa_hoc_va_thuc_tien_dinh_gia_nuoc_tu.docx