Đánh giá tài liệu về kĩ thuật đặt CH: sử dụng PP chuyên gia, xin nhận xét, đánh
giá thông qua phiếu hỏi.
- Đánh giá hiệu quả của quy trình và biện pháp rèn KN đặt CH cho SV Sư phạm
Hóa học qua hai học phần PPDH bộ môn: “Thực hành ThN trong DH hóa học PT ”
(25 thí nghiệm), “PPDH hóa học PT” (2 chương). Đối tượng TN là SV năm thứ 3,
thứ 4 hệ sư phạm chính quy tập trung.
Tiến hành TN thăm dò khi dạy học phần “Thực hành ThN trong DH hóa học PT”
cho SV K58 Khoa Hóa học – Trường ĐHSP Hà Nội năm học 2010- 2011. Tổ chức
đánh giá kết quả rèn KN đặt CH của SV và lấy ý kiến của giảng viên, SV từ đó chỉnh
sửa tài liệu, quy trình cho hợp lí để tổ chức TNSP đánh giá tại 4 trường: ĐHSP Hà
Nội, ĐHSP Hà Nội 2, ĐHSP Quy Nhơn, ĐHSP T.P Hồ Chí Minh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 843 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Kĩ thuật thiết kế và sử dụng câu hỏi theo hướng tích cực trong dạy học hóa học ở trường phổ thông và vận dụng vào việc rèn kĩ năng dạy học cho sinh viên sư phạm hóa học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
MỞ ĐẦU 
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Xã hội, khoa học và công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ đã đặt ra yêu cầu 
đổi mới giáo dục về mọi mặt để đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao, thích 
ứng với thời đại. Luật Giáo dục 2005 sửa đổi năm 2009, điều 5.2 chương I khẳng 
định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy 
sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực 
hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Vì vậy trong dạy học ngày nay, người 
thầy đóng vai trò là người điều hành, hướng dẫn, giúp đỡ để người học thực hiện các 
hoạt động học tập, tìm tòi, tự chiếm lĩnh tri thức và kĩ năng. Câu hỏi là một công cụ 
đắc lực để người thầy tổ chức, điều khiển các hoạt động học tập của người học theo 
yêu cầu này. 
Trong dạy học, câu hỏi (CH) là một phương tiện, công cụ dạy học (DH) quan 
trọng và giá trị. Câu hỏi được sử dụng trong mọi khâu của quá trình dạy học và thâm 
nhập vào mọi phương pháp dạy học (PPDH) với các chức năng khác nhau như hướng 
dẫn, tổ chức dạy học; ôn tập, củng cố kiến thức; chuẩn bị bài; kiểm tra - đánh giá hay 
quản lí học sinh (HS). Sử dụng CH trong DH sẽ khuyến khích học hiểu hơn là học 
vẹt, do đó có khả năng “chuyển giao”, ứng dụng kiến thức, có tác dụng phát triển tư 
duy, đồng thời HS cũng học được phương pháp học tập, nghiên cứu, phát hiện và giải 
quyết vấn đề, kĩ năng trình bày, giao tiếp, 
Đặt CH là một kĩ năng dạy học vô cùng quan trọng đối với giáo viên (GV). Tuy 
nhiên, phần lớn GV không được đào tạo về cách thức đặt CH nên đặt CH chưa hiệu 
quả. Thực tế này đòi hỏi các trường sư phạm phải quan tâm hơn nữa đến vấn đề rèn 
kĩ năng dạy học (KNDH) nói chung và kĩ năng (KN) đặt CH nói riêng cho sinh viên 
(SV). Đây cũng là một trong những định hướng, chỉ đạo của nhà nước “đối với giáo 
dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kĩ năng, trách nhiệm nghề 
nghiệp” (theo nghị quyết TW8 Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI). 
Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu thực tế chúng tôi nhận thấy các 
công trình nghiên cứu về vấn đề rèn KN đặt CH còn rất ít, đặc biệt là các công trình 
nghiên cứu về kĩ thuật đặt CH trong DH hóa học và việc rèn KN đặt CH cho SV sư 
phạm hóa học ít được quan tâm. 
Từ các lí do trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Kĩ thuật thiết kế và sử dụng 
câu hỏi theo hướng tích cực trong dạy học hóa học ở trường phổ thông và vận 
dụng vào việc rèn kĩ năng dạy học cho sinh viên sư phạm hóa học”. 
2 
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
Qua nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước có thể thấy vấn đề đặt CH và 
việc hình thành các KNDH được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên chưa 
có công trình nào nghiên cứu kĩ thuật đặt CH hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu mới 
cũng như việc rèn KN đó cho sinh viên ngành Sư phạm hóa học. 
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu đề xuất kĩ thuật thiết kế, sử dụng CH hướng dẫn HS nghiên cứu tài 
liệu mới theo hướng DH tích cực và các biện pháp rèn KN đặt CH cho SV Sư phạm 
Hóa học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GV tại các trường Sư phạm và nâng 
cao chất lượng DH Hóa học ở trường PT. 
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài: 
- Tổng quan cơ sở lí luận về phương pháp (PP) và kĩ thuật DH tích cực, CH 
trong DH, KN, KNDH và vấn đề rèn KNDH. 
- Điều tra thực trạng vấn đề đặt CH trong DH hóa học của SV Sư phạm hóa học 
và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. 
4.2. Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, phân tích đặc điểm nội dung và cấu trúc 
phần hóa học hữu cơ chương trình nâng cao ở THPT – từ đó đề xuất cách áp dụng 
một số PPDH tích cực khi DH phần này. 
4.3. Nghiên cứu kĩ thuật thiết kế CH hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu mới theo 
hướng DH tích cực. Vận dụng kĩ thuật đó đặt hệ thống CH khi DH một số nội dung 
phần hóa học hữu cơ theo kĩ thuật đã đề xuất. 
4.4. Nghiên cứu đề xuất quy trình và các biện pháp rèn kĩ năng đặt CH cho SV 
sư phạm hóa học. 
4.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm khẳng định tính khả thi, đúng đắn và hiệu 
quả của các nội dung nghiên cứu. 
5. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình DH hóa học ở trường PT và quá trình đào tạo 
SV ngành Sư phạm hóa học. 
- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề đặt CH trong DH hóa học ở trường PT và việc 
rèn KN đặt CH cho SV ngành Sư phạm hóa học. 
3 
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 
Nếu SV sư phạm hoá học được rèn luyện kĩ năng thiết kế và sử dụng CH trong 
dạy học hóa học theo những quy trình và biện pháp phù hợp thì sẽ góp phần rèn 
luyện KNDH cho SV, nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên tại các trường sư phạm 
và chất lượng DH hóa học ở trường PT. 
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích, tổng hợp, phân loại, 
hệ thống hóa), phương pháp thực tiễn (pháp điều tra, thực nghiệm sư phạm và 
phương pháp chuyên gia) và phương pháp thống kê toán học. 
8. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 
Câu hỏi sử dụng khi nghiên cứu tài liệu mới theo hướng dạy học tích cực, vận 
dụng trong phần Hóa học hữu cơ và rèn kĩ năng đặt câu hỏi cho sinh viên sư phạm 
hóa học qua hai học phần: “Thực hành thí nghiệm trong dạy học hóa học phổ thông” 
và “Phương pháp dạy học hóa học phổ thông”. 
9. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 
9.1. Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về kĩ thuật thiết kế và sử dụng CH trong DH cũng 
như thực trạng và nguyên nhân những vấn đề còn tồn tại trong việc thiết kế và sử 
dụng CH của SV sư phạm hóa học. 
9.2. Đề xuất cách áp dụng một số PPDH tích cực trong DH phần Hóa học hữu cơ 
CTNC ở trường THPT. 
9.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá kĩ năng đặt CH hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu 
mới (10 tiêu chí). 
9.4. Đề xuất cách phân loại và kĩ thuật thiết kế CH hướng dẫn HS nghiên cứu tài 
liệu mới, trong đó trình bày rất chi tiết kĩ thuật thiết kế hệ thống CH chính (gồm 6 
nguyên tắc, quy trình thiết kế theo 5 bước và 15 ví dụ phần hóa học hữu cơ CTNC ở 
THPT). Xây dựng tài liệu về câu hỏi trong dạy học. 
9.5. Đề xuất quy trình, biện pháp rèn luyện KN đặt CH cho SV sư phạm hoá học 
và cách tích hợp trong hai học phần “Thực hành thí nghiệm trong DH hóa học PT” và 
“Phương pháp dạy học hóa học PT”. 
10. CẤU TRÚC LUẬN ÁN 
Luận án gồm: Mở đầu (7 trang), nội dung chính (141 trang, chia thành 3 
chương) và kết luận, kiến nghị (2 trang). Ngoài ra, còn có danh mục chữ viết tắt, 
bảng, hình vẽ và sơ đồ, danh mục các công trình khoa học liên quan đến luận án đã 
công bố, tài liệu tham khảo và phụ lục. 
4 
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ 
 ĐẶT CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC VÀ RÈN KỸ NĂNG ĐẶT CÂU HỎI 
CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM HÓA HỌC 
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực 
1.1.1. Dạy học tích cực 
1.1.2. Một số PPDH tích cực trong dạy học hóa học ở trường phổ thông 
Trình bày một số PPDH tích cực như đàm thoại phát hiện, phát hiện và giải 
quyết vấn đề, trực quan, dạy học hợp tác. 
1.1.3. Kĩ thuật dạy học tích cực 
Đặt CH là một KTDH tích cực vì nó bao gồm nhiều KN, nhiều thủ thuật sử dụng 
CH trong những biện pháp và PPDH khác nhau. 
Sử dụng CH mang tính quy trình, đòi hỏi những KN, những mẫu hành vi và 
hành động, những quy tắc làm việc và ứng xử nhất định. Đặt CH và sử dụng CH là 
những KT mà PPDH hay biện pháp nào cũng sử dụng để tối ưu hóa hiệu quả DH. 
 1.2. Câu hỏi trong dạy học 
 1.2.1. Khái niệm câu hỏi và câu hỏi trong dạy học 
Trong DH, CH là một dạng cấu trúc ngôn ngữ để diễn đạt một yêu cầu, một đòi 
hỏi, một mệnh lệnh mà người học cần giải quyết. 
Với chức năng tổ chức quá trình dạy học có thể đưa ra khái niệm CH trong DH 
như sau: CH trong DH là câu đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi người học trả lời nhằm 
mục đích định hướng, điều khiển hoạt động nhận thức của người học hướng vào tìm 
hiểu, làm rõ sự kiện, sự vật hay hiện tượng nhất định để đạt được mục tiêu DH dưới 
hình thức hỏi đáp giữa người dạy và người học hoặc giữa những người học với nhau. 
1.2.2. Tại sao phải đặt câu hỏi trong dạy học? 
Đặt CH đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa trong DH vì: hỏi là một cách giao tiếp 
phổ biến trong lớp học, CH có thể sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình DH, 
được sử dụng trong mọi PPDH, khuyến khích HS học hiểu, tìm tòi kiến thức, thu 
được các thông tin phản hồi, phát triển tư duy của HS, 
1.2.3. Phân loại câu hỏi 
Có nhiều cách phân loại CH trong DH khác nhau dựa trên các căn cứ về: mức độ 
nhận thức, tính chất của CH hay mức độ xác định của các phương án trả lời, chức 
năng hoạt động DH, mục đích, chức năng DH, nội dung được hỏi,  
5 
1.2.4. Kĩ thuật đặt câu hỏi trong dạy học 
1.2.4.1. Những lưu ý khi thi t k nội dung câu hỏi 
- Có mục đích hỏi rõ ràng, xác định, phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học. 
- CH phải ngắn gọn, sử dụng từ ngữ dễ hiểu phù hợp với đối tượng được hỏi. 
- Sắp xếp các CH theo trình tự logic, có tính gợi mở. 
- Mức độ CH phải tương xứng với khả năng của đối tượng HS. 
- CH phải mang tính gợi ý, kích thích tư duy của HS. 
- Không đặt những CH gợi ý mách nước hay dẫn dắt. 
- Chỉ nên hỏi một ý, không nên đặt các CH kép hay CH đa diện 
1.2.4.2. Kĩ thuật nêu CH và phản hồi với câu trả lời của HS trên lớp 
Nêu CH trên lớp phải rõ ràng, dừng lại sau khi đặt CH, tích cực hoá tất cả HS, 
phân phối CH cho cả lớp, biết hỗ trợ bằng ngôn ngữ cơ thể. Với các câu trả lời khác 
nhau của HS, cần phải phản hồi một cách hợp lí. 
 1.3. Rèn kĩ năng dạy học cho sinh viên sƣ phạm 
1.3.1. Kĩ năng, kĩ năng dạy học và kĩ năng đặt câu hỏi 
KN nói chung cũng như KNDH, KN đặt CH đều chứa đựng trong nó cả tri thức về 
hành động, mục đích hành động, thao tác hành động và có thể hình thành được thông 
qua đào tạo, rèn luyện. 
KNDH có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả học tập. Vì vậy để nâng cao chất 
lượng dạy học thì việc rèn các KNDH trong đào tạo GV ở các trường sư phạm là rất 
quan trọng. 
KNDH là một hệ thống mở, mang tính phức tạp, nhiều tầng bậc và mang tính 
phát triển. Muốn rèn KNDH cho SV sư phạm phải đi từ việc rèn từng hành động dạy 
học, KN riêng lẻ sau đó mới rèn tổng hợp các KNDH. Đặt CH là một trong những 
KNDH quan trọng cần được rèn cho SV. 
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu và rèn KN đặt CH cho SV sư phạm, chúng 
tôi chia KN đặt CH hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu mới trong DH thành 2 KN 
thành phần: 
 (1) KN thiết kế CH: KN biên soạn nội dung câu hỏi. 
(2) KN nêu CH và phản hồi với câu trả lời của HS trên lớp: GV nói nội dung 
CH cho HS ở trên lớp, gọi HS trả lời CH và đưa ra nhận xét, đánh giá, gợi ý, 
hướng dẫn,.. khi HS trả lời. 
6 
 1.3.2. Hình thành và rèn luyện kĩ năng dạy học 
1.3.2.1. Hình thành kĩ năng 
1.3.2.2. Các yêu cầu cơ bản khi rèn KNDH 
1.3.2.3. Quy trình hình thành và rèn KNDH 
1.3.2.4. Biện pháp, phương pháp hình thành và rèn KNDH 
Việc hình thành và rèn KNDH cần tiến hành theo quy trình và biện pháp hợp lí 
để đảm bảo người học được biết mục đích, KT hành động của KN; luyện tập liên tục, 
thường xuyên và được đánh giá, tự đánh giá kết quả luyện tập. 
1.4. Cơ sở thực tiễn về vấn đề đặt câu hỏi trong dạy học của sinh viên và việc 
rèn kĩ năng dạy học cho sinh viên sƣ phạm 
1.4.1. Thực trạng vấn đề đặt CH trong DH của sinh viên sư phạm hóa học 
1.4.1.1. Tiêu chí đánh giá kĩ năng đặt câu hỏi trong dạy học 
Nội dung CH phải có: tính chính xác, đúng mục đích; tính xác định (đơn nghĩa); 
tính logic; tính hướng mục tiêu; tính phù hợp; tính kích thích tư duy. 
Cách nêu CH và phản hồi với câu trả lời của HS trên lớp: Nêu CH trên lớp phải 
rõ; thời gian chờ câu trả lời hợp lí; phản hồi với câu trả lời của HS một cách hợp lí; 
có thái độ, cử chỉ thân thiện, đúng mực. 
1.4.1.2. Địa bàn và đối tượng điều tra 
Điều tra 173 giáo án các loại (trong khóa luận tốt nghiệp, thực tập sư phạm tập 
giảng trong các học phần PPDH hóa học) của các trường ĐHSP Hà Nội, ĐHSP thành 
phố Hồ Chí Minh, ĐHSP Hà Nội 2. 
Quan sát thực tế, đánh giá KN đặt CH của SV trường ĐHSP Hà Nội, gồm: 48 bài 
tập giảng trong học phần “Thực hành ThN trong DH hóa học PT” của SV K57, K58; 
25 bài tập giảng trong học phần “PPDH hóa học PT” của SV K57, K58; 4 giờ dạy 
thực tập sư phạm tại trường PT của SV K58. 
1.4.1.3. K t quả điều tra và thảo luận 
* Về kĩ thuật thiết kế CH trong DH của SV 
Kết quả phân tích các CH trong giáo án của SV cho thấy: 
(1) Tính chính xác, đúng mục đích: 86% số CH điều tra đảm bảo tính khoa học, 
đúng mục đích đặt CH. 
7 
(2) Tính xác định: Đến 50% số CH không xác định do không rõ ý, diễn đạt dài. 
(3) Tính logic: 67% số SV đặt câu hỏi chưa đảm bảo tính logic, thường gặp là lỗi 
SV chưa biết khai thác, kết nối với kiến thức trước đó và các câu hỏi khai thác không 
phù hợp logic nhận thức của khoa học hóa học. 
(4) Tính hướng mục tiêu: 58% số CH điều tra đảm bảo tính hướng mục tiêu. 
(5) Tính phù hợp: 72% số CH không đảm bảo tính phù hợp, thường gặp các lỗi 
như: câu hỏi đưa ra khi HS không có đủ kiến thức, dữ kiện để tìm ra câu trả lời hoặc 
những CH không yêu cầu HS phải suy nghĩ như đọc lại sách giáo khoa, CH mớm, 
CH vụn vặt không đòi hỏi tư duy võ đoán. 
 (6) Tính kích thích tư duy: 64% số CH sử dụng ở mức độ biết và hiểu, số CH ở 
mức độ tư duy bậc cao (phân tích, đánh giá, sáng tạo) còn rất hạn chế. 
* Về KN đặt CH và phản hồi với câu trả lời của HS trên lớp 
 (7) Nêu CH trên lớp: Khi nêu CH, hơn 90% SV chưa biết nhấn mạnh các từ 
khóa, trọng tâm, ngữ điệu thường đều đều khó lôi cuốn HS; khoảng 40% SV nêu CH 
nhanh nên phải đọc lại CH và một số SV không diễn đạt lại CH đúng ý ban đầu. 
(8) Thời gian chờ để gọi HS trả lời: đến 80% SV không dành thời gian chờ hợp lí 
để HS có câu trả lời, nhiều SV còn đọc lại CH hay giải thích không cần thiết trong 
khi HS suy nghĩ trả lời. 
(9) Phản hồi với câu trả lời của HS: 40% SV còn thường tự nhận xét câu trả lời 
của HS đầu tiên được gọi thay vì mời các HS khác nhận xét, bổ sung. 48% SV chưa 
biết cách động viên, khen ngợi HS. 84% SV chưa chú ý được các từ sử dụng chưa 
chính xác trong câu trả lời của HS. Với câu trả lời chưa đầy đủ của HS, 75% SV chưa 
biết cách đặt thêm CH phụ để HS có câu trả lời đầy đủ và sâu hơn mà thường tự bổ 
sung. Khoảng 20% SV còn tự trả lời câu hỏi của mình đưa ra. 
 (10) Thái độ cử chỉ: Đa số SV chưa biết kết hợp thể hiện tình cảm trong nét mặt, 
cử chỉ khi đặt CH, đàm thoại với HS hay phản hồi với câu trả lời của HS. 
Sở dĩ còn các tồn tại trên về đặt CH là do các nguyên nhân: 
- SV chưa xác định chi tiết mục tiêu của bài học, trọng tâm của bài học. 
- SV chưa xác định đúng các kiến thức liên quan đã có của HS. 
- Chưa hiểu đúng đối tượng HS, tâm lí sợ HS không trả lời được, hoặc trả lời 
không đúng làm mất thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ giờ học. 
- Hầu hết SV khi soạn giáo án còn viết chung chung các hoạt động của GV. 
8 
 1.4.2. Thực tiễn vấn đề rèn KNDH cho SV tại một số trường Sư phạm ở nước ta 
1.4.2.1. Các hình thức rèn KNDH 
(1) SV trực tiếp tham gia vào quá trình rèn luyện. 
(2) Rèn KN thông qua quan sát mẫu. 
1.4.2.2. Thời lượng các học phần PPDH bộ môn và rèn KNDH 
Thời lượng dành cho việc rèn KNDH quá ít do đó SV mới ra trường còn nhiều 
hạn chế về KNDH. Số tín chỉ dành cho khoa học giáo dục và lí luận dạy học chuyên 
ngành (các môn học bắt buộc) của các trường đã khảo sát chỉ chiếm khoảng 21-22% 
hoặc dưới 20% (trường ĐHSP Hà Nội) trong tổng số tín chỉ đào tạo (128 hoặc 130 tín 
chỉ). Trong khi con số này ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Đức phổ biến là từ 
trên 20% đến 30% trong tổng số tín chỉ đào tạo (180 - hệ đại học, 300 - hệ thạc sĩ). 
CHƢƠNG 2 
THIẾT KẾ CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ 
Ở TRƢỜNG THPT VÀ VẬN DỤNG VÀO VIỆC RÈN KĨ NĂNG 
ĐẶT CÂU HỎI CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM HÓA HỌC 
 2.1. Mục tiêu, nội dung phần Hóa học hữu cơ CTNC ở THPT 
2.2. Đề xuất cách vận dụng một số PPDH tích cực trong DH phần hóa học 
hữu cơ CTNC ở THPT 
2.2.1. Đặc điểm về nội dung và cấu trúc phần hóa học hữu cơ CTNC ở THPT 
Nội dung phần hóa học hữu cơ có nhiều điểm khó, thể hiện rõ mới liên hệ giữa 
thành phần, cấu tạo – tính chất, được sắp xếp theo logic chặt chẽ mang tính kế thừa 
và phát triển, đảm bảo tính sư phạm, phù hợp với khả năng nhận thức của HS. Chính 
vì vậy khi DH phần này GV cần vận dụng phù hợp, đa dạng các PPDH một cách phù 
hợp để tổ chức các hoạt động cho HS tìm tòi, khám phá kiến thức mới. Mối liên hệ 
kiến thức của phần hóa học hữu cơ thể hiện trong sơ đồ 2.1 ở trang bên. 
2.2.2. Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phần Hóa học 
hữu cơ CTNC ở THPT 
2.2.2.1. Vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện 
Nhiều nội dung phần hóa học hữu cơ CTNC ở THPT có thể dạy theo PP đàm thoại phát 
hiện, như: một số khái niệm trong phần đại cương hóa học hữu cơ, tên gọi các loại chất hữu cơ 
cụ thể, khái niệm các loại chất hữu cơ như ancol, bậc của ancol, tính chất vật lí, tính chất hóa 
học, quy tắc phản ứng, ứng dụng. 
9 
Sơ đồ 2.1. Mối liên hệ kiến thức phần hóa học hữu cơ CTNC ở THPT 
2.2.2.2. Vận dụng PP phát hiện và giải quy t vấn đề 
Những trường hợp phát sinh mâu thuẫn nhận thức trong DH phần hóa học hữu cơ 
có thể vận dụng PP phát hiện và giải quyết vấn đề như: Chất nghiên cứu có tính chất 
khác, đặc biệt so với các chất trong dãy đồng đẳng hoặc cùng loại; Ảnh hưởng qua lại 
giữa các nguyên tử, nhóm nguyên tử gây ra những tính chất khác so với những chất 
có cấu tạo tương tự đã học; Xác định cấu tạo của một chất có nhiều đồng phân hay 
hướng chính trong các phản ứng của hợp chất hữu cơ. 
2.2.2.3. Vận dụng phương pháp trực quan 
a) Sử dụng thí nghiệm (ThN) 
* Sử dụng ThN theo PP kiểm chứng: thường sử dụng khi vận dụng lí thuyết 
chung, quy tắc, định luật vào những trường hợp cụ thể hoặc nghiên cứu một đối 
tượng mới tương tự đối tượng đã biết. 
Hóa học hữu cơ 
THPT 
Lí thuyết 
 chủ đạo 
Hóa học hữu cơ 
THCS 
Đại cƣơng hóa 
học hữu cơ 
Dãy đồng đẳng các hợp chất hữu cơ 
cơ 
 Hiđrocacbon 
 Dẫn xuất halogen 
 Ancol - Phenol 
 Anđehit - Xeton 
 Axit cacboxylic 
 Este - Lipit 
Cacbohiđrat 
 Amin - Amino axit - 
 Peptit - Protein 
 Polime 
 THCS 
THCS 
10 
* Sử dụng ThN theo PP phát hiện và giải quy t vấn đề: thường gặp trong các 
trường hợp sau: chất có một phần cấu tạo giống chất đã học, nhưng tính chất khác; 
tính chất đặc biệt của một chất thuộc dãy đồng đẳng đã biết; cấu tạo của một chất hay 
hướng phản ứng của một phản ứng hữu cơ. 
* Sử dụng ThN theo PP nghiên cứu: PP này thường sử dụng với những ThN 
thông qua đó hình thành kiến thức mới được đưa ra một lần hay đưa ra lần đầu. 
b. Sử dụng các phương tiện trực quan khác 
Sử dụng các phương tiện trực quan khác như mô phỏng, mô hình hay tranh ảnh về 
hiện tượng phản ứng, cơ chế phản ứng, quy trình sản xuất, tổng hợp và ứng dụng của 
hợp chất hữu cơ. Phương pháp sử dụng tương tự sử dụng ThN. 
2.2.2.4. Vận dụng PPDH hợp tác 
Những nội dung dạy học có thể dạy theo PPDH nhóm cần thỏa mãn yêu cầu 
cần có mối liên hệ với vốn kiến thức mà HS đã tích lũy, là vấn đề mở hoặc vấn đề 
có mức độ khó khăn, phức tạp nhất định, khối lượng kiến thức và thời gian phù hợp 
cho các hoạt động học tập theo nhóm. Trong DH phần hóa học hữu cơ GV có thể vận 
dụng PPDH hợp tác khi dạy các nội dung: tính chất axit của axit cacboxylic, tính chất 
hóa học của phenol, phản ứng este hóa, tính chất của glucozơ, .. 
2.3. Vai trò của CH trong DH tích cực và phân loại CH hƣớng dẫn HS 
nghiên cứu tài liệu mới 
2.3.1. Vai trò của CH trong DH tích cực 
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mô tả vai trò của câu hỏi trong dạy học tích cực 
Kiến thức, kĩ 
năng đã có 
Phương tiện, tài 
liệu học tập 
Kiến thức, kĩ năng 
cần lĩnh hội 
HS tư duy (phân tích, vận 
dụng, tổng hợp, đánh giá) 
Câu hỏi hƣớng dẫn, 
điều khiển của GV 
11 
2.3.2. Phân loại câu hỏi hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu mới trong DH hóa học 
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ phân loại câu hỏi trong dạy học 
2.4. Kĩ thuật thiết kế và sử dụng câu hỏi hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu tài liệu 
mới trong dạy học hóa học theo hƣớng tích cực 
2.4.1. Kĩ thuật thi t k và sử dụng câu hỏi theo các mức độ nhận thức 
(1) CH “bi t”: CH “biết” dùng để hỏi vấn đề HS đã biết, để thiết kế loại CH này 
có thể sử dụng các từ, cụm từ: Hãy cho biết; Hãy nhắc lại .; Cho biết ?;  
CH “biết” thường dùng để tái hiện kiến thức làm cơ sở để suy luận, giải thích, vận 
dụng, tìm tòi kiến thức, thông tin mới một cách có hệ thống hoặc dùng để ôn tập, 
củng cố và kiểm tra - đánh giá. 
(2) CH “hiểu”: Thiết kế CH “hiểu” có thể bắt đầu bằng các cụm từ sau đây: Hãy 
so sánh ...; Hãy liên hệ....; Vì sao ...? Giải thích....? Hãy cho ví dụ về ..? Hãy phân 
biệt giữa .? Hãy mô tả ? Cho biết nội dung chính?, 
CH “hiểu” thường được sử dụng để giải thích hiện tượng ThN, sự biến đổi mang 
tính quy luật hoặc trường hợp đặc biệt, chỉ ra nguyên nhân các tính chất hoặc dùng 
trong phép loại suy, quy nạp để đưa ra các dự đoán, rút ra khái niệm mới, 
(3) CH “áp dụng”: CH áp dụng thường có dạng: Từ  hãy giải thích? Cho biết 
cách chứng minh ? Có thể xếp nhóm chúng theo .? Vận dụng  để .?, 
CH trong DH 
CH ôn tập, 
củng cố 
CH nghiên 
cứu bài mới 
CH kiểm 
tra, đánh giá 
CH chính CH phụ 
CH mở CH đóng 
CH 
“biết” 
CH 
“hiểu” 
CH 
“áp dụng” 
CH 
“phân tích” 
CH 
“đánh giá 
CH 
“sáng tạo” 
12 
CH “áp dụng” thường được dùng để vận dụng kiến thức đã học vào một trường 
hợp mới để đưa ra dự đoán, tạo mâu thuẫn nhận thức hoặc củng cố kiến thức, 
(4) CH “phân tích” loại CH này thường đặt như sau: Tại sao..? (khi giải 
thích nguyên nhân). Em có nhận xét gì.? (khi đi đến kết luận). Em có thể diễn 
đạt như thế nào? (khi chứng minh luận điểm), Có thể phân biệt?  
CH “phân tích” thường dùng trong quá trình phân tích hiện tượng ThN để rút ra 
bản chất hóa học, phân tích cấu tạo dự đoán tính chất, giải thích nguyên nhân gây ra 
tính chất mới vừa tìm ra, tìm ra quy luật, giải thích sự giống và khác nhau, 
 (5) CH “đánh giá”: Có thể thiết kế các CH đánh giá dạng: Đánh giá giá trị của 
? Em nghĩ là tốt hay xấu khi? Có đề xuất nào thay cho ? Chọn tốt nhất?, 
CH “đánh giá” thường dùng để cân nhắc phán đoán độ chắc chắn của các giả 
thuyết, dự đoán đưa ra và đề xuất các phương án giải quyết, rút ra kết luận, 
(6) CH “sáng tạo”: Đưa ra những CH để HS phải suy nghĩ đưa ra những đề xuất, 
phương án, sáng kiến,.. mang tính sáng tạo vì vậy thường thiết kế CH như: Hãy đề 
xuất ..? Hãy đưa ra một giải pháp tối ưu nhất cho ? Có bao nhiêu cách? 
CH “sáng tạo” thường dùng khi sử dụng PP nghiên cứu, PP phát hiện và giải quyết 
vấn đề hay trong dạy học dự án, để HS đề xuất các giả thuyết, phương án giải quyết. 
2.4.2. Kĩ thuật thiết kế và sử dụng câu hỏi mở, câu hỏi đóng 
Thiết kế CH mở cần lưu ý phải ngắn gọn, trung tính, không nên thể hiện thái độ 
hay quan điểm của người hỏi, thường bắt đầu bằng các từ hỏi đúng (bạn nghĩ th nào 
? ai, khi nào, cái gì, ở đâu, bằng cách nào, hoặc bao nhiêu.), không nên bắt đầu 
CH mở bằng “tại sao” bởi “tại sao” hàm ý một nhận định. 
Câu hỏi mở thường được sử dụng trong thảo luận hoặc vận dụng kiến thức (trường 
hợp có nhiều hướng giải quyết khác nhau). Câu hỏi đóng thường được sử dụng để củng 
cố, kiểm tra kiến thức, hướng dẫn HS hình thành kiến thức mới. 
2.4.3. Kĩ thuật thi t k hệ thống câu hỏi chính 
2.4.3.1. Nguyên tắc 
(1) Đảm bảo đạt được mục tiêu DH đã xác định, nhấn mạnh được trọng tâm. 
(2) Đảm bảo phù hợp tiến trình và bản chất của PPDH đã chọn. 
(3) Đảm bảo tính hệ thống, logic của nội dung DH, có tính định hướng, gợi mở. 
(4) Các CH phải chính xác về mặt khoa học, có tính đơn nghĩa (xác định). 
(5) Mức độ CH phải phù hợp với đối tượng HS. 
(6) CH phải có tác dụng phát triển tư duy của HS. 
13 
2.4.3.2. Quy trình thi t k hệ thống CH chính 
Sơ đồ 2.4. Quy trình thiết kế hệ thống CH chính hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu mới 
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu 
Mục tiêu phải được diễn đạt bằng các động từ hành động có thể lượng hóa, đánh 
giá được mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ năng của HS, nên bắt đầu bằng các động từ 
như: Nêu được ., So sánh được, Giải thích được . , Viết được  , Áp dụng  
để , Làm được ., Trình bày được 
Cách xác định mục tiêu: Dựa theo chuẩn kiến thức, KN của Bộ giáo dục đưa ra 
với các bài học cụ thể của bộ môn, cụ thể hóa từng ý theo chuẩn kiến thức bằng cách 
dùng các động từ để mô tả mức độ HS cần đạt được. 
Bƣớc 2: Xác định các kiến thức, kĩ năng liên quan mà HS đã có 
Để xác định kiến thức, KN liên quan GV có thể trả lời một số CH sau: 
- Toàn bộ hay một phần kiến thức mà HS cần lĩnh hội đã được đề cập trước đó 
chưa? Nếu đã được nói đến thì ở mức độ nào? 
- Lí thuyết chung về loại chất, đối tượng nghiên cứu đã được đề cập đến chưa? 
- HS đã được học chất nào tương tự với chất cần nghiên cứu chưa? 
- Nguyên nhân gây ra các tính chất của chất cần nghiên cứu là gì? HS có thể sử 
dụng kiến thức nào để giải thích? 
- Hiện tượng hay vấn đề nào trong thực tiễn có liên quan đến kiến thức mà HS cần 
lĩnh hội?  
Bƣớc 3: Lựa chọn PPDH phù hợp Xem mục 2.2. 
Bƣớc 4: Xác định logic nhận thức 
Logic nhận thức là tập hợp các đối tượng ban đầu, các yếu tố, đặc điểm và thứ tự 
khai thác, phân tích, tìm tòi để lĩnh hội kiến thức, KN mới. 
Có thể hình dung logic nhận thức giống như một cái thang, các bậc thang nối kiến 
thức kĩ năng mà HS đã có với kiến thức, kĩ năng cần lĩnh hội chính là các CH. 
Xác định 
mục tiêu 
Xác định kiến 
thức, KN liên 
quan mà HS 
đã có 
Chọn 
PPDH 
phù hợp 
Thiết kế 
hệ thống 
câu hỏi 
Xác định 
logic nhận 
thức 
14 
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ mô tả logic nhận thức và cách xác định 
Bƣớc 5: Thiết kế hệ thống câu hỏi 
Theo logic nhận thức GV xác định được đối tượng, các vấn đề lần lượt cần khai 
thác, kết hợp với PPDH đã lựa chọn để sử dụng loại CH phù hợp từ đó GV thiết kế 
các CH cụ thể. Khi thiết kế CH cụ thể cần chú ý đảm bảo các tiêu chí đối với nội 
dung CH: tính chính xác, tính xác định, tính logic, tính hướng mục tiêu, tính phù hợp, 
tính kích thích tư duy. 
2.4.4. Kĩ thuật thi t k và sử dụng câu hỏi phụ 
Trong DH hóa học theo hướng tích cực có thể đặt CH phụ trong một số tình huống 
như sau: 
(1) Các CH làm rõ ý câu trả lời của HS 
- Ý của em nghĩa là. ? 
- Nếu phản ứng xảy ra như em nói thì hiện tượng phản ứng là gì?  
 (2) Các CH tìm nguyên nhân 
- Dựa vào đặc điểm cấu tạo nào mà em lại đưa ra dự đoán đó? 
- Em dựa vào cơ sở nào để đưa ra ý kiến đó?  
(3) Các CH giúp HS đề xuất các giả thuy t, đưa ra các dự đoán hay các hướng 
giải quy t khác. 
- Ai có ý kiến ngược lại? Hãy cho biết cơ sở của ý kiến đó? 
- Làm thế nào có thể khẳng định dự đoán em đưa ra là đúng?  
 (4) Các CH phân tích sự vật, hiện tượng để đưa ra ý ki n 
- Chúng ta có thể liên hệ đến trường hợp tương tự nào đã học không? 
- Hiện tượng .. và các chất ban đầu khiến em nghĩ đến chất nào được sinh ra 
trong phản ứng này?  
(5) CH hỏi ý ki n: để khai thác suy nghĩ của HS về một số chủ đề nào đó. 
- Em nghĩ gì về điều này? - Ý kiến của em về ...... như thế nào?  
Kiến thức, 
KN đã có 
Kiến thức, KN 
Cần lĩnh hội Đối tượng, yếu tố, 
đặc điểm khai thác 
Hiện tượng, bản chất phản ứng, đặc 
điểm cấu tạo, điểm giống và khác . 
PTTQ, PTHH, định luật, quy tắc, các 
chất cụ thể, dữ liệu thực nghiệm, 
15 
2.5. Thiết kế hệ thống câu hỏi chính hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu một số 
nội dung phần hóa học hữu cơ CTNC ở THPT 
2.5.1. Ví dụ với phương pháp đàm thoại phát hiện 
Ví dụ 1: Đồng phân cấu tạo của anken (Bài 39 - Lớp 11). 
Ví dụ 2: Thành phần và cấu tạo của tecpen (Bài 42– Lớp 11). 
Ví dụ 3: Danh pháp của ancol (Bài 53– Lớp 11). 
Ví dụ 4: Phản ứng thủy phân este (Bài 1- Lớp 12). 
2.5.2. Ví dụ với phương pháp phát hiện và giải quy t vấn đề 
Ví dụ 5: Phản ứng cộng mở vòng của xicloankan (Bài 36: Xicloankan – Lớp 11). 
Ví dụ 6: Hướng của phản ứng cộng axit và nước vào anken – Quy tắc Mac-cop-
nhi-cop (Bài 40 - Lớp 11). 
Ví dụ 7: Phản ứng của glixerol với đồng (II) hiđroxit (Bài 54 - Lớp 11). 
Ví dụ 8: Sự chuyển hóa fructozơ trong môi trường kiềm (Bài 5 – Lớp 12). 
2.5.3. Ví dụ với phương pháp trực quan 
Sử dụng phƣơng tiện trực quan theo PP kiểm chứng 
Ví dụ 9: Tính chất vật lí của anken (Bài 40 - Lớp 11). 
Ví dụ 10: Phản ứng cộng halogen của anken (Bài 40 - Lớp 11). 
Ví dụ 11: Phản ứng thế ở nhân thơm của anilin (Bài 11- Lớp 12). 
Sử dụng phƣơng tiện trực quan theo PPNC 
Ví dụ 12: Đồng phân hình học (Bài 39 – Lớp 11). 
Ví dụ 13: Phản ứng tráng bạc của anđehit (Bài 58 –Lớp 11). 
2.5.4. Ví dụ với phương pháp dạy học hợp tác 
Ví dụ 14: “Tính axit và ảnh hưởng của nhóm thế” (Bài 61– Lớp 11 ). 
Ví dụ 15: Tính chất hóa học của phenol (Bài 55 – Lớp 11). 
Ví dụ 12: Phản ứng tráng bạc của anđehit 
(Bài 58: Anđehit và xeton - Lớp 11 – nâng cao) 
1. Mục tiêu 
- HS biết các anđehit có phản ứng tráng bạc, là phản ứng đặc trưng để nhận biết 
nhóm –CHO. Xác định được vai trò của các chất trong phản ứng, cân bằng phương 
trình, xác định tỉ lệ mol giữa anđehit và Ag. 
- Hiểu bản chất của phản ứng tráng bạc là phản ứng oxi hóa - khử, trong đó 
anđehit đóng vai trò là chất khử, [Ag(NH3)2]OH là chất oxi hóa. 
16 
- Rèn kĩ năng quan sát ThN, phân tích hiện tượng để rút ra kết luận; kĩ năng dự 
đoán sản phẩm của phản ứng oxi hóa khử, cân bằng PTHH. 
2. Kiến thức, kĩ năng liên quan mà HS đã có 
- Biết tính chất vật lí của Ag, phương pháp điều chế dung dịch [Ag(NH3)2]OH). 
- Biết cách dự đoán sản phẩm phản ứng oxi hóa - khử, cách xác định vai trò các 
chất và cân bằng hóa học. 
- Biết cách quan sát, mô tả hiện tượng ThN hóa học. 
3. PPDH: sử dụng ThN theo phương pháp nghiên cứu 
Đây là một kiến thức mới với HS, dựa vào các kiến thức đã có về phản ứng oxi 
hóa khử HS có thể đưa ra các giả thuyết khác nhau về phản ứng của anđehit với 
[Ag(NH3)2]OH, giải thích được hiện tượng ThN, rút ra tính chất hóa học của anđehit. 
4. Logic nhận thức 
5. Hệ thống câu hỏi 
Đặt vấn đề: Anđehit có tác dụng với [Ag(NH3)2]OH không? Nếu có sản phẩm và 
bản chất của phản ứng là gì? 
1. Theo em các anđehit có phản ứng với dung dịch [Ag(NH3)2]OH không? Vì sao? 
(dựa vào số oxi hóa của các chất để dự đoán). 
2. Dự đoán hiện tượng xảy ra khi cho anđehit axetic tác dụng với dung dịch 
[Ag(NH3)2]OH? 
3. Nêu hiện tượng xảy ra trên thành ống nghiệm và trong dung dịch? Từ đó cho 
biết giả thuyết nào đúng? 
4. Viết PTHH xảy ra. Cho biết phản ứng giữa CH3CHO và [Ag(NH3)2]OH thuộc 
loại phản ứng gì và do trung tâm cấu tạo nào của anđehit gây ra? 
5. Các anđehit khác có phản ứng này không? 
6. Em hãy đưa ra kết luận chung về phản ứng của anđehit với [Ag(NH3)2]OH? 
7. Trong thực tế, người ta dùng phản ứng tráng bạc để làm gì? 
8. Viết PTHH của CHO-CHO và HCHO với [Ag(NH3)2]OH dư. 
Số oxi hóa, 
điều kiện PƯ 
oxi hóa – khử 
Giả thuyết về khả năng PƯ 
và hiện tượng PƯ của 
CH3CHO và Ag(NH3)2]OH 
Hiện tượng: kết 
tủa trắng ở thành 
ống nghiệm 
Kết 
luận 
17 
2.6. Quy trình và biện pháp rèn kĩ năng đặt câu hỏi hƣớng dẫn học sinh 
nghiên cứu tài liệu mới trong dạy học cho sinh viên sƣ phạm hóa học 
2.6.1. Quy trình rèn kĩ năng đặt câu hỏi 
Quy trình rèn KN đặt CH hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu mới cho SV sư phạm 
hóa học gồm 5 bước như sau: 
Bước 1: Hướng dẫn kĩ thuật đặt CH, làm mẫu. 
Bước 2: SV vận dụng thiết kế CH trong DH hóa học. 
Bước 3: Đánh giá, tự đánh giá KN thiết kế CH. 
Bước 4: SV vận dụng thiết kế CH, nêu CH và phản hồi với câu trả lời của HS trên lớp. 
Bước 5: Đánh giá, tự đánh giá kĩ năng đặt câu hỏi. 
2.6.2. Các biện pháp rèn kĩ năng đặt câu hỏi 
Mỗi bước của quy trình rèn KN đặt CH cho SV cần có các biện pháp phù hợp. Trong 
phần này chúng tôi trình bày một số biện pháp và áp dụng PPDH vi mô để rèn KN đặt CH 
cho SV sư phạm hóa học, đồng thời đề xuất cách tích hợp rèn KN đặt CH trong dạy học 2 
học phần PPDH bộ môn là “Thực hành ThN trong DH hóa học PT” và “PPDH hóa học PT”. 
Sơ đồ 2.6. Quy trình và các biện pháp rèn kĩ năng đặt câu hỏi 
2.6.2.1. Sử dụng tài liệu hướng dẫn kĩ thuật đặt câu hỏi 
Xây dựng tài liệu “Câu hỏi trong dạy học và kĩ thuật thi t k câu hỏi hướng dẫn 
học sinh nghiên cứu tài liệu mới” sử dụng trong quá trình rèn KN đặt CH, đồng thời 
cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho GV và những người nghiên cứu PPDH. 
Quy trình 
1. Hướng dẫn KT đặt CH, 
làm mẫu. 
2. SV vận dụng thiết kế CH 
trong DH hóa học. 
3. Đánh giá, tự đánh giá KT 
thiết kế CH 
4. SV vận dụng thiết kế CH, 
nêu CH và phản hồivới câu trả 
lời của HS trên lớp. 
5. Đánh giá, tự đánh giá KN 
đặt CH 
Biện pháp tƣơng ứng 
Sử dụng tài liệu hướng dẫn KT 
đặt CH (tự đọc, thảo luận). 
Sử dụng vở rèn KN đặt CH. 
Thảo luận, sử dụng phiếu đánh 
giá, phiếu tự đánh giá. 
Áp dụng PPDH vi mô (kết hợp 
sử dụng vở rèn KN đặt CH) 
Thảo luận, sử dụng phiếu đánh 
giá, phiếu tự đánh giá. 
18 
Cách sử dụng tài liệu: SV tự đọc tài liệu và vận dụng theo hướng dẫn của giảng 
viên trong quá trình rèn KN đặt CH. Ngoài ra, sẽ kết hợp phân tích các ví dụ, hướng 
dẫn, giải thích một số nội dung quan trọng trong các buổi thảo luận, tập giảng. 
2.6.2.2. Sử dụng vở rèn kĩ năng đặt câu hỏi 
Để rèn KN thiết kế CH được hệ thống, thường xuyên chúng tôi đã thiết kế “Vở 
rèn KN đặt CH” cho SV thực hành KN thiết kế CH hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu 
mới trong DH hóa học (nội dung xem trong luận án). 
2.6.2.3. Thảo luận, sử dụng phi u đánh giá, phi u tự đánh giá 
Một số CH giảng viên thƣờng dùng trong thảo luận 
- Cho biết mục tiêu khi dạy nội dung này? 
- Mục tiêu . có thể đạt được nhờ hoạt động cụ thể nào trong bài dạy? 
- Nội dung trọng tâm cần làm rõ là gì? 
- Kiến thức nào cần gợi nhớ cho HS để có thể trả lời được CH .? 
- Em định hỏi gì khi đưa ra CH .? 
- Em mong đợi nội dung câu trả lời của HS như thế nào? 
- Nếu HS trả lời là .. thì em sẽ xử lí như thế nào?  
2.6.2.4. Vận dụng PPDH vi mô 
Chuẩn bị  GV chọn SV dạy thử một trích đoạn  Xem lại và phân tích 
2.6.3. Tích hợp quy trình và các biện pháp rèn KN đặt CH trong một số học phần PPDH bộ 
môn 
2.6.3.1. Tích hợp quy trình rèn KN đặt CH trong học phần “Thực hành ThN 
trong DH hóa học PT ” 
Bước 1 
Trong buổi ThN đầu tiên, thay vì cho SV tập giảng chúng tôi cung 
cấp tài liệu và đưa ví dụ hướng dẫn SV kĩ thuật thiết kế hệ thống CH 
khi sử dụng ThN theo các PPDH tích cực (lưu ý SV tập trung nghiên 
cứu kĩ PP sử dụng ThN và cách đặt CH khi sử dụng ThN, cách nêu 
CH và phản hồi với câu trả lời của HS trên lớp). 
Bước 2 
Cuối mỗi buổi thực hành, yêu cầu SV về nhà chuẩn bị bài cho buổi 
thực hành sau: làm tường trình ThN và lựa chọn PP sử dụng ThN 
cũng như đặt hệ thống CH khi sử dụng một số ThN để tập giảng. 
Bước 3 
- Trong buổi ThN sau, khi SV làm ThN, giảng viên sẽ thu vở thực 
hành đặt CH để nhận xét, chữa bài. 
- Trong 3 buổi thực hành thứ 2, 3, 4: cho 2  3 SV lên bảng trình bày 
PP sử dụng ThN và các CH đã chuẩn bị trong vở rèn KN đặt CH, các 
SV khác nhận xét theo các tiêu chí đánh giá câu hỏi (xem mục 
1.4.1.1). Thông qua phân tích, nhận xét các CH của SV, GV giải 
thích, làm rõ kĩ thuật thiết kế CH cho SV. 
19 
 - Trong các buổi tiếp sau: sau khi SV lên giảng và trong lúc thảo 
luận về giờ tập giảng thì giảng viên sẽ kết hợp nhận xét đánh giá hệ 
thống CH mà SV đã chuẩn bị. 
Bước 
4 
SV giảng một trích đoạn có sử dụng ThN đã chuẩn bị hệ thống CH, 
phần tập giảng được ghi lại hình và tiếng, sau đó xem lại và thảo 
luận về các KNDH mà SV đã thể hiện trong đó trọng tâm là thảo 
luận về KN đặt CH. 
Bước 5 Giảng viên và SV cùng đánh giá KN đặt CH của SV. 
2.6.3.2. Tích hợp quy trình rèn KN đặt CH trong học phần “PPDH hóa học PT” 
Bước 1 
Cung cấp tài liệu và hướng dẫn SV cách đặt hệ thống CH theo các 
PPDH tích cực khi bắt đầu môn học. 
Bước 2 
Trước các buổi học thảo luận lí thuyết về PPDH mỗi dạng bài, yêu 
cầu SV tự đọc về cách vận dụng các PPDH khi dạy dạng bài đó và 
minh họa bằng các ví dụ cụ thể, yêu cầu thiết kế các CH với mỗi ví 
dụ minh họa đó. 
Bước 3 
Trong các buổi thảo luận lí thuyết về PPDH khi dạy mỗi dạng bài, 
một số SV trình bày cách vận dụng PPDH và hệ thống CH cho một 
số ví dụ minh họa, các SV khác và giảng viên, nhận xét, đánh giá 
(mẫu phiếu đánh giá xem phụ lục 2). 
Bước 4 
Trong các buổi chia nhóm tập giảng, tiến hành tập giảng theo PPDH 
vi mô: với mỗi dạng bài, cho khoảng 3 SV sẽ giảng một trích đoạn 
theo PPDH và hệ thống CH đã được chuẩn bị trước sau đó thảo 
luận, nhận xét cả về KN thiết kế CH, KN nêu CH và phản hồi với 
câu trả lời của HS trên lớp. 
Bước 5 Giảng viên và SV cùng đánh giá KN đặt CH của SV. 
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 
- Khẳng định tính đúng đắn, cần thiết của đề tài nghiên cứu và sự phù hợp với thực 
tiễn công tác đào tạo GV trong các trường sư phạm. 
- Đánh giá tính khoa học, tính thực tiễn của tài liệu về kĩ thuật đặt CH và tính hiệu 
quả của quy trình và các biện pháp rèn kĩ năng đặt CH cho sinh viên sư phạm hóa học, 
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GV hóa học ở các trường sư phạm. 
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm 
1) Đánh giá tính khoa học và tính thực tiễn của tài liệu về kĩ thuật đặt CH. 
2) Đánh giá tính khả thi, hiệu quả của quy trình và biện pháp rèn KN đặt CH cho 
SV sư phạm hóa học. 
20 
3.3. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 
- Đánh giá tài liệu về kĩ thuật đặt CH: sử dụng PP chuyên gia, xin nhận xét, đánh 
giá thông qua phiếu hỏi. 
- Đánh giá hiệu quả của quy trình và biện pháp rèn KN đặt CH cho SV Sư phạm 
Hóa học qua hai học phần PPDH bộ môn: “Thực hành ThN trong DH hóa học PT ” 
(25 thí nghiệm), “PPDH hóa học PT” (2 chương). Đối tượng TN là SV năm thứ 3, 
thứ 4 hệ sư phạm chính quy tập trung. 
 Tiến hành TN thăm dò khi dạy học phần “Thực hành ThN trong DH hóa học PT” 
cho SV K58 Khoa Hóa học – Trường ĐHSP Hà Nội năm học 2010- 2011. Tổ chức 
đánh giá kết quả rèn KN đặt CH của SV và lấy ý kiến của giảng viên, SV từ đó chỉnh 
sửa tài liệu, quy trình cho hợp lí để tổ chức TNSP đánh giá tại 4 trường: ĐHSP Hà 
Nội, ĐHSP Hà Nội 2, ĐHSP Quy Nhơn, ĐHSP T.P Hồ Chí Minh. 
Thu thập dữ liệu đánh giá KN thiết kế CH bằng bài kiểm tra đặc biệt sau tác động 
(với đối tượng duy nhất có kiểm tra trước tác động) và chấm điểm vở rèn KN đặt CH; 
KN nêu CH và phản hồi với câu trả lời của HS trên lớp thống qua đánh giá tập giảng. 
Bảng 3.1. Bảng danh sách giảng viên dạy TNSP và kế hoạch TNSP đánh giá 
Học 
phần 
Năm học 
Giảng viên 
dạy TNSP 
Trƣờng ĐHSP 
Khóa 
SV 
Số SV 
TN ĐC 
Thực 
hành 
ThN 
trong 
DH 
hóa học 
PT 
2011-2012 
Đặng Thị Oanh 
Hà Nội K59AB 
34 
57 
Đỗ Thị Quỳnh Mai 18 
Kiều Phương Hảo Hà Nội 2 K34B 19 19 
Võ Văn Duyên Em Quy Nhơn K31 42 41 
2012-2013 
Đỗ Thị Quỳnh Mai 
Hà Nội K60AB 
19 
56 
Phạm Thị Bình 21 
Kiều Phương Hảo Hà Nội 2 K35B 17 19 
Võ Văn Duyên Em Quy Nhơn K32 48 29 
PPDH 
hóa học 
PT 
2011-2012 Phan Đồng Châu Thủy TP. Hồ Chí Minh K35 41 42 
2012-2013 Đặng Thị Oanh Hà Nội K59C 14 
2013-2014 
Đặng Thị Oanh Hà Nội K60C 12 
Phan Đồng Châu Thủy TP. Hồ Chí Minh K37 62 61 
3.4. Kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm 
3.4.1. Kết quả đánh giá tài liệu về kĩ thuật thiết kế CH 
100% các chuyên gia đều cho rằng đây là tài liệu hay, bổ ích, có ý nghĩa thực tiễn trong 
rèn KNDH cho SV, sau khi chỉnh sửa nên in ấn cho SV các trường Sư phạm tham khảo, sử 
dụng trong quá trình học các chuyên đề PPDH bộ môn Hóa học. 
21 
3.4.2. Kết quả đánh giá hiệu quả của quy trình, biện pháp rèn KN đặt CH 
Điểm bài kiểm tra đặc biệt, điểm chấm vở rèn KN đặt CH, điểm KN nêu CH và phản 
hồi với câu trả lời của HS trên lớp được trình bày trong các bảng 3.2 - 3.9. 
Kết quả xử lí thống kê các dữ liệu thu được ở trên được trình bày trong các bảng 
3.10 – 3.28, hình 3.1 – 3.15. 
Bảng 3.25. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng 
điểm bài kiểm tra đặc biệt ở cả hai học phần TNSP 
Trường, 
khóa TNSP 
Mốt 
Trung 
vị 
Giá trị 
trung 
bình 
Độ 
lệch 
chuẩn 
Giá trị 
của 
T-test 
Mức 
độ ảnh 
hưởng 
ĐHSP HN - K59AB 
TN 8 7 7,21 1,30 
3.32.10
-10 
1,26 
ĐC 4 5 5,39 1,45 
ĐHSP HN - K60AB 
TN 8 8 7,50 1,22 
1,95.10
-5
 0,82 
ĐC 6 6 6,32 1,44 
ĐHSP QN - K31 
TN 7 7 7,24 1,28 
1,65.10
-4 
0,83 
ĐC 6 6 6,20 1,25 
ĐHSP QN - K32B 
TN 8 8 7,54 1,11 
5,29.10
-6
 1,12 
ĐC 6 6 6,19 1,21 
ĐHSP HN 2 - K34B 
TN 7 7 7,11 1,05 
0,007 0,98 
ĐC 6 6 6,05 1,08 
ĐHSP HN 2 - K35B 
TN 7 7 7,06 1,09 
0,0067 0,86 
ĐC 6 6 6,11 1,10 
ĐHSP TP. HCM-K35 
TN 8 7 7,39 1,12 
2,69.10
-4 
0,80 
ĐC 6 6 6,48 1,14 
ĐHSP TP. HCM-K37 
TN 8 7 7,37 1,15 
6,28.10
-6
 0,80 
ĐC 6 6 6,39 1,23 
ĐHSP HN – K59C 
STĐ 7 8 7,71 1,07 
4,94.10
-4
TTĐ 6 6 6,14 1,17 
ĐHSP HN – K60C 
STĐ 7 8 7,75 0,97 
1,53.10
-3 
TTĐ 6 6 6,25 1,22 
Ghi chú: TTĐ: trước tác động, STĐ: sau tác động. 
Từ kết quả phân tích thống kê điểm bài kiểm tra đặc biệt đánh giá KN thiết kế CH 
hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu mới sau tác động đối với các nhóm tương đương và 
tại hai thời điểm trước, sau tác động đối với một nhóm duy nhất cho thấy: KN thiết 
kế CH của những SV được rèn theo quy trình và các biện pháp đã đề xuất là khá tốt 
và tốt hơn nhiều so với những SV học theo phương pháp truyền thống. 
22 
K59AB K60AB 
Hình 3.11 - 3.12. Biểu đồ sự tiến bộ KN thiết kế CH khi chấm vở rèn KN đặt CH 
của K59AB, K60AB– Khoa Hóa học – ĐHSP Hà Nội 
Theo biểu đồ hình 3.11 - 3.14, cho thấy từng kĩ năng mà chúng tôi đánh giá trong 
quá trình rèn KN thiết kế CH của SV đều tăng dần trong quá trình rèn luyện (đồ thị 
biểu diễn mỗi KN đều đi lên). 
Bảng 3.28. Kết quả KN nêu CH và phản hồi với câu trả lời của HS trên lớp 
Kĩ năng 
% số SV đạt điểm xi của 
50% số SV trước (89 SV) 
Điểm 
TB 
% số SV đạt điểm xi của 
50% số SV sau (88 SV) 
Điểm 
TB 
3đ 2đ 1đ 0đ 3đ 2đ 1đ 0đ 
1. Nêu CH 43,8 30,3 19,1 6,7 2,1 69,3 25,0 5,7 0 2,6 
2. Gọi HS trả lời 50,6 23,6 21,4 4,5 2,2 81,8 15,9 2,3 0 2,8 
3. Phản hồi với câu 
trả lời của HS 
28,1 40,5 15,7 15,7 1,8 62,5 23,9 13,6 0 2,9 
4. Thái độ, cử chỉ 46,1 37,8 14,6 2,3 2,3 60,2 28,4 11,4 0 2,5 
Từ số liệu trong bảng 3.28 cho thấy: mức độ các KN nêu CH và phản hồi với 
câu trả lời của HS trên lớp học của SV đạt được sau tác động khá tốt, các KN đều tiến 
bộ nhanh trong quá trình rèn luyện. 
Qua phân tích số liệu TNSP có thể khẳng định: 
- Tài liệu về kĩ thuật đặt CH mà chúng tôi biên soạn là một tài liệu có ý nghĩa 
khoa học và thực tiễn; nội dung chính xác, khoa học, cách trình bày có tác dụng 
hướng dẫn giúp người đọc có thể vận dụng được, các ví dụ đưa ra là điển hình, làm rõ 
1.81 2.31 
2.83 
1.9 
2.15 
2.42 1.96 
2.35 
2.65 1.88 
2.31 
2.48 2.1 
2.27 
2.48 
1.94 
2.37 
2.52 
1.98 
2.23 
2.4 
2.52 
2.62 
2.73 
1.48 
1.79 
2.31 
2 
2.19 
2.58 
1.87 
2.08 
2.38 
0
5
10
15
20
25
30
Bài số 1 Bài số 2 Bài số 3 
11
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
2.08 2.4 2.78 
1.83 2.18 
2.4 
2.1 
2.5 
2.8 2.08 
2.28 
2.58 2.15 
2.25 
2.45 2.2 
2.45 
2.53 
2.28 
2.43 
2.5 
2.45 
2.6 
2.75 
1.45 
1.83 
2.2 
2.25 
2.43 
2.65 
2.05 
2.25 
2.45 
0
5
10
15
20
25
30
Bài số 1 Bài số 2 Bài số 3 
11
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
23 
cơ sở lí luận. Tài liệu này phù hợp cho việc rèn KN đặt CH cho SV, có thể dùng làm 
tài liệu tham khảo khi dạy các học phần PPDH Hóa học, cho GV Hóa học ở PT. 
- Quy trình và biện pháp rèn KN đặt CH cho SV tích hợp trong hai học phần PPDH 
bộ môn trên là khả thi và có tác dụng nâng cao KN đặt CH cho SV, mức độ ảnh hưởng 
là lớn và rất lớn. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
A. KẾT LUẬN CHUNG 
Sau một thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài “Kĩ thuật thiết kế và sử dụng câu 
hỏi theo hướng tích cực trong dạy học hóa học ở trường phổ thông và vận dụng 
vào việc rèn kĩ năng dạy học cho sinh viên sư phạm hóa học”, chúng tôi đã hoàn 
thành đầy đủ các nhiệm vụ đặt ra trong luận án và đạt được những kết quả sau: 
1. Đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài: 
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề về CH, sử dụng CH trong DH. 
- Hệ thống một số ý kiến của các tác giả trong và ngoài nước về khái niệm, đặc 
điểm của KNDH và vấn đề rèn KNDH cho SV sư phạm. 
- Trình bày bản chất, đặc điểm và tiến trình DH của một số PPDH tích cực. 
- Đặc biệt, chúng tôi đã xây dựng được các tiêu chí đánh giá KN đặt CH hướng 
dẫn HS nghiên cứu tài liệu mới (10 tiêu chí) và dùng trong việc điều tra thực trạng 
vấn đề đặt CH của SV cũng như đánh giá KN này trong TNSP. 
 - Đã tiến hành điều tra thực trạng KN đặt CH trong DH của SV sư phạm hóa học 
tại 3 trường ĐHSP kết quả cho thấy KN này của SV còn kém. Việc thống kê các hoạt 
động và số tín chỉ dành cho rèn KNDH cho thấy được các trường Sư phạm cần chú 
trọng hơn về cả thời gian và PP cho việc rèn KNDH trong đào tạo GV. 
2. Đề xuất cách áp dụng một số PPDH tích cực khi dạy phần hóa học hữu cơ 
CTNT ở THPT. Trong luận án, chúng tôi đã phân tích đặc điểm nội dung, mối liên hệ 
kiến thức để thấy cách áp dụng các PPDH trong các trường hợp cụ thể. Đây là một 
nội dung chưa thấy có trong các tài liệu hiện nay và có thể dùng làm tài liệu cho SV 
và GV phổ thông tham khảo. 
3. Đề xuất cách phân loại và KT thiết kế CH hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu 
mới, trong đó trình bày rất chi tiết KT thiết kế hệ thống CH chính bao gồm 6 nguyên 
tắc thiết kế CH và quy trình thiết kế hệ thống CH theo 5 bước. 
24 
Phân tích 15 ví dụ về cách lựa chọn PPDH, thiết kế hệ thống CH chính trong dạy 
học phần hóa học hữu cơ CTNC ở THPT theo một số PPDH tích cực như đàm thoại 
phát hiện, phát hiện và giải quyết vấn đề, trực quan và dạy học hợp tác. 
Hệ thống CH thiết kế đảm bảo các nguyên tắc đặt CH theo hướng DH tích cực, 
cách trình bày có tác dụng hướng dẫn do đó có thể sử dụng để rèn KN đặt CH cho SV 
và làm tài liệu tham khảo cho GV. 
4. Đề xuất quy trình, biện pháp và cách tích hợp rèn KN đặt CH cho SV khi dạy 
hai học phần PPDH bộ môn ở các trường ĐHSP đó là “Thực hành ThN trong DH hóa 
học PT” và “PPDH hóa học PT”. 
5. Đã viết hai tài liệu (lưu hành nội bộ) là: “Câu hỏi trong dạy học và kĩ thuật thiết 
kế câu hỏi trong dạy học hóa học” và “Vở rèn kĩ năng đặt câu hỏi trong dạy học hóa 
học” phục vụ cho việc rèn KN đặt CH cho SV. 
Việc sử dụng PP chuyên gia đã khẳng định được tài liệu về KT đặt CH chúng tôi 
xây dựng để rèn KN đặt CH cho SV rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, cần thiết 
trong việc rèn KNDH cho SV sư phạm cũng như có thể dùng cho GV tham khảo. 
6. Tiến hành TNSP tại 4 trường ĐPSH thuộc 3 miền Bắc Trung Nam, đánh giá kết 
quả qua bài kiểm tra đặc biệt, vở rèn kĩ năng đặt câu hỏi và phiếu quan sát, lập bảng 
biểu, đồ thị và tính các tham số đặc trưng. Kết quả xử lí thống kê các dữ liệu đều 
chứng minh được quy trình và các biện pháp rèn KN đặt CH cho SV sư phạm hóa 
học đã đề xuất trong luận án có thể vận dụng vào thực tiễn đào tạo và mang lại hiệu 
quả cao trong việc rèn KNDH cho sinh viên. 
B. KIẾN NGHỊ 
1. Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án được tiếp tục triển khai và áp dụng rộng rãi 
trong DH các học phần PPDH hóa học và rèn năng lực DH cho SV sư phạm hóa học. 
2. Cần thực hiện việc xây dựng chương trình dành cho khối nghiệp vụ sư phạm 
(chiếm 25%) như quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, trong đó dành nhiều thời gian 
cho các học phần lí luận dạy học chuyên ngành để kết hợp rèn KNDH cho SV. 
3. Tăng cường tổ chức các hội thảo về rèn kĩ năng, phát triển năng nghề nghiệp 
cho SV sư phạm. Tạo điều kiện cho giảng viên các trường thực hiện các đề tài theo 
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV sư phạm. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_ki_thuat_thiet_ke_va_su_dung_cau_hoi_theo_hu.pdf tom_tat_luan_an_ki_thuat_thiet_ke_va_su_dung_cau_hoi_theo_hu.pdf