Các dòng đột biến phát sinh từ hai giống lúa tẻ thơm đặc sản, Tám Xuân Đài và Tám thơm, biểu hiện đa dạng cao về nhiều đặc điểm hình thái, nông học và chất lượng lúa gạo. Tất cả các dòng đột biến đều có thời gian sinh trưởng trung bình và trồng được cả 2 vụ/năm (các giống gốc thuộc nhóm giống dài ngày và chỉ trồng được trong vụ mùa), nhiều dòng đột biến có năng suất cao hơn và duy trì được mức độ mùi thơm hạt gạo của giống gốc.
- Đa dạng SSR trong các dòng đột biến phát sinh từ mỗi giống gốc là tương đối thấp. Chỉ có 3/31 locus SSR đa hình, trung bình 1,1 alen/locus và giá trị hệ số PIC trung bình 0,01 trong các dòng đột biến từ giống lúa Tám Xuân Đài. Ở các dòng đột biến từ giống lúa Tám thơm các giá trị này tương ứng lần lượt là 4/31 locus đa hình, trung bình 1,13 alen/locus và hệ số PIC = 0,02.
23 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đánh giá đa dạng di truyền các dòng đột biến từ hai giống lúa tẻ thơm đặc sản và xác định một số dòng triển vọng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có đường kính lóng gốc lớn hơn so với giống gốc.
3.1.1.2. Đặc điểm hình thái của lá đòng ở các dòng đột biến gieo trồng trong vụ Mùa và vụ Xuân
- Chiều dài và chiều rộng lá đòng: Đa số dòng đột biến có lá đòng dài hơn so với lá đòng các giống gốc. Chiều dài lá đòng của các dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài từ 35,13 ± 1,07 cm (D19) đến 43,29 ± 1,05 ( D10), các dòng đột biến từ giống Tám thơm từ 44,31 ± 1,23 cm (T190) và 63,45 ± 1,23 cm (T17).
- Góc lá đòng: 11/19 dòng đột biến từ Tám Xuân Đài và 8/20 dòng từ giống Tám thơm có góc lá đòng dạng nửa thẳng (điểm 3), ổn định khi gieo ở cả 2 mùa vụ.
3.1.1.3. Đặc điểm hình thái của lá công năng các dòng đột biến
- Chiều dài lá công năng: Một số dòng có lá công năng dài hơn giống gốc ở cả 2 mùa vụ.
- Chiều rộng lá công năng: Phần lớn các dòng đột biến có chiều rộng lá công năng tương đương với giống gốc của chúng.
- Góc lá công năng: Các dòng đột biến có góc lá dạng trung gian giữa nửa thẳng và ngang (điểm 3-5).
3.1.1.4. Đặc điểm hình thái bông lúa của các dòng đột biến gieo trồng trong vụ Mùa và vụ Xuân
- Chiều dài bông: Các dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài có bông dài từ 24,39 ± 0,95 cm (D19) đến 31,07 ± 1,11 cm (D16) ở vụ Xuân, từ 25,18 ± 0,78 cm (D19) đến 31,15 ± 1,12 cm (D16) ở vụ Mùa. Chiều dài bông của các dòng đột biến từ giống Tám thơm dao động từ 27,43 ± 1,21 cm (T20) đến 32,09 ± 0,78 cm (T2) ở vụ Mùa, từ 27,38 ± 1,23 cm (T19) đến 31,55 ± 1,02 cm (T2) ở vụ Xuân.
- Dạng trục bông: Các dòng đột biến đều có dạng trục bông nửa thẳng đến gục nhẹ tương tự giống gốc (điểm 2 – 3).
- Độ dài cổ bông lúa: Đa số các dòng đột biến đều có sự cải thiện về độ dài cổ bông ngắn hơn so với giống gốc. Gieo trồng ở vụ Xuân, cổ bông của các dòng đột biến có xu hướng dài hơn so với ở vụ Mùa.
3.1.1.5. Đặc điểm hình thái hạt của các dòng lúa đột biến gieo trồng trong vụ Mùa và vụ Xuân
- Chiều dài hạt thóc: đa số các dòng duy trì được chiều dài hạt thóc tương đương với chiều dài hạt thóc lúa Tám Xuân Đài (8,11,cm) và lúa Tám thơm (7,84 cm).
- Chiều rộng hạt thóc: Hầu hết các dòng đột biến từ 2 giống gốc có chiều rộng hạt gạo như giống gốc và ổn định ở lúa gieo vụ Mùa và vụ Xuân.
- Tỉ lệ chiều dài/chiều rộng hạt thóc: Tỉ lệ chiều dài/rộng của hạt ở đa số các dòng là tương tự như giống gốc.
- Hình thái hạt gạo: Đa số các dòng duy trì được hình thái hạt gạo của giống gốc về chiều dài, chiều rộng và tỉ lệ dài/rộng của hạt. Các dòng cải thiện được chiều dài của hạt thóc (D13, D17; T3, T10, T17) cũng được cải thiện về chiều dài hạt gạo. Có 7/39 dòng đột biến nghiên cứu (D5, D6, D13, D17, T10, T14, T18) thuộc nhóm có gạo hạt dài.
- Màu sắc hạt gạo lật (gạo lức): Các dòng đột biến và hai giống gốc đều cho hạt gạo lật màu trắng ngà; không quan sát thấy có sự thay đổi màu của hạt gạo lật ở lúa gieo cấy vụ Mùa hay vụ Xuân.
3.1.1.6. Một số đặc điểm chất lượng hạt của các dòng đột biến
- Chất lượng xay xát hạt thóc: Các dòng đột biến có tỉ lệ gạo lật, gạo xát và gạo nguyên được cải thiện tăng hơn khoảng 1 - 2% so với 2 giống gốc. Ở tất cả các dòng đột biến , tỷ lệ gạo lật, tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên ở vụ Xuân thấp hơn so với ở vụ Mùa.
- Độ bạc bụng nội nhũ: Hạt gạo của các dòng đột biến bạc bụng nội nhũ ở các mức độ khác nhau. Đa số các dòng có gạo bị bạc bụng khi trồng ở vụ Xuân, một số dòng gieo cấy ở vụ Mùa biểu hiện mức độ từ không bị đến bạc bụng ít (điểm 0 – 1).
- Màu nội nhũ: Hạt gạo của tất cả các dòng đột biến nghiên cứu gieo cấy ở vụ Mùa cũng như ở vụ Xuân đều có nội nhũ màu trắng trong.
- Hàm lượng amylose và độ bền thể thể gel: Ở vụ Mùa, các dòng đột biến có hàm lượng amylose cao hơn so với giống gốc nhưng tăng không quá 1%. Ở vụ Xuân, tất cả các dòng đột biến có hàm lượng amylose tăng khoảng 1-2 % so với vụ Mùa. Các giống gốc (Tám Xuân Đài và Tám Thơm) được đánh giá có độ bền thể gel dài (điểm 5).
- Hàm lượng protein: Dòng D19 có tỉ lệ protein hạt tăng cao nhất, đạt 8,97 % trong khi của giống gốc Tám Xuân Đài là 8,27 %, tăng 0,7 % so với giống gốc. Các dòng đột biến còn lại đều có hàm lượng protein tương đương hoặc tăng không đáng kể so với giống gốc.
3.1.1.7. Một số đặc điểm nông học của các dòng đột biến
- Thời gian sinh trưởng (TGST): Tất cả các dòng đột biến đều có TGST ngắn hơn nhiều so với giống gốc. Các dòng đột biến từ giống gốc Tám Xuân Đài gieo trồng ở vụ Mùa có TGST khoảng 120 – 130 ngày, trong khi giống Tám Xuân Đài là 165 ngày. Tương tự, các dòng đột biến từ giống Tám thơm có TGST từ 115 – 125 ngày, trong khi ở giống gốc Tám thơm là 162 ngày.
- Khả năng đẻ nhánh: Các dòng đột biến đều có điểm 5, thuộc nhóm có khả năng đẻ nhánh trung bình (10-14 nhánh/cây, theo SES- IRRI, 2013). Tuy nhiên, 17/19 dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài, 16/20 dòng đột biến từ giống Tám thơm có số nhánh trung bình/cây nhiều hơn so với ở giống gốc.
3.1.1.8. Đặc điểm của các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng đột biến
- Số bông/khóm: Đa số các dòng đột biến có số bông/khóm tương đương ở giống gốc Tám Xuân Đài (6,26 ± 0,24) và Tám thơm (6,95 ± 0,18). Chỉ có 5 dòng (D6, D12, T5, T6 và T13) có tăng không quá 2 bông/khóm so với giống gốc.
- Số hạt chắc/bông: Đa số các dòng đột biến (trừ dòng D1 và D9) đều có số hạt chắc/bông nhiều hơn so với giống gốc của chúng. Các dòng có số hạt chắc/bông nhiều nhất gồm D17 (156,99 ± 5,12 hạt), D8 (156,22 ± 5,16 hạt), T11 (157,3 ± 3,76 hạt), T9 (156,18 ± 5,63 hạt. Các dòng đột biến từ giống Tám thơm đều có số hạt chắc/bông nhiều hơn giống gốc.
- Khối lượng 1000 hạt: Tính trạng này của các dòng đột biến biểu hiện khá ổn định ở cả hai mùa vụ gieo cấy và duy trì được đặc trưng của giống gốc.
- Năng suất cá thể (NSCT): Tất cả các dòng đột biến đều cải thiện được NSCT so với giống gốc. Dòng D11 có NSCT cao nhất (22,2g/khóm), tiếp đó là các dòng D6, D17 (21,4 g/khóm). Có 7/19 dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài đạt NSCT trên 20g/khóm, trong khi giống gốc chỉ 15,9 g/khóm. Dòng T9 có NSCT cao nhất (22,7g/khóm) trong số các dòng đột biến từ giống Tám thơm, sau đó là các dòng T13, T8, T10 (≥ 21,5 g/khóm); 9/20 dòng đột biến có NSCT trên 20g/khóm trong khi giống gốc chỉ 14,5 g/khóm.
- Năng suất thực thu (NSTT): Ở vụ Mùa, NSTT của các dòng đột biến đều cao hơn giống gốc của chúng. Năng suất của các dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài dao động trong khoảng 4,25 (D10) đến 5,09 tấn/ha (D6), của các dòng đột biến từ giống Tám thơm từ 4,07 (T20) đến 5,06 tấn/ha (T8). Ở vụ Xuân, NSTT cao nhất ở các dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài đạt 5,07 tấn/ha (D8), của các dòng đột biến từ giống Tám thơm là 5,11 tấn/ha (T8).
3.1.2. Đa dạng di truyền các dòng đột biến từ hai giống lúa đặc sản, Tám Xuân Đài và Tám thơm.
3.1.2.1. Đa dạng di truyền các dòng đột biến dựa trên số liệu hình thái, nông học và chất lượng gạo.
Kết quả phân nhóm di truyền và quan hệ di truyền giữa các nhóm dòng đột biến cho thấy: Các dòng/giống nghiên cứu được phân thành 2 nhóm lớn (I và II), mỗi nhóm bao gồm giống gốc và các dòng đột biến phát sinh từ chúng. Giống gốc Tám Xuân Đài cùng với 19 dòng đột biến từ giống này đã hình thành nhóm lớn thứ nhất (nhóm I), trong khi giống gốc Tám thơm và 20 dòng đột biến phát sinh từ nó được ghép trong nhóm lớn thứ 2 (nhóm II).
Ở mức tương đồng 33%, 19 dòng đột biến từ Tám Xuân Đài đã hình thành 5 nhóm khác nhau: các dòng D1, D18, D4 và D9 (nhóm I.2.1); dòng D2, D8, D15, D17 (nhóm I.2.2); dòng D5, D12, D10, D19, D13, D16, D7 và D14 (nhóm I.2.3); dòng D3 (nhóm I.2.4); dòng D6 và D11 (nhóm I.2.5). Trong khi 20 dòng đột biến từ giống gốc Tám thơm đã hình thành 6 nhóm dòng: các dòng T1, T6, T10, T9, T15, T19, T12 và T4 (nhóm II.2.1); T4 và T17 (nhóm II.2.2); T3, T16, T18 và T11 (nhóm II.2.3); T17 hình thành nhóm nhỏ (II.2.4); T3, T16, T18 và T20 (nhóm II.2.5) và T5 (nhóm II.2.6).
Hình 3.1. Phân nhóm giống/dòng đột biến dựa trên hệ số tương đồng được ước lượng từ số liệu các đặc điểm hình thái, nông học và chất lượng lúa gạo
Các dòng đột biến từ giống Tám thơm biểu hiện sự đa dạng hơn về các đặc điểm hình thái, nông học và chất lượng lúa gạo so với các dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giữa các dòng có sai khác nhau và khác với giống gốc nhưng cơ bản vẫn tương tự như giống gốc của chúng.
3.1.2.2. Đa dạng di truyền ở mức phân tử (ADN) của các dòng đột biến dựa trên số liệu đa hình chỉ thị Microsatellite (SSRs).
- Đa hình SSRs trong các dòng đột biến phát sinh từ giống gốc Tám Xuân Đài và Tám thơm:
Có tổng cộng 598 băng ADN thuộc 34 alen và 602 băng ADN thuộc 35 alen khác nhau đã được nhân thành công lần lượt ở 19 dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài và ở 20 dòng đột biến từ giống Tám thơm. Tuy nhiên, đa hình chỉ được ghi nhận ở 3/31 cặp mồi (RM341; RM156; và RM296) trong các dòng đột biến từ Tám Xuân Đài; 4/31 cặp mồi (RM341; RM153; RM223 và RM316) trong các dòng đột biến từ giống gốc Tám thơm. Trung bình có 2 alen trên mỗi locus SSR đa hình và số trung bình alen của mỗi locus chỉ là 1,1.
Hình 3.2. Ảnh điện di sản phẩm PCR của 19 dòng đột biến và giống Tám Xuân Đài với cặp mồi RM341
Chú thích: 1: Đối chứng. 2, 3, 4, 20: Các dòng đột biến từ giống gốc Tám Xuân Đài, tương ứng các dòng D1, D2, D3,đến D19. M: GenRulerTM DNA ladder Ultra Low.
Hệ số PIC (Polymorphic Information Content) trung bình ghi nhận được ở các dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Xuân Đài và từ giống Tám thơm là khá thấp, lần lượt bằng 0,01 và 0,02 (Bảng 3.13). Đa dạng di truyền ở mức phân tử ADN thu được từ phân tích đa hình SSRs các dòng đột biến trong nghiên cứu này là thấp hơn đáng kể so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Minh Công và cs (2012), Trần Thị Lương và cs(2013), Singh et al, (2016).
Hình 3.3. Ảnh điện di sản phẩm PCR của 20 dòng đột biến và giống Tám thơm với cặp mồi RM316
Chú thích : 1 : Đối chứng. 2, 3,, 21 : các dòng đột biến từ giống gốc Tám thơm, tương ứng các dòng T1, T2, , T20. M: GenRulerTM DNA ladder Ultra Low.
Bảng 3.13. Số loại alen thể hiện và hệ số PIC của 31 cặp mồi SSR
TT
Tên cặp mồi
Vị trí trên NST
Số alen
Hệ số PIC
TT
Tên
cặp
mồi
Vị trí trên NST
Số alen
Hệ số PIC
Nhóm D
Nhóm
T
Nhóm D
Nhóm
T
Nhóm
D
Nhóm
T
Nhóm D
Nhóm
T
1
RM104
1
1
1
0,00
0,00
17
Arol 1
8
1
1
0,00
0,00
2
RM128
1
1
1
0,00
0,00
18
RM28
8
1
1
0,00
0,00
3
RM166
2
1
1
0,00
0,00
19
RM223
8
1
2
0,00
0,17
4
RM174
2
1
1
0,00
0,00
20
RM264
8
1
1
0,00
0,00
5
RM211
2
1
1
0,00
0,00
21
RM284
8
1
1
0,00
0,00
6
RM318
2
1
1
0,00
0,00
22
RM337
8
1
1
0,00
0,00
7
RM341
2
2
1
0,10
0,00
23
RM515
8
1
1
0,00
0,00
8
RM135
3
1
1
0,00
0,00
24
RM23120
8
1
1
0,00
0,00
9
RM143
3
1
1
0,00
0,00
25
RM245
9
1
1
0,00
0,00
10
RM156
3
2
1
0,10
0,00
26
RM296
9
2
1
0,19
0,00
11
RM241
4
1
1
0,00
0,00
27
RM316
9
1
2
0,00
0,09
12
RM13
5
1
2
0,00
0,09
28
RM333
10
1
1
0,00
0,00
13
RM30
6
1
1
0,00
0,00
29
RM224
11
1
1
0,00
0,00
14
RM314
6
1
2
0,00
0,18
30
RM229
11
1
1
0,00
0,00
15
RM345
6
1
1
0,00
0,00
31
RM322
11
1
1
0,00
0,00
16
RM346
7
1
1
0,00
0,00
Trung bình
1,10
1,13
0,01
0,02
Chú thích: TT: thứ tự; NST: nhiễm sắc thể; PIC: hệ số PIC; nhóm D: giống gốc và 19 dòng đột biến từ giống lúa Tám Xuân Đài; Nhóm T: giống gốc và 20 dòng đột biến từ giống lúa Tám thơm.
- Tỷ lệ dị hợp tử (H%) và tỷ lệ khuyết số liệu (M%) của các dòng đột biến:
Bảng 3.14. Tỷ lệ dị hợp tử (H%) và tỷ lệ khuyết số liệu (M%) của các dòng đột biến
STT
Dòng/giống
M%
H%
STT
Dòng/giống
M%
H%
1
D1
0,00
0,00
20
T1
0,00
0,00
2
D2
3,20
0,00
21
T2
0,00
0,00
3
D3
0,00
0,00
22
T3
3,20
0,00
4
D4
0,00
0,00
23
T4
0,00
3,20
5
D5
0,00
0,00
24
T5
0,00
0,00
6
D6
0,00
0,00
25
T6
0,00
0,00
7
D7
0,00
0,00
26
T7
3,20
0,00
8
D8
3,20
0,00
27
T8
0,00
0,00
9
D9
0,00
0,00
28
T9
0,00
0,00
10
D10
0,00
0,00
29
T10
0,00
3,20
11
D11
0,00
0,00
30
T11
0,00
0,00
12
D12
0,00
3,20
31
T12
3,20
0,00
13
D13
3,20
0,00
32
T13
0,00
0,00
14
D14
0,00
0,00
33
T14
0,00
3,20
15
D15
0,00
3,20
34
T15
0,00
0,00
16
D16
0,00
0,00
35
T16
0,00
0,00
17
D17
0,00
0,00
36
T17
0,00
0,00
18
D18
0,00
0,00
37
T18
0,00
0,00
19
D19
0,00
0,00
38
T19
3,20
0,00
39
T20
0,00
0,00
Tám Xuân Đài
0,00
0,00
Tám thơm
0,00
0,00
Trung bình
0,48
0,32
Trung bình
0,61
0,46
Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy các dòng đột biến nghiên cứu có độ thuần di truyền cao. Có 36/39 dòng cho tỷ lệ dị hợp tử bằng 0%, nghĩa là các dòng này đồng hợp ở cả 31 locus SSR; Tỷ lệ dị hợp tử trung bình của các dòng đột biến từ Tám Xuân Đài là 0,32 còn của các dòng đột biến từ giống Tám thơm là 0,46. Có 3/19 dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài (D2, D8 và D13) có tỷ lệ khuyết số liệu, trung bình là 0,48; 4/20 dòng đột biến từ giống Tám thơm (T3, T7, T12 và T19) có tỉ lệ khuyết số liệu, trung bình là 0,61.
- Đa dạng di truyền các nhóm dòng đột biến dựa trên số liệu đa hình SSRs:
Hình 3.4. Sơ đồ phân nhóm di truyền các dòng đột biến và giống gốc dựa trên số liệu đa hình SSRs
Hình 3.4 cho thấy, giống gốc Tám Xuân Đài và tất cả 19 dòng đột biến từ giống này đã hình thành một nhóm riêng, nhóm I; tất cả 20 dòng đột biến từ giống Tám thơm cùng với giống gốc hình thành một nhóm riêng khác, nhóm II. Giá trị của hệ số tương đồng giữa hai nhóm này là không lớn (= 0,38), nghĩa là khác biệt di truyền giữa hai giống gốc (Tám Xuân Đài và Tám thơm) và giữa hai nhóm dòng đột biến từ hai giống gốc là tương đối lớn. Tuy nhiên, ở riêng mỗi nhóm I và II, các dòng đột biến từ mỗi giống gốc đã biểu hiện mức tương đồng cao với giống gốc. Ở mức tương đồng 0,75 các dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài (Nhóm chính I) được ghép từ 5 nhóm phụ nhỏ (hình 3.4). Nhóm chính II (các dòng đột biến phát sinh từ giống gốc Tám thơm) được cấu thành từ 6 nhóm phụ nhỏ (hình 3.4)
3.1.2.3. Sự phù hợp phân nhóm di truyền các dòng đột biến dựa trên sự đa dạng về các đặc điểm hình thái, nông học và chất lượng gạo với phân nhóm dựa trên sự đa dạng ở mức phân tử
Kết quả phân nhóm di truyền các dòng đột biến nghiên cứu dựa trên sự đa dạng về các đặc điểm hình thái, nông học và chất lượng hạt gạo (hình 3.1) và dựa trên số liệu đa hình SSRs (hình 3.4) cho thấy sự phù hợp nhất định giữa hai sơ đồ phân nhóm. Hai nhóm hình thái của các dòng/giống mà mỗi nhóm chỉ được cấu thành từ một giống gốc và các dòng đột biến phát sinh từ chúng là có thể phân biệt ở mức hệ số tương đồng 0,23 (hình 3.1). Hai nhóm dòng/giống này cũng được nhận biết ở mức hệ số tương đồng 0,55 trên sơ đồ phân nhóm dòng đột biến dựa trên số liệu đa hình SSRs. Kết quả này phản ánh sự sai khác rõ rệt về một số đặc điểm hình thái, nông học, chất lượng hạt gạo cũng như ở mức phân tử giữa hai giống gốc và giữa hai nhóm dòng đột biến từ mỗi giống gốc đó. Trong mỗi nhóm chính này, các dòng đột biến được phân vào một nhóm phụ tách khỏi giống gốc, kết quả này phản ánh sự hiện diện của những sai khác có ý nghĩa nhận biết về hình thái, nông học và chất lượng hạt của các dòng đột biến so với giống gốc mà từ đó các dòng đột biến phát sinh. Mặc dầu vậy, tất cả các dòng đột biến từ mỗi giống gốc đã cùng với giống gốc hình thành mỗi nhóm chính riêng cho phép phán đoán rằng các dòng đột biến vẫn duy trì được những đặc điểm cơ bản có ý nghĩa nhận biết của giống gốc.
3.2. Sự biểu hiện mùi thơm và xác định cơ sở gen kiểm soát mùi thơm (fgr) của các dòng đột biến
3.2.1. Đánh giá sự biểu hiện mùi thơm ở lá và hạt gạo của các dòng đột biến gieo cấy trong vụ Mùa và vụ Xuân tại Hà Nội
Có 3/19 dòng từ giống lúa Tám Xuân Đài (D1, D9, D19) và 4/20 dòng từ giống lúa Tám Thơm (T1, T6, T11, T19) ở vụ Mùa có mùi thơm tương tự như ở giống gốc; các dòng còn lại có mùi thơm giảm ở các mức độ khác nhau so với giống gốc. Tất cả các dòng đột biến ở vụ Mùa đều có chỉ số mùi thơm cao hơn so với ở vụ Xuân. Điều kiện thời tiết, đặc biệt là nhiệt độ ở hai mùa vụ khác nhau trong năm có thể đã ảnh hưởng đến sự tích lũy, duy trì và biểu hiện mùi thơm của hạt gạo.
3.2.2. Đánh giá mức độ biểu hiện mùi thơm của các dòng đột biến gieo trồng trong vụ Mùa và vụ Xuân ở các địa phương khác nhau và ở thời điểm chín khác nhau
Số liệu từ bảng 3.15 cho thấy: Hạt gạo Tám Xuân Đài và Tám thơm trồng tại Nam Định trong vụ Mùa có điểm đánh giá tương ứng là 9,6 và 9,5; tại Hà Nội và Tuyên Quang mức độ biểu hiện mùi thơm của cả 2 giống thấp hơn (tương ứng là 9,4 và 9,1 gieo trồng tại Hà Nội; 9,1 và 8,8 gieo trồng tại Tuyên Quang).
Bảng 3.15. Biểu hiện mùi thơm ở hạt lúa của các dòng đột biến gieo trồng ở Hà Nội, Nam Định và Tuyên Quang ở vụ Mùa 2015 và vụ Xuân 2016
Dòng / giống
HÀ NỘI
NAM ĐỊNH
TUYÊN QUANG
Chín 80%
Chín 100%
Chín 80%
Chín 100%
Chín 80%
Chín 100%
X
M
X
M
X
M
X
M
X
M
X
M
TXĐ
-
9,4
-
7,3
-
9,6
-
7,8
-
9,1
-
7,1
D1
6,1
7,4
3,1
4,7
6,3
7,5
3,6
5,1
5,8
7,1
2,8
4,5
D2
1,1
3,5
0,3
1,4
1,4
3,6
0,8
1,7
1,1
3,2
0,6
1,1
D3
6,2
7,3
3,8
5,6
6,1
7,5
4,2
5,8
6,1
7,1
3,7
5,5
D4
4,7
5,9
2,9
4,4
5,0
6,3
3,1
4,5
4,6
6,0
3,7
4,3
D5
4,0
5,4
2,1
3,7
4,3
5,7
2,5
3,9
3,8
5,1
1,9
3,3
D6
1,1
2,8
0,5
1,1
1,4
2,8
0,5
1,3
0,9
2,5
0,5
0,8
D7
8,0
9,2
6,0
7,1
8,2
9,5
6,3
7,5
7,9
9,0
5,7
7,0
D8
1,3
3,3
0,5
1,2
1,7
3,2
0,5
1,5
1,1
3,0
0,3
0,8
D9
1,0
2,5
0,5
0,8
1,3
2,6
0,6
1,2
0,5
2,1
0,3
0,5
D10
6,7
7,9
4,5
6,0
7,8
8,2
4,8
6,1
6,6
7,7
4,1
5,7
D11
2,0
4,5
1,1
2,4
2,2
4,7
1,3
2,9
2,1
4,1
0,8
2,1
D12
1,1
3,7
0,3
1,4
1,6
3,5
0,5
1,8
0,8
3,1
0,5
1,0
D13
7,8
9,1
6,0
7,0
8,1
9,3
6,1
7,3
7,5
9,0
5,6
6,8
D14
1,1
2,3
0,4
0,8
1,3
2,5
0,5
1,1
0,8
1,9
0,3
0,5
D15
7,4
8,8
5,4
7,1
7,7
9,1
5,8
7,2
7,1
8,6
5,1
7,2
D16
0,8
3,2
0,5
1,2
1,5
3,1
0,3
1,6
0,5
2,5
0,5
0,8
D17
6,5
7,7
4,3
5,7
6,7
8,1
4,9
6,3
6,2
7,6
4,4
5,7
D18
5,6
6,5
3,0
4,6
5,4
6,8
3,3
4,9
5,3
6,7
2,7
4,8
D19
7,1
8,1
4,7
6,1
7,0
8,3
5,2
6,5
6,7
7,8
4,6
5,9
TT
-
9,1
-
7,6
-
9,5
-
7,8
-
8,8
-
7,1
T1
5,1
6,2
3,7
4,6
5,3
6,4
3,2
4,2
4,3
5,8
3,2
4,7
T2
2,0
3,1
0,5
1,3
2,4
3,4
0,5
1,5
1,3
3,0
1,2
1,5
T3
6,1
8,8
5,3
6,9
8,5
9,3
5,6
7,4
5,8
8,6
4,1
6,9
T4
3,7
5,5
1,3
2,6
3,7
5,8
1,1
2,8
3,3
5,1
1,1
3,0
T5
3,1
5,0
0,8
2,1
3,5
5,3
2,3
3,5
2,9
4,9
1,0
2,8
T6
4,5
5,7
2,6
3,5
4,7
6,1
2,6
3,7
4,1
5,2
0,8
3,0
T7
1,7
3,3
0,5
1,5
2,2
3,6
0,5
1,7
1,6
2,9
0,9
1,3
T8
2,3
3,9
1,1
2,7
2,7
4,1
0,8
2,3
2,1
3,7
0,5
2,1
T9
2,3
3,4
1,1
2,5
2,6
3,8
1,0
2,1
2,1
3,4
0,8
1,1
T10
4,1
6,1
2,5
4,3
4,9
6,6
2,6
4,3
3,8
5,9
2,1
3,8
T11
5,1
7,4
2,8
5,3
5,2
7,6
3,4
5,1
4,7
7,1
2,5
5,4
T12
5,8
6,9
2,8
4,7
6,0
7,3
3,2
4,8
5,4
6,6
2,7
4,5
T13
6,5
8,0
5,5
6,3
7,1
8,5
5,7
6,8
5,8
6,2
5,0
5,7
T14
0,8
2,1
0,4
0,5
1,1
2,5
0,2
1,3
0,5
1,9
0,5
0,5
T15
2,7
4,2
0,3
1,7
3,0
4,5
1,8
2,7
2,2
3,9
0,3
2,1
T16
1,1
2,8
0,3
0,5
1,5
3,1
0,7
1,5
0,8
2,6
0,6
0,8
T17
7,1
8,3
4,9
6,6
7,5
9,0
5,2
7,3
7,0
8,1
5,8
6,5
T18
1,5
4,8
1,3
2,4
2,8
5,2
1,5
3,3
1,1
4,4
0,8
2,1
T19
3,2
4,9
1,4
2,4
3,7
5,4
2,1
3,7
3,1
4,5
1,1
2,3
T20
7,3
8,5
4,5
6,7
7,8
9,1
4,8
7,3
7,4
8,3
4,3
6,7
Các dòng đột biến và 2 giống gốc gieo trồng ở Nam Định cho chỉ số mùi thơm cao hơn khi gieo trồng ở Thanh Trì - Hà Nội và ở Sơn Dương - Tuyên Quang. Hạt gạo từ lúa thu hoạch ở thời điểm chín 8/10 có chỉ số mùi thơm cao hơn rõ rệt so với từ hạt lúa chín toàn phần (10/10). Các dòng/giống được gieo trồng ở vụ Mùa có chỉ số mùi thơm của hạt cao hơn so với ở vụ Xuân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hashemi et al.,(2013) và Goufo et al.,(2010); điều kiện đất đai, phương thức canh tác và thời điểm thu hoạch có ảnh hưởng đến mùi thơm của lúa.
3.2.3. Kết quả xác định gen kiểm soát mùi thơm của các dòng đột biến
Phân tích hình ảnh các bản gel điện di sản phẩm PCR chúng tôi đã xác định được 2 băng ADN được nhân lên có kích thước như dự kiến (khoảng 580 bp và 257 bp) ở dòng/giống nghiên cứu, trong khi giống lúa không thơm Dự Hải Hậu không thấy xuất hiện các băng ADN này. Kết quả ở hình 3.5 và 3.6 cho chúng tôi kết luận rằng gen lặn fgr/badh2 đã được nhân thành công và sự có mặt của gen thơm kiểm soát biểu hiện mùi thơm ở các dòng đột biến và các giống gốc đã được xác nhận. Kiểu gen xác định mùi thơm của mỗi dòng/giống được trình bày ở bảng 3.16.
Kết quả ở bảng 3.16 cho thấy: Tất cả các dòng đột biến nghiên cứu và 2 giống gốc (Tám Xuân Đài và Tám thơm) đều đồng hợp tử về gen lặn kiểm soát mùi thơm (fgr/fgr hay badh2/badh2).
Hình 3.5. Ảnh điện di sản phẩm PCR của các dòng đột biến và giống gốc Tám Xuân Đài
Ghi chú: Từ 1đến 19: các dòng đột biến; 20: Tám Xuân Đài; 21: Lúa Dự (không thơm)
Hình 3.6. Ảnh điện di sản phẩm PCR của các dòng đột biến và giống gốc Tám Thơm.
Ghi chú: Từ 1 đến 20: các dòng đột biến từ lúa Tám thơm, 21: Tám Thơm, 22: Lúa Dự (không thơm)
Bảng 3.16. Kết quả xác định kiểu gen thơm của các dòng đột biến gieo trồng trong vụ Mùa năm 2015 tại Thanh Trì – Hà Nội
STT
Dòng/ giống
Kiểu gen fgr/badh2
Biểu hiện
STT
Dòng/ giống
Kiểu gen fgr/badh2
Biểu hiện
1
D1
-/-
+
1
T1
-/-
+
2
D2
-/-
+
2
T2
-/-
+
3
D3
-/-
+
3
T3
-/-
+
4
D4
-/-
+
4
T4
-/-
+
5
D5
-/-
+
5
T5
-/-
+
6
D6
-/-
+
6
T6
-/-
+
7
D7
-/-
+
7
T7
-/-
+
8
D8
-/-
+
8
T8
-/-
+
9
D9
-/-
+
9
T9
-/-
+
10
D10
-/-
+
10
T10
-/-
+
11
D11
-/-
+
11
T11
-/-
+
12
D12
-/-
+
12
T12
-/-
+
13
D13
-/-
+
13
T13
-/-
+
14
D14
-/-
+
14
T14
-/-
+
15
D15
-/-
+
15
T15
-/-
+
16
D16
-/-
+
16
T16
-/-
+
17
D17
-/-
+
17
T17
-/-
+
18
D18
-/-
+
18
T18
-/-
+
19
D19
-/-
+
19
T19
-/-
+
20
TXĐ
-/-
+
20
T20
-/-
+
21
Dự
+/-
-
21
TT
-/-
+
22
Dự
+/-
-
Ghi chú: (-/-): đồng hợp lặn; (+/-): dị hợp; +: Fgr/BADH2 (không thơm); - : fgr/badh2 (thơm); TT: Tám thơm; TXĐ: Tám Xuân Đài; D1-D19: các dòng đột biến từ giống lúa Tám Xuân Đài. T1-T20: các dòng đột biến từ giống Tám Thơm.
Giống lúa Dự có kiểu gen dị hợp (+/-) và gạo không có mùi thơm. Kết quả này phù hợp với kết luận trong nghiên cứu của Nguyễn Tiến Thăng (2012) khi xác định gen thơm của giống này.
3.3. Kết quả đánh giá tính ổn định, tính thích nghi của các dòng đột biến và giống gốc Tám Xuân Đài và Tám Thơm
3.3.1. Tính ổn định, tính thích nghi về một số tính trạng cấu thành năng suất của các dòng đột biến
3.3.1.1. Tính ổn định và tính thích nghi về tính trạng số bông/khóm
Ở vụ Mùa, hệ số bi dao động trong khoảng – 4,180 ≤ bi ≤ 4,439 (giống Tám Xuân Đài và các dòng đột biến từ nó), từ -5,294 ≤ bi ≤ 8,609 (giống Tám thơm và các dòng đột biến từ nó); trong đó, các dòng: D5, D7, D8, D13, D15, D16, D17, T2, T5, T11, T12, T16 và T20 có hệ số bi > 1 nên thích nghi với các môi trường thuận lợi, các dòng còn lại đều có hệ số bi < 1.
Ở vụ Xuân, hệ số bi dao động từ -0,248 đến 4,616 ở các dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài, từ -3,073 đến 8,620 ở các dòng đột biến từ giống Tám thơm. Có 5 dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài và 9 dòng đột biến từ giống Tám thơm thích nghi với môi trường thuận lợi (bi > 1), các dòng còn lại thích nghi với môi trường khó khăn (bi < 1).
Bảng 3.17. Hệ số ổn định về một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng đột biến gieo trong vụ Mùa 2015
Dòng/
giống
Số bông/khóm
Số hạt/bông
Tỷ lệ hạt lép (%)
P1000 hạt (gram)
TB
bi
TB
bi
TB
bi
TB
bi
TXĐ
6,4
-0,258
175,2
0,044
25,2
-0,029
19,7
0,007
D1
6,3
-0,258
159,0
-0,639
22,0
4,047
20,1
-4,278
D2
6,5
-0,258
192,7
2,846
19,8
3,045
19,3
0,007
D3
6,5
-0,258
174,5
2,518
19,8
3,045
19,1
-4,064
D4
6,6
-0,258
184,7
2,732
19,1
-0,029
19,3
0,007
D5
6,7
3,173
183,0
-0,742
20,2
-0,029
19,8
9,830
D6
8,2
-0,258
172,6
0,044
25,6
0,561
20,2
9,830
D7
6,8
4,439
168,1
-1,675
20,9
-0,698
19,9
-5,531
D8
6,8
4,439
186,5
2,689
15,9
-0,576
19,9
-5,531
D9
6,2
-0,258
169,5
2,446
23,5
0,586
20,1
-4,278
D10
6,6
-0,258
166,5
2,403
17,6
0,365
20,2
9,830
D11
6,2
-0,258
183,0
-0,742
23,8
3,660
19,3
0,007
D12
7,9
-4,180
182,7
2,703
21,3
-3,594
20,2
9,830
D13
6,8
4,439
180,5
2,603
17,4
-0,029
20,3
0,007
D14
6,2
-0,258
174,7
2,589
20,0
3,690
19,9
-5,531
D15
6,7
3,173
182,3
0,044
19,6
0,414
20,4
0,007
D16
6,8
4,439
180,6
0,044
19,8
3,045
20,4
0,007
D17
6,7
3,173
185,8
-1,785
16,8
2,584
20,4
0,007
D18
6,3
-0,258
176,7
2,618
22,2
-0,029
19,8
9,830
D19
6,6
-0,258
183,0
-0,742
22,2
-0,029
20,4
0,007
CV%
7,71
4,54
12,89
2,05
LSD5%
0,218
3,420
1,122
0,281
TT
7,1
-5,294
131,7
9,523
20,9
0,265
19,9
3,702
T1
6,2
-1,920
125,5
-0,003
18,9
0,238
20,1
1,428
T2
6,7
7,533
131,8
-0,003
25,8
-0,386
19,9
3,702
T3
6,9
-5,294
127,0
-2,031
24,1
6,203
19,8
-1,428
T4
8,1
-6,050
112,6
-6,241
21,7
-0,026
19,9
3,702
T5
8,3
8,609
111,2
-6,241
20,4
-0,026
19,9
3,702
T6
6,4
0,000
125,8
-0,003
20,7
-0,026
20,1
1,428
T7
7,2
-2,240
143,9
5,575
22,0
-0,331
19,8
-1,428
T8
6,8
-2,240
151,0
-2,414
22,0
-0,331
19,8
-1,428
T9
7,0
0,000
142,6
-7,927
22,5
-0,026
20,1
1,428
T10
6,6
0,000
152,1
-0,003
21,1
5,425
20,1
1,428
T11
6,7
7,533
130,7
9,451
19,6
-0,026
19,5
0,000
T12
8,3
8,609
121,7
8,802
17,7
-0,026
20,1
1,428
T13
6,8
-2,240
144,9
5,615
20,8
-0,317
16,8
-1,214
T14
7,0
0,000
131,3
-7,478
24,8
-0,372
19,8
-1,428
T15
6,6
0,000
127,4
9,379
21,1
5,425
20,1
1,428
T16
6,7
7,533
128,6
-7,141
21,2
-4,894
20,3
0,000
T17
6,4
0,000
128,2
-7,197
21,1
5,425
20,0
2,275
T18
7,0
0,000
128,5
-0,003
19,0
-0,289
19,5
0,000
T19
6,4
0,000
133,4
9,812
21,1
5,425
20,3
0,000
T20
6,3
6,457
131,7
9,523
21,8
-0,331
20,0
2,275
CV%
9,16
8,30
9,10
3,71
LSD5%
0,314
1,480
2,105
Ghi chú: bi: Hệ số ổn định. TB: Trung bình. P1000: Khối lượng 1000 hạt
3.3.1.2. Tính ổn định và thích nghi về tính trạng số hạt/bông
Ở vụ Mùa, hệ số bi dao động từ -0,142 (dòng D7) đến 2,846 (dòng D2); trong đó có giống gốc và 9 dòng đột biến có hệ số bi 1. Trong khi đó, giống Tám thơm và các dòng đột biến từ giống này có hệ số bi từ -7,927 (dòng T9) đến 9,812 (dòng T19).
Ở vụ Xuân, các dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài có hệ số bi biến động trong khoảng hẹp, từ 0,00 đến 2,426; các dòng đột biến từ giống Tám thơm, hệ số bi dao động trong khoảng từ -7,391 đến 5,660.
Bảng 3.18. Hệ số bi của một số yếu tố cấu thành năng suất ở các dòng đột biến gieo trồng trong vụ Xuân 2016
Dòng/
giống
Số bông/khóm
Số hạt/bông
Tỷ lệ hạt lép (%)
P1000 hạt (gram)
TB
bi
TB
bi
TB
bi
TB
bi
D1
6,3
-0,038
176,3
0,000
26,1
1,145
20,1
4,674
D2
6,5
-0,038
199,0
2,426
23,6
0,146
19,3
4,479
D3
6,3
-0,038
179,4
0,000
19,2
7,521
19,1
4,444
D4
6,5
-0,038
179,8
0,435
21,4
0,146
19,3
4,479
D5
6,6
-0,038
183,7
1,810
22,5
0,146
19,7
0,077
D6
8,3
-0,038
177,8
0,430
22,0
0,992
20,1
4,674
D7
6,8
4,218
167,6
0,000
24,7
0,146
19,9
-4,557
D8
6,6
-0,038
191,4
0,000
20,0
0,915
19,7
0,077
D9
6,4
-0,038
172,6
0,000
22,7
0,146
20,1
4,674
D10
6,6
-0,038
174,2
1,693
22,8
-0,737
20,2
-4,520
D11
6,3
-0,038
187,0
2,279
25,7
0,146
19,3
4,479
D12
8,2
4,616
184,0
2,243
24,9
-10,518
19,5
0,077
D13
6,6
-0,038
187,4
0,000
19,0
0,876
19,6
4,711
D14
6,2
3,453
175,4
0,000
22,7
0,146
19,9
-4,557
D15
6,8
4,218
186,7
1,839
20,9
-8,812
20,4
0,077
D16
6,7
-0,248
193,6
0,000
20,2
7,909
20,3
4,711
D17
6,7
-0,248
191,2
1,859
22,7
0,146
19,8
-9,154
D18
6,2
3,453
175,7
1,732
25,2
9,850
20,4
0,077
D19
6,4
-0,038
185,0
2,255
22,2
8,685
20,4
0,077
CV%
8,53
4,45
9,42
2,04
LSD5%
0,206
3,063
3,876
0,405
T1
7,2
2,575
117,4
-0,009
22,7
-14,359
20,2
1,509
T2
6,5
-0,030
118,0
1,824
27,7
-17,493
19,8
1,509
T3
6,6
-0,030
134,5
5,660
26,1
12,996
19,8
1,509
T4
7,1
-0,030
114,4
-0,009
26,4
-12,886
19,7
0,008
T5
8,2
2,947
107,1
-6,189
26,1
12,996
19,8
1,509
T6
8,4
-0,030
103,0
1,591
24,5
0,055
20,1
0,008
T7
6,2
2,203
112,9
-0,009
22,4
-10,895
19,7
0,008
T8
7,2
2,575
134,6
5,535
26,0
16,350
19,7
0,008
T9
6,9
-2,635
146,0
2,259
27,3
0,055
20,0
2,732
T10
6,9
-2,635
127,3
1,948
31,1
15,485
20,0
2,732
T11
6,7
4,474
134,4
-0,009
24,0
15,096
19,4
0,008
T12
6,7
4,545
120,1
-6,933
23,0
14,470
20,0
2,732
T13
8,1
0,685
114,6
4,701
27,4
-13,383
20,0
2,732
T14
6,9
1,583
143,3
2,197
24,5
0,055
19,7
0,008
T15
6,8
-3,073
128,1
-7,391
25,9
16,350
20,1
0,008
T16
6,6
4,116
117,6
4,826
23,9
15,096
20,2
1,509
T17
6,7
8,620
120,8
-0,009
25,2
-3,170
20,0
2,732
T18
6,3
-0,459
120,6
4,951
23,8
-11,890
19,3
-4,005
T19
6,9
-2,635
121,4
-0,009
23,7
-14,986
20,1
0,008
T20
6,0
-2,763
123,6
5,076
24,6
0,055
19,9
2,732
CV%
9,18
9,12
8,16
1,27
LSD5%
0,302
3,380
3,251
0,187
Ghi chú: bi: Hệ số ổn định. TB: Trung bình. P1000: Khối lượng 1000 hạt
3.3.1.3. Tính ổn định và thích nghi về tính trạng tỷ lệ hạt lép
Vụ Mùa, hệ số bi từ -3,594 đến 4,047 (ở các dòng đột biến từ Tám Xuân Đài) và từ -4,894 đến 6,203 (ở các dòng đột biến từ giống Tám thơm). Ở vụ Xuân, hệ số bi dao động trong khoảng rộng, từ -10,518 (dòng D12) đến 9,850 (dòng D180) ở các dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài, từ -17,493 (dòng T2) đến 16,350 (dòng T15) ở các dòng đột biến từ giống Tám thơm. Một số dòng (D6, D8, D13, D1) gieo trồng ở vụ Xuân 2016 có hệ số bi gần với giá trị 1,0 thể hiện tính ổn định khá cao về tính trạng này ở các môi trường thí nghiệm.
3.3.1.4. Tính ổn định và tính thích nghi về tính trạng khối lượng 1000 hạt
Ở vụ Mùa 2015, các dòng thể hiện tính ổn định cao nhất về tính trạng này ở vụ Mùa là T1, T6, T9, T10, T12, T15 với hệ số bi = 1,428 (Bảng 3.17).
Ở vụ xuân 2016, có 19/39 dòng đột biến có bi 1. Các dòng: T1, T2, T3, T5, T16 thể hiện tính ổn định cao nhất về tính trạng khối lượng 1000 hạt ở vụ Xuân với hệ số bi = 1,509 (Bảng 3.18).
3.3.2. Tính ổn định và thích nghi về tính trạng năng suất cá thể của các dòng đột biến gieo cấy tại các điều kiện sinh thái khác nhau
3.3.2.1. Tính ổn định và tính thích nghi về năng suất cá thể của các dòng đột biến từ giống lúa Tám Xuân Đài
Ở vụ Mùa 2015, hầu hết các dòng đều ổn định năng suất cá thể. Trong đó, các dòng: D1, D3, D4, D7, D13, D14, D15, D18 có tính ổn định năng suất cá thể cao nhất khi hệ số bi tiến gần đến = 1,0. Giống gốc Tám Xuân Đài và 8 dòng (D1, D3, D4, D5, D6, D8, D11, D13) có hệ số bi > 1, các dòng còn lại có bi < 1 (Bảng 3.19).
Ở vụ Xuân năm 2016, dòng D11 kém ổn định nhất, tiếp đó là các dòng: D9, D12 và D13 với hệ số bi tương ứng là: 5,101; 4,121 và 3,552. Ngược lại, dòng D3 ổn định cao nhất với hệ số bi = 1,107, tiếp đó là các dòng D14, D15, D10, D7, D16 và D18 với hệ số bi tương ứng là: 1,235; 1,285; 1,460; 1,488; 1,700 và 0,920.
3.3.2.2. Tính ổn định và thích nghi năng suất cá thể của các dòng đột biến từ giống lúa Tám thơm:
Hệ số bi dao động xung quanh giá trị 1,0 (từ 0,239 ở dòng T18 đến 2,847 ở dòng T6 trong vụ Mùa; từ -0,538 ở dòng T2 đến 2,979 ở dòng T9 trong vụ Xuân). Ở vụ Mùa 2016, các dòng: T1, T2, T3, T5, T8, T13, T14, T15, T17 và T19 thể hiện ổn định cao hơn các dòng khác, với các hệ số bi tương ứng là: 0,966; 1,062; 1,308; 0,923; 1,129; 0,989; 0,922; 1,643; 1,155 và 1,106. Trong đó, dòng T2 ổn định nhất về năng suất cá thể với giá trị bi = 1,062 (bảng 3.19).
Ở vụ Xuân 2016, các dòng: T1, T5, T6, T8, T11, T13, T17, T18 và T19 có tính ổn định nhất về năng suất cá thể với giá trị bi tương ứng lần lượt là 1,142; 0,967; 0,994; 1,459; 0,996; 1,110; 1,197; 1,189 và 1,349.
Bảng 3.19. Hệ số bi về năng suất cá thể của các dòng đột biến gieo trồng tại Nam Định, Hà Nội, Tuyên Quang
Dòng/ Giống
Vụ Mùa 2015
Vụ Xuân 2016
NĐ
HN
TQ
bi
NĐ
HN
TQ
bi
TXĐ
18,54
15,90
15,45
4,815
D1
17,94
15,03
14,44
1,051
17,68
16,03
15,95
-3,070
D2
20,77
19,15
18,28
0,626
20,08
19,08
18,14
-4,608
D3
19,00
17,04
15,89
1,355
18,68
17,36
16,67
1,107
D4
20,05
18,96
17,90
1,685
20,42
16,43
16,64
3,464
D5
20,27
18,40
17,79
5,321
20,40
18,66
16,92
0,457
D6
23,68
20,40
20,08
6,289
23,28
22,14
21,22
-2,914
D7
19,33
17,52
17,52
0,926
18,49
16,36
16,26
1,488
D8
22,23
20,30
20,08
5,620
22,10
19,81
18,00
-2,092
D9
17,79
15,88
15,16
0,715
18,17
15,40
15,38
5,101
D10
19,02
18,22
17,45
0,335
19,07
17,59
16,72
1,460
D11
17,79
16,40
16,06
4,633
18,44
16,46
15,64
6,021
D12
22,85
22,05
22,45
0,246*
23,33
21,08
20,00
4,121
D13
22,22
20,66
19,2
1,967
20,69
19,96
18,32
3,552
D14
18,75
16,86
16,36
0,962
18,14
16,33
15,62
1,235
D15
21,29
20,08
19,02
0,999
21,16
20,69
19,42
1,285
D16
21,04
19,89
19,54
0,424
22,46
20,22
20,08
1,700
D17
22,40
21,39
19,50
-5,379
21,29
19,77
19,43
0,478
D18
19,33
16,82
15,71
0,952
17,90
15,73
15,21
0,920
D19
20,50
18,16
17,69
-5,763
18,27
17,55
17,23
2,775
NSTB
20,24
18,46
17,78
20,00
18,24
17,52
Ij
1,415
-0,369
-1,046
1,414
-0,344
-1,070
CV%
1,8
2,1
5,0
3,1
3,2
3,4
LSD0,05
0,59
0,61
1,51
1,03
0,96
0,98
TT
14,70
14,07
12,34
0,340
T1
19,45
19,53
17,53
0,966
17,98
16,89
16,41
1,148
T2
16,33
16,54
13,34
1,062
16,89
15,63
13,32
-0,537
T3
21,19
21,50
17,60
1,308
19,99
19,02
16,78
-0,898
T4
18,81
17,93
16,03
0,340
16,92
16,19
15,10
2,071
T5
18,73
19,38
16,51
0,923
18,42
18,18
15,55
0,967
T6
19,62
19,85
16,10
2,874
18,50
17,91
15,73
0,994
T7
17,75
16,54
13,39
2,481
15,34
14,33
11,91
0,845
T8
22,21
21,09
18,38
1,129
20,95
19,48
16,58
1,459
T9
21,45
22,14
18,65
0,564
21,61
20,75
18,13
2,979
T10
21,12
20,69
18,23
0,853
18,81
18,30
15,97
0,886
T11
20,46
20,85
17,92
2,393
19,00
17,71
15,48
0,966
T12
18,26
18,40
15,89
0,567
17,05
16,63
14,50
2,263
T13
17,99
17,47
16,94
0,989
18,39
15,81
16,63
1,110
T14
20,83
20,43
17,76
0,922
20,47
19,47
18,35
0,705
T15
18,76
18,47
18,02
1,643
18,26
17,77
16,24
0,677
T16
18,34
17,56
15,58
0,714
16,22
15,81
14,75
0,492
T17
18,70
18,00
15,22
1,155
17,16
16,99
14,43
1,197
T18
16,71
16,47
14,87
0,239
16,17
15,33
12,45
1,189
T19
18,72
19,35
16,83
1,106
18,61
17,56
14,58
1,349
T20
16,80
16,41
14,80
0,411
15,83
15,63
13,08
0,869
NSTB
18,90
18,70
16,28
18,13
17,27
15,30
Ij
0,903
0,718
-1,621
1,230
0,371
-1,600
CV%
2,0
2,0
2,5
3,5
3,4
3,0
LSD5%
0,61
0,63
0,68
1,04
0,99
0,75
3.3.3. Tính ổn định và thích nghi về năng suất thực thu của các dòng đột biến
3.3.3.1. Tính ổn định và thích nghi về năng suất thực thu của các dòng đột biến từ giống Tám Xuân Đài
Ở vụ Mùa 2015, hệ số bi dao động từ -3,767 (dòng D8) đến 5,376 (dòng D13); trong đó, ổn định năng suất thực thu cao nhất thuộc dòng D15 (bi = 1,025), thấp nhất thuộc dòng D13, tiếp đó là dòng D6 (bi = 5,167). Vụ Xuân 2016, hệ số bi dao động từ -2,508 (ở dòng D2) đến 3,833 (ở dòng D1); dòng có tính ổn định năng suất thực thu cao nhất là D17 với bi = 1,190, thấp nhất là D1 với bi = 3,833.
Dòng D2, D9 khi gieo trồng ở vụ Mùa ổn định hơn về năng suất thực thu so với khi gieo trồng ở vụ Xuân; ngược lại, các dòng: D3, D16, D17, D18 khi gieo trồng ở vụ Xuân có tính ổn định cao hơn về năng suất thực thu so với khi gieo trồng ở vụ Mùa. Các dòng: D4, D7, D14, D15 có khả năng ổn định về năng suất thực thu và thích nghi cả vụ Xuân và vụ Mùa (bảng 3.20).
Bảng 3.20. Hệ số bi về năng suất thực thu của các dòng đột biến gieo trồng tại Nam Định, Hà Nội, Tuyên Quang
Dòng/Giống
Vụ Mùa 2015
Hệ số bi
Vụ Xuân 2016
Hệ số bi
NĐ
HN
TQ
NĐ
HN
TQ
TXĐ
4,17
4,01
3,99
0,404
D1
4,52
4,26
4,13
0,608
4,55
4,34
4,15
3,833
D2
5,13
4,92
4,61
1,425
5,06
4,81
4,67
-2,508
D3
4,71
4,35
4,21
0,987
4,79
4,47
4,53
1,333
D4
5,05
4,87
4,51
1,125
5,14
4,94
4,59
1,557
D5
5,10
4,83
4,58
-3,366
5,14
4,80
4,56
3,398
D6
5,11
5,07
5,09
5,167
5,17
5,02
4,68
0,474
D7
4,87
4,51
4,41
0,980
4,66
4,32
4,40
1,212
D8
5,13
5,01
4,89
-3,767
5,17
5,09
4,94
0,236
D9
4,48
4,22
4,01
1,519
4,58
4,44
4,18
3,820
D10
4,79
4,52
4,37
4,850
4,81
4,53
4,39
0,600
D11
4,48
4,23
4,05
0,558
4,65
4,35
4,02
0,746
D12
5,15
4,95
4,88
0,483
5,18
5,01
4,89
0,385
D13
5,14
5,00
4,92
5,376
5,20
5,03
4,91
-2,501
D14
4,72
4,44
4,22
1,166
4,57
4,11
3,94
0,950
D15
5,12
5,06
4,79
1,025
5,15
5,00
4,89
1,450
D16
5,01
5,01
4,82
-0,091
5,06
4,84
4,76
1,944
D17
5,04
4,89
4,90
-0,321
5,17
5,02
4,90
1,190
D18
4,87
4,53
4,26
0,746
4,51
4,36
3,23
1,477
D19
5,16
5,01
4,76
-3,675
4,60
4,42
4,34
-2,172
NSTB
4,88
4,68
4,52
4,66
4,45
4,25
Ij
0,190
-0,013
-0,177
0,218
-0,006
-0,213
CV%
3,7
3,4
5,6
3,0
5,8
3,1
LSD0,05
0,30
0,26
0,42
0,24
0,45
0,23
TT
3,70
3,54
3,46
-2,236
T1
4,90
4,92
4,51
1,020
4,53
4,37
4,25
0,974
T2
4,11
4,16
3,36
2,248
4,25
4,04
3,89
-2,169
T3
5,01
4,86
4,59
1,999
5,04
4,89
4,63
6,047
T4
4,74
4,51
4,24
1,051
4,26
4,08
3,88
0,958
T5
4,87
4,51
4,36
1,170
4,64
4,58
4,39
0,766
T6
4,94
4,69
4,62
3,139
4,66
4,51
4,26
1,097
T7
4,47
4,26
4,07
3,994
3,86
3,61
3,54
0,586
T8
5,19
5,01
4,99
0,994
5,27
5,13
4,92
1,123
T9
5,06
4,89
4,71
0,745
5,14
4,91
4,87
5,688
T10
5,02
4,88
4,75
0,584
4,74
4,61
4,42
0,857
T11
5,01
4,94
4,87
1,443
4,77
4,59
4,38
0,976
T12
4,60
4,63
4,45
-2,139
4,29
4,19
3,85
1,353
T13
4,83
4,60
4,57
1,111
4,63
4,48
4,33
1,035
T14
5,14
4,93
4,72
4,480
5,16
4,95
4,78
-2,844
T15
4,72
4,55
4,44
0,625
4,80
4,57
4,51
-1,345
T16
4,62
4,42
4,11
1,045
4,09
3,98
3,81
0,760
T17
4,71
4,53
4,22
1,225
4,32
4,48
4,17
1,321
T18
4,21
4,15
3,85
0,677
4,07
3,86
3,74
-0,885
T19
4,71
4,87
4,54
0,177
4,69
4,52
4,39
0,996
T20
4,23
4,13
3,84
-1,514
3,99
3,82
3,68
0,731
NSTB
4,70
4,57
4,23
4,56
4,41
4,23
Ij
0,156
0,027
-0,183
0,159
0,008
-0,166
CV%
2,9
2,3
3,2
2,4
2,8
3,4
LSD0.05
0,23
0,19
0,23
0,18
0,21
0,24
Ghi chú: NĐ: Nam Định. HN: Hà Nội. TQ: Tuyên Quang. NSTB: Năng suất trung bình.
3.3.3.2. Tính ổn định và thích nghi về năng suất thực thu của các dòng đột biến từ giống lúa Tám thơm
Ở vụ Mùa 2015, hệ số bi về năng suất thực thu dao động hẹp hơn so với ở các dòng đột biến từ Tám Xuân Đài gieo trồng cùng thời vụ. Dòng T14 có hệ số bi cao nhất (bi = 4,480) biểu hiện sự kém ổn định nhất về năng suất thực thu so với các dòng khác. Ngược lại, dòng T1 ổn định năng suất thực thu cao nhất (hệ số bi = 1,020).
Ở vụ Xuân 2016, hệ số bi dao động từ -2,844 đến 6,047. Trong đó, ổn định cao nhất thuộc dòng T13 (bi = 1,035), thấp nhất thuộc dòng T3 (bi = 6,047).
Các dòng: T3, T5, T16 khi gieo trồng ở vụ Mùa thể hiện ổn định cao hơn về năng suất thực thu so với khi gieo trồng ở vụ Xuân; trái lại, dòng T12 khi gieo trồng ở vụ Xuân thể hiện ổn định cao hơn về năng suất thực thu so với khi gieo trồng ở vụ Mùa. Đặc biệt, các dòng: T4, T8, T11, T13, thể hiện ổn định năng suất thực thu trong cả vụ Xuân và vụ Mùa (bảng 3.20).
3.4. Kết quả chọn dòng đột biến ưu tú và xác định các dòng triển vọng phát triển tại tỉnh Tuyên Quang
3.4.1. Các dòng đột biến triển vọng có khả năng ổn định về năng suất, thích nghi với 3 điều kiện sinh thái của địa phương gieo cấy
Bảng 3.22. Đặc điểm một số dòng đột biến triển vọng ổn định năng suất và thích nghi với điều kiện sinh thái các địa phương trồng thí nghiệm trong các mùa vụ
Dòng
Chiều cao cây (cm)
TG ST (ngày)
Điểm mùi thơm
Tỷ lệ hạt lép (%)
Số hạt chắc/ bông
P1000 hạt (gram)
Năng suất cá thể (gram)
Năng suất thực thu (g)
Hệ số bi
Vụ Mùa
Vụ Xuân
D3
140,43
121
7,5
19,35
143,65
19,1
17,3
4,42
0,99
1,33
D4
125,34
128
6,3
19,07
152,14
19,3
18,9
4,81
1,13
1,56
D7
137,13
124
9,2
23,47
131,15
19,8
17,5
4,60
0,98
1,21
D15
140,56
126
9,1
19,37
149,42
20,4
20,7
4,99
1,03
1,45
T1
135,23
124
6,4
21,15
134,43
20,1
20,1
4,78
1,02
0,97
T8
135,72
124
4,1
23,34
145,13
19,8
21,6
5,06
0,99
1,12
T11
119,62
125
7,6
22,35
157,30
19,5
21,6
4,94
1,44
0,98
T13
140,34
122
8,0
22,03
122,53
20,2
22,0
5,02
1,11
1,04
T17
140,37
123
9,0
23,15
129,24
20,0
18,4
4,49
1,23
1,32
Từ kết quả đánh giá về các đặc điểm hình thái, nông học, chất lượng lúa gạo, mùi thơm, tính ổn định và thích nghi về năng suất của các dòng đột biến phát sinh từ 2 giống lúa Tám Xuân Đài và Tám Thơm và qua kết quả sử dụng chương trình Excel và phần mềm Selection Index của Nguyễn Đình Hiền (1996) với các mục tiêu ưu tiên về thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, năng suất và chất lượng, mùi thơm của gạo, chúng tôi đã xác định được 13 dòng đột biến triển vọng. Các dòng triển vọng đều có thời gian sinh trưởng ngắn hơn và chiều cao cây giảm so với giống gốc, năng suất ổn định và cao hơn so với giống gốc, giữ được chất lượng hạt gạo và mùi thơm tương đương như giống gốc, thích nghi với các điều kiện sinh thái tại các địa phương thí nghiệm cũng như điều kiện gieo trồng ở vụ Xuân và vụ Mùa. Trong đó: hầu hết các dòng đột biến triển vọng đều có khả năng ổn định cao về năng suất thực thu trong cả vụ Xuân và vụ Mùa.
3.4.2. Xác định các dòng đột biến triển vọng phát triển tại tỉnh Tuyên Quang
3.4.2.1. Tính ổn định và thích nghi về năng suất cá thể của các dòng đột biến triển vọng gieo trồng trên các chân đất ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Ở vụ Mùa, hệ số bi dao động từ -1,661 (dòng T11) đến 2,300 (dòng D4). Dòng T8 ổn định năng suất cá thể cao nhất với hệ số bi = 1,006. Các dòng: D15, T11, T13 thích nghi với điều kiện môi trường khó khăn, các dòng còn lại thích nghi với điều kiện môi trường thuận lợi.
Ở vụ Xuân, hệ số bi từ -0,399 (dòng D4) đến 2,449 (dòng T13); trong đó các dòng có tính ổn định cao nhất lần lượt là: T11, D7, T17 với các hệ số bi tương ứng là: 1,028; 1,119; 1,274. Các dòng: D4, D15 thích nghi với điều kiện môi trường khó khăn bởi có giá trị bi < 1, các dòng còn lại thích nghi với điều kiện môi trường thuận lợi.
Bảng 3.23. Hệ số ổn định về năng suất cá thể các dòng đột biến được gieo trồng trên các chân đất tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Dòng triển vọng
Vụ Mùa
Vụ Xuân
Đất trũng
Đất vàn cao
Đất vàn
Hệ số bi
Đất trũng
Đất vàn cao
Đất vàn
Hệ số bi
D3
14,06
15,84
18,02
0,991
13,12
14,21
16,24
2,130
D4
14,83
16,39
17,53
2,031
13,82
15,77
16,41
-0,399
D7
15,93
17,43
18,38
2,080
13,25
14,88
16,58
1,119
D15
15,38
15,91
17,60
-1,157
14,67
15,55
16,78
0,744
T1
15,14
17,32
18,28
2,244
15,35
17,27
18,14
1,991
T8
15,58
17,66
20,08
1,006
14,72
16,04
18,00
1,494
T11
14,08
15,50
17,69
-1,661
14,16
16,46
17,63
1,028
T13
15,96
18,98
19,20
-0,058
15,67
17,27
19,32
2,449
T17
16,23
18,73
19,50
1,345
15,28
17,84
19,43
1,274
NSTB
15,63
17,29
18,56
14,99
16,44
18,04
Ij
-1,581
0,157
1,424
-1,501
-0,047
1,548
CV%
1,78
2,12
2,29
1,69
2,34
1,97
LSD0,05
1,053
0,478
0,789
0,883
0,478
0,843
Ghi chú: Ij: chỉ số môi trường. NSTB: năng suất trung bình.
3.4.2.2. Tính ổn định và thích nghi về năng suất thực thu của các dòng đột biến gieo trồng trên các chân đất tại huyện Sơn Dương, Tuyên Quang
Ở vụ Mùa, hệ số bi dao động từ -0,864 (dòng T11) đến 3,594 (dòng D7). Dòng T13 ổn định năng suất thực thu cao nhất với bi = 0,998; kế tiếp là D15, T8, T1, T17 với các hệ số bi tương ứng là: 0,992; 1,132; 0,989; 0,937. 3 dòng (D3, D7, T8) thích nghi với điều kiện môi trường thuận lợi với hệ số bi > 1, các dòng còn lại đều biểu hiện thích nghi vơi điều kiện môi trường bất lợi.
Ở vụ Xuân, hệ số bi từ -0,431 đến 1,894. Trong đó, dòng T13 ổn định năng suất thực thu cao nhất với hệ số bi = 0,995; các dòng ổn định kế tiếp là: D15, T1 với các hệ số bi tương ứng là: 0,991; 1,287. Có 4 dòng đột biến: D3, T1, T8, T11 thích nghi với điều kiện môi trường thuận lợi với các giá trị bi > 1, các dòng đột biến còn lại biểu hiện thích nghi với điều kiện môi trường khó khăn với các giá trị bi < 1.
Kết quả nghiên cứu trình bày tại bảng 3.23 cũng cho thấy: 3 dòng (D15, T1, T13) ổn định năng suất thực thu và thích nghi rộng ở cả vụ Xuân và vụ Mùa, với hệ số bi ≈ 1.
- Kết quả nghiên cứu về chỉ số môi trường (Ij) ở 3 chân đất khác nhau tại huyện Sơn Dương: Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở cả vụ Xuân và vụ Mùa, năng suất cá thể và năng suất thực thu của các dòng đạt cao nhất khi được trồng ở đất vàn, thấp nhất ở đất trũng. Kết quả xác định chỉ số môi trường (Ij) tại mỗi chân đất được xếp từ thuận lợi đến kém thuận lợi ở 2 mùa vụ như sau: đất vàn > đất vàn cao > đất trũng (Bảng 3.22 và Bảng 3.23).
Bảng 3.24. Hệ số bi về tính ổn định năng suất thực thu của các dòng đột biến được gieo trồng trên các chân đất tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Dòng đột biến
Vụ Mùa
Vụ Xuân
Đất trũng
Đất vàn cao
Đất vàn
Hệ số bi
Đất trũng
Đất vàn cao
Đất vàn
Hệ số bi
D3
3,54
3,99
4,54
2,734
3,31
3,58
4,09
1,727
D4
3,74
4,13
4,41
0,839
3,48
3,97
4,14
0,634
D7
4,01
4,39
4,63
3,549
3,34
3,75
4,18
0,793
D15
3,88
4,01
4,44
0,992
3,70
3,92
4,23
0,991
T1
3,82
4,36
4,61
0,989
3,87
4,35
4,57
1,287
T8
4,18
4,45
4,99
1,032
3,71
4,04
4,54
1,894
T11
3,55
3,91
4,46
-0,864
3,57
4,15
4,44
1,860
T13
4,22
4,78
4,84
0,998
3,95
4,35
4,87
0,995
T17
4,09
4,72
4,91
0,937
3,85
4,50
4,90
-0,431
NSTB
3,95
4,36
4,67
3,79
4,17
4,54
Ij
-0,373
0,029
0,344
-0,378
0,005
0,374
CV%
1,56
2,01
1,82
1,63
1,94
2,18
LSD0,05
0,245
0,458
0,365
0,181
0,478
0,296
Ghi chú: NSTB: Năng suất trung bình. Ij: Chỉ số môi trường
- Kết quả chọn dòng triển vọng phù hợp với các chân đất tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang: Từ kết quả thử nghiệm trên đồng ruộng, chúng tôi đã chọn được 3 dòng đột biến từ giống lúa Tám Xuân Đài và lúa Tám Thơm gồm: dòng D15, T1, T13 ổn định năng suất, thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu, tập quán canh tác của nông dân trên địa bàn trồng thử nghiệm tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1.Về sự đa dạng di truyền trong các dòng đột biến:
Các dòng đột biến phát sinh từ hai giống lúa tẻ thơm đặc sản, Tám Xuân Đài và Tám thơm, biểu hiện đa dạng cao về nhiều đặc điểm hình thái, nông học và chất lượng lúa gạo. Tất cả các dòng đột biến đều có thời gian sinh trưởng trung bình và trồng được cả 2 vụ/năm (các giống gốc thuộc nhóm giống dài ngày và chỉ trồng được trong vụ mùa), nhiều dòng đột biến có năng suất cao hơn và duy trì được mức độ mùi thơm hạt gạo của giống gốc.
- Đa dạng SSR trong các dòng đột biến phát sinh từ mỗi giống gốc là tương đối thấp. Chỉ có 3/31 locus SSR đa hình, trung bình 1,1 alen/locus và giá trị hệ số PIC trung bình 0,01 trong các dòng đột biến từ giống lúa Tám Xuân Đài. Ở các dòng đột biến từ giống lúa Tám thơm các giá trị này tương ứng lần lượt là 4/31 locus đa hình, trung bình 1,13 alen/locus và hệ số PIC = 0,02.
1.2. Về sự biểu hiện mùi thơm và xác định gen kiểm soát mùi thơm:
Tất cả các dòng đột biến đều mang gen lặn kiểm soát mùi thơm ở trạng thái đồng hợp tử lặn (fgr/fgr hay badh2/badh2) giống với giống gốc. Mức độ biểu hiện mùi thơm ở gạo khác nhau giữa các dòng đột biến và phụ thuộc vào thời vụ, mức độ chín của hạt khi thu hoạch.
1.3. Về tính ổn định, tính thích nghi của các dòng đột biến:
Tính ổn định và thích nghi biểu hiện khác nhau giữa các dòng và phụ thuộc mùa vụ cũng như điều kiện sinh thái của địa phương gieo cấy. Các dòng đột biến: D3, D4, D7, D14, D15, T1, T8, T11, T13, T17 và T19 ổn định về tính trạng năng suất ở cả vụ Mùa và vụ Xuân; các dòng: D9, T6 ổn định năng suất ở một mùa vụ/năm.
1.4. Về xác định các dòng đột biến triển vọng:
- Đã xác định được 9 dòng đột biến ưu tú (D3, D4, D7, D15, T1, T8, T11, T13 và T17) ổn định năng suất và thích nghi được ở cả 2 vụ trong năm, đây là những vật liệu triển vọng cho chọn tạo giống lúa tẻ thơm đột biến.
- Dòng đột biến D15, T1 và T13 có năng suất cao, hạt gạo dài và có mùi thơm, ổn định và thích nghi với các chân đất tại huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang là những dòng triển vọng phát triển gieo cấy tại tỉnh Tuyên Quang..
2. ĐỀ NGHỊ
2.1. Tiếp tục bồi dưỡng và đánh giá thêm các dòng triển vọng trên nhiều địa điểm hơn để sớm đề xuất các dòng đưa vào khảo nghiệm, phát triển thành giống mới thích hợp điều kiện sinh thái tại các địa phương, đặc biệt cho tỉnh Tuyên Quang nhằm đáp ứng nhu cầu gạo Tám của nhân dân trong tỉnh và nâng cao thu nhập cho người trồng lúa.
2.2. Tiếp tục đánh giá đầy đủ hơn về đa dạng di truyền ở mức phân tử bằng sử dụng nhiều hơn các loại chỉ thị phân tử, sử dụng nhiều mồi SSR cho đa hình hơn. Tách dòng và giải trình tự gen fgr/badh2 và các gen khác kiểm soát mùi thơm, phát hiện các đột biến trong gen để làm sáng tỏ hơn mức độ biểu hiện mùi thơm khác nhau của các dòng/giống đồng hợp về gen thơm.
Đồng thời, cần có thêm các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố khác (chế độ bón phân, thuốc bảo vệ thực vật, chế độ canh tác...) đến mức độ biểu hiện mùi thơm ở gạo.
2.3. Cần kết hợp sử dụng thông tin đánh giá cơ bản về hình thái, nông sinh học với đánh giá tính ổn định và tính thích nghi trong chọn tạo giống và cơ cấu giống phù hợp điều kiện sinh thái, mùa vụ, để phát huy tối đa tiềm năng di truyền của giống.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_danh_gia_da_dang_di_truyen_cac_dong_dot_bien.doc