Là một trong những hoạt động quan trọng nhất của NHTMCP, hoạt động TD
đem lại lợi nhuận cao nhưng tương ứng nguy cơ phát sinh RRTD lớn. Vì vậy,
nghiên cứu hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm
bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất là cần thiết và là một trong
những biện pháp quản trị quan trọng nhằm ngăn chặn, hạn chế RRTD phát sinh và
nâng cao HQHĐTD của các NHTMCP.
Đề tài đã bổ sung vào lý luận của báo cáo Basel 1998 qua việc đề xuất nhân tố
Môi trường kiểm soát- động lực suy trì thuộc thành phần MTKS nhằm đa dạng hóa
các hình thức động viên đa dạng hơn ngoài hai hình thức khen thưởng và kỷ luật
được đề nghị của báo cáo Basel 1998.
Kết quả nghiên cứu cho thấy để thiết lập KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự
đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất, các NHTMCPVN
nên thiết lập KSNB hoạt động TD qua thiết lập năm thành tố là: môi trường kiểm
soát, đánh giá rủi ro TD, hoạt động kiểm soát TD, thông tin và truyền thông, hoạt
động giám sát TD.
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện KSNB
hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý KSNB hoạt động TD được thiết
lập sẽ có tác động tích cực nhất đến HQHĐTD. Nhà lãnh đạo của các NHTMCPVN
tùy theo ý muốn chủ quan và sự cân nhắc giữa lợi ích, chi phí của việc thiết lập
KSNB hoạt động TD tại NH, sẽ linh động vận dụng nhằm hoàn thiện việc thiết lập
KSNB hoạt động TD được tối ưu nhất, giúp đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD
đạt hiệu quả cao nhất theo chiến lược phát triển của mỗi NH.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 37 trang
37 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứu: 
Dữ liệu thứ cấp: từ năm 2013 đến năm 2017 
Dữ liệu sơ cấp: từ tháng tháng 07 năm 2017 đến tháng 03 năm 2018 
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp định tính được thực hiện là: nghiên cứu lịch sử, thống kê, mô tả, so 
sánh, phân tích và tổng hợp, quy nạp và công cụ nghiên cứu định tính là phỏng vấn 
sâu các chuyên gia. 
Phương pháp định lượng được thực hiện qua phương pháp định lượng sơ bộ và 
định lượng chính thức, qua việc kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích 
nhân tố khám phá, phân tích hệ số tương quan và phương pháp hồi quy tuyến tính 
bội. 
1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 
Đóng góp về mặt lý luận 
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về KSNB nói chung và KSNB hoạt động 
TD nói riêng; 
6 
, 
Hai là, khám phá các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD tại các 
NHTMCPVN 
Ba là, bổ sung vào lý luận của báo cáo Basel qua đề xuất bổ sung nhân tố động 
lực duy trì thuộc thành tố môi trường kiểm soát của KSNB hoạt động TD. 
Đóng góp về mặt thực tiễn 
Nghiên cứu khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động TD nhằm 
cung cấp sự đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất. 
1.7. KẾT CẤU CỦA NGHIÊN CỨU 
Kết cấu của đề tài bao gồm: 
Phần mở đầu 
Chương 1: Giới thiệu 
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng 
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu 
Chương 4: Thực trạng về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng 
thương mại cổ phần Việt Nam 
Chương 5: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các 
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 
7 
, 
CHƯƠNG 2 
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
2.1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG 
TÍN DỤNG 
2.1.1. Kiểm soát nội bộ 
2.1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ 
Báo cáo Basle 1998 đã định nghĩa KSNB là một quá trình chịu ảnh hưởng bởi 
Hội đồng quản trị, các nhà quản lý cao cấp và tất cả nhân viên các cấp của đơn vị. 
Mục tiêu chính của quá trình KSNB nhằm có thể đạt được các loại mục tiêu: hiệu 
quả, báo cáo và tuân thủ. 
Tại Việt Nam, KSNB được định nghĩa “là việc kiểm tra, giám sát đối với các cá 
nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ chế, chính sách, quy định nội bộ, chuẩn mực 
đạo đức nghề nghiệp, văn hóa kiểm soát nhằm kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát 
rủi ro, đảm bảo hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài đạt được các mục tiêu đề ra đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật.” 
(Ngân hàng Nhà nước 2018, trang 2). 
2.1.1.2. Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ 
2.1.1.2.1. Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ được sử dụng phổ biến trên thế giới 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các khuôn mẫu về KSNB được sử dụng phổ biến 
trên thế giới là: COSO, CoCo và Turnbull. 
 Khuôn mẫu về kiểm soát nội bộ của báo cáo Coco 
Báo cáo CoCo được Viện kế toán công chứng Canada ban hành vào năm 1995 
với tựa đề “Hướng dẫn về kiểm soát”. 
Báo cáo CoCo đề xuất 20 tiêu chuẩn để nhà quản lý vận dụng nhằm nâng cao 
hiệu quả của đơn vị và ra quyết định đúng đắn dựa trên bốn tiêu chuẩn lớn là mục 
đích, cam kết, năng lực, giám sát và học tập 
 Khuôn mẫu về kiểm soát nội bộ của báo cáo Turnbull 
8 
, 
Báo cáo Turnbull được ban hành bở hội đồng báo cáo tài chính – Vương quốc 
Anh vào năm 1999, nhằm hướng dẫn cách thức thiết lập tốt nhất về KSNB cho các 
công ty niêm yết ở Anh cũng như giúp các công ty tuân thủ những luật lệ được ban 
hành. 
Theo báo cáo Turnbull, hệ thống KSNB bao gồm các thành phần: hoạt động 
kiểm soát, thông tin và truyền thông, quy trình giám sát liên tục sự hữu hiệu của 
KSNB 
 Khuôn mẫu về kiểm soát nội bộ của ủy ban COSO 
Khuôn mẫu KSNB hợp nhất được ban hành năm 1992 bởi Ủy ban COSO - một 
ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận trên báo cáo tài 
chính, được thành lập vào năm 1985, là tài liệu đầu tiên trên thế giới đã đưa ra 
khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một các đầy đủ và có hệ thống. Tuy nhiên, sau 21 
năm kể từ khi ủy ban COSO ban hành báo cáo COSO 1992, môi trường kinh doanh 
đã có những thay đổi đáng kể. Do vậy, vào năm 2013, ủy ban COSO đã đưa ra báo 
cáo mới với tựa đề “Kiểm soát nội bộ - khuôn mẫu hợp nhất” (báo cáo COSO 2013) 
Theo báo cáo COSO 2013, KSNB bao gồm các thành tố sau: môi trường kiểm 
soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động 
giám sát. 
 Khuôn mẫu về kiểm soát nội bộ sử dụng chính thức 
Trong nghiên cứu này, khuôn mẫu KSNB của báo cáo COSO được tiếp cận để 
xây dựng các nguyên tắc thiết lập các thành tố của KSNB hoạt động TD tại các 
NHTMCPVN. 
2.1.1.2.2. Khuôn mẫu về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng của ủy ban Basel 
Ủy ban Basel về giám sát NH là một ủy ban được thành lập gồm các chuyên gia 
giám sát hoạt động NH từ năm 1974. Ủy ban Basel chịu trách nhiệm xây dựng và 
phát biểu các chuẩn mực về giám sát NH được quốc tế chấp nhận. Các tiêu chuẩn 
này trên thực tế đã trở thành những tiêu chuẩn tối thiểu, có ý nghĩa ràng buộc trong 
hoạt động giám sát NH. Đối với hoạt động KSNB, ủy ban Basel đã phát hành tài 
liệu - khuôn mẫu cho hệ thống KSNB trong các NH vào ngày 22/9/1998. 
9 
, 
Theo báo cáo Basel 1998, các thành tố của KSNB là: giám sát điều hành và văn 
hóa kiểm soát; nhận biết và đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát và sự phân công; 
phân nhiệm; thông tin và truyền thông; giám sát và sửa chữa những sai sót và đánh 
giá hệ thống KSNB thông qua cơ quan thanh tra NH. 
2.1.1.2.3. Mối quan hệ giữa khuôn mẫu kiểm soát nội bộ theo COSO và Basel 
Qua phân tích về nội dung của báo cáo Basel 1998, có thể thấy rằng báo cáo 
Basel 1998 không đưa ra những lý luận mới mà chỉ vận dụng các lý luận cơ bản của 
báo cáo COSO 1992 vào lĩnh vực NH. 
2.1.1.2.4. Cơ sở pháp lý của kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thương mại 
Việt Nam 
Việc thiết lập KSNB tại các NH thương mại cổ phần Việt Nam phải tuân thủ 
theo quy định tại Luật các tổ chức TD năm 2010 và Thông tư 44/2011/TT-NHNN 
ngày 29/12/2011 của NH Nhà nước quy định về hệ thống KSNB và kiểm toán nội 
bộ của tổ chức TD và chi nhánh NH nước ngoài và Thông tư số 13/2018/TT-NHNN 
quy định về hệ thống KSNB của các NH thương mại, chi nhánh NH nước ngoài, có 
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019. 
2.1.2. Hoạt động tín dụng 
2.1.2.1. Định nghĩa 
Theo nguồn gốc từ La tinh cổ xưa thì TD là "credese", có nghĩa là "tín nhiệm" 
hoặc "tin tưởng". 
Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), TD NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử 
dụng vốn từ NH cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí 
nhất định. 
2.1.2.2. Quy trình tín dụng 
Quy trình TD là tập hợp các nguyên tắc theo một trình tự các bước phải tiến 
hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vòng quay vốn của TD nhằm thực hiện 
hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp TD của NH. 
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi NH đều tự thiết kế và xây dựng cho 
mình một quy trình TD riêng. Nhìn chung, quy trình TD của một NH gồm các giai 
10 
, 
đoạn: lập hồ sơ TD, phân tích TD, quyết định TD, giải ngân, giám sát và thu nợ, 
thanh lý hợp đồng TD 
2.1.2.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng 
2.1.2.3.1. Khái niệm về hiệu quả 
Hiệu quả là khả năng kết hợp tối ưu các yếu tố đầu vào để tạo sản phẩm đầu ra 
tốt nhất có thể. 
2.1.2.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 
Trong phạm vi nghiên cứu này, hiệu quả hoạt động TD sẽ được đánh giá qua ba 
bước là: thứ nhất, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động TD 
là dư nợ TD, nợ xấu và lợi nhuận trước thuế; thứ hai đánh giá kết quả sử dụng tối 
ưu yếu tố đầu vào - nguồn vốn huy động để tạo ra tối đa yếu tố đầu ra – dư nợ TD; 
thứ ba đánh giá cơ cấu dư nợ TD của các NH. 
2.1.3. Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng 
2.1.3.1. Khái niệm 
KSNB hoạt động TD là một quá trình chịu sự ảnh hưởng của Hội đồng quản trị, 
ban lãnh đạo và cán bộ, nhân viên tác nghiệp TD, được thiết lập trong hoạt động TD 
nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt được các mục tiêu liên quan về TD là hoạt 
động, báo cáo và tuân thủ. 
2.1.3.2. Các nhân tố cấu thành kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng 
Các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD là: môi trường kiểm soát, môi 
trường kiểm soát - động lực làm việc, đánh giá rủi ro TD, hoạt động kiểm soát TD, 
thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát TD. 
2.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 
2.2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước 
Cho đến thời điểm hiện tại, tác giả chưa thu thập được công trình nghiên cứu 
giống với đề tài. Hầu hết các công trình chủ yếu nghiên cứu về KSNB hoặc hoạt 
động TD riêng rẻ, cụ thể: 
 Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ 
11 
, 
Các nghiên cứu về KSNB chủ yếu nghiên cứu qua các hướng sau: nghiên cứu về 
sự tác động của KSNB đến RRTD; nghiên cứu đánh giá KSNB qua đánh giá các bộ 
phận cấu thành KSNB; nghiên cứu về đặc điểm chung của các đơn vị có KSNB yếu 
kém; về mối quan hệ giữa sự yếu kém của KSNB và các yếu tố liên quan; về KSNB 
dưới góc nhìn kiểm toán độc lập; nghiên cứu về mối quan hệ giữa kiểm toán độc 
lập, kiểm toán nội bộ và KSNB; về tác động của KSNB đến giá trị doanh nghiệp; về 
mối quan hệ giữa KSNB và chất lượng báo cáo tài chính và nghiên cứu về mối quan 
hệ giữa KSNB và định hướng quản lý 
 Các nghiên cứu về hoạt động tín dụng 
Các công trình nghiên cứu về hoạt động TD có liên quan đến đề tài chủ yếu 
nghiên cứu qua các hướng: nghiên cứu về tiêu chí đánh giá HQHĐTD; về các nhân 
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay; về các nhân tố ảnh hưởng đến 
RRTD; về các phương thức đo lường RRTD; về nâng cao chất lượng tín dụng; về 
lợi nhuận và nghiên cứu về hiệu quả hoạt động 
2.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 
Hầu hết các nghiên cứu liên quan là luận văn thạc sỹ được thực hiên dưới dạng 
nghiên cứu tình huống cho một NH cụ thể. Với cấp độ là luận văn thạc sỹ nên các 
nghiên cứu này chưa trình bày lý thuyết nền mà các tác giả tiếp cận. Bảng hỏi được 
xây dựng thiếu cơ sở lý thuyết và theo ý kiến chủ quan của nhà nghiên cứu. 
Các nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài thường tập trung nghiên cứu ba 
thành tố của KSNB hoạt động TD là đánh giá rủi ro TD, hoạt động kiểm soát TD, 
hoạt động giam sát TD. Hai thành tố môi trường kiểm soát và thông tin và truyền 
thông chưa được các nhà nghiên cứu phân tích cụ thể và chuyên sâu. 
2.3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ 
TÀI 
2.3.1. Khoảng trống nghiên cứu 
Kết quả tổng quan các nghiên cứu liên quan cho thấy, có rất nhiều học giả tập 
trung nghiên cứu về quản trị RRTD. Tuy nhiên, hiện có rất ít các công trình nghiên 
12 
, 
cứu về quản trị RRTD qua chức năng kiểm soát, cụ thể là nghiên cứu về KSNB hoạt 
động TD một cách đầy đủ, cả về lý thuyết và thực nghiệm. 
2.3.2. Hướng nghiên cứu của đề tài 
2.3.2.1. Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ được sử dụng chính thức 
Trong nghiên cứu này, khuôn mẫu KSNB được sử dụng chính thức là dựa trên 
nền tảng khuôn mẫu KSNB của Basel 1998 cùng với kế thừa những điểm mới về 
KSNB được cập nhật của báo cáo COSO 2013. 
2.2.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 
HQHĐTD được đánh giá như sau:một là, đánh giá HQHĐTD qua đánh giá kết 
quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ, nợ xấu và lợi nhuận trước thuế; hai là, 
đánh giá kết quả sử dụng yếu tố đầu vào – nguồn vốn huy động nhằm tạo ra yếu tố 
đầu ra - dư nợ cho vay. Bên cạnh hai tiêu chí đánh giá trên, tác giả thực hiện đánh 
giá lồng ghép các chỉ tiêu sự tăng trưởng dư nợ TD, cơ cấu dư nợ TD, sự tăng 
trưởng nguồn vốn huy động, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động 
trong đánh giá về HQHĐTD. 
2.2.3.3. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp khảo sát. Ngoài ra, 
giá trị trung bình được sử dụng để đánh giá sự vận hành theo đúng chức năng của 
các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và phương pháp khám phá nhân tố được 
sử dụng để khám phá các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD. 
Kết luận chương 2 
Trong chương 2, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về KSNB nói chung và 
KSNB hoạt động TD nói riêng. Bên cạnh đó, tác giả đã xây dựng các nhân tố cấu 
thành KSNB hoạt động TD và tiêu chí đánh giá HQHĐTD; trình bày khoảng trống 
nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đề tài. 
13 
, 
H1 (+) H2 (+) 
H5 (+) 
H4 (+) 
H3 (+) 
H6 (+) 
CHƯƠNG 3 
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 
Quy trình nghiên cứu được xây dựng qua bốn bước là: 
Bước một: trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết có liên quan về KSNB hoạt động 
TD, mô hình và thang đo nháp 1 được xây dựng; 
Bước hai: nghiên cứu sơ bộ bao gồm hai phương pháp định tính và định lượng. 
Phương pháp định tính được thực hiện qua phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên 
gia nhằm điều chỉnh thang đo nháp 1 thành thang đo nháp 2. Phương pháp định 
lượng được thực hiện qua phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo nhằm điều 
chỉnh thang đo nháp 2 thành thang đo chính thức; 
Bước ba: nghiên cứu chính thức được thực hiện qua các bước đánh giá thang đo 
và xây dựng mô hình thể hiện sự tác động của các nhân tố cấu thành KSNB hoạt 
động TD đến hiệu quả hoạt động TD qua hàm hồi quy tuyến tính bội. 
Bốn là, sau khi kiểm định mô hình hồi quy thỏa mãn các điều kiện cần thiết theo 
yêu cầu, tác giả khuyến nghị giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động TD tại các 
NHTMCPVN. 
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 
Mô hình nghiên cứu đề xuất: 
KSNB hoạt động tín dụng 
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu 
Với các giả thuyết nghiên cứu: 
Đánh giá rủi ro tín dụng 
Hiệu quả hoạt động tín dụng Hoạt động kiểm soát tín dụng 
Hoạt động giám sát tín dụng 
Động lực làm việc 
Môi trường kiểm soát 
Thông tin và truyền thông 
14 
, 
H1: Môi trường kiểm soát có tác động tích cực đến HQHĐTD 
H2: Môi trường kiểm soát - Động lực làm việc có tác động tích cực đến 
HQHĐTD 
H3: Đánh giá rủi ro TD có tác động tích cực đến HQHĐTD 
H4: Hoạt động kiểm soát TD có tác động tích cực đến HQHĐTD 
H5: Thông tin và truyền thông có tác động tích cực đến HQHĐTD 
H6: Hoạt động giám sát TD có tác động tích cực đến HQHĐTD 
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.3.1. Phương pháp định tính 
3.3.1.1. Phương pháp xây dựng thang đo 
Thang đo các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và HQHĐTD được thiết 
lập theo phương thức tiếp cận báo cáo Basel 1998 có kế thừa những điểm mới được 
cập nhật về khuôn mẫu KSNB của báo cáo COSO 2013, lý thuyết hành vi có kế 
hoạch, lý thuyết động lực, tổng quan các công trình các nghiên cứu liên quan và phù 
hợp với thực tiễn đặc thù thiết lập KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN. 
3.3.1.2. Phương pháp định tính 
Phương pháp định tính được sử dụng là: nghiên cứu lịch sử, thống kê, mô tả, so 
sánh, phân tích và tổng hợp, quy nạp để thực hiện mục tiêu nghiên cứu và công cụ 
nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu các chuyên gia. 
3.3.2. Phương pháp định lượng 
3.3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ 
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với mẫu khảo sát n=40 và đánh giá độ tin cậy 
của thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach alpha. Qua kết quả đánh giá, thang đo nháp 
được điều chỉnh thành thang đo chính thức. 
3.3.2.2. Nghiên cứu chính thức 
Nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của 
các nhân tố cấu thành KSNB đến HQHĐTD tại các NHTMCPVN. 
 Đối tượng khảo sát: 
15 
, 
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn đối tượng khảo sát là các CBTD tại chi 
nhánh 10 NHTMCP. 
 Phương thức khảo sát: 
Bảng hỏi được gửi trực tiếp và qua email đến các CBTD làm việc tại các chi 
nhánh của NHTMCPVN. 
 Không gian nghiên cứu: 
Đề tài tập trung nghiên cứu KSNB hoạt động TD tại 10 NHTMCP là: BIDV, 
VietinBank, Vietcombank, MB, Techcombank, Sacombank, ACB, VPBank, 
Maritime Bank và VIB 
Mẫu nghiên cứu 
Nghiên cứu chọn mẫu mục đích và được lấy theo phương pháp thuận tiện, với 
kích thước mẫu được thực hiện là 279 mẫu 
 Đánh giá thang đo 
Khi các thang đo này có thể được sử dụng để đo lường các nhân tố cấu thành 
KSNB hoạt động TD và HQHĐTD, chúng sẽ được sử dụng trong nghiên cứu định 
lượng chính thức để tiếp tục đánh giá thông qua hai công cụ chính là: hệ số tin cậy 
Cronbach alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá 
 Mô hình lượng hóa 
Y= β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + + βiXi, trong đó y là biến phụ thuộc, β0, β1, β2, 
β3,, βi là các hệ số hồi quy và X1, X2, X3,, Xi là các biến độc lập. 
Với các kiểm định cần thực hiện là: kiểm định tương quan từng phần của các hệ 
số hồi quy, mức độ phù hợp của mô hình, hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng tự 
tương quan, hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi 
Kết luận chương 3 
Chương 3 đã xây dựng được quy trình nghiên cứu, giả thuyết, mô hình nghiên 
cứu và phương pháp nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. 
16 
, 
CHƯƠNG 4 
THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 
4.1. QUY TRÌNH TÍN DỤNG 
Nhìn chung, QTTD tại các NHTMCP đều bao gồm 12 bước thực hiện cơ bản. 
Các bước đều có mối quan hệ qua lại hỗ trợ cho nhau. Kết quả của bước trước là cơ 
sở thực hiện bước tiếp theo và tác động đến chất lượng của bước sau. Bước một tạo 
nguồn thông tin khởi đầu cho giao dịch của KH với NH, hình thành cơ sở pháp lý 
ban đầu cho quan hệ TD sau này. Bước hai đặc biệt quan trọng. Bởi một KH/khoản 
TD được định hình và định tính thỏa đáng hay không chủ yếu là trong bước này. 
Tuy nhiên, có thể thấy rằng bước 3 - quyết định TD chiếm vị trí quan trọng nhất 
trong toàn QTTD. Ra quyết định TD chính xác giúp cho NH tránh được những bất 
trắc hoặc thiệt hại ngoài mong đợi có thể xảy ra sau này. Các bước sau chỉ được 
chấp thuận khi NH chấp thuận cấp TD cho KH. Đây là các bước thể hiện hàng loạt 
các thao tác nghiệp vụ ở các vị trí khác nhau tại NH. Tuy nhiên, tùy theo quy mô, 
đặc điểm của mỗi NH mà nội dung chi tiết các QTTD của mỗi NH là khác nhau. 
4.2. SỰ HIỆN HỮU CỦA CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH KIỂM SOÁT 
NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
Kết quả nghiên cứu về thực trạng KSNB hoạt động TD tại các NHTMCP cho 
thấy rằng các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD đều hiện hữu trong thực tế tại 
các NH. 
Tuy nhiên, việc thiết lập KSNB hoạt động TD qua các nhân tố này có cung cấp 
sự đảm bảo hợp lý đạt được mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả không? Để trả lời 
câu hỏi này, cần thực hiện đánh giá và phân tích kết quả của quá trình thiết lập này - 
HQHĐTD tại các NHTMCP. 
4.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
4.3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động tín dụng 
17 
, 
Qua khảo lược kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch hoạt động TD của các 
NHTMCP cho thấy: 
 Về chỉ tiêu nợ xấu: 
Các NH đều hoàn thành chỉ tiêu về nợ xấu, ngoại trừ Sacombank không hoàn 
thành chỉ tiêu kế hoạch nợ xấu trong 3 năm liên tiếp từ năm 2015 đến năm 2017. 
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về nợ xấu 
 Đvt: % 
STT 
2013 2014 2015 2016 2017 
Kế 
hoạch 
Thực 
hiện 
Kế 
hoạch 
Thực 
hiện 
Kế 
hoạch 
Thực 
hiện 
Kế 
hoạch 
Thực 
hiện 
Kế 
hoạch 
Thực 
hiện 
1 Vietinbank <3 0,82 <3 0,9 <3 0,73 <3 0,93 <3 1,07 
2 Vietcombank <3 2,73 <3 2,31 <2,5 1,84 <2,5 1,46 <2 1,11 
3 BIDV <3 2,37 <3 2,03 ≤2,5 1,68 <3 1,95 <3 1,46 
4 Sacombank <3 1,44 <2,5 1,18 <2,5 5,85 <3 6,68 <3 4,59 
5 MB <2,5 2,45 <3,5 2,73 <3 1,62 <2 1,32 <1,5 1,2 
6 VPBank <3 2,81 <3 2,54 <3 2,69 <3 2,79 <3 2,9 
7 Techcombank <3 3,65 <3 2,38 <3 1,67 <3 1,57 <2 1,61 
8 ACB <3 3 <3 2,17 <3 1,3 <3 0,87 <2 0,07 
9 VIB <3 2,82 <3 2,51 <3 2,07 <3 2,58 <3 2,49 
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên và biên bản họp ĐHĐCĐ của các NH 
4.3.2. Về chỉ tiêu dư nợ và lợi nhuận trước thuế: 
Nhìn chung, giai đoạn 2013 – 2017, hầu hết các NHTMCP đạt được các chỉ tiêu 
kế hoạch về hoạt động TD về dư nợ, nợ xấu và lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên, vẫn 
có một số NH chưa đạt được các chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động TD trong từng năm 
cụ thể: 
Bảng 4.2. Các ngân hàng chưa hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ và lợi 
nhuận trước thuế 
 2013 2014 2015 2016 2017 
Dư 
nợ 
Lợi 
nhuận 
Dư 
nợ 
Lợi 
nhuận 
Dư 
nợ 
Lợi 
nhuận 
Dư 
nợ 
Lợi 
nhuận 
Dư 
nợ 
Lợi 
nhuận 
Vietinbank 
Vietcombank x 
BIDV x 
Sacombank x x x 
MB x 
Ngân hàng 
 Năm 
18 
, 
VPBank x x 
Techcombank x x x x 
ACB x x x 
VIB x x 
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên và biên bản họp ĐHĐCĐ của các NH 
4.3.2. Phân tích kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch 
 Dư nợ tín dụng/dư nợ cho vay: 
Kể từ năm 2013, nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu hồi phục, một số NH đã 
có dư nợ TD/dư nợ cho vay bắt đầu tăng trưởng dần qua các năm, hoàn thành chỉ 
tiêu kế hoạch về dư nợ tín dụng/dư nợ cho vay. Tuy nhiên, cũng có một số NH 
không đạt được kế hoạch về dư nợ tín dụng/dư nợ cho vay đã được Đại hội đồng cổ 
đông đặt ra, cụ thể: 
 ACB: 
Một trong những nguyên nhân tổng dư nợ ACB không đạt được kế hoạch vì 
trong năm 2013 và 2014, ACB đã thực hiện bán lần lượt nợ xấu cho công ty quản 
lý tài sản của các TCTD (VAMC). Ngoài ra, ban lãnh đạo ACB đã chủ động điều 
chỉnh cơ cấu dư nợ của NH theo hướng phát triển an toàn và bền vững. 
 VIB: 
VIB chủ động sụt giảm dư nợ cho vay nhằm thực hiện chiến lược của HĐQT 
mới. 
 Techcombank 
Tuy Techcombank không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ tín dụng. nhưng 
cơ cấu dư nợ tín dụng của Techcombank có sự chuyển dịch tích cực vì 
Techcombank trong giai đoạn tái cơ cấu NH. NH đã chủ động thực hiện hàng loạt 
các biện pháp để tăng cường quản lý rủi ro qua việc duy trì chính sách cho vay thận 
trọng, tập trung nâng cao chất lượng TD theo các tiêu chuẩn quốc tế. 
 Tỷ lệ nợ xấu 
Các NH đều có tỷ lệ nợ xấu thấp hơn mức quy định của NHNN. Tuy nhiên, thực 
tế, tỷ lệ nợ xấu của các NH sẽ cao hơn mức tỷ lệ nợ xấu được các NH công bố qua 
báo cáo thường niên nếu cộng thêm khoản nợ xấu đã bán cho VAMC. 
19 
, 
 Lợi nhuận trước thuế 
Hầu hết các NH có lợi nhuận trước thuế tăng dần theo thời gian. Đặc biệt, trong 
năm 2017, các NH có mức tăng trưởng vượt trội so với các năm khác. Tuy nhiên, 
vẫn có NH chưa đạt được chỉ tiêu kế hoạch về lợi nhuận trước thuế đã được đặt ra. 
 Kết quả hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận trước thuế của các ngân 
hàng trong năm 2013: 
Năm 2013, Vietcombank, MB, Techcombank, ACB và VIB không đạt được chỉ 
tiêu kế hoạch về lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên, sang năm 2014 lợi nhuận của các 
NH này đều đạt chỉ tiêu. Theo ý kiến của các chuyên gia nguyên nhân có thể là: 
Một là, bắt đầu từ năm 2013 đến 2015, theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, 
các NH phải trích lập dự phòng rủi ro là 20% dư nợ cho vay, cho các Tổng công ty 
mà NH đã cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ. 
Hai là, bắt đầu từ năm 2013 các NH phải thực hiện bán nợ xấu cho VAMC và 
trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt vào chi phí hoạt động theo quy 
định. 
Ba là, các NH đã chủ động phân loại và trích lập dự phòng theo quy định của 
Ngân hàng Nhà nước 
Với các lý do trên, chi phí dự phòng RRTD nói riêng và chi phí hoạt động của 
các NH tăng đột biến vào năm 2013 và các năm kế tiếp. 
Ngoài ra, một số chuyên gia cho rằng, kể từ ngày 01/01/2014, theo Luật Thuế 
thu nhập doanh nghiệp mới, thuế suất thuế thu nhập DN phổ thông sẽ giảm từ mức 
25% xuống còn 22%, vì vậy, có thể các NH này đã chủ động để lại lợi nhuận của 
năm 2013 sang năm 2014. 
 Kết quả hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận trước thuế của các ngân 
hàng trong năm 2014 đến 2016: 
Trong năm 2015 và 2016, hầu hết các NH đều hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận 
trước thuế, riêng Sacombank, VPBank, MB không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, cụ 
thể: 
 Sacombank 
20 
, 
Một trong những nguyên nhân lợi nhuận trước thuế Sacombank giảm mạnh vì 
sau giai đoạn đầu sáp nhập NHTMCP Phương Nam, Sacombank vừa phải ổn định 
tổ chức hoạt động, vừa tập trung tái cơ cấu tài sản Nợ – Có, xử lý món nợ xấu và 
tăng trích lập dự phòng RRTD do sáp nhập NH Phương Nam. Bên cạnh đó, 
Sacombank còn trích lập dự phòng trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành. 
 VPBank: 
VPBank không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về lợi nhuận trước thuế trong năm 
2015, nguyên nhân vì ngoài thu nhập lãi thuần tăng, hầu hết các khoản lãi thuần từ 
các hoạt động khác đều giảm so với năm 2013. 
 MB: 
MB không hoàn thành 29 tỷ đồng chỉ tiêu kế hoạch về lợi nhuận trước thuế 
trong năm 2015, tuy nhiên mức độ hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch khá tốt, đạt 99% 
chỉ tiêu kế hoạch được giao 
 Kết quả hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận trước thuế của các ngân 
hàng trong năm 2017: 
Trong năm 2017, tất cả các NH đều hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về lợi nhuận 
trước thuế. 
4.3.3. Kết quả sử dụng yếu tố đầu vào – đầu ra 
 Tình hình hoạt động huy động vốn của các ngân hàng 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nguồn vốn huy động của hầu hết các NH đều tăng 
trưởng theo thời gian. Các ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước với quy mô lớn 
cả về năng lực tài chính cũng như mạng lưới, đã có quá trình phát triển lâu dài đã 
chiếm tỷ lệ áp đảo trong cạnh tranh nguồn vốn huy động so với các NHTMCP khác. 
 Kết quả sử dụng nguồn vốn huy động 
 Kết quả sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay của các ngân hàng thương 
mại cổ phần Nhà nước 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Vietinbank và Vietcombank đã sử dụng nguồn vốn 
huy động để cho vay khá tốt. So với Vietinbank và BIDV, Vietcombank có tỷ lệ dư 
nợ cho vay so với tổng nguồn vốn huy động thấp hơn. 
21 
, 
 Kết quả sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay của các ngân hàng thương 
mại cổ phần tư nhân 
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động có sự khác biệt rõ ràng giữa 
các NH: MB và VPBank có tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động tăng dần 
theo thời gian, ngược lại Sacombank có tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động 
giảm dần. ACB có tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn huy động không thay đổi nhiều từ 
năm 2013 đến năm 2017. Maritime Bank có tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn 
huy động khá nhiều biến động qua các năm. Techcombank có tỷ lệ dư nợ cho vay 
trên nguồn vốn huy động chưa đạt đến 50% trong năm 2013 và 2014, nhưng lại tăng 
đột biến từ năm 2015, sau đó các năm 2016, 2017 Techcombank duy trì khá ổn định 
tỷ lệ này. 
4.4. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH KIỂM SOÁT NỘI 
BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
4.4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu 
Với 380 số phiếu khảo sát được phát ra, tổng số phiếu thu về là 327 phiếu. Sau 
khi phân loại và loại bỏ các phiếu trả lời không phù hợp, số phiếu đạt yêu cầu và 
đưa vào phân tích là 279 phiếu. 
4.4.2. Kết qủa nghiên cứu 
4.4.2.1. Kết quả phân tích Cronbach alpha 
Bảng 4.3. Kết quả phân tích Cronbach alpha đối với biến độc lập 
Biến Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến 
Môi trường kiểm soát: Cronbach alpha = 0,809 
MTKS1 0,553 0,784 
MTKS2 0,608 0,774 
MTKS3 0,598 0,777 
MTKS4 0,661 0,765 
MTKS5 0,633 0,768 
MTKS6 0,308 0,836 
MTKS8 0,572 0,780 
Môi trường kiểm soát - Động lực làm việc: Cronbach alpha = 0,879 
DL1 0,545 0,871 
DL2 0,626 0,866 
DL3 0,587 0,868 
22 
, 
DL4 0,517 0,874 
DL5 0,459 0,876 
DL6 0,727 0,859 
DL7 0,588 0,869 
DL8 0,619 0,866 
DL9 0,445 0,877 
DL10 0,663 0,864 
DL11 0,706 0,860 
Đánh giá rủi ro tín dụng: Cronbach alpha = 0,797 
RR1 0,351 0,778 
RR2 0,694 0,637 
RR4 0,692 0,635 
RR5 0,447 0,719 
RR6 0,454 0,718 
Hoạt động kiểm soát tín dụng: Cronbach alpha = 0,841 
HDKS1 0,578 0,828 
HDKS2 0,628 0,814 
HDKD3 0,561 0,825 
HDKS5 0,725 0,797 
HDKS6 0,634 0,814 
HDKS7 0,578 0,822 
HDKS8 0,522 0,832 
Thông tin và truyền thông: Cronbach alpha = 0,779 
TTTT1 0,724 0,708 
TTTT2 0,567 0,742 
TTTT4 0,563 0,740 
TTTT5 0,521 0,748 
TTTT6 0,528 0,747 
TTTT7 0,427 0,800 
Hoạt động giám sát tín dụng: Cronbach alpha = 0,784 
HDGS1 0,641 0,722 
HDGS2 0,522 0,766 
HDGS3 0,676 0,684 
HDGS4 0,564 0,749 
Hiệu quả hoạt động tín dụng: Cronbach alpha = 0,821 
HQ1 0,672 0,766 
HQ2 0,616 0,788 
HQ3 0,585 0,800 
HQ4 0,721 0,739 
Nguồn: Tác giả tính toán. 
23 
, 
Kết quả phân tích Cronbach Alpha cho thấy, nhân tố MTKS có biến thành phần 
MTKS9 và MTKS7 bị loại; nhân tố ĐGRRTD có biến thành phần RR3 bị loại; nhân 
tố HĐKSTD có biến thành phần HDKS4 bị loại; nhân tố TTTT có biến thành phần 
TTTT3 bị loại và nhân tố HĐKSTD có biến thành phần HDKS4 bị loại; Các nhân 
tố HĐGSTD, ĐLLV và HQHĐTD không có biến thành phần nào bị loại. 
4.4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) 
Bằng cách sử dụng phương pháp trích nhân tố chính và phép xoay Varimax, tác 
giả thực hiện EFA với tiêu chuẩn trọng số tải của biến quan sát 0,5 và tiêu chuẩn 
phân biệt trọng số tải là 0,3. Kết quả nghiên cứu như sau: 
Bảng 4.4. Kết quả phân tích EFA các biến độc lập 
Thành phần 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 
HDKS5 0,786 
HDKS8 0,765 
HDKS2 0,625 
RR6 0,606 
HDKS1 0,580 
TTTT7 0,549 
HDKS6 0,546 
TTTT1 0,755 
TTTT2 0,750 
TTTT4 0,716 
TTTT6 0,699 
TTTT5 0,591 
MTKS2 0,900 
MTKS4 0,887 
MTKS1 0,697 
MTKS3 0,652 
DL2 0,781 
DL3 0,776 
DL7 0,774 
DL6 0,741 
RR2 0,772 
RR4 0,721 
RR5 0,698 
RR1 0,819 
MTKS8 0,759 
24 
, 
MTKS5 0,686 
MTKS6 0,568 
HDGS4 0,702 
HDGS3 0,684 
HDGS2 0,662 
HDGS1 0,619 
DL9 0,823 
DL8 0,742 
DL4 0,712 
DL10 0,590 
DL1 0,795 
DL5 0,768 
Tổng 
phương 
sai trích 
69,81% 
KMO 0,744 
Bartlet’s: 
Sig. 
6377,960 
0,000 
Nguồn: Tác giả tính toán. 
Kết quả kiểm định KMO và Barlet’s cho thấy giá trị của hệ số KMO = 0,744 và 
kiểm định Barlett’s là 6377,960 (sig = 0,000) nên các biến quan sát đưa vào phân 
tích có mối tương quan với nhau, phương sai trích là 69,81% (> 50%) nên đạt yêu 
cầu. Ngoài ra, tất cả các biến được sử dụng đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. 
Bảng 4.5. Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc 
Biến quan sát 
Nhân tố 
1 
HQ4 0,860 
HQ1 0,828 
HQ2 0,783 
HQ3 0,763 
Tổng phương sai trích 65,46% 
KMO 0,783 
Bartlet’s: 
Sig. 
400,018 
0,000 
Nguồn: Tác giả tính toán. 
Tương tự, kết quả kiểm định KMO và Barlet’s cho thấy giá trị của hệ số KMO = 
0,783 và Barlett’s là 400,018 (sig = 0,000) nên các biến quan sát đưa vào phân tích 
25 
, 
có mối tương quan với nhau, phương sai trích là 65,46% (> 50%) đạt yêu cầu. Mặt 
khác, tất cả các biến được sử dụng đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. Từ kết quả 
EFA, mô hình nghiên cứu sẽ được hiệu chỉnh với các thành phần: 
Bảng 4.6. Mô hình điều chỉnh qua phân tích nhân tố khám phá 
STT Thang đo Biến đặc trưng Giải thích thang đo 
1 
HĐKSTD HDKS1, HDKS2, HDKS5, HDKS6, 
HDKS8, RR5 và TTTT7 
Hoạt động kiểm soát TD 
2 
TTTT TTTT1, TTTT2, TTTT4, TTTT5, TTTT6 Thông tin và truyền 
thông 
3 
MTKSĐĐNN MTKS1, MTKS2, MTKS3, MTKS4 Môi trường kiểm soát-
Đáo đức nghề nghiệp 
4 
MTKSĐLDT DL2, DL3, DL6, DL7 Môi trường kiểm soát -
Động lực duy trì 
5 ĐGRRTD RR2, RR4, RR5 Đánh giá rủi ro TD 
6 
MTKSKQLV RR1, MTKS5, MTKS6, MTKS8 Môi trường kiểm soát – 
Kết quả công việc 
7 HĐGSTD HDGS1, HDGS2, HDGS3, HDGS4 Hoạt động giám sát TD 
8 
 MTKSĐLĐV DL4, DL8, DL9, DL10 Môi trường kiểm soát -
Động lực động viên 
9 
MTKSĐLHT DL1 và DL5 Môi trường kiểm soát -
Động lực hỗ trợ 
10 HQHĐTD HQ1, HQ2, HQ3, HQ4 Hiệu quả hoạt động TD 
Nguồn: Tác giả tính toán. 
4.4.2.3. Kết quả phân tích hồi quy 
Bảng 4.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả hoạt động tín dụng 
Nhân tố Hệ số ước lượng Thống kê t P-value VIF 
HĐKSTD 0,132 3,844 0,000 1,000 
TTTT 0,315 9,184 0,000 1,000 
MTKSĐĐNN 0,152 4,424 0,000 1,000 
MTKSĐLDT 0,068 1,970 0,050 1,000 
ĐGRRTD 0,163 4,750 0,000 1,000 
MTKSKQLV 0,711 20,745 0,000 1,000 
HĐGSTD 0,080 2,320 0,021 1,000 
MTKSĐLĐV 0,032 0,932 0,352 1,000 
MTKSĐLHT -0,019 -0,551 0,582 1,000 
Hằng số 1,577 0,000 1,000 
Chỉ báo mô hình: 
R
2 
68,4%; R
2 hiệu chỉnh 67,3% 
Kiểm định F (9, 229) = 64,671 (pvalue =0,00) 
26 
, 
Nguồn: Tác giả tính toán. 
Kết quả hồi quy có R2 hiệu chỉnh là 67,3 hàm ý mô hình giải thích được 67,3% 
sự thay đổi của HQHĐTD. Mô hình phù hợp với dữ liệu ở độ tin cậy 95% với mức 
ý nghĩa của thống kê F trong kiểm định ANOVA rất nhỏ (Sig = 0,000 < 0,05). Hệ 
số Durbin-Watson là 1,962 (1 < 1,962 < 3) nên mô hình không xảy ra hiện tượng tự 
tương quan. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng là phù hợp với 
tổng thể. Hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến đều bằng 1 nên các biến 
độc lập không có hiện tượng đa cộng tuyến. Mặt khác, kiểm định Breusch-
Pagan/Cook-Weisberg có P-value đạt 0,8383, do đó mô hình không xảy ra hiện 
tượng phương sai sai số thay đổi. Với các giá trị Sig lần lượt của thành phần ĐLĐV 
là 0,352 và ĐLHT là 0,582, nên những nhân tố này không có ý nghĩa thống kê. Các 
thành phần còn lại đều có giá trị Sig. < 0,1 tức là có ý nghĩa thống kê trong việc giải 
thích được sự thay đổi của HQHĐTD. 
 Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa các thành tố của KSNB hoạt 
động TD và HQHĐTD: 
HQHĐTD = 1,577 + 0,132*HĐKSTD + 0,315*TTTT + 0,152*MTKSĐĐNN + 
0,068*MTKSĐLDT + 0,163*ĐGRRTD + 0,711*MTKSKQLV + 0,080*HĐGSTD 
4.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN 
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 
4.5.1. Kết quả đạt được 
4.5.1.1. Kết quả đạt được thể hiện qua các nhân tố cấu thành kiểm soát nội bộ 
hoạt động tín dụng 
Từ thực trạng sự hiện hữu và kết quả đánh giá sự vận hành theo đúng chức năng 
của các nhân tố cấu thành KSNB cùng với thực trạng tính hiệu quả của hoạt động 
TD, cho thấy việc thiết lập KSNB hoạt động TD đạt những kết quả và hạn chế như 
sau: 
4.5.1.1.1. Môi trường kiểm soát 
Hệ số Durbin-Watson là 1,962 
Kiểm định Breusch-Pagan / Cook-Weisberg: λ2 = 0,04 (pvalue = 0,833) 
VIF trung bình: 1 
27 
, 
 Môi trường kiểm soát – Đạo đức nghề nghiệp: 
Một là, tất cả các NH đều thể hiện tính chính trực và các giá trị đạo đức qua các 
tuyên bố về tầm nhìn, sứ mệnh. Hai là, HĐQT đã xây dựng những chiến lược phát 
triển đúng đắn và BQL đã triển khai tốt nhất các chiến lược này. Ba là, các NH đã 
và đang chuyển đổi dần sang mô hình quản trị tập trung và chuyên môn hóa, đáp 
ứng chuẩn mực quốc tế và gắn kết với chiến lược kinh doanh của NH. Bốn là, Các 
NH đã chuẩn hóa hệ thống chức danh và định biên nhân sự, triển khai thành công hệ 
thống quản lý HQLV, đổi mới hệ thống lương thưởng. 
 Môi trường kiểm soát – Kết quả làm việc 
 Các NH đã xây dựng thành phần Môi trường kiểm soát – Kết quả làm việc 
đạt được những kết quả sau: một là phần lớn các NH đã xây dựng được các định 
hướng chiến lược trong cấp TD. Hàng năm, đại hội đồng cổ đông đều đặt ra các chỉ 
tiêu kế hoạch về dư nợ, nợ xấu và lợi nhuận trước thuế. Các chỉ tiêu này được định 
lượng rõ ràng, cụ thể; hai là, hệ thống báo cáo được thiết lập khá chặt chẽ nhằm 
nhanh chóng kịp thời phát hiện các RRTD có thể phát sinh; ba là, trách nhiệm về 
hoạt động TD được phân định cụ thể, khá rõ ràng; bốn là 100% các NH đều thiết 
lập chính sách lương, thưởng theo kết quả thực hiện công việc. 
 Môi trường kiểm soát – Động lực duy trì 
Kết quả khảo sát cho thấy CBTD khá hài lòng về các môi trường làm việc hiện 
tại. Theo đó, mức độ hài lòng cao nhất là về sự công bằng trong đánh giá công việc 
và thấp nhất là tính khả thi của các chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động TD. 
4.5.1.1.2. Đánh giá rủi ro tín dụng 
Hầu hết CBTD đều thực hiện nhận diện RRTD khi đánh giá KH. Bên cạnh đó, 
để CBTD có thể nhận diện được toàn diện RRTD và hạn chế ngay từ đầu RRTD có 
thể phát sinh, công tác nhận diện RRTD của CBTD còn được nhận sự hỗ trợ từ các 
văn bản nội bộ về quản trị RRTD và bộ phận/khối quản lý RRTD của NH. Những 
thay đổi có tác động lớn đến hoạt động TD cũng được cảnh báo kịp thời theo phân 
quyền. 
4.5.1.1.3. Hoạt động kiểm soát tín dụng 
28 
, 
Theo ý kiến của các chuyên gia, hầu hết các NH đã ban hành đầy đủ văn bản nội 
bộ hướng dẫn về hoạt động TD. Bên cạnh đó, các NH đều ứng dụng công nghệ 
thông tin tiên tiến vào các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống vận hành. 
4.5.1.1.4. Thông tin và truyền thông 
100% NH đã hoàn thiện việc xây dựng kho dữ liệu tập trung. Việc trao đổi 
thông tin nội bộ trong NH thuận tiện. Hệ thống thông tin cần thiết về hoạt động TD 
được cập nhật kịp thời và chủ động gửi đến CBTD theo phân quyền truy cập. 
Một trong những phương thức truyền thông về hoạt động TD là báo cáo thường 
niên của các NH đã thực hiện khá tốt. 
4.5.1.1.5. Hoạt động giám sát tín dụng 
Hoạt động TD chịu sự giám sát rất chặt chẽ của các cấp qua các hoạt động giám 
sát thường xuyên và định kỳ nhằm có thể phát hiện sớm nhất các RRTD có thể phát 
sinh. 
4.5.1.2. Kết quả đạt được từ hiệu quả hoạt động tín dụng 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết các NHTMCP đạt các chỉ tiêu kế hoạch về 
hoạt động TD trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2017. Mặc dù một số NH không 
hoàn thành mức chỉ tiêu kế hoạch được giao trong giai đoạn 5 năm từ 2013 đến 
2017, tuy nhiên hầu hết các NHTMCP đều có dư nợ tăng trưởng, nợ xấu giảm dần 
và đạt lợi nhuận qua các năm. Kết quả này là sự minh chứng rõ ràng nhất về sự tác 
động tích cực của việc thiết lập KSNB hoạt động TD đến HQHĐTD tại các 
NHTMCP. 
4.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của việc thiết lập kiểm soát 
nội bộ hoạt động tín dụng 
4.5.2.1. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của việc thiết lập kiểm soát nội 
bộ hoạt động tín dụng thể hiện qua các nhân tố cấu thành kiểm soát nội bộ hoạt 
động tín dụng 
Kết quả khảo sát thực trạng thiết lập KSNB hoạt động TD tại các NH cho thấy 
rằng hầu hết các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD chưa vận dụng theo đúng 
chức năng được thiết lập, cụ thể: 
29 
, 
 Môi trường kiểm soát 
 Môi trường kiểm soát – Đạo đức nghề nghiệp: 
MTKS là nền tảng ý thức, là văn hóa của NH tác động đến ý thức kiểm soát của 
toàn bộ các thành viên trong NH. Kết quả khảo sát cho thấy nhà lãnh đạo thể hiện 
tính chính trực và các giá trị đạo đức qua lời nói hơn là hành động. Tại một số NH, 
nhà quản lý, nhân viên đã vi phạm ĐĐNN. Bên cạnh đó, nhà quản lý cũng chưa xử 
lý kịp thời những hành vi vi phạm quy chuẩn được thiết lập. 
 Môi trường kiểm soát – Kết quả làm việc 
Một số hạn chế về MTKSKQKV: 
Một là, bên cạnh chịu áp lực về mục tiêu TD, một số NH cũng áp đặt mục tiêu 
huy động cho CBTD, hai là tuy hệ thống báo cáo này được thiết lập rõ ràng, nhưng 
vẫn xảy ra thực trạng cùng một nội dung về hoạt động TD nhưng CBTD phải báo 
cáo qua nhiều phòng ban. Ba là, tại một số NH, khi hồ sơ TD xảy ra một số vấn đề 
thì một số CBTD đã có sự đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau vì những quy định về trách 
nhiệm của CBTD vẫn còn khá chung chung, chưa được phân định cụ thể, rõ ràng 
theo trách nhiệm mỗi CBTD theo từng chức năng khác nhau. Bốn là, một số chuyên 
gia cho rằng mức độ tương quan giữa phần thưởng/kỷ luật vào kết quả đánh giá 
công việc chưa cân bằng. 
 Môi trường kiểm soát – Động lực duy trì 
Mặc dù hiện tại, môi trường làm việc của các CBTD khá tốt, tuy nhiên hiện nay 
CBTD chịu khá nhiều áp lực về chỉ tiêu TD cũng như các chỉ tiêu khác như huy 
động, bảo hiểm 
 Đánh giá rủi ro tín dụng 
Mặc dù được sự hỗ trợ của khối/bộ phận quản lý RRTD và sự hướng dẫn của 
các văn bản nội bộ được ban hành, tuy nhiên công tác nhận diện RRTD phụ thuộc 
nhiều vào tính tự giác và trình độ chuyên môn của CBTD. Bên cạnh đó, một số 
CBTD cho rằng, sự đánh giá những thay đổi đáng kể có ảnh hưởng đến hoạt động 
TD gửi đến cán bộ theo phân quyền còn chậm, chưa kịp thời. 
 Hoạt động kiểm soát tín dụng 
30 
, 
Vẫn tồn tại một số sai phạm xảy ra trong QTTD như: thủ tục xác minh, đối 
chiếu được cài đặt nhưng CBTD không tuân thủ; thủ tục kiểm soát vật chất chưa đạt 
hữu hiệu; thủ tục kiểm tra và theo dõi không đạt hữu hiệu; hệ thống xếp hạng TD 
nội bộ 
 Thông tin và truyền thông 
Số liệu báo cáo của các NH không đồng nhất. Một số NH có báo cáo thường 
niên không thể hiện báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, không đính kèm thuyết 
minh báo cáo tài chính hoặc có đăng tải báo cáo thường niên nhưng không thể tải 
được. 
 Hoạt động giám sát tín dụng 
Hiện nay, mức độ thực hiện các đợt kiểm toán, kiểm tra của KTNB/KSNB là 
quá dàySự phát hiện của KTNB/KSNB chủ yếu tập trung vào các lỗi vi phạm tuân 
thủ. Bên cạnh đó, kiểm toán và kiểm soát viên chịu áp lực rất lớn cho việc đáp ứng 
các yêu cầu về định biên hồ sơ TD phải kểm tra nhưng vẫn đảm bảo đạt chất lượng. 
Hiện nay, KTNB trực thuộc Ban kiểm soát, KSNB trực thuộc HĐQT vì vậy các 
bộ phận này chưa có sự kết hợp khi thực hiện kế hoạch kiểm toán, kiểm soát. 
4.5.2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế thể hiện qua hiệu quả hoạt động tín 
dụng 
Hầu hết các NH đều hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động TD khá tốt, tuy 
nhiên từng năm cụ thể vẫn có những NH chưa hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. 
Một trong những nguyên nhân này là: 
Một là, do sự sáp nhập của các NH khiến cho dư nợ TD của các NH tăng đột 
biến, tuy nhiên kèm theo đó là các NH được sáp nhập phải gánh chịu tỷ lệ nợ xấu 
cao của các NH sáp nhập vào. 
Hai là, các NH phải trích lập dự phòng RRTD theo quy định của NHNN hoặc 
các NH chủ động trích lập dự phòng RRTD, kéo theo lợi nhuận của NH giảm đi. 
Ba là, từ năm 2014 các NH phải bán nợ xấu cho VAMC theo quyết định của 
NHNN. Vì vậy, NH phải trích lập dự phòng RRTD cho trái phiếu đặc biệt VAMC. 
31 
, 
Bốn là, giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017, hầu hết các NHTMCP đều bầu 
HĐQT mới. HĐQT mới đã chủ động thực hiện các cơ cấu lại hoạt động TD, nhằm 
thực hiện quản trị rủi ro theo các thông lệ quốc tế, tạo sự phát triển an toàn và bền 
vững cho giai đoạn sau. Tác động của việc cơ cấu lại này, là kết quả hoạt động sẽ 
kém hơn các năm trước. 
Kết luận chương 4 
Trong chương 4, tác giả đã đánh giá được thực trạng thiết lập KSNB hoạt động 
TD tại các NHTMCPVN qua đánh giá thực trạng hiện hữu và sự vận hành theo các 
chức năng của các nhân tốn cấu thành KSNB hoạt động TD và HQHĐTD; đồng 
thời khám phá các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và đánh giá mức độ ảnh 
hưởng của các nhân tố này đến HQHĐTD. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có các 
nhân tố có tác động dương đến HQHĐTD là: môi trường kiểm soát – kết quả làm 
việc , thông tin và truyền thông, đánh giá rủi ro TD , môi trường kiểm soát- đạo đức 
nghề nghiệp, hoạt động kiểm soát TD , hoạt động giám sát TD và môi trường kiểm 
soát – động lực duy trì. Trong đó, môi trường kiểm soát – kết quả làm việc có tác 
động cao nhất và môi trường kiểm soát – động lực duy trì có tác động thấp nhất. 
32 
, 
CHƯƠNG 5 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN 
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 
5.1. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có năm thành tố của KSNB hoạt động TD là: môi 
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro TD, hoạt động kiểm soát TD, thông tin và truyền 
thông, hoạt động giám sát TD, trong đó thành tố môi trường kiểm soát được tách 
thành ba nhân tố có tác động đến HQHĐTD là: môi trường kiểm soát – đạo đức 
nghề nghiệp, môi trường kiểm soát – kết quả làm việc và môi trường kiểm soát – 
động lực duy trì. Với kết quả nghiên cứu trên, tác giả khuyến nghị các giải pháp 
hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN nhằm cung cấp 
sự đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất. 
5.2. KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ 
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
5.2.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín 
dụng 
Một là, KSNB hoạt động TD được hoàn thiện thiết lập dựa trên các nguyên tắc 
và quy định được ban hành bởi Ngân hàng Nhà nước và thông lệ quốc tế 
Hai là, đảm bảo hài hòa giữa lợi ích và chi phí của việc thiết lập KSNB hoạt 
động TD. 
5.2.2. Khuyến nghị giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín 
dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 
5.2.2.1. Khuyến nghị đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 
Các giải pháp được khuyến nghị theo mức độ tác động giảm dần của các thành 
tố của KSNB hoạt động TD đến HQHĐTD, cụ thể: 
5.2.2.1. Môi trường kiểm soát – Kết quả làm việc 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường kiểm soát – kết quả làm việc: 
Một là, định lượng rõ ràng các chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động tín dụng 
33 
, 
Hai là, hoạch định phân cấp báo cáo về hoạt động TD rõ ràng theo chiều dọc 
Ba là, các hình thức khen thưởng và kỷ luật được xây dựng tương ứng với hiệu 
suất hoàn thành công việc của mỗi bộ phận, cá nhân 
5.2.2.2. Thông tin và truyền thông 
Một số giải pháp như: xây dựng kho dữ liệu tập trung, chứa đựng đầy đủ các 
thông tin về hoạt động TD; thành lập bộ phận chịu trách nhiệm tổng hợp, sàng lọc 
và phân tích các thông tin về hoạt động TD, chủ động gửi đến CBTD theo phân 
quyền; Nội dung của báo cáo thường niên cần thể hiện rõ các chỉ số cần thiết về 
hoạt động TD của NH. Bên cạnh đó, các NH cần đính kèm báo cáo kết quả hoạt 
động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính nhằm thể hiện rõ sự minh bạch 
của thông tin mà NH đã cung cấp. 
5.2.2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng 
Một là, nâng cao khả năng nhận biết RRTD của CBTD trong việc nhận biết 
RRTD trước khi cấp TD và sau khi cấp TD. Bên cạnh đó, CBTD cần chủ động 
nghiên cứu và thực hiện đánh giá theo đúng quy định. Hai là, tăng cường sự hỗ trợ 
của văn bản quản lý rủi ro TD. Ba là, tăng cường sự chủ động cảnh báo những thay 
đổi có tác động lớn đến hoạt động TD theo phân quyền. 
5.2.2.4. Môi trường kiểm soát- Đạo đức nghề nghiệp 
Ban lãnh đạo NH cần tăng cường hành động hơn nữa, lời nói đi đôi với việc 
làm. Bên cạnh đó, NH cần nâng cao mức độ tuân thủ các quy chuẩn được thiết lập 
trong Bản quy tắc ứng xử/Quy tắc đạo đức và mức độ xử lý các hành vi vi phạm 
quy chuẩn được thiết lập. 
5.2.2.5. Hoạt động kiểm soát tín dụng 
Một số giải pháp cần thực hiện như: ban hành đầy đủ các chính sách, văn bản 
hướng dẫn về hoạt động TD; cài đặt các thủ tục kiểm soát chặt chẽ trong quy trình 
TD; tăng cường sự tuân thủ của CBNV trong việc chấm điểm, xếp hạng KH theo 
đúng các tiêu chí được quy định trong hệ thống xếp hạng TD. Ngoài ra, NH cần 
tăng cường sử dụng công nghệ phần mềm hiện đại, có thể phát hiện ngay lập tức và 
34 
, 
thực hiện cảnh báo đến nhà lãnh đạo các trường hợp chỉnh sửa dữ liệu đã được định 
dạng trước 
5.2.2.6. Hoạt động giám sát tín dụng 
Để hoạt động giám sát TD đạt chất lượng, cần thực hiện các giải pháp sau: 
Nhà quản lý cần thường xuyên giám sát tiến độ thực hiện nhiệm vụ của nhân 
viên. Bên cạnh đó, cần xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động TD 
Phòng/Ban kiểm toán, KSNB cần lên kế hoạch cụ thể và nên phối hợp cùng thực 
hiện. Tránh các đợt kiểm toán, kiểm soát quá gần nhau, gây ảnh hưởng đến chất 
lượng làm việc của chi nhánh. 
Biên bản kiểm tra, kiểm toán cần phản ánh đúng thực trạng của chi nhánh, hạn 
chế các trường hợp giải trình nhiều lần, gây lãng phí thời gian làm việc của hai bên 
5.2.2.7. Môi trường kiểm soát - Động lực duy trì 
Một là, chỉ tiêu được phân công phù hợp với năng lực của mỗi nhân viên; hai là, 
đánh giá kết quả công việc một cách công bằng; ba là, bên cạnh sự hỗ trợ giám sát 
của cán bộ quản lý, mỗi cán bộ tín dụng cần hỗ trợ nhau trong công việc nhằm gia 
tăng kết quả và tạo sức mạnh của sự đoàn kết. 
5.2.2.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 
Một là, tăng cường công tác thanh tra, đánh giá việc thiết lập kiểm soát nội bộ 
hoạt động tín dụng của thanh tra viên 
Hai là, hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 
Ba là, nâng cao chất lượng nguồn thông tin và truyền thông của các NHTMCP. 
 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 
Một là, đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt 
động TD tại các NHTMCPVN nhằm đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt 
hiệu quả cao nhất, không chuyên sâu nghiên cứu việc thiết lập KSNB hoạt động TD 
nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt được tối ưu mục tiêu báo báo và tuân thủ; 
hai là, đề tài chỉ nghiên cứu việc thiết lập KSNB hoạt động TD tại 10 NHTM giới 
hạn trong phạm vi NHTMCP được Ngân hàng Nhà nước lựa chọn thí điểm triển 
khai Basel II tại Việt Nam. 
35 
, 
KẾT LUẬN 
Là một trong những hoạt động quan trọng nhất của NHTMCP, hoạt động TD 
đem lại lợi nhuận cao nhưng tương ứng nguy cơ phát sinh RRTD lớn. Vì vậy, 
nghiên cứu hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm 
bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất là cần thiết và là một trong 
những biện pháp quản trị quan trọng nhằm ngăn chặn, hạn chế RRTD phát sinh và 
nâng cao HQHĐTD của các NHTMCP. 
Đề tài đã bổ sung vào lý luận của báo cáo Basel 1998 qua việc đề xuất nhân tố 
Môi trường kiểm soát- động lực suy trì thuộc thành phần MTKS nhằm đa dạng hóa 
các hình thức động viên đa dạng hơn ngoài hai hình thức khen thưởng và kỷ luật 
được đề nghị của báo cáo Basel 1998. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy để thiết lập KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự 
đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất, các NHTMCPVN 
nên thiết lập KSNB hoạt động TD qua thiết lập năm thành tố là: môi trường kiểm 
soát, đánh giá rủi ro TD, hoạt động kiểm soát TD, thông tin và truyền thông, hoạt 
động giám sát TD. 
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện KSNB 
hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý KSNB hoạt động TD được thiết 
lập sẽ có tác động tích cực nhất đến HQHĐTD. Nhà lãnh đạo của các NHTMCPVN 
tùy theo ý muốn chủ quan và sự cân nhắc giữa lợi ích, chi phí của việc thiết lập 
KSNB hoạt động TD tại NH, sẽ linh động vận dụng nhằm hoàn thiện việc thiết lập 
KSNB hoạt động TD được tối ưu nhất, giúp đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD 
đạt hiệu quả cao nhất theo chiến lược phát triển của mỗi NH. 
36 
, 
CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 
1. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ 
phần Việt Nam theo COSO, tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Kế toán, tháng 
03/2018, số 176 
2. Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân 
hàng thương mại cổ phần, tạp chí Tài chính, tháng 03/2018, số 677 
3. Cấu trúc sở hữu và rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại 
Việt Nam, tạp chí Tài chính, tháng 05/2018, số 681 
4. Tác động của quản trị doanh nghiệp đến cấu trúc vốn công ty, tạp chí 
Tài chính, tháng 07/2018, số 685 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_kiem_soat_noi_bo_hoat_dong_tin_dung_tai_cac.pdf tom_tat_luan_an_kiem_soat_noi_bo_hoat_dong_tin_dung_tai_cac.pdf