Đối với nông dân làm nghề: tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi để chuyển đổi
công nghệ sản xuất có mức độ phát thải thấp hơn, sạch hơn; nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường; tăng cường các biện pháp ngăn ngừa giảm nhẹ ô nhiễm môi trường để
giảm thiệt hại kinh tế; thể hiện rõ trách nhiệm cá nhân đối với cộng đồng thông qua
các hành động bảo vệ môi trường, chia sẻ lợi ích kinh tế và trách nhiệm vì môi trường
sống chung; tăng cường các hoạt động phân loại, thu gom và xử lý chất thải để biến
chất thải từ chế biến nông sản thành nguồn lợi kinh tế, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường và giảm thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2279 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết, xác định các vấn đề 
đặt ra trong nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. 
Chương 1 là tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá thiệt hại kinh tế và đưa 
ra các khái niệm liên quan. Chương 2 giới thiệu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu, 
phương pháp đánh giá, phân tích và tính toán thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh 
từ làng nghề CBNS. Chương 3 là nội dung chính của luận án, đề cập đến hiện trạng 
thiệt hại kinh tế, hiện trạng và những bất cập trong quản lý môi trường làng nghề CBNS. 
Chương 4 đề cập đến các quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp phù hợp 
giảm thiểu thiệt hại kinh tế. Phần kết luận về các kết quả nghiên cứu và kiến nghị đối 
với các cơ quan có liên quan trong quản lý làng nghề CBNS. Ngoài ra còn có phần tài 
liệu tham khảo với 45 tài liệu Tiếng Việt và 44 tài liệu Tiếng Anh. 
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. Những khái niệm cơ bản 
Các nội dung nghiên cứu đã tiến hành tổng quan, phân tích các quan điểm, đặc 
điểm và đưa ra các khái niệm cơ bản; chất thải phát sinh; tác động do chất thải phát 
sinh, đánh giá tác động môi trường; thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh; biện pháp 
quản lý, biện pháp quản lý mô trường làng nghề để giảm thiểu thiệt hại kinh tế với 
đặc thù sản xuất và tổ chức quản lý ở làng nghề CBNS. 
1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá thiệt hại kinh tế 
1.2.1. Cơ sở xác định các thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh 
Cơ sở khoa học xác định thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động 
sản xuất được tổng hợp vả đúc rút từ các nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước. 
Theo kết quả tổng quan, cơ sở khoa học đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên (i) Cơ sở 
lý thuyết vi mô về sự thay đổi phúc lợi xã hội khi chất lượng môi trường thay đổi 
(Varian 1992, Hartwick and Olewiler, 1997; Tientenberg, 2000, Nguyễn Văn Song 
2012); (ii) Cơ sở lý thuyết về thiệt hại cận biên thông qua tiêu chuẩn môi trường 
(Tientenberg, 2000); (iii) Cơ sở "có và không có" hoạt động sản xuất gây ô nhiễm 
môi trường (Gittinger, 1984); và (iv) Cơ sở lý thuyết về hiệu quả pareto khi chất 
lượng môi trường thay đổi (Jianjun et al., 2010; Hadnes, 2011 và Kansal, 2013). 
1.2.2. Một số quan điểm về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh 
Luận án đã phân tích quan điểm phổ biến về đánh giá thiệt hại kinh tế để trên cơ 
 4 
sở đó để lựa chọn các quan điểm phù hợp trong đánh giá thiệt hại kinh tế đối với đặc 
thù ở làng nghề CBNS. Kết quả tổng quan cho thấy quan điểm về đánh giá thiệt hại 
kinh tế đều dựa trên (i) chu trình sản xuất và phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi 
trường (Dixon et al., 1996; Hartwick and Olewiler, 1997); (ii) mức độ và sự lan truyền 
ô nhiễm môi trường (Bolt et al., 2006) và (iii) áp lực sản xuất lên môi trường và thay 
đổi hành vi ứng phó (Barbier, 1994; Linster, 2003). Đây cũng là quan điểm chính để 
phát triển phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế ở làng nghề 
1.2.3. Các phương pháp phổ biến trong đánh giá thiệt hại kinh tế 
Kết quả tổng quan các nhóm phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế cho thấy 
chủ yếu tập trung vào các nhóm phương pháp thông dụng (dựa trên định giá thị 
trường và thực tế giá trị tổn thất); nhóm phương pháp lựa chọn (dựa trên thị trường 
thay thế và các tổn thất bất thường) và nhóm phương pháp có tiềm năng ứng dụng 
(dựa vào mô hình kinh tế, mô hình toán và các tác động ngoại vi trong tương lai). 
Trên cơ sở đặc thù của làng nghề, phân tích ưu điểm và nhược điểm, kết quả đánh giá 
thiệt hại kinh tế của luận án chủ yếu dựa vào nhóm phương pháp thông dụng xác định 
theo khả năng định giá thị trường. Các loại thiệt hại kinh tế không phù hợp với khả 
năng định giá thị trường không được vận dụng trong nghiên cứu này. 
1.3. Thực tiễn vận dụng phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế và bài học kinh 
nghiệm 
Kết quả tổng quan, phân tích ưu điểm, hạn chế từ thực tiễn vận dụng các 
phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế trong và ngoài nước cho thấy bài học kinh 
nghiệm rút ra để xây dựng các phương pháp đánh giá cho làng nghề CBNS là: (i) hoạt 
động sản xuất làng nghề mặc dù có đặc thù riêng nhưng phát sinh lớn chất thải, gây ô 
nhiễm môi trường và làm thiệt hại kinh tế cho nông dân; (ii) cơ sở khoa học để xác 
định thiệt hại kinh tế dựa trên mục tiêu đảm bảo cân bằng phúc lợi xã hội để lợi ích 
kinh tế của cá nhân không làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của cộng đồng; (iii) có 
nhiều quan điểm và phương pháp lượng hóa thiệt hại kinh tế nhưng tùy điều kiện cụ 
thể về đặc điểm sản xuất, khả năng sẵn có về số liệu để từng bước lựa chọn các 
phương pháp đánh giá phù hợp và (iv) các giải pháp giảm thiểu thiệt hại kinh tế xuất 
phát từ giải quyết tận gốc nguyên nhân thay vì các hoạt động quản lý giảm thiểu 
thành phần thiệt hại kinh tế. 
1.4. Lựa chọn phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế phù hợp với làng nghề 
Từ cơ sở khoa học, quan điểm đánh giá, ưu điểm, nhược điểm của từng 
phương pháp và bài học kinh nghiệm rút ra, các loại thiệt hại kinh tế được lựa chọn 
 5 
để đánh giá trong đề tài là (1) Thiệt hại kinh tế suy giảm sản lượng nông nghiệp và 
thủy sản do tác động của chất thải phát sinh; (2) Thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa 
chữa hệ thống cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải phát sinh; (3) Thiệt hại kinh tế do suy 
giảm sức khỏe cộng đồng bởi các tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường 
(ONMT); (4) Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động ô nhiễm môi trường 
do chất thải phát sinh; và (5) Thiệt hại kinh tế do thay đổi mục đích sử dụng tài 
nguyên để giải quyết chất thải phát sinh từ làng nghề. 
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Khái quát chung về hoạt động làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng 
Luận án đã giới thiệu tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hoạt 
động sản xuất nghề; vai trò và những vấn đề môi trường nảy sinh và chỉ rõ những 
tỉnh đặc thù về hoạt động làng nghề CBNS vùng ĐBSH. 
2.2. Phương pháp tiếp cận 
Các nội dung nghiên cứu của đề tài dựa trên phương pháp tiếp cận kế thừa; tiếp 
cận có sự tham gia; tiếp cận hệ thống; tiếp cận theo vùng và tiếp cận theo lĩnh vực để 
nâng cao chất lượng và tính đại diện của các nội dung nghiên cứu. Dựa trên kết quả 
tổng quan, đặc điểm làng nghề, phương pháp tiếp cận để xây dựng khung logic và 
xác định các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp (Sơ đồ 2.1). 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Phương pháp và kết quả chọn điểm nghiên cứu 
Các điểm nghiên cứu về làng nghề, làng bị tác động bởi làng nghề và làng thuần 
nông đối chứng trên cơ sở có xác định mục tiêu, tiêu chí lựa chọn, cụ thể: (i) lựa chọn 
6 làng nghề gồm làng nghề nấu rượu Đại Lâm, bánh đa thôn Đoài tại Bắc Ninh; chế 
biến tinh bột sắn Quế Dương, bún khô xuất khẩu Minh Hòa tại Hà Nội; miến dong 
thôn Phượng tại Nam Định; làng bún thôn Thượng tại Ninh Bình. Ngoài ra, đề tài còn 
lựa chọn 6 làng bị tác động tương ứng và 4 làng thuần nông làm đối chứng. 
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích chất lượng môi trường 
Các mẫu lấy gồm 4 mẫu đất khu dân cư, 4 mẫu đất khu sản xuất nông nghiệp; 
4 mẫu nước thải và 4 mẫu nước mặt ở mỗi điểm nghiên cứu theo TCVN 5297-1995 
và TCVN 5996-1995. Các mẫu được phân tích tại Phòng Phân tích Trung tâm của 
Viện Môi trường Nông nghiệp với 10 chỉ tiêu gồm pH, Asen (As), Thủy ngân (Hg), Chì 
(Pb), Cađimi (Cd), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Nitơ (N), Phốt-pho (P), Kali (K), BOD5, COD, 
tổng chất rắn lơ lửng (TSS), ni-tơ-rat (NO3
-) và coliform. 
 6 
Sơ đồ 2.1. Khung đánh giá thiệt hại kinh tế và đề xuất các giải pháp quản lý làng nghề 
chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng 
Áp lực và tác động kinh 
tế môi trường 
Tích tụ gây ô nhiễm môi 
trường làm thay đổi thực 
tế sản xuất 
Phát sinh chất thải 
Các biện pháp quản lý 
làng nghề 
Tích tụ ô nhiễm môi 
trường làm thay đổi điều 
kiện sản xuất 
Hộ ở làng 
nghề 
Hộ sản xuất làng 
nghề ở làng nghề 
Sản xuất ở 
làng không bị 
tác động 
Sản xuất ở 
làng bị tác 
động 
Sản xuất ở 
làng nghề 
CBNS 
Cộng đồng xã hội 
khác có liên quan 
Phù hợp 
với khả 
năng về 
định giá 
(1) Thiệt hại kinh tế suy 
giảm sản lượng nông 
nghiệp và thủy sản 
(2) Thiệt hại kinh tế do sửa 
chữa, thay thế CSHT và 
xử lý vấn đề chất thải 
Tích tụ ô nhiễm môi 
trường làm thay đổi điều 
kiện sản xuất 
(5) Thiệt hại kinh tế do thay 
đổi mục đích sử dụng tài 
nguyên sang giải quyết 
chất thải phát sinh 
(4) Thiệt hại kinh tế do 
ngăn ngừa, giảm nhẹ 
tác động của ONMT 
Thiệt 
hại 
kinh tế 
do chất 
thải 
phát 
sinh từ 
hoạt 
động 
sản 
xuất 
nghề ở 
làng 
nghề 
CBNS 
Phù hợp 
với khả 
năng về 
định giá 
- Rà soát văn bản, đánh giá 
giải pháp quản lý vi mô, vĩ 
mô 
Phù hợp 
với khả 
năng về 
định giá 
(3) Thiệt hại kinh tế suy 
giảm sức khỏe cộng 
đồng 
Xác định cơ sở khoa 
 học, vấn đề, chỉ tiêu 
nghiên cứu 
Đánh giá hiện trạng 
thiệt hại kinh tế và quản 
lý chất thải ở làng nghề 
Đề xuất giải pháp 
quản lý giảm thiểu 
thiệt hại kinh tế 
 7 
Sơ đồ 2.2. Mô tả phân bố không gian trong lựa chọn các điểm nghiên cứu 
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu 
Phương pháp thu thập số liệu được xác định cho từng loại số liệu cần thu thập 
gồm xác định nguồn và loại số liệu thứ cấp, số liệu sơ cấp. Số liệu thứ cấp bao gồm 
số lượng hộ tham gia sản xuất nghề, thu nhập, sử dụng nguyên liệu... được thu thập từ 
các báo cáo, số liệu thống kê của các xã, các báo cáo hàng năm. Số liệu sơ cấp như 
phát sinh chất thải, tổn thất về diện tích trồng trọt, thủy sản, chi phí liên quan đến y 
tế, bảo vệ sức khỏe, hoạt động ứng phó, ngăn ngừa, xác định số hộ bị tác động,... 
được thu thập thông qua điều tra cá nhân và thảo luận nhóm theo PRA. Mỗi điểm 
nghiên cứu lựa chọn ngẫu nhiên 20 hộ (gồm các thành phần về giới tính, điều kiện 
kinh tế) tham gia thảo luận nhóm theo PRA, 60 hộ nông dân để tiến hành phỏng vấn 
theo mẫu câu hỏi dựng sẵn, có điều tra thử. 
2.3.4. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu thiệt hại kinh tế 
Dựa trên các phương pháp đánh giá thông dụng và khả năng định giá thị 
trường, thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động làng nghề CBNS được 
tính toán theo công thức: 
cbytxp CCCCCTC ln [1] 
Trong đó: 
Làng nghề 
Làng bị tác động 
(6) Làng thuân nông 
(4) 
Vĩnh Phúc 
Hà Nội 
Bắc Ninh 
Hải Dương 
Hải Phòng 
Hưng Yên 
Thái Bình 
Hà Nam 
Nam Định 
Ninh Bình 
 8 
Cp là thiệt hại kinh tế về suy giảm sản lượng sản xuất nông nghiệp bao gồm 
thiệt hại do mất diện tích và giảm năng suất cây trồng, thủy sản do ảnh hưởng bởi 
phát sinh chất thải ở làng nghề CBNS; 
Cx là thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa và xử lý chất thải ở làng nghề CBNS 
bao gồm: (i) thiệt hại do xử lý chất thải rắn dựa vào khối lượng và đơn giá xử lý; (ii) 
thiệt hại do xử lý nước thải dựa vào khối lượng nước thải và đơn giá xử lý; (iii) thiệt 
hại do sửa chữa, thay thế cơ sở hạ tầng liên quan đến chất thải phát sinh và (iv) thiệt 
hại do các chi phí giải quyết sự cố (nạo vét ứ đóng, thu gom đổ trộm chất thải nơi 
công cộng,...). 
Cyt là thiệt hại kinh tế suy giảm sức khỏe cộng đồng bao gồm chi phí khám 
chữa bệnh, chi phí thuốc men và mất ngày công lao động do suy giảm sức khỏe và 
được tính toán từ kết quả điều tra nông dân trên cơ sở so sánh giữa khu vực làm nghề 
và khu vực thuần nông. 
Cb là thiệt hại kinh tế ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động ô nhiễm môi trường như 
các tổn thất kinh tế về bảo hộ, phòng ngừa khác trên cơ sở so sánh hộ ở khu vực làm 
nghề và khu vực đối chứng; 
Cc là giá trị thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải 
quyết vấn đề chất thải phát sinh dựa trên số liệu thống kê ở các xã có nghề. 
Chương 3. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, THIỆT HẠI KINH TẾ 
VÀ QUẢN LÝ TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 
3.1. Hiện trạng chất lượng môi trường ở các làng nghề CBNS 
Chất lượng môi trường làng nghề được đánh giá ngày càng bị suy giảm nghiêm 
trọng do hoạt động sản xuất nghề phát thải nhiều chất thải và nước thải. 
- Đối với chất lượng nước thải: Kết quả phân tích cho thấy một số chỉ tiêu 
chất gây ô nhiễm có trong nước thải bị ô nhiễm nặng và vượt quy chuẩn Việt Nam 
(QCVN 40:2011cột B) như BOD5; TSS ở hầu hết các làng nghề CBNS đều vượt từ 
1,59-7,22 lần; coliform vượt 4,4-22 lần. 
- Đối với chất lượng nước mặt: Kết quả lấy mẫu, phân tích chất lượng nước mặt 
tại Phòng Thí nghiệm Viện Môi trường Nông nghiệp cho thấy có sự tích tụ lớn ô nhiễm 
trong nước mặt tại các làng nghề do hầu hết các chỉ tiêu độc chất trong nước mặt ở các 
làng nghề đều vượt ngưỡng cho phép (QCVN08:2008, cột B). Các làng nghề có quy mô 
số hộ tham gia chế biến nông sản lớn đã có sự gia tăng tích tụ độc chất BOD5,TSS, NO3
-
, 
coliform trong nước mặt và vượt QCVN08:2008 cột B từ 2,3 đến 12,13 lần. 
 9 
0,00
20,00
40,00
60,00
80,00
100,00
120,00
140,00
160,00
Làng 
nghề 
bánh đa 
thôn 
Đoài
Làng bị 
tác động 
Vọng 
Nguyệt
Làng 
nghề 
nấu 
rượu 
Đại 
Lâm
Làng bị 
tác động 
Phấn 
Động
Làng 
nghề 
CBTBS 
Quế 
Dương
Làng bị 
tác động 
Tam 
Hợp
Làng 
nghề 
bún khô 
XK 
Minh 
Hòa
Làng bị 
tác động 
Minh 
Hiệp
Làng 
nghề 
miền 
rong 
Kim 
Phượng
Làng bị 
tác động 
Chiền B
Làng 
nghề 
bún ướt 
Thượng
Làng bị 
tác động 
Mai 
Hoa
Tam Giang Tam Đa Cát Quế Minh Khai Nam Dương Yên Minh
C
O
D
5
 (
m
g
/l
)
Làng nghề, làng bị tác động
COD5 (mg/l) (làng nghề, làng tác động)
QCVN40/2011 (cột B)
Khu vực thuần nông
Đồ thị 3.1. Kết quả so sánh hàm lượng COD5 trong nước thải ở các làng nghề CBNS 
0
100
200
300
400
500
600
700
800
Làng 
nghề 
bánh đa 
thôn 
Đoài
Làng bị 
tác động 
Vọng 
Nguyệt
Làng 
nghề nấu 
rượu Đại 
Lâm
Làng bị 
tác động 
Phấn 
Động
Làng 
nghề 
CBTBS 
Quế 
Dương
Làng bị 
tác động 
Tam Hợp
Làng 
nghề bún 
khô XK 
Minh 
Hòa
Làng bị 
tác động 
Minh 
Hiệp
Làng 
nghề 
miền 
rong Kim 
Phượng
Làng bị 
tác động 
Chiền B
Làng 
nghề bún 
ướt 
Thượng
Làng bị 
tác động 
Mai Hoa
Tam Giang Tam Đa Cát Quế Minh Khai Nam Dương Yên Minh
T
S
S
 (
m
g
/l
)
Làng nghề, làng bị tác động
TSS (mg/l) (làng nghề, làng tác động)
QCVN40/2011 (cột B)
Khu vực thuần nông
Đồ thị 3.2. Kết quả so sánh hàm lượng TSS trong nước thải ở các làng nghề CBNS 
3.2. Thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh tại các làng nghề 
3.2.1. Thiệt hại kinh tế về thay đổi sản lượng nông nghiệp và thủy sản 
Kết quả điều tra 360 hộ nông dân làng nghề, 360 hộ nông dân không có nghề ở 
làng bị tác động cho thấy trên 75,2% nông dân ở làng nghề và 68,3% nông dân ở làng 
bị tác động cho rằng chất thải từ làng nghề đã có ảnh hưởng nghiêm trọng đến trồng 
trọt và thủy sản. 
 10 
Bảng 3.1. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản từ 
hoạt động sản xuất ở các làng nghề CBNS 
TT Chỉ tiêu 
Bắc Ninh Hà Nội Nam Định Ninh Bình 
Bánh đa 
thôn 
Đoài 
Nấu 
rượu 
Đại 
Lâm 
Chế 
biến 
TBS 
Quế 
Dương 
Bún 
khô 
Minh 
Hòa 
Miến 
dong 
Kim 
Phượng 
Bún ướt 
thôn 
Thượng 
1 Sản lượng nông nghiệp, thủy sản bị thiệt hại (tấn/làng nghề/năm) 
 - Lúa 12,12 30,4 68,0 54,0 46,8 19,20 
 - Thủy sản 27,00 18,0 34,0 30,0 22,5 25,12 
2 Giá trị nông nghiệp, thủy sản bị thiệt hại (triệu đồng/làng nghề/năm) 
 - Lúa 66,66 167,2 374,0 297,0 257,4 105,6 
 - Thủy sản 810,0 540,0 1.020,0 900,0 675,0 753,6 
3 Thiệt hại kinh tế do thay đổi sản lượng (triệu đồng/làng nghề/năm) 
 - Các hộ làm nghề 306,96 301,0 694.0 369,0 333,0 363,6 
 - Cộng đồng xã hội 569,70 406,2 700.0 828,0 599,4 495,6 
 Cộng (1) 876,6 707,2 1.394,0 1.197,0 932,4 859,2 
Ghi chú: TSB = Tinh bột sắn 
Kết quả tính toán cho thấy thiệt hại kinh tế suy giảm sản lượng trồng trọt và 
thủy sản từ 1,39 tỷ đồng/năm ở làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, 1,19 tỷ 
đồng/năm ở làng nghề bún khô Minh Hòa trong khi các làng nghề chế biến nông sản 
khác đều dưới 1 tỷ đồng/năm. Kết quả này cho thấy các làng nghề CBNS sử dụng 
nhiều nguyên liệu thô, phát thải nhiều nước thải chứa hàm lượng hữu cơ cao, khả 
năng thoát nước kém đã ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích, năng suất lúa và thủy sản 
ở cả làng nghề và khu vực phụ cận làng nghề. Các giải pháp kiểm soát và quản lý hợp 
lý nước thải ở làng nghề sẽ góp phần quan trọng trong giảm thiểu thiệt hại kinh tế đến 
cây trồng và thủy sản. 
3.2.2. Thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải 
Kết quả tính toán cho thấy thiệt hại kinh tế do sửa chữa và xử lý chất thải chỉ 
tương ứng 130 triệu đồng/năm đối với làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, 
106,4 triệu đồng đối với làng nghề bún ướt thôn Thượng, 119,1 triệu đồng/năm đối 
với làng nghề miến dong thôn Kim Phượng, 84,3 triệu đồng/năm đối với làng nghề 
bún khô xuất khẩu Minh Hòa và dưới 50 triệu đồng/năm đối với làng nghề bánh đa 
thôn Đoài và làng nghề nấu rượu Đại Lâm. Kết quả này cho thấy nếu chỉ đơn thuần 
dựa vào chi phí thực tế phát sinh cho xử lý các vấn đề liên quan đến chất thải rắn và 
sửa chữa cơ sở hạ tầng thì thiệt hại kinh tế đối với xử lý chất thải ở làng nghề CBNS 
 11 
rất thấp vì chưa bao gồm thiệt hại về xử lý nước thải và phục hồi nguyên trạng chất 
lượng môi trường. Thực tế, nếu dựa vào mức thu phí theo hàm lượng chất thải (theo 
Nghị định 04/2007/NĐ-CP, 2007) với mức ô nhiễm như hiện nay thì khả năng thu tối 
đa là 2.780 đồng/m3 trong khi đó thực tế chi phí xử lý khoảng 9.600 đồng/m3. 
Bảng 3.2. Thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải từ 
các làng nghề CBNS 
TT Chỉ tiêu 
Bắc Ninh Hà Nội Nam Định Ninh Bình 
Bánh 
đa 
thôn 
Đoài 
Nấu 
rượu 
Đại 
Lâm 
Chế biến 
TBS Quế 
Dương 
Bún 
khô 
thôn 
Minh 
Hòa 
Miến 
dong 
Kim 
Phượng 
Bún ướt 
thôn 
Thượng 
1 Thiệt hại kinh tế do xử 
lý nước thải (tr.đ/năm) 
- - - - - - 
2 Thiệt hại kinh tế do thu 
dọn chất thải rắn 
(tr.đ/năm) 
8,0 5,5 80,2 45,5 69,6 49,7 
3. Thiệt hại kinh tế do nạo 
vết chất thải trên hệ 
thống kênh mương 
(tr.đ/năm) 
36,8 27,7 49,8 38,7 49,5 56,7 
 Thiệt hại kinh tế sửa chữa và bảo vệ môi trường (triệu đồng/làng nghề/năm) 
 - Các hộ làm nghề - - - - - - 
 - Cộng đồng xã hội 44,8 33.2 130,0 84,2 119,1 106,4 
 Cộng (2) 44,8 33.2 130,0 84,2 119,1 106,4 
Ghi chú: TSB = Tinh bột sắn 
3.2.3. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng ở các làng nghề CBNS 
Kết quả tính toán cho thấy làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương gây 
thiệt hại kinh tế về suy giảm sức khỏe cộng đồng là 2,9 tỷ đồng/năm; miến dong Kim 
Phượng là 2,7 tỷ đồng/năm, cao hơn các làng nghề CBNS khác. Kết quả khảo sát 
làng nghề cũng cho thấy hoạt động làng nghề CBNS nằm xen lẫn các khu dân cư 
đông đúc nên hoạt động CBNS ở làng nghề gây nhiều tác động tiêu cực đến sức khỏe 
cộng đồng. Trên cơ sở khảo sát thực tế cho thấy thiệt hại kinh tế do suy giảm sức 
khỏe mới chỉ phản ánh được xu thế mà chưa tính toán được đầy đủ các tổn thất về 
sức khỏe do những hạn chế về số liệu, thời gian nghiên cứu bởi sức khỏe chịu tác 
động mạnh của sự tích tụ ô nhiễm môi trường. 
 12 
Bảng 3.3. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng từ các làng nghề CBNS 
TT Chỉ tiêu 
Bắc Ninh Hà Nội Nam Định Bắc Ninh 
Bánh đa 
thôn 
Đoài 
Nấu 
rượu Đại 
Lâm 
Chế biến 
TBS Quế 
Dương 
Bún khô 
Minh Hòa 
Miến 
dong Kim 
Phượng 
Bún ướt 
Thượng 
1 Tổng số hộ (hộ) 
 - Số hộ làm nghề 376,0 514,0 795,0 635,0 677,0 270,0 
 - Số hộ bị tác động 775,0 829,0 819,0 659,0 1.050,0 971,0 
2 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe bình quân hộ nông dân (triệu đồng/hộ/năm) 
 - Hộ làm nghề 1,34 2,81 2,73 2,90 3,30 4,05 
 - Hộ bị tác động 0,75 1,17 0,99 1,98 2,22 1,46 
3 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe từ làng nghề (triệu đồng/làng nghề/năm) 
 - Hộ làm nghề 501,9 1.443,6 2.177,6 1.843,3 1.575,0 1.094,6 
 - Cộng đồng xã hội 586,8 974,7 811,4 395,0 1.136,2 1.423,5 
 Cộng (3) 1.088,8 2.418,3 2.989,0 2.238,3 2.711,3 2.518,2 
Ghi chú: TSB = Tinh bột sắn 
3.2.4. Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường 
ở làng nghề CBNS 
Kết quả tính toán cho thấy thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa giảm nhẹ tác động ô 
nhiễm môi trường tại làng nghề bánh đa thôn Đoài là 914 triệu đồng/năm; làng nghề 
nấu rượu Đại Lâm là 405 triệu đồng/năm; làng nghề tinh bột sắn Quế Dương là 835,6 
triệu đồng/năm; làng nghề bún khô Minh Hòa là 638,3 triệu đồng/năm. 
Bảng 3.4. Thiệt hại kinh tế về ngăn ngừa, giảm nhẹ ô nhiễm môi trường do chất thải phát 
sinh từ các làng nghề CBNS 
TT Chỉ tiêu 
Bắc Ninh Hà Nội 
Nam 
Định 
Ninh 
Bình 
Bánh 
đa 
thôn 
Đoài 
Nấu 
rượu 
Đại 
Lâm 
Tinh bột 
Quế 
Dương 
Bún 
khô 
Minh 
Khai 
Miến 
dong 
Kim 
Phượng 
Bún ướt 
thôn 
Thượng 
1 Bình quân chi phí về ngăn ngừa, giảm nhẹ (triệu đồng/hộ/năm) 
 - Hộ làm nghề 1,82 1,19 0,91 0,85 0,43 0,39 
 - Hộ bị tác động 1,80 1,39 0,58 0,98 0,44 0,38 
 - Hộ thuần nông 1,01 1,01 0,22 0,23 0,30 0,31 
2 Bình quân thiệt hại kinh tế về ngăn ngừa, giảm nhẹ (triệu đồng/hộ/năm) 
 - Hộ làm nghề 0,81 0,18 0,68 0,62 0,13 0,08 
 - Hộ bị tác động 0,79 0,38 0,36 0,75 0,14 0,77 
 Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa giảm nhẹ tác động (triệu đồng/làng nghề/năm) 
 - Hộ làm nghề 303,4 92,0 543,3 391,9 62,0 23,2 
 - Cộng đồng xã hội 610,6 313,7 292,3 246,4 72,4 74,3 
 Cộng (4) 914,0 405,6 835,6 638,3 134,4 97,6 
 13 
Kết quả điều tra cho thấy thiệt hại kinh tế do thay đổi hành vi của cộng đồng ở 
làng nghề CBNS được tính toán dựa trên kết quả điều tra hộ nông dân sẽ có những 
hạn chế nhất định do hành vi ứng phó còn phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất môi 
trường và nhận thức, kinh tế và văn hóa cộng đồng vùng nông thôn. 
3.2.5. Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết 
chất thải phát sinh ở các làng nghề CBNS 
Kết quả tính toán cho thấy thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài 
nguyên chỉ khoảng 1,51 đến 2,23 triệu đồng/làng nghề/năm, tương đối thấp và chưa 
phản ánh đầy đủ thiệt hại do thiếu cơ sở định giá thị trường. Kết quả điều tra ở các làng 
nghề CBNS cũng cho thấy ở hầu hết các làng nghề chưa có các quy định về quy hoạch, 
quy định bãi chứa chất thải rắn và nước thải nên giá trị thiệt hại kinh tế do chuyển đổi 
mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết vấn đề chất thải còn thấp so với thực tế tác 
động của ô nhiễm môi trường. Vì vậy, cần tiến hành nghiên cứu đánh giá bổ sung các 
thiệt hại xã hội, văn hóa và giá trị cơ hội mà chưa phù hợp với khả năng định giá về 
việc chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để hoàn thiện hơn về cơ sở khoa học 
đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh ở làng nghề CBNS. 
Bảng 3.5. Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải 
quyết vấn đề chất thải ở làng nghề CBNS 
TT Chỉ tiêu 
Bắc Ninh Hà Nội Nam Định Ninh Bình 
Bánh đa 
thôn 
Đoài 
Nấu 
rượu Đại 
Lâm 
Chế biến 
TBS 
Quế 
Dương 
Bún khô 
Minh 
Khai 
Miến dong 
Kim 
Phượng 
Bún ướt 
thôn Thượng 
1 Diện tích đất làm bãi 
chứa chất thải rắn (m2) 
500 600 800 700 800 750 
2 Sản lượng mất đi (tấn) 0,28 0,33 0,44 0,39 0,45 0,41 
 Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên (triệu đồng/làng nghề/năm) 
 - Hộ làm nghề - - - - - - 
 - Cộng đồng xã hội 1,51 1,82 2,42 2,12 2,46 2,23 
 Cộng (5) 1,51 1,82 2,42 2,12 2,46 2,23 
Ghi chú: TSB = Tinh bột sắn 
3.2.6 Tổng thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất nghề ở 
làng nghề CBNS 
- Về tổng thiệt hại kinh tế: Ngoài những thiệt hại về xã hội, chi phí cơ hội chưa 
thể lượng hóa thành giá trị thiệt hại kinh tế trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài này, kế 
quả tính toán cho thấy tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản 
 14 
xuất làng nghề theo giá trị từ cao đến thấp là 5,35 tỷ đồng/làng nghề/năm đối với làng 
nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương; 4,16 tỷ đồng/làng nghề/năm đối với làng 
nghề bún khô Minh Hòa; 3,89 tỷ đồng/làng nghề/năm đối làng nghề miến dong thôn 
Phượng; 3,58 tỷ đồng/làng nghề/năm đối làng nghề bún ướt thôn Thượng; 3,56 tỷ 
đồng/làng nghề/năm đối với làng nghề nấu rượu Đại Lâm và thấp nhất là làng nghề 
bánh đa thôn Đoài với khoảng 2,92 tỷ đồng/năm (Bảng 3.6). Các làng nghề CBNS sử 
dụng nhiều nguyên liệu thô sẽ có thiệt hại kinh tế cao hơn so với các làng nghề 
CBNS khác. 
Bảng 3.6. Tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh ở làng nghề CBNS vùng ĐBSH 
Đơn vị tính: triệu đồng/làng nghề/năm 
TT Chỉ tiêu 
Bắc Ninh Hà Nội 
Nam 
Định 
Ninh 
Bình 
Bánh 
đa thôn 
Đoài 
Nấu 
rượu 
Đại 
Lâm 
Chế 
biến 
TBS 
Quế 
Dương 
Bún 
khô 
Minh 
Khai 
Miến 
dong 
Kim 
Phượng 
Bún ướt 
thôn 
Thượng 
1 Thiệt hại kinh tế suy giảm 
sản lượng nông nghiệp và 
thủy sản 
876,7 
(29,96) 
707,2 
(19,83) 
1.394,0 
(26,05) 
1.197,0 
(28,77) 
932,4 
(23,91) 
859,2 
(23,98) 
2 Thiệt hại kinh tế sửa chữa cơ 
sở hạ tầng và xử lý chất thải 
44,80 
(1,53) 
33,20 
(0,93) 
130,00 
(2,43) 
84,20 
(2,02) 
119,10 
(3,05) 
106,40 
(2,97) 
3 Thiệt hại kinh tế do suy 
giảm sức khỏe cộng đồng 
1.088,77 
(37,21) 
2.418,29 
(67,81) 
2.989,00 
(55,86) 
2.238,31 
(53,81) 
2.711,28 
(69,53) 
2.518,17 
(70,27) 
4 Thiệt hại kinh tế do ngăn 
ngừa giảm nhẹ tác động 
của ô nhiễm môi trường 
913,95 
(31,24) 
405,65 
(11,37) 
835,61 
(15,62) 
638,32 
(15,34) 
134,40 
(3,45) 
97,56 
(2,72) 
5. Thiệt hại kinh tế chuyển đổi 
mục đích sử dụng tài nguyên 
để giải quyết chất thải 
1,51 
(0,05) 
1,82 
(0,05) 
2,42 
(0,05) 
2,12 
(0,06) 
2,46 
(0,06) 
2,23 
(0,05) 
 Tổng thiệt hại kinh tế 2.925,69 3.566,16 5.351,02 4.159,95 3.899,64 3.583,56 
Ghi chú: Số trong ( ) thể hiện cơ cấu % 
- Về cơ cấu, thành phần thiệt hại kinh tế: do tổng thiệt hại kinh tế không bao 
gồm chi phí xử lý và phục hồi chất lượng môi trường nên kết quả so sánh cho thấy 
thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe (Cyt) chiếm tỷ lệ cao từ 37,03% đến 67,6% 
tổng thiệt hại kinh tế, các làng nghề dùng nhiều nguyên liệu thô, thải nhiều nước thải 
có thiệt hại kinh tế suy giảm sức khỏe cao hơn và đòi hỏi phải có các biện pháp ngăn 
chặn kịp thời sự lan truyền ô nhiễm. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông 
 15 
nghiệp, thủy sản chiếm từ 19,77% đến 29,82% tổng giá trị thiệt hại, đặc biệt là các 
làng nghề phát sinh nhiều nước thải như làng nghề bánh đa thôn Đoài, chế biến tinh 
bột sắn Quế Dương và bún khô Minh Hòa. 
- Về đối tượng chịu thiệt hại kinh tế: Kết quả đồ thị 3.3. cho thấy hoạt động 
làng nghề CBNS ngoài gây thiệt hại kinh tế cho bản thân các hộ làm nghề còn gây 
thiệt hại kinh tế lớn cho cộng đồng ở các khu vực bị tác động. Thậm chí, hoạt động 
làng nghề chế biến miến dong Kim Phượng, bánh đa thôn Đoài và bún ướt thôn 
Thượng gây thiệt hại kinh tế cho cộng đồng lớn hơn cho các hộ làm nghề. 
-
1.000,00 
2.000,00 
3.000,00 
4.000,00 
Bánh đa thôn 
Đoài
Nấu rượu Đại 
Lâm
Chế biến TBS 
Quế Dương
Bún khô Minh 
Hòa
Miến dong 
Kim Phượng
Bún ướt thôn 
Thượng
Bắc Ninh Hà nội Nam Định Ninh Bình
G
iá
 tr
ị 
th
iệ
t 
h
ại
 k
in
h
 t
ế 
(1
0
0
0
 đ
/n
ăm
) Hộ làm nghề
Cộng đồng xã hội
Đồ thị 3.3. So sánh thiệt hại kinh tế theo đối tượng chịu ảnh hưởng 
tại các làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng 
Kết quả khảo sát thực tế cho thấy ở các làng nghề này do nằm ven các thị trấn 
với điều kiện thoát nước tốt hơn (như làng nghề miến dong Kim Phượng, làng bún 
ướt Thượng) nên đã đẩy nhanh được nước thải ra khỏi làng nghề và gây ô nhiễm 
nặng hơn ở các khu vực lân cận. Kết quả này đã làm nảy sinh mâu thuẫn về lợi ích 
kinh tế giữa hộ làm nghề với cộng đồng và cần có các chính sách phù hợp về quy 
hoạch sản xuất, cơ sở hạ tầng cho quản lý môi trưởng ở làng nghề. 
3.3. Thực trạng triển khai chính sách quản lý thiệt hại kinh tế ở làng nghề 
3.3.1. Hiện trạng xây dựng các chính sách quản lý chung về làng nghề 
Nhà nước, các Bộ/Ngành đã có nhiều văn bản quy định về gắn kết sản xuất với 
bảo vệ môi trường ở làng nghề. Tuy nhiên, thực tế khảo sát tại 6 làng nghề thuộc 4 
 16 
tỉnh cho thấy chưa làng nghề nào triển khai triệt để chủ trương này. Các quy định về 
di dời các cơ sở sản xuất gây nhiễm ở làng nghề ra khỏi khu dân cư nhưng chưa được 
thực hiện ở cả 6 làng điều tra. Các tỉnh khảo sát đều chưa có dự án ưu tiên, cơ chế 
giám sát hiệu quả trong thực hiện các văn bản quản lý của Nhà nước về làng nghề. 
Kết quả khảo sát làng nghề cho thấy các văn bản kỹ thuật đặc thù cho làng nghề 
CBNS còn rất yếu và thiếu, chưa có các quy định riêng hoặc mang tính đặc thù với 
loại hình sản xuất ở làng nghề CBNS. Các quy định về quản lý thiệt hại do chất thải 
phát sinh cũng chưa được thể hiện trong các văn bản quản lý nên đã gây khó khăn 
cho việc quản lý thiệt hại kinh tế ở các làng nghề CBNS. 
3.3.2. Thực tiễn triển khai chính sách trong quản lý ở các làng nghề 
- Về ban hành các văn bản quản lý ở các địa phương: Dựa trên các quy định 
của Nhà nước, Bắc Ninh đã ban hành kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh và xây dựng 
kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề. UBND thành phố Hà Nội đã ban hành các 
quy định về quản lý chất thải rắn thông thường và thí điểm ở 1làng nghề về xử lý chất 
thải. Nam Định đã ban hành quyết định số 04/2011/QĐ-UBND đã phân cấp cho 
UBND các huyện tổ chức thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp, doanh 
nghiệp, hộ gia đình trong khi Ninh Bình chủ yếu dựa trên các quy định của các Bộ, 
ngành. Tuy nhiên, việc ban hành các quy định này chủ yếu mang tính chất định 
hướng, hình thức và thiếu các giải pháp và tính thực tiễn trong triển khai. 
- Về tổ chức quản lý môi trường ở làng nghề: khảo sát tại 6 xã có làng nghề 
CBNS thì tất cả các xã mới chỉ bố trí được một cán bộ kiêm nhiệm tham gia quản lý 
môi trường ở làng nghề. Công tác tổ chức quản lý môi trường thực tế ở các làng nghề 
CBNS chưa có tính hệ thống, mang nặng tính phong trào. Đội ngũ cán bộ tham gia 
công tác quản lý vừa mỏng lại yếu về năng lực chuyên môn, quản lý và thiếu các điều 
kiện làm việc cần thiết, 100% nông dân tham gia nhóm đều cho rằng thiếu sự vào 
cuộc thực sự của các tổ chức chính trị, xã hội ở nông thôn. 
- Về triển khai biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường ở làng nghề: Do không 
quản lý và định hướng tốt công nghệ nên đa số hộ nông dân chuyển đổi công nghệ 
theo hướng tăng năng suất nên phát sinh chất thải cao, khả năng thu gom và tận dụng 
chất thải kém hơn. Ở tất cả 6 làng nghề điều tra đều không có hệ thống thu gom nước 
thải riêng, không có hồ chứa nước thải để xử lý trước khi thải ra môi trường. Cả 6 xã 
điều tra đều cho rằng địa phương còn rất lúng túng công tác quản lý và xử lý môi 
trường ở các làng nghề CBNS. 
 17 
Bảng 3.7. Hạn chế và bất cập về đánh giá, quản lý thiệt hại kinh tế 
trong các văn bản quản lý có liên quan đến làng nghề CBNS 
TT Tên văn bản Hạn chế và bất cập 
1. Luật 
 Luật Bảo vệ môi trường 2005 Thiếu các quy định về phạm vi không gian, thời 
gian, đối tượng trong xác định thiệt hại kinh tế 
2. Nghị định 
 Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 
29/11/2007 về phí BVMT đối với 
chất thải rắn 
Thiếu quy định cụ thể về cơ quan thu phí BVMT, 
chưa có quy định phân loại chất thải rắn; chưa phù 
hợp về cơ sở thu phí BVMT; 
 Nghị định số 117/2009/ NĐ-CP ngày 
31/12/2009 về xử phạt vi phạm 
BVMT 
Mức phạt cao so với năng lực tài chính nông dân 
làng nghề, vượt quá thẩm quyền của cấp cơ sở; 
 Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 
08/01/2007 về sửa đổi Nghị định số 
67/2003/NĐ-CP đối với phí bảo vệ 
môi trường nước thải 
Mức thu phí thấp không đảm bảo được chi phí tối 
thiểu cho xử lý, thiếu cơ chế chia sẻ trách nhiệm 
môi trường 
 Nghị định 113/2010/NĐ-CP ngày 
3/12/2010 về quy định thiệt hại môi 
trường 
Thiếu các quy định đặc thù cho làng nghề, thiếu các 
quy định về bằng chứng, thu thập số liệu để đánh 
giá thiệt hại môi trường 
3. Các văn bản của địa phương có liên quan 
 Bắc Ninh Đã ban hành nhiều văn bản liên quan nhưng thiếu 
các giải pháp khả thi, tiến độ thực hiện rất chậm, 
thiếu ràng buộc pháp lý, thực hiện thiếu triệt để và 
giải pháp phù hợp 
 Hà Nội Ban hành nhiều văn bản liên quan, thiếu các quy 
định đặc thù cho làng nghề, thiếu chế độ hỗ trợ phù 
hợp cho quản lý, thiếu quyết liệt và còn chồng chéo 
 Nam Định Có ban hành các quy định nhưng thiếu giải pháp và 
lộ trình thực hiện, hạn chế các quy định về quy 
hoạch 
 Ninh Bình Chủ yếu dựa vào các quy định của nhà nước, thiếu 
các quy định riêng đối với đặc thù làng nghề 
- Về triển khai các biện pháp giáo dục, thuyết phục người dân và các tổ chức 
kinh tế trong quản lý môi trường làng nghề CBNS: Kết quả đánh giá PRA cho thấy 
công tác giáo dục, tuyên truyền chưa được thực hiện thường xuyên, thường lồng ghép 
với các chương trình khác. Có 6/6 xã có làng nghề được điều tra cho rằng nhận thức của 
người dân đã được nâng cao nhưng ý thức của người dân về công tác BVMT chậm 
chuyển biến và cần tiếp tục các tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền (Bảng 3.8). 
 18 
Bảng 3.8. Kiến nghị của nông dân về giải pháp giảm thiểu thiệt hại kinh tế ở làng nghề 
TT Chỉ tiêu 
Tỷ lệ kiến nghị/tổng số hộ điều tra tại các làng 
nghề được điều tra (%) 
Bắc 
Ninh 
Hà Nội 
Nam 
Định 
Ninh 
Bình 
Trung 
bình 
1. Cải tiến mô hình thu gom và triển 
khai công nghệ xử lý chất thải 
11,34 19,14 17,07 17,59 16,29 
2. Đổi mới công tác quản lý môi 
trường, đặc biệt là cơ sở hạ tầng 
dùng chung 
12,37 12,76 13,82 23,15 15,53 
3. Quy hoạch lại vùng sản xuất để phát 
triển bền vững làng nghề 
8,24 11,70 20,32 13,89 13,52 
4. Tăng cường công tác tuyên truyền, 
giáo dục cộng đồng 
65,97 59,57 34,14 28,70 47,09 
- Thực trạng áp dụng các chế tài quản lý và xử phạt những hành vi gây thiệt 
hại kinh tế xã hội ở làng nghề CBNS: Cả nông dân và cán bộ địa phương tại 6/6 làng 
nghề điều tra đều cho rằng khó thực hiện và thiếu tính thực tiễn khi vận dụng các quy 
định về xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý môi trường. Theo đánh giá của cán 
bộ địa phương, Chủ tịch UBND và Trưởng công an xã chỉ có quyền xử phạt các hành 
vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường dưới 2 triệu đồng nhưng theo quy định hiện hành 
thì đa số các hành vi vi phạm đều có mức xử phạt lớn hơn. Cả 6/6 cán bộ phụ trách 
môi trường các xã điều tra đều cho rằng khó thực thi các chế tài xử lý vì thiếu chỉ đạo 
kịp thời, hạn chế về thẩm quyền và thiếu cơ sở xác định. Ngoài ra, chủ trương về di 
rởi và xử lý vi phạm các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm cao ra khỏi khu dân cư cũng 
thiếu các chế tài phù hợp và cơ chế giám sát cần thiết trong thực hiện nên chưa một 
làng nghề nào điều tra thưc hiện được việc di rời. 
Chương 4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢM THIỂU THIỆT HẠI KINH TẾ 
 TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 
4.1. Quan điểm và định hướng giải pháp 
Các quan điểm chính cần tập trung là cần coi trọng tính lịch sử và vai trò quan 
trọng của làn nghề; gắn kết quản lý sản xuất và môi trường; không hy sinh lợi ích lâu 
dài bền vững cho lợi ích kinh tế trước mắt; đảm bảo tính thống nhất và nhất quán 
trong quản lý môi trường; chú trọng đến tính đặc thù của hoạt động sản xuất làng 
 19 
nghề CBNS về quy mô, chủ thể sản xuất, sản phẩm, dạng và khối lượng chất thải; các 
giải pháp quản lý phải hướng tới giải quyết nguyên nhân gây thiệt hại kinh tế, không 
gây xáo trộn lớn hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề. 
Dựa trên các quan điểm trên, định hướng các giải pháp tập trung giải pháp 
quản lý, giám sát chất lượng môi trường nhằm giải quyết tận gốc nguyên nhân gây ra 
thiệt hại kinh tế; có các giải pháp tổng thể cho cả làng nghề và làng bị tác động bởi 
làng nghề; tái sử dụng chất thải để giảm ô nhiễm và phát triển kinh tế chất thải; lấy 
phòng ngừa, giảm nhẹ để quản lý; bám sát các mục tiêu phát triển, định hướng ưu 
tiên để giảm thiểu các xáo trộn về phát triển làng nghề. 
4.2. Một số giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu thiệt hại kinh tế ở làng nghề 
4.2.1. Giải pháp kiểm soát chất thải phát sinh ở làng nghề CBNS 
a)Đối với các Bộ, Ngành 
Cần phân công rõ cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm soát 
chất thải phát sinh ở các làng nghề CBNS cho Bộ Nông nghiệp và PTNT; đầu tư phát 
triển các mô hình thu gom, quản lý chất thải phù hợp; phát triển và chọn lọc các 
công nghệ sản xuất sạch hơn, phát thải thấp; tăng cường kiểm soát công nghệ; thử 
nghiệm và hỗ trợ cho ứng dụng công nghệ sinh thái, công nghệ sinh học, hóa lý, tổng 
hợp để xử lý chất thải làng nghề CBNS. 
b) Đối với các địa phương 
Tăng cường hoạt động quan trắc hiện trạng chất lượng môi trường; ứng dụng 
các công nghệ tổng hợp xử lý ô nhiễm môi trường; sử dụng các chế phẩm vi sinh có 
hoạt tính cao để tái sử dụng chất thải rắn sản xuất phân bón và thức ăn chăn nuôi; tổ 
chức lại hệ thống thu gom nước thải, chất thải rắn từ làng nghề CBNS có phân loại tại 
nguồn để thuận lợi cho việc tái sử dụng sản xuất các sản phẩm có lợi; ban hành các quy 
định đặc thù với địa phương nhưng không trái các quy định của nhà nước; giám sát 
chặt chẽ các hoạt động sản xuất và quản lý chất thải, ưu tiên cho các làng nghề có ô 
nhiễm cao. 
c) Đối với nông dân làm nghề 
Cần tiến hành quản lý và sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu, chấp hành các quy 
định về quản lý chất thải; tiến hành thu gom, xử lý sơ bộ chất thải rắn, nước thải theo 
quy định của địa phương; phân loại và đổ chất thải đúng nơi quy định; giám sát cộng 
đồng; phát hiện kịp thời và đấu tranh với các hoạt động xả thải không đúng quy trình 
và quy định hiện hành. 
 20 
d)Đối với các hộ bị tác động 
Tổ chức giám sát cộng đồng về môi trường để phát hiện, ngăn chặn và ứng phó 
kịp thời với nguy cơ ảnh hưởng của nước thải đến cây trồng và thủy sản; phát hiện và 
báo cáo với cơ quan chức năng về các hành vi vi phạm trong quản lý chất thải và môi 
trường từ làng nghề. 
4.2.2. Giải pháp kiểm soát thiệt hại kinh tế liên quan đến làng nghề CBNS 
a) Đối với các Bộ, Ngành 
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện bộ phương pháp đánh giá; thử nghiệm các mô 
hình thực nghiệm và dự báo vể thiệt hại do tác động của chất thải phát sinh, trong 
đó chú trọng đến các thiệt hại do ô nhiễm môi trường nước và chất thải rắn; tạo 
hành lang pháp lý để thực thi cơ chế chia sẻ lợi ích kinh tế và trách nhiệm bảo vệ môi 
trường giữa hộ làm nghề và hộ bị ảnh hưởng bởi làng nghề. 
b) Đối với các địa phương 
Tổ chức giám sát nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường; thu thập thông tin, bằng 
chứng và hình thành cơ sở dữ liệu; hỗ trợ pháp lý cho các cá nhân, tập thể bị ảnh 
hưởng; triển khai các hình thức thu phí, lệ phí BVMT, tiến tới đánh thuế môi trường 
đối với các hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở làng nghề; đẩy 
mạnh các hình thức xử phạt hành vi vi phạm trong quản lý môi trường làng nghề. 
c) Đối với nông dân làm nghề 
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, hợp tác trong giải quyết các tranh chấp lợi ích 
kinh tế, tài nguyên và môi trường, các mâu thuẫn xã hội do chất thải phát sinh ở làng 
nghề CBNS vùng ĐBSH. 
d) Đối với hộ bị tác động bởi làng nghề 
Tìm kiếm các hỗ trợ pháp lý và chủ động thu thập bằng chứng, thông tin liên 
quan đến mức độ tổn hại kinh tế; đề xuất cơ chế hỗ trợ hợp lý từ bên gây thiệt hại kinh tế 
thông qua các hình thức linh hoạt để vừa đảm bảo lợi ích kinh tế nhưng vẫn giữ gìn được 
văn hóa nông thôn và tính làng nghĩa xóm. 
4.2.3. Giải pháp về cơ chế chính sách 
a) Đối với các Bộ, Ngành 
Cần phân cấp cho Bộ Nông nghiệp và PTNT thống nhất xây dựng thông tư liên 
tịch hướng dẫn về quản lý làng nghề vùng nông thôn; rà soát điều chỉnh một số quy 
định về định mức thu phí bảo vệ môi trường; các quy định về phân loại chất thải; xác 
định rõ nguồn và đổi mới cơ chế tài chính cho việc di dời và quản lý sau di dời; hình 
 21 
thành và triển khai các chương trình khoa học công nghệ đặc thù để giải quyết vấn đề 
chất thải phát sinh từ làng nghề CBNS vùng ĐBSH. 
b) Đối với các địa phương 
Cần tiếp tục thực hiện các định hướng chính sách cho phát triển làng nghề như 
công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý; tiếp tục mở rộng phạm vi, đối tượng cam kết bảo 
vệ môi trường ở làng nghề CBNS; ưu tiên nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường địa 
phương cho xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề; cơ chế linh hoạt và xã hội hóa đầu 
tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng môi trường ở làng nghề; đẩy mạnh các hỗ trợ 
về cơ chế chính sách đất đai; chính sách đãi ngộ cho đội ngũ càn bộ làm công tác 
quản lý môi trường ở các xã có làng nghề. 
4.2.4. Giải pháp về tổ chức quản lý 
a) Đối với các Bộ, Ngành 
Tạo hành lang pháp lý cho hình thành hệ thống hoặc gắn kết hệ thống quản lý 
sản xuất và môi trường làng nghề CBNS với các hệ thống quan trắc, khuyến nông, 
khuyến công, chương trình nông thôn mới để tăng tính hiệu quả quản lý; tăng cường 
các hoạt động kiểm tra, giám sát môi trường làng nghề. 
b) Đối với các địa phương 
- Đối với các cơ quan quản lý cấp tỉnh, huyện: giao rõ nhiệm vụ cho cơ quan 
đơn vị chuyên trách về quản lý môi trường làng nghề nên là Phòng Nông nghiệp và 
PTNT; cần phân tách rõ trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ quan thực hiện chức 
năng quản lý nhà nước về môi trường làng nghề; phân cấp chức năng quản lý trên cơ 
sở nâng cao trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi cho chính quyền cấp cơ sở; tăng 
cường giám sát cấp cơ sở trong kiểm soát ô nhiễm môi trường ở làng nghề. 
- Đối với cấp xã: Đổi mới hệ thống tổ chức quản lý môi trường và thiệt hại 
kinh tế xã hội ở làng nghề, coi trọng mục tiêu BVMT khi phê duyệt mục tiêu phát 
triển làng nghề CBNS. 
- Đối với cấp cộng đồng: bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tăng cường vai 
trò của các tổ chức chính trị xã hội nông thôn; hình thành các hội, nhóm hành động 
liên quan đến quản lý môi trường ở làng nghề CBNS. 
4.3.5. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức 
a) Đối với các Bộ, Ngành 
Cần xây dựng các chương trình khung tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận 
thức; đổi mới hình thức tuyên truyền thông qua hình thức sân khấu hóa, mở rộng các 
phương tiện truyền thông thông qua các chương trình hành động chung và các 
 22 
chương trình chuyên đề về môi trưởng ở làng nghề 
b) Đối với cơ quan quản lý của địa phương 
Vận dụng hiệu quả các hoạt động thông tin truyên truyền về bảo vệ môi trường 
làng nghề; đổi mới hình thức tuyên truyền thông qua các câu lạc bộ, các nhóm hộ để 
nâng cao hiệu quả truyền thông về BVMT ở làng nghề CBNS. 
c) Đối với các hộ làm nghề 
Tích cực tham gia hưởng ứng các chương trình truyền thông; chia sẻ một phần 
kinh phí cho các khóa tập huấn, các hoạt động tuyên truyền có liên quan, tăng cường 
hoạt động vận động cộng đồng giữ gìn vệ sinh môi trường ở làng nghề 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
1) Cơ sở khoa học và quan điểm về đánh giá thiệt hại kinh tế là tương đối rõ 
ràng và được nhiều nghiên cứu trên thế giới vận dụng. Phương pháp đánh giá thiệt 
hại kinh tế được phân thành 3 nhóm chủ yếu là nhóm phương pháp thông dụng (dựa 
trên khả năng định giá thị trường và những tổn thất hiện hữu); nhóm phương pháp lựa 
chọn (dựa trên thị trường thay thế và tổn thất bất thường); và nhóm phương pháp có 
tiềm năng (dựa vào giá trị hưởng thụ và mô hình kinh tế). Đối với làng nghề CBNS, 
đánh giá thiệt hại kinh tế được xác định dựa trên khả năng định giá thị trường bao 
gồm 5 phưng pháp đánh giá chính là (1) thiệt hại kinh tế suy giảm sản lượng nông 
nghiệp và thủy sản; (2) thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng 
và xử lý chất thải; (3) thiệt hại kinh tế suy giảm sức khỏe cộng đồng; (4) thiệt hại 
kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường; và (5) thiệt hại 
kinh tế do thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết chất thải phát sinh. Các 
phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế xã hội khác không có khả năng định giá thị 
trường cần tiếp tục được hoàn thiện trước khi vận dụng đối với làng nghề CBNS 
vùng ĐBSH. 
2) Hoạt động làng nghề CBNS phát sinh nhiều chất thải, gây ô nhiễm môi 
trường nghiêm trọng đặc biệt là các chi tiêu TSS vượt quy chuẩn 7,22 lần, cao hơn 
khu vực thuần nông 4,92 lần, coliform trong nước thải vượt quy chuẩn 22 lần; cao 
hơn làng thuần nông 8,01 lần. Sự gia tăng các chỉ tiêu ô nhiễm môi trường đã đã gây 
thiệt hại lớn về kinh tế cho nông dân, cụ thể: 
- Hoạt động sản xuất CBNS ở các làng nghề nghiên cứu đã gây thiệt hại kinh tế 
từ 2,9 đến 5,4 tỷ đồng/làng nghề/năm, hoạt động chế biến tinh bột sắn, miến dong và 
 23 
bún khô xuất khẩu gây thiệt hại kinh tế cao hơn so với các làng nghề CBNS khác; 
- Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng chiếm tỷ lệ cao từ 37,03% 
đến 67,6% phụ thuộc vào mức độ phát sinh chất thải, các làng nghề sử dụng nhiều 
nguyên liệu thô, nhiều nước và than như nấu rượu, chế biến miến dong, tinh bột sắn 
gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng ở nông thôn; 
- Nước thải phát sinh từ làng nghề không được kiểm soát và sử dụng hợp lý đã 
gây thiệt hại kinh tế cho trồng trọt và thủy sản từ 9,77% đến 29,82% tổng giá trị thiệt 
hại kinh tế; thiệt hại kinh tế do xử lý nước thải, chất thải rắn chưa tính toán được đẩy 
đủ do chưa có các hoạt động thu gom, xử lý nước thải ở các làng nghề. 
- Ngoài gây thiệt hại cho các hộ làm nghề, hoạt động làng nghề CBNS còn gây 
thiệt hại kinh tế lớn cho cộng đồng ở các khu vực bị tác động đặc biệt là các làng 
nghề phát sinh nhiều nước thải; 
3) Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng hiện trạng triển khai các biện pháp quản lý 
làng nghề CBNS vẫn còn có những bất cập, vướng mắc chủ yếu là (i) chưa có tính 
thống nhất cao về phân cấp quản lý nhà nước về môi trường làng nghề; (ii) thiếu cả 
về chính sách và cơ chế hỗ trợ cho công tác quản lý, ngăn ngừa suy thoái ô nhiễm 
môi trường ở làng nghề; (iii) thiếu các văn bản hướng dẫn, văn bản kỹ thuật đặc thù 
cho làng nghề; (iv) hệ thống tổ chức quản lý môi trường và thiệt hại kinh tế cấp vi mô 
rất hạn chế về năng lực và tổ chức thực hiện; (v) thiếu và lạc hậu về cơ sở vật chất 
môi trường ở làng nghề CBNS; (vi) hiệu quả của công tác thông tin, tuyên truyền và 
giáo dục cộng đồng trong quản lý môi trường ở làng nghề chưa cao; (vii) thiếu sự 
phân cấp phù hợp và hạn chế về giám sát và xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý 
môi trường ở làng nghề. 
4) Các nhóm giải pháp giảm thiểu thiệt hại kinh tế ở làng nghề dựa trên quan 
điểm giải quyết nguyên nhân gây thiệt hại và tập trung vào kiểm soát chất thải phát 
sinh; kiểm soát nguy cơ gia tăng mức độ thiệt hại kinh tế; tăng cường các cơ sở chính 
sách phù hợp với đặc thù làng nghề; đổi mới công tác thông tin tuyên truyền, giáo 
dục người dân về bảo vệ môi trường đối với làng nghề CBNS vùng ĐBSH. 
2. Kiến nghị 
1) Đối với Nhà nước 
Cần ưu tiên kinh phí, giải pháp quản lý môi trường cho các làng nghề sử dụng 
nhiều nguyên liệu thô, nhiều nước như chế biến tinh bột sắn, miến dong, bún và nấu 
rượu, trong đó cần chú trọng đến mục tiêu phát triển, đổi mới cách tiếp cận xây dựng 
chính sách để phù hợp với thực tiễn và đặc thfu ở làng nghề; 
 24 
Tạo hành lang pháp lý về đất đai, tài chính cho các địa phương trong thực hiện 
đồng bộ các giải pháp quản lý môi trường ở làng nghề CBNS để giảm thiểu thiệt hại 
kinh tế do chất thải phát sinh; 
Tăng cường vai trò giám sát, kiểm soát chất thải, ô nhiễm môi trường và thiệt 
hại kinh tế để nâng cao trách nhiệm giữa các nhóm lợi ích ở làng nghề CBNS. 
2) Đối với các cơ quan quản lý địa phương 
 Cần tranh thủ các chính sách ưu đãi của Nhà nước về chủ trương, tài chính, quản 
lý để ưu tiên kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường làng nghề CBNS, đặc biệt là đối 
với các làng nghề CBNS có mức độ ô nhiễm cao như chế biến bún ướt, tinh bột sắn, 
miến dong; 
Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, đào tạo tập huấn chuyên đề về làng 
nghề, xây dựng và triển khai nhóm giải pháp đồng bộ về thể chế, kinh tế và xã hội để 
quản lý làng nghề theo hướng phát triển bền vững và giảm thiểu thiệt hại kinh tế; 
Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa công tác xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường và 
xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề CBNS. 
3) Đối với chính quyền, tổ chức chính trị cấp cơ sở 
Quán triệt tư tưởng, hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý cơ sở, chủ động tham 
gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở làng nghề CBNS, coi hoạt động bảo vệ môi 
trường là một trong những nội dung quan trọng trong xây dựng định hướng, phương 
châm hành động để xây dựng nông thôn mới ở làng nghề CBNS. 
4) Đối với hộ nông dân 
- Đối với nông dân làm nghề: tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi để chuyển đổi 
công nghệ sản xuất có mức độ phát thải thấp hơn, sạch hơn; nâng cao ý thức bảo vệ 
môi trường; tăng cường các biện pháp ngăn ngừa giảm nhẹ ô nhiễm môi trường để 
giảm thiệt hại kinh tế; thể hiện rõ trách nhiệm cá nhân đối với cộng đồng thông qua 
các hành động bảo vệ môi trường, chia sẻ lợi ích kinh tế và trách nhiệm vì môi trường 
sống chung; tăng cường các hoạt động phân loại, thu gom và xử lý chất thải để biến 
chất thải từ chế biến nông sản thành nguồn lợi kinh tế, giảm thiểu ô nhiễm môi 
trường và giảm thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh. 
- Đối với nông dân bi bị tác động bởi làng nghề: cần nâng cao nhận thức và áp 
dụng các biện pháp bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa ảnh hưởng, tác động của ô nhiễm 
môi trường làng nghề CBNS; giám sát chặt chẽ, phát hiện kịp thời các hành vi vi 
phạm trong quản lý môi trường để ngăn chặn, giảm nhẹ tác động. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Trần Văn Thể, Nguyễn Tuấn Sơn và Nguyễn Nghĩa Biên (2013). Đánh giá thiệt hại kinh 
tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề chế biến nông sản vùng 
Đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường Đại học Nông 
nghiệp Hà Nội 11(8): 1223-1231. 
2. Trần Văn Thể và Nguyễn Tuấn Sơn (2013). Thực trạng quản lý thiệt hại kinh tế xã hội do 
chất thải phát sinh ở các làng nghề vùng Đồng bằng sông Hồng. Tạp chí Nông 
nghiệp và PTNT. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 3/2013: 124-132. 
3. Trần Văn Thể, Nguyễn Tuấn Sơn và Nguyễn Nghĩa Biên (2013). Giải pháp giảm thiểu 
thiệt hại kinh tế tại làng nghề vùng Đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Nghiên cứu 
Kinh tế, 11(426): 58-64. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ktnn_ttla_tran_van_the_3068.pdf ktnn_ttla_tran_van_the_3068.pdf