Tóm tắt Luận án Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Hưng Yên

Để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Hưng Yên, Hưng Yên cần tiếp tục có các chương trình hành động đổi mới chiến lược thu hút sự quan tâm rộng rãi của các nhà đầu tư, mở ra khả năng từng bước xây dựng lợi thế từng lĩnh vực cụ thể tạo ra những khác biệt lớn về lợi thế cạnh tranh. Chính phủ cần thiết thể hiện vai trò vô cùng quan trọng trong việc hoạch định tầm vĩ mô của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất nước, vì vậy nội dung các chính sách ban hành cần tính toán phù hợp với tất cả các vùng miền và lĩnh vực quy định. Chính sách của Chính phủ có sự tác động mạnh mẽ tới các địa phương cấp tỉnh, thành phố theo hướng bổ trợ phát triển kinh tế - xã hội hoặc là hạn chế đối với các địa phương chưa có sự chuẩn bị nắm bắt kịp thời. Vì vậy, hành lang thực thi của văn bản pháp luật cần được sửa đổi kịp thời, vận dụng triệt để sớm về thời gian như Luật đầu tư, Luật thuế, Luật đất đai, Luật doanh nghiệp.

pdf24 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2151 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o động chất lượng cao; 3- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư thông qua các diễn đàn kinh tế trong và ngoài nước; 4- Mở rộng các lĩnh vực ưu đãi đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp, phát triển Khu đại học phố Hiến, các dự án du lịch, tôn tạo phố Hiến gắn với đầu tư các tour du lịch trên địa bàn tỉnh. 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài Hệ thống các công trình khoa học ở Việt Nam và trên thế giới đã đề cập nhiều tới các nghiên cứu về vấn đề lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. Ở Việt Nam các tác giả Nguyễn Đăng Doanh và cộng sự (1998), Chu Văn Cấp (2003), Lương Gia Cường (2003), Trần Sửu (2005), Phan Trọng Phúc (2007), Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Phan Nhật Thanh (2010). Ở nước ngoài, các tác giả Bạch Thụ Cường (2002), Briguglio anh Cordina (2004), Porter (2009) đã tổng hợp tương đối đầy đủ lý thuyết cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Trung tâm của các nghiên cứu này là việc phát hiện, duy trì và giành lợi thế cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh quốc gia, cạnh tranh cấp độ tập đoàn và doanh nghiệp. Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Hưng Yên 2.1.1. Các điều kiện tự nhiên của tỉnh 2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình Hưng Yên là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, phía bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía đông giáp tỉnh Hải Dương, phía tây giáp thủ đô Hà Nội và tỉnh Hà Nam, phía nam giáp tỉnh Thái Bình. 2.1.1.2. Thời tiết khí hậu, thủy văn Hưng Yên thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,20C, nhiệt độ trung bình mùa hè 250C, mùa đông dưới 200C. Lượng mưa trung bình dao động trong khoảng 1.500 - 1.600 mm, trong đó tập trung vào tháng 5 đến tháng 10. 2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên Hưng Yên hiện sở hữu nguồn tài nguyên ngầm trong lòng đất, với trữ lượng than nâu thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng lên tới hơn 30 tỷ tấn. Tài nguyên đất, với tổng diện tích đất tự nhiên là 923,093 km2, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 68,74%, đất chuyên dùng chiếm 16,67%, đất ở chiếm 7,91%, đất chưa sử dụng và sông suối chiếm 6,68%. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội 2.1.2.1. Điều kiện kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, văn hóa xã hội Hưng Yên có 23 km quốc lộ 5A, bên cạnh đó còn có quốc lộ 39A; quốc lộ 38A; quốc lộ 38B; Tỉnh lộ đường 202, đường 200, đường 203, đường 195; đường nối đường 5B và đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình. Tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng. 7 Bảng 2.1 Thực trạng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đơn vị tính: Người Năm Tổng số Phân cấp theo quản lý Phân theo thành phần kinh tế TW Địa phương Nhà nước Ngoài Nhà nước Đầu tư nước ngoài 2009 98.535 2.571 95.964 2.386 70.817 25.332 2010 102.989 2.985 100.004 2.844 70.908 29.237 2011 121.199 2.976 118.223 2.709 81.425 37.065 2012 132.090 2.913 129.177 2.851 85.852 43.387 2013 152.806 2.896 149.910 2.789 98.645 51.372 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên (2011, 2012a, 2013) Từ thực trạng lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trên ta có thể thấy rõ, số lượng lao động có việc làm trên địa bàn tỉnh đã tăng lên đáng kể trong những năm gần đây (bảng 2.1). 2.1.2.1. Công tác quy hoạch, cơ cấu và tăng trưởng kinh tế Tính đến nay trên địa bàn tỉnh đã được quy hoạch 13 khu công nghiệp lớn, như khu công nghiệp Phố Nối A, Phố Nối B; khu công nghiệp Thăng Long II; khu công nghiệp Như Quỳnh A; Như Quỳnh B; khu công nghiệp Minh Đức,Nhờ làm tốt công tác quy hoạch, kêu gọi đầu tư nên cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển đổi mạnh theo xu hướng tích cực. Nhờ có những thay đổi tích cực trên nên tăng trưởng kinh tế của Hưng Yên được đánh giá là một trong những tỉnh có tốc độ tương đối nhanh và ổn định. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Xây dựng khung phân tích Với đặc điểm của môi trường đầu tư tại Hưng Yên, kinh nghiệm đầu tư từ các nước, các tỉnh, thành phố về nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút đầu tư. Tác giả tiến hành phân tích, xây dựng khung phân tích môi trường thu hút đầu tư tại Hưng Yên, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và những yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. 2.2.2. Phương pháp tiếp cận của đề tài Tiếp cận kinh tế - thể chế: Tiếp cận theo hướng ảnh hưởng của các chính sách kinh tế vĩ mô và các thể chế chính sách của Nhà nước đến môi trường đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương. Tiếp cận có sự tham gia: Các yêu cầu nghiên cứu với sự tham gia của các chủ doanh nghiệp, chủ hộ sản xuất kinh doanh, cán bộ, chuyên gia và người dân đảm bảo phù hợp với từng nhóm và nội dung cần khai thác. Tiếp cận kinh tế - hợp tác: Tiếp cận nghiên cứu vấn đề kinh tế phải dựa trên cơ sở hợp tác. Sự hợp tác ở đây được thể hiện cả hợp tác giữa Trung ương và địa phương. 2.2.3. Phương pháp chọn điểm khảo sát 2.2.3.1. Chọn điểm khảo sát Chọn từ các lĩnh vực khối doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ sản xuất kinh doanh, cán bộ làm công tác tham mưu trong lĩnh vực có liên quan. 8 2.2.3.2. Chọn mẫu điều tra Căn cứ vào phạm vi, điều kiện thực hiện trong khuôn khổ của luận án, tác giả lựa chọn lấy mẫu nghiên cứu theo phương pháp xác suất ngẫu nhiêu có hệ thống (bảng 2.2). Bảng 2.2. Số lượng mẫu được chọn điều tra Đơn vị tính: người Đơn vị hành chính (huyện, thành phố) Hộ kinh doanh Cán bộ Thành phần kinh tế Ngoài nhà nước Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1 T.P Hưng Yên 14 55 2 Văn Lâm 5 81 19 3 Văn Giang 17 4 Yên Mỹ 5 74 12 5 Mỹ Hào 74 8 6 Ân Thi 5 17 7 Khoái Châu 5 72 8 Kim Động 19 9 Tiên Lữ 14 10 Phù Cừ 5 14 Lãnh đạo tỉnh, Sở, Ngành 15 Cán bộ chuyên viên, trưởng, phó phòng ban 37 Tổng số 39 52 437 39 2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu 2.2.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp là các thông tin đã được tổng hợp, công bố thông qua nhiều hình thức khác nhau. Liên quan đến phạm vi nghiên cứu của luận án. 2.2.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp Tác giả sẽ tiến hành thu thập thông tin liên quan qua phiếu khảo sát gửi tới các doanh nghiệp, các nhà quản lý, chủ hộ kinh doanh, chuyên viên, lãnh đạo cấp phòng, sở của các ban ngành tỉnh thông qua: - Tiếp xúc trực tiếp và thảo luận với các lãnh đạo, chuyên gia - Thảo luận nhóm mục tiêu 2.2.5. Phương pháp xử lý và tổng hợp giữ liệu 2.2.5.1. Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp phân tích số liệu. Sau khi có kết quả của phiếu khảo sát, chúng tôi sẽ tiến hành xử lý thông tin, định vị cho điểm và tổng hợp thành một cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh bằng phần mềm tính toán Excel. 2.2.5.2. Phương pháp phân tích thông tin Luận án được sử dụng các phương pháp chính như: Phương pháp thống kê mô tả, Phương pháp thống kê so sánh. 2.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiêu cứu Trong nội dung nghiên cứu của luận án này, hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư ở Hưng Yên sẽ được đánh giá với các chỉ tiêu như: - Nhóm chỉ tiêu đánh giá về chính quyền cấp tỉnh trong xây dựng môi trường 9 thu hút đầu tư - Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả triển khai các chính sách thu hút đầu tư - Nhóm chỉ tiêu đánh giá các điều kiện chủ động của chính quyền tỉnh về nguồn lao động, kết cấu hạ tầng kinh tế, công tác quy hoạch phát triển khu công nghiệp - Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả môi trường thu hút đầu tư ở Hưng Yên Chương 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ Ở TỈNH HƯNG YÊN 3.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh ở Hưng Yên 3.1.1. Xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh của Hưng Yên so với cả nước Trong khuôn khổ nội dung nghiên cứu này, luận án cũng kế thừa các thông tin được cung cấp từ VCCI đã điều tra và công bố liên quan một phần đến năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư của các địa phương. Từ kết quả số liệu xếp hạng PCI các tỉnh mà VCCI (2012) đã công bố, tác giả tiến hành tổng hợp và lập (đồ thị 3.1). 53 28 33 61 24 20 26 55 3 3 3 11 11 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Thứ hạng so với các tỉnh, thành phố cả nước Thứ hạng so với các tỉnh đồng bằng sông Hồng Đồ thị 3.1. Xếp thứ hạng PCI tỉnh Hưng Yên Ghi chú: (Xếp thứ hạng cao nhất bắt đầu từ 1 cho đến thấp nhất là 63) Kết quả xếp hạng PCI phụ thuộc rất nhiều vào ý chủ quan của doanh nghiệp. Nếu chỉ nhìn nhận về thứ hạng PCI, thì Hưng Yên luôn có thứ hạng PCI ở nhóm khá trong toàn quốc và theo tiêu chí này chứng tỏ môi trường thu hút đầu tư ở Hưng Yên đã có tính thuyết phục đối với các nhà đầu tư. Tuy nhiên, nếu xem xét về lợi thế địa - kinh tế thì Hưng Yên có rất nhiều thuận lợi so với nhiều địa phương khác ở nhiều mặt, đặc biệt là vị trí địa lý, điều kiện giao thông và nguồn lao động. 3.1.2. Thực trạng các yếu tố chủ yếu cấu thành năng lực của tỉnh Hưng Yên 3.1.2.1. Thủ tục hành chính và thiết chế pháp lý Đề cập tới quá trình cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường thu hút đầu tư, có thể thấy rõ Hưng Yên đã bắt nhịp ngay sau khi tái lập tỉnh. Sơ kết giai đoạn một Đề án 30, trên địa bàn tỉnh đã có 1.723 thủ tục hành chính được thống kê, trong đó các sở, ban, ngành là 1.394 thủ tục, các huyện, thành phố là 165 thủ tục, các xã là 164 thủ tục. Trên thực tế, khi làm việc tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, chúng tôi nhận thấy vẫn còn một số khó khăn tác động tới công tác CCTTHC trong 10 lĩnh vực đầu tư như việc các dự án xin điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư (chia tách dự án) vẫn chưa được thông suốt ở thủ tục này bởi cần phải hoàn chỉnh xong công ty mẹ thì mới đủ điều kiện đề nghị cấp giấy chứng nhận cho công ty con. Để tiếp tục minh chứng về quá trình triển khai chính sách và cải cách thủ tục hành chính, số liệu điều tra năm 2013 đã được thống kê tại bảng 3.1. Bảng 3.1. Đánh giá về triển khai chính sách và cải cách thủ tục hành chính Đơn vị tính: % Nội dung Tổng mẫu (n = 528 ) Doanh nghiệp ngoài nhà nước (n = 437 ) Doanh nghiệp FDI (n = 39 ) Cán bộ quản lý (n = 52 ) Chính sách phát triển kinh tế - xã hội - Tiếp cận rất dễ thông tin của tỉnh - Thường xuyên góp ý với cơ quan cấp tỉnh - Chính sách của tỉnh triển khai hợp lý - Chính sách tỉnh triển khai chưa hợp lý 86,2 43,6 82,5 5,2 83,2 25,3 69,5 12,3 86,7 15,1 88,5 0,7 88,7 90,4 89,6 2,7 Thủ tục hành chính - Giải quyết công việc của cơ quan cấp tỉnh đúng thời gian, công việc hiệu quả - Doanh nghiệp còn phải chờ đợi lâu hơn quy định (từ 3 đến 5 ngày) - Thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan cấp tỉnh là chưa tốt - Thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan cấp tỉnh là tốt 32,7 30,7 41,2 4,3 27,7 32,4 47,6 6,3 32,7 28,8 46,5 5,0 37,8 31,0 29,6 1,6 Tuy nhiên đánh giá về thủ tục hành chính, từ kết quả điều tra cũng cho thấy 41,2% ý kiến chung cho rằng chưa tốt, trong đó 47,6% doanh nghiệp ngoài nhà nước và 46,5% doanh nghiệp FDI chưa hài lòng với thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan cấp tỉnh, 32,4% doanh nghiệp ngoài nhà nước và 28,8% doanh nghiệp FDI còn phải chờ đợi lâu hơn quy định. Trong khi đó, chỉ có 4,3% ý kiến chung nhận định thủ tục hành chính là tốt. 3.1.2.2. Số lượng và chất lượng nguồn lực - Về đất đa: Để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, thì nguồn tài nguyên, đất đai là một trong những yếu tố quan trọng, công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiệu quả cũng là yếu tố sẽ giúp quá trình hình thành năng lực cạnh tranh của mỗi địa phương - Về lao động: Từ thực trạng số liệu điều tra (xem bảng 3.2), thấy rõ những bất lợi về tình hình lao động ở Hưng Yên, sự kỳ vọng ở lao động đã qua đào tạo có trình độ đại học, cao đẳng đã không được đáp ứng với yêu cầu của doanh nghiệp. Đối với lao động đã qua đào tạo, đáp ứng được ngay yêu cầu của nhà tuyển dụng là rất thấp, 33,6% ý kiến cho rằng điều này là hoàn toàn đúng, chỉ có 32,6% doanh nghiệp ngoài nhà nước và 42,1% doanh nghiệp FDI chấp nhận nhóm lao động có trình độ đại học. Thực trạng kết nối thông tin của các trung tâm đào tạo nghề, trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh còn nhiều bất cập, có tới 41,4% ý kiến chung doanh nghiệp được hỏi cho 11 rằng chưa có sự kết nối thông tin và cần phải có sự phối hợp theo kế hoạch. Thực tế đặc điểm lao động hiện nay đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp tới đâu, (xem bảng 3.2) nhận thấy rõ có sự phân hóa, chọn lọc ở khối doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp ngoài nhà nước. Lao động tại địa phương tuy được doanh nghiệp quan tâm sử dụng, nhưng có tới 19,45% ý kiến chung cho rằng vẫn phải nhập cư lao động từ tỉnh khác, trong số này phần lớn là lao động có trình độ cao, đảm nhận các vị trí trọng yếu trong dây chuyền sản xuất. Theo nhận định của Tổng cục Dạy nghề, thì vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gồm có 7 tỉnh, thành phố có số lượng trường cao đẳng nghề nhiều nhất toàn quốc, chiếm 38,2%. Như vậy, ta thấy rõ hệ thống trường nghề và trung tâm dạy nghề của Hưng Yên vẫn còn quá mỏng so với nhu cầu của người lao động trên địa bàn và so với quy mô phát triển của tỉnh. Tình hình về lao động trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được tập hợp từ số liệu điều tra năm 2013 tại bảng 3.2. Bảng 3.2. Đánh giá của doanh nghiệp về tình hình lao động Đơn vị tính: % Nội dung Tổng mẫu (n = 528) Doanh nghiệp ngoài nhà nước (n = 437) Doanh nghiệp FDI (n = 39) Cán bộ quản lý (n = 52) Lao động đã qua đào tạo, đáp ứng được ngay yêu cầu - Lao động có trình độ đại học - Lao động có trình độ cao đẳng - Lao động có trình độ phổ thông 33,6 41,2 28,5 32,6 49,1 28,4 42,1 28,8 29,9 26,1 45,9 27,2 Lao động phải đào tạo lại để phù hợp công việc - Lao động có trình độ đại học - Lao động có trình độ cao đẳng - Lao động có trình độ phổ thông 17,0 31,9 40,0 16,5 33,7 49,0 13,4 45,2 41,9 21,0 16,7 28,9 Ý thức chấp hành kỷ luật trong sản xuất của lao động - Tốt - Tạm được - Hơi kém 32,0 27,3 38,7 48,0 22,7 28,6 26,6 25,7 42,0 21,4 33,5 45,6 Kết nối thông tin giữa DN với cơ sở đào tạo nghề - Tốt - Chưa theo sát với yêu cầu của thực tế doanh nghiệp - Cần có sự phối hợp theo kế hoạch 24,9 41,4 32,5 12,3 37,8 45,8 32,6 42,7 23,6 29,7 43,6 25,1 Ở đây cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh chưa theo kịp tốc độ chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, mặc dù đóng góp của khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ vào phần lớn tỷ trọng ngân sách toàn tỉnh, song việc phân phối, sử dụng lao động giữa các khu vực là mất cân đối. Đối với chất lượng lao động hiện nay đang làm việc trên địa bàn tỉnh sẽ được phản ảnh từ nguồn số liệu điều tra năm 2013 tại bảng 3.3. 12 Bảng 3.3. Tình hình về chất lượng lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đơn vị tính: % Nội dung Tổng mẫu (n = 476) Doanh nghiệp ngoài nhà nước (n = 437) Doanh nghiệp FDI (n = 39) Giới tính Nam 78,75 78,9 80,6 Nữ 21,25 23,1 19,4 Lao động nhập cư từ tỉnh khác 19,45 20,1 18,8 Trình độ học vấn Tốt nghiệp cao học 0,25 0,2 0,3 Tốt nghiệp đại học, cao đẳng 28,45 18,5 38,4 Tốt nghiệp THPT 53,2 52,3 54,1 Tốt nghiệp THCS 11,2 15,6 6,8 Khác 6,9 13,4 0,4 - Về cơ sở hạ tầng: Để xây dựng và phát triển một nền kinh tế bất kỳ, vai trò các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là rất quan trọng và quyết định trong cả quá trình này, tuy nhiên trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án chúng tôi tập trung chính vào tìm hiểu cơ sở hạ tầng kinh tế. Tác giả đã tiến hành tập hợp số liệu điều tra năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên tại bảng 3.4. Bảng 3.4. Ý kiến về chất lượng cơ sở hạ tầng kinh tế Đơn vị tính: % Nội dung Tổng mẫu (n = 515) Doanh nghiệp ngoài nhà nước (n = 437) Doanh nghiệp FDI (n = 39) Chủ hộ SXKD (n = 39) Đường giao thông - Tốt - Tạm được - Hơi kém - Rất kém 30,6 21,1 33,0 15,2 27,3 20,4 45,6 6,7 13,7 25,3 37,8 23,2 50,9 17,7 15,6 15,8 Hệ thống điện - Tốt - Tạm được - Hơi kém - Rất kém 72,3 22,0 3,2 2,6 63,6 26,6 5,1 4,7 85,9 13,1 0,8 0,2 67,5 26,1 3,6 2,8 Hệ thống viễn thông - Tốt - Tạm được - Hơi kém - Rất kém 83,4 14,3 1,3 1,0 87,1 8,9 1,8 2,2 81,9 17,4 0,3 0,4 81,3 16,6 1,8 0,3 Thực trạng hệ thống đường giao thông như thế nào, Hưng Yên đã đáp ứng tới đâu, khi những tuyến đường chính, trọng điểm của tỉnh như quốc lộ 39 đã có lưu lượng xe hiện nay gấp 5 lần thiết kế. 13 Qua điều tra cho thấy, gần 50% doanh nghiệp cho rằng sự lựa chọn địa điểm đầu tư là sự quan tâm lớn tới cơ sở hạ tầng giao thông của địa phương. Trên thực tế điều tra cũng khẳng định ngày càng có nhiều nhà đầu tư thấy cần thiết tìm kiếm một địa bàn thuận lợi về giao thông, sẵn có nguồn nguyên vật liệu và giảm chi phí hàng hóa trung gian. Đây là một điểm khác hẳn với giai đoạn đầu mà nhiều nhà đầu tư kỳ vọng ở mức ưu đãi về giá đất, về thuế hay các ưu đãi khác. Số liệu điều tra năm 2013 về chất lượng đường giao thông trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được tập hợp tại bảng 3.5. Bảng 3.5. Ý kiến của doanh nghiệp về chất lượng đường giao thông trên địa bàn tỉnh Đơn vị tính: % Đường giao thông Trên địa bàn tỉnh Rất tốt Tốt Khá Tạm được Rất kém - Quốc lộ 8,5 12,4 18,7 20,9 39,5 - Tỉnh lộ 9,6 6,7 20,0 25,8 37,9 - Đường gom ở KCN 10,9 8,7 16,7 42,4 21,3 - Đường liên huyện, xã 7,3 10,1 12,6 61,8 8,2 Từ thực trạng về đường giao thông trên, cùng với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là nhu cầu vận tải của hơn 2.500 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sẽ là một đòi hỏi rất lớn đối với hệ thống đường giao thông ở Hưng Yên. 3.1.2.3. Tính minh bạch và kịp thời trong cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp Đặc tính đòi hỏi rất cao, khắt khe trong cạnh tranh là minh bạch về thông tin, các doanh nghiệp sẵn sàng thỏa thuận đàm phán trong giao dịch, song lại rất cần sự minh bạch để thuận lợi cho việc tiến hành đồng bộ các hoạt động liên quan. 78,6% doanh nghiệp được hỏi cho biết tiếp cận tương đối dễ các thông tin của tỉnh Hưng Yên như chính sách ưu đãi đầu tư, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dữ liệu về các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh (bảng 3.6). Một trong những nguyên nhân dẫn tới việc hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa các doanh nghiệp với cơ quan của tỉnh là mối liên quan bởi các dịch vụ công được cung cấp từ phía chính quyền tỉnh Hưng Yên đến các doanh nghiệp. Bảng 3.6. Ý kiến doanh nghiệp đánh giá về chất lượng và hiệu quả các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh cung cấp tới doanh nghiệp Đơn vị tính: % Dịch vụ Rất kém Kém Hơi kém Khá tốt Tốt Rất tốt Giáo dục phổ thông 15,0 10,2 16,5 29,6 18,5 10,2 Đào tạo nghề 18,9 11,3 38,6 18,9 7,4 4,9 Giới thiệu việc làm và tuyển dụng lao động 33,8 7,1 27,1 15,6 9,4 7,0 Giải quyết tranh chấp lao động 6,5 5,9 7,7 65,7 12,5 1,7 Tình hình về các dịch vụ công cho thấy có tới 18,9% ý kiến cho rằng chất lượng đào tạo nghề là rất kém. Đối với chất lượng dịch vụ giới thiệu việc làm và tuyển dụng lao động chỉ có 9,4% ý kiến cho rằng là tốt, trong khi đó có tới 33,8% nhận định là rất kém. Tuy nhiên, sự cam kết chất lượng trong các dịch vụ công từ chính quyền tỉnh Hưng Yên giới thiệu tới các doanh nghiệp đã sớm được cải thiện trong thời gian gần đây. 14 3.1.2.4. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Công tác quy hoạch của Hưng Yên thời gian qua đã gắn kết quy hoạch phát triển KCN, CCN (khu công nghiệp, cụm công nghiệp) của tỉnh với quy hoạch chung đã được Chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác, trên thực tế Hưng Yên còn chưa có sự gắn kết tốt giữa giữa CCN với KCN, dẫn đến nhiều vấn đề phát sinh không tích cực sau này. Số liệu điều tra năm 2013 ý kiến về công tác quy hoạch các KCN, CCN tỉnh Hưng Yên được tập hợp tại bảng 3.7. Bảng 3.7. Đánh giá về công tác quy hoạch KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Đơn vị tính: % Nội dung Tổng mẫu (n = 528) Doanh nghiệp ngoài nhà nước (n = 437) Doanh nghiệp FDI (n = 39) Cán bộ quản lý (n = 52) Vị trí khu công nghiệp - Rất tốt, tận dụng được lợi thế vị trí địa lý - Tốt - Tạm đáp ứng được - Chưa thuận lợi - Còn lãng phí tài nguyên đất 29,5 17,8 10,0 31,1 11,6 25,7 29,8 16,4 17,9 10,2 25,8 15,3 10,6 43,6 4,7 36,6 8,5 3,0 31,9 20,0 CCN trong liên kết với KCN - Phát huy được vai trò liên kết với KCN - Chưa phát huy được vai trò liên kết 36,5 63,5 52,6 47,4 18,1 81,9 38,7 61,3 Tuy nhiên trên thực tế, vị trí quy hoạch các KCN hay tổ chức triển khai hoạt động tại các KCN còn chưa thống nhất và có điểm khác nhau. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được Chính phủ phê duyệt quy hoạch 13 KCN, song mới chỉ có 4 KCN đang hoạt động mạnh nhất, tập trung tại các huyện phía Bắc của tỉnh là Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ. Số doanh nghiệp đang hoạt động tại các KCN trên địa bàn các huyện này chiếm đến 51,6% số doanh nghiệp của cả tỉnh. Đối với các huyện phía Nam của tỉnh do có nhiều bất lợi về giao thông nên mặc dù đã có quy hoạch nhưng các KCN hình thành chậm do chưa hấp dẫn được các nhà đầu tư. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài rất coi trọng công tác quy hoạch vị trí KCN, dường như tính chuyên nghiệp trong tìm hiểu môi trường đầu tư và tận dụng vị trí địa lý đã trở thành kinh nghiệm của doanh nghiệp FDI. Trong quy hoạch KCN cần tính tới sự phát triển liên kết giữa KCN với CCN, có tới 81,9% doanh nghiệp FDI được hỏi đã trả lời các KCN chưa phát huy được mối liên kết với CCN. 3.2. Khái quát tình hình thu hút đầu tư 3.2.1. Tình hình thu hút số lượng nhà đầu tư Trước hết đánh giá về môi trường thu hút đầu tư, có tới 87,9% doanh nghiệp đã đầu tư vào Hưng Yên cho rằng môi trường kinh doanh hiện nay ở Hưng Yên là rất thuận lợi, tuy nhiên cũng còn tới 9,7% cho rằng vẫn gặp phiền hà từ phía các cơ quan hành chính và người dân. Kết quả điều tra từ khối doanh nghiệp FDI có đến 95,6% 15 nhận định rất thuận lợi trong triển khai hoạt động của doanh nghiệp. 80,7% ý kiến cho biết người dân ở Hưng Yên năng động. Số liệu điều tra năm 2013 về nhận định của doanh nghiệp đối với thực tế môi trường kinh doanh ở Hưng Yên được tập hợp tại bảng 3.8. Bảng 3.8. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng môi trường kinh doanh ở Hưng Yên Đơn vị tính: % Nội dung Tổng mẫu (n = 515) D.N ngoài nhà nước (n = 437) Doanh nghiệp FDI (n = 39) Hộ SXKD (n = 39) - Rất thuận lợi trong triển khai hoạt động SXKD 87,9 83,2 95,6 85,1 - Các chính sách ưu đãi của tỉnh bình đẳng với các D.N 58,3 52,4 87,3 35,2 - Mối quan hệ với lãnh đạo tỉnh rất chặt chẽ 53,6 45,3 96,7 18,8 - Người dân địa phương thân thiện, năng động 80,7 77,8 85,8 78,5 - Còn gặp một số phiền hà 9,7 11,2 4,8 13,1 3.2.2. Tình hình về dự án, lĩnh vực đầu tư - Tình hình về dự án đầu tư Sự đa dạng hóa các dự án đầu tư ở Hưng Yên đã phản ánh hiện thực về môi trường thu hút đầu tư, hiệu quả của các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Số dự án đầu tư vào Hưng Yên đã tăng trong nhiều năm qua, dự án đầu tư được lựa chọn có hiệu quả, đáp ứng được các điều kiện xã hội cần thiết. Tình hình hoạt động của các dự án FDI đã đi vào ổn định, một số KCN tập trung các dự án FDI điển hình như KCN Thăng Long II, KCN Phố Nối A, KCN Phố Nối B phát triển tốt. Số dự án đã đăng ký đầu tư tại Hưng Yên luôn tăng cao, (xem bảng 3.9) khối dự án doanh nghiệp ngoài nhà nước năm 2012 tăng so với năm 2011 là 104,81%, năm 2013 tăng so với năm 2011 là 114,10%, dự án FDI cũng tăng mạnh, trong đó năm 2013 tăng so với 2012 là 119,91%. Nhiều dự án có quy mô lớn nhưng vẫn liên tục được tăng vốn để mở rộng sản xuất, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, số liệu về dự án đăng ký tại Hưng Yên từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên (2011, 2012) và Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên (2011, 2012a, 2102b, 2013) được tập hợp tại bảng 3.9. Bảng 3.9. Số lượng dự án đã đăng ký đầu tư tại Hưng Yên Đơn vị tính: Dự án Dự án đầu tư Năm So sánh (%) 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 BQ - Ngoài nhà nước 3.972 4.163 4.750 104,81 114,10 109,45 - Dự án FDI 213 235 263 110,33 119,91 115,12 Tổng 4.185 4.398 5.013 105,09 113,98 109,54 16 - Tình hình về lĩnh vực dự án đầu tư Nhu cầu giai đoạn đầu sau tái lập tỉnh đối với các khoản đầu tư là rất lớn, trong đó chủ yếu là các lĩnh vực đầu tư có sử dụng nhiều lao động, những lĩnh vực đầu tư như xây dựng cơ sở hạ tầng có sức thu hút lớn được nhiều sự quan tâm. Dẫn đầu các lĩnh vực đầu tư luôn hấp dẫn là các lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có mức tăng cao nhất, năm 2011 tăng 15,54%, giá trị sản xuất thương mại dịch vụ tăng 12,42%; năm 2012 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 9,01%, giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ tăng 11,50%; năm 2013 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 7,3%, giá trị sản xuất thương mai, dịch vụ tăng 12,2%. 3.2.3. Tình hình thu hút vốn đầu tư Vốn triển khai thực hiện giữa các khu vực đầu tư luôn có sự chênh lệch, thay đổi phần vì liên quan tới mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp, điều này đã tạo ra mất cân đối bởi phần lớn lượng vốn tập trung ở lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ. Từ thực tế tiếp xúc với cá nhân và các doanh nghiệp đã cho thấy việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước gặp rất nhiều khó khăn bởi chính sách cho vay của ngân hàng. Có tới 51,9% ý kiến được hỏi đều có nhận định chung là khó khăn về thủ tục, điều kiện cho vay vốn, 53,1% ý kiến đồng ý với những khó khăn hiện nay mà doanh nghiệp đang gặp phải là vốn. Về việc tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp, số liệu điều tra năm 2013 được tập hợp tại bảng 3.10. Bảng 3.10. Ý kiến của doanh nghiệp, cá nhân về tiếp cận nguồn vốn Đơn vị tính: % Nội dung Tổng mẫu (n = 567) Ý kiến cá nhân Ý kiến D.N Cán bộ (n = 52) Chủ hộ kinh doanh (n = 39) Doang nghiệp ngoài nhà nước (n = 437) Doanh nghiệp FDI (n = 39) - Lãi suất, điều kiện cho vay luôn khó khăn 51,9 57,8 76,1 70,4 3,6 - D.N khó tiếp cận nguồn vốn 49,4 33,6 78,3 83,6 2,1 - D.N tiếp cận nguồn vốn dễ 33,3 55,6 10,1 1,8 65,7 - Thủ tục vay vốn phiền hà 35,1 10,2 75,4 50,6 4,3 - Khó khăn D.N hiện đang gặp phải là vốn 53,1 45,6 88,3 75,7 2,7 3.3. Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư 3.3.1. Quan hệ giữa chỉ số năng lực cạnh tranh với kết quả thu hút đầu tư Với điểm số của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã công bố, cùng với xếp thứ hạng về chỉ số PCI của các tỉnh, thành phố thì sự thể hiện quan hệ giữa số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Hưng Yên với thứ bậc PCI được thể hiện ra sao (đồ thị 3.2). 17 Đồ thị 3.2. Quan hệ giữa phát triển doanh nghiệp với thứ hạng PCI Ghi chú: (Xếp thứ hạng PCI cao nhất bắt đầu từ 1 cho đến thấp nhất là 63) Quá trình nghiên cứu cho thấy nguyên nhân ở đây như sau: - Về phát triển doanh nghiệp - Về thứ bậc xếp hạng PCI Có thể thấy rõ mối quan hệ này ở một số địa phương trong vùng qua số liệu được tập hợp từ Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên (2011, 2012a, 2012b, 2013) và VCCI (2012) tại bảng 3.11. Bảng 3.11. Tình hình thu ngân sách và thứ hạng PCI Hưng Yên so với các tỉnh Địa phương 2010 2011 2012 2013 N.S (Tỷ đồng) PC I N.S (Tỷ đồng) PC I N.S (Tỷ đồng) PCI N.S (Tỷ đồng) PC I Vĩnh Phúc 14.305 15 16.484 17 10.568 43 19.200 26 Bắc Ninh 6.000 6 7.100 2 11.340 10 14.939 12 Hưng Yên 3.357 61 4.057 33 4.307 28 5.983 53 Bình Dương 20.473 5 23.413 10 14.000 19 29.000 30 Ghi chú: Số liệu ở nội dung PCI là thứ hạng được VCCI công bố năng lực cạnh tranh của 63 tỉnh, thành phố toàn quốc (Xếp thứ hạng cao nhất bắt đầu từ 1 cho đến thấp nhất là 63) Năm 2007 Hưng Yên đứng thứ bậc 26 toàn quốc; năm 2008 xếp thứ 20; năm 2009 xếp thứ 24; năm 2010 xếp thứ 61; năm 2011 vươn lên đứng thứ 33, năm 2012 xếp thứ 28, cá biệt năm 2013 là 53/63. Rõ ràng ở đây cho thấy mối quan hệ giữa chỉ số PCI và tốc độ tăng thu ngân sách là chưa chặt chẽ, theo tỷ lệ nhất định. Một phần nguyên nhân do đối tượng điều tra là các doanh nghiệp được VCCI hỏi chưa đại diện cho hầu hết các doanh nghiệp đang hoạt động tại Hưng Yên. Từ đó, kết quả về thứ bậc xếp hạng chỉ số PCI giai đoạn 2007 tới 2011 chưa phản ánh được đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của Hưng Yên. 1.356 1.606 2.325 2.554 2.768 1.847 61 20 24 53 28 33 0 500 1.000 1.500 2.000 2.500 3.000 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 10 20 30 40 50 60 70 Doanh nghiệp (nghìn) Kết quả xếp hạng 18 Có thể thấy rõ quan hệ giữa thứ hạng PCI với kết quả thu ngân sách những năm qua của một số tỉnh có các điều kiện tương đồng với Hưng Yên, cũng như khu vực đồng bằng sông Hồng. Tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh cùng nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng cùng tiếp giáp với các thị trường lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng. Với tỉnh Bình Dương thuận lợi về vị trí địa lý khi tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh luôn có tăng trưởng thu ngân sách cao và xếp hạng thứ bậc PCI cao so với Hưng Yên. 3.3.2. Đánh giá thành công và hạn chế trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư ở Hưng Yên 3.3.2.1. Những thành công chủ yếu Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế như trục đường giao thông, hệ thống điện, bưu chính viễn thông được đảm bảo thông suốt. Một số làng nghề đã được quy hoạch cũng giúp cho việc cung cấp nguồn nguyên vật liệu, hỗ trợ đầu vào cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hệ thống các trường THPT, trung tâm đào tạo nghề, trường đại học, cao đẳng liên tục phát triển cả số lượng và chất lượng, đặc biệt là việc Chính phủ phê duyệt thành lập khu đại học Phố Hiến được xem là một trong những lợi thế lớn hứa hẹn trong tương lai. 3.3.2.2. Những tồn tại và hạn chế Trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh ở Hưng Yên vẫn còn một số hạn chế cụ thể như sau: 1- Công tác cải cách thủ tục hành chính có liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau, trong lĩnh vực kinh tế nếu thủ tục hành chính được cải tiến thuận lợi sẽ làm cho dòng chảy đầu tư đến nhanh và thông suốt. 2- Chất lượng đường giao thông là một trong những trở ngại chính hiện nay, tỉnh Hưng Yên có lợi thế lớn về vị trí địa lý trong khu vực đồng bằng sông Hồng, nhưng giao thông trên địa bàn trong tỉnh là khá bất cập. 3- Chất lượng nguồn nhân lực cần tiếp tục được quan tâm hơn nữa, Hưng Yên có lược lượng lao động dồi dào, song tỷ lệ người lao động đã qua đào tạo nghề là chưa cao. Công tác quy hoạch mạng lưới các trường, trung tâm đào tạo nghề của tỉnh chưa có sự liên kết chặt chẽ với đòi hỏi của nhà tuyển dụng lao động. 4- Công tác quy hoạch các các KCN đã được phê duyệt tổng thể trên địa bàn tỉnh theo từng giao đoạn, song việc xúc tiến, quản lý các chủ đầu tư đảm nhận xây dựng hạ tầng của KCN chưa đạt kết quả tốt, tỷ lệ diện tích các doanh nghiệp thuê sử dụng trong KCN còn thấp. Tính liên kết, hỗ trợ giữa các KCN với CCN, làng nghề là chưa cao nên đã không đảm bảo được vai trò của vùng công nghiệp phụ cận, hỗ trợ nhau về thị trường sản phẩm đầu ra, hay cung cấp nguồn nguyên nhiên liệu với nhau. 19 Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ Ở TỈNH HƯNG YÊN 4.1. Bối cảnh kinh tế, quan điểm và mục tiêu của Hưng Yên trong việc đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội 4.1.1. Bối cảnh - Bối cảnh của nền kinh tế thế giới và khu vực ASEAN - Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam 4.1.2. Quan điểm của Hưng Yên Ngay sau thời gian tái lập tỉnh, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh Hưng Yên đã chú trọng tới việc phát huy các thế mạnh sẵn có quan trọng của tỉnh như vị trí địa lý, truyền thống hiếu học, nguồn nhân lực để tập trung phát triển kinh tế - xã hội. 4.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Hưng Yên từ nay đến năm 2020 Để đảm bảo được mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và năng lực cạnh tranh của môi trường thu hút đầu tư so với các tỉnh bạn, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế có tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12,5%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12 - 13,2%, thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 2.000 USD và trên 4.300 USD vào năm 2020. Đẩy mạnh nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư đảm bảo tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 50%, dịch vụ chiếm 33% và nông nghiệp chiếm 17% trong cơ cấu kinh tế năm 2015, đến năm 2020 phấn đấu công nghiệp và xây dựng chiếm 50 - 51%, dịch vụ là 37,8 - 39,2% và nông nghiệp 10,5 - 11,2%. Về thu ngân sách, tới năm 2015 tỷ lệ thu ngân sách đạt 11,5% và đến năm 2020 đạt khoảng 9,9% tổng giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh, tổng vốn đầu tư toàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 63,8%, giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 65,9% tổng giá trị gia tăng. 4.2. Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh 4.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư ở tỉnh Hưng Yên 4.2.1.1. Hoàn thiện chính sách về thu hút đầu tư và CCTTHC a) Về chính sách Để thực hiện được những mục tiêu quan trọng về kinh tế, ngoài vai trò của chính quyền cấp tỉnh thì chính sách có vị trí trung tâm rất quan trọng, chính sách giúp cho việc dịch chuyển các nguồn lực như lao động, vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Một là, nội dung của chính sách khi được hoạch định phải tiếp cận được các mục tiêu hợp lý của mỗi lĩnh vực kinh tế, cũng như quan điểm phát triển kinh tế của tỉnh và quy hoạch chung của Trung ương. Hai là, trong khuôn khổ chung của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Hưng Yên, chính sách tác động tới từng khu vực riêng lẻ như triển khai thuế, ưu đãi đầu tư, ưu tiên sử dụng lao động cần phải tính toán trong trạng thái lâu dài, thống nhất, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và mục tiêu bền vững. Ba là, chính sách phải kích thích được tất cả các ngành kinh tế phát triển, nhất là những yếu tố có thể giúp môi trường thu hút đầu tư “sáng” hơn các địa phương khác như lợi thế về chi phí tĩnh và ngắn hạn, lao động dồi dào nếu tỷ lệ qua đào tạo thấp sẽ kéo theo năng suất thấp và thiếu tính ổn định, chính sách hoạch định phải 20 tránh điểm này. Bốn là, chính sách của tỉnh phải thể hiện rõ ràng nhiệm vụ của các sở, ban, ngành chức năng phải khoa học, có tính hỗ trợ nhau xây dựng môi trường thu hút đầu tư, tránh chồng chéo nhiệm vụ, thiếu nhất quán của các cơ quan hành chính cấp tỉnh, tạo nên sự lẫn lộn dẫn tới tình trạng hiểu theo cách làm nào cũng được. b) Về cải cách thủ tục hành chính Một là, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trực tiếp làm việc tại các khâu kết nối thủ tục hành chính nhà nước với nhà đầu tư. Nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất quyết định sự thành công của mọi quá trình. Hai là, tập trung rà soát toàn diện các thủ tục hành chính ở tất cả các lĩnh vực, kịp thời tập hợp thống nhất trong Bộ thủ tục hành chính ban hành áp dụng trên địa bàn tỉnh. Ba là, đẩy mạnh chất lượng phục vụ ở bộ phận “một cửa” và “một cửa liên thông” tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, việc tiếp nhận các thủ tục, hồ sơ cấp phép cho các nhà đầu tư, người dân cần được công khai, minh bạch các thủ tục hành chính liên quan. Bốn là, tổ chức tốt hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của mọi tổ chức, cá nhân về ý nghĩa công tác cải cách thủ tục hành chính. c) Điều kiện thực hiện giải pháp Tổ chức các lớp học, khóa đào tạo hàng năm cho cán bộ được giao nhiệm vụ tại các bộ phận “một cửa”, nên tổ chức học, tập huấn cho toàn bộ cán bộ 3 cấp, tỉnh, huyện, xã về yêu cầu cần thiết đáp ứng nhiệm vụ. Tăng cường nhân sự cho Sở Tư pháp, đặc biệt là Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính. Để thuận lợi cho các thủ tục hành chính về lĩnh vực kinh tế, tỉnh cần phải tích cực sớm tổ chức bộ phận “một cửa liên thông” các sở, ban, ngành đảm bảo cho bộ phận này phải đủ trang thiết bị vật chất đi kèm. Tỉnh cần bố trí kinh phí dành 2,5 tỷ đồng (khoảng 0,11%) trích từ nguồn chi đầu tư phát triển hàng năm, trước mắt tiếp tục trang bị các phần mềm quản lý mới cho bộ phận “một cửa”. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, thống nhất trong cách bố trí cán bộ, phương tiện làm việc, trụ sở làm việc để doanh nghiệp, người dân không nhầm lẫn trong tiếp xúc làm thủ tục hành chính. 4.2.1.2. Giải pháp đẩy mạnh xây dựng phát triển hệ thống đường giao thông a) Nội dung Một là, trong nội dung quy hoạch, phát triển hệ thống đường giao thông trên địa bàn Hưng Yên phải thực hiện đồng bộ, toàn diện các tuyến đường bộ, đường thủy, đường sắt. Hai là, cần thể hiện mạnh mẽ việc mời gọi đầu tư, ưu tiên cho các dự án đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh, mặc dù các lĩnh vực như nghiên cứu khoa học, đầu tư cơ sở hạ tầng đường giao thông chưa thực sự nhận được quan tâm của các nhà đầu tư. Ba là, Ủy ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo quyết liệt để các sở, ban, ngành chức năng liên quan rà soát các tuyến đường giao thông đang được đầu tư xây dựng, từ đó phải có kế hoạch phân bổ vốn thuộc các dự án tỉnh chịu trách nhiệm. 21 Bốn là, Việc quản lý, vận hành khai thác các tuyến đường bộ, đường sông phải đảm bảo an toàn, hiệu quả bền vững về chất lượng. b) Điều kiện thực hiện giải pháp Về diện tích đất dành cho phát triển giao thông vận tải từ nay đến 2020 và định hướng đến năm 2030 cần bố trí theo các đề án quy hoạch đã phê duyệt là 5.476 ha đất. Về nguồn vốn, cần huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư từ các nguồn, dưới nhiều hình thức để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông như BT, BOT, PPP. Nhu cầu vốn từ nay tới hết 2015 đối với đường bộ sẽ là 34.024 tỷ đồng, trong đó vốn địa phương là 11.580 tỷ đồng, giai đoạn 2016 – 2020 đường bộ cần thêm 14.382 tỷ đồng. Cần sớm hoàn thành hai tuyến đường kéo dài từ quốc lộ 39 từ huyện Khoái Châu tới huyện Văn Giang nối với đường vành đai 3 Hà Nội tại cầu Thanh Trì, tuyến đường kéo dài quốc lộ 39 từ Phố Nối đến cầu Gáy tỉnh Bắc Ninh và nhập vào đường 18, hai tuyến kéo dài thêm này có khoảng cách ngắn dưới 7 km. Khẩn trương tuyến đường nối hai cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình. Tuyến đường này có tổng mức đầu tư cần 2.294 tỷ đồng. Đối với hệ thống cảng sông, cần sớm xây dựng cảng cạn khu vực Đông Nam Hà Nội tại xã Đồng Than huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên, trước mắt giai đoạn từ nay tới 2020 phải đảm bảo quy mô 40 – 50 ha, tiến tới năm 2030 có quy mô 100 ha, khả năng thông quan khoảng 1.300.000 TEU/năm. Sớm xây dựng nhà máy cơ khí thủy trên sông Luộc, vị trí cách ngã 3 Phương Trà khoảng 4 km, đáp ứng được nhu cầu sửa chữa tàu trọng tải tới 1.000 tấn, tầu kéo 275 CV, đóng mới phương tiện cỡ vừa và nhỏ 50 đến 300 tấn. 4.2.1.3. Phát triển nguồn nhân lực tại địa phương a) Nội dung Một là, Rà soát nhu cầu nguồn nhân lực và các lĩnh vực cần thu hút lao động Hai là, tăng cường gắn kết mối quan hệ giữa các cơ sở đào tạo với nhà tuyển dụng nhằm tiếp tục đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực khi cung cấp cho thị trường. Ba là, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh là một trong những yêu cầu rất quan trọng và cốt lõi trong cả quá trình đào tạo nguồn nhân lực. Bốn là, thu hút chuyên gia trình độ cao về làm việc tại địa bàn tỉnh theo tinh thần nghị quyết của HĐND tỉnh Hưng Yên. b) Điều kiện thực hiện giải pháp Cần thiết phải bố trí nguồn kinh phí bảo đảm cho kế hoạch phát triển nguồn nhân lực Hưng Yên giai đoạn từ nay tới năm 2020 khoảng 6.643 tỷ đồng. Vậy để đảm bảo nguồn vốn này, cần thiết có sự phân bổ trong cơ cấu vốn, trong đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và các chương trình, dự án giải quyết việc làm tổng thể của các sở, ngành theo ngành dọc khoảng 30 - 40%, nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp khoảng 11 - 12%, nguồn vốn ODA khoảng 14 - 15%, huy động từ người được đào tạo 28 - 29%, các nguồn khác khoảng 5 - 6%. 22 4.2.1.4. Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề a) Nội dung Một là, chính sách quy hoạch phát triển các ngành, nghề phải có sự liên kết vùng miền, liên kết ngành như việc cung cấp nguồn nguyên liệu, lao động từ các CCN, làng nghề tới KCN và ngược lại. Hai là, xây dựng cơ sở hạ tầng bên ngoài KCN như hệ thống đường gom, đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, xã. Ba là, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng trong các KCN đã được phê duyệt, nhằm tạo sự bình đẳng giữa các dự án đầu tư vào trong và ngoài KCN, từ đó khuyến khích các nhà đầu tư đảm nhận xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các KCN. b) Điều kiện thực hiện giải pháp Về chính sách, sớm sửa đổi Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về KCN, KCX, KKT trong đó xác định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các khu công nghiệp, đảm bảo sự thống nhất với các luật chuyên ngành. Xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư, cải tiến hơn nữa thủ tục đầu tư tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, đồng thời quy định rõ ràng hơn về điều kiện, trình tự, thủ tục và chế tài xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện dự án theo cam kết, nhất là với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã bỏ về nước. Tỉnh cần tiếp tục có cơ chế, chính sách hợp lý đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, thống nhất với nhà đầu tư để dành ưu đãi về giá thuê mặt bằng sản xuất, phí tiêu thoát nước, phí bảo vệ môi trường, an ninh. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận 1) Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm thu hút đầu tư là quá trình xem xét, đánh giá tổng thể môi trường kinh doanh của một địa phương, trong đó là chất lượng điều hành xây dựng và phát triển nền kinh tế của chính quyền cấp tỉnh. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ngày càng trở nên quan trọng và có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và hình ảnh của địa phương, sự cần thiết phải làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố tạo dựng năng lực của môi trường kinh doanh cấp tỉnh, đó là mối liên hệ giữa thu hút đầu tư với các quan điểm sâu sắc được thể hiện trong chính sách mà chính quyền tỉnh ban hành. Đồng thời các điều kiện khác phải được chuẩn bị tạo thành tổ hợp để đón nhận làn sóng đầu tư như hệ thống cung cấp nguồn nhân lực, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. 2) Luận án đã bổ sung vào hệ thống lý luận về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong điều kiện thực tế hiện nay. Nghiên cứu trên đã phân tích rõ ràng, cụ thể về vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong nâng cao năng lực cạnh tranh, sự tích hợp giữa các mối quan hệ mục tiêu của doanh nghiệp với lợi ích của địa phương, người dân, từ đó tăng cường khả năng sáng tạo, chủ động của chính quyền cấp tỉnh ở mọi cấp độ và sự linh hoạt của chính sách phù hợp với thực tiễn. 23 3) Nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Hưng Yên đã sớm được lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hưng Yên chú trọng và quan tâm triển khai theo hệ thống các sở, ban, ngành để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Hơn 16 năm qua, nền kinh tế Hưng Yên đã tăng trưởng một cách bền vững, chất lượng cuộc sống của người dân được cải thiện, các vấn đề an sinh xã hội được quan tâm làm tốt, điều này cho thấy hiệu quả của sự sáng suốt lãnh đạo từ chính quyền cấp tỉnh đối với thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế những chính sách về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ưu tiên các ngành nghề phát triển, quy hoạch các KCN, CCN, làng nghề truyền thống, cơ sở hạ tầng đường giao thông và cải cách thủ tục hành chính đã được thực hiện có hiệu quả, thể hiện được khả năng thích ứng và phán đoán xu hướng môi trường kinh doanh của chính quyền tỉnh Hưng Yên. Tuy nhiên, từ nghiên cứu thực tế, kết quả tăng trưởng kinh tế hàng năm cho thấy, vẫn có nhiều hạn chế giữa tiềm năng của tỉnh Hưng Yên với mục tiêu tăng trưởng đầu tư đề ra. Thách thức đáng được quan tâm là sự đồng thuận giữa nhà đầu tư và chính quyền tỉnh Hưng Yên và lợi ích của người dân cần tiếp tục được thống nhất hài hòa. Trong khi thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp xây dựng và dịch vụ, nông, lâm nghiệp và thủy sản đều cần được quan tâm. 4) Trong thời gian tới chính quyền tỉnh Hưng Yên cần tiếp tục chú trọng tới những khó khăn chung của nền kinh tế đang tác động mạnh tới tiến độ thực hiện các chính sách phát triển kinh tế của Hưng Yên như: 1- Chính sách về thu hút đầu tư cùng với việc CCTTHC phải được triển khai, phổ biến kịp thời nên tạo được nhiều lợi thế trong nâng cao năng lực cạnh tranh. Hành lang văn bản còn chưa mở hết giới hạn ở các khu vực kinh tế, nhất là khối kinh tế nông lâm nghiệp và thủy sản còn thiếu các dự án đầu tư có trình độ công nghệ cao. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước còn khó khăn như việc thiếu vốn của doanh nghiệp dân doanh, khó tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng, trình độ công nghệ còn thấp, mặc dù khu vực kinh tế này rất năng động, tạo được nhiều việc làm; 2- Công tác quy hoạch các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh đã sớm được chứng nhận phê duyệt, song thực tế mới có 4 trong tổng số 13 KCN đang được tập trung khai thác, số KCN còn lại chưa được triển khai xâp dựng cơ sở hạ tầng. So với tiềm năng về vị trí địa lý của Hưng Yên với các tỉnh, thành phố trong khu vực đồng bằng sông Hồng, thì hiệu quả khai thác các KCN, CCN còn hạn chế rất nhiều, lãng phí tài nguyên đất do một số dự án chậm triển khai; 3- Chất lượng và số lượng lao động luôn là những vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, đồng thời đây cũng là tiền đề vững chắc để hỗ trợ cho năng suất và tăng trưởng năng suất trong các lĩnh vực thu hút đầu tư. Trong thời gian qua, tỉnh Hưng Yên đã có nhiều thành công phát triển hệ thống trường đào tạo nghề, trung tâm giới thiệu việc làm được tổ chức chặt chẽ, người lao động sau đào tạo cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Song những bất cập giữa nội dung các chương trình đào tạo nghề với yêu cầu làm việc thực tế của các doanh nghiệp, tỷ lệ người lao động qua đào tạo nghề còn thấp, trình độ, ý thức công nghiệp chưa được chú trọng rèn luyện, mặc dù chi phí giao dịch, đào tạo nghề của tỉnh Hưng Yên và các doanh nghiệp bỏ ra hàng năm là khá cao; 4- Công tác xây dựng, nâng cấp, tu bổ các tuyến đường giao thông chính, có vai trò huyết mạch của Hưng Yên bị chậm lại về thời gian khai thác, điều này có khả năng làm mất đi cơ hội đón nhận đầu tư từ bên ngoài so với các tỉnh bạn có vị trí địa lý lân cận. 24 2. Đề xuất Để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Hưng Yên, Hưng Yên cần tiếp tục có các chương trình hành động đổi mới chiến lược thu hút sự quan tâm rộng rãi của các nhà đầu tư, mở ra khả năng từng bước xây dựng lợi thế từng lĩnh vực cụ thể tạo ra những khác biệt lớn về lợi thế cạnh tranh. Chính phủ cần thiết thể hiện vai trò vô cùng quan trọng trong việc hoạch định tầm vĩ mô của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất nước, vì vậy nội dung các chính sách ban hành cần tính toán phù hợp với tất cả các vùng miền và lĩnh vực quy định. Chính sách của Chính phủ có sự tác động mạnh mẽ tới các địa phương cấp tỉnh, thành phố theo hướng bổ trợ phát triển kinh tế - xã hội hoặc là hạn chế đối với các địa phương chưa có sự chuẩn bị nắm bắt kịp thời. Vì vậy, hành lang thực thi của văn bản pháp luật cần được sửa đổi kịp thời, vận dụng triệt để sớm về thời gian như Luật đầu tư, Luật thuế, Luật đất đai, Luật doanh nghiệp. 1) Về phía chính quyền cấp tỉnh, cần thiết phải xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thống nhất về nội dung và phù hợp với mục tiêu của tỉnh và doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, quan tâm hỗ trợ các trung tâm đào tạo nghề cho người lao động, chất lượng các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Trước mắt cần tập trung vào các công trình giao thông trọng điểm mang tính quyết định lớn đối với thu hút đầu tư, rà soát quy hoạch các KCN, CCN để đảm bảo hiệu quả trong sử dụng tài nguyên đất, vị trí địa lý vào phát triển công nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh được hợp lý. Bên cạnh việc ưu đãi đối với các dự án đầu tư có trình độ công nghệ cao, sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, cần hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nhỏ vì nhóm doanh nghiệp này nguồn lực hạn chế, phải đối mặt với nhiều thử thách khi tiếp cận các thị trường nước ngoài. 2) Về phía nhà đầu tư, cần xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với tỉnh Hưng Yên như thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, đảm bảo quyền lợi của công nhân. Áp dụng trình độ công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp phải thân thiện với môi trường và người trực tiếp sản xuất để từng bước củng cố thương hiệu của doanh nghiệp. Nhà đầu tư cũng cần có trách nhiệm tuyên truyền với các diễn đàn doanh nghiệp, với các nhà đầu tư khác về những chủ trương của chính quyền tỉnh Hưng Yên mời gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh Hưng Yên. 3) Về phía chính quyền cấp huyện, thành phố, trên cơ sở các chủ trương của chính quyền tỉnh Hưng Yên, UBND các huyện, thành phố cần chỉ đạo làm tốt công tác an ninh trật tự tại các KCN, CCN, khu nhà trọ của người lao động trên địa bàn. Tuyên truyền trên địa bàn để người dân thấy được lợi ích của phát triển công nghiệp và mục tiêu của thu hút đầu tư, giữ mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp và nhân dân địa phương. Khuyến khích các làng nghề tại địa phương phát triển, gắn kết với chuỗi cung ứng nguyên, vật liệu và sản phẩm với các KCN, CCN, đồng thời thống kê số lượng nhân khẩu độ tuổi lao động để có kế hoạch đào tạo nghề cho lao động.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfktpt_ttla_do_minh_tri_9005.pdf
Luận văn liên quan