Tóm tắt Luận án Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam

Nhƣ̃ng khó khăn cho viêc̣ hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam đến năm 2020: - Thứ nhất, đổi mới kinh tế đang chững lại, tiến bộ chậm chạp không đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng và phát triển kinh tế. - Thứ hai, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế , của doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp hơn so với nhiều nƣớc trong khu vực. - Thứ ba, mức độ phụ thuộc vào thị trƣờng thế giới của xuất khẩu và cả nền kinh tế còn cao, khả năng thích ứng của sản xuất trong nƣớc với những biến động của tình hình quốc tế còn chậm. - Thứ tư, xu hƣớ ng bảo hô ̣ở các nƣớ c phát triển sẽ ảnh hƣở ng đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, - Thứ năm, công nghiêp̣ hỗ trợ của Việt Nam chƣa phát triể n nên dòng vốn FDI đầu tƣ vào công nghiệp chế biến, chế tạo hàng xuất khẩu đang tiếp tục giảm

pdf27 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tế thị trƣờng đầy đủ và tham gia hội nhập quốc tế sâu rộng, việc xây dựng và thực thi các chính sách phát triển quốc gia, trong đó có chính sách thƣơng mại (CSTM) phải nhằm mục tiêu phát triển bền vững đất nƣớc. Ngành công nghiệp da giầy có vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu, có điều kiện mở rộng thƣơng mại quốc tế và mang lại nhiều nguồn thu cho đất nƣớc. Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu da giầy lớn thứ ba thế giới năm 2014. KNXK da giầy lớn, tốc độ tăng trƣởng cao. Tuy đạt đƣợc sự tăng trƣởng cả về quy mô và kim ngạch, nhƣng chất lƣợng và hiệu quả hoạt động xuất khẩu da giầy vẫn còn yếu kém về nhiều mặt. Để phát triển xuất khẩu (PTXK) hàng hóa nói chung, sản phẩm da giầy nói riêng trong những năm qua, Việt Nam đã xây dựng và đổi mới CSTM. CSTM tạo thuận lợi cho nhập khẩu nguyên phụ liệu sản xuất da giầy xuất khẩu và hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu sản phẩm da giầy. Tuy nhiên, CSTM còn nhiều hạn chế, bất cập ảnh hƣởng đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy. CSTM của Việt Nam thời gian qua đã không ngừng đƣợc đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với thể chế kinh tế thị trƣờng và cam kết hội nhập quốc tế. CSTM đã tác động tích cực tới PTXK của Việt Nam nói chung, xuất khẩu da giầy nói riêng. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy đang bộc lộ những hạn chế và bất cập, ảnh hƣởng lớn đến việc thực hiện mục tiêu PTXK bền vững. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới PTXK sản phẩm da giầy thời gian qua chƣa bền vững bắt nguồn từ việc xây dựng và thực thi CSTM còn chƣa chú trọng tới mục tiêu PTXK bền vững. Vì vậy, cần đổi mới và hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững nói chung, sản phẩm da giầy nói riêng là nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh (NCS) đã lựa chọn vấn đề “Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế của mình. 2 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất các giải pháp hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận chung về CSTM, về xuất khẩu sản phẩm da giầy và CSTM tác động đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc trong khu vực châu Á nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia về việc hoàn thiện các CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy. - Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013, phân tích thực trạng chính sách thƣơng mại tác động đến phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy giai đoạn này. Qua đó, tìm ra đƣợc những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, xác định các yêu cầu cần phải điều chỉnh, bổ sung CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy đến năm 2020. - Phân tích và đánh giá bối cảnh, nhu cầu PTXK bền vững sản phẩm da giầy, từ đó đƣa ra quan điểm, định hƣớng và các giải pháp, kiến nghị tiếp tục hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện chính sách thƣơng mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng chính sách thƣơng mại của Việt Nam nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy giai đoạn 2004 - 2013. Đây là giai đoạn ngành da giầy phát triển mạnh và đạt đƣợc những thành tích cao trong xuất khẩu, tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Tuy nhiên, thực trạng phát triển xuất khẩu sản phẩm da giầy cũng bộc lộ những nhƣợc điểm, hạn chế và thiếu tính bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Về không gian: Luận án giới hạn nghiên cứu kinh nghiệm của nƣớc ngoài ở 3 quốc gia là Trung Quốc, Ấn Độ và In-đô-nê-xi-a để rút ra bài học cho Việt Nam trong việc hoàn thiện chính sách thƣơng mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy. Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chính sách thƣơng 3 mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy, trọng tâm nghiên cứu là chính sách thƣơng mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy về kinh tế, đảm bảo mối quan hệ hài hòa với môi trƣờng và an sinh xã hội. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cƣ́u của Luận án 4.1. Cách tiếp cận Nghiên cứu CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy trƣớc hết cần có cách tiếp cận hệ thống, nhìn nhận trong mối quan hệ thƣơng mại quốc tế. Điều này thật sự quan trọng trong bối cảnh hàng rào bảo hộ của các nƣớc nhập khẩu đang gia tăng và cạnh tranh xuất khẩu hàng hóa giữa các nƣớc ngày càng khốc liệt.Bên cạnh đó, cần có hƣớng nghiên cứu đi từ lý thuyết đến thực tiễn, sử dụng khung lý thuyết để phân tích và đánh giá thực tiễn, nhận diện các vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra, đối chiếu tiến tới đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Dùng để khái quát hóa một cách cơ bản khung lý luận về chính sách thƣơng mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy. Trên cơ sở đó, Luận án đƣa ra khái niệm và xác định đƣợc nôi dung, khung phân tích của Luận án; - Thu thập thông tin, tư liệu, tài liệu về các nghiên cứu có liên quan: Luận án đã thu thập các thông tin, tƣ liệu từ các nghiên cứu có liên quan để có cơ sở tƣ liệu, thông tin phục vụ cho việc phân tích thực trạng phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam; - Nhằm củng cố, cập nhật thêm những thông tin, số liệu sơ cấp phục vụ cho việc phân tích thực trạng tác động của chính sách thƣơng mại đến phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy, NCS sử dụng “Phương pháp điều tra, thu thập thông tin trực tiếp” thông qua việc gửi bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp cán bộ tại 250 doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm da giầy. Bảng câu hỏi ở Phụ lục 7. Kết quả điều tra đƣợc phân tích và trình bày ở Mục 2.2.2 thuộc Chƣơng 2. Phƣơng pháp điều tra giúp cho NCS có những đánh giá khách quan về tác động của chính sách thƣơng mại đối với phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013. - Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp, đây là phƣơng pháp mà NCS sử dụng để phân tích, so sánh nhằm khái quát 4 hóa đƣợc bức tranh tổng quan về thực trạng phát triển xuất khẩu sản phẩm da giầy bền vững của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013 thông qua việc sử dụng các chuỗi số liệu về thực trạng có liên quan; - Trong toàn bộ quá trình từ khi viết báo cáo tổng quan 3 chuyên đề, viết báo cáo tổng hợp Luận án, NCS sử dụng “Phương pháp chuyên gia” bằng cách gửi nội dung báo cáo cho các chuyên gia có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến nội dung nghiên cứu của Luận án để xin ý kiến, góp ý nhằm hoàn thiện nội dung của Luận án một cách tốt nhất; - Ngoài ra, NCS có sử dụng một số phƣơng pháp khác trong toàn bộ quá trình nghiên cứu Luận án nhƣ: Phối hợp với các Bộ, ngành, các viện nghiên cứu có liên quan nhằm nhận đƣợc sự hỗ trợ và tƣ vấn về chuyên môn. 5. Đóng góp mới của Luâṇ án Luận án đã có một số đóng góp mới nhƣ sau: - Luận án đƣa ra cách tiếp cận hoàn toàn mới, đó là nghiên cứu CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy, dẫn đến hình thành một hệ thống cơ sở lý luận mới. - Hình thành đƣợc khung lý thuyết làm cơ sở để triển khai nghiên cứu, đánh giá về CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy. - Nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia về CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy và rút ra các bài học có thể vận dụng cho Việt Nam. - Phân tích thực trạng PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013 và năm 2014. - Phân tích và đánh giá thực trạng tác động của CSTM đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng giai đoạn 2004 - 2013 (đƣa ra những mặt tích cực, những mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn tới những hạn chế của chính sách thƣơng mại đối với phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy). - Trên cơ sở dự báo bối cảnh quốc tế và trong nƣớc, luận án đã đề xuất quan điểm, định hƣớng và giải pháp hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam đến năm 2020. 6. Kết cấu của Luâṇ án Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chương 1: Lý luận về CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy. 5 Chương 2: Thực trạng CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam. Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam đến năm 2020. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Cả trong nƣớc và ở nƣớc ngoài chƣa có công trình nghiên cứu nào đƣa ra một cách toàn diện căn cứ khoa học xây dựng chính sách thƣơng mại nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy, cụ thể là đƣa ra đƣợc các nội dung của chính sách thƣơng mại nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy và chính sách thƣơng mại tác động đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy về mặt kinh tế, đảm bảo phát triển hài hòa với bảo vệ môi trƣờng và an sinh xã hội. Đặc biệt, chƣa có công trình nghiên cứu nào đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện chính sách thƣơng mại nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam. NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA GIẦY 1.1. MÔṬ SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA GIẦY 1.1.1. Khái niệm về PTXK bền vững sản phẩm da giầy 1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu và PTXK Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật PTXK (PTXK) là quá trình biến đổi xuất khẩu về mọi mặt từ mặt lượng đến mặt chất, bao gồm sự gia tăng về quy mô, kim ngạch và doanh thu xuất khẩu cũng như sự biến đổi về chất lượng sản phẩm, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu (SPXK) theo hướng tối ưu nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả xuất khẩu trong mội thời gian nhất định. 1.1.1.2. PTXK bền vững PTXK bền vững sản phẩm da giầy là sự phát triển của hoạt động xuất khẩu sản phẩm da giầy đảm bảo sự hài hòa giữa mục tiêu 6 tăng trưởng xuất khẩu, hiệu quả xuất khẩu, các mục tiêu ổn định, phát triển kinh tế và môi trường, an sinh xã hội. 1.1.2. Vai trò của PTXK bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy (1) PTXK bền vững sản phẩm da giầy góp phần PTXK bền vững của quốc gia. (2) PTXK bền vững sản phẩm da giầy góp phần phát triển kinh tế bền vững. (3) PTXK bền vững sản phẩm da giầy góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nƣớc ta. (4) PTXK bền vững sản phẩm da giầy không những tăng thu ngoại tệ, góp phần tăng trƣởng kinh tế mà còn phát triển ngành công nghiệp da giầy. (5) PTXK bền vững sản phẩm da giầy góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại, thúc đẩy sản xuất phát triển. (6) PTXK bền vững sản phẩm da giầy tạo ra nhiều việc làm trực tiếp và gián tiếp, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần ổn định xã hội.(7) PTXK bền vững sản phẩm da giầy góp phần bảo vệ môi trƣờng sinh thái. 1.1.3. Nôị dung của PTXK bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy Thứ nhất, PTXK bền vững sản phẩm da giầy về kinh tế: Đảm bảo tốc độ tăng trƣởng KNXK da giầy hợp lý và ổn định, chất lƣợng xuất khẩu không ngừng đƣợc nâng cao, đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. Thứ hai, PTXK bền vững sản phẩm da giầy về môi trƣờng: PTXK bền vững sản phẩm da giầy về mặt môi trƣờng là sự tăng trƣởng xuất khẩu da giầy bảo đảm tính bền vững của các hệ sinh thái, dựa trên việc khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, góp phần tích cực vào hạn chế ô nhiễm và cải thiện môi trƣờng. Thứ ba, PTXK bền vững sản phẩm da giầy về xã hội: PTXK bền vững sản phẩm da giầy về xã hội là sự phát triển hoạt động xuất khẩu da giầy góp phần vào việc giải quyết các vấn đề xã hội nhƣ nâng cao thu nhập, tạo việc làm, nâng cao trình độ lao động, cải thiện điều kiện lao động của các thành phần tham gia hoạt động này. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy (1) Thị trƣờng xuất khẩu; (2) Năng lực sản xuất; (3) Sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ; (4) Thƣơng hiệu của sản phẩm da giầy xuất khẩu: (5) Nguồn nhân lực. 1.1.5. Các tiêu chí đánh giá PTXK bền vững sản phẩm da giầy - Các tiêu chí đánh giá PTXK bền vững sản phẩm da giầy về kinh tế: (i) Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm da giầy trong một thời gian nhất định; (ii) Đóng góp của xuất khẩu sản phẩm da giầy cho tăng trưởng xuất khẩu quốc gia và GDP; (iii) Cơ cấu sản phẩm 7 da giầy xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu; (iv) Cơ cấu thị trường xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu; (v)Sức cạnh tranh của sản phẩm da giầy xuất khẩu; (vi) Giá trị gia tăng của sản phẩm da giầy xuất khẩu; (vii) Năng lực tham gia của doanh nghiệp da giầy nội địa trong chuỗi giá trị toàn cầu. - Các tiêu chí đánh giá PTXK bền vững sản phẩm da giầy về môi trường: (i) Mức độ ô nhiễm môi trường dưới tác động của hoạt động sản xuất, xuất khẩu sản phẩm da giầy; (ii) Khả năng kiểm soát của chính quyền và cộng đồng đối với hoạt động xuất khẩu sản phẩm da giầy; (iii) Khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường đối với sản phẩm da giầy xuất khẩu. - Các tiêu chí đánh giá PTXK bền vững sản phẩm da giầy về xã hội: (i) Mức độ gia tăng việc làm từ việc mở rộng xuất khẩu sản phẩm da giầy; (ii) Mức độ cải thiện thu nhập của người lao động từ hoạt động xuất khẩu sản phẩm da giầy;( iii) Số lượng và tỷ trọng các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm da giầy xuất khẩu áp dụng các biện pháp để cải thiện điều kiện lao động 1.2. CHÍNH SÁCH THƢƠNG M ẠI NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA GIẦY 1.2.1. Khái niệm về CSTM nhằm PTXK bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy là tổng thể các quy định, công cụ và biện pháp mà Chính phủ lựa chọn để PTXK bền vững sản phẩm da giầy theo các mục tiêu đã xác định, phù hợp với môi trường kinh doanh quốc tế, có khả năng phản ứng kịp thời và có hiệu quả trước các biến động lớn của thị trường, tạo tiền đề và điều kiện để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu da giầy, đảm bảo sự hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với bảo vệ môi trường, an sinh xã hội. 1.2.2. Nôị dung của CSTM nhằm PTXK bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy Để đạt đƣợc mục tiêu về PTXK bền vững sản phẩm da giầy thì nội dung của CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy bao gồm năm chính sách chủ yếu: Chính sách thị trƣờng; Chính sách mặt hàng; Chính sách thƣơng nhân; Chính sách hỗ trợ xuất khẩu; Và chính sách xúc tiến xuất khẩu: 8 1.2.2.1. Chính sách thị trường Chính sách thị trƣờng tác động đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy thông qua việc mở rộng và đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu. 1.2.2.2. Chính sách mặt hàng Chính sách mặt hàng thúc đẩy đa dạng hóa và phát triển sản phẩm mới cho xuất khẩu, nâng cao chất lƣợng SPXK; Hạn chế xuất khẩu sản phẩm gia công, sản phẩm gây tác động xấu tới môi trƣờng; nhằm PTXK sản phẩm da giầy thông qua áp dụng các công cụ, biện pháp khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm da giầy 1.2.2.3. Chính sách thương nhân Chính sách thƣơng nhân quy định việc đăng ký kinh doanh thực hiện tại cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền; quy định quyền hạn và nghĩa vụ của thƣơng nhân. 1.2.2.4. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu Chính sách hỗ trợ xuất khẩu bao gồm hỗ trợ trong nƣớc và trợ cấp xuất khẩu: Hỗ trợ trong nƣớc là một hình thức hỗ trợ bằng tài chính của chính phủ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp để phát triển kinh tế; Trợ cấp xuất khẩu là những ƣu đãi về mặt tài chính mà nhà nƣớc dành cho nhà xuất khẩu khi họ xuất đƣợc hàng hóa ra thị trƣờng nƣớc ngoài. 1.2.2.5. Chính sách xúc tiến xuất khẩu Chính sách xúc tiến xuất khẩu là các biện pháp của chính phủ đƣợc thực hiện nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình tiếp cận thị trƣờng của sản phẩm xuất khẩu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. 1.2.2.6. Các công cụ của chính sách thương mại nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy Các công cụ của chính sách thƣơng mại nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy gồm hai nhóm: thuế quan và phi thuế quan. 1.2.3. CSTM tác động đến PTXK bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy Đánh giá CSTM tác động đến sự PTXK bền vững sản phẩm da giầy đƣợc tiến hành ở cả giai đoạn trƣớc khi ban hành, giai đoạn triển khai cũng nhƣ giai đoạn sau khi đã thực hiện chính sách. Việc đánh giá thƣờng đƣợc thực hiện trên ba nội dung chính: Đáp ứng yêu cầu quản lý, mục tiêu quản lý; Xem xét để xác định cần thay cái gì, có phù hợp hay không phù hợp; Tìm ra cách sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện chính sách. 9 1.3. KINH NGHIÊṂ CỦA MÔṬ SỐ NƢỚC VỀ CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA GIẦY 1.3.1. Kinh nghiêṃ của Tr ung Quốc về chính sách thƣơng mại nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng và thực thi CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy: - Trung Quốc lựa chọn những thị trƣờng xuất khẩu có quy mô lớn, nhu cầu cao về sản phẩm và có triển vọng phát triển; Tái cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu; Đa daṇg hóa thi ̣ trƣờng xuất khẩu theo cả chiều rộng và chiều sâu theo từng thời kỳ - Xây dựng tiêu chuẩn đối với SPXK để bảo đảm chất lƣợng và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, giữ uy tín đối với SPXK; Đa dạng hóa SPXK, nâng cao chất lƣợng và thân thiện với môi trƣờng . - Chú trọng xây dựng những doanh nghiệp, tập đoàn lớn mạnh là đầu tầu trong ngành da giầy. Chính phủ đƣa ra chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ - Hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu da giầy thông qua các biện pháp hỗ trợ trong nƣớc và trợ cấp xuất khẩu - Chú trọng và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sản phẩm da giầy: Hỗ trợ doanh nghiệp thông tin về thị trƣờng xuất khẩu và tìm kiếm đối tác. - Áp dụng chính sách mậu dịch mới đối với ngành gia công, hƣớng dẫn áp dụng một loạt biện pháp tổng hợp nhằm thúc đẩy việc chuyển đổi và nâng cấp ngành này. - Chính sách khuyến khích nhập khẩu công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trƣờng phục vụ sản xuất sản phẩm da giầy xuất khẩu 1.3.2. Kinh nghiêṃ của Ấn Độ về chính sách thƣơng mại nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy Để thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm da giầy bền vững, Ấn Độ đã thực hiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy: - Giữ vững thị trƣờng xuất khẩu và tận dụng mọi cơ hội để mở rộng thị trƣờng. Đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu, đồng thời chú trọng vào các thị trƣờng phát triển có tiềm năng tăng trƣởng ổn định. - Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm da giầy có chất lƣợng và thân thiện môi trƣờng thông qua việc miễn giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, hoàn thuế giá trị gia tăng 10 - Thực hiện những biện pháp để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hƣớng phát triển sản xuất và xuất khẩu da giầy bền vững. - Khuyến khích nhập khẩu công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trƣờng phục vụ sản xuất sản phẩm da giầy xuất khẩu 1.3.3. Kinh nghiêṃ của Indonesia về chính sách thƣơng mại nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy Để PTXK bền vững sản phẩm da giầy, Indonesia đã xây dựng và thực hiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy: - Đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu, đồng thời chú trọng các thị trƣờng truyền thống (các nƣớc phát triển). Mở rộng và phát triển thị trƣờng xuất khẩu thông qua việc tham gia các FTA, EPA song phƣơng và đa phƣơng; Cải thiện các thủ tục hành chính, hải quan tạo thuận lợi cho xuất khẩu. - Đa dạng hóa các sản phẩm da giầy xuất khẩu, đồng thời chú trọng PTXK một số sản phẩm có lợi thế. - Chú trọng xây dựng những doanh nghiệp, tập đoàn lớn mạnh là đầu tầu trong ngành da giầy - Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, xuất khẩu sản phẩm da giầy - Cung cấp các hỗ trợ thƣờng xuyên cho doanh nghiệp thuộc các ngành hàng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trƣờng xuất khẩu (trong đó có ngành da giầy). 1.3.4. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Việt Nam - Chính sách thị trƣờng: Đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu, đồng thời tập trung vào các thị trƣờng xuất khẩu trọng điểm; Mở rộng và phát triển thêm các thị trƣờng xuất khẩu mới và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu; - Chính sách mặt hàng: Đa dạng hóa các sản phẩm da giầy xuất khẩu, đồng thời chú trọng PTXK các sản phẩm có lợi thế; Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm da giầy có chất lƣợng và thân thiện môi trƣờng; Xây dựng tiêu chuẩn đối với SPXK để bảo đảm chất lƣợng và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, giữ uy tín đối với SPXK; Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm da giầy tự sản xuất. - Chính sách thƣơng nhân: Tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và khuyến khích các doanh nghiệp da giầy phát triển. Phát triển các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu da giầy, chú trọng xây dựng những doanh nghiệp, tập đoàn lớn mạnh là đầu tầu trong ngành da giầy và ƣu tiên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hƣớng PTXK bền vững 11 - Chính sách hỗ trợ xuất khẩu: Hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm da giầy thông qua các biện pháp hỗ trợ trong nƣớc và trợ cấp xuất khẩu - Chính sách xúc tiến xuất khẩu: Hỗ trợ doanh nghiệp thông tin về thị trƣờng xuất khẩu và tìm kiếm đối tác. - Chính sách mậu dịch mới đối với ngành gia công: thực hiện các biện pháp nhằm chuyển đổi và nâng cấp ngành sản xuất da giầy từ chủ yếu gia công xuất khẩu sang tự sản xuất hàng xuất khẩu. - Chính sách khuyến khích nhập khẩu công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trƣờng phục vụ sản xuất sản phẩm da giầy xuất khẩu CHƢƠNG 2 THƢC̣ TRAṆG CHÍNH SÁCH THƢƠNG MAỊ NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA GIẦY CỦA VIÊṬ NAM 2.1. THƢC̣ TRAṆG PHÁT TRIỂN XUẤ T KHẨU BỀN VỮNG SẢN PHẨM DA GIẦY CỦA VIÊṬ NAM GIAI ĐOAṆ 2004 - 2013 2.1.1. Thực trạng PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam về kinh tế 2.1.1.1. Quy mô và tốc đô ̣tăng trưởng Quy mô xuất khẩu sản phẩm da giầy không ngừng gia tăng. KNXK da giầy giai đoạn 2004 - 2013 tăng trƣởng bình quân 15,07%/năm. Trong đó, KNXK giầy dép tăng 14,%/năm, túi-ví-vali tăng 21,68%/năm. 2.1.1.2. Đóng góp của xuất khẩu sản phẩm da giầy cho tăng trưởng xuất khẩu quốc gia và GDP Những năm gần đây, xuất khẩu da giầy tăng khá nhanh về kim ngạch nhƣng hiệu quả xuất khẩu chƣa cao và đóng góp trong tổng KNXK hàng hóa có xu hƣớng giảm. 2.1.1.3. Cơ cấu sản phẩm da giầy xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu Cơ cấu giầy dép xuất khẩu chuyển dịch theo hƣớng gia tăng xuất khẩu giầy vải và dép các loại. Sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu vẫn còn chậm. Sản phẩm gia công xuất khẩu vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu. 12 2.1.1.4. Cơ cấu thi ̣trường xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu sản phẩm da giầy của Việt Nam chuyển dịch theo hƣớng: gia tăng xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ, châu Á, ASEAN, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu sang thị trƣờng EU. Sự chuyển dịch cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu theo chiều hƣớng tích cực, nhƣng vẫn còn chậm và vẫn phụ thuộc quá lớn vào các thị trƣờng gia công xuất khẩu. 2.1.1.5. Sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu Việt Nam vẫn đang khai thác đƣợc lợi thế so sánh trong xuất khẩu sản phẩm da mặc dù các thành tựu đạt đƣợc về tăng trƣởng xuất khẩu chủ yếu dựa vào tăng lƣợng xuất khẩu. Năng lực cạnh tranh xuất khẩu của ngành da giầy Việt Nam vẫn còn hạn chế, đặc biệt là ngành da. 2.1.1.6. Giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu Giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu thấp. Xu hƣớng thƣơng mại nội ngành đang giảm xuống. Chỉ số thƣơng mại nội ngành giảm thể hiện tỷ lệ nội địa hóa đối với sản phẩm da giầy xuất khẩu ngày càng tăng. 2.1.1.7. Năng lực tham gia của doanh nghiệp da giầy Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu Sản phẩm da giầy xuất khẩu phụ thuộc chủ yếu vào nguyên phụ liệu nhập khẩu nên năng lực tham gia của SPXK Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu còn hạn chế. 2.1.2. Thực trạng PTXK bền vững sản phẩm da giầy về môi trƣờng 2.1.2.1. Mức độ ô nhiễm môi trường dưới tác động của hoạt động sản xuất, xuất khẩu sản phẩm da giầy Xuất khẩu sản phẩm da giầy gia tăng trong thời gian qua đã kéo theo đó là vấn đề ô nhiễm môi trƣờng. 2.1.2.2. Khả năng kiểm soát của chính quyền và cộng đồng đối với hoạt động xuất khẩu sản phẩm da giầy Thời gian qua với sự nỗ lực của các cơ quan chức năng, chính quyền địa phƣơng trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng và các doanh nghiệp da giầy cũng chú trọng hơn tới áp dụng các biện pháp xử lý ô nhiễm cải thiện môi trƣờng, nên mức độ ô nhiễm môi trƣờng dƣới tác động của hoạt động sản xuất, xuất khẩu da giầy cũng đƣợc cải thiện, tuy nhiên mức độ ô nhiễm môi trƣờng vẫn còn cao so với các nƣớc khác nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ 13 2.1.2.3. Khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường đối với sản phẩm da giầy xuất khẩu Thời gian qua, một số doanh nghiệp da giầy Việt Nam đã nỗ lực nâng cấp, đầu tƣ đổi mới công nghệ, áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trƣờng tuy nhiên năng lực đáp ứng tiêu chuẩn môi trƣờng còn hạn chế. 2.1.3. Thực trạng PTXK bền vững sản phẩm da giầy về xã hội 2.1.3.1. Mức độ gia tăng việc làm từ việc mở rộng xuất khẩu sản phẩm da giầy Số lao động đƣợc tạo ra từ việc mở rộng xuất khẩu da giầy năm 2013 gấp 1,62 lần so với năm 2004. Ngành da giầy đã mang lại công việc cho một số lƣợng lớn lao động phổ thông, trong đó số lao động nữ chiếm tới 85% 2.1.3.2. Mức độ cải thiện thu nhập của người lao động từ hoạt động xuất khẩu sản phẩm da giầy Việc mở rộng xuất khẩu sản phẩm da giầy đã tạo thêm việc làm cho ngƣời lao động giai đoạn 2004 - 2013, tuy nhiên chất lƣợng lao động còn hạn chế, thu nhập của ngƣời lao động còn thấp và cuộc sống của ngƣời công nhân ngành da giầy còn khó khăn. 2.1.3.3. Số lượng và tỷ trọng các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm da giầy xuất khẩu áp dụng các biện pháp cải thiện điều kiện lao động Cùng với việc mở rộng xuất khẩu sản phẩm da giầy, gia tăng việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động và điều kiện của ngƣời lao động cũng đƣợc cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, kỹ năng của ngƣời lao động còn hạn chế, chất lƣợng lao động chƣa cao, thu nhập của ngƣời lao động vẫn còn thấp, giá nhân công còn quá rẻ khi so sánh với các nƣớc khác, năng lực đáp ứng tiêu chuẩn xã hội còn hạn chế, số lƣợng doanh nghiệp áp dụng biện pháp cải thiện điều kiện làm việc còn thấp. Do vậy, PTXK sản phẩm da giầy giai đoạn 2004 - 2013 còn thiếu tính bền vững về xã hội. 2.2. THƢC̣ TRAṆG CHÍNH SÁCH THƢƠNG MAỊ NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA GIẦY CỦA VIÊṬ NAM 2.2.1. Thực trạng chính sách thƣơng maị ảnh hƣởng đến sƣ ̣ phát triển xuất khẩu bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy của Việt Nam 2.2.1.1. Chính sách thị trường Khi Việt Nam thực hiện cam kết trong các hiệp định đã ký, thì các nƣớc đối tác cũng thực hiện các cam kết tƣơng tự nên hàng xuất khẩu của nƣớc ta đƣợc hƣởng ƣu đãi tại các thị trƣờng tham gia hiệp định và hàng nhập khẩu từ các thị trƣờng này vào Việt Nam cũng 14 đƣợc hƣởng ƣu đãi. Sản phẩm da giầy xuất khẩu của Việt Nam vẫn phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu. Do đó, việc tham gia vào các FTA, EPA song phƣơng và đa phƣơng đã mở ra cơ hội thuận lợi cho hàng da giầy Việt Nam thâm nhập sâu vào các thị trƣờng mà trƣớc đây gặp khó khăn khi thâm nhập thị trƣờng. 2.2.1.2. Chính sách mặt hàng Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện chính sách mặt hàng xuất khẩu nhằm mở rộng mặt hàng xuất khẩu cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Chính sách mặt hàng đƣợc điều chỉnh theo hƣớng mở rộng và đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, chú trọng PTXK hàng công nghiệp chế biến, chế tạo. Với việc điều chỉnh chính sách mặt hàng xuất khẩu, sản phẩm da giầy đã đƣợc chú trọng phát triển sản xuất và xuất khẩu. 2.2.1.3. Chính sách thương nhân Căn cứ vào nội dung các văn bản chính sách đã ban hành, có thể thấy quyền thƣơng mại của các doanh nghiệp đăng ký tại Việt Nam ngày càng trở nên thông thoáng hơn, mở rộng hơn. Bên cạnh đó, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện, Để phát triển doanh nghiệp mới, Chính phủ đã có nhiều chính sách nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi phát triển doanh nghiệp các ngành nói chung, doanh nghiệp da giầy nói riêng trong sản xuất và xuất khẩu hàng hóa. 2.2.1.4. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu Để thực hiện chiến lƣợc phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa qua các thời kỳ, Chính phủ đã thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu nhƣ hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ mặt bằng sản xuất, thực hiện các chính sách tài chính, tiền tệ linh hoạt, giảm giãn thuế cho doanh nghiệp 2.2.1.5. Chính sách xúc tiến xuất khẩu Việt Nam rất chú trọng để hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình tiếp cận thị trƣờng cho sản phẩm xuất khẩu, thông qua các văn bản mà nhà nƣớc đã ban hành trong suốt thời gian qua 2.2.2. Thực trạng tác động của chính sách thƣơng maị tác động đến phát triển xuất khẩu bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy của Việt Nam trên cơ sở các kết quả điều tra, phỏng vấn 2.2.2.1. CSTM tác động đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam về mặt kinh tế (1)Tác động tới việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu 15 sản phẩm da giầy; (2) Làm tăng KNXK; (3) Làm chuyển dịch cơ cấu sản phẩm XK, cơ cấu thị trƣờng theo hƣớng tích cực. 2.2.2.2. CSTM tác động đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam về môi trường Để đáp ứng các yêu cầu của CSTM, doanh nghiệp da giầy phải nâng cao công nghệ sản xuất và chú trọng hơn tới công tác bảo vệ môi trƣờng. Khi sản phẩm da giầy có chất lƣợng tốt và thân thiện với môi trƣờng thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm đƣợc nâng lên và dễ dàng hơn trong việc vƣợt qua các rào cản của thị trƣờng Mỹ, EU, Nhật Bản, Úc... - những thị trƣờng đòi hỏi khắt khe về tiêu chuẩn chất lƣợng và môi trƣờng. 2.2.2.3. CSTM tác động đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam về mặt xã hội CSTM đã tác động tới PTXK sản phẩm da giầy đã và đang tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng, có tay nghề trong sản xuất và kinh doanh xuất khẩu sản phẩm da giầy, tạo ra nhiều việc làm, cải thiện thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH THƢƠNG MAỊ NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA GIẦY CỦA VIÊṬ NAM 2.3.1. Măṭ tích cƣc̣ của chính sách thƣơng maị đối với PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam - CSTM đã có tác động tới việc làm gia tăng nhanh số lƣợng doanh nghiệp da giầy nói chung, doanh nghiệp xuất khẩu da giầy nói riêng - CSTM đã tạo thuận lợi cho phát triển hoạt động sản xuất, xuất khẩu sản phẩm da giầy - CSTM đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm da giầy phát triển nhanh, mở rộng quy mô và tăng tốc độ tăng trƣởng - CSTM đã tác động tới việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm và chuyển dịch cơ cấu sản phẩm da giầy xuất khẩu theo hƣớng tích cực - CSTM đã thúc đẩy mở rộng và chuyển dịch cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu sản phẩm da giầy theo hƣớng tích cực - CSTM đã tác động tới việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm da giầy xuất khẩu - CSTM đã tác động tới việc nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu - CSTM đã tác động tới việc nâng cao năng lực tham gia của sản phẩm da giầy trong chuỗi giá trị toàn cầu 16 - CSTM đã giúp cho doanh nghiệp nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc áp dụng hệ thống quản lý môi trƣờng (ISO 14000) vào sản xuất sản phẩm da giầy xuất khẩu. - CSTM đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp da giầy mở rộng sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động 2.3.2. Măṭ haṇ chế của chính sách thƣơng maị đối với PTXK bền vững sản phẩm da giầy và nguyên nhân dẫn tới những hạn chế 2.3.2.1. Mặt hạn chế của CSTM đối với PTXK bền vững sản phẩm da giầy - CSTM chƣa nâng cao sức mạnh của doanh nghiệp da giầy - CSTM chƣa chú trọng tới hiệu quả xuất khẩu sản phẩm da giầy về kinh tế - CSTM chƣa tác động mạnh tới việc nâng cao chất lƣợng và chuyển dịch cơ cấu sản phẩm da giầy xuất khẩu theo hƣớng tích cực - CSTM chƣa đƣa ra các quy định đối với SPXK: tiêu chuẩn về chất lƣợng, về môi trƣờng - CSTM còn hạn chế trong việc khuyến khích phát triển năng lực tự thiết kế sản phẩm, xây dựng thƣơng hiệu da giầy của Việt Nam - CSTM chƣa đƣa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lƣợng và chế độ kiểm tra đối với hàng nhập khẩu - CSTM chƣa tập trung ƣu tiên cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu và xây dựng thƣơng hiệu cho các ngành hàng xuất khẩu chủ lực - CSTM chƣa hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng các tiêu chuẩn môi trƣờng trong thƣơng mại thông qua các công cụ (thuế, tín dụng ƣu đãi) - CSTM chƣa có tác động tích cực tới việc cải thiện và nâng cao thu nhập, trình độ, điều kiện làm việc cho ngƣời lao động, đặc biệt là lao động phổ thông 2.3.3. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế của CSTM đối với PTXK bền vững sản phẩm da giầy - Chƣa nhận thức đầy đủ và sâu sắc về phát triển bền vững trong hoạch định và thực thi CSTM. - Một số văn bản thực thi CSTM của Việt Nam đƣợc xây dựng với sự tham gia hạn chế của doanh nghiệp - Chậm chuyển đổi mô hình tăng trƣởng xuất khẩu - Chính sách PTXK thiên về số lƣợng, chạy theo thành tích -Môi trƣờng pháp lý cho hoạt động kinh doanh chƣa hoàn thiện 17 - Yếu kém về kết cấu hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu -Chính sách PTXK theo chiều rộng, thiên về lƣợng, chƣa chú trọng đến bảo vệ môi trƣờng -Năng lực quản lý nhập khẩu còn hạn chế trên các phƣơng diện nguồn nhân lực quản lý còn mỏng, chất lƣợng thấp - Các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trƣờng về vốn đầu tƣ trang thiết bị thân thiện môi trƣờng - Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và môi trƣờng nhằm kiểm soát hàng nhập khẩu của Việt Nam còn thiếu và thực thi kém hiệu quả - Nhận thức và tƣ duy về phát triển bền vững còn hạn chế và thiên lệch, chƣa đảm bảo sự gắn kết hợp lý giữa mục tiêu tăng trƣởng xuất khẩu với mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội trong các chính sách kinh tế nói chung và CSTM nói riêng - Khung khổ pháp lý về lao động chƣa hoàn thiện - Công tác dự báo thị trƣờng, xây dựng định hƣớng xuất khẩu còn hạn chế CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIÊṆ CHÍNH SÁCH THƢƠNG MAỊ NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA GIẦY CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 3.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƢỚC ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VỮNG SẢN PHẨM DA GIẦY CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 3.1.1. Bối cảnh quốc tế ảnh hƣởng đến việc hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam đến năm 2020 3.1.1.1. Những nhân tố thuâṇ lơị đến việc hoàn thiện CSTM Nhƣ̃ng nhân tố taọ thuâṇ lơị cho viêc̣ hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam đến năm 2020: - Thứ nhất, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rôṇg. - Thứ hai, thƣơng mại hàng hóa thế giới sẽ tiếp tục tăng trƣởng cao hơn kinh tế thế giới. 18 - Thứ ba, sau khủng hoảng kinh tế thế giới , hầu hết các nƣớc phát triển đều phải tái cấu trúc nền kinh tế để chuyển sang một nấc thang mới, gắn liền với đó là quá trình mở cửa để cho hàng hóa của các nƣớc đang phát triển thâm nhập, trong đó có Việt Nam. - Thứ tư, vòng đàm phán trong khung khổ WTO sẽ khó tìm đƣợc sự đồng thuận. 3.1.1.2. Những nhân tố có thể gây khó khăn tới viêc̣ hoàn thiện CSTM Nhƣ̃ng nhân tố có thể gây khó khăn tới viêc̣ hoàn thiện CSTM của Việt Nam nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy đến năm 2020: - Thứ nhất, thƣơng mại hàng hóa thế giới đƣợc IMF dự báo sẽ có bƣớc phát triển khả quan từ năm 2015. - Thứ hai, thị trƣờng thế giới còn tiềm ẩn nhƣ̃ng yếu tố bất thƣờng, khó dự báo. - Thứ ba, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt hơn và ở quy mô rôṇg lớn hơn trong khi hàng hóa , doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam có năng lực cạnh tranh còn thấp. Thứ tư, thị trƣờng thế giới đã bị phân đoạn và chủ yếu do các Công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia chi phối. - Thứ năm, xu hƣớng phát triển kinh tế xanh, sản phẩm tiết kiệm năng lƣợng và thân thiện với môi trƣờng sẽ tiếp tục gia tăng. 3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc ảnh hƣởng đến việc hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam đến năm 2020 3.1.2.1. Những thuâṇ lơị cho viêc̣ hoàn thiện CSTM Nhƣ̃ng thuâṇ lơị cho viêc̣ hoàn thiện CSTM của Việt Nam nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy: - Thứ nhất, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào khu vực và thế giới. - Thứ hai, định hƣớng xuất khẩu đƣợc tăng cƣờng nhờ các chính sách khuyến khích xuất khẩu - Thứ ba, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh hợp tác kinh tế thƣơng mại song phƣơng và khu vực. - Thứ tư, Việt Nam nằm ở châu Á - Thái Bình Dƣơng, khu vực phát triển kinh tế năng động nhất thế giới và là động lực của tăng trƣởng kinh tế thế giới hậu khủng hoảng. - Thứ năm, quy hoạch tổng thể phát triển ngành da giầy Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2025 đã đƣợc phê duyệt vào tháng 11/2010. 19 3.1.2.2. Những khó khăn cho viêc̣ hoàn thiện CSTM Nhƣ̃ng khó khăn cho viêc̣ hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam đến năm 2020: - Thứ nhất, đổi mới kinh tế đang chững lại, tiến bộ chậm chạp không đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng và phát triển kinh tế. - Thứ hai, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế , của doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp hơn so với nhiều nƣớc trong khu vực. - Thứ ba, mức độ phụ thuộc vào thị trƣờng thế giới của xuất khẩu và cả nền kinh tế còn cao, khả năng thích ứng của sản xuất trong nƣớc với những biến động của tình hình quốc tế còn chậm. - Thứ tư, xu hƣớng bảo hô ̣ở các nƣớc phát triển se ̃ảnh hƣởng đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, - Thứ năm, công nghiêp̣ hỗ trơ ̣của Việt Nam chƣa phát triể n nên dòng vốn FDI đầu tƣ vào công nghiệp chế biến, chế tạo hàng xuất khẩu đang tiếp tục giảm. 3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐIṆH HƢỚNG CỦA VIÊC̣ HOÀN THIÊṆ CHÍNH SÁCH THƢƠNG MAỊ NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA GI ẦY CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 3.2.1. Quan điểm của việc hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy Quan điểm về hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy bao gồm những nội dung sau: Thứ nhất, PTXK bền vững là định hướng quan trọng, nhất quán cần được ưu tiên trong hoàn thiện CSTM. Thứ hai, hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy về kinh tế trong mối quan hệ với môi trường và an sinh xã hội. Thứ ba, hoàn thiện CSTM phải tạo được thế chủ động, tạo sức ép để nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm da giầy xuất khẩu, phục vụ cho phát triển nhanh đi đôi với phát triển bền vững. Thứ tư, hoàn thiện CSTM theo hướng thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và thị trường xuất khẩu theo hướng tích cực nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy. Thứ năm, hoàn thiện CSTM phải đảm bảo phù hợp với các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường và tự do hóa thương mại mà Việt Nam đã và sẽ ký kết, đồng thời chủ động đề phòng và có cơ chế đối phó kịp thời với các diễn biến nhanh và khó lường của tình hình thị trường thế giới ảnh hưởng đến xuất khẩu sản phẩm da giầy 20 3.2.2. Định hƣớng của việc hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy Thứ nhất, CSTM phải theo hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản phẩm da giầy cả về kinh tế, xã hội và môi trường Thứ hai, CSTM phải chú trọng xây dựng và nâng cao uy tín của sản phẩm da giầy, chuyển dần sang sản xuất các sản phẩm thời trang và cao cấp Thứ ba, CSTM phải theo hướng đa dạng hóa thị trường xuất khẩu kết hợp thay đổi cơ cấu SPXK Thứ tư, CSTM phải theo hướng thúc đẩy doanh nghiệp da giầy Việt Nam tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu Thứ năm, CSTM phải theo hướng PTXK sản phẩm da giầy mang thương hiệu của Việt Nam 3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KH ẨU BỀN VỮNG SẢN PHẨM DA GIẦY CỦA VIỆT NAM 3.3.1. Đổi mới quá trình xây dựng chính sách thƣơng mại Quá trình xây dựng CSTM phải đổi mới, với sự tham gia của tất cả các bên có liên quan bao gồm: Chính phủ, doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng, ngƣời nƣớc ngoài, các nhà tài trợ, các nhà khoa học, các chuyên gia 3.3.2. Hoàn thiện chính sách thị trƣờng nhằm phát triển xuất khẩu bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy Tiếp tục theo đuổi chính sách đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu, đồng thời chú trọng một số thị trƣờng xuất khẩu trọng điểm, thị trƣờng có nhu cầu cao về sản phẩm da giầy và có triển vọng phát triển. Tích cực tìm kiếm các thị trƣờng xuất khẩu mới cho sản phẩm da giầy 3.3.3. Hoàn thiện chính sách mặt hàng nhằm phát triển xuất khẩu bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy Để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu, gia tăng lợi ích kinh tế, đóng góp hơn nữa vào ổn định và phát triển xã hội, góp phần bảo vệ môi trƣờng sinh thái, chính sách mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam cần hoàn thiện theo hƣớng giảm xuất khẩu hàng nguyên liệu thô, sơ chế, hàng gia công chuyển sang xuất khẩu hàng chế biến, chế tạo, hàng tự sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng của hàng xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu và đạt đƣợc mục tiêu xuất khẩu bền vững 21 3.3.4. Hoàn thiện chính sách thƣơng nhân nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy (1) Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu;(2) Chính sách hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho ngành da giầy;(3) Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững 3.3.5. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy Để PTXK bền vững sản phẩm da giầy, chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam cần hoàn thiện theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhằm đạt đƣợc mục tiêu xuất khẩu bền vững: Hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh; Hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu thu hút nhiều lao động; Miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu công nghệ hiện đại thân thiện môi trƣờng; Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình và công nghệ sản xuất thân thiện môi trƣờng 3.3.6. Hoàn thiện chính sách xúc tiến xuất khẩu nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy (1) Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thƣơng mại; (2) Tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến thƣơng mại cấp cao để thúc đẩy hợp tác thƣơng mại và đầu tƣ giữa Việt Nam với các nƣớc; (3) Đổi mới mô hình tổ chức, tăng cƣờng hoạt động của các thƣơng vụ, cơ quan xúc tiến thƣơng mại ở nƣớc ngoài; (4) Đẩy mạnh hoạt động xây dựng thƣơng hiệu cho hàng xuất khẩu của Việt Nam nói chung, da giầy nói riêng; (6) Xây dựng và thực hiện các chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại vào các thị trƣờng mà Việt Nam vừa ký kết các FTA, EPA. 3.3.7. Hoàn thiện chính sách nhập khẩu theo hƣớng vừa khuyến khích nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghệ cao, nguyên phụ liệu thiết yếu cho sản xuất da giầy, vừa quản lý tốt nhập khẩu để hạn chế nhập khẩu công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trƣờng Các biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách nhập khẩu theo hƣớng khuyến khích nhập khẩu công nghệ hiện đại, nguyên phụ liệu 22 thiết yếu cho sản xuất da giầy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu công nghệ cũ, gây ô nhiễm môi trƣờng 3.3.8. Chính sách mậu dịch mới đối với ngành gia công - Thực hiện chuyển đổi từ ngành gia công đơn thuần sang liên kết chặt chẽ các ngành với mức độ cao hơn nhƣ liên kết các ngành thiết kế, nghiên cứu phát triển thƣơng hiệu và dịch vụ với nhau... - Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp da giầy chuyển từ xuất khẩu theo phƣơng thức gia công là chủ yếu sang phƣơng thức xuất khẩu trực tiếp 3.3.9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách thƣơng mại nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy Nâng cao năng lực hoạch định chính sách; Coi trọng toàn bộ quy trình từ xây dựng dự thảo chính sách một cách dân chủ; Đẩy mạnh công khai, minh bạch hệ thống CSTM của Việt Nam; Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn hay các quy chuẩn về chất lƣợng đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu nhằm tăng giá trị sản phẩm xuất khẩu; Đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng trong mọi khâu của quy trình xây dựng và thực thi CSTM; Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng quốc gia phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế; 3.3.10. Vận dụng linh hoạt và nâng cao hiệu quả các công cụ của CSTM (1) vận dụng linh hoạt biên độ thay đổi thuế suất; (2) tiếp tục thực hiện minh bạch hóa thông tin về cắt giảm, điều chỉnh thuế và phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp để tăng tính dự đoán đƣợc trong việc điều chỉnh thuế; 3.3.11. Tăng cƣờng phối hợp hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy (1) Phối hợp nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy; (2) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các văn bản, quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp da giầy; (3) Phối hợp trong việc xây dựng chƣơng trình, dự án có liên quan đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy; (4) Tăng cƣờng hoạt động hợp tác quốc tế 23 3.3.12. Tăng cƣờng sự tham gia của Hiệp hội Da giầy và các doanh nghiệp trong ngành vào quá trình hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy Hiệp hội Da giầy là ngƣời đại diện cho doanh nghiệp trong ngành và trợ giúp chính phủ trong việc hoạch định và thực hiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy. Chính phủ cần chủ động phát huy vai trò của Hiệp hội Da giầy 3.3.13. Khuyến nghi ̣ đối với các doanh nghiêp̣ da giầy (1) Tích cực tham gia vào quá trình hoàn thiện CSTM; (2) Tích cực, chủ động trong việc tìm hiểu thông tin về các FTA, EPA đã ký và đang có giá trị hiệu lực để đẩy mạnh xuất khẩu; (3) Chủ động nguồn nguyên phụ liệu trong SX sản phẩm da giầy XK; (4) Đa dạng hoá và nâng cao chất lƣợng sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm da giầy xuất khẩu; (5) Đầu tƣ đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm da giầy xuất khẩu; (6 ) Chủ động triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng yêu cầu bảo vệ sức khoẻ, môi trƣờng; (7) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu KẾT LUÂṆ CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy bao gồm nhiều bộ phận khác nhau có liên quan hữu cơ với nhau nhƣ: chính sách thị trƣờng, chính sách mặt hàng, chính sách thƣơng nhân, chính sách hỗ trợ xuất khẩu và chính sách xúc tiến xuất khẩu. Thời gian qua, CSTM đã tác động tích cực tới PTXK sản phẩm da giầy. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân, CSTM đang bộc lộ những hạn chế ảnh hƣởng đến việc thực hiện mục tiêu PTXK bền vững. Công nghiệp da giầy là một trong những ngành công nghiệp định hƣớng xuất khẩu quan trọng của nƣớc ta. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy. Luận án “Hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam” đã phần nào đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra hiện nay. 24 Luận án đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của việt Nam, có một số kết luận sau: 1. Luận án có tính cấp thiết, có cách tiếp cận mới về CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy, vì đây đƣợc xem là giải pháp thiết thực để PTXK. 2. Luận án đã đƣa ra khái niệm về CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy. 3. Từ các số liệu tổng hợp đã đƣợc tính toán lại, cộng thêm số liệu khảo sát của NCS cho thấy sự thiếu bền vững của xuất khẩu sản phẩm da giầy hiện nay. Qua phân tích, đánh giá, thấy đƣợc mức độ tác động của CSTM đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy. 4. Căn cứ vào kết quả khảo sát và các thông tin thu thập khác, luận án cũng đã xác định chín hạn chế của CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy. 5. Luận án đã đƣa ra năm quan điểm hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy và năm định hƣớng hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy. 6. Luận án đã đƣa ra mƣời hai giải pháp hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy. 7. Luận án đã đƣa ra một số khuyến nghị đối với các doanh nghiệp da giầy. Trong điều kiện cho phép, dù đã có những đánh giá khá cẩn trọng, nhƣng do hạn chế về năng lực cũng nhƣ việc tiếp cận các nguồn thông tin, chắc chắn nội dung của luận án sẽ còn những thiếu sót, các kết luận còn có thể mang tính chủ quan hoặc chƣa thật sự đại diện, NCS rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các Thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, các chuyên gia và đồng nghiệp để có thể hoàn thiện nghiên cứu một cách tốt nhất. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Thị Phƣợng (2015), “Hoàn thiện chính sách nhằm xuất khẩu sản phẩm da giầy bền vững: Kinh nghiệm một số nƣớc và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Công Thương, Số 4 tháng 3/2015. 2. Nguyễn Thị Phƣợng (2015), “PTXK da giầy Việt Nam đến năm 2020: Nhân tố ảnh hƣởng hoàn thiện chính sách”, Tạp chí Công Thương, Số 6 tháng 3/2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_hoan_thien_chinh_sach_thuong_mai_nham_phat_t.pdf
Luận văn liên quan