Tóm tắt Luận án Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Dịch vụ sau bán hàng: Chi phí bảo hành sản phẩm tính theo doanh thu đơn hàng; Các chi phí còn lại phát sinh tại bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp được xác định là các chi phí thuộc cấp độ duy trì tổ chức.  Đối với đối tượng chịu phí là từng khách hàng Các công ty cổ phần nhựa cần xác định chi phí phục vụ cho từng khách hàng nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế mà từng khách hàng mang lại cho công ty để từ đó, đưa ra những chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý. Với các chi phí phát sinh tại bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp, các công ty cổ phần nhựa cần tiến hành xác định các chi phí này là các hoạt động mức khách hàng, được thực hiện đối với từng khách hàng, cụ thể. - Chi phí tiếp khách: Chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí ngoài sản xuất của các công ty cổ phần nhựa niêm yết. Chi phí tiếp khách cần được tính cho từng khách hàng theo số lượng hợp đồng thực hiện.

pdf27 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là chỉ nghiên cứu về kế toán quản trị theo phương pháp truyền thống mà chưa nghiên cứu các phương pháp hiện đại. Bên cạnh đó, hầu hết các công trình nghiên cứu (trừ công trình của tác giả Phạm Ngọc Toàn) còn rất ít số liệu khảo sát các doanh nghiệp, do vậy các nhận định nghiên cứu phần nhiều còn mang tính chủ quan của tác giả. Gần đây, các công trình nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị trong các ngành cụ thể đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của các công trình trên cho thấy, đối với các ngành nghề khác nhau, các doanh nghiệp sử dụng các phương pháp kế toán quản trị khác nhau để phục vụ cho những mục đích quản trị cụ thể của doanh nghiệp. Trong các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị trong các ngành cụ thể, chỉ có 8 công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí. Hầu hết các tác giả đều có nhận định rằng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp Việt Nam chưa được coi trọng và đầu tư đúng mức. Các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hệ thống kế toán tài chính sẵn có chứ chưa xây dựng hệ thống kế toán quản trị riêng để cung cấp thông tin phục vụ cho các quyết định quản trị của doanh nghiệp. Việc phân bổ các chi phí sản xuất gián tiếp thường được tiến hành theo các tiêu thức phân bổ chủ quan của doanh nghiệp, các báo cáo kế toán quản trị được lập chủ yếu để phục vụ cho các quyết định ngắn hạn chứ chưa phục vụ cho các quyết định chiến lược của doanh nghiệp. Điều này cho thấy Việt Nam vẫn còn một khoảng cách khá lớn với các nước trong khu vực Đông Nam Á trong việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp. Có thể liệt kê một số điểm còn hạn chế của các nghiên cứu: - Rất ít các công trình nghiên cứu có đề cập tới tổng quan lý thuyết và nếu có mới chỉ dừng lại ở tổng quan các công trình trong nước, chưa có tổng quan về các công trình trên thế giới. - Lý do vì sao các doanh nghiệp chưa đầu tư vào hệ thống kế toán quản trị chi phí chưa được các tác giả tìm hiểu sâu, do vậy các giải pháp nghiên cứu còn mang tính tổng quát, chưa cụ thể theo đặc thù của các doanh nghiệp, các ngành. - Chưa có tác giả nào nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí trong các công ty nhựa, trong khi các công ty nhựa mang đặc thù của các doanh nghiệp sản xuất, thêm vào đó là đặc thù riêng của ngành. Hơn nữa, việc nâng cao hiệu quả của hệ 5 thống kế toán, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí là rất quan trọng với các công ty sản xuất ngành nhựa, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay. Đây chính là "khoảng trống" mà tác giả sẽ nghiên cứu sâu trong luận án. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án được cụ thể hóa bằng các câu hỏi nghiên cứu sau: - Câu hỏi nghiên cứu 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng đã được phát triển trên thế giới và Việt Nam như thế nào? - Câu hỏi nghiên cứu 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay ra sao? - Câu hỏi nghiên cứu 3: Lý do của việc áp dụng/không áp dụng kế toán quản trị chi phí tại các công ty cổ phần nhựa Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là gì? - Câu hỏi nghiên cứu 4: Cần có các giải pháp gì để kế toán quản trị chi phí tại các công ty cổ phần nhựa Việt nam được xây dựng/hoàn thiện phù hợp với đặc điểm hoạt động của các công ty và đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản lý trong điều kiện hiện nay? 1.4 Phương pháp nghiên cứu Luận án sẽ được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp định lượng kết hợp với định tính để phân tích việc áp dụng hệ thống kế toán quản trị chi phí tại các công ty cổ phần nhựa niêm yết. Các dữ liệu định lượng sau khi thu thập sẽ được xử lý thông qua việc sử dụng các thước đo thống kê để đo lường và tổng hợp. Các dữ liệu định tính thu thập được từ các cuộc phỏng vấn sẽ được xử lý bằng việc phân tích nội dung. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp 2.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí 2.1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị chi phí Theo tác giả, có thể đưa ra định nghĩa kế toán quản trị chi phí là bộ phận kế toán chi phí trong hệ thống kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về chi phí phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp. 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị chi phí Kế toán quản trị chi phí luôn phát triển và biến đổi không ngừng theo bối cảnh của lịch sử. Mặc dù, kế toán quản trị chi phí đã xuất hiện môt cách sơ khai từ thế kỷ 13,14 tại Anh và Mỹ nhưng phải đến thế kỷ thứ 19 thì kế toán quản trị chi phí mới phát triển vượt bậc với một loạt các phát minh về kế toán quản trị chi phí.Trong thế kỷ 20, những bước tiến mới về lý thuyết kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng diễn ra khá chậm chạp mặc dù môi trường kinh doanh và sản xuất trong thời kỳ này có nhiều biến động. Tuy nhiên đây lại là giai đoạn có nhiều tổng kết, đánh giá về các phương pháp kế toán quản trị chi phí mà các doanh nghiệp đang áp dụng. Từ đó, các nghiên cứu đã cho thấy những bất cập của những phương pháp kế toán quản trị chi phí truyền thống và một loạt các phương pháp kế toán quản trị chi phí hiện đại ra đời. Thời kỳ này cũng cho thấy Mỹ và Anh không còn là hai quốc gia "thống trị" trong việc cung cấp những lý thuyết và thực tế nhiều nhất về kế toán quản trị chi phí cho thế giới mà còn có Nhật Bản với hai phát minh quan trọng là phương pháp xác định chi phí mục tiêu và phương pháp Kaizen. Thế kỷ 21 mặc dù các hệ thống quản trị doanh nghiệp phát triển nhưng trong lĩnh vực kế toán quản trị vẫn chưa có sự thay đổi so với thế kỷ trước. 2.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp Kế toán luôn phục vụ cho nhà quản lý, do đó, vai trò của kế toán quản trị chi phí luôn gắn liền với vai trò của nhà quản lý trong tổ chức. Trong quá trình theo đuổi mục tiêu của một tổ chức, các nhà quản lý phải ra quyết định khi thực hiện các hoạt động cơ bản là lập kế hoạch, hướng dẫn, thúc đẩy nhân viên và kiểm soát. Trên thực tế, các thông tin về kế toán quản trị chi phí đóng một vai trò thiết yếu để các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định trong quá trình lập kế hoạch, hướng dẫn, thúc đẩy và kiểm soát. 7 2.2. Nội dung của kế toán quản trị chi phí Để có thể theo dõi và kiểm soát tốt chi phí của một tổ chức, cần phải nắm được nội dung của kế toán quản trị chi phí trong tổ chức. Trong luận án của mình, để phục vụ cho công tác nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết trong chương 3, ở chương này tác giả sẽ tổng hợp những nội dung của kế toán quản trị theo nămcấu phần chính: (1) Những cách phân loại chi phí được nhà quản lý sử dụng và sử dụng cho mục đích nào; (2) Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí để theo dõi và kiểm soát chi phí phát sinh trên cơ sở các chi phí đã được phân loại để phù hợp với yêu cầu quản lý; (3) Xác định chi phí cho từng đối tượng chịu phí nhằm tính toán chính xác chi phí cho từng đối tượng cụ thể; Trên cơ sở đó sẽ tiến hành (4) Phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí và (5) Phân tích các thông tin về chi phí để phục vụ cho nhu cầu ra quyết định của nhà quản lý. 2.3.Tình hình áp dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp tại một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam Tình hình áp dụng kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng tại các quốc gia trên thế giới đã được tác giả trình bày chi tiết trong phần tổng quan. Theo quan điểm của tác giả, việc học hỏi và vận dụng hệ thống kế toán quản trị chi phí của các nước khác cũng cần có thời gian và lộ trình, đồng thời tận dụng đặc điểm là quốc gia đi sau nên các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần nghiên cứu các kỹ thuật của kế toán quản trị chi phí với cách thức " đi tắt, đón đầu". Trước mắt, khi mà hệ thống kế toán quản trị chi phí còn khá đơn giản, Việt Nam nên học hỏi kinh nghiệm về kế toán quản trị chi phí tại Anh, Mỹ và Nhật Bản. Đây là những quốc gia mà kế toán quản trị chi phí phát triển cả lý luận lẫn thực tiễn, đồng thời cũng học hỏi các quốc gia trong khu vực, những nơi có nhiều đặc điểm khá tương đồng với Việt Nam. Từ kinh nghiệm của các quốc gia trên, định hướng phát triển kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam cần hướng đến tính linh hoạt, hiệu quả và đảm bảo quyền tự chủ tối đa trong doanh nghiệp. Trước hết các doanh nghiệp cần phải nhận thức được rằng một hệ thống kế toán quản trị chi phí hiệu quả là một nhu cầu tự thân để có thể phát triển bền vững và cạnh tranh trong môi trường kinh doanh đầy biến động hiện nay, tránh tình trạng làm cho có và làm chỉ để đáp ứng các quy định. 8 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. Những đặc trưng cơ bản của ngành nhựa Việt Nam 3.2. Thực tế kế toán quản trị chi phí tại các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát (phụ lục 01C), có thể thấy thực tế kế toán quản trị chi phí tại các công ty cổ phần nhựa niêm yết như sau: 3.2.1. Về phân loại chi phí Theo khảo sát, hiện nay 100% các công ty cổ phần nhựa niêm yết đều tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế và theo mục đích - công dụng của chi phí. Ngoài hai cách phân loại chi phí nêu trên, các công ty không sử dụng thêm bất kỳ cách phân loại nào khác, đặc biệt là các cách phân loại chi phí phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp. 3.2.2. Về xây dựng định mức và lập dự toán chi phí 3.2.2.1. Về xây dựng định mức chi phí  Đối với định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hạt nhựa) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của các công ty nhựa nên 100% các công ty cổ phần nhựa niêm yết đều tiến hành thực hiện việc xây dựng định mức tiêu hao dựa trên cơ sở định mức kỹ thuật về nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm và kiểm soát định mức này một cách chặt chẽ. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp (kg hạt nhựa/kg nhựa thành phẩm) thường do phòng kỹ thuật xây dựng dựa trên tiêu chuẩn của thế giới đối với sản phẩm.Việc rà soát lại định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện khá thường xuyên cho từng máy. Các công ty cổ phần nhựa niêm yết cũng có các hình thức khuyến khích tiết kiệm vật liệu như quy định rõ mức thưởng tiết kiệm vật liệu cho từng phân xưởng. Hầu hết các công ty nhựa chưa xây dựng định mức đơn giá nguyên vật liệu. Duy nhất có công ty nhựa Rạng Đông đã tiến hành xây dựng định mức đơn giá nguyên vật liệu dựa trên mức giá nguyên vật liệu trong 3 tháng liên tiếp (phụ lục01C, 04).  Đối với định mức chi phí nhân công trực tiếp 9 Hầu hết các công ty cổ phần nhựa niêm yết tiến hành xây dựng định mức chi phí nhân công trên 1 kilogram/tấn nhựa thành phẩm (33,33% các công ty áp dụng) hoặc số lượng sản phẩm nhựa thành phẩm (55,56%), thực chất đây là mức giao khoán chi phí nhân công cho các nhà máy, phân xưởng sản xuất.  Đối với định mức chi phí sản xuất chung Đối với chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng sản xuất, các công ty chủ yếu là khoán số lượng cho các phân xưởng. Đối với chi phí điện dùng cho sản xuất có 66,67% các công ty xây dựng định mức theo mức tiêu hao điện năng theo thiết kế máy. Các chi phí khác như chi phí khấu hao máy móc thiết bị và nhà xưởng, chi phí lương và chi phí nước dùng cho sản xuất không tiến hành xây dựng định mức (phụ lục 01C, 02).  Đối với định mức chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Ngoại trừ chi phí xăng dầu được xây dựng định mức theo chỉ số tiêu hao thiết kế của xe, các chi phí khác như chi phí công cụ dụng cụ dùng cho bán hàng và quản lý, chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí tiếp khách và công tác phí đều được các công ty cổ phần nhựa khoán cho bộ phận. Các chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp chưa thực hiện việc xây dựng định mức. 3.2.2.2. Về lập dự toán chi phí Kết quả khảo sát ở các công ty nhựa niêm yết cho thấy hiện nay lịch sản xuất của các công ty khá bị động theo các đơn đặt hàng của khách hàng nên hầu hết các công ty chưa chủ động lập kế hoạch sản xuất. Có tới 66,67% các công ty không tiến hành lập kế hoạch sản xuất trong khi việc lập kế hoạch sản xuất lại là cơ sở cho việc xây dựng dự toán chi phí sản xuất. Bên cạnh đó các công ty nhựa mới chỉ xây dựng được định mức chi phí cho một số khoản mục chi phí cơ bản nên việc lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh hầu như chưa được thực hiện. Tại các công ty sản xuất các sản phẩm hàng loạt như công ty nhựa Tiền Phong, nhựa Đông Á chưa lập dự toán hoàn chỉnh mà mới chỉ dừng lại ở việc lập dự toán khối lượng mua NVL trực tiếp trên cơ sở chính sách dự trữ NVL tồn kho ở mức nhu cầu nhựa trung bình sử dụng trong ba tháng. Tại các công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng như công ty nhựa Rạng Đông, nhựa Tân Tiến, nhựa Tân Phú, Bao bì Vinh, nhựa Sài Gòn có tiến hành việc lập dự toán cho từng đơn hàng để làm cơ sở báo giá cho khách hàng và để giám sát quá trình sản xuất. Ngoài ra, tại công ty nhựa Rạng Đông cũng đã 10 tiến hành lập dự toán tổng quát cho cả năm. Dự toán tổng quát được lập cho toàn công ty để so sánh số liệu thực tế và số dự toán cho cả năm. 3.2.3. Về xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí 3.2.3.1. Đối với việc xác định chi phí cho đối tượng chịu phí là sản phẩm/nhóm sản phẩm Các công ty cổ phần nhựa tiến hành kế toán từng chi phí sản xuất, sau đó tập hợp chi phí sản xuất, xác định giá trị sản phẩm dở dang để từ đó tính giá thành sản phẩm/nhóm sản phẩm hoàn thành. Tại các công ty cổ phần nhựa, thông thường mỗi phân xưởng sản xuất những sản phẩm/nhóm sản phẩm khác nhau. Tại công ty nhựa Tiền Phong và Bình Minh, các sản phẩm ống nhựa u.PVC với nhiều đường kính, kích cỡ được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ khép kín tạo thành sản phẩm hoàn thành, mỗi lần thay đổi kích cỡ khác, công nhân chỉ cần thay bộ phận khuôn trong dây chuyền sản xuất, tương tự với quy trình sản xuất các sản phẩm ống nhựa PEHD và PP-R. Đối với các sản phẩm phụ tùng ống như bích nối phải sản xuất qua hai công đoạn: (1) công đoạn tạo phôi nhựa qua dây chuyền công nghệ khép kín và (2) công đoạn khoan lỗ bắt vít qua hệ thống máy tiện. Với những đặc điểm này, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là các nhóm sản phẩm trong từng phân xưởng sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành được xác định trên một tấn hoặc kilogram sản phẩm nhựa cùng chủng loại trong từng phân xưởng sản xuất. Việc kế toán chi phí sản xuất được tập hợp trên tài khoản 621, 622, 627 chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất, sau đó cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm/nhóm sản phẩm hoàn thành. Đối với đánh giá sản phẩm dở dang, với đặc điểm sản phẩm nhựa là các sản phẩm được "nhựa hóa" nên tất cả các công ty đều xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Có tới 71,43% các công ty khi trả lời khảo sát cho rằng số lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ chênh lệch nhiều do sản lượng sản xuất giữa các tháng/quý là khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu đặt hàng và sản lượng tiêu thụ từng thời kỳ. Đối với việc tính giá thành, tại các công ty nhựa Tiền Phong, Bình Minh và các công ty sản xuất ống nhựa khác, đối tượng tính giá thành là các nhóm sản phẩm hoàn thành (ống nhựa u.PVC, ống nhựa PEHD...các kích cỡ), các nhóm sản phẩm này đều được quy đổi về kilogram hoặc tấn sản phẩm sản xuất để tính giá thành, sau đó căn cứ vào định mức kỹ thuật của từng sản phẩm để tính giá 11 thành cho từng sản phẩm. Phương pháp tính giá là phương pháp chi phí thực tế. Sau khi đã lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, các công ty cổ phần nhựa sẽ lập bảng kê tổng hợp giá thành của tất cả các sản phẩm hoàn thành. 3.2.3.2. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí khác Tất cả các chi phí ngoài sản xuất được tập hợp chung vào tài khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý của các công ty. Việc xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí khác chưa được thực hiện. 3.2.4. Về phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí Tại các phân xưởng sản xuất sản phẩm, đối với mức biến động tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp, do tính trọng yếu của chi phí NVL trực tiếp trong tổng chi phí của công ty nên các phân xưởng đã theo dõi và báo cáo khá thường xuyên mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế so với định mức kỹ thuật. Do chi phí nhân công được xây dựng định mức/kg nhựa thành phẩm để trả lương cho CNV của từng phân xưởng sản xuất nên không có sự chênh lệch giữa mức chi phí nhân công thực tế phát sinh và mức dự kiến. Tại mỗi phân xưởng đều có bảng chấm công theo dõi thời gian lao động của từng công nhân, tuy nhiên đó chỉ là cơ sở để tính lương cho từng cá nhân mà chưa được sử dụng để phân tích biến động năng suất lao động và biến động giá nhân công trong kì. Các chi phí điện, nước dùng cho sản xuất mặc dù cũng đã có định mức nhưng thực chất là hình thức khoán chi phí điện nước cho từng phân xưởng. Trên thực tế các công ty đều tập hợp chi phí điện nước thực tế phát sinh trong kỳ vào chi phí của công ty chứ chưa dùng định mức so sánh với thực tế để phân tích biến động trong kì. Ngoài ra, các công ty cổ phần nhựa niêm yết có sự phân chia các phòng ban chức năng. Mặc dù hàng năm, các phòng ban đều phải lập báo cáo cho lãnh đạo công ty về những nhiệm vụ được giao và việc thực hiện những nhiệm vụ này, chi phí để đánh giá trách nhiệm quản lý là các chi phí phát sinh trực tiếp tại bộ phận mà trưởng bộ phận có quyền kiểm soát. 3.2.5. Phân tích thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh Kết quả khảo sát cho thấy, các công ty cổ phần nhựa niêm yết chưa bao giờ sử dụng số liệu của hệ thống kế toán để phân tích xác định điểm hòa vốn, hay hoạch định mức tăng trưởng doanh thu - lợi nhuận trong mỗi dịp đại hội cổ đông. Các kế hoạch tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận đều được thực hiện 12 thông qua ước đoán từ kinh nghiệm của các nhà quản lí. Ngoài ra các công ty cổ phần nhựa niêm yết cũng chưa bao giờ sử dụng thông tin từ hệ thống kế toán để cân nhắc việc mua ngoài hay tự sản xuất, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng, đầu tư một dây chuyền sản xuất mới mà phần nhiều dựa vào nhu cầu tăng trưởng và chiến lược phát triển của công ty. Trong mỗi công ty nhựa thường có một phân xưởng cơ điện. Các nhà quản lí đều cho rằng hầu hết phân xưởng này làm việc không hết công suất và chưa thực sự hiệu quả nhưng các công ty nhựa đã không sử dụng thông tin chi phí để ra quyết định duy trì hay loại bỏ, hoặc thay đổi cách thức quản lí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho phân xưởng cơ điện. Cũng có khi các công ty nhựa lớn như nhựa Bình Minh, nhựa Tiền Phong thỉnh thoảng có các đơn đặt hàng cho các loại sản phẩm đặc chủng (về kích cỡ, độ khó) không thể sản xuất hàng loạt giống các sản phẩm thông thường khác mà cần có qui trình sản xuất riêng biệt. Tuy nhiên các công ty vẫn áp dụng phương pháp tính giá bán thông thường (chi phí hạt nhựa cộng thêm khoảng 17 triệu đồng/tấn nhựa thành phẩm). 3.3. Đánh giá về thực tế kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết còn tồn tại một số hạn chế sau: Với cách phân loại chi phí như hiện nay tại các công ty thực sự chưa giúp cho việc quản trị chi phí trong doanh nghiệp mà chỉ giúp ích cho công tác tính giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, việc xác định các nguồn phát sinh chi phí phù hợp với từng loại chi phí cũng cần được các công ty chú trọng bởi công tác này là cơ sở cho việc xây dựng định mức và lập dự toán chi phí hợp lý tại các công ty đồng thời cũng giúp cho các công ty xác định chính xác chi phí cho từng đối tượng chịu phí. Như đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, một số khoản mục chi phí mang tính chất biến đổi như chi phí hoa hồng, chi phí tiếp khách, chi phí điện thoại.v..v hiện đều được trích lập theo tỷ lệ với doanh thu hoặc theo hình thức khoán chi phí trong khi những chi phí này có nguồn phát sinh chi phí khác nhau. Công tác xây dựng định mức và lập dự toán các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh tại các công ty cổ phần nhựa chưa được thực hiện một cách toàn diện và chưa đem lại hiệu quả thực sự cho công ty: Định mức chi phí mới chỉ 13 được các công ty lập cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và là định mức về kỹ thuật. Mặc dù đã xây dựng định mức kỹ thuật về chi phí nguyên vật liệu nhưng hầu hết các công ty lại chưa lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí còn lại chưa lập định mức và xây dựng dự toán. Việc xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí chưa chính xác và chưa đáp ứng được nhu cầu quản trị doanh nghiệp. Các công ty cổ phần nhựa mới chỉ xác định chi phí cho sản phẩm/nhóm sản phẩm hoàn thành thông qua việc xác định giá thành sản xuấtvà áp dụng phương pháp tính giá thành theo chi phí thực tế trong đó chi phí sản xuất chung chủ yếu được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trong khi từng yếu tố trong chi phí sản xuất chung lại có các nguồn phát sinh chi phí khác nhau và cần các tiêu thức phân bổ khác nhau. Theo tác giả, việc chỉ chọn một tiêu thức phân bổ như thế này là khá đơn giản và chưa hợp lý. Thêm vào đó, trong việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, tất cả các công ty đều xác định theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mặc dù sản phẩm dở dang của các công ty ngoài phần chi phí nguyên vật liệu chính còn bao gồm các vật liệu phụ, chi phí nhân công và các chi phí khác phát sinh trong phân xưởng, các chi phí này chiếm trên 10% giá trị sản phẩm dở dang. Bên cạnh đó, với mục đích quản trị doanh nghiệp thì việc các công ty cổ phần nhựa mới chỉ dừng lại ở việc tính giá thành cho sản phẩm sản xuất theo tác giả là chưa đủ. Việc xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí khác như cho từng đơn đặt hàng, từng khách hàng hay từng phòng ban chức năng nhằm có những đánh giá chính xác cho từng đối tượng chịu phí chưa được các công ty thực hiện. Hầu hết các chi phí đều chưa được phân tích sự biến động để kiểm soát chi phí: Ngoài việc phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu được thực hiện khá thường xuyên để kiểm soát chi phí nguyên vật liệu, các chi phí khác phát sinh trong công ty như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp lại chưa được các công ty nhựa theo dõi và phân tích biến động chi phí trong kỳ. Tại các phòng ban trong các công ty, mặc dù các báo cáo thực hiện công việc được thực hiện định kỳ nhưng còn mang tính hình thức. Các chỉ tiêu đánh giá còn chưa đầy đủ theo những công việc mà người lao động được giao quyền. Việc giao trách nhiệm kiểm soát chi phí và đánh giá việc thực hiện trách nhiệm kiểm soát chi phí thông qua phân tích biến động chi phí của từng phòng ban trong các công ty nhựa chưa được thực hiện. 14 Nhà quản lý các cấp tại công ty cổ phần nhựa niêm yết hầu như chưa sử dụng việc phân tích thông tin chi phí để ra các quyết định: Có thể thấy rằng, việc các công ty cổ phần nhựa niêm yết không tiến hành lập dự toán về chi phí một cách đầy đủ và chính xác, không xác định chi phí cho từng hợp đồng, khách hàng,... thì không thể kiểm soát chặt chẽ được chi phí cho các đối tượng này, do đó cũng không thể đánh giá khả năng sinh lời của các đối tượng. Đối với phân xưởng cơ điện là một bộ phận hoạt động kém hiệu quả, các công ty cổ phần nhựa cũng không sử dụng thông tin chi phí để ra quyết định nhằm cấu trúc lại bộ phận này. Có thể thấy rằng việc phân tích chi phí tại các công ty cổ phần nhựa niêm yết chưa được thực hiện để phục vụ cho việc ra các quyết định ngắn hạn của các công ty. Đối với các quyết định dài hạn của nhà quản trị như: Đầu tư tài sản mới, mở rộng quy mô sản xuất, thuê mua tài sản...việc phân tích chi phí không được sử dụng để ra quyết định mà nhà quản trị chủ yếu quyết định đầu tư dựa trên quy mô phát triển của doanh nghiệp, đơn đặt hàng của khách hàng, khả năng tài chính hiện tại của doanh nghiệp hay tận dụng các ưu đãi của Nhà nước để đầu tư. CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.1. Nhu cầu về thông tin và các nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam  Phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh  Có khả năng cung cấp các thông tin đa dạng về chi phí cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý  Được thiết kế trên cơ sở phân tích lợi ích - chi phí 4.2. Những giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4.2.1. Về phân loại chi phí Tác giả đề xuất việc phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động và theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu phí . 15  Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết sẽ được phân loại thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp dựa trên nhiều nguồn phát sinh chi phí.  Phân loại theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu phí Việc phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí như loại sản phẩm, đơn đặt hàng, khách hàng, các phân xưởng sản xuất hoặc các chi nhánh, cửa hàng của công ty sẽ giúp nhà quản trị có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của từng đối tượng quan tâm để từ đó đưa ra được các quyết định phù hợp. 4.2.2. Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí 4.2.2.1. Về xây dựng định mức chi phí Đối với định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bên cạnh định mức về lượng cần xây dựng định mức giá nguyên vật liệu. Tuy nhiên, do đơn giá nguyên vật liệu biến động liên tục và phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của giá cả thị trường thế giới về hạt nhựa, nên các công ty cổ phần nhựa niêm yết không thể xây dựng được đơn giá dự kiến của nguyên vật liệu, làm cơ sở xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu. Với đặc điểm này, các công ty cổ phần nhựa niêm yết có thể xác định được giá nguyên vật liệu đầu vào nếu công ty sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro (hedging). Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương án xác định đơn giá dự kiến cho nguyên vật liệu mua vào dùng cho sản xuất bằng việc hạn chế rủi ro chi phí nguyên vật liệu đầu vào thông qua việc sử dụng công cụ phái sinh (derivatives). Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các doanh nghiệp nhựa trên thế giới trong quá trình quản trị biến động chi phí nguyên liệu đầu vào, tác giả cho rằng các công ty cổ phần nhựa niêm yết, trước hết là các công ty có quy mô, thị phần lớn trong ngành như Nhựa Tiền Phong, Nhựa Bình Minh, Nhựa Tân Tiến có thể nghiên cứu việc thực hiện mua nguyên vật liệu theo các hợp đồng tương lai (futures). Đối với định mức chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp sẽ được lập dựa trên lịch sử chi phí phát sinh từ các kỳ trước và số dự kiến phát sinh trong kỳ này do các bộ phận trong công ty và ban giám đốc tính toán. Dựa vào cơ sở phân loại chi phí thành biến đổi và cố định, các chi phí này trong các công ty sẽ được lập theo từng nơi phát sinh chi phí như từng nhóm sản phẩm, phân xưởng sản xuất, khu vực sản xuất hay từng đơn hàng, khách hàng, phòng ban trong công ty. 16 4.2.2.2. Về lập dự toán chi phí Căn cứ để tính mức dự toán chi phí sản xuất kinh doanh là dự toán sản xuất của các công ty nhựa. Dự toán sản xuất được lập dự trên thông tin do bộ phận bán hàng, bộ phận kinh doanh trong công ty cung cấp về dự báo thị trường trong và ngoài nước, số liệu sản xuất các kỳ trước, mức dự trữ sản phẩm kỳ này và số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến, từ đó xác định số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ tới. - Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng để xác định những loại nguyên vật liệu mua vào trong kỳ sao cho đảm bảo được kế hoạch sản xuất của công ty. Dự toán chi phí nguyên vật liệu được xây dựng trên cơ sở: Căn cứ vào số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ do bộ phận bán hàng cung cấp trên cơ sở thông tin về thị trường nhựa và thống kê số lượng sản phẩm tiêu thụ trong các kỳ trước, định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất từng loại sản phẩm do phòng kỹ thuật cung cấp, định mức nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ do bộ phận bán hàng cung cấp và định mức giá từng loại nguyên vật liệu do phòng kinh doanh cung cấp. - Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Được các công ty cổ phần nhựa niêm yết lập dựa trên nhu cầu sản xuất nhằm đảm bảo quá trình sản xuất của công ty được vận hành ổn định. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập trên cơ sở: Định mức giờ công lao động và đơn giá tiền lương của từng loại lao động do phòng kỹ thuật cung cấp. - Dự toán chi phí sản xuất chung: Như đã trình bày trong phần phân loại chi phí, chi phí sản xuất chung trong công ty cổ phần nhựa bao gồm chi phí điện, nước dùng cho vận hành dây chuyền sản xuất nhựa sẽ thay đổi theo số giờ hoạt động của máy, chi phí khởi động lại dây chuyền thay đổi theo số lần khởi động dây chuyền khi thay đổi kích cỡ/loại sản phẩm sản xuất. Các chi phí phát sinh khác dùng chung cho sản xuất sản phẩm (trong có có phần chi phí điện nước dùng cho thắp sáng, quạt mát, điều hòa hay nước uống) được coi là chi phí cố định. Dự toán chi phí sản xuất chung được lập cho từng loại sản phẩm, từng phân xưởng sản xuất. - Dự toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng của các công ty nhựa thường bao gồm công tác phí biến đổi theo số lượng đơn hàng, chi phí chào mẫu tính theo thời gian thực hiện mẫu hàng, chi phí tiếp thị tính theo số lượng đơn hàng, chi phí vận chuyển tính theo độ dài quãng đường chuyên chở, chi phí 17 hoa hồng tính theo doanh thu tiêu thụ, chi phí điện thoại, internet tính theo số lượng đơn hàng, lương nhân viên tiếp nhận đơn hàng và bán hàng tính theo doanh thu, lương nhân viên chăm sóc khách hàng tính theo số lượng hợp đồng theo dõi (phần lương biến đổi). Các chi phí khác phát sinh trong bộ phận bán hàng như lương cơ bản, các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, chi phí điện, nước, chi phí văn phòng phẩm, khấu hao tài sản cố định....được coi là chi phí cố định của bộ phận bán hàng trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết. - Dự toán chi phí quản lý: Chi phí quản lý doanh nghiệp trong các công ty cổ phần nhựa chủ yếu là chi phí cố định ngoại trừ chi phí tiếp khách tính theo số lượng hợp đồng, chi phí xăng dầu cho xe tính theo độ dài quãng đường và chi phí điện thoại có nguồn phát sinh chi phí là số lượng cuộc gọi. 4.2.3. Về xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí 4.2.3.1 Đối với đối tượng chịu phí là các sản phẩm a) Đối với các sản phẩm các công ty cổ phần nhựa đang nghiên cứu để đưa vào sản xuất kinh doanh  Áp dụng phương pháp xác định chi phí theo mục tiêu đối với các công ty có đặc điểm là công ty chấp nhận giá và đang nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới  Áp dụng phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm đối với sản phẩm ống nhựa Nano phân tử của công ty nhựa Tiền Phong b) Đối với các sản phẩm các công ty cổ phần nhựa đã và đang tiến hành sản xuất kinh doanh Hiện tại tất cả các công ty đều xác định đối tượng chịu phí là sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản xuất các sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên việc tính giá thành sản phẩm chưa chính xác. Do đó, công ty nên nghiên cứu áp dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (ABC) để tính chính xác chi phí khuôn mẫu, chi phí khởi động lại dây chuyền cho những loại sản phẩm nào mà thực tế phải gánh chịu các chi phí này. Cụ thể: - Các chi phí khuôn mẫu, khởi động lại dây chuyền sản xuất được tính là hoạt động mức loại sản phẩm, tức là liên quan đến từng loại sản phẩm mà không kể đến số lượng sản phẩm được sản xuất. Các chi phí này có nguồn phát sinh là số lượng loại sản phẩm được sản xuất. 18 - Sau khi đã xác định được chi phí khuôn mẫu và chi phí khởi động dây chuyền trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Kế toán sẽ tính giá thành cho từng loại sản phẩm sản xuất. 4.2.3.2 Đối với đối tượng chịu phí là từng đơn hàng, từng khách hàng, từng phòng ban chức năng trong các công ty cổ phần nhựa Theo quan điểm của tác giả, các công ty cổ phần nhựa niêm yết cần nhìn nhận đối tượng chịu phí không chỉ là sản phẩm/nhóm sản phẩm sản xuất mà còn là bất kể cái gì mà công ty muốn tìm hiểu chi phí. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các công ty cổ phần nhựa niêm yết nên nghiên cứu áp dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (ABC) để xác định chi phí cho từng đối tượng chịu phí. Cụ thể:  Đối với đối tượng chịu phí là các đơn đặt hàng  Các chi phí phát sinh trong khâu sản xuất của đơn hàng: Là các chi phí tạo nên giá vốn hàng bán của từng đơn hàng xác định trực tiếp cho từng đơn hàng. Đối với các chi phí này sẽ được xác định theo cách tính hiện tại của các công ty.  Các chi phí phát sinh ngoài sản xuất phục vụ cho đơn hàng: Hiện tại, các chi phí ngoài sản xuất tại các công ty nhựa bao bì được tập hợp với 2 nhóm chi phí là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, cần xác định từng yếu tố chi phí với nguồn phát sinh phù hợp để xác định cho từng đơn hàng theo phương pháp ABC. Cụ thể: - Các chi phí thuộc chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được xác định là hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm: Được thực hiện mỗi lần một đơn hàng được xử lý mà không phụ thuộc vào quy mô từng đơn hàng. Dựa vào quy trình thực hiện đơn hàng tại công ty nhựa Rạng Đông, các chi phí ngoài sản xuất sẽ được nhóm vào các nhóm hoạt động là (1) Nhận đơn hàng, (2) Thực hiện đơn hàng, (3) Dịch vụ sau bán hàng. (1) Nhận đơn hàng: Chi phí nhân viên: Đối với nhân viên tiếp nhận đơn hàng bao gồm lương cố định hàng tháng và lương trả theo đơn hàng khai thác. Lương cố định sẽ xác định là cấp độ duy trì tổ chức. Lương trả theo đơn hàng khai thác tính theo % doanh thu đơn hàng; Công tác phí: Tính theo số lượng đơn hàng thực hiện; Chi phí chào mẫu: Là các chi phí phát sinh khi thực hiện thử sản phẩm để gửi tới khách hàng. Vì các mẫu hàng có độ phức tạp khác 19 nhau nên chi phí này tính theo thời gian thực hiện mẫu hàng; Chi phí tiếp thị: Tính theo số lượng đơn hàng. (2) Thực hiện đơn hàng:Chi phí nhân viên: Đối với nhân viên vận chuyển hàng tiêu thụ bao gồm lương cố định hàng tháng và lương trả theo khối lượng công việc thực hiện. Lương cố định xác định là cấp độ duy trì tổ chức. Lương trả theo công việc tính theo doanh thu từng đơn hàng thực hiện; Chi phí vận chuyển: Bao gồm chi phí xăng dầu và khấu hao phương tiện vận chuyển. Đối với chi phí xăng dầu tính theo độ dài quãng đường vận chuyển cho đơn hàng. Khấu hao phương tiện vận chuyển hiện được công ty Rạng Đông tính theo phương pháp đường thẳng nên xác định là cấp duy trì tổ chức; Hoa hồng môi giới: Tính theo doanh thu của đơn hàng; Chi phí điện thoại, internet: Tính theo số lượng đơn hàng. (3) Dịch vụ sau bán hàng: Chi phí bảo hành sản phẩm tính theo doanh thu đơn hàng; Các chi phí còn lại phát sinh tại bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp được xác định là các chi phí thuộc cấp độ duy trì tổ chức.  Đối với đối tượng chịu phí là từng khách hàng Các công ty cổ phần nhựa cần xác định chi phí phục vụ cho từng khách hàng nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế mà từng khách hàng mang lại cho công ty để từ đó, đưa ra những chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý. Với các chi phí phát sinh tại bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp, các công ty cổ phần nhựa cần tiến hành xác định các chi phí này là các hoạt động mức khách hàng, được thực hiện đối với từng khách hàng, cụ thể. - Chi phí tiếp khách: Chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí ngoài sản xuất của các công ty cổ phần nhựa niêm yết. Chi phí tiếp khách cần được tính cho từng khách hàng theo số lượng hợp đồng thực hiện. - Chi phí nhân viên chăm sóc khách hàng: Bao gồm lương cố định và lương tính theo số lượng hợp đồng theo dõi. Lương cố định được xác định là chi phí duy trì tổ chức.  Đối với đối tượng chịu phí là các phòng ban chức năng Hiện tại, các công ty cổ phần nhựa mới chỉ xác định chi phí cho các phân xưởng sản xuất, các phòng ban khác chưa xác định chi phí cụ thể. Như vậy, đối với các chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cần xác định là các hoạt động mức phòng ban: Được thực hiện đối với từng phòng ban cụ thể. 20 Để xác định hiệu quả hoạt động của từng phòng ban, công ty cần (1) Xác định các chi phí trực tiếp phát sinh tại các phòng ban, sau đó (2) Lập báo cáo chi phí các bộ phận. (1) Xác định chi phí từng phòng ban: Chi phí nhân viên phòng ban, khấu hao TSCĐ trong từng phòng ban sẽ xác định trực tiếp cho từng phòng ban; Khấu hao TSCĐ dùng chung trong khối phòng ban (ô tô)... xác định theo Lịch đăng ký sử dụng xe /Lệnh điều xe (số lần) phục vụ cho từng phòng ban; Chi phí công cụ dụng cụ, internet, điện nước xác định cho từng phòng ban bằng việc xây dựng định mức và khoán chi phí cho từng phòng ban. (2) Sau khi đã xác định chi phí, hàng tháng các bộ phận tiến hành lập báo cáo chi phí từng phòng ban. Như vậy, việc áp dụng ABC sẽ giúp các công ty cổ phần nhựa niêm yết xác định chính xác các chi phí cho từng đối tượng chịu phí phù hợp với đặc thù sản xuất và quản trị của mỗi công ty. Về tổ chức bộ máy kế toán, tác giả cho rằng các công ty cổ phần nhựa niêm yết tại Việt Nam nên áp dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động song hành với hệ thống kế toán tại công ty. Để tránh xáo trộn đến công tác lập và công bố báo cáo tài chính, các hệ thống kế toán hiện hành vẫn nên được sử dụng song hành với hệ thống kế toán quản trị chi phí để cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. 4.2.3.3 Áp dụng phương pháp ước lượng sản lượng tương đương trong đó sử dụng phương pháp nhập trước – xuất trước để xác định giá trị SP dở dang Chỉ có phương pháp nhập trước xuất trước mới giúp cho công ty xác định được chi phí từng kỳ để kiểm soát tốt chi phí. Theo phương pháp này, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp/chi phí nguyên vật liệu chính được tính toàn bộ 100% vào giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp hiện tại tại các công ty sản xuất bao bì nhựa đang áp dụng, nhưng chi phí này được tách biệt giữa các chi phí phát sinh kì trước và các chi phí phát sinh kì này, từ đó sẽ giúp các công ty đánh giá rõ ràng việc kiểm soát khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong từng kì tại các phân xưởng sản xuất bao bì. Đối với khoản mục chi phí chế biến, các công ty sẽ dựa vào định mức kinh tế kĩ thuật của qui trình sản xuất bao bì nhựa với hai giai đoạn ghép màng và làm túi để ước lượng mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Các chi phí chế biến cũng tiếp tục được tách biệt giữa phần đã phát sinh kì trước với phần phát sinh trong kì này. Từ đó, các công ty sản xuất bao bì nhựa có thể lập báo cáo chi 21 phí sản xuất phân xưởng bao bì để tổng hợp tình hình chi phí sản xuất phát sinh trong phân xưởng từng tháng. 4.2.4. Về phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên nhân phát sinh chênh lệch (biến động chi phí) được phân tích theo hai nhân tố là biến động về giá nguyên vật liệu và biến động về tiêu hao nguyên vật liệu. Khi đã phân tích chính xác nguyên nhân sẽ có biện pháp điều chỉnh hợp lý. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Nguyên nhân phát sinh chênh lệch được phân tích theo hai nhân tốt là biến động giá nhân công và biến động về hiệu quả lao động. Căn cứ vào các nguyên nhân đó, công ty sẽ đưa ra các điều chỉnh cần thiết. - Đối với chi phí sản xuất chung: Để phục vụ cho công tác phân tích biến động chi phí nhằm kiểm soát tốt chi phí của các công ty cổ phần nhựa niêm yết, tác giả đề xuất các công ty cổ phần nhựa nghiên cứu công tác lập dự toán linh hoạt đối với chi phí sản xuất chung của công ty. - Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Tương tự như chi phí sản xuất chung, đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần lập dự toán linh hoạt làm cơ sở phân tích, đánh giá và kiểm soát chi phí. 1.2.5. Về phân tích thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh Xét về lý thuyết, phân tích thông tin chi phí nhằm phục vụ cho nhu cầu ra quyết định tại các doanh nghiệp như mua ngoài hay tự sản xuất sản phẩm, từ chối hay chấp nhận đơn hàng, loại bỏ một loại sản phẩm hay một bộ phận kinh doanh. Thực tiễn như đã trình bày và phân tích tại mục 3.2.5 chương 3, có những bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh hoạt động trong các công ty hoạt động chưa hiệu quả nhưng vẫn được duy trì trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết. Kế toán quản trị chi phí giúp cho các nhà quản lý đưa ra quyết định nhằm định hướng lại hướng hoạt động của những bộ phận chưa hiệu quả đó. Như tại công ty nhựa Tiền Phong, phân xưởng Cơ điện đang hoạt động với hiệu suất thấp, do vậy tác giả đề xuất công ty nên nghiên cứu tái cấu trúc lại phân xưởng Cơ điện theo hai hướng: Loại bỏ phân xưởng Cơ điện hoặc Chuyển đổi phân cấp quản lí đối với phân xưởng Cơ điện từ trung tâm chi phí thành trung tâm lợi nhuận. 22 4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp 4.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các công ty trong đào tạo nhân lực, nghiên cứu, triển khai và phát triển hệ thống kế toán quản trị. Bên cạnh đó, nhà nước nên khuyến khích và tạo điều kiện để các công ty có quyền tự chủ tối đa trong việc thiết lập hệ thống kế toán quản trị chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty, không nên can thiệp quá sâu bằng hệ thống các quy định, chính sách cứng nhắc. Về phía Hội kế toán Việt Nam và Hiệp hội nhựa Việt Nam, hiện tại hai tổ chức trên hầu như chưa có sự kết nối thông tin. Hiệp hội nhựa thường xuyên mở các khóa đào tạo về chuyên môn ngành sản xuất nhựa cho các doanh nghiệp nhưng lại chưa có các khóa đào tạo về kế toán, đặc biệt về kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp nhựa. Do đó, hai tổ chức cần có mối liên hệ chặt chẽ, nâng cao trình độ kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp nhựa, trên cơ sở đó giúp các công ty cổ phần nhựa nhận thức đúng vai trò và tác dụng của kế toán quản trị chi phí trong công tác quản trị tại các công ty. Đối với các cơ sở đào tạo kế toán, cần có sự cập nhật kiến thức kế toán quản trị chi phí hiện đại, cải tiến chương trình giáo dục về kế toán quản trị chi phí, đẩy mạnh việc kết hợp giảng dạy giữa lý thuyết và thực hành, xây dựng phòng kế toán ảo để sinh viên làm quen với các tình huống thực tế. Bên cạnh đó, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn về kế toán quản trị chi phí để những người đang làm công tác kế toán có thể tham gia và nâng cao kiến thức của mình về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. 4.3.2. Về phía các công ty cổ phần nhựa niêm yết  Để xây dựng một hệ thống kế toán quản trị hiệu quả, phù hợp với quy mô và loại hình sản xuất, các công ty cần hoàn thiện quy trình và hệ thống quản lý chất lượng sản xuất kinh doanh để làm cơ sở định hướng thiết kế và xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí phù hợp.  Để thực hiện các giải pháp về kế toán quản trị chi phí, trước tiên các công ty cố phần nhựa niêm yết cần phải tiến hành phân cấp quản lý tài chính một cách rõ ràng, trao quyền và trách nhiệm quản lý và kiểm soát chi phí cho từng nhà quản lý các phòng ban, bộ phận. Các bộ phận, phòng ban cần hình thành 23 nên các trung tâm chi phí, lập báo cáo chi phí định kỳ. Hệ thống kế toán quản trị hiện nay không có một quy chuẩn pháp lý chung nào về hình thức lẫn nội dung báo cáo. Vì vậy các công ty cần tự nghiên cứu và xây dựng một hệ thống chỉ tiêu kế toán quản trị cụ thể sao cho phù hợp với mục tiêu quản trị doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này phải đảm bảo tính so sánh được giữa các thời kỳ, từ đó giúp nhà quản lý có những đánh giá chính xác về thực tế tình hình hoạt động của các công ty. Trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp có thể tham khảo các mô hình báo cáo, hệ thống chỉ tiêu của các công ty, tập đoàn đa quốc gia để nghiên cứu và áp dụng sao cho phù hợp với đặc thù công ty mình.  Về nhân sự kế toán, các công ty cần xây dựng một đội ngũ nhân sự không những có chuyên môn nghiệp vụ mà còn có sự hiểu biết chắc chắn về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có thể đưa ra các phân tích, đánh giá chính xác về các thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản lý, xác định chính xác chi phí cho các đối tượng chịu phí, sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí phù hợp, tính toán chính xác giá thành sản phẩm sản xuất để làm cơ sở xác định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp. Thêm vào đó, các nhân viên kế toán cần có khả năng sử dụng các công cụ kế toán quản trị chi phí hiện đại nhằm giúp cho công tác quản trị chi phí của doanh nghiệp hiệu quả.  Về bộ máy kế toán, cần nghiên cứu những mô hình kế toán phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp sao cho hiệu quả và kinh tế nhất để đảm bảo cung cấp số liệu kế toán phù hợp cho các đối tượng bên ngoài đồng thời cung cấp những thông tin kế toán kịp thời cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp.  Về công nghệ tin học, việc đầu tư một hệ thống công nghệ thông tin phù hợp sẽ là tiền đề quan trọng để áp dụng hiệu quả hệ thống kế toán quản trị chi phí tại các công ty. Hiện nhiều công ty vẫn chưa sử dụng một hệ thống phần mềm quản trị thống nhất mà chỉ mới áp dụng phần mềm chuyên biệt cho công tác kế toán. Do đó số liệu cung cấp thường chỉ là những số liệu về kế toán, chưa có những số liệu chéo từ các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Điều này dẫn đến số liệu cung cấp cho quản lý còn chưa chính xác và kịp thời. Do vậy, các công tycần nghiên cứu và đầu tư vào các phần mềm quản trị doanh nghiệp, trong đó có tích hợp phần mềm kế toán quản trị chi phí để đảm bảo cung cấp thông tin kế toán phù hợp cho nhà quản lý. 24 KẾT LUẬN Trong những năm gần đây, với bối cảnh nền kinh tế khó khăn chung của toàn cầu đã ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam. Đối với ngành nhựa, mặc dù được chính phủ xác định là một trong những ngành chiến lược của Việt Nam và bộ Công thương đã phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nhựa đến năm 2020 nhưng bản thân các doanh nghiệp nhựa, trong đó đặc biệt là các công ty cổ phần nhựa niêm yết đang vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty trong và ngoài nước, vừa phải vượt qua những khó khăn chung mà các công ty đều gặp phải từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và trong nước. Hơn lúc nào hết, việc xây dựng hay kiện toàn lại hệ thống kế toán quản trị chi phí là đòi hỏi cấp bách đối với các công ty cổ phần nhựa nhằm giúp các công ty có thể kiểm soát tốt chi phí phát sinh và hỗ trợ cho các nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh. Vì vậy, luận án đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí sao cho phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần nhựa niêm yết. Luận án đã nghiên cứu khung lý thuyết cơ bản của kế toán quản trị chi phí, từ đó tìm hiểu và đánh giá những phương pháp kế toán quản trị chi phí mà các doanh nghiệp quốc tế đang áp dụng, làm cơ sở để nghiên cứu và đưa ra giải pháp cho các công ty cổ phần nhựa niêm yết. Bằng việc sử dụng phương pháp khảo sát, gửi bảng hỏi và phân tích nội dung các cuộc phỏng vấn tại các công ty cổ phần nhựa niêm yết, luận án đã đánh giá thực trạng tình hình kế toán quản trị chi phí tại các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó phân tích các mặt còn hạn chế của hệ thống kế toán hiện tại của các công ty. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa ra các giải pháp nhằm giúp các công ty cổ phần nhựa niêm yết có thể xây dựng một hệ thống kế toán quản trị chi phí sao cho thực sự hiệu quả và phù hợp với đặc thù của các công ty. DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Mai Anh (2006), “Lịch sử kế toán”, Tạp chí kinh tế phát triển chuyên san, trang 83-86. 2. Nguyễn Thị Mai Anh (2010), “Làm rõ bản chất và phương pháp kế toán cổ phiếu quỹ trong các công ty cổ phần”, Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán, số 29-03.2010, trang 52-55 3. Nguyễn Thị Mai Anh (2010), “Kế toán các công cụ phái sinh: thực tiễn áp dụng trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Tạp chí kinh tế phát triển số 157(II) tháng 7/2010, trang 44,45,46 và 51. 4. Nguyễn Thị Mai Anh (2012), “Tình hình áp dụng các phương pháp kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất trên thế giới và đánh giá thực trạng tại VN sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới” Hội thảo khoa học: Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO – trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh năm 2012, trang 411-427. 5. Nguyễn Thị Mai Anh (2012), “Lịch sử hình thành và phát triển của Kế toán quản trị chi phí”, Tạp chí nghiên cứu khoa học Kiểm toán số tháng 12-2012, trang 68-73. 6. Nguyễn Thị Mai Anh và GS.TS Đặng Thị Loan (2013), “Một số giải pháp hoàn thiện xây dựng định mức và lập dự toán chi phí tại các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế phát triển số 194(II) tháng 8/2013, trang 22-28.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_hoan_thien_ke_toan_quan_tri_chi_phi_trong_ca.pdf
Luận văn liên quan