Trong bối cảnh Việt Nam đang triển khai thực hiện các cam kết với quốc tế về
giảm nhẹ phát thải KNK, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện Chiến lược và Kế
hoạch hành động quốc gia về Tăng trưởng xanh, việc xây dựng kế hoạch TTX cấp tỉnh
đến năm 2020 và 2030 với những mục tiêu giảm phát thải KNK cụ thể đi kèm với danh
mục các cơ hội ưu tiên có hiệu quả về chi phí là vô cùng cần thiết, có ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn.
Tác giả luận án chọn địa bàn nghiên cứu là tỉnh Quảng Ninh – địa phương đã
ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về TTX giai đoạn 2016-2020 nhưng
chưa có danh mục giải pháp giảm thải cũng như các tính toán cụ thể về chi phí và tiềm
năng giảm thải KNK để đạt được mục tiêu giảm cường độ phát thải KNK.
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nhằm đề xuất lựa chọn mô hình, xây dựng
quy trình đánh giá chi phí giảm phát thải KNK nhằm phục vụ xây dựng kế hoạch hành
động TTX cấp độ địa phương; áp dụng thử nghiệm tại tỉnh Quảng Ninh, khuyến nghị
định hướng và giải pháp thực hiện mục tiêu giảm thải KNK trong kế hoạch hành động
TTX của tỉnh đến năm 2030.
Luận án đã thực hiện được các nội dung và có các đóng góp mới, cụ thể;
Về lý luận, luận án là công trình lần đầu nghiên cứu tích hợp phương pháp luận
kiểm kê phát thải KNK, hệ số phát thải IPCC (Tier 1) và các hệ số phát thải riêng của
Việt Nam (Tier 2, 3) với phương pháp đánh giá chi phí giảm phát thải theo mô hình lý
thuyết MACC của kinh tế môi trường; đề xuất quy trình 6 bước đánh giá chi phí giảm
phát thải KNK và quy trình 3 bước xây dựng kế hoạch hành động TTX cấp địa phương
(cấp tỉnh) có lồng ghép đánh giá chi phí giảm thải KNK phục vụ sắp xếp và lựa chọn
các giải pháp giảm thải KNK có hiệu quả về chi phí cho địa phương. Quy trình và cách
24
tiếp cận này có thể áp dụng cho các tỉnh/ thành phố đang triển khai xây dựng kế hoạch
hành động TTX.
Về thực tiễn, luận án thử nghiệm mô hình và quy trình được đề xuất để đánh giá
phát thải và chi phí của các cơ hội giảm phát thải KNK trong các lĩnh vực năng lượng,
công nghiệp, nông lâm nghiệp và sử dụng đất (AFOLU) nhằm lựa chọn tập hợp giải
pháp có hiệu quả nhất về chi phí, đáp ứng mục tiêu giảm thải theo kế hoạch hành động
TTX của tỉnh Quảng Ninh; tính toán tiềm năng giảm phát thải KNK và nhu cầu vốn
theo các giải pháp được lựa chọn, khuyến nghị định hướng thực hiện kế hoạch hành
động TTX của địa phương cho giai đoạn đến năm 2020 và 2030.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1042 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Giải pháp lồng ghép đánh giá chi phí giảm thải KNK vào kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tại tỉnh Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 chi phí giảm thải KNK vào kế hoạch 
hành động tăng trưởng xanh tại tỉnh Quảng Ninh. 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI PHÍ GIẢM 
PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG 
TĂNG TRƯỞNG XANH 
1.1. Những vấn đề chung về biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh 
1.1.1. Biến đổi khí hậu: biểu hiện và nguyên nhân 
Theo Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (United Nations 
Framework Convention on Climate Change - UNFCCC), “Biến đổi khí hậu là sự thay 
đổi của khí hậu do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của hoạt động con người dẫn đến 
thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu, được quan sát trên một chu kỳ thời gian dài”. 
 4
Các biểu hiện của BĐKH gồm: sự nóng lên của khí quyển và trái đất; thay đổi thành 
phần và chất lượng khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, địa quyển; dâng cao mực nước 
biển làm ngập úng các vùng đất thấp, các đảo trên biển; thay đổi cường độ hoạt động 
của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu 
trình sinh địa hoá; thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái. 
Khí nhà kính (KNK) là tác nhân dẫn đến BĐKH, chủ yếu bao gồm: CO2, N2O, 
CH4, HFC, PFC, SF6, hơi nước, các khí CFC, được tạo ra do sự biến đổi của tự nhiên 
và từ sự gia tăng phát thải từ các hoạt động của con người. Các nguồn phát thải KNK 
được chia thành 4 nhóm chính: năng lượng; quá trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm 
(IPPU); nông nghiệp - lâm nghiệp và sử dụng đất (AFOLU); và chất thải. 
1.1.2. Ứng phó với BĐKH 
Công ước khung của Liên hiệp quốc về BĐKH (UNFCCC) đã xác định: ứng phó 
với BĐKH bao gồm hai mảng là “giảm nhẹ” (mitigation) và “thích ứng” (adaptation). 
Trong đó, giảm nhẹ BĐKH bao gồm những sự can thiệp mang tính phòng ngừa của 
con người để giảm nguyên nhân gây ra BĐKH, như giảm mức độ hoặc cường độ phát 
thải KNK, tăng bể hấp thụ, bể chứa KNK. Để đạt mục tiêu giữ mức tăng nhiệt độ Trái 
Đất dưới 20C vào cuối thế kỷ này, lượng phát thải KNK phải giảm từ 40 đến 70% vào 
năm 2050. 
1.1.3. Phát thải và giảm phát thải khí nhà kính tại Việt Nam 
Tại Việt Nam, trong giai đoạn từ 1994 đến 2010, tổng phát thải KNK tăng 
nhanh từ 103,8 triệu tấn CO2tđ lên 246,8 triệu tấn CO2tđ. Hai lĩnh vực có tỷ trọng 
phát thải lớn nhất là nông nghiệp và năng lượng. Phát thải trong lĩnh vực năng lượng 
tăng nhanh nhất. 
Là một trong những quốc gia có nguy cơ bị tác động mạnh mẽ nhất bởi BĐKH, 
Việt Nam đã tích cực tham gia vào nỗ lực giảm phát thải KNK toàn cầu. Tại COP21 
và COP23, Việt Nam đã cam kết giảm nhẹ phát thải KNK một cách tự nguyện ở mức 
8%, và nếu có sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế sẽ tăng mức cam kết giảm đến 25% 
mức phát thải của Việt Nam vào năm 2030. 
1.1.4. Xu hướng tăng trưởng xanh và giảm phát thải khí nhà kính 
Yêu cầu cấu trúc lại nền kinh tế, hướng tới xây dựng nền kinh tế “tăng trưởng 
xanh và ít phát thải các-bon” đang là vấn đề được quan tâm trong chính sách phát 
triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy cách tiếp cận cụ thể thực hiện TTX ở các 
nước là khác nhau nhưng đều nhằm mục đích chính là giảm nhẹ và ứng phó với 
BĐKH, phát triển ít phát thải cácbon, ít/ không chất thải, phục hồi và đầu tư vào 
vốn tự nhiên, phát triển công nghệ sạch, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo, 
thúc đẩy tạo việc làm và thu nhập cho người dân thông qua đầu tư của nhà nước và 
tư nhân, nâng cao đời sống con người và công bằng xã hội, đồng thời giảm đáng kể 
 5
những rủi ro về môi trường và những tác động tiêu cực tới hệ sinh thái từ hoạt động 
của con người. 
1.2. Đánh giá chi phí giảm phát thải khí nhà kính của địa phương 
Chi phí giảm phát thải KNK có thể được hiểu là “các khoản chi phí phát sinh để 
thực hiện các hành động/ biện pháp nhằm giảm lượng phát thải KNK”. Chi phí giảm 
thải KNK khác nhau tuỳ theo loại khí thải và phụ thuộc nhiều yếu tố khác (như công 
nghệ, quản lý và tổ chức, hành vi, điều kiện môi trường..). 
Chi phí giảm phát thải KNK có thể được xem xét từ các giác độ khác nhau. Từ 
quan điểm kinh tế môi trường, hai cách tiếp cận phổ biến để xác định và đánh giá chi 
phí giảm phát thải KNK là tổng chi phí giảm thải (TAC) và chi phí giảm thải cận biên 
(MAC). MAC thể hiện sự gia tăng trong tổng chi phí giảm thải để giảm thêm được một 
đơn vị phát thải KNK. 
Chi phí giảm thải cận biên = 
Sự thay đổi tổng chi phí 
Sự thay đổi tổng lượng giảm thải 
MAC có thể được biểu thị dưới dạng các bảng số liệu hay biểu thị trực quan dưới 
dạng các đồ thị (đường MACC). 
Hình 1.1. Đường chi phí cận biên giảm phát thải KNN 
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (từ Barry Field, 2011; N.T. Chinh, 2003; Tom 
Tienberg, 2014; J. Harris, 2013) 
Nếu các giải pháp giảm phát thải có thể giúp tiết kiệm chi phí của các hoạt động 
kinh tế so với trường hợp không thực hiện các biện pháp giảm thải (BAU) và đem lại 
các lợi ích kinh tế - xã hội khác thì chi phí giảm thải cận biên ròng (MAC ròng = Lợi ích 
giảm thải – chi phí giảm thải) có thể nhỏ hơn không (chi phí âm), đường MACC lúc đó 
sẽ nằm phía dưới trục hoành. 
Cách tiếp cận MACC có thể ứng dụng trong đánh giá và so sánh chi phí của tập 
hợp các biện pháp/ cơ hội giảm thải KNK của quốc gia, ngành, địa phương, cho quy mô 
toàn cầu (McKinsey & Company, 2010; Mathieu Saujot & Benoit Lefèvre, 2016; Nadine 
Ibrahim & Christopher Kennedy, 2016). 
Chi phí
Lượng giảm thải 
MACC 
 Q1 Q0 
(a) 
 6
Có hai phương thức tiếp cận xây dựng MACC. Cách tiếp cận mô hình hệ thống khó 
tách biệt các giải pháp kỹ thuật giảm thải và hạn chế trong phân tích ứng dụng chính sách 
tương ứng (Kesicki, 2011). Với cách tiếp cận từ dưới lên theo phương pháp chuyên gia, 
MACC được xây dựng dựa trên một số giả thiết và quan điểm của các chuyên gia về tiềm 
năng giảm phát thải và các chi phí liên quan của các biện pháp giảm thải đơn lẻ. Sau đó, các 
giải pháp được tập hợp và thể hiện trên cùng một đồ thị, xếp hạng từ chi phí thấp nhất đến 
cao nhất. Đây là cách thể hiện chi phí được ưa chuộng trong xây dựng kế hoạch hành động 
khí hậu ở địa phương khi không có thông tin đầy đủ (Naucler & Enkvist, 2009; Fabian 
Kesickia, 2011; Nadine Ibrahim and Christopher Kennedy, 2016). 
Đường MACC tổng hợp chung cho toàn vùng/ địa phương là sự thể hiện trên 
cùng một đồ thị chi phí ròng của các biện pháp giảm thải riêng lẻ. MACC dạng bậc 
thang thể hiện theo cách tiếp cận từ dưới lên theo phương pháp chuyên gia, với bề rộng 
của mỗi ô thể hiện lượng giảm KNK của từng biện pháp giảm thải, chiều cao thể hiện 
chi phí giảm phát thải trung bình (MAC trung bình) của biện pháp đó. 
Dù theo cách tiếp cận nào thì điểm xuất phát khi xây dựng MACC là ước tính 
đường cơ sở (“kịch bản phát triển thông thường”, BAU), tức là dự báo các lượng phát 
thải khi không có tác động chính sách cụ thể nhằm giảm phát thải KNK. 
1.3. Các nghiên cứu về đánh giá chi phí giảm phát thải khí nhà kính trong 
hoạch định chính sách 
Tiếp cận đánh giá theo MACC ngày càng thể hiện là công cụ cần thiết, có hiệu 
quả và có tác dụng để xây dựng chính sách khí hậu, TTX. Đánh giá chi phí giảm thải 
KNK cấp toàn cầu hay quốc gia chủ yếu sử dụng cách tiếp cận MACC theo phương 
pháp mô hình hệ thống. Trong khi đó, tại cấp địa phương chỉ sử dụng phương pháp 
MACC chuyên gia (McKinsey, 2008; World Bank, 2013), với mục tiêu xem xét quan 
điểm của các chuyên gia và cả các nhà hoạch định chính sách ở địa phương để tìm ra 
được chiến lược giảm nhẹ phù hợp cho địa phương. 
Đến nay, hầu hết các nghiên cứu quốc tế cũng như tại Việt Nam tập trung chủ yếu ở 
cấp độ quốc gia và một số ngành chuyên biệt nhằm cung cấp thông tin cho báo cáo quốc 
gia hoặc hoạch định chính sách phát triển ngành nói chung. Các nghiên cứu ở cấp độ địa 
phương còn rất ít và mới chỉ thử nghiệm ở một số lĩnh vực như năng lượng, giao thông. 
Tại Việt Nam, giảm phát thải KNK đang là một trong những nội dung trọng tâm 
của Kế hoạch hành động TTX ở cả cấp quốc gia và địa phương. Tuy vậy, đánh giá chi 
phí của các cơ hội giảm KNK vẫn là nội dung chưa được thực hiện theo một quy trình 
bài bản và phương pháp thống nhất; chưa có công trình nào thực hiện tổng thể đồng 
thời với nhiều ngành ở cấp địa phương để có thể so sánh và lựa chọn phương án hiệu 
quả, tiết kiệm chi phí nhất; cũng như chưa có quy trình lồng ghép vào kế hoạch phát 
triển – kế hoạch TTX của các địa phương mà mới dừng lại ở các đề xuất chung về mức 
giảm phát thải và các biện pháp. 
 7
CHƯƠNG 2: 
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 
2.1. Nội dung và cách tiếp cận nghiên cứu của luận án 
Nội dung và cách tiếp cận nghiên cứu của luận án được thể hiện trong khung tiếp 
cận nghiên cứu dưới đây. 
II. ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH PHỤC VỤ 
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TTX TỈNH QUẢNG NINH 
3. Xác định mục 
tiêu giảm thải KNK 
và các cơ hội giảm 
thải theo lĩnh vực 
5. Thể hiện MACC 
tổng hợp của các 
lĩnh vực tại địa 
phương 
6. Xác định tiềm 
năng giảm thải và 
tổng chi phí (TAC) 
giảm thải KNK 
Cơ sở lý luận và 
thực tiễn về biến đổi 
khí hậu và kế hoạch 
hành động TTX 
Cơ sở lý luận về 
đánh giá chi phí 
giảm phát thải KNK 
(MACC, TAC) 
Kinh nghiệm quốc tế và 
Việt Nam về đánh giá chi 
phí giảm phát thải KNK 
phục vụ kế hoạch TTX 
Hiện trạng và Kế 
hoạch phát triển 
Kế hoạch hành 
động TTX/ các mục 
tiêu giảm KNK 
1. Xác định nguồn 
thải, kiểm kê và dự 
báo phát thải KNK 
2. Xây dựng kịch 
bản đường cơ sở 
(Base line) 
- Lựa chọn danh mục các phương án giảm thải KNK hiệu quả 
- Khuyến nghị định hướng và giải pháp thực hiện TTX 
 I. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ 
KÍNH VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH 
4. Đánh giá chi phí 
của các cơ hội giảm 
thải KNK theo 
lĩnh vực 
Software hỗ trợ 
(MACC Builder, 
ExAct) 
III. LỒNG GHÉP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁCHI PHÍ GIẢM PHÁT 
THẢI KNK TRONG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TTX 
Hướng dẫn của 
IPCC, UNFCCC và 
kinh nghiệm thực tế 
Dữ liệu và tham vấn 
Hình 2.1: Khung tiếp cận nghiên cứu của luận án 
Nguồn: Đề xuất của tác giả 
 8
2.2. Mô hình và quy trình đánh giá chi phí giảm phát thải KNK 
Luận án sử dụng MACC tiếp cận từ dưới lên theo phương pháp chuyên gia, đánh 
giá các cơ hội giảm thải đơn lẻ dựa trên một số giả thiết và quan điểm chuyên gia, sau đó 
tổng hợp và sắp xếp từ chi phí thấp nhất đến cao nhất trên trục tọa độ. Việc sử dụng MACC 
chuyên gia được đánh giá là phù hợp về thực tế nguồn số liệu, trình độ và đảm bảo tính 
tương thích hệ thống để hỗ trợ tổng hợp báo cáo đánh giá về nỗ lực giảm nhẹ phát thải 
giữa quốc gia, ngành và địa phương, cũng như thống nhất phương pháp luận với thế giới. 
Quy trình đánh giá chi phí giảm phát thải KNK của địa phương theo mô hình 
MACC bao gồm 6 bước chính, được thể hiện như trong hình 2.2. 
Hình 2.2. Quy trình đánh giá chi phí giảm phát thải KNK tại địa phương 
Nguồn: đề xuất của tác giả 
2.3. Phương pháp tính toán phát thải KNK 
Việc tính toán phát thải phục vụ kiểm kê và dự báo KNK được thực hiện theo 
các hướng dẫn phương pháp luận kiểm kê KNK được IPCC ban hành lần đầu năm 
1995, các bản sửa đổi năm 1996, báo cáo bổ sung năm 2003 và 2006. Theo phương 
pháp luận của IPCC và các tài liệu liên quan, lượng phát thải/ hấp thụ KNK của một 
hoạt động được xác định với công thức tính như sau: 
 Ei = ADi × EFi x CO2tđ 
Trong đó: 
Ei: lượng phát thải/ giảm phát thải hay hấp thụ KNK của hoạt động i (đơn vị tính: 
tấn CO2tđ) 
ADi: mức độ hoạt động trong lĩnh vực/ tiểu lĩnh vực i (ví dụ: số lượng phương tiện 
giao thông, diện tích canh tác lúa, số gia súc được nuôi, lượng nhiên liệu sử dụng) 
1
• Xác định các nguồn thải, kiểm kê và dự báo phát thải KNK tại địa 
phương
2
• Xây dựng kịch bản đường cơ sở phát thải KNK của địa phương
3
• Xác định mục tiêu giảm thải KNK và các cơ hội giảm thải theo các 
lĩnh vực (năng lượng, công nghiệp, nông lâm nghiệp và sử dụng đất)
4
• Đánh giá chi phí của các cơ hội giảm thải KNK theo lĩnh vực
5
• Thể hiện MACC tổng hợp của các lĩnh vực tại địa phương
6
• Xác định tiềm năng giảm thải và tổng chi phí (TAC) giảm thải KNK 
của các phương án (so với kịch bản cơ sở)
 9
EFi: hệ số phát thải KNK ước tính theo đơn vị hoạt động (ví dụ: kg carbon phát 
thải trên mỗi đơn vị canh tác, nuôi trồng, đốt nhiên liệu) 
CO2tđ: hệ số quy đổi ra phát thải CO2 tương đương. 
Các hệ số phát thải EFi sử dụng trong luận án này là các hệ số phát thải riêng 
(Tier 2 và 3) của Việt Nam. Trong các trường hợp không có số liệu tương ứng/ chưa 
có công bố và thừa nhận chính thức của Việt Nam, sẽ áp dụng hệ số giá trị mặc định 
bậc 1 (Tier 1) của IPCC 2006. 
Ba loại KNK được đánh giá là CO2, CH4, và N2O, được quy đổi về lượng khí CO2 
tương đương (CO2tđ) thông qua chỉ số tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP) được cung cấp 
trong báo cáo lần thứ hai và năm của IPCC năm 1996 (SAR) và năm 2014 (AR5). 
Bảng 2.1: Hệ số quy đổi phát thải CO2 tương đương theo tiềm năng nóng lên 
toàn cầu (GWP) 
Loại khí Ký hiệu Tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP) 
SAR AR5 
Carbonic (carbon dioxide) CO2 1 1 
Mêtan (Methane) CH4 21 28 
Oxit nitơ (nitrous oxide) N2O 310 265 
Nguồn: IPCC (1996, 2009,2016) 
Bốn nhóm lĩnh vực sẽ được xem xét là (i) phát thải từ năng lượng “phi giao 
thông” (năng lượng tĩnh); (ii) phát thải từ giao thông; (iii) phát thải từ quá trình công 
nghiệp; và (iv) phát thải từ nông nghiệp – lâm nghiệp – các dạng sử dụng đất khác. 
Các nhóm ngành chính được lựa chọn nghiên cứu là các ngành có tác động ảnh 
hưởng rõ nét tới quá trình tái cơ cấu kinh tế của tỉnh, có mức phát thải KNK đáng kể, 
hoặc hấp thụ phát thải KNK, bao gồm: khai thác than; sản xuất điện; năng lượng cho 
sản xuất công nghiệp; năng lượng trong khối toà nhà và dân dụng; năng lượng trong 
giao thông vận tải; quá trình công nghiệp – hoạt động sản xuất xi măng; chăn nuôi; 
canh tác lúa nước và lâm nghiệp. 
2.4. Đánh giá chi phí cận biên (MAC) của các cơ hội giảm thải KNK 
Cơ hội giảm thải KNK là những giải pháp được đề xuất để xem xét và nếu được 
thực hiện, sẽ góp phần thực hiện một lượng giảm phát thải KNK nhất định. MAC dựa 
trên xác định các cơ hội giảm phát thải theo kết quả phân tích chi phí/ lợi ích đạt được 
để giảm một đơn vị phát thải KNK (1 tấn CO2tđ). 
Với mỗi cơ hội giảm phát thải (i), chi phí giảm thải cận biên MAC sẽ được xác 
định theo công thức: 
 	 = 	  − 
 − 
 
(2.2) 
 10
Trong đó: 
 Cmi là chi phí phát sinh để thực hiện cơ hội giảm thải (i), 
 Cbi là chi phí phát sinh trong điều kiện bình thường (đường cơ sở BAU) với giả 
định là cơ hội giảm nhẹ (i) không được thực thi, 
 CO2ebi và CO2emi là các phát thải KNK (theo đơn vị tCO2tđ) trong điều kiện 
không thực thi và có thực thi cơ hội giảm nhẹ. 
Việc xác định và quy đổi các giá trị tương lai về giá trị hiện tại để có một giá trị 
chi phí ròng duy nhất được thực hiện theo công thức sau: 
 =	
( + )
(2.3) 
Trong đó, PVc là giá trị hiện tại ròng của chi phí giảm thải KNK, i là lãi suất/ tỷ 
lệ chiết khấu và Ct là chi phí tại thời điểm t (tính bằng đồng Việt Nam). 
Giá trị hiện tại của giảm thải ròng (PVE) áp dụng trong nghiên cứu như sau: 
 = 	
( + )
Trong đó, PVE là giá trị hiện tại ròng của giảm thải KNK, i là lãi suất/ tỷ lệ chiết 
khấu và Et là lượng giảm thải ròng tại thời điểm t (tính bằng tấn CO2tđ). 
2.5. Xây dựng đường chi phí giảm thải KNK cận biên (MACC) 
Luận án sử dụng công cụ phần mềm mua bản quyền chính thức MACC Builder Pro 
để xây dựng đường chi phí giảm thải KNK cận biên của địa phương cho các năm 2020 và 
2030. MACC Builder Pro cho phép trình bày kết quả MAC theo dạng biểu đồ với từng cơ 
hội/ lựa chọn giảm thải theo thứ tự từ các giải pháp có chi phí thấp nhất tới cao nhất và 
được sắp xếp tương ứng từ trái qua phải theo trục hoành. Độ rộng của trục hoành (X) thể 
hiện tổng lượng giảm phát thải đạt được tại năm mục tiêu. Trục tung (Y) thể hiện MAC 
của giải pháp, chi phí có thể lớn hơn “0” (dương) hoặc nhỏ hơn “0” (âm). 
Năm bước xây dựng đường MACC được đơn giản hóa theo cách tiếp cận chuyên 
gia gồm: (1) Tham vấn chuyên gia để xác định nguồn thải và nhận dạng các công nghệ/ 
cơ hội giảm phát thải KNK trong các lĩnh vực như năng lượng, giao thông, nông lâm 
nghiệp và sử dụng đất; (2) Tham khảo giá thị trường và ý kiến chuyên gia về chi phí, 
vòng đời dự án liên quan đến cơ hội giảm thải cần đánh giá; (3) Thiết lập bảng tính 
Excel để tính toán chi phí – lợi ích của các cơ hội được lựa chọn; (4) Nhập vào mô 
hình MACC Builder Pro các số liệu đầu đã được tính toán và sắp xếp ưu tiên theo các 
bước hướng dẫn; (5) Dựa trên kết quả đầu ra của MACC Builder Pro, thảo luận để lựa 
chọn, điều chỉnh kết quả sắp xếp ưu tiên các giải pháp. 
2.6. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập số liệu 
Tóm tắt thông tin về các số liệu/ nguồn số liệu được sử dụng trong tính toán phát 
thải và giảm phát thải KNK tại Quảng Ninh được thể hiện trong bảng 2.3. 
 11
Bảng 2.3: Các số liệu được sử dụng trong tính toán phát thải và giảm phát thải 
KNK tại tỉnh Quảng Ninh 
Lĩnh vực Nguồn số liệu Số liệu hoạt động Hệ số phát thải và các thông số khác 
Năng lượng - Niên giám thống kê các năm, Cục Thống kê 
- Sở Công Thương, Công ty Điện lực 
- Sở Kế hoạch và Đầu tư 
- Sở Xây dựng 
- Quy hoạch điện quốc gia 
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương 
- Số liệu từ các đề tài, dự án nghiên cứu 
khoa học 
- Tham vấn chuyên gia 
- Hệ số phát tán KNK trong khai 
thác than của Việt Nam 
- Hệ số phát thải lưới điện Việt Nam 
- Tỷ lệ khai thác than hầm lò và lộ 
thiên 
- Các hệ số phát thải mặc định của 
IPCC sửa đổi 1996, 2006 
- Hệ số quy đổi SAR, AR5 
Công nghiệp - Niên giám thống kê các năm, Cục Thống kê 
- Sở Công Thương 
- Quy hoạch phát triển lĩnh vực 
- Báo cáo ngành xi măng 
- Số liệu từ các đề tài, dự án nghiên cứu 
khoa học 
- Tham vấn chuyên gia 
- Hệ số phát thải ngành sản xuất 
xi măng Việt Nam 
- Các hệ số phát thải mặc định của 
IPCC sửa đổi 1996, 2006; GPG 
2000 
- Hệ số quy đổi SAR, AR5 
Giao thông 
vận tải 
- Niên giám thống kê các năm, Cục Thống kê 
- Sở Giao thông vận tải, Ban an toàn giao thông 
- Cảnh sát giao thông 
- Sở Xây dựng 
- Quy hoạch phát triển lĩnh vực 
- Số liệu từ các đề tài, dự án nghiên cứu 
khoa học 
- Tham vấn chuyên gia 
- Hệ số phát thải của một số loại nhiên 
liệu tại Việt Nam (E5, B5) 
- Các hệ số phát thải mặc định của 
IPCC sửa đổi 1996 và 2006 
- Hệ số quy đổi SAR, AR5 
Nông lâm 
nghiệp và sử 
dụng đất 
- Niên giám thống kê các năm, Cục Thống kê 
- Ma trận sử dụng đất 2010- 2014, Bộ TN & MT 
- Sở NN & PTNT 
- Quy hoạch sử dụng đất và phát triển ngành 
- Số liệu từ các đề tài, dự án nghiên cứu 
khoa học 
- Tham vấn chuyên gia 
- Hệ số phát thải trong canh tác 
lúa và quản lý chất thải chăn nuôi 
của Việt Nam 
- Hệ số hấp thụ KNK trong lâm nghiệp 
- Các hệ số phát thải mặc định của 
IPCC sửa đổi 1996 và 2006 
- Hệ số quy đổi SAR, AR5 
- Công cụ Ex-Act (FAO, 2016) 
Nguồn: Tổng hợp đề xuất của tác giả 
2.7. Lựa chọn khung thời gian và tỷ lệ chiết khấu 
Khung thời gian cho phân tích tính toán MACC phục vụ xây dựng kế hoạch hành 
động TTX tại Quảng Ninh đến năm 2020 và 2030. Khung thời gian cho kiểm kê phát 
thải KNK (số liệu quá khứ) từ 2010 - 2015. 
Tỷ lệ chiết khấu được áp dụng chung cho các phân tích tính toán là 10%, đã được 
áp dụng trong tính toán MACC các ngành khi xây dựng Chiến lược và Kế hoạch hành 
động TTX quốc gia. 
 12
CHƯƠNG 3: 
ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH 
TẠI TỈNH QUẢNG NINH 
3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Ninh và nguồn phát thải khí nhà kính 
trên địa bàn Quảng Ninh 
Quảng Ninh với tổng diện tích trên 12.200 km2, có vị trí địa chiến lược về 
chính trị, kinh tế, quân sự và đối ngoại. Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng 
sản phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao như: 
than đá, cao lanh, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi, tài nguyên du lịch đặc sắc vào bậc 
nhất của cả nước với nhiều bãi biển đẹp nổi tiếng và Vịnh Hạ Long, quần thể Vịnh 
Bái Tử Long 
Là trung tâm số 1 khai thác và cung ứng than cho cả nước với sản lượng hàng 
năm từ 35 đến 40 triệu tấn than, đây là một trong những nguồn phát thải chính khí 
mêtan (CH4) trong hiện tại cũng như tương lai. Bên cạnh đó, với gần 2000 MW công 
suất nhiệt điện, lượng phát thải KNK từ sản xuất điện năng của tỉnh Quảng Ninh 
cũng khá lớn. Giao thông vận tải đường bộ và đường thuỷ có vai trò thiết yếu trong 
phát triển kinh tế của Quảng Ninh, cũng là một nguồn phát thải KNK lớn của tỉnh 
Quảng Ninh. Trong sản xuất công nghiệp, với gần 100 doanh nghiệp sử dụng 
năng lượng trọng điểm (chiếm hơn 6% số lượng doanh nghiệp sử dụng năng lượng 
trọng điểm của cả nước năm 2015), nhiều tập đoàn và tổng công ty lớn của cả 
nước phân bố trên địa bàn tỉnh, các hoạt động tiêu dùng năng lượng trong sản 
xuất công nghiệp đã và sẽ là nguồn phát thải KNK lớn tại Quảng Ninh. Ngoài ra, 
khu vực các toà nhà (công sở, văn phòng) và khu vực dân cư cũng là những nguồn 
phát thải KNK đáng kể. 
3.2. Tính toán phát thải khí nhà kính tại tỉnh Quảng Ninh 
Áp dụng các công thức và hệ số phát thải phù hợp, tính toán lượng phát thải KNK 
từ lĩnh vực năng lượng bao gồm phát thải trực tiếp từ hoạt động giao thông vận tải và 
phát thải gián tiếp từ sử dụng nhiên liệu hóa thạch phi giao thông vận tải. Phát thải 
KNK trong nông nghiệp từ lĩnh vực trồng trọt (lúa, ngô, chè, cây ăn quả) và chăn nuôi 
(bò sữa, bò, bê, lợn, gà, vịt). Lâm nghiệp là hoạt động hấp thụ KNK. Phát thải KNK từ 
quá trình công nghiệp chủ yếu từ sản xuất xi măng và các hoạt động công nghiệp khác 
sử dụng năng lượng. Phát thải từ các hoạt động công nghiệp sử dụng năng lượng được 
tính trong phần năng lượng. 
3.3. Tổng hợp kết quả và dự báo phát thải KNK tại tỉnh Quảng Ninh 
Kết quả tính toán phát thải cho thấy khai thác và sàng tuyển than là nguồn phát 
thải lớn nhất của tỉnh, chiếm tới trên 70% tổng lượng phát thải qua các năm. Tuy nhiên, 
 13
tổng mức phát thải của ngành than có xu hướng giảm do xu hướng phát triển kinh tế 
xanh, sản lượng khai thác và tiêu dùng than đã giảm. Hai nguồn phát thải lớn khác là 
sản xuất và tiêu dùng năng lượng từ các ngành khác, và công nghiệp sản xuất xi măng 
có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Phát thải từ lĩnh vực nông - lâm nghiệp 
vẫn ở mức âm (hấp thụ). 
Dự báo phát thải KNK cho giai đoạn đến năm 2020 và 2030 được thực hiện trên 
cơ sở các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (Quy hoạch tổng thể phát 
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 - số 
2622/QĐ-TTg, năm 2013; QH điều chỉnh năm 2015), và tham vấn chuyên gia về xu 
hướng tiêu dùng của dân cư cũng như xu hướng công nghệ của một số lĩnh vực sản 
xuất kinh doanh. 
Kết quả tính theo hai loại hệ số quy đổi SAR và AR5 được thể hiện trong bảng 3.21. 
Bảng 3.21: Dự báo phát thải KNK tại tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và 2030 
Đơn vị: nghìn tCO2tđ 
 Hệ số phát thải SAR Hệ số phát thải AR5 
Năm 
2015 
Năm 
2020 
Năm 
2030 
Năm 
2015 Năm 2020 
Năm 
2030 
Năng lượng 20.103,97 28.935,27 29.484,78 21.618,98 30.947,56 31.064,46 
Nông nghiệp 1.421,20 1.808,95 2.362,74 1.776,38 2.287,10 3.010,22 
Lâm nghiệp* -3.529,21 -3.731,03 -3.731,03 -3.529,21 -3.731,03 -3.731,03 
Công nghiệp 2.874,24 4.787,76 4.787,76 2.874,24 4.787,76 4.787,76 
Tổng (theo 
QHTT) 20.870,19 31.800,95 
 22.740,39 34.291,40 
Tổng (theo BCCT) 20.870,19 26,245.86 32.904,25 22.740,39 28,349.77 35.131,40 
* Lĩnh vực Lâm nghiệp có hấp thụ KNK nên mức phát thải ròng <0 
Nguồn: tính toán của tác giả 
Áp dụng hệ số phát thải AR5 cho kết quả là mức phát thải KNK cao hơn từ 7 đến 
10% so với trường hợp áp dụng hệ số SAR. 
 14
Hình 3.7: Phát thải KNK tại tỉnh Quảng Ninh, hiện trạng và dự báo 
Nguồn: Tổng hợp kết quả tính toán của tác giả 
3.4. Tính toán chi phí giảm thải khí nhà kính tỉnh Quảng Ninh 
3.4.1. Xác định các cơ hội giảm phát thải KNK tại tỉnh Quảng Ninh 
Xác định cơ hội giảm phát thải KNK tại tỉnh Quảng Ninh thực hiện theo 2 bước: 
Bước 1: Nhận dạng ban đầu các cơ hội, tham vấn ý kiến “động não” (brain 
storming) của các chuyên gia từ Viện Năng lượng, Bộ Công Thương; Viện Môi trường 
Nông nghiệp; Viện Chính sách Chiến lược Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ Xây 
dựng Kết quả, danh mục nhận dạng ban đầu gồm 51 cơ hội giảm thải: 24 cơ hội trong 
lĩnh vực năng lượng (cho các hoạt động giao thông, du lịch, tòa nhà, khách sạn, nhà hàng, 
dân sinh, công nghiệp, thủy sản); 16 cơ hội trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và sử dụng 
đất (gồm các hoạt động hạ tầng, môi trường, công nghệ cao, trồng rừng); 5 cơ hội trong 
lĩnh vực công nghiệp (hoạt động của ngành xi măng, vật liệu xây dựng và hệ thống lạnh); 6 
cơ hội trong lĩnh vực thể chế. 
Bước 2: Sàng lọc các cơ hội tại địa phương, tham vấn các cơ quan ban ngành tại 
Quảng Ninh (Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông 
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Du lịch, Giao thông vận tải, Xây dựng...), phân tích, đánh 
giá các khía cạnh kinh tế - xã hội – môi trường, thể chế; phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ 
hội và thách thức (SWOT) đối với các nhóm cơ hội giảm thải KNK cũng như từng cơ hội 
cụ thể; kết hợp điền phiếu đánh giá lựa chọn cơ hội. Kết quả còn 35 cơ hội được đánh giá 
là có tính khả thi và đạt >50% sự ủng hộ của đối tượng được tham vấn. 
-5,000
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020 Năm 2030
Lượng phát thải KNK trong các lĩnh vực chính của 
Quảng Ninh (nghìn tấn CO2-tđ)
Năng lượng Nông nghiệp Lâm nghiệp
Công nghiệp Tổng (theo BCCT) Tổng (theo QHTT)
 15
 3.4.2. Xác định, đánh giá chi phí của các cơ hội giảm phát thải KNK và xây 
dựng đường MACC 
Trên cơ sở tham khảo giá thị trường, xác định và thảo luận với các chuyên gia 
và các cơ quan liên quan của Quảng Ninh về một số thông số và giả định cần thiết trong 
quá trình tính toán vốn đầu tư, chi phí/ lợi ích hằng năm, vòng đời dự án, cường độ 
phát thải, lượng giảm CO2tđ phát thải,  cho từng cơ hội trong danh mục. Các chi phí/ 
lợi ích và các thông số đầu tư cho từng cơ hội giảm thải sẽ được nhập vào bảng tính 
Excel do tác giả thiết lập. Kết quả sau đó tiếp tục được nhập vào bảng tính của phần 
mềm MACC Builder Pro. Chỉ có 23 cơ hội cho ra kết quả tính toán cuối cùng do đáp 
ứng các thông số theo các yêu cầu cho bảng tính Excel và của MACC Builder Pro, bao 
gồm 16 cơ hội trong lĩnh vực công nghiệp và năng lượng, 7 cơ hội trong lĩnh vực nông 
- lâm nghiệp. 
Tổng tiềm năng giảm thải từ lĩnh vực công nghiệp và năng lượng tại tỉnh Quảng Ninh 
đạt được đến năm 2020 là khoảng 3,03 triệu tCO2tđ như trình bày trong Bảng 3.24. 
Bảng 3.24: Tiềm năng giảm phát thải KNK của các cơ hội trong lĩnh vực công 
nghiệp và năng lượng đến năm 2020 
Phương 
án Tên các cơ hội 
Kinh 
phí thực 
hiện 
(triệu 
VNĐ) 
Lượng 
giảm 
phát thải 
(tCO2tđ) 
Vòng 
đời 
dự án 
(năm) 
1 Hỗ trợ sử dụng nhiên liệu sinh học E5, B5 
trong vận tải hành khách công cộng thay thế 
100% xăng truyền thống 
50.000 30.480 35 
2 Hỗ trợ sử dụng nhiên liệu sinh học E5, B5 
trong vận tải hàng hóa thay thế 100% diesel 
80.000 48.150 35 
3 Hỗ trợ triển khai bình nước nóng năng 
lượng mặt trời (kết hợp cùng EVN) 
1.107.6
71 
366.940 15 
4 Phát triển hệ thống phương tiện vận tải hành 
khách công cộng (xe buýt thay thế 9% 
phương tiện cá nhân, xe điện nội đô thay thế 
35% phương tiện cá nhân) 
1.399.4
40 
308.100 35 
5 Hỗ trợ trang bị điều hòa không khí hiệu suất 
cao cho các hộ gia đình (60% hộ gia đình ở 
thành thị, 20% ở nông thôn) 
348.153 267.580 7 
6 Hỗ trợ thay thế đèn chiếu sáng bằng đèn 
LED hiệu suất cao trong 90% hộ gia đình 
19.171 13.440 5 
 16
Phương 
án Tên các cơ hội 
Kinh 
phí thực 
hiện 
(triệu 
VNĐ) 
Lượng 
giảm 
phát thải 
(tCO2tđ) 
Vòng 
đời 
dự án 
(năm) 
7 Hỗ trợ trang bị tủ lạnh hiệu suất cao trong 
100% hộ gia đình 
50.055 24.480 7 
8 Hỗ trợ thay thế đèn chiếu sáng bằng đèn 
hiệu suất cao trong lĩnh vực tòa nhà - khách 
sạn - thương mại dịch vụ (100% tòa nhà 
trên địa bàn Tỉnh) 
25.515 16.770 15 
9 Trang bị hệ thống nước nóng năng lượng mặt 
trời ở khu vực khách sạn, nhà cao tầng (65% 
khách sạn/nhà cao tầng trên địa bàn Tỉnh) 
22.235 8.930 20 
10 Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng trong 
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp (75% 
doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh) 
15.000 15.040 25 
11 Điểm thông tin du lịch và chiếu sáng đường 
phố sử dụng năng lượng mặt trời (10.000 
điểm trên toàn Tỉnh) 
42.000 14.700 20 
12 Trang bị máy biến áp hiệu suất cao 
(amorphous) cho hệ thống lưới điện (100% 
trạm biến áp đầu tư mới và cải tạo nâng cấp 
định kỳ) 
700.000 151.250 15 
13 Lắp đặt hệ thống điện mặt trời quy mô hộ gia 
đình tại các khu vực vùng núi xa xôi và hải 
đảo (15% số hộ) 
4.725.1
24 
1.160.82
0 
20 
14 Hỗ trợ lắp đặt hệ thống thu hồi nhiệt thải 
phát điện tại 4 nhà máy xi măngtrên địa bàn 
Tỉnh (tổng công suất 16 MW) 
201.600 98.940 30 
15 Hỗ trợ trang bị hệ thống điều hòa không khí 
hiệu suất cao ở khu vực khách sạn, nhà cao 
tầng (75% tòa nhà văn phòng/thương mại 
và khách sạn trên địa bàn Tỉnh) 
255.150 268.330 7 
16 Loại bỏ và thay thế 100% lò gạch thủ công 
bằng lò gạch công nghệ tiên tiến 
907,87 238.840 8 
Nguồn: Kết quả tính toán từ Bảng tính Excel và phần mềm MACC Builder Pro 
Tổng nhu cầu vốn đầu tư dự tính cho 16 cơ hội (tính theo giá trị hiện tại) là 
khoảng 9 nghìn tỷ đồng. MACC của các cơ hội được sắp xếp như hình 3.9. 
 17
Hình 3.9: Tổng hợp chi phí biên giảm phát thải lĩnh vực Năng lượng năm 2020 
Nguồn: Minh họa kết quả tính toán từ phần mềm MACC Builder Pro 
Trong lĩnh vực Nông – Lâm nghiệp và sử dụng đất, tiềm năng giảm phát thải 
KNK năm 2020 của 7 cơ hội là 2,22 triệu tCO2tđ. 
Hỗ trợ sử dụng nhiên liệu sinh học E5, B5 trong vận tải hành khách công cộng thay thế 100% xăng truyền thống 
Hỗ trợ sử dụng nhiên liệu sinh học E5, B5 trong vận tải hàng hóa thay thế 100% diesel 
Hỗ trợ triển khai bình nước nóng năng lượng mặt trời (kết hợp cùng EVN) 
Phát triển hệ thống phương tiện vận tải hành khách công cộng (xe buýt thay thế 9% phương tiện cá nhân, xe điện nội đô thay thế 35% ph
Hỗ trợ trang bị điều hòa không khí hiệu suất cao cho các hộ gia đình (60% hộ gia đình ở thành thị, 20% ở nông thôn) 
Hỗ trợ thay thế đèn chiếu sáng bằng đèn LED hiệu suất cao trong 90% hộ gia đình 
Hỗ trợ trang bị tủ lạnh hiệu suất cao trong 100% hộ gia đình 
Hỗ trợ thay thế đèn chiếu sáng bằng đèn hiệu suất cao trong lĩnh vực tòa nhà - khách sạn - thương mại dịch vụ (100% tòa nhà trên đị
Trang bị hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời ở khu vực khách sạn, nhà cao tầng (65% khách sạn/nhà cao tầng trên địa bàn Tỉnh) 
Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp (75% doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh) 
Điểm thông tin du lịch và chiếu sáng đường phố sử dụng năng lượng mặt trời (10.000 điểm trên toàn Tỉnh) 
Trang bị máy biến áp hiệu suất cao (amorphous) cho hệ thống lưới điện (100% trạm biến áp đầu tư mới và cải tạo nâng cấp định kỳ) 
Lắp đặt hệ thống điện mặt trời quy mô hộ gia đình tại các khu vực vùng núi xa xôi và hải đảo (15% số hộ) 
Hỗ trợ lắp đặt hệ thống thu hồi nhiệt thải phát điện tại 4 nhà máy xi măng trên địa bàn Tỉnh (tổng công suất 16 MW) 
Hỗ trợ trang bị hệ thống điều hòa không khí hiệu suất cao ở khu vực khách sạn, nhà cao tầng (75% tòa nhà văn phòng/thương mại và khách s
Loại bỏ và thay thế 100% lò gạch thủ công bằng lò gạch công nghệ tiên tiến 
Total tCO2e: 3,032,793.59
Total Capital Cost kVND: 9,042,023,105.14
No Projects: 16.00
303 607 910 1,213 1,516 1,820 2,123 2,426 2,730
-3000
-2500
-2000
-1500
-1000
-500
0
-3000
-2500
-2000
-1500
-1000
-500
0
kV
ND
/tC
O2
e
Cumulative kt Co2e
Marginal Abatement Cost Curve
Năng lượng
solar pv RE Mobility solar thermal geothermal Fertilizser Biochart
biofuel biogas Hydrolic system Land-uses High technology Management
 18
Bảng 3.25. Tiềm năng giảm phát thải KNK của các cơ hội trong lĩnh vực nông 
lâm nghiệp đến năm 2020 
PA Tên các cơ hội 
Lượng giảm 
phát thải 
(tCO2tđ) 
1 Sử dụng tối ưu và thay thế phân đạm trên toàn bộ diện tích canh 
tác lúa của tỉnh 
20.860 
2 Sử dụng than sinh học để tăng hiệu quả trồng lúa trên toàn diện 
tích canh tác của Tỉnh 
3.350 
3 Tiết kiệm và kiểm soát nước tưới trong cấy lúa theo mô hình 3G3R 
trên toàn diện tích canh tác của Tỉnh 
23.280 
4 Chuyển đổi đất chưa sử dụng sang đất rừng đặc dụng 16.210 
5 Chuyển đổi đất chưa sử dụng sang đất rừng phòng hộ 529.990 
6 Chuyển đổi đất chưa sử dụng sang đất rừng sản xuất 690.810 
7 Hỗ trợ lắp đặt các hầm khí sinh học cho chăn nuôiquy mô hộ gia 
đình và trang trại (cho 50% số đầu gia súc chính: lợn, bò) 933.250 
Nguồn: Kết quả tính toán từ Bảng tính Excel và phần mềm MACC Builder Pro 
Tiếp tục tính toán dự báo cho giai đoạn đến năm 2030 đối với 16 cơ hội trong 
lĩnh vực công nghiệp và năng lượng, tiềm năng giảm phát thải KNK là 4,34 triệu tCO2tđ, 
tổng chi phí đã quy đổi về hiện tại là 1.671 tỷ đồng; 7 cơ hội trong lĩnh vực Nông – 
Lâm nghiệp và sử dụng đất có tiềm năng giảm phát thải KNK là 2,384 triệu tCO2tđ, 
tổng chi phí khoảng 578 tỷ đồng (giá trị hiện tại). 
CHƯƠNG 4 
GIẢI PHÁP LỒNG GHÉP ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ GIẢM THẢI KHÍ NHÀ 
KÍNH VÀO KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH 
TẠI TỈNH QUẢNG NINH 
4.1. Căn cứ và cách tiếp cận xây dựng kế hoạch hành động Tăng trưởng 
xanh tại tỉnh Quảng Ninh 
 UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Kế hoạch số 6970/KH-UBND ngày 
16/11/2015, triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh của tỉnh giai 
đoạn 2016-2020. Chủ trương của tỉnh Quảng Ninh là hướng đến phát triển kinh tế - xã 
hội bền vững, phù hợp với các mục tiêu của chiến lược TTX của Việt Nam, thể hiện ở 
các mục tiêu ưu tiên: Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch từ các hoạt động “nâu” 
sang “xanh”, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ và công nghiệp phi khai khoáng, 
đồng thời đảm bảo hoạt động khai thác than được sạch hơn và bền vững hơn; Tập trung 
 19
đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; Bảo 
vệ tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó với BĐKH; giảm cường độ phát thải 
KNK đạt 7,02 triệu tấn CO2tđ vào năm 2020. 
Việc cụ thể hóa và triển khai thực hiện các mục tiêu cam kết của quốc gia tại địa 
phương đòi hỏi Quảng Ninh cần tiếp tục xây dựng kế hoạch hành động TTX cho giai 
đoạn đến năm 2030, trong đó làm rõ khả năng và các giải pháp để đạt được mục tiêu 
cắt giảm KNK trên địa bàn tỉnh. 
 Luận án đề xuất khung tiếp cận xây dựng Kế hoạch hành động TTX của tỉnh 
gồm các bước chính với các nội dung lồng ghép đánh giá chi phí giảm phát thải KNK 
như trong hình 4.1. 
Hình 4.1. Quy trình tiếp cận xây dựng kế hoạch hành động TTX có lồng ghép 
đánh giá chi phí giảm phát thải KNK 
Nguồn: Đề xuất của tác giả 
Dữ liệu 
KTXH
Dữ liệu 
ngành
Niên giám thống kê
Báo cáo hàng 
năm/5 năm
Dự báo phát triển 
KTXH
Reducing GHG emissions intensity, 
promote the use of clean energy, 
renewable energy
Greening production Greening lifestyle and
sustainable consumption
Use of energy saving and efficiency in 
industry (manu facturing, construction 
materials, food processing)
Check and adjust the C-Q-K towards 
Green Growth (economic 
restructuring)
Develop green and sustainability urban-
withstands climate change (urban 
planning, waste management, waste 
water; urban g reenery; green building)
Use of energy saving and efficiency in 
Transport (biofuels, converting modes of 
transport)
Efficient and sustainable using o f 
natural resources (resource & ecology 
conservation)
Development of public transport, control 
the development of p ersonal motorized 
vehicles
Use of energy saving and efficiency in 
buildings, hotels, restaurants
Regional green economic development 
(green industry, green agriculture, 
environmental protection technology)
New Rural Development
Development o f clean energy sources, 
renewable energy (wind, solar, biomass, 
biogas, ene rgy from waste)
Developing sustainable infrastructure 
(transport, energy, irrigation & wa ter 
resources)
Sustainable consumption promoting and 
green lifestyle building (green label, eco-
label; public expenditure towards green 
economy)
Cultivation technology innovation, good 
practice in agriculture, forestry and 
fisheries in order to reduce GHG 
emissions
Sustainable enterprises 
development
Strongly develop IT and E-
Government
Ma trận các hoạt động TTX ưu tiên
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2 020
Các nguồn phát thải KNK
NL & Công nghiệp
GTVT
Nông-lâm nghiệp, 
thủy - hải sản
Rác
Phân tích 
SWOT
IPCC 2006 & 
GPC 2015
Phân tích đường cong chi phí biên giảm 
phát thải
1.1 5 
0.5 4 
-0.0 1
(1
(0
-
0.
1.
1.
2.
-1.00
-0.50
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
201 0 2 01 5 20 20P
há
t t
hả
i K
N
K 
(M
tC
O
2)
Các mục tiêu giảm phát thải KNK
Chiến lược – Quy hoạch – Kế hoạch
PHẦN I: ĐỊNH HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG XANH ĐẾN NĂM 2020
1.1. Bối cảnh và yêu cầu đặt ra trong giai đoạn mới
1.2. Những yêu cầu cấp thiết để nâng cao sức cạnh tranh, sử
dụng hiệu quả tài nguyên, thực hiện TTX, ứng phó BĐKH, đảm
bảo PTBV
1.3. Mục tiêu và định hướng trong Kế hoạch hành động tăng
trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020
PHẦN 2: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TĂNG TRƯỞNG XANH ĐẾN 
NĂM 2 020
2.1. Nhómgiải pháp về tăng cường năng lực và thể chế
2.2. Nhómgiải pháp về nâng cao nhận thức và tăng cường sự
tham gia
2.3. Nhómgiải pháp về giảm cường độ phát thải khí nhà kính
2.4. Nhómgiải pháp về xanh hóa sản xuất
2.5. Nhómgiải pháp về xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu
dùng bền vững
PHẦN 3: CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU VÀ DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM 
LIÊN QUAN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG XANH
3.1. Nhómnhiệm vụ, dự án tăng cường năng lực và thể chế
3.2. Nhómnhiệm vụ, dự án nâng cao nhận thức
3.3. Nhómnhiệm vụ, dự án về giảm phát thải khí nhà kính
3.4. Nhómnhiệm vụ, dự án về xanh hóa sản xuất
3.5. Nhómnhiệm vụ, dự án xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu
dùng bền vững
PHẦN 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, KẾ 
HOẠCH THỰC HIỆN
PHỤ LỤC 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH 
THEO HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG XANH
PHỤ LỤC 3: TIỀM NĂNG GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
KHHĐ TTX cấp địa phương
 20
4.2. Phân tích tác động giảm phát thải khí nhà kính theo các kịch bản 
So với kịch bản phát triển thông thường (BAU), tổng tiềm năng giảm phát thải 
KNK từ các cơ hội theo kịch bản TTX là 5,25 triệu tấn CO2tđ vào năm 2020 và 6,72 
triệu tấn CO2tđ năm 2030, đạt khoảng 20 - 25 % cường độ phát thải của địa phương 
năm 2010; 23 – 28% cường độ phát thải năm 2015. Mức giảm thải năm 2030 cũng đạt 
khoảng 21% cường độ phát thải năm 2020. Ngoài ra, nếu thực hiện kịch bản TTX, 
cường độ phát thải theo GDP giảm từ mức 0,60 – 0,65 tấn CO2tđ/1 triệu đồng xuống 
còn 0,15 – 0,16 tấn CO2tđ/1 triệu đồng. 
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả kỳ vọng năm 2020 và 2030 theo Quy hoạch phát 
triển KT-XH và Kế hoạch hành động TTX tỉnh Quảng Ninh 
Hạng mục Đơn vị Số lượng 
SAR AR5 
Phát thải năm 2010 Triệu tCO2 25,13 27,26 
Phát thải năm 2020 (kịch bản cơ sở) Triệu tCO2 32,28 34,29 
Phát thải 2020 (kịch bản điều chỉnh) Triệu tCO2 26,25 28,35 
Phát thải năm 2020 (kịch bản TTX) Triệu tCO2 21,53 23,10 
Phát thải năm 2030 (Dự báo) Triệu tCO2 32,90 35,13 
Phát thải năm 2030 (kịch bản TTX) Triệu tCO2 26,85 29,88 
Tiềm năng giảm phát thải tới năm 2020 Triệu tCO2 4,72 5,25 
Mức giảm thải năm 2020 so với 2010 % 22,2 19,23 
Tiềm năng giảm phát thải tới năm 2030 Triệu tCO2 6,05 6,72 
Mức giảm thải năm 2030 so với 2010 % 24,07 24,62 
Mức giảm thải năm 2030 so với 2020 % 23,04 23,72 
Cường độ phát thải theo GDP (giá so sánh 1994) 
Năm 2010 tCO2/ triệu VND 0,60 0,65 
Năm 2020 (kịch bản cơ sở) tCO2/ triệu VND 0,25 0,26 
Năm 2020 (kịch bản điều chỉnh) tCO2/ triệu VND 0,19 0,22 
Năm 2020 (kịch bản TTX) tCO2/ triệu VND 0,16 0,18 
Năm 2030 (kịch bản điều chỉnh) tCO2/ triệu VND 0,18 0,19 
Năm 2030 (kịch bản TTX) tCO2/ triệu VND 0,15 0,16 
Mức giảm cường độ phát thải năm 2020 
so với mức 2010 (kịch bản TTX) 
% 15,8 18,1 
Mức giảm cường độ phát thải năm 2030 
so với 2010 (kịch bản TTX) 
% 16,7 19,1 
Nguồn: Tính toán của tác giả 
 21
Hình 4.3. So sánh phát thải dự kiến theo kịch bản cơ sở và TTX 
Nguồn: Kết quả tính toán và xử lý của tác giả 
4.3. Phân tích chi phí và lựa chọn ưu tiên các phương án giảm phát thải KNK 
Căn cứ kết quả đánh giá MACC, luận án đã phân hạng và xếp thứ tự ưu tiên triển 
khai các cơ hội giảm thải. 
Đến năm 2020, trong lĩnh vực năng lượng và công nghiệp, 9 cơ hội đầu tư có 
MAC <0 thì sẽ được chọn ưu tiên, đem lại tổng tiềm năng giảm phát thải là 1.263.700 
tấn CO2tđ, giảm 5% lượng thải trong lĩnh vực so với năm 2010. Nếu để đạt mục tiêu 
giảm trên 8% lượng thải so với năm 2010 trong lĩnh vực, cần thực hiện thêm 5 giải 
pháp, nâng tổng lượng giảm phát thải lên 2.605.160 tấn CO2tđ. 
Trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, các cơ hội giảm thải tuy không thỏa mãn tiêu 
chí có chi phí biên MAC nhưng vẫn thỏa mãn các tiêu chí như: công nghệ đã được thực 
tiễn chứng minh là áp dụng khả thi; đảm bảo tính khả thi trong triển khai thực tế; phù 
hợp với các định hướng ưu tiên của Chính phủ và của địa phương nên vẫn có thể được 
chọn là hoạt động ưu tiên, đem lại tiềm năng giảm thải 2.217.750 tấn CO2tđ. 
 Khi đánh giá trong dài hạn, đến năm 2030, do sự khác nhau trong nhu cầu vốn 
và vòng đời dự án nên tính hiệu quả của các cơ hội giảm thải KNK trong lĩnh vực năng 
lượng và công nghiệp có sự thay đổi. Có tới 6 trong số 16 cơ hội có hệ số hoàn vốn nội 
bộ <0, không có tính khả thi về mặt tài chính. Chỉ có 7 trong số 16 cơ hội đạt tỷ lệ hoàn 
vốn nội bộ >5%; tổng tiềm năng giảm thải của 7 cơ hội là 2.638.260 tấn CO2tđ. Xét 
tổng thể, các cơ hội giảm thải trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp tỏ ra có hiệu quả và ổn 
định hơn lĩnh vực năng lượng và công nghiệp khi tất cả các cơ hội đều có hệ số hoàn 
vốn nội bộ tương đối cao, mức thấp nhất cũng đạt 13%. 
 22
4.4. Nhận định và khuyến nghị về giảm phát thải khí nhà kính trong xây 
dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh 
4.4.1. Nhận định 
- Triển khai thực hiện các cơ hội giảm phát thải KNK theo kịch bản Kế hoạch 
hành động TTX là cần thiết nhằm đạt mục tiêu cắt giảm phát thải KNK theo Chiến 
lược và Kế hoạch hành động quốc gia về TTX; 
- Các cơ hội giảm phát thải KNK tại Quảng Ninh chủ yếu trong hai lĩnh vực: 
năng lượng & công nghiệp (16 cơ hội) và nông – lâm nghiệp (7 cơ hội); 
- Thứ tự ưu tiên các các cơ hội giảm thải KNK có sự thay đổi theo các yếu tố ảnh 
hưởng đến tính hiệu quả về chi phí của các cơ hội như thời gian, vòng đời dự án, nhu 
cầu vốn đầu tư và vận hành, MAC, quy mô và tiềm năng giảm thải; các yêu cầu khác 
về kỹ thuật, xã hội, thể chế  
- Cần có kế hoạch và lộ trình phù hợp cho việc triển khai các cơ hội, bắt đầu từ 
những cơ hội đơn giản và đòi hỏi ít vốn hơn; đồng thời, cần xây dựng cơ chế và chiến 
lược tăng cường huy động vốn từ các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước 
cho các cơ hội lớn và dài hạn. 
- So sánh giữa hai lĩnh vực, các cơ hội từ lĩnh vực nông - lâm nghiệp cần sớm 
được triển khai. 
- Áp dụng công cụ MACC là cách tiếp cận hữu ích để xác định lộ trình thực hiện, 
đồng thời hỗ trợ các nhà hoạch định chiến lược và chính sách xây dựng và đặt mục tiêu 
cắt giảm phát thải KNK trên địa bàn địa phương nhằm thực hiện mục tiêu TTX, ứng 
phó với BĐKH và phát triển bền vững. 
4.4.2. Khuyến nghị 
- Thúc đẩy thực hiện các cơ hội giảm phát thải KNK tại tỉnh Quảng Ninh trên cơ 
sở nhận thức hiệu quả và tiềm năng của các cơ hội. 
- Cần có cơ chế phù hợp nhằm kêu gọi, khuyến khích và hỗ trợ tất cả các thành 
phần, giai cấp trong và ngoài địa phương cùng nhau phát triển và xây dựng thành công 
chiến lược TTX trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; 
- Tiếp tục nghiên cứu, nhận dạng và đánh giá các cơ hội giảm thải KNK khác để 
bổ sung hoặc thay thế cho các cơ hội đã được nhận dạng/ lựa chọn; 
- Các hoạt động khác: 
(i) Hoàn thiện và công bố kế hoạch hành động TTX của tỉnh có danh mục các 
cơ hội thực hiện giảm phát thải KNK tại tỉnh cùng các thông tin liên quan 
đến các cơ hội này nhằm tạo sự đồng thuận và thu hút các nguồn đầu tư từ 
doanh nghiệp và cộng đồng; 
(ii) Rà soát các quy định pháp lý, các chiến lược của tỉnh nhằm phát hiện và đề 
xuất điều chỉnh hoặc ban hành khung hướng dẫn thực hiện phù hợp với định 
hướng TTX; 
 23
(iii) Nghiên cứu hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhằm tăng cường sự phối hợp 
giữa các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện định hướng TTX và PTBV; 
(iv) Hoàn thiện Đề án xây dựng cơ chế, chính sách huy động và quản lý nguồn lực 
(tài chính, nhân lực) cho TTX giai đoạn đến năm 2020 và 2030; 
(v) Xây dựng bộ tiêu chí xác định chương trình, dự án TTX; 
(vi) Xây dựng khung/ phương án theo dõi, đánh giá, báo cáo thực hiện Chiến lược 
và Kế hoạch hành động TTX; 
(vii) Xây dựng khung chính sách phân bổ và quản lý ngân sách của Tỉnh phục vụ 
thực hiện Chiến lược TTX; 
(viii) Xây dựng khung chính sách tài chính (bao gồm: thuế, phí, trợ giá, các quỹ, 
chế tài, các tiêu chí xanh/ PTBV với doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng 
khoán liên quan tới thúc đẩy thực hiện Chiến lược TTX. 
KẾT LUẬN 
Trong bối cảnh Việt Nam đang triển khai thực hiện các cam kết với quốc tế về 
giảm nhẹ phát thải KNK, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện Chiến lược và Kế 
hoạch hành động quốc gia về Tăng trưởng xanh, việc xây dựng kế hoạch TTX cấp tỉnh 
đến năm 2020 và 2030 với những mục tiêu giảm phát thải KNK cụ thể đi kèm với danh 
mục các cơ hội ưu tiên có hiệu quả về chi phí là vô cùng cần thiết, có ý nghĩa cả về lý 
luận và thực tiễn. 
Tác giả luận án chọn địa bàn nghiên cứu là tỉnh Quảng Ninh – địa phương đã 
ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về TTX giai đoạn 2016-2020 nhưng 
chưa có danh mục giải pháp giảm thải cũng như các tính toán cụ thể về chi phí và tiềm 
năng giảm thải KNK để đạt được mục tiêu giảm cường độ phát thải KNK. 
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nhằm đề xuất lựa chọn mô hình, xây dựng 
quy trình đánh giá chi phí giảm phát thải KNK nhằm phục vụ xây dựng kế hoạch hành 
động TTX cấp độ địa phương; áp dụng thử nghiệm tại tỉnh Quảng Ninh, khuyến nghị 
định hướng và giải pháp thực hiện mục tiêu giảm thải KNK trong kế hoạch hành động 
TTX của tỉnh đến năm 2030. 
Luận án đã thực hiện được các nội dung và có các đóng góp mới, cụ thể; 
Về lý luận, luận án là công trình lần đầu nghiên cứu tích hợp phương pháp luận 
kiểm kê phát thải KNK, hệ số phát thải IPCC (Tier 1) và các hệ số phát thải riêng của 
Việt Nam (Tier 2, 3) với phương pháp đánh giá chi phí giảm phát thải theo mô hình lý 
thuyết MACC của kinh tế môi trường; đề xuất quy trình 6 bước đánh giá chi phí giảm 
phát thải KNK và quy trình 3 bước xây dựng kế hoạch hành động TTX cấp địa phương 
(cấp tỉnh) có lồng ghép đánh giá chi phí giảm thải KNK phục vụ sắp xếp và lựa chọn 
các giải pháp giảm thải KNK có hiệu quả về chi phí cho địa phương. Quy trình và cách 
 24
tiếp cận này có thể áp dụng cho các tỉnh/ thành phố đang triển khai xây dựng kế hoạch 
hành động TTX. 
Về thực tiễn, luận án thử nghiệm mô hình và quy trình được đề xuất để đánh giá 
phát thải và chi phí của các cơ hội giảm phát thải KNK trong các lĩnh vực năng lượng, 
công nghiệp, nông lâm nghiệp và sử dụng đất (AFOLU) nhằm lựa chọn tập hợp giải 
pháp có hiệu quả nhất về chi phí, đáp ứng mục tiêu giảm thải theo kế hoạch hành động 
TTX của tỉnh Quảng Ninh; tính toán tiềm năng giảm phát thải KNK và nhu cầu vốn 
theo các giải pháp được lựa chọn, khuyến nghị định hướng thực hiện kế hoạch hành 
động TTX của địa phương cho giai đoạn đến năm 2020 và 2030. 
Các bước xây dựng kế hoạch TTX và lồng ghép chi phí giảm phát thải KNK đòi 
hỏi sự tham gia trực tiếp của địa phương trong một loạt công việc như: Rà soát và cung 
cấp tài liệu, báo cáo, văn bản có sẵn; Thu thập và cung cấp số liệu địa phương; Định hướng 
và ưu tiên cho TTX; Sàng lọc và xác định chỉ tiêu/ mục tiêu tăng trưởng xanh; Xây dựng 
các hành động v.v. Thiếu sự tham gia nhiệt tình và hiệu quả của địa phương, chắc chắn kế 
hoạch hành động sẽ không đáp ứng yêu cầu thực tế và khả thi trong thực hiện. 
Do yêu cầu rất cao về các nguồn số liệu liên quan đến các lĩnh vực hoạt động 
mà hiện nay các địa phương đều đang không đáp ứng được, luận án chọn đánh giá chi 
phí giảm thải KNK theo phương pháp chuyên gia với cách tiếp cận từ dưới lên. Cách 
tiếp cận này có một số hạn chế như: không tính đến những cơ hội giảm thải KNK 
“không mang tính kỹ thuật” như hình thái đô thị, giao thông công cộng, sự thay đổi 
hành vi của công dân và hộ gia đình; tác động qua lại giữa các cơ hội – ví dụ tác động 
của các biện pháp trong lĩnh vực giao thông với hệ thống sử dụng đất và nông lâm 
nghiệp, hay tác động của chính sách năng lượng lên giá năng lượng chưa được xem 
xét, mặc dù chúng có thể tác động lớn tới tiềm năng giảm thải và chi phí liên quan; chỉ 
thể hiện sự chênh lệch MAC giữa các dự án mà không so sánh sự thay đổi MAC giữa 
các đơn vị giảm thải của cùng một dự án. 
Vì vậy, phương hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả luận án cũng như những 
người quan tâm đến đánh giá chi phí giảm thải và thực hiện Chiến lược TTX là: (i) Thử 
nghiệm cách tiếp cận mô hình hóa trong đánh giá chi phí giảm thải KNK để khắc phục 
các hạn chế của cách tiếp cận chuyên gia, đặc biệt là trong xử lý các tương tác liên 
quan để phản ánh sự tác động lẫn nhau giữa các cơ hội giảm nhẹ phát thải KNK cũng 
như xem xét các cơ hội không mang tính kỹ thuật; (ii) Xác định và đánh giá đầy đủ, 
khách quan hơn các chi phí và lợi ích liên quan (đặc biệt là các lợi ích như cải thiện 
chất lượng môi trường, sức khỏe cộng đồng, nâng cao hiệu quả quản lý của các tổ chức 
liên quan, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên), thể hiện rõ hơn sự không chắc 
chắn trong ước tính chi phí – lợi ích của các cơ hội giảm thải KNK. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_giai_phap_long_ghep_danh_gia_chi_phi_giam_th.pdf tom_tat_luan_an_giai_phap_long_ghep_danh_gia_chi_phi_giam_th.pdf