Luận án đã nghiên cứu thực trạng tổ chức phân tích trong qui trình KTNB
tại các DNXL Việt Nam một cách hệ thống. Kết luận từ khảo sát là: Hoạt động
KTNB không phù hợp, chưa đem lại hiệu quả, chưa tương xứng với vai trò, vị trí
của của bộ phận này trong quản lý. Cải thiện tổ chức phân tích là bước khởi đầu
quan trọng trong quá trình tìm kiếm những giải pháp tổng thể nhằm tăng cường
hiệu lực của KTNB trong các TCTXD nước ta. Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình
lý thuyết về phân tích, nghiên cứu thực trạng tổ chức phân tích trong hoạt động
KTNB đã được tổ chức tại các TCTXD Việt Nam và những đặc điểm của Ngành, của
các DNXL, đồng thời nghiên cứu những khả năng ứng dụng lý luận và kinh nghiệm
quốc tế vào thực tiễn các doanh nghiệp này, Luận án đã trình bày những giải pháp
mang tính hệ thống, tổng thể nhằm cải thiện hiệu quả của tổ chức phân tích hướng tới
đạt được hiệu lực KTNB. Trong đó, các kiến nghị được Tác giả trình bày một cách có
hệ thống gắn với một tư duy tổng thể và mô hình liên kết các nội dung của KTNB tại
các TCTXD Việt Nam.
27 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1837 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hoàn thiện tổ chức phân tích với việc tăng cường hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể đu ̛ợc biểu hiẹ ̂n bằng các chỉ tiêu.
Phương pháp phân tích là tổng hợp các phương thức hay cách thức cần thiết để
nghiên cứu đối tượng phân tích, cho phép thực hiện mục tiêu phân tích xác định. Phương
pháp phân tích kinh tế là phương sách nghiên cứu một cách tổng hợp và toàn diện các hoạt
động kinh tế, diễn biến tình hình và kết quả của chúng nhằm đánh giá đúng đắn và khách
quan kết quả hoạt động, vạch ra được các nguồn dự trữ hiện có.
1.1.3. Tổ chức phân tích trong doanh nghiệp
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Lập kế hoạch và
thiết kế chương
trình kiểm toán
Thực hiện kế
hoạch kiểm
toán
Kết thúc kiểm
toán và lập báo
cáo
Kiểm tra việc
thực hiện kiến
nghị kiểm toán
KẾT LUẬN VỀ HIỆU LỰC KIỂM TOÁN TRONG QUAN HỆ VỚI
VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
NHỮNG NHÂN TỐ CẤU THÀNH HIỆU LỰC KIỂM TOÁN ẢNH
HƯỞNG TỪ THỦ TỤC PHÂN TÍCH
Sơ đồ 1.A: Phương pháp tiếp cận nghiên cứu của Luận án
3
Tổ chức phân tích là hướng tới việc tạo ra một mối liên hệ tối ưu trên cơ sở khoa học
và nghệ thuật trong phân tích phù hợp với từng đối tượng phân tích cụ thể. Tổ chức phân
tích trong doanh nghiệp thường phụ thuộc vào đặc thù sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp,
vào loại hình sản xuất kinh doanh, vào đặc điểm và điều kiện kinh doanh ở mỗi doanh
nghiệp.
1.2. Tổ chức công tác kiểm toán nội bộ và vai trò của phân tích
Trên thế giới, KTNB phát triển từ rất sớm, từ những năm 1900 [86]. Quan điểm
được sử dụng phổ biến cho rằng, “...KTNB là một hoạt động độc lập, đảm bảo các
mục tiêu và các hoạt động tư vấn, được thiết kế để gia tăng giá trị và cải thiện các
hoạt động của một tổ chức. KTNB giúp cho tổ chức thực hiện các mục tiêu của mình
bằng một cách tiếp cận hệ thống, nguyên tắc để đánh giá và cải thiện hiệu năng trong
quản lý rủi ro, hoạt động kiểm soát và các quá trình quản lý” [89, tr.725]. Trình tự tổ
chức công tác KTNB trong doanh nghiệp theo Sơ đồ 1.1.
Phân tích hay thủ tục phân tích (TTPT) hay qui trình phân tích là một trong
những thủ tục kiểm toán cơ bản. TTPT trong KTNB trợ giúp cho kiểm toán viên
(KTV) trong lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán hiệu lực.
Tổ chức phân tích qua quy trình hoặc TTPT được sử dụng trong KTNB với nội
dung, phương pháp, phạm vi thực hiện, được khái quát trong Sơ đồ 1.2 sau đây.
1.3. Tổ chức phân tích tác động tới hiệu lực kiểm toán nội bộ trong doanh
nghiệp
1.3.1. Quan hệ giữa tổ chức phân tích và hiệu lực kiểm toán nội bộ
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ
Bước 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ
Bước 3: Lập báo cáo kiểm KTNB
Bước 4: Kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
Sơ đồ 1.1. Quy trình của một cuộc KTNB
Bước 1 Phát triển một mô hình phân tích
Bước 2 Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của dữ liệu
Bước 3 Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi nhận
Bước 4 Phân tích nguyên nhân chênh lệch
Bước 5 Xem xét những phát hiện
Sơ đồ 1.2. Tổ chức thủ tục/quy trình phân tích
4
Những nghiên cứu khác nhau về hiệu lực KTNB đã được thực hiện thường tập
trung và các quá trình KTNB, kết quả và mục tiêu của KTNB. Quan hệ giữa hiệu lực
KTNB và TTPT thể hiện trong Sơ đồ 1.3.
1.3.2. Phát triển mô hình tổ chức phân tích hướng tới tăng cường hiệu lực kiểm
toán nội bộ trong doanh nghiệp
Thứ nhất: Phân tích trong lập kế hoạch chiến lược hướng vào rủi ro, được
Khái quát trong Sơ đồ 1.4 dưới đây.
Lập kế hoạch kiểm toán hướng vào rủi ro cần phát triển theo mô hình từ kế
hoạch chiến lược đến kế hoạch tổng thể và đến chương trình kiểm toán - Sơ đồ 1.5.
Vận dụng thủ tục phân tích trong
các giai đoạn như thế nào?
- Phân tích để nhận diện rủi ro
của khách thể kiểm toán
- Phân tích để nhận diện rủi ro
gắn với đối tượng cụ thể
- Kết hợp với thủ tục khác
- Phân tích tính hợp lý tổng thể
trước khi đưa ra ý kiến
- Phân tích khẳng định ý kiến đủ
và phù hợp
Quy trình
KTNB
Lập kế hoạch
kiểm toán
Thực hiện KH
kiểm toán
Lập báo cáo
kiểm toán
Đánh giá cuối
cùng
Đạt được hiệu lực
kiểm toán
Lập kế hướng vào
rủi ro
Thực hiện kiểm
toán tổng thể
Lập báo cáo kiểm
toán hướng tới
người sử dụng
Sơ đồ 1.3. Ảnh hưởng của phân tích tới hiệu lực kiểm toán nội bộ
Quá trình BC
Điều lệ/quy chế
kiểm toán
Nhu cầu của
quản trị
Sử dụng các
nguồn lực
Khảo sát rủi ro
công ty
Chính sách
kiểm toán
Các kế hoạch
kinh doanh
Các mục tiêu của tổ chức
Đánh giá những ưu tiên đối với rủi ro
Nguồn lực cho những khu vực ưu tiên
Kế hoạch kiểm toán chiến lược
Kế hoạch kiểm toán hàng năm
Dự toán kiểm
toán
Kế hoạch kiểm toán hàng quý
Báo cáo các mục tiêu dự kiến
Khảo sát ban đầu
Kiểm toán Kế hoạch cụ thể
Sơ đồ 1.4. Mô hình chung lập kế hoạch KTNB dựa vào đánh giá rủi ro
5
Mối quan hệ trong xác định mục tiêu được khái quát theo Sơ đồ 1.6.
Áp dụng cách tiếp cận để phân tích theo mô hình phân tích từ trên xuống khái
quát trong Sơ đồ 1.7.
Sơ đồ 1.5. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Những thủ tục
hiện có
Kế hoạch chiến lược
được yêu cầu
Các mục tiêu của tổ chức
Chiến lược của tổ chức
Đánh giá rủi ro đơn vị
Những kết quả kiểm toán theo yêu cầu – Mục tiêu
Đánh giá
Phân tích theo mô hình PESTL và
SWOT
Khoảng cách chiến lược
Thực hiện
Những nguồn lực
hiện có
Các mục tiêu của tổ chức
Mục tiêu kiểm toán của mỗi bộ phận kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán mỗi dịch vụ kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán cho từng KTV
Sơ đồ 1.6. Những mức độ của mục tiêu kiểm toán
Phân tích rủi ro chiến lược
Rủi ro KD chiến lược
Phân tích sự đe
dọa từ bên ngoài
Những mô hình
KD của tổ chức
Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro
Phân tích rủi ro quá trình
Rủi ro KD theo quá trình
Phân tích sự
đe dọa từ bên
trong
Các quy
trình
Phân tích rủi ro còn lại
Rủi ro cần quan tâm và áp dụng
Sơ đồ 1.7. Mô hình phân tích chiến lược xác định mục tiêu kiểm toán
6
(1) Đối với phân tích rủi ro chiến lược của đơn vị: Phân tích hướng tới giúp
KTV xác định được vị trí của tổ chức trong quan hệ với các bộ phận/tổ chức bên
ngoài, kể cả các cổ đông của công ty đồng thời xác định những mối đe dọa hoặc rủi
ro đối với sự thành công của tổ chức xuất phát từ bên ngoài. Để phân tích rủi ro chiến
lược, KTV cần xuất phát từ các yếu tố của hệ thống kinh tế trong một tổ chức. KTV
sẽ sử dụng mô hình phân tích chiến lược 5 thế thực cạnh tranh (Five Forces) và mô
hình PESTL để nhận diện và đánh giá rủi ro chiến lược - Sơ đồ 1.8.
(2) Đối với phân tích rủi ro kinh doanh từ các quá trình nội bộ: Phân tích
để nhận diện và từ đó đánh giá những rủi ro kinh doanh trên cơ sở các quá trình nội
bộ - Sơ đồ 1.9.
Bảng Số 1.1 dưới đây trình bày những chỉ số phân tích sử dụng để nhận diện,
đo lường và đánh giá rủi ro trong các quá trình nội bộ.
Bảng Số 1.1. Phân tích sự đe dọa trong nội bộ
Những rủi ro
theo quá trình
Hoạt động kiểm soát liên quan
tới rủi ro
Chỉ số hoạt động phân tích và đánh
giá rủi ro
Chiến lược kém - Liên quan tới sự chủ động của
nhà quản trị
- Thực hành lập KH chiến lược
- Thị phần
- Sự hài lòng của khách hàng
- Giữ khách hàng
Thất bại trong
phối hợp chiến
lược
- Tóm tắt nhiệm vụ, chiến lược và
kế hoạch kinh doanh
- Đào tạo
- Thị phần
- Ghi nhận khách hàng
- Thái độ của nhân viên
Không phối hợp
được giữa chiến
lược với phân
bổ nguồn lực
- Định kỳ lập kễ hoạch và dự toán
- Hội đồng giám đốc chủ động
- Quản trị theo hoạt động
- Dự toán
- Áp dụng chi phí theo hoạt động và
phân tích sự biến động
- Thái độ của khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
Đổi thủ mới gia nhập
Sản phẩm thay thế
Những nhà cung cấp Những khách hàng
Nhân tố chính trị
Nhân tố xã hội Nhân tố công nghệ
Nhân tố kinh tế
Sơ đồ 1.8. Phân tích sự đe dọa đối với hoạt động kinh doanh của tổ chức
Sơ đồ 1.9. Phân tích rủi ro các quá trình
Rủi ro hoạt động
Rủi ro công nghệ
Rủi ro thông tin
Rủi ro lập KH
tài chính
Rủi ro quá trình Rủi ro nguồn
nhân lực
Rủi ro lãnh đạo Rủi ro về tính
liêm chính
Rủi ro tuân thủ
7
nội bộ
Bỏ lỡ các cơ hội - Nghiên cứu thị trường
- Khảo sát về khách hàng
- Quá trình phát triển sản phẩm
- Thị phần
- So sánh với các đối thủ cạnh tranh
- Thái độ của khách hàng
Thất bại trong
việc ngăn ngừa
sự đe dọa
- Giám sát chủ động bởi hội đồng
giám đốc
- Giám sát các đối thủ cạnh tranh
- Giám sát môi trường bên ngoài
- Sự thay đổi trong thị phần
- So sánh với các đối thủ cạnh tranh
- Thay đổi trong doanh thu và chi phí
theo thời gian
Thiếu linh hoạt - Cấu trúc khuyến khích thích hợp
- Đào tạo
- Thay đổi quản trị
- Chu kỳ thời gian đối với những thay
đổi về sản phẩm hoặc quá trình
- Chi phí thay đổi
- Thái độ nhân viên
Thiếu sự phối
hợp giữa các
quá trình và các
chức năng
- Thiết lập sự trao đổi thông tin mở
- Dựa vào hệ thống thông tin trên
cơ sở công nghệ
- Chu kỳ thời gian cho quá trình báo cáo
- Phản ánh và đề xuất của nhân viên
- Thái độ nhân viên
Giá trị cho cổ
đông không
thích hợp
- Cung cấp thông tin cho phân tích
- Kế hoạch mua lại cổ phiếu
- Giá trị trường của vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất giá trên lợi nhuận mỗi cổ phiếu
- Phân tích tỷ lệ
Kế hoạch kiểm toán có thời gian xác định thường xác lập các cuộc kiểm toán
sẽ thực hiện trong một khoảng thời gian xác định như là một công việc cơ bản của
chức năng KTNB - Sơ đồ 1.10.
Phân tích được sử dụng trong kế hoạch kiểm toán cụ thể hay trong những
hướng dẫn kiểm toán gắn với những phần hành cụ thể (trong bước lập kế hoạch). Nếu
phân chia theo đối tượng/phần hành/hoạt động được kiểm toán cụ thể gắn với nhiệm
vụ và trong lập kế hoạch, TTPT được vận dụng cụ thể trên cơ sở phân tích xu hướng,
phân tích tỷ suất và phân tích theo mô hình.
Thứ hai: Phân tích trong thực hiện kiểm toán mang tính hệ thống. Phân
tích cần cụ thể hóa theo hướng kiểm toán các hệ thống trên cơ sở rủi ro – Sơ đồ 1.11,
là: (1) xem xét các hoạt động như các hệ thống, các yếu tố của một hệ thống, những
hệ thống thành phần, những hệ thống song song và những hệ thống mẹ; (2) Thực hiện
cách tiếp cận mang tính hệ thống vào thực hiện những nội dung kiểm toán cụ thể.
Chiến lược kiểm toán
Nguồn lực
Các kế hoạch kiểm toán theo thời
gian xác định
Sơ đồ 1.10. Quan hệ giữa chiến lược và các kế hoạch kiểm
toán theo thời gian xác định
Phương pháp
Kế hoạch KD
8
Những kỹ thuật phân tích cơ bản như phân tích báo cáo tài chính theo thời
gian, phân tích báo cáo tài chính tương đối, phân tích tỷ suất, phân tích dòng tiền, đo
lường hoạt động phi tài chính, so sánh với đối thủ cạnh tranh, sẽ kết hợp chặt chẽ với
đo lường hoạt động bằng mô hình Bảng điểm cân bằng, PESTL, SWOT,
Thứ ba: Phân tích trong giai đoạn lập báo cáo kiểm toán và kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán hướng tới người sử dụng. TTPT sử dụng ở giai đoạn này
nhằm trợ giúp cho KTV trong việc đánh giá tính hợp lý của những thủ tục đã thực
hiện, bằng chứng kiểm toán đã thu thập được có đầy đủ và thích hợp cho việc ra
quyết định hay không đồng thời đánh giá tính hợp pháp của các kết luận được KTV
đề xuất kể cả ý kiến kiểm toán về những vấn đề cụ thể trong một cuộc KTNB.
1.4. Kinh nghiệm tổ chức phân tích nhằm tang cường hiệu lực của kiểm toán nội
bộ của một số nước trên thế giới
Những bài học kinh nghiệm cho KTNB: Thứ nhất: Phân tích được thực hiện
trong mọi giai đoạn của cuộc kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp; Thứ hai: Nội
dung phân tích theo nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ; Thứ ba: Phân tích được qui
định trong chuẩn mực và các qui định có liên quan; Thứ tư: Vận dụng phương
pháp phân tích thay đổi theo phương pháp tiếp cận các mục tiêu.
Kế hoạch kiểm toán cụ thể
Tìm hiểu hệ thống và những rủi ro
Đánh giá hoạt động kiểm soát
Mạnh Yếu
Phù hợp với? Hoạt động KS
Các thử nghiệm cơ bản giới hạn (Báo cáo)
Phân tích các phát hiện
đơi với rủi ro còn lại
Thử nghiệm cơ bản mở rộng
Hình thành sự
đảm bảo
Hình thành
những đề xuất
Bước rà soát cuối cùng
Báo cáo
Sơ đồ 1.11. Quy trình kiểm toán các hệ thống dựa vào rủi ro
Có
Không
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC PHÂN TÍCH VỚI HIỆU LỰC KIỂM TOÁN NỘI
BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP DỰNG VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam ảnh hưởng tới tổ
chức phân tích trong kiểm toán nội bộ
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam với
sự hình thành và phát triển của kiểm toán nội bộ
Qua chặng đường hơn 50 năm liên tục phát triển, Ngành Xây dựng đã góp phần
to lớn vào việc hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước, từng bước đổi
mới, phát triển và hội nhập với khu vực và quốc tế. Đáp ứng nhu cầu lớn trong lĩnh
vực XL của nền kinh tế, qui mô các DNXL Việt Nam đang tăng lên một cách nhanh
chóng về số lượng và qui mô doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm
2005[41], loại hình TCT do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập bằng việc gom
đầu mối mà chưa dựa vào sự liên kết kinh tế tự nguyện của các đơn vị thành viên và
TCT nhà nước lại được phân thành hai loại: các TCT được thành lập theo Quyết định
90/TTg ngày 7/3/1994 (gọi tắt là TCT 90)[10] và TCT được thành lập theo Quyết
định 91/TTg ngày 7/3/1994 (gọi tắt là TCT 91) [11] của Chính phủ. Đến tháng 6 năm
2012 số TCT (được thành lập theo Quyết định 90/TTg và Quyết định 91/TTg ngày
07/03/1994, đã được chuyển đổi mô hình) có 87 TCT 90 và 21 TCT 91. Trong số các
TCT này có 34 TCT đang hoạt động trong lĩnh vực XL chủ yếu do Bộ Xây dựng và
Bộ Giao thông Vận tải quản lý. Sau này một số TCT đã được chuyển đổi theo mô
hình Công ty TNHH Một thành viên hoặc mô hình công ty mẹ-con.
Ở giai đoạn trước năm 1996, ở Việt Nam chưa có bất cứ một văn bản pháp lý
chính thức nào về tổ chức hệ thống KSNB cũng như hệ thống KTNB. Cuối năm
1996, trên cơ sở Luật Ngân sách, Chính phủ đã ban hành Nghị định 199/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 “Ban hành qui chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý
vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác”[13] tạo hành lang pháp lý cho việc tổ
chức và hoạt động của KTNB. Trên cơ sở Nghị định 59/1996/NĐ-CP[14], Bộ Tài
chính ra Quyết định Số 832/TC/QĐ/CĐKT (ngày 28/10/1997) ban hành “Quy chế
KTNB” [6], mô hình tổ chức bộ phận KTNB [4], [5]. Sau năm 1997, KTNB được tổ
chức trong hiều doanh nghiệp có qui mô lớn, trong đó có các TCTXD Việt Nam.
Trong các DNXL Việt Nam, KTNB được tổ chức chủ yếu trong các TCT 90. Kết
quả khảo sát ban đầu trước nghiên cứu chuyên sâu cho thấy có 8 TCTXD tổ chức
KTNB. Sự thay đổi của môi trường kinh doanh đặt ra yêu cầu quản lý thay đổi và
KTNB xuất hiện. Với sự thay đổi không ngừng của DNXL đòi hỏi KTNB có
những thay đổi đáp ứng những yêu cầu mới.
10
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề xây lắp ảnh hưởng tới tổ chức phân tích trong kiểm
toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
Đặc điểm hoạt động của DNXL Việt Nam ảnh hưởng tới tổ chức KTNB theo
hai nhóm đặc điểm: (I) Đặc điểm Ngành Xây dựng, cần quan tới các đặc điểm cụ thể
như: Một là, Về mô hình tổ chức đa dạng; Hai là, Sự cạnh tranh giữa các DNXL không
ngừng tăng lên khi số lượng những dự án, công trình có xu hướng giảm vì sự tác động từ
những chính sách của các chỉnh phủ và của nền kinh tế vĩ mô chưa thoát khỏi khủng hoảng
kinh tế toàn cầu; Ba là, Ngành Xây dựng nói chung rất nhậy cảm với sự thay đổi trong điều
kiện kinh tế; Bốn là, Phản ứng của DNXL đối với những tình huống xấu; Năm là, Những qui
định và chính sách của chính phủ; Sáu là, Ảnh hưởng của thị trường tài chính và bất động
sản; Bẩy là, Vấn đề mở rộng phạm vi hoạt động ra nước ngoài; Tám là, Xu hướng hợp nhất,
sáp nhập; Chín là, Vấn đề giảm chi phí và cải thiện hoạt động; (II) Đặc điểm DNXL Việt
Nam, cần quan tâm tới đặc điểm cụ thể như: Một là, Hoạt động sản xuất phân tán; Hai
là, Sản phẩm của các DNXL thường là những loại sản phẩm đặc biệt; Ba là, Hoạt
động XL phải tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống các tiêu chuẩn, qui trình; Bốn là, Hoạt động
XL nói chung cần có sự đầu tư lớn về vốn; Năm là, Vấn đề sử dụng nguồn lực lãng
phí, ô nhiễm môi trường,Phân tích những đặc điểm của hoạt động và của sản phẩm
XL, nhà quản lý cần phải quan tâm tới các yếu tố khác nhau của tổ chức KTNB nhằm
hướng tới một hoạt động kiểm toán hiệu lực tại các DNXL Việt Nam gồm: (1) KTNB là
phương sách quản lý cần thiết để giúp nhà quản lý xác định những vấn đề có thể ảnh
hưởng tới mục tiêu của doanh nghiệp; (2) Sự phức tạp, đa dạng và biến động trong các
hoạt động trong DNXL nước ta đặt ra cho KTNB những yêu cầu mới; KTNB phải đối
mặt với nhiều loại vấn đề hơn.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh ảnh hưởng tới tổ chức phân
tích trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
Với hoạt động quản lý sản xuất trong các DNXL Việt Nam có thể khái quát
những đặc điểm cơ bản sau đây ảnh hưởng tới yêu cầu đối với KTNB và khả năng
đáp ứng của bộ phận này cũng như những vấn đề đang đặt ra: Một là, Vấn đề mô hình
tổ chức của DNXL; Hai là, DNXL trực thuộc nhiều bộ ngành quản lý khác nhau;Ba
là, Phương thức quản lý phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam là giao
khoán theo công trình, khối lượng công việc. Nhận diện những rủi ro trong qui trình
nội bộ nói chung và trong qui trình khoán công việc tại các DNXL nói riêng là ưu
tiên của nhà quản trị. Không chỉ có vậy, KTNB có thể giúp nhà quản trị cấp cao cải
thiện qui trình hiện tại nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quá trình kinh doanh.
Đây cũng là kỳ vọng của nhà quản trị doanh nghiệp với KTNB.
2.2. Tình hình tổ chức phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp
xây lắp Việt Nam
2.2.1. Khái quát chung về tổ chức công tác kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp
xây lắp Việt Nam
11
Bước 1, Lập kế hoạch kiểm toán: Lập kế hoạch kiểm toán trong thực hiện
KTNB ở các TCTXD đều được qui định trong qui chế KTNB ngay cả đối với những
TCT có bộ phận KTNB nhưng chưa có qui chế KTNB. Tuy nhiên trên thực tế việc
lập kế hoạch sẽ dừng lại ở các bước công việc mang tính tổng quát. Chương trình
kiểm toán đối với báo cáo tài chính thường được KTVNB thực hiện trên cơ sở kinh
nghiệm kiểm tra đối với các khoản mục. Tuy nhiên, việc lập kế hoạch và thiết kế
chương trình kiểm toán còn hạn chế.
Bước 2, Thực hiện kế hoạch kiểm toán: Bước này KTV thực hiện kiểm toán
theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã lập, các bộ phận hoặc tổ KTNB không
thực hiện lập chương trình kiểm toán, kiểm toán dựa trên kinh nghiệm kết hợp với
những thông tin từ hồ sơ kiểm toán năm trước và thông tin thu thập được ban đầu.
Quá trình thực hiện cũng có nhiều điểm chung: Một là, thực hiện kiểm toán theo phần
hành gắn với những nội dung kiểm toán tài chính như TSCĐ, doanh thu, chi phí,;
Hai là, mang tính kinh nghiệm; Ba là, chủ yếu chỉ xem xét lại những hồ sơ kiểm toán,
những tài liệu hạch toán mà không vận dụng những phương pháp kiểm toán thiếu đa
dạng, chưa thích hợp với đối tượng kiểm toán; Bốn là, thực hiện kiểm toán lặp đi lặp
lại, không có những thay đổi.
Bước 3, Kết luận và Lập báo cáo kiểm toán: Các báo cáo KTNB do KTVNB
của TCTXD lập trình bày theo hướng mô tả chi tiết phát hiện, kết luận của KTV
theo trình tự với trình bày các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Bước 4, Theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm toán: Kết quả khảo sát rất thấp
cho thấy công việc này dường như không được thực hiện hoặc không được thực
hiện một cách hệ thống.
2.2.2. Thực trạng tổ chức phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp
xây lắp Việt Nam
Phân tích được nghiên cứu theo giai đoạn:
Thứ nhất: Phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trong các loại
kế hoạch kiểm toán đã lập tại TCTXD, phân tích đã xuất hiện. Tuy nhiên, đặc điểm
được nhận diện ở trong bước công việc này là: Một là, Phân tích gần như không tham
gia vào việc xác định mục tiêu của các loại kế hoạch kiểm toán khác nhau, từ kế
hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng quát tới kế hoạch kiểm toán chi tiết; Hai
là, Phân tích không tham gia vào việc xác định và phân bổ các nguồn lực cho một
cuộc kiểm toán liên quan tới thời gian và phân công nhân viên kiểm toán; Ba là, Sự
xuất hiện của phân tích trong kế hoạch kiểm toán chi tiết đơn giản, phương pháp sử
dụng và phạm vi sử dụng hạn chế gắn với một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính phổ
biến như TSCĐ, doanh thu, chi phí nhân công, giá vốn công trình/hạng mục công
trình; Bốn là, Không xác định được những vấn đề ưu tiên trong KTNB. Phân tích trên
đây cũng cho thấy, KTNB lập kế hoạch không hướng vào những gì nhà quản lý cần.
Điều này ảnh hưởng tới việc đạt được mục tiêu của KTNB cũng như thỏa mãn kỳ
12
vọng của nhà quản lý đối với KTNB; Thứ hai: Phân tích trong giai đoạn thực hiện
kế hoạch kiểm toán. KTNB thực hiện gắn với 2 lĩnh vực chính là kiểm tra độ tin cậy
thông tin tài chính, kiểm toán tuân thủ bao gồm cả xem xét hoạt động kiểm soát. Một
là, Đối với kiểm toán tài chính: KTVNB thực hiện kiểm tra theo các khoản mục trên
báo cáo tài chính. Phân tích được sử dụng nhưng ở mức rất hạn chế, chẳng hạn sử
dụng dưới dạng so sánh giữa các kỳ, tính chênh lệch, dự đoán và so sánh với ghi nhận
thực tế của một chỉ tiêu cụ thể. Bằng chứng thu thập trong khảo sát cho thấy thực hiện
các thủ tục kiểm toán mang nặng tính kinh nghiệm, chưa hoàn toàn thoái ly khỏi ảnh
hưởng của kỹ thuật kiểm tra kế toán; Hai là, Kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt
động: Trong các công văn kiểm toán và quyết định kiểm toán, một số TCTXD có
thực hiện việc đánh giá 2 nội dung kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Kết
quả khảo sát trên hồ sơ kiểm toán, biên bản kiểm toán và giấy làm việc thì đây là
những nội dung kiểm toán có mức độ hoàn thành thấp và cũng rất ít bộ phận KTNB
thực hiện những nội dung này, đặc biệt là kiểm toán hoạt động. Lĩnh vực kiểm toán
tuân thủ được KTV thực hiện thông qua quá trình kiểm tra, đối chiếu giữa qui
định trong XL, tiêu chuẩn của ngành trong lĩnh vực ấy, tuân thủ theo các qui
định của Nhà nước trong hoạt động XL, tuân thủ theo những qui định về kỹ
thuật các sản phẩm XL đặc thù như nhà cửa, đường, cầu, hầm,... với quá trình
XL trên thực tế, kể cả các định mức về vật liệu XL trong thi công cũng được sử
dụng. Tuy nhiên, KTNB tại các TCTXD mới dừng lại ở việc xem xét các qui
định, đánh giá nhưng chưa thực sự hỗ trợ cho nhà quản lý tại doanh nghiệp để
có thể ban hành qui định, trình tự chi tiết hơn hay hướng dẫn áp dụng các qui
trình, tại đơn vị. Mặc dù phân tích đã và đang được sử dụng ở giai đoạn thực hiện
nhưng TTPT được sử dụng có nhiều hạn chế: Mục tiêu phân tích không rõ ràng;
Phương pháp phân tích được sử dụng hạn chế, đơn giản; Phân tích không gắn với xác
định, hướng trọng tâm kiểm toán vào những vấn đề quan tâm của nhà quản trị. Đây là
một nguyên nhân quan trọng dẫn tới kiểm toán không làm đúng việc.
Thứ ba: Phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và theo dõi thực
hiện kiến nghị kiểm toán tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam. Trong quy trình
KTNB khuôn mẫu, giai đoạn kết thúc kiểm toán gắn với việc đưa ra ý kiến và lập báo
cáo KTNB. Đối với lĩnh vực kiểm toán tài chính: KTV cũng lập những bảng kê chênh
lệch để tổng hợp các sai phạm phát hiện được liên quan tới khoản mục kiểm toán và
nghiệp vụ được kiểm tra. Nội dung được trình bày trong các bảng biểu này thường
gồm số liệu trước kiểm toán, số liệu kiểm toán (số liệu đã được điều chỉnh tăng hoặc
giảm hoặc phân loại lại) và chênh lệch (được tính toán từ số liệu kế toán và số liệu
KTVNB) theo từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Đây là một phân tích cơ bản để
đánh giá kết quả kiểm toán cùng với những điều chỉnh có liên quan tới khoản mục.
Nhìn chung nếu hệ thống các bảng này được lập trong khi thực hiện KTNB thì
thường có kết cấu, cách thức ghi, giống nhau mà không phân biệt đối tượng kiểm
13
toán, lĩnh vực kiểm toán hay phạm vi thực hiện kiểm toán. Phân tích được sử dụng
nhưng ở mức đơn giản giúp KTVNB xác định chênh lệch và thực hiện điều chỉnh
cũng như kết luận kiểm toán cuối cùng về báo cáo tài chính. Đối với loại hình kiểm
toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ: Phân tích dữ liệu có liên quan và kết quả
phỏng vấn cho thấy đây là những loại hình kiểm toán rất hạn chế. Những nội dung
phân tích và kỹ thuật phân tích được sử dụng ở mức đơn giản như tính tỷ trọng, so
sánh với kế hoạch, tính khối lượng hoàn thành, tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu để
đánh giá hiệu quả, Về ý kiến về sự tuân thủ, phân tích không được thực hiện.
Trên thực tế, những phân tích tổng thể trước khi kết luận về hoạt động kiểm
soát, một quy trình,... thực tế cần được xem xét tổng thể nhưng không được
quan tâm hoặc quan tâm không đúng mức. Phân tích đã xuất hiện trong các giai
đoạn khác nhau của cuộc KTNB tại các TCTXD Việt Nam. Phân tích được sử dụng
và phần nào đã có ảnh hưởng tới các bước công việc kiểm toán cụ thể cũng như tới
kết quả kiểm toán. Tuy nhiên, ảnh hưởng tích cực rất hạn chế, ngay cả trong những
lĩnh vực kiểm toán mà phân tích thường là thủ tục kiểm toán đóng vai trò quan trọng.
Thực tế này đã ảnh hưởng tới kết quả của KTNB cũng như ảnh hưởng của kết quả
KTNB tới hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
2.2.3. Ảnh hưởng của tổ chức phân tích tới hiệu lực kiểm toán nội bộ tại các
doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
Trong lĩnh vực XL, do tính chất hoạt động và nền tảng hoạt động của các TCT cũng
có nhiều khác biệt nên thực tế tổ chức công tác KTNB trong các TCTXD Việt Nam được
thực hiện đa dạng. Tổ chức thực hiện KTNB theo các bước khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi
TCT và tuỳ thuộc vào đặc thù của mỗi khách thể kiểm toán trong TCT. Kết quả khảo sát đối
với nhà quản lý là Phó Tổng giám đốc, Tổng Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên (của cả những TCT có và không có tổ chức bộ phận KTNB) về kỳ
vọng/mong muốn đối với hoạt động KTNB trình bày trong Bảng Số 2.1 sau đây.
Bảng Số 2.1. Tổng hợp kỳ vọng của nhà quản lý cấp cao đối với chức năng KTNB
TT Những vấn đề được quan tâm Rất quan tâm Quan tâm
Không
quan tâm Ghi chú
1. Thông tin tài chính tin cậy 26/28 2/28 0/28
2. Kiểm soát nội bộ hiệu lực 5/28 19/28 4/28 Thuộc về ban KS
3. Sự hợp tác giữa các bộ phận 3/28 6/28 19/28 Không thuộc chức năng của KTNB
4. Hệ thống thông tin DN 8/28 14/28 6/28
5. Các quy trình kinh doanh (Đầu tư, xây dựng, )
22/28 1/28 5/28
6. Xác định và đánh giá rủi ro của hoạt động KD
3/28 5/28 20/28 Không thuộc chức
năng của KTNB
7. Những vấn đề phát sinh cụ thể 3/28 10/28 15/28 Tùy thuộc vào từng trường hợp
8. Những khía cạnh khác 0/28 4/28 n/a Có 24 trường hợp không trả lời
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của Tác giả - Phụ lục)
14
Thông tin khảo sát trên cho thấy, nhà quản trị cấp cao đã và đang quan tâm tới
chức năng KTNB. Tuy nhiên, việc kỳ vọng của nhà quản lý rất khác biệt điều này cũng
thể hiện quan điểm của họ về vai trò KTNB trong doanh nghiệp. Kết quả trên cũng cho
thấy, nhà quản trị cấp cao mong muốn KTNB hướng hoạt động kiểm toán vào kiểm tra
thông tin tài chính, KSNB, hệ thống thông tin, những vấn đề phát sinh cụ thể, các quy
trình kinh doanh. Tuy nhiên, phân tích lập kế hoạch từ các tài liệu lập kế hoạch và quyết
định kiểm toán của TCT cũng như quyết định kiểm toán đối với đơn vị thành viên của
TCT cho thấy những lĩnh vực kiểm toán của KTNB là kiểm toán tài chính, những loại
hình/lĩnh vực kiểm toán khác rất hạn chế hoặc không thực hiện. Đối với những lĩnh vực
kiểm toán khác cũng vậy, thực hiện phân tích rất hạn chế. Việc lựa chọn nội dung, đối
tượng kiểm toán dựa trên cơ sở kinh nghiệm. Điều này ảnh hưởng tới những phát hiện
kiểm toán và đề xuất kiểm toán của KTNB - Bảng Số 2.2.
Bảng Số 2.2. Đánh giá của nhà quản lý cấp cao đối với chức năng KTNB
TT Những vấn đề khảo sát Khá Trung bình Kém Ghi chú
1. Kết quả chung công việc kiểm toán 3/16 8/16 5/16
2. Thời gian hoàn thành công việc và báo cáo đúng
hạn 4/16 5/16 7/16
3. Chọn đúng vấn đề quan tâm 1/16 3/16 12/16 Thuộc về ban KS
4. Mức độ giải quyết vấn đề trong lập kế hoạch 5/16 9/16 2/16 Không thuộc chức năng của KTNB
5. Mức độ giải quyết mỗi vấn đề trong lập kế hoạch 2/16 4/16 8/16
6. Phát hiện kiểm toán và đề xuất của kiểm toán viên 1/16 5/16 10/16
7. Mức độ phù hợp của đề xuất kiểm toán 2/16 6/16 8/16 Không thuộc KTNB
8. Thực hiện đề xuất của kiểm toán nội bộ 1/16 2/16 13/16 1 câu không xác định
(Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả khảo sát theo đối tượng và theo chỉ tiêu khảo sát liên quan)
Kết quả khảo sát từ phía các KTV thực hiện kiểm toán trong các TCTXD Việt
Nam có tổ chức KTNB cũng có biết tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm toán ở mức trung
bình. Phân tích về những kết quả kiểm toán, sự phù hợp của đề xuất, thực hiện đề
xuất,cho thấy nhà quản trị cấp cao không thỏa mãn về hoạt động KTNB. Điều này
cho thấy hiệu lực KTNB tại các TCTXD Việt Nam ở mức thấp. Phân tích trên đây
cũng cho thấy, có nhiều nguyên nhân dẫn tới cùng một vấn đề KTNB chưa làm đúng
việc.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức phân tích trong kiểm toán nội bộ tại
các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được và hạn chế về tổ chức phân tích trong kiểm toán nội
bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
Tóm lược những thành tích đã đạt được trong tổ chức phân tích: Một là, Phân
tích đã được thực hiện ở tất cả các cuộc KTNB được khảo sát tại các DNXL nước ta;
Hai là, Phân tích đã được KTVNB vận dụng trong quá trình thực hành kiểm toán
trong hầu hết các cuộc KTNB do bộ phận KTNB thực hiện; Ba là, Phân tích đã phần
nào giúp KTVNB giải thích được một số vấn đề phát hiện trong cuộc kiểm toán, từ
15
đó giúp KTV đề xuất những giải pháp cho những phát hiện kiểm toán cụ thể gắn với
cuộc KTNB cụ thể; Bốn là, KTVNB đã sử dụng những kỹ thuật phân tích đa dạng
hơn nhằm trợ giúp cho công việc kiểm toán; Năm là, Những nội dung được phân tích
trong cuộc kiểm toán đa dạng bao gồm cả những thông tin tài chính và phi tài chính;
Sáu là, Những đối tượng phân tích, đặc biệt là báo cáo tài chính được KTVNB tại các
DNXL tập trung phân tích và phần nào phục vụ tốt cho những nhận định của KTV
thực hiện kiểm toán đối với báo cáo tài chính. Ngoài những mặt đạt được về tổ chức
phân tích đã bộc lộ nhiều hạn chế: Một là, trong lập kế hoạch: phân tích trong giai
đoạn này không giúp cho KTV lựa chọn, xác định trọng tâm cũng như sắp xếp thứ tự
ưu tiên những vấn đề cần được kiểm toán; phân tích hạn chế đã ảnh hưởng tới xác
định phương hướng sự tập trung/phân bổ nguồn lực phù hợp để thực hiện thành công
cuộc kiểm toán trong điều kiện KTNB có nhiều giới hạn; Hai là, trong thực hiện kế
hoạch kiểm toán: Phân tích sử dụng những kỹ thuật đơn giản và chủ yếu tập trung
vào kiểm toán tài chính trên các khoản mục đã làm cho KTVNB thực hiện không
đúng hướng và tập trung vào những khoản mục quen thuộc và theo kinh nghiệm; Ba
là, Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán: phân tích chưa nhận
diện được bản chất của những phát hiện kiểm toán và không giúp cho KTVNB xem
xét và giải quyết những vấn đề phát hiện từ cuộc kiểm toán một cách tổng thể. Từ đó,
những đề xuất kiểm toán rất hạn chế do đề xuất không hòa nhập vào trong một môi
trường quản trị công ty thống nhất; Bốn là, Trong giai đoạn theo dõi thực hiện kết
luận kiểm toán: Phân tích trong bước công việc này được thực hiện rất rời rạc hoặc
không được thực hiện.
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế về tổ chức phân tích trong kiểm
toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
Thứ nhất: Yếu tố hành chính trong lập kế hoạch và xác định nội dung kiểm toán
trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam; Thứ hai: Những
nguyên nhân thuộc về kiểm toán viên và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong các
doanh nghiệp xây lắp Việt Nam; Thứ ba: Thiếu một tư duy tổng thể trong kiểm toán
nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam; Thứ tư: Sự hạn chế của cơ sở thực
hành kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam; Thứ năm: Ảnh hưởng
của mô hình tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp xây lắp Việt
Nam; Thứ sáu: Nhận thức từ nhà quản trị cấp cao trong các doanh nghiệp xây lắp
Việt Nam.
16
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC PHÂN TÍCH
VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP VIỆT NAM
3.1. Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện tổ chức phân tích trong kiểm
toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt nam
Xuất phát từ môi trường hoạt động, thực trạng DNXL, những phát hiện trong
thực hiện TTPT, dẫn tới yêu cầu hoàn thiện tổ chức phân tích trong KTNB là một
yêu cầu tất yếu. Tóm lược những yêu cầu ấy là: Thứ nhất: Phân tích trong kiểm toán
nội bộ tại các DNXL Việt Nam và những hạn chế về hiệu lực kiểm toán trong quản trị
công ty tại những doanh nghiệp này; Thứ hai: Những phát hiện về thủ tục phân tích
trong kiểm toán nội bộ tại các DNXL Việt Nam; Thứ ba: Sự thay đổi của môi trường
kinh doanh và yêu cầu đối với phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các DNXL Việt
Nam; Thứ tư: Yêu cầu của những nhà lập pháp ảnh hưởng tới phân tích nhận diện
yêu cầu hiện tại và phát triển những kỳ vọng đối với kiểm toán nội bộ trong quan hệ
với hiệu lực kiểm soát nội bộ tại những DNXL Việt Nam; Thứ năm: Yêu cầu đối với
phân tích trong quan hệ với sự phát triển và hoàn thiện hệ thống các phương pháp
của kiểm toán nội bộ trong hệ thống kiểm toán ở nước ta. Trên cơ sở phân tích các
yếu tố, phương hướng hoàn thiện tổ chức phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các
DNXL Việt Nam là: Thứ nhất: Tổ chức phân tích hướng tới tăng cường hiệu lực
kiểm toán nội bộ trong các DNXL Việt Nam; Thứ hai: Tổ chức phân tích phải gắn với
định hướng kiểm toán dựa vào cách tiếp cận các hệ thống tập trung vào rủi ro trong
quan hệ với sự thay đổi tư duy tổng thể về cuộc kiểm toán nội bộ; Thứ ba: Tổ chức
phân tích phải gắn với một cuộc kiểm toán nội bộ có liên kết nhiều loại hình kiểm
toán khác nhau; Thứ tư: Tổ chức phân tích phải phù hợp với đặc điểm của hoạt động
sản xuất kinh doanh, đặc điểm trong tổ chức, yêu cầu quản lý cũng như khả năng và
trình độ quản lý của DNXL Việt Nam; Thứ năm: Tổ chức phân tích cần hướng tới các
mục tiêu tương ứng trong mỗi giai đoạn của cuộc kiểm toán nội bộ tại các DNXL
Việt Nam; Thứ sáu: Tổ chức phân tích cần hướng tới kết hợp các thủ tục kiểm toán
khác trong khi thực hành kiểm toán nội bộ tại các DNXL Việt Nam; Thứ bẩy: Hoàn
thiện tổ chức phân tích phải hướng tới phát triển tính chuyên nghiệp của kiểm toán
viên nội bộ trong các DNXL Việt Nam.
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức phân tích với việc tăng cường hiệu lực của
kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện qui trình phân tích cụ thể trong kiểm toán nội bộ tại các doanh
nghiệp xây lắp Việt Nam
Chiến lược chung cho thực hiện TTPT trong KTNB - Sơ đồ 3.1.
17
3.2.2. Tổ chức phân tích kết hợp với đo lường hoạt động kinh doanh nhằm nhận
diện rủi ro và đánh giá các quá trình tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam:
Mô hình kết hợp này được Tác giả sử dụng trên cơ sở phương pháp đo lường
hoạt động theo Bảng điểm cân bằng - Sơ đồ 3.2
Bắt đầu với quản trị các nguồn lực, KTV có thể phân tích một số chỉ số hoạt
động quản trị nguồn lực – Bảng Số 3.1, ví dụ một số chỉ tiêu hoạt động quản trị
nguồn lực trong quan hệ với quá trình.
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích
Bước 3: Xác định phương pháp đo lường
hoạt động có liên quan
Bước 5: Vận dụng mô hình
Bước 4: Thu thâp dữ liệu và thực hiện tính toán
Bước 2: Thu thập thông tin chung liên quan
Bước 6: Thực hiện phân tích
Bước 7: Kết luận
Sơ đồ 3.1. Chiến lược tổng thể thực hiện thủ tục phân tích
Hoạt động tài chính
Hoạt động thị trường
Thị phần Thái độ của khách hàng Hoạt động đúng thời điểm
Sơ đồ 3.2. Phân tích chiến lược vận dụng mô hình Bảng điểm cân bằng
Hoạt động của những quá trình chính
Chất lượng Thời gian một chu kỳ Chi phí
Hoạt động của các quá trình quản lý nguồn lực
Kỹ năng Công nghệ Những nhà cung cấp Phương tiện
18
Bảng Số 3.1. Phân tích một số chỉ tiêu hoạt động quản trị nguồn lực
theo quá trình
TT Những quá trình chính Những quá trình quản trị nguồn lực liên quan
1.
Thời gian của quá trình
• Thời gian đưa ra thị trường
• Chu kỳ hoạt động
• Doanh thu
Nguồn nhận lực:
• Năng suất lao động nhân viên
• Thái độ của nhân viên
• Doanh thu theo nhân viên
• Những năng lực của nhân viên
2.
Chi phí của quá trình
• Những tiêu thức phân bổ chi phí
• Phân bổ chi phí
• Chi phí cho mỗi hoạt động
Công nghệ thông tin:
• Tính tin cậy của thông tin
• Tính đúng thời điểm của thông tin
• Phát triển hệ thống
3.
Chất lượng của quá trình
• Tỷ lệ sản phẩm làm lại so với tổng số
công trình/sản phẩm
• Năng suất sản xuất
• Tỷ lệ giá trị thu hồi/lãng phí nguồn lực
• Sản phẩm/công trình không được chấp
nhận
• Chi phí bảo hành công trình/sản phẩm
Tài sản:
• Mua sắm các phương tiện
• Tối ưu sử dụng phương tiện
• Bảo dưỡng phương tiện
• Độ tin cậy của phương tiện
Chuỗi cung ứng:
• Hoạt động bàn giao công trình
• Hoạt động dịch vụ
• Chất lượng
• Chi phí liên quan
Tài chính:
• Chi phí vốn
• Dự trữ tiền
• Dòng tiền
• Thuế và các khoản phải nộp
• Chi phí xử lý nghiệp vụ
Quan hệ giữa những phương pháp đo lường chủ yếu của sự thành công về thị
trường – Sơ đồ 3.3.
Những phương pháp đo lường hoạt động thị trường khác có thể là lợi ích đối
với một công ty bao gồm cả chi nhánh, tỷ lệ thành công khi giới thiệu một sản phẩm
mới và tăng trưởng doanh thu. Đối với mức cao nhất của mô hình phân tích đã khái
quát trong Sơ đồ 3.2 – Các kết quả tài chính, được khái quát trong Sơ đồ 3.4 dưới
đây.
Thị phần
Khả năng sinh lời của
khách hàng
Sự thỏa mãn của
khách hàng
Tiếp nhận khách hàng Giữ khách hàng
Sơ đồ 3.3. Đo lường thị phần của khách thể KT
19
Tóm tắt từ những TTPT cơ bản được khái quát trong Bảng Số 3.2 dưới đây.
Bảng Số 3.2. Tóm tắt kết quả của thủ tục phân tích trong KTNB và ứng dụng
TT Quá trình/Khu vực
Những vấn đề tiềm tàng
hoặc rủi ro Ứng dụng cho KTNB
1. Đánh giá
chung tình
hình tài chính
• Sự suy giảm đột ngột của
hệ số giá cổ phiếu/Lợi
nhuận mỗi cổ phiếu trong
điều kiện công ty đang
phát triển nhanh và có lợi
nhuận
• Chỉ ra những vấn đề trong tính toán
thu nhập như là một nỗ lực cải thiện
thị phần của công ty
• Thị trường có thể cảm nhận những
vấn đề nội bộ làm hạn chế sự phát
triển của công ty trong tương lai
2. Hoạt động thị
trường
• Thống kê về thái độ/phản
ứng của khách hàng suy
giảm
• Những quá trình của công ty có thể
không theo kịp với sự phát triển,
không quan tâm tới thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng
• Điều này có thể ảnh hưởng tới hệ
thống xử lý thông tin
3. Thiết kế sản
phẩm
• Chậm trễ đưa ra sản phẩm
mới
• Giảm tỷ lẹ thành công của
sản phẩm mới
• Tăng tỷ lệ sản phẩm bị
sửa chữa, trả lại
• Liên quan tới kiểm soát chất lượng
và ghi nhận chi phí bảo hành
• Quản lý hàng tồn kho bao gồm cả
thành phẩm hoàn thành và sản phẩm
hỏng
• Chiến của công ty được dựa trên
chất lượng, nên giảm sút tiếng tăm
sẽ ảnh hưởng tới thành công
4. Doanh số và
việc chuyển
giao
• Việc bàn giao công trình
đúng hạn và thống kê về
số lượng công trình sụt
giảm
• Thất bại đối với đưa ra những sản
phẩm mới đúng hạn có thể dẫn tới
mất niềm tin của khách hàng, mất thị
phần vào tay đối thủ cạnh tranh
Doanh số và
việc chuyển
giao
• Sự suy giảm nhanh chi phí
bán hàng
• Hoạt động kiểm soát đã có thể làm
giảm rủi ro theo cơ sở dẫn liệu rủi ro
cụ thể
Doanh số và
việc chuyển
• Tỷ suất lợi nhuận không
phù hợp với chiến lợi kinh
• Không có khả năng đạt được tỷ suất
lợi nhuận phù hợp với chất lượng
Tỷ suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu - ROE
Hệ số quay vòng
tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời của tài
sản - ROA
Đòn bẩy tài chính
Khả năng sinh
lời
Sơ đồ 3.4. Đo lường hoạt động tài chính
20
giao doanh hướng vào chất
lượng
sản phẩm có thể cho biết chiến lược
của công ty đã không hiệu lực
5. Nguồn nhân
lực
• Tình trạng nhân viên nghỉ
việc tăng lên và thống kê
doanh thu theo nhân viên
• Vấn đề về nhân sự có thể xuất phát
từ kỹ năng thấp, thiếu kinh nghiệm,
gia tăng những vấn đề và sai sót
trong xử lý thông tin
• Hậu quả của việc phá vỡ những quá
trình một cách thường xuyên
6. Nguồn lực tài
sản
• Tỷ lệ khấu hao trung bình
có thể chỉ ra công ty
không có số tính toán
chính xác về chi phí
• Nguy cơ sai trong những khoản mục
liên quan trên báo cáo tài chinh
• Có thể ảnh hưởng chiến lược về giá
7. Quản trị tài
chính
• Phương pháp kế toán
không được chấp nhận đã
được sử dụng để tính toán
từ những liên doanh trong
DNXL
• Thông tin được công bố có thể
không hiệu lực, phân loai và trình
bày sai
Quản trị tài
chính
• Số dư lớn của khoản mục
đầu tư chứng khoán
• Có thể trình bày khoản mục liên
quan sai
• Phát triển nhiều kế hoạch quản trị
theo quan điểm bảo thủ
Quản trị tài
chính
• Ghi nhận mức lãi suất
không phù hợp với nghĩa
vụ
• Phương pháp kế toán ghi nhận theo
cơ sở dồn tích có thể áp dụng không
đúng
3.2.3. Xây dựng mô hình phân tích trong điều kiện phát triển hoạt động kiểm toán
nội bộ thành dịch vụ đảm bảo trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam:
Các lĩnh vực kiểm toán khác nhau của KTNB hiện đại - Sơ đồ 3.5.
Khái quát về câu hỏi và vận dụng hình thức so sánh với tiêu chuẩn được
vận dụng thể hiện trong Bảng Số 3.3 dưới đây.
Những dự án tư vấn
Dịch vụ đảm bảo
T
iế
p
cậ
n
hệ
th
ốn
g
Đ
iều tra
Cải thiện những
hệ thống quản trị
rủi ro
Giải quyết vấn đề,
các dự án, nghiên
cứu VFM
Gian lận, hành vi
bất tuân thủ và
những công việc
về sự tuân thủ
Ý kiến về quản trị
rủi ro và hoạt
động kiểm soát
Sơ đồ 3.5. Những loại dịch vụ KTNB
21
Bảng Số 3.3. Áp dụng phân tích - Mô hình So sánh với tiêu chuẩn
TT Câu hỏi chính Loại hình so sánh với tiêu chuẩn áp dụng
1. Làm thế nào để so sánh trong phạm vi ngành? • So sánh với đối thủ cạnh tranh
2. Chi nhánh hoặc công ty thành viên hoặc những bộ
phận phòng ban có thể so sánh như thế nào?
• So sánh nội bộ
3. Làm thế nào có thể so sánh với bên ngoài lĩnh vực hoạt
động?
• So sánh theo chức năng
Một số ví dụ về những tiêu chí hoặc chỉ tiêu được sử dụng cho đánh giá
hiệu quả, hiệu năng trình bày trong Bảng Số 3.4 dưới đây.
Bảng Số 3.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả đối với một số hoạt động
TT
Tiêu chí/chỉ tiêu
đánh giá
Vận dụng phân tích
1. Tính giá trị thực
tế/tiêu chuẩn
So sánh với mức tiêu chuẩn
2. Năng lực sản xuất Khối lượng xây dựng hoàn thành so với định mức, kế hoạch hoặc
năng lực sản xuất (theo giá trị tuyệt đối hoặc %)
3. Sử dụng nguồn lực So sánh chi phí sử dụng thực tế các nguồn lực như máy móc,
thiết bị XD, nguồn tài chính, nhân lực với dự đoán hoặc kế hoạch
sử dụng nguồn lực (theo giá trị tuyệt đối hoặc %)
4. Chất lượng So sánh chất lượng thực tế với tiêu chuẩn của ngành, tiêu chuẩn
chất lượng Việt Nam
Số công trình phải bảo hành/tổng số công trình thực hiện
5. Thời gian thi công So sánh thời gian thi công, sản xuất thực tế với thời gian định
mức, hoặc kế hoạch hoàn thành hoặc khả năng của đơn vị (theo
giá trị tuyệt đối hoặc %) ;
Thời gian thiếu theo % so với các định mức, kế hoạch.
6. Sử dụng máy móc
thiết bị và nguồn
lực khác
So sánh công suất sử dụng thực tế máy móc thiết bị, nguồn lực
tài chính, nhân lực với công suất thiết kế, năng lực, khả năng sản
xuất (theo giá trị tuyệt đối hoặc %)
3.2.4. Vận dụng thủ tục phân tích nhằm xác định hướng kiểm tra chi tiết và thu
thập bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy trong thực hành kiểm toán nội bộ
tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
TTPT là một thủ tục linh hoạt. Thủ tục này có thể sử dụng trong các giai đoạn
khác nhau của cuộc KTNB, trong nhiều loại dịch vụ cung cấp khác nhau của bộ phận
KTNB trong một tổ chức, đơn vị. TTPT được xem là một trong những kỹ thuật kiểm
toán cơ bản nhằm giúp KTVNB thu thập được những bằng chứng kiểm toán thích
22
hợp. Với những hạn chế hiện tại trong thực hiện TTPT tại các TCTXD Việt Nam,
những kỹ thuật phân tích nên được KTVNB sử dụng là: (1) – Phân tích xu hướng/xu
thế; (2) – Phân tích tỷ suất.
3.2.5. Xây dựng hệ thống giấy làm việc và hồ sơ kiểm toán hỗ trợ cho phân tích
trong kiểm toán nội bộ
Giấy làm việc được thiết kế nên bao hàm những nội dung sau đây: (1) –
Liên quan tới mục tiêu; (2) – Cô đọng những vấn đề chi tiết; (4) – Chính xác; (5)
– Một mẫu giấy làm việc qui chuẩn. Mẫu giấy làm việc qui chuẩn thường gồm
những thông tin như: Tiêu đề, tổ chức các yếu tố trên giấy làm việc, khoa học và
dễ đọc, chỉ số đối chiếu. Bảng Số 3.5 – Mẫu giấy làm việc tiêu chuẩn.
Bảng Số 3.5. Mẫu giấy làm việc đề xuất trong KTNB tại các TCTXD
Mã đối chiếu
Kiểm toán nội bộ TCT
Kiểm toán: ..(Nhiệm vụ kiểm toán)
Địa điểm: ; Thời gian: ..
Người thực hiện
..
Thời gian.
Tóm tắt những bước công việc kiểm toán được thực hiện, cách làm
Phần mô tả hoạt động
Tóm tắt việc thực hiện kiểm tra
Giải thích ký hiệu trên giấy làm việc
Kết luận về những phát hiện hoặc những gợi ý về cách đối chiếu, kiểm tra bổ sung (nếu có)
Bên cạnh việc xây dựng giấy làm việc tốt, KTVNB cần quan tâm tới việc hình
thành Sổ tay kiểm toán (có ý nghĩa đặc biệt trong tổ chức phân tích, đặc biệt là phân
tích chiến lược và phân tích các qui trình nội bộ).
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nội bộ nhằm đảm bảo chất
lượng tổ chức phân tích tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
Liên quan tới nguyên nhân này bao gồm ảnh hưởng của cả số lượng KTV và chất
lượng KTV. Luận án xây dựng những yêu cầu đối với KTVNB nhằm nâng cao chất
lượng phân tích, tiêu chuẩn đối để xác định số lượng KTVNB trong các DNXL nước
ta.
3.3. Những kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện tổ chức phân tich với tăng
cường hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
Đối với các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam: Hoàn thiện tổ chức phân tích
phải gắn với qui trình kiểm toán trong các TCTXD nước ta. Về phía cơ quan quản
lý Nhà nước có liên quan: Bộ Tài chính cần trợ giúp các TCTXD nói chung trong
việc xây dựng và ban hành qui chế kiểm toán phù hợp và phải mang tính thực
23
hành chuyên nghiệp. Đối với các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp Kế toán – Kiểm
toán: Theo quan điểm cá nhân, để phát triển KTNB ở nước ta, việc hình thành một tổ
chức nghề nghiệp về KTNB là yêu cầu khách quan phục vụ cho quản lý chất lượng
KTNB, đào tạo và quản lý KTVNB, trợ giúp cơ quan quản lý nhà nước trong việc soạn
thảo, ban hành những qui định,...Cuối cùng là phục vụ sự phát triển chuyên nghiệp hóa
hoạt động KTNB trong các doanh nghiệp nước ta.
24
KẾT LUẬN
Luận án đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tổ chức phân tích theo các
giai đoạn của qui trình KTNB, trong các doanh nghiệp cùng với phát triển mở rộng
nhận thức về tổ chức KTNB. Đặc biệt, lần đầu tiên Tác giả đưa ra vấn đề lý luận về
tổ chức phân tích hướng tới hiệu lực của KTNB và phát triển phân tích trong một
cách thức tiếp cận tổng thể cho cuộc KTNB tại các TCTXD Việt Nam.
Luận án đã nghiên cứu thực trạng tổ chức phân tích trong qui trình KTNB
tại các DNXL Việt Nam một cách hệ thống. Kết luận từ khảo sát là: Hoạt động
KTNB không phù hợp, chưa đem lại hiệu quả, chưa tương xứng với vai trò, vị trí
của của bộ phận này trong quản lý. Cải thiện tổ chức phân tích là bước khởi đầu
quan trọng trong quá trình tìm kiếm những giải pháp tổng thể nhằm tăng cường
hiệu lực của KTNB trong các TCTXD nước ta. Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình
lý thuyết về phân tích, nghiên cứu thực trạng tổ chức phân tích trong hoạt động
KTNB đã được tổ chức tại các TCTXD Việt Nam và những đặc điểm của Ngành, của
các DNXL, đồng thời nghiên cứu những khả năng ứng dụng lý luận và kinh nghiệm
quốc tế vào thực tiễn các doanh nghiệp này, Luận án đã trình bày những giải pháp
mang tính hệ thống, tổng thể nhằm cải thiện hiệu quả của tổ chức phân tích hướng tới
đạt được hiệu lực KTNB. Trong đó, các kiến nghị được Tác giả trình bày một cách có
hệ thống gắn với một tư duy tổng thể và mô hình liên kết các nội dung của KTNB tại
các TCTXD Việt Nam.
25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
A. Bài đăng các tạp chí
1. Nguyễn Thị Đào (2009), “Khấu hao tài sản cố định và ảnh hưởng của các phương
pháp khấu hao lên báo cáo tài chính”, Tạp chí Ngân hàng, tháng 5/2009, tr 31-33
2. Nguyễn Thị Đào (2009), “Tìm hiểu các phương pháp khấu hao theo chế độ kế toán
Mỹ”, Tạp chí Kinh tế phát triển, tháng 5/2009, tr 57-63
3. Nguyễn Thị Đào (2012), “ Ứng dụng mô hình phân tích Dupont phân tích khả năng
sinh lời của Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và
Đào tạo ngân hàng, tháng 8/2012, tr 55-60
4. Nguyễn Thị Đào (2013), “Các công ty xây dựng: Hoàn thiện quy trình kiểm toán
nội bộ”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, tháng 5/2013, tr 37-38
5. Nguyễn Thị Đào (2013), “Tìm hiểu đặc điểm hoạt động và sản phẩm của doanh
nghiệp xây lắp với tổ chức phân tích và kiểm toán nội bộ”, Tạp chí Kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương, tháng 5/2013, tr 35-37
6. Nguyễn Thị Đào (2013), “Phát triển mô hình phân tích trong lập kế hoạch định
hướng rủi ro hướng tới tăng cường hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong doanh
nghiệp”, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, tháng 12/2013
B. Viết giáo trình
7. Tham gia viết chương 7, Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp (2011), Chủ
biên TS.Lê Thị Xuân, NXB Đại học Kinh tế quốc dân
C. Bài đăng hội thảo
8. Nguyễn Thị Đào (2013), “Kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp xây lắp với
quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Học viện
Ngân hàng tổ chức 4/2013, Nhà xuất bản Thông tấn, tr 330 - 336
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- la_nguyenthidao_tt_7455.pdf