Các giả thuyết được chấp nhận
kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba thành phần hình tượng thương mại, hình tượng xã
hội và hình tượng chiến lược đều có tác động ý nghĩa và cùng chiều lên ba thành phần
nhân cách tin cậy, tinh tế và hiện đại trừ hình tượng thương mại tác động âm lên nhân
cách tin cậy hoặc hình tượng chiến lược không có tác động ý nghĩa lên nhân cách tin
cậy. Điều này được nhóm thảo luận giải thích rằng nhân cách tin cậy được cảm nhận
bởi người tiêu dùng thông qua một thời gian dài kiểm nghiệm về hoạt động kinh
doanh của siêu thị cũng sự trải nghiệm truyền miệng nhau của khách hàng chứ không
phải sự trưng bày hàng hóa hay sự phô diễn bên ngoài mang tính tức thời. Như vậy, cả
ba thành phần nhân cách tin cậy, tinh tế và hiện đại được quyết định bởi cả ba thành
phần của hình tượng siêu thị tổng hợp trong khi nhân cách khuynh hướng gia đình
không được tác động bởi ba thành phần hình tượng siêu thị.31
Tương tự như trường hợp siêu thị chuyên dụng điện máy, bốn thành phần nhân cách
siêu thị tổng hợp, lần lượt là tin cậy, tinh tế, hiện đại và khuynh hướng gia đình đều có
tác động trực tiếp và cùng chiều đến lòng trung thành khách hàng với siêu thị. Tin cậy
và tinh tế được giải thích tương tự như trường hợp của siêu thị chuyên dụng điện máy
còn đối với nhóm tính cách hiện đại thì họ cũng thường có khuynh hướng chọn siêu
thị mang nhân cách hiện đại để mua sắm và muốn gắn kết lâu dài với những siêu thị
hiện đại. Ngoài ra, do có khuynh hướng chăm lo gia đình, biết cần kiệm lo xa, mực
thước trong ứng xử, cân bằng giữa gia đình và công việc nên người mua sắm mà đa số
là phụ nữ thường có khuynh hướng trung thành với những siêu thị nào mà họ cho là
biểu trưng của người phụ nữ Việt Nam với những phẩm hạnh tốt đẹp như đảm đang,
nết na, thương chồng yêu con, kính trên nhường dưới v.v.
36 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Mối quan hệ giữa hình tượng cửa hiệu, nhân cách cửa hiệu với lòng trung thành của khách hàng đối với cửa hiệu và vai trò điều tiết của văn hóa cá nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h 4 nhóm: Thương hiệu như là hàng hóa, thương hiệu như là công ty,
thương hiệu như là nhân cách, và thương hiệu như là biểu tượng, (iii) nghiên cứu của
Beristain and Zorrilla (2011).
2.1.2 Các thành phần và sự đo lƣờng của hình tƣợng cửa hiệu
Hầu hết các nghiên cứu trước đây đồng ý rằng hình tượng cửa hiệu là một khái niệm
đa thành phần với mô hình đa thuộc tính, bao gồm các thuộc tính hữu hình (đặc điểm
6
chức năng) như là chất lượng và sự đa dạng hàng hóa, và các thuộc tính vô hình
(thuộc tính tâm lý) như là không gian mua sắm (ví dụ như ánh sáng, âm thanh, mùi vị
và màu sắc) (McGoldrick, 2002). Ngoài ra còn có thành phần khác như sự hài lòng
sau mua (Visser và cộng sự, 2006; Thang và Tan, 2003; Wang và Ha, 2011), yếu tố
thu hút (Barich và Srinivasan, 1993), sự vận hành cửa hiệu, giá trị cảm nhận khi mua
sắm (Sirohi và cộng sự, 1998), sự minh bạch trong giao dịch (Kumar và cộng sự,
2014), các loại hình giải trí (Reynolds và cộng sự, 2002; Davies và Ward, 2002), thư
gởi trực tiếp (Wang và Ha, 2011; De Wulf và cộng sự, 2001, 2003) và danh tiếng cửa
hiệu (Reynolds và cộng sự, 2002; Stoel và cộng sự, 2004) hay thể chế (Institutional)
(McGoldrick, 2002)
Trên tinh thần tiếp cận khái niệm hình tượng cửa hiệu bằng quan điểm mới, luận án
này chia hình tượng cửa hiệu thành 3 thành phần chính:
Hình tượng thương mại của cửa hiệu(Commercial image of store):
Hình tượng thương mại của cửa hiệu được định nghĩa là cảm nhận của người tiêu
dùng về những cung cấp cơ bản nhất của một cửa hiệu cho người tiêu dùng thông qua
các thuộc tính vật chất hay hữu hình như là sự đa dạng, chất lượng hàng hóa, giá cả,
sự thuận tiện, tiện ích vật chất của cửa hiệu và các thuộc tính tâm lý hay vô hình như
là chất lượng dịch vụ, thái độ phục vụ của nhân viên (Beristain & Zorrilla, 2011; Koo,
2003; Yoo, 2000).
Hình tượng xã hội của cửa hiệu (Social image of store):
Hình tượng xã hội của cửa hiệu là thành phần con của hình tượng cửa hiệu tổng thể
được cảm nhận bởi người tiêu dùng thông qua sự quan tâm, cam kết và chia sẻ trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với cộng đồng (Turban & Greening, 1996; Brown
& Dancin, 1997; Gupta & Pirch, 2008; Pop và Dabija, 2014; Ailawadi, 2011, 2014).
Cho nên, hình tượng xã hội được thể hiện từ những hoạt động thực hiện trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp CSR (Corporate Social Responsibilities).
Hình tượng chiến lược của cửa hiệu (Strategic image of store):
Hình tượng chiến lược của cửa hiệu được định nghĩa từ những chiến lược toàn cầu và
phương pháp tiếp cận chiến lược của doanh nghiệp (Fombrun & Shanley, 1990;
7
Higgins & Bannister, 1992). Hình tượng chiến lược của cửa hiệu được thể hiện qua
bốn yếu tố chính là sự đổi mới sáng tạo trong tư duy kinh doanh và sản phẩm/dịch vụ,
tương lai của doanh nghiệp với tầm nhìn, mục tiêu chiến lược trung và dài hạn, kinh
nghiệm của doanh nghiệp như là tín hiệu của năng lực và sự an toàn, và khả năng
thích ứng của doanh nghiệp đối với văn hóa địa phương (Aaker, 1996).
2.2 Nhân cách cửa hiệu (Store personality)
2.2.1 Các lý thuyết liên quan đến nhân cách cửa hiệu
Thuyết nhân cách cấu trúc cá tính (Personality Trait Theory)là một trong những
lý thuyết được tranh cãi nhiều nhất trong lĩnh vực nghiên cứu về nhân cách. Như tên
gọi của nó, thuyết nhân cách cấu trúc cá tính xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng
của các đặc điểm nhân cách nào đó trong việc hình thành nên ý thức hệ và khuôn mẫu
hành vi. Gordon Allport (1936) là một trong những nhà tâm lý học tiên phong xây
dựng nên lý thuyết này. Ông tham khảo từ điển và đưa ra hơn 4.000 từ biểu đạt nhân
cách con người. Ông cũng phân loại những cá tính này thành ba cấp độ chung: Cá
tính chính yếu (Cardinal traits),Cá tính trung tâm (Central traits),Cá tính thứ bậc
(Secondary traits).
Nhận thức được danh mục cá tính của Allport quá nặng nề và không thực tế trong việc
áp dụng, trong những năm 1940, Raymond Cattell rút gọn 4.000 tính cách của Allport
xuống còn 1713 và cuối cùng còn lại 16 thành phần nhân cách (16PF) bằng phương
pháp phân tích nhân tố do ông từng là trợ lý nghiên cứu của Charles Spearman, cha đẻ
của phương pháp phân tích này. Không giống như Allport và Cattell, nhà tâm lý học
người Anh Hans Eysenck đã phát triển mô hình nhân cách dựa trên ba đặc tính chung,
bao gồm:Hướng nội – hướng ngoại, căng thẳng thần kinh - ổn định cảm xúc, và tâm
thần.
Thuyết hợp nhất bản ngã (Self-congruity theory):Trong lý thuyết hợp nhất bản ngã
cho rằng: việc hợp nhất bản ngã có tác động lên nhân cách thương hiệu và nhân cách
thương hiệu quyết định sự lựa chọn thương hiệu (Aaker, 1997, 1999; Sirgy, 1982).
Tuy nhiên, Klipfel và cộng sự (2014) phát hiện ra khả năng qui trình ngược lại có thể
xảy ra, hay nói cách khác nhân cách thương hiệu tác động lên việc hợp nhất bản ngã.
Mức độ mà khách hàng thấy thương hiệu có những tính cách phù hợp với chính họ có
8
thể ảnh hưởng đến nhân cách cảm nhận của thương hiệu. Cho nên, có một khoảng
trống nghiên cứu về mối quan hệ hai chiều và linh hoạt giữa hợp nhất bản ngã và nhân
cách thương hiệu. Trong khi các nghiên cứu trước đây cho rằng nhân cách thương
hiệu được quyết định bởi yếu tố quảng cáo, giá cả, và các thuộc tính tiếp thị khác được
kiểm soát bởi nhà quản trị tiếp thị thì Klipfel và cộng sự (2014) đề xuất rằng việc hợp
nhất bản ngã cũng là một yếu tốt quan trọng quyết định đến nhân cách thương hiệu.
2.2.2 Khái niệm nhân cách cửa hiệu
Nhân cách thương hiệu bán lẻ hay nhân cách cửa hiệu bắt đầu bằng khái niệm nhân
cách thương hiệu của Aaker (1997, trang 347): “Nhân cách thương hiệu là một tổ hợp
các tính cách con người liên quan đến thương hiệu”. Thật ra, thuật ngữ nhân cách cửa
hiệu được ra đời từ 1958 bởi Martineau nhưng khái niệm và các thành phần mà
Martineau đề cập đến không phải là nhân cách cửa hiệu mà chỉ là hình tượng cửa hiệu.
D’Astous và Levesque (2003) định nghĩa: “Nhân cách cửa hiệu là sự biểu đạt về mặt
tinh thần của cửa hiệu về các thuộc tính phản ảnh một cách tiêu biểu đặc điểm nhân
cách của một cá nhân”. Đơn giản hơn, Louis và Lombart (2011) định nghĩa nhân cách
cửa hiệu là tập hợp các đặc điểm nhân cách liên quan đến cửa hiệu. Tương tự, Das và
cộng sự (2012a) cũng định nghĩa Nhân cách cửa hiệu bách hóanhư là “cảm nhận của
người tiêu dùng về các đặc tính nhân cách quy kết cho cửa hiệu bách hóa”.
Sự khác biệt giữa hình tƣợng cửa hiệu và nhân cách cửa hiệu
Theo d’Atous và Leveque (2003), hình tượng cửa hiệu là những đặc trưng về tinh thần
bao gồm tất cả các thành phần chức năng liên quan đến cửa hiệu (ví dụ như giá trị tiền
bạc, sự lựa chọn sản phẩm, chất lượng dịch vụ), trong khi nhân cách cửa hiệu chỉ giới
hạn trong khuôn khổ những đặc trưng về tinh thần có liên quan đến đặc tính con
người. Nói một cách khác, sự đa dạng về hàng hóa là một đặc tính rất quan trọng trong
việc hình thành nên hình tượng chung của cửa hiệu nhưng rõ ràng đây không phải là
đặc điểm nhân cách. Batra và cộng sự (1993) đã lý luận tương tự để phân biệt đâu là
hình tượng thương hiệu và đâu là nhân cách thương hiệu. Nhân cách thương hiệu
được định nghĩa là tấm gương phản chiếu mà thông qua đó khách hàng nhìn ra nhân
cách của chính họ và tự hào khi giao dịch với thương hiệu. Những giá trị nhân sinh
9
học được tôn vinh thông qua hành xử của thương hiệu phải xuất phát từ những giá trị
được khách hàng chọn làm mẫu mực cho chính họ (Aaker, 1997).
Ngoài ra, nghiên cứu của Louis và Lombart (2011) nhấn mạnh rằng mặc dù cả hai
khái niệm hình tượng và nhân cách cửa hiệu đều là những công cụ giúp nhà quản lý
định vị và tạo nên sự khác biệt đối với đối thủ cạnh tranh và áp dụng được cho cả
ngành bán lẻ tổng hợp lẫn chuyên dụng hay cửa hiệu bán sản phẩm hữu dụng hay sản
phẩm biểu tượng nhưng nhân cách cửa hiệu có uy lực mạnh mẽ hơn. Hai công cụ này
bổ sung cho nhau, trong khi hình tượng tập trung vào các thuộc tính chức năng của
cửa hiệu thì nhân cách tập trung vào tính cách biểu tượng. Còn trong nghiên cứu về
hình tượng cửa hiệu, Beristain and Zorrilla (2011) cũng phân biệt rõ ràng đâu là hình
tượng thương mại, xã hội và chiến lược của cửa hiệu và đâu là nhân cách cửa hiệu.
Tuy nhiên, hai học giả này cũng thừa nhận hạn chế nghiên cứu của mình khi lược bỏ
thành phần nhân cách cửa hiệu từ khái niệm hình tượng cửa hiệu tổng thể do việc đo
lường quá phức tạp.
Sự khác biệt giữa nhân cách thƣơng hiệu và nhân cách cửa hiệu
Có hai sự khác nhau cơ bản trong việc đánh giá nhân cách thương hiệu và nhân cách
cửa hiệu. Thứ nhất là nguồn dẫn luận cho việc xây dựng nhân cách trong hai trường
hợp này là khá khác nhau. Nếu như nhân viên bán hàng là yếu tố hết sức quan trọng
trong việc hình thành nhân cách cửa hiệu thì nó đóng vai trò rất nhỏ hoặc không có
ảnh hưởng gì đến việc hình thành nhân cách thương hiệu. Hơn nữa, việc quan sát trực
tiếp thái độ và hành vi của người mua sắm trong cửa hiệu thì có thể thực hiện được dễ
dàng qua thời gian lưu trú tại cửa hàng và số lượng sản phẩm mà họ mua sắm. Tuy
nhiên, để hiểu rõ người sử dụng một thương hiệu nào đó bằng cách quan sát trực tiếp
này là không khả thi. Thứ hai là nhân cách thương hiệu thường được đánh giá ở những
mặt tích cực trong khi nhân cách cửa hiệu được xem xét cả mặt tích cực lẫn tiêu cực,
ví dụ như tính bất mãn, khó chịu trong nghiên cứu của D’Astous và Levesque (2003)
hoặc tính lừa lọc trong nghiên cứu của Ambroise và Valette – Florence (2010). Lý do là
nguồn dẫn luận quan trọng nhất cho việc xây dựng nhân cách thương hiệu là các hoạt
động quảng cáo mà quảng cáo được Batra và cộng sự (1993) định nghĩa là truyền đạt
chủ yếu các thông tin tích cực về khách thể mà nó cần quảng bá.
10
2.2.3 Các thành phần nhân cách cửa hiệu
Nhân cách cửa hiệu là một khái niệm đa thành phần và trong mỗi bối cảnh nghiên cứu
khác nhau lại có những thành phần khác nhau (Xem bảng 1).
Bảng 1: Các thành phần nhân cách cửa hiệu
STT Tác giả & năm Bối cảnh nghiên cứu Các thành phần
1 Aaker (1997) Sản phẩm nói chung Sự phấn khích, Năng lực, tinh
tế, chân thành, và lão luyện.
2 D’Atous và
Levesque (2003)
4 cửa hiệu bách hóa, cửa
hiệu xe hơi và cửa hiệu bán
thiết bị điện tử tại Canada.
Sự nhiệt tình, Sự tinh tế, Sự
thành thật, Tính chắn chắc và
Sự bất mãn/khó chịu.
3 Helgeson &
Supphellen (2004)
Các nhà bán lẻ áo quần
Thụy Điển.
Cổ điển (Sự tinh tế)
Hiện đại (Sự phấn khích)
4 Louis & Lombart
(2011)
Ngành thực phẩm & áo
quần thời trang.
Lịch thiệp/duyên dáng
Tin cậy/nghiêm ngoặt
Sự phấn khích/vui vẻ
5 Ambroise và
Valette – Florence
(2010)
Các nhà bán lẻ Pháp nói
chung.
Hướng nội, sự thích đáng,
quyến rũ, sáng tạo, tận tâm,
độc đáo, quý giá, và lọc lừa.
6 Willems và cộng
sự (2011)
Cửa hàng thời trang Sự lộn xộn, sáng tạo, tinh tế,
đồng thuận, rõ ràng.
7 Das và cộng sự
(2012b)
Cửa hiệu bách hóa ở Ấn
Độ
Sự tinh tế, Sự rung cảm, Tính
tin cậy, Tính xác thực, và Sự
đồng cảm.
8 Ventura và cộng
sự (2013)
Cửa hàng điện máy tại Thổ
Nhĩ Kỳ
Tin cậy, Chào đón & Sự dễ
chịu.
9 Nguyễn Lê Thái
Hòa & Hoàng Thị
Phương Thảo
(2017)
Hệ thống siêu thị chuyên
dụng điện máy ở Tp. Hồ
Chí Minh
Tin cậy, Tinh tế, Nhiệt tình,
và Cần kiệm.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước, 2017)
2.2.4 Đo lƣờng nhân cách cửa hiệu
Nhân cách cửa hiệu thay đổi tùy theo mô hình cửa hiệu và nền văn hóa khác nhau
(Brengman và Willems, 2009; Das và cộng sự, 2014). Cho nên, thang đo lường khái
niệm nhân cách cửa hiệu cũng khác nhau tùy theo bối cảnh nghiên cứu khác nhau.
2.3 Lòng trung thành của khách hàng đối với cửa hiệu (Store loyalty)
2.4 Văn hóa – Văn hóa cấp cá nhân (Culture – Culture at individual level).
2.4.1 Định nghĩa về văn hóa
11
Hiện nay, theo thống kê có 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tuy nhiên, định
nghĩa của Assael (1987) được chấp nhận rộng rãi nhất bởi các nhà lý thuyết hành vi.
Ông cho rằng: “Văn hóa là toàn bộ những chuẩn mực, giá trị và tập quán được học
hỏi từ môi trường xã hội, tác động đến cách thức ứng xử chung của tất cả các cá nhân
thuộc một xã hội cụ thể”.
2.4.2 Văn hóa cấp cá nhân
Có ba cấp độ văn hóa khác nhau: Văn hóa quốc gia, tiểu văn hóa và văn hóa cá nhân.
Văn hóa cấp quốc gia là dạng nghiên cứu so sánh sự khác biệt văn hóa dựa trên
khoảng cách địa lý các quốc gia. Tiểu văn hóa là dạng nghiên cứu so sánh sự khác biệt
văn hóa dựa trên các vùng miền địa lý, dân tộc, tôn giáo, và các nhóm chủng tộc trong
cùng một quốc gia. Văn hóa cấp cá nhân là dạng nghiên cứu văn hóa ảnh hưởng lên
cảm nhận của con người khi tiếp xúc với nền văn hóa đó. Cho nên, văn hóa cấp cá
nhân mở ra một hướng nghiên cứu mới về tầm ảnh hưởng của văn hóa cá nhân lên
hành vi người tiêu dùng. Tiêu biểu cho việc nghiên cứu văn hóa cấp cá nhân là nghiên
cứu của Sharma (2010) hay Yoo và cộng sự (2011).
2.4.3 Lý thuyết văn hóa cấp quốc gia của Hofstede (1980; 1991)
Theo Hofstede (1980), khái niệm văn hóa là một hệ thống lập trình trong tiềm thức
con người để phân biệt các thành viên của nhóm người này với thành viên của nhóm
người khác. Nghiên cứu của ông đưa ra 5 khía cạnh văn hóa, bao gồm: khoảng cách
quyền lực, chủ nghĩa cá nhân/chủ nghĩa tập thể, nam quyền/nữ quyền, né tránh rủi ro,
định hướng thời gian dài hạn/ngắn hạn.
2.4.4 Lý thuyết văn hóa cá nhân của Sharma (2010)
Để khắc phục những hạn chế trong việc áp dụng lý thuyết của Hofstede cho nghiên
cứu văn hóa cá nhân, Sharma (2010) đã khái niệm hóa lại trên cơ sở năm thành phần
văn hóa cấp quốc gia của Hofstede thành mười xu hướng văn hóa cá nhân, và xây
dựng thang đo cho mỗi khái niệm văn hóa cấp cá nhân này. Mười thành phần văn hóa
cá nhân của Sharma bao gồm:
- Tính độc lập và tính phụ thuộc (Independence/Interdependence)
- Quyền lực và thiếu công bằng trong xã hội (Power/social inequality)
- Tránh rủi ro và chấp nhận sự mơ hồ (Risk avoidance/intolerance of ambiguity)
12
- Nam quyền và bình đẳng giới (Masculinity/gender Equality)
- Truyền thống và sự khôn ngoan (Tradition/prudence).
* Biện luận lý do lựa chọn thang đo văn hóa cấp cá nhân của Sharma (2010) cho
nghiên cứu này: Hầu hết các nghiên cứu về sự khác biệt văn hóa trong hành vi người
tiêu dùng đều vận dụng các xu hướng văn hóa cá nhân dựa trên năm khía cạnh văn
hóa quốc gia của Hofstede (1980, 1991). Tuy nhiên, văn hóa quốc gia rất khác biệt so
với các giá trị văn hóa cá nhân do tất cả công dân trong mỗi quốc gia có thể không
cùng chia sẻ những giá trị văn hóa giống nhau, mà luôn tồn tại những mặt đối lập
(Bond 2002; Oyserman và cộng sự, 2002a). Hơn nữa, việc xây dựng thang đo các khái
niệm văn hóa Hofstede cho văn hóa cấp cá nhân của một số nhà nghiên cứu (Yoo và
cộng sự, 2011; Furrer và cộng sự, 2000) không đạt được tính tương đương trong
nghiên cứu khoa học vì không có sự thống nhất từ khái niệm đến thang đo. Còn thang
đo văn hóa cấp cá nhân CVSCALE (Individual Cultural Values Scale) của Yoo và
cộng sự (2011) chỉ đo lường khía cạnh tính tập thể (COL) và xem khía cạnh tính cá
nhân như là mặt đối lập mặc dù hai thành phần này khác nhau và nên được đo lường
tách biệt nhau (Oyserman và cộng sự, 2002). Hơn nữa, phần lớn biến quan sát của
CVSCALE phản ảnh chuẩn mực xã hội theo các thành phần văn hóa của Hofstede
(1991) hơn là sự hòa hợp giữa giá trị cá nhân và định hướng văn hóa (Oyserman,
2006). Cuối cùng, giá trị khái niệm và tính tương đương về mặt đo lường trong ngữ
cảnh giao thoa văn hóa cũng chưa được kiểm chứng rõ ràng (Sharma, 2010). Luận án
này chọn thang đo văn hóa cấp cá nhân của Sharma (2010) vì Sharma đã xây dựng 10
khái niệm xu hướng văn hóa cấp cá nhân trên cơ sở tái khái niệm lại năm thành phần
văn hóa cấp quốc gia của Hofstede nên đảm bảo được tính tương đương trong nghiên
cứu khoa học. Trong số mười thành phần văn hóa cấp cá nhân, luận án này chọn hai
thành phần văn hóa cá nhân của Sharma (2010), bao gồm, tính độc lập và tính phụ
thuộc để đưa vào trong mô hình nghiên cứu của mình. Hai xu hướng văn hóa cá nhân
này được xem là phổ biến nhất trong nghiên cứu về sự khác biệt văn hóa trong hành vi
tiêu dùng.
2.5 Xác định các khoảng trống nghiên cứu
2.5.1 Khoảng trống về cách tiếp cận khái niệm hình tượng cửa hiệu
13
2.5.2 Khoảng trống về thang đo nhân cách cửa hiệu
2.5.3 Khoảng trống về mô hình lý thuyết biểu diễn mối hệ giữa nhân cách cửa hiệu
với tiền tố hình tượng cửa hiệu, và hậu tố lòng trung thành cửa hiệu
2.5.4 Khoảng trống về việc kết nối yếu tố văn hóa trong mối quan hệ giữa nhân cách
cửa hiệu với lòng trung thành
2.6 Phát triển các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Giả thuyết H1a,bn: Hình tượng thương mại của cửa hiệu (HTTM) có tác động
cùng chiều lên các thành phần nhân cách cửa hiệu (NCCH).
Giả thuyết H2a,bn: Hình tượng xã hội của cửa hiệu (HTXH) có tác động cùng
chiều lên các thành phần nhân cách cửa hiệu (NCCH).
Giả thuyết H3a,bn: Hình tượng chiến lược của cửa hiệu (HTCL) có tác động cùng
chiều lên các thành phần nhân cách cửa hiệu (NCCH).
Giả thuyết H4a,bn: Các thành phần Nhân cách cửa hiệu (NCCH) có tác động cùng
chiều lên Lòng trung thành của khách hàng đối với cửa hiệu (LTT).
Giả thuyết H5a,bn: Tính độc lập có tác động cùng chiều đến mối quan hệ giữa các
thành phần nhân cách cửa hiệu với lòng trung thành của khách hàng đối với cửa hiệu.
Giả thuyết H6a,bn: Tính phụ thuộc có tác động ngược chiều đến mối quan hệ giữa
các thành phần nhân cách cửa hiệu với lòng trung thành của khách hàng đối với cửa
hiệu.
Giả thuyết H7: Tính độc lập có tác động cùng chiều lên lòng trung thành của khách
hàng đối với cửa hiệu.
Giả thuyết H8: Tính phụ thuộc có tác động ngược chiều lên lòng trung thành của
khách hàng đối với cửa hiệu.
14
Nhân cách cửa hiệu
(+) H1a,b..n
(+) H5a,b..n (+) H7
(+) H2a,b..n (+) H4a,b..n
(-) H6a,b..n (-)H8
(+) H3a,b..n
Hình 1: Mô hình nghiên cứu dự kiến ban đầu đƣợc đề xuất
Tính độc
lập
Hình tƣợng
thƣơng mại
Nhân cách
cửa hiệu Pa
Nhân cách
cửa hiệu Pb
Hình tƣợng
xã hội
Lòng trung
thành
Hình tƣợng
chiến lƣợc Tính phụ
thuộc
Nhân cách
cửa hiệu Pn
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Qui trình nghiên cứu: chia làm hai bước chính được trình bày ở Hình 2.
Xây
dựng
tập
biến
quan
sát
Thang đo nháp ban đầu
(có sẵn)
Thang đo nháp cuối
Dịch từ tiếng Anh
sang tiếng Việt
Xây dựng & hiệu
chỉnh thang đo
Đánh
giá
sơ
bộ
thang
đo
Thang đo chính thức
Tương quan biến-
Tổng (> 0,3)
Cronbach alpha (>0,6)
Trọng số nhân tố EFA
(> 0,50) & phương sai
trích (> 50%).
Kiểm
định
thang
đo,
mô
hình
NC,
&
giả
thuyết
Như trên
Tính đơn hướng,
độ tin cậy tổng hợp,
phương sai trích, giá
trị hội tụ, & giá trị
phân biệt.
Giá trị liên hệ lý
thuyết
Tính tin cậy của ước
lượng.
Giá trị liên hệ lý
thuyết và hệ số ảnh
hưởng hỗ tương f2
Hình 2: Sơ đồ qui trình thực hiện nghiên cứu (Nguồn: Ngƣời viết xây dựng)
Lý thuyết về hình tượng
cửa hiệu, nhân cách cửa
hiệu, lòng trung thành,
văn hóa.
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu định tính
lần 1 (Thảo luận tay
đôi/ Thảo luận nhóm)
Nghiên cứu sơ bộ
định lƣợng (n=160)
Độ tin cậy
EFA
Nghiên cứu chính thức
định lƣợng (n = 450)
Cronbach alpha,
EFA
CFA
SEM
Boothstrap
MSEM
Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
lần 2 (Thảo luận nhóm)
để thảo luận kết quả NC
Kết quả nghiên cứu
& hàm ý quản trị
3.2Thang đo các khái niệm nghiên cứu
3.2.1 Xác định thang đo các khái niệm qua các nghiên cứu trƣớc
Bảng 2: Thang đo ban đầu các khái niệm nghiên cứu trong mô hình
Khái niệm Mã Biến quan sát Nguồn
Hình tƣợng
thƣơng mại
của cửa
hiệu
COI01 Mua sắm ở siêu thị rất thuận tiện. Chowdhury và
cộng sự (1998);
Beristain &
Zorrilla (2011)
COI02 Siêu thị có hàng hóa đa dạng.
COI03 Chất lượng hàng hóa của siêu thị tốt.
COI04 Giá cả tại siêu thị hợp lý.
COI05 Dịch vụ của siêu thị đáp ứng sự mong đợi của tôi. Beristain &
Zorrilla (2011)
COI06 Không gian mua sắm rất ấm cúng, thỏa mái và ngăn
nắp.
Wang và Ha
(2011)
COI07 Thái độ phục vụ của nhân viên rất vui vẻ, nhiệt tình
và chuyên nghiệp.
Koo (2003);
Yoo (2000)
Hình tƣợng
xã hội của
cửa hiệu
SOI01 Siêu thị quan tâm bảo vệ môi trường. Salmones (2005);
Beristain &
Zorrilla (2011)
SOI02 Siêu thị có nhiều hoạt động từ thiện-xã hội
SOI03 Siêu thị hành xử rất đạo đức và chân thật.
SOI04 Siêu thị quan tâm đến quyền lợi của người tiêu dùng.
Hình tƣợng
chiến lƣợc
của cửa
hiệu
STI01 Siêu thị có nhiều kinh nghiệm trên thương trường. Aaker (1996);
Beristain &
Zorrilla (2011)
STI02 Siêu thị có khả năng thích ứng nhanh với văn hóa và
phong tục của địa phương.
STI03 Siêu thị là công ty của tương lai với sự phát triển bền
vững, tạo những liên minh chiến lược với các đối tác.
STI04 Siêu thị luôn nỗ lực tung ra nhiều sản phẩm và dịch
vụ mới.
Lòng trung
thành
LOY01 Tôi xem chính tôi là khách hàng trung thành của siêu
thị.
Arnette và cộng
sự, (2003)
LOY02 Khi tôi có ý định mua sắm, siêu thị là lựa chọn hàng
đầu của tôi.
Yoo và Donthu
(2001)
LOY03 Siêu thị này là sự lựa chọn đầu tiên của tôi. Pappu và Quester
(2006).
LOY04 Giới thiệu siêu thị này cho người thân và bạn bè. Osman (1993).
Tính độc
lập
IND01 Tôi thích phụ thuộc vào bản thân hơn vào người khác. Sharma, (2010).
IND02 Theo cá tính của tôi, độc lập với người khác là rất
quan trọng.
IND03 Tôi dựa vào chính mình, hơn là dựa vào người khác.
IND04 Điều quan trọng là làm tốt công việc hơn người khác.
IND05 Tôi thích cảm giác mình là duy nhất và khác biệt so
với người khác trong nhiều lĩnh vực.
Tính phụ
thuộc
INT01 Điều quan trọng với tôi là sự giàu có và thịnh vượng
của các thành viên trong nhóm của mình.
Sharma, (2010).
INT02 Tôi hợp tác tốt với các thành viên trong nhóm.
INT03 Nhiệm vụ của tôi là chăm sóc các thành viên trong
gia đình trong bất cứ việc gì.
INT04 Các thành viên trong gia đình nên gắn kết với nhau
ngay cả nếu họ không cùng quan điểm.
INT05 Tôi thích dành thời gian với thành viên trong nhóm.
3.2.2 Xây dựng thang đo nhân cách cửa hiệu
Qui trình xây dựng thang đo nhân cách cửa hiệu dựa vào phương pháp của Churchill
(1979) và Anderson & Gerbing (1988) bao gồm hai bước:
Tổng hợp biến quan sát (Item generation)
Nguồn suy diễntổng hợp từ các thang đo tiêu biểu của các nghiên cứu trước như Aaker
(1997), D’Astous và Léveque (2003), Davies và cộng sự (2004), Das và cộng sự
(2012b), Lombart và Louis (2014), Willems và cộng sự (2011). Sau khi đánh giá,
gạch bỏ tính từ trùng nhau, đồng nghĩa hoặc trái nghĩa, danh sách nhân cách cửa hiệu
còn lại 94 biến quan sát.
Nguồn quy nạp: 40 phỏng vấn sâu, trong đó 20 phỏng vấn cho nhóm siêu thị tổng hợp
và 20 cho nhóm siêu thị chuyên dụng điện máy. Bằng phương pháp lựa chọn ba điểm
(Triadic sorting method), tác giả tìm thêm được 6 tính từ diễn tả siêu thị tổng hợp, bao
gồm: thờ ơ, tiết kiệm, kính trên nhường dưới, đức hạnh nết na, chung thủy, biết chăm
sóc gia đình và 5 tính từ cho siêu thị điện máy, bao gồm: đảm đang, kiên nhẫn, tỉ mĩ,
bình dân, biết lo nghĩ tương lai.
Rút ngắn biến quan sát sơ bộ: Nghiên cứu này tiến hành tiến hành khảo sát trên 60
người. Các đáp viên được yêu cầu đánh giá các đặc điểm nhân cách cho cả hai loại
hình siêu thị tổng hợp và chuyên dụng điện máy (bao gồm 94 nhân cách cửa hiệu từ
các nghiên cứu trước và 11 nhân cách được khám phá mới). Dựa trên ba tiêu chí: (i)
biến quan sát phải đạt tối thiểu là điểm 6, (ii) biến quan sát được lựa chọn phải được
đánh giá ít nhất bởi 25% số đáp viên (iii) các biến quan sát này phải diễn tả được tính
cách con người (Das và cộng sự, 2012b), danh sách các tính từ diễn tả nhân cách cửa
hiệu rút xuống chỉ còn 22 biến cho siêu thị tổng hợp và 24 biến cho siêu thị điện máy.
Đây là thang đo chính thức cho phần gạn lọc biến quan sát tiếp theo.
Gạn lọc biến quan sát (Item purification)
Một cuộc khảo sát được tiến hành ở hai loại hình siêu thị và trên ba vùng miền khác
nhau ở Việt Nam.Kết quả phân tích EFA ở siêu thị tổng hợp cóbốn nhân tố được trích
lại với 18 biến quan sát còn siêu thị chuyên dụng điện máy cũng có bốn nhân tố được
trích lại với 17 biến quan sát (Xem bảng 3a, 3b).
Bảng 3a: Kết quả phân tích EFA thang đo nhân cách siêu thị điện máy
Tên biến quan sát
Mã (Code)
Nhân tố
1- Cần kiệm
(Economy)
2- Tin cậy
(Reliability)
3- Tinh tế
(Sophistication)
4- Nhiệt tình
(Enthusiasm)
Chăm chỉ ECO02 0,891
Tiết kiệm ECO01 0,884
Bình dị ECO03 0,860
Lo nghĩ tương lai ECO04 0,836
Trung thực REL01 0,803
Biết cân nhắc REL04 0,765
Chân thành REL03 0,754
Tin cậy REL02 0,752
Trong sáng REL05 0,610
Tinh tế SOP02 0,857
Đẳng cấp SOP04 0,844
Hợp thời SOP01 0,829
Lịch thiệp SOP03 0,657
Hay giúp đỡ ENT03 0,852
Nhiệt tình ENT01 0,844
Tận tâm ENT02 0,822
Hiếu khách ENT04 0,737
Bảng 3b: Kết quả phân tích EFA của thang đo nhân cách siêu thị tổng hợp
Tên biến quan sát
Mã
Nhân tố
1. Hiện đại
(Modernation)
2. Khuynh hƣớng
gia đình
(Family – Oriented)
3. Tinh tế
(Sophistication)
4. Tin Cậy
(Reliability)
Tự chủ MOD03 0,868
Năng động MOD02 0,864
Hiện đại MOD01 0,863
Hướng ngoại MOD04 0,849
Chăm chỉ FAM01 0,880
Đức hạnh FAM02 0,874
Kính trên nhường
dưới
FAM03
0,859
Cần kiệm FAM04 0,799
Theo xu hướng SOP01 0,854
Đẳng cấp SOP02 0,827
Tinh tế SOP3 0,813
Phong cách SOP04 0,753
Lịch thiệp SOP06 0,512
Trung thực REL01 0,778
Chân thành REL03 0,774
Cân nhắc REL04 0,770
Tin cậy REL02 0,767
Trong sáng REL05 0,555
Tiếp theo, phân tích hệ số Cronbach Alphaở siêu thị điện máy, trong nhân tố “TIN
CẬY”, biến “TRONG SÁNG” bị loại, còn siêu thị tổng hợp, biến quan sát REL05 và
SOP06 bị loại.Kết quả thang đo nhân cách siêu thị chuyên dụng điện máy và tổng hợp
chỉ còn 16 biến trong bốn nhân tố và đều đạt độ tin cậy.
Cuối cùng, phân tích nhân tố khẳng định CFA được tiến hành để kiểm định lại kết quả
thang đo ở trên bằng phần mềm IBM SPSS AMOS phiên bản 22. Các chỉ tiêu đánh
giá thang đo bằng phương pháp CFA bao gồm: tính đơn hướng, giá trị hội tụ, hệ số tin
cậy tổng hợp, phương sai trích, và giá trị phân biệt .
3.3 Kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính
3.4 Kết quả nghiên cứu sơ bộ định lƣợng
3.5 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu chính thức
Sau khi xây dựng được thang đo cho nhân cách cửa hiệu, mô hình nghiên cứu chính
thức được cập nhật ở hình3a, 3b.
Hình 3a: Mô hình nghiên cứu chính thức (Trƣờng hợp siêu thị chuyên dụng điện
máy)
Hình 3b: Mô hình nghiên cứu chính thức (Trƣờng hợp siêu thị tổng hợp)
3.6 Mẫu nghiên cứu định lƣợng chính thức
Nghiên cứu này khảo sát tổng cộng 413 người đi mua sắm tại siêu thị chuyên dụng
điện máyvà 405 tại siêu thị tổng hợp. Kết quả cho thấy rằng số người đi mua sắm ở
siêu thị điện máy chủ yếu làm nam giới (chiếm 72,6%) trong khi người đi mua sắm ở
siêu thị tổng hợp chủ yếu là nữ giới chiếm 67,2%. Độ tuổi của người đi mua sắm
nhiều nhất trong cả hai loại hình siêu thị từ 18 đến 40 tuổi.
3.7Kết quả phân tích CFA cho mô hình đo lƣờng đầy đủ (tới hạn)
3.7.1 Trƣờng hợp siêu thị chuyên dụng điện máy
Sau khi lần lượt loại bỏ các biến REL01, SOP03, ECO04, ENT04, và LOY03 do có
các chỉ số MI cao nhằm cải thiện độ thích hợp của mô hình. Kết quả CFA trong hình
4a cho thấy rằng mô hình này phù hợp với dữ liệu nghiên cứunên nghiên cứu này
khẳng định được tính đơn hướng, giá trị hội tụ, hệ số tin cậy tổng hợp, phương sai
trích, giá trị phân biệt
Hình 4a: Kết quả CFA (chuẩn hóa) mô hình đo lƣờng tới hạn trong trƣờng hợp
siêu thị chuyên dụng điện máy
22
3.7.2 Trƣờng hợp siêu thị tổng hợp
Sau khi loại lần lượt các biến REL03, SOP01, FAM03, SOI03 và LOY03 do chỉ số
MI cao nhằm ngân cao độ phù hợp của mô hình. Kết quả CFA trong hình 4b phù hợp
với dữ liệu nghiên cứu. Nghiên cứu này khẳng định được tính đơn hướng,giá trị hội
tụ, hệ số tin cậy tổng hợp, phương sai trích, và giá trị phân biệt
Hình 4b: Kết quả CFA (chuẩn hóa) mô hình đo lƣờng tới hạn trong trƣờng hợp
siêu thị tổng hợp
23
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Kiểm định mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình SEM
4.1.1Trƣờng hợp siêu thị chuyên dụng điện máy
Hình 5a: Kết quả SEM (chuẩn hóa) của siêu thị chuyên dụng điện máy
Bảng 4a: Kết quả kiểm định giả thuyết về các mối quan hệ giữa các khái niệm
Mối quan hệ Est. S.E CR P Giả thuyết
Tin cậy HT thương mại -0,091 0,038 -2,399 0,016 H1a: Chấp nhận
Tinh tế HT thương mại 0,127 0,041 3,064 0,002 H1b: Chấp nhận
Cần kiệm HT thƣơng mại -0,066 0,049 -1,342 0,180 H1c: Bác bỏ
Nhiệt tình HT thương mại 0,162 0,049 3,300 *** H1d: Chấp nhận
Tin cậy HT xã hội 0,616 0,064 9,667 *** H2a: Chấp nhận
Tinh tế HT xã hội 0,233 0,057 4,067 *** H2b: Chấp nhận
Cần kiệm HT xã hội -0,211 0,068 -3,107 0,002 H2c: Chấp nhận
Nhiệt tình HT xã hội 0,028 0,066 0,424 0,671 H2d: Bác bỏ
Tin cậy HT chiến lược 0,393 0,058 6,737 *** H3a: Chấp nhận
24
Tinh tế HT chiến lược 0,200 0,058 3,427 *** H3b: Chấp nhận
Cần kiệm HT chiến lược -0,181 0,069 -2,606 0,009 H3c: Chấp nhận
Nhiệt tình HT chiến lược 0,197 0,069 2,850 0,004 H3d: Chấp nhận
LTT Tin cậy 0,142 0,045 3,124 0,002 H4a: Chấp nhận
LTT Tinh tế 0,497 0,057 8,690 *** H4b: Chấp nhận
LTT Cần kiệm -0,055 0,034 -1,614 0,107 H4c: Bác bỏ
LTT Nhiệt tình 0,085 0,036 2,364 0,018 H4d: Chấp nhận
Kiểm định mô hình cạnh tranh
Mô hình cạnh tranh được xác định nhằm kiểm định thêm mối quan hệ giữa ba thành
phần của hình tượng siêu thị chuyên dụng điện máy bao gồm hình tượng thương mại,
hình tượng xã hội và hình tượng chiến lược với lòng trung thành khách hàng. Mô hình
này không có khác biệt đáng kể so với mô hình nghiên cứu. Hơn nữa, kết quả kiểm
định giả thuyết về ba mối quan hệ trong mô hình cạnh tranh cho thấy đều không có ý
nghĩa thống kê với giá trị p < 0,05. Cho nên, nghiên cứu có thể kết luận rằng so với
mô hình cạnh tranh, mô hình nghiên cứu giải thích tốt hơn với thực tế thị trường.
Kiểm định ƣớc lƣợng mô hình nghiên cứu bằng phƣơng pháp bootstrap
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp bootstrap với số mẫu lặp lại là N = 1000. Kết
quả ước lượng tuy có xuất hiện độ chệch nhưng không quá lớn (từ - 0,003 đến 0,002)
nên có thể kết luận rằng các ước lượng trong mô hình nghiên cứu có thể tin cậy được.
4.1.2 Trƣờng hợp siêu thị tổng hợp
25
Hình 5b: Kết quả SEM (chuẩn hóa) của siêu thị tổng hợp
Bảng 4b: Kết quả kiểm định giả thuyết về các mối quan hệ giữa các khái niệm
Mối quan hệ Est. S.E CR P Giả thuyết
Tin cậy HT thương mại -0,176 0,043 -4,041 *** H1a: Chấp nhận
Tinh tế HT thương mại 0,204 0,053 3,861 *** H1b: Chấp nhận
KH gia đìnhHT thƣơng mại 0,024 0,047 0,510 0,610 H1c: Bác bỏ
Hiện đại HT thương mại 0,224 0,055 4,050 *** H1d: Chấp nhận
Tin cậy HT xã hội 0,170 0,077 2,200 0,028 H2a: Chấp nhận(**)
Tinh tế HT xã hội 0,568 0,102 5,553 *** H2b: Chấp nhận
KH gia đình HT xã hội 0,021 0,086 0,245 0,806 H2c: Bác bỏ
Hiện đại HT xã hội 0,333 0,101 3,286 0,001 H2d: Chấp nhận
Tin cậy HT chiến lược 0,113 0,068 1,664 0,096 H3a: Chấp nhận(*)
Tinh tế HT chiến lược 0,825 0,095 8,663 *** H3b: Chấp nhận
KH gia đình HT chiến lƣợc -0,070 0,076 -0,921 0,357 H3c: Bác bỏ
Hiện đại HT chiến lược 0,170 0,088 1,935 0,053 H3d: Chấp nhận(*)
LTT Tin cậy 0,255 0,049 5,197 *** H4a: Chấp nhận
LTT Tinh tế 0,131 0,033 4,013 *** H4b: Chấp nhận
LTT KH gia đình 0,061 0,034 1,805 0,071 H4c: Chấp nhận(*)
LTT Hiện đại 0,074 0,030 2,443 0,015 H4d: Chấp nhận(**)
26
4.2 Kiểm định giả thuyết biến điều tiết với mô hình MSEM
Tính độc lập và tính phụ thuộc được giả định là biến điều tiết hỗn hợp nghĩa là hai
biến này vừa có tác động trực tiếp lên biến phụ thuộc (lòng trung thành) như một biến
độc lập vừa có ảnh hưởng hỗ tương (interaction effect) với biến độc lập (nhân cách
siêu thị). Cho nên, hai mô hình phân tích với biến điều tiết tính độc lập và tính phụ
thuộc được xem xét một cách riêng lẻ trong nghiên cứu này.
4.2.1 Trƣờng hợp siêu thị chuyên dụng điện máy
Kết quả ước lượng cho thấy rằng tác động của hiệu ứng hỗ tương giữa tính độc lập và
bốn nhân cách tin cậy, tinh tế, cần kiệm và nhiệt tình lên lòng trung thành khách hàng
đều không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Ngoài ra, tính độc lập cũng không có
tác động ý nghĩa lên lòng trung thành. Vì thế, nghiên cứu kết luận rằng văn hóa độc
lập của khách hàng không làm tăng giảm độ mạnh yếu trong mối quan hệ giữa nhân
cách siêu thị với lòng trung thành khách hàng. Tính phụ thuộc cũng không có tác động
ý nghĩa lên lòng trung thành nhưng tác động của hiệu ứng hỗ tương giữa tính phụ
thuộc và nhân cách tin cậy, cần kiệm và nhiệt tình lên lòng trung thành khách hàng có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05)với ước lượng âm nên nghiên cứu kết luận rằng văn hóa
phụ thuộc làm giảm độ mạnh mối quan hệ giữa nhân cách siêu thị tin cậy và nhân
cách cần kiệm với lòng trung thành khách hàng. Hay nói một cách khác, những khách
hàng mua sắm thuộc văn hóa phụ thuộc càng cao thì tác động của nhân cách tin cậy và
cần kiệm lên lòng trung thành của họ càng thấp. Tuy nhiên, để xem mức độ ảnh
hưởng, luận án này đi tính hệ số ảnh hưởng hỗ tươngf
2
= 0,037 (ở mức 0,02 < 0,037 <
0,13) nên mức độ ảnh hưởng của biến điều tiết là trung bình (medium effect). Tuy
nhiên, theo lý giải của Evans (1985) thì đây là mức ảnh hưởng có ý nghĩa thực tiễn,
giải thích đến 3,7 % của phương sai.
4.2.2 Trƣờng hợp siêu thị tổng hợp
Kết quả ước lượng cho thấy rằng tác động của hiệu ứng hỗ tương giữa tính độc lập và
nhân cách tin cậy, tinh tế và khuynh hướng gia đình lên lòng trung thành khách hàng
không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Hơn nữa, tính độc lập cũng không có tác
động có ý nghĩa thống kê lên lòng trung thành. Tuy nhiên, riêng tác động của hiệu ứng
hỗ tương giữa tính độc lập với nhân cách hiện đại lên lòng trung thành khách hàng
27
được xem xét có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy thấp hơn (90% thay vì 95%) và hệ số
ước lượng γ = + 0,066 . Từ đó, nghiên cứu kết luận rằng văn hóa độc lập làm tăng độ
mạnh mối quan hệ giữa nhân cách siêu thị hiện đại với lòng trung thành khách hàng
hay nói một cách khác, khách hàng mua sắm thuộc văn hóa độc lập càng cao thì tác
động của nhân cách hiện đại của siêu thị lên lòng trung thành của họ càng cao.
Tính phụ thuộc với nhân cách tin cậy, khuynh hướng gia đình và hiện đại lên lòng
trung thành khách hàng được xem xét có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy thấp hơn
(90% thay vì 95%) và hệ số ước lượng lần lượt là γ = - 0,055, - 0,049 và + 0,056. Từ
đó, nghiên cứu kết luận rằng văn hóa độc lập làm giảm tác động của nhân cách siêu thị
tin cậy và khuynh hướng gia đình lên lòng trung thành khách hàng. Hay nói một cách
khác, những khách hàng mua sắm thuộc văn hóa phụ thuộc càng cao thì tác động của
nhân cách tin cậy và khuynh hướng gia đình của siêu thị lên lòng trung thành của họ
càng thấp. Ngược lại, văn hóa phụ thuộc làm tăng tác động của nhân cách hiện đại lên
lòng trung thành khách hàng. Nhóm khách hàng này cũng kỳ vọng rất cao vào những
yếu tố góp phần tạo nên nhân cách hiện đại cho siêu thị
4.3 Kết quả nghiên cứu định tính lần hai
Để hiểu sâu hơn về kết quả nghiên cứu, nghiên cứu định tính lần hai được tiến hành
bằng công cụ thảo luận nhóm tập trung (focus group). Hai nhóm thảo luận riêng biệt
với dàn bài thảo luận riêng cho hai mô hình siêu thị chuyên dụng và tổng hợp.
Bảng 5: Bảng tóm tắt kết quả các giả thuyết nghiên cứu
Nội dung thảo luận Nhóm thảo luận thứ nhất
(siêu thị chuyên dụng)
Nhóm thảo luận thứ hai
(siêu thị tổng hợp)
Giả thuyết được chấp
nhận
H1a, H1b, H1d,
H2a, H2b, H2c,
H3a, H3b, H3c, H3d
H4a, H4b, H4d,
H6a, H6c, H6d
H1a, H1b, H1d,
H2a, H2b, H2d,
H3a, H3b, H3d,
H4a, H4b, H4c
(*)
, H4d,
H5d
(*)
, H6a
(*)
, H6c
(*)
, H6d
(*)
Giả thuyết bị bác bỏ H1c, H2d, H4c,H5a, H5b,
H5c, H5d, H6b, H7, H8.
H1c, H2c, H3c, H5a, H5b,
H5c, H6b, H7, H8.
4.3.1 Trƣờng hợp siêu thị chuyên dụng điện máy (Nhóm thảo luận thứ nhất)
Những giả thuyết đƣợc chấp nhận
28
Trong số 12 giả thuyết về mối quan hệ giữa hình tượng cửa hiệu với nhân cách cửa
hiệu, mười giả thuyết được chấp nhận và chỉ có hai giả thuyết bị bác bỏ, đó là giả
thuyết về hình tượng thương mại tác động cần kiệm (H1c) và hình tượng xã hội tác
động đến nhiệt tình (H2d). Những hàm ý này được thảo luận như sau:
Nhân cách tin cậy, tinh tế và nhiệt tình được quyết định bởi hình tượng thương mại
của siêu thị. Trong khi nhân cách tin cậy chủ yếu được tạo nên bởi các thuộc tính vật
chất thiêng về hàng hóa như chất lượng, thương hiệu, nguồn gốc xuất xứ, giá cả, và
chế độ hậu mãi thì nhân cách tinh tế và nhiệt tình được quyết định phần nhiều bởi thái
độ phục vụ của nhân viên. Ngoài ra, nhân cách tinh tế còn chịu sự chi phối bởi thiết kế
siêu thị, không gian siêu thị và cả những khách hàng mua sắm tại siêu thị. Hay nói
một cách khác, người mua sắm cảm nhận được sự tinh tế của siêu thị thông qua những
đường nét cầu kỳ, hoa mỹ trong thiết kế nội ngoại thất, không gian sang trọng, hay địa
vị xã hội của khách hàng. Những khách hàng sang trọng, có địa vị xã hội cao sẽ không
thích mua sắm ở những siêu thị có quá nhiều khách hàng bình dân và ứng xử kém nơi
công cộng.
Hình tượng xã hội được thể hiện thông qua hành vi chia sẻ trách nghiệm xã hội của
doanh nghiệp/siêu thị với cộng đồng có tác động cùng chiều lên cảm nhận của khách
hàng về nhân cách tin cậy và tinh tế của siêu thị nhưng tác động ngược chiều với nhân
cách cần kiệm. Điều này có thể giải thích rằng nhóm người tiêu dùng cần kiệm luôn
có ý nghĩ rằng các hoạt động xã hội hay từ thiện của siêu thị thì rất lãng phí, tốn kém
và chỉ nhằm đánh bóng thương hiệu cho chính doanh nghiệp. Các chi phí này sẽ được
tính vào giá thành cho nên sản phẩm bán ra của những siêu thị này sẽ cao hơn các siêu
thị khác không có nhiều hoạt động xã hội hay từ thiện.
Bốn giả thuyết về mối quan hệ giữa hình tượng chiến lược với bốn thành phần nhân
cách siêu thị đều có ý nghĩa thống kê hàm ý rằng hiện nay người tiêu dùng quan tâm
nhiều đến những kinh nghiệm, khả năng thích ứng nhanh với văn hóa, phong tục địa
phương hay việc hợp tác với các đối tác chiến lược của siêu thị trong việc gắn kết nên
nhân cách cho siêu thị.
29
Ngày nay, thu nhập cũng như mức sống của người tiêu dùng Việt Nam được cải thiện
nên ngoài nhu cầu tiêu dùng vật chất thuần túy, khách hàng còn có nhu cầu tự thể hiện
cái tôi, đẳng cấp hay địa vị xã hội của mình, đặc biệt trong mua sắm các sản phẩm kim
khí điện máy để trang bị cho ngôi nhà mình hay các phương tiện vật dụng cá nhân như
điện thoại thông minh hay máy tính xách tay. Chính vì thế, tổ hợp nhân cách tinh tế là
những thước đo quan trọng nhất dẫn đến lòng trung thành khách hàng.
Ngoài ra, do hàng hóa kinh doanh tại siêu thị điện máy là những mặt hàng tiêu dùng
lâu bền, có giá trị cao và rất nhiều thông số kỹ thuật phức tạp. Cho nên, khi quyết định
mua sắm khách hàng thường có khuynh hướng “chọn mặt gởi vàng”, đặt trọn niềm tin
của mình cho những siêu thị được xem là uy tín và đáng tin cậy. Cho nên, siêu thị nào
xây dựng được nhân cách “tin cậy” thì khả năng khách hàng trung thành càng cao.
Tiếp theo, khách hàng mua sắm tại các siêu thị chuyên dụng điện máy rất cần sự tư
vấn về các chức năng kỹ thuật. Cho nên, thái độ nhiệt tình, vui vẻ, ân cần thân thiện
của đội ngũ nhân viên siêu thị sẽ giúp khách hàng cảm thấy hài lòng và sẵn lòng quay
lại hoặc lựa chọn nơi này để mua sắm mỗi khi họ có nhu cầu. Hơn nữa, sự nhiệt tình
của đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng (after sales service) cũng là một trong
những yếu tố gắn kết khách hàng với siêu thị.
Ba giả thuyết với biến điều tiết H6a, H6b, H6d được chấp nhận nhưng mang dấu âm
có thể được giải thích rằng khách hàng có văn hóa phụ thuộc cao sẽ đánh giá thấp tác
động của nhân cách cửa hiệu lên lòng trung thành.
Những giả thuyết bị bác bỏ
Giả thuyết H4c bị bác bỏ hàm ý rằng nhân cách cần kiệm không có tác động ý nghĩa
lên lòng trung thành khách hàng. Điều này được đáp viên mã số DM03 giải thích
rằng: “Theo tôi, tính cách cần kiệm, tính toán chi ly và lo nghĩ đến tương lai là những
đặc tính vốn có của người tiêu dùng Việt Nam. Tuy nhiên, chúng tôi thường không tập
trung xây dựng nhân cách này vì chúng tôi nghĩ rằng nếu khách hàng là người cần
kiệm thì khó trung thành với bất kỳ siêu thị nào. Ở đâu có giá rẻ, có quà tặng hay
khuyến mãi hấp dẫn là họ sẵn sàng chạy đến mua, chứ không trung thành với bất kỳ
30
siêu thị nào. Hơn nữa, nhóm khách hàng này có mức mua sắm không cao, thường
chọn những sản phẩm giá rẻ hay sản phẩm khuyến mãi”.
Giả thuyết H1c hình tượng thương mại không có tác động ý nghĩa lên nhân cách cần
kiệm là một phát hiện khá bất ngờ nhưng lại có ý nghĩa thực tiễn vì hầu hết người
tham gia thảo luận đồng ý rằng mục tiêu của nhà quản trị bán lẻ mong muốn xây dựng
hình tượng thương mại tốt trong tâm trí khách hàng thông qua hàng hóa, thương hiệu,
dịch vụ, nhân viên v.v không nhằm để thể hiện tính cách cần kiệm. Nhân cách cần
kiệm thường cảm nhận được đối với các siêu thị chạy theo chiến lược về giá rẻ hoặc
tung ra các chương trình khuyến mãi giá sốc nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên,
trên thực tế hết khuyến mãi thì khách hàng cũng bỏ đi. Đây không phải là chiến lược
dài hạn của nhà bán lẻ. Còn giả thuyết H3d về mối quan hệ giữa hình tượng xã hội với
nhân cách nhiệt tình không có ý nghĩa thống kê là do nhân cách nhiệt tình thường xuất
phát từ phía nhân viên của siêu thị hơn là các hoạt động xã hội của siêu thị.
Các giả thuyết với biến điều tiết H5a, H5b, H5c, H5d, H6b, H7, và H8 bị bác bỏ được
giải thích rằng người tiêu dùng có văn hóa độc lập cao không bị ảnh hưởng hay ràng
buộc trong mối quan hệ giữa nhân cách cửa hiệu với lòng trung thành.
4.3.2 Trƣờng hợp siêu thị tổng hợp (Nhóm thảo luận thứ hai)
Các giả thuyết đƣợc chấp nhận
kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba thành phần hình tượng thương mại, hình tượng xã
hội và hình tượng chiến lược đều có tác động ý nghĩa và cùng chiều lên ba thành phần
nhân cách tin cậy, tinh tế và hiện đại trừ hình tượng thương mại tác động âm lên nhân
cách tin cậy hoặc hình tượng chiến lược không có tác động ý nghĩa lên nhân cách tin
cậy. Điều này được nhóm thảo luận giải thích rằng nhân cách tin cậy được cảm nhận
bởi người tiêu dùng thông qua một thời gian dài kiểm nghiệm về hoạt động kinh
doanh của siêu thị cũng sự trải nghiệm truyền miệng nhau của khách hàng chứ không
phải sự trưng bày hàng hóa hay sự phô diễn bên ngoài mang tính tức thời. Như vậy, cả
ba thành phần nhân cách tin cậy, tinh tế và hiện đại được quyết định bởi cả ba thành
phần của hình tượng siêu thị tổng hợp trong khi nhân cách khuynh hướng gia đình
không được tác động bởi ba thành phần hình tượng siêu thị.
31
Tương tự như trường hợp siêu thị chuyên dụng điện máy, bốn thành phần nhân cách
siêu thị tổng hợp, lần lượt là tin cậy, tinh tế, hiện đại và khuynh hướng gia đình đều có
tác động trực tiếp và cùng chiều đến lòng trung thành khách hàng với siêu thị. Tin cậy
và tinh tế được giải thích tương tự như trường hợp của siêu thị chuyên dụng điện máy
còn đối với nhóm tính cách hiện đại thì họ cũng thường có khuynh hướng chọn siêu
thị mang nhân cách hiện đại để mua sắm và muốn gắn kết lâu dài với những siêu thị
hiện đại. Ngoài ra, do có khuynh hướng chăm lo gia đình, biết cần kiệm lo xa, mực
thước trong ứng xử, cân bằng giữa gia đình và công việc nên người mua sắm mà đa số
là phụ nữ thường có khuynh hướng trung thành với những siêu thị nào mà họ cho là
biểu trưng của người phụ nữ Việt Nam với những phẩm hạnh tốt đẹp như đảm đang,
nết na, thương chồng yêu con, kính trên nhường dướiv.v.
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.4.1 Thảo luận mục tiêu nghiên cứu số 1
4.4.2 Thảo luận mục tiêu nghiên cứu số 2
4.4.3 Thảo luận mục tiêu nghiên cứu số 3
4.4.4 Thảo luận mục tiêu nghiên cứu số 4
4.4.5 Thảo luận mục tiêu nghiên cứu số 5
32
CHƢƠNG 5:
KẾT LUẬN, HÀM Ý VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TƢƠNG LAI
5.1 Hàm ý và đóng góp của nghiên cứu
5.1.1 Hàm ý về mặt lý thuyết
Luận án có những đóng góp mới về mặt lý thuyết như sau:
Thứ nhất, với cách tiếp cận mới và dưới góc nhìn của nghiên cứu này, khái niệm hình
tượng cửa hiệu được hiểu một cách hoàn hảo và đầy đủ hơn, theo đó hình tượng cửa
hiệu là tập hợp các thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu xét trên bản chất thương
mại, chiến lược, và xã hội.
Thứ hai, nghiên cứu này xây dựng được thang đo nhân cách cho hai loại hình siêu thị:
chuyên dụng điện máy và tổng hợp. Hai thang đo này sẽ là một đóng góp ý nghĩa cho
cơ sở lý thuyết về quản trị thương hiệu bán lẻ, giúp bổ sung thêm vào hệ thống thang
đo lường nhân cách cửa hiệu đang còn thiếu và là nguồn tham khảo cho các nghiên
cứu trong lĩnh vực này trong tương lai.
Thứ ba, kết quả kiểm định xác nhận mối quan hệ nhân quả có ý nghĩa thống kê giữa
các thành phần nhân cách cửa hiệu với lòng trung thành của khách hàng với cửa hiệu
giúp làm tăng tính tổng quát về mặt lý thuyết.
Thứ tư, mô hình nghiên cứu biểu diễn mối quan hệ giữa tiền tố và hậu tố của nhân
cách cửa hiệu là một đóng góp ý nghĩa cho cơ sở lý thuyết về quản trị thương hiệu bán
lẻ, giúp khỏa lấp khe hổng kiến thức.
Thứ năm, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trong bối cảnh ngành bán lẻ tại Việt Nam
hình tượng cửa hiệu không có tác động trực tiếp lên lòng trung thành mà gián tiếp
thông qua nhân cách cửa hiệu. Kết quả này là một đóng góp mới về mặt lý thuyết
nhằm bổ sung vào nền tảng tri thức khoa học bởi vì các nghiên cứu trước đây đều cho
rằng hình tượng cửa hiệu có tác động trực tiếp đến lòng trung thành (Koo, 2003;Wang
& Ha, 2011) hoặc vừa tác động trực tiếp vừa tác động gián tiếp đến lòng trung thành
33
thông qua sự hài lòng (Bloemer & Ruyter, 1998;Chang & Tu, 2005). Nghiên cứu này
thêm vào một biến trung gian mới trong mối quan hệ này là nhân cách cửa hiệu.
Thứ sáu, luận án này đã kiểm định và xác nhận được tác động điều tiết của văn hóa
cấp cá nhân, cụ thể là tính độc lập và tính phụ thuộc lên mối quan hệ giữa nhân cách
cửa hiệu với lòng trung thành. Đây cũng là nét mới của nghiên cứu và là nguồn tham
khảo cho các nghiên cứu trong tương lai khi xem xét văn hóa cấp cá nhân như một
biến điều tiết và bác bỏ quan điểm sai lầm trong suy luận khi cho rằng các cá nhân
trong một quốc gia cùng chia sẻ một giá trị văn hóa như nhau và văn hóa bất biến qua
thời gian.
Cuối cùng, phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính với biến điều tiết
MSEM là một đóng góp mới về mặt phương pháp nghiên cứu khi kiểm định hiệu ứng
hỗ tương giữa biến độc lập và biến điều tiết lên biến phụ thuộc khi biến điều tiết là
biến định lượng. Phương pháp này giúp cải thiện một số nhược điểm của phương phân
tích đa nhóm MGA (Multi-group analysis) đối với biến điều tiết định lượng.
5.1.2 Hàm ý về mặt quản trị
- Nâng cao nhận thức về nhân cách cửa hiệu để tăng lợi thế cạnh tranh
- Tái định vị thương hiệu bán lẻ dựa trên thang đo nhân cách cửa hiệu
- Phát huy tối đa hình tượng cửa hiệu nhằm xây dựng nhân cách cửa hiệu trong tâm trí
của người tiêu dùng.
- Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị truyền thông để củng cố nhân cách cửa hiệu
- Tăng cường nhận thức về văn hóa cá nhân trong ứng xử với khách hàng
5.2 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tƣơng lai
Giới hạn nghiên cứu
Thứ nhất, dữ liệu nghiên cứu thu thập được trong nghiên cứu này bằng phương pháp
lấy mẫu phi xác suất (kỹ thuật chọn mẫu định mức). Tuy rằng, theo kinh nghiệm của
người viết, kỹ thuật chọn mẫu theo định mức cũng đạt được mức đại diện cần thiết.
Cho nên, tính tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nghiên cứu tương
lai dùng phương pháp lấy mẫu theo xác suất. Thứ hai, nghiên cứu này được tiến hành
cho chỉ một loại hình cửa hiệu là siêu thị chuyên dụng điện máy và siêu thị tổng hợp.
34
Cho nên, những nghiên cứu tiếp theo nên tiến hành ở các loại hình cửa hiệu khác như
cửa hiệu bách hóa, trung tâm thương mại, cửa hàng thời trang, quán cà phê, nhà
hàng hoặc một số dịch vụ. Thứ ba, nghiên cứu này chỉ thực hiện ở ba thành phố lớn
ở Việt Nam: Thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội và thành phố Đà Nẵng. Nghiên
cứu tiếp theo nên lấy dữ liệu nghiên cứu rộng hơn ở các thành phố khác hoặc những
thành phố đặc thù như thành phố du lịch, thành phố khu vực miền núi tây nguyên nơi
có nền văn hóa bản địa khác biệt để so sánh xem có gì khác biệt trong cảm nhận của
người tiêu dùng địa phương về những mối quan hệ này.
Hạn chế nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ xem xét ba tiền tố (hình tượng thương mại, hình tượng
xã hội và hình tượng chiến lược của cửa hiệu) góp phần hình thành nên nhân cách cửa
hiệu và một hậu tố duy nhất là lòng trung thành khách hàng mà không xét đến những
tiền tố khác và những biến phụ thuộc khác cũng rất quan trọng trong ngành tiếp thị
bán lẻ như sự hài lòng khách hàng, niềm tin, sự lựa chọn cửa hiệu, ý định mua sắm
hay giá trị thương hiệu bán lẻ (Retail brand equity) dựa trên quan điểm của người tiêu
dùng. Cho nên, mức độ giải thích của mô hình nghiên cứu cũng bị hạn chế phần nào.
Những ý tưởng này sẽ gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo.
Thứ hai, nghiên cứu này cũng không xét đến các thành phần khác của văn hóa cấp cá
nhân của Sharma (2010) như nam quyền và bình đẳng giới, sợ rủi ro và chấp nhận sự
mơ, truyền thống và sự khôn ngoan, quyền lực và thiếu công bằng trong xã hội. Ngoài
ra, nghiên cứu tiếp theo cần kiểm định vai trò điều tiết của các biến kiểm soát khác
như tuổi, giới tính, thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp, trạng thái trải nghiệm
mua sắm, vùng miền địa lý hay văn hóa vùng miền.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_moi_quan_he_giua_hinh_tuong_cua_hieu_nhan_ca.pdf