1. Kết luận
Về nhóm yếu tố nội tại của bản thân lao động nông thôn nhìn
chung đã đảm bảo được các yêu cầu công việc không chuyên sâu và
các công việc chính thống của hiện tại của lao động.
Về đánh giá tác động của nhóm yếu tố đầu tư công cho thấy: môi
trường lao động nông thôn chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu lao động
khu vực nông thôn, vẫn còn nhiều lao động chưa hài lòng về môi
trường của địa phương.
Về nhóm chính sách tác động đến lao động nông thôn, phần lớn các
lao động và các nhà chuyên gia đều cho rằng, chính sách vĩ mô trong
phát triển kinh tế khu vực nông thôn là rất quan trọng, nó tác động thẳng
đến nhu cầu làm việc và sự sẵn sàng làm việc của người lao động.25
2. Kiến nghị
2.1. Đối với nhà nước
Đây là thời điểm cần nhất sự tác động của chính sách vĩ mô của đất
nước đối với phát triển lao động nông thôn nói riêng và kinh tế nông
thôn nói chung. Nhà nước cần bổ sung các quy định cụ thể về quy
hoạch diện tích đất nông nghiệp, bảo toàn diện tích đất trước sự tăng
nhanh của đô thị hóa. Cần có quy định cụ thể về quản lý sản xuất và
hàng nông sản trên mỗi địa phương, khu vực. Cần có vai trò của nhà
nước trong việc nâng cao giá trị sản xuất khu vực nông thôn đối
với mặt hàng nông sản, tiêu thủ công nghiệp, lâm nghiệp. Nhà
nước phải giữ vai trò chủ đạo trong xây dựng thương hiệu và mục
tiêu xuất khẩu quốc gia.
2.2. Đối với chính quyền địa phương
Cần cụ thể hóa rõ ràng các quy định, pháp luật của nhà nước trong
việc quản lý các hoạt động lao động khu vực nông thôn. Phải có
những quy hoạch cụ thể trên từng khu vực, thậm chí trên từng mảnh
đất khu vực nông thôn để đảm bảo mục tiêu sản xuất và khả năng
đáp ứng đầu ra của sản phẩm. Định hướng đa dạng hóa sản phẩm địa
phương, tập trung phát triển chiều sâu, xây dựng thương hiệu đối với
những sản phẩm cũng như quản lý chất lượng sản phẩm đặc sản của
địa phương như cây chè, cây trám
2.3. Đối với các tổ chức hỗ trợ
Cần có những nghiên cứu cụ thể nhu cầu thị trường, khả năng cung
ứng, mức độ cạnh tranh
2.4. Đối với người lao động
Yếu tố thiếu nhất của lao động nông thôn hiện nay là định hướng,
mặc dù chính quyền nhà nước và địa phương đã có nhiều chủ
chương, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp.
28 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 685 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nâng cao chất lượng lao động nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRẦN LÊ DUY
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số:9.62.01.15
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN – 2018
Công trình được hoàn thành tại: ...
...
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. NGÔ XUÂN HOÀNG
2. TS. BÙI THỊ MINH HẰNG
Phản biện 1: ...
Phản biện 2: ...
Phản biện 3: ...
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại
học Thái Nguyên họp tại:
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ..
.
.
.
.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc hiện có tới
65,7% dân cư sinh sống tại khu vực nông thôn. Tổng số lao động
nông thôn hiện chiếm tới 70,6% tổng số lao đông toàn tỉnh, tỷ lệ lao
động được đào tạo tăng bình quân 0,81% qua mỗi năm, tính từ năm
2010 chỉ có 10,3% lao động đã qua đào tạo, đến năm 2016 con số
này là 15,6%. Bên cạnh đó tỷ lệ lao động nông thôn hoạt động trong
lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản còn rất lớn, chiếm tới 72,7%
tổng số lao động nông thôn, tuy nhiên, tổng sản phẩm mang lại của
nhóm lao động này chỉ chiếm 15,5% GRDP tỉnh Thái Nguyên. Đặc
thù hoạt động lao động nông thôn còn mang nhiều tính truyền thống
của khu vực miền núi, điều kiện sản xuất manh mún, nhỏ lẻ. Sản
phẩm chưa đa dạng và thiếu định hướng trong dài hạn. Năng suất lao
động nông nghiệp thấp và sự dịch chuyển cơ cấu nông thôn đang
ngày một tăng nhanh, khó định hướng trước tác động của thị trường
lao động. Việc nâng cao chất lượng lao động nông thôn tỉnh Thái
Nguyên sẽ đảm bảo: sự kết hợp hiệu quả giữa lao động và đất đai;
đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn; giảm
thiểu mâu thuẫn lớn trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhân
lực nông thôn; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước cho
nông thôn; đảm bảo cân đối giữa lao động nông thôn và thành thị.
Dựa trên các yếu tố đó việc tiến hành đề tài “Nâng cao chất lượng
lao động nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên” là vấn đề có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn cho mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp của
Việt Nam nói chung và Tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và xem xét những nhân tố ảnh hưởng
chất lượng lao động nông thôn; đánh giá thực trạng chất lượng lao động
nông thôn tỉnh Thái Nguyên nói riêng, kết hợp với những kinh nghiệm
phát triển của các nước trên thế giới về vấn đề nghiên cứu, tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên (tập trung nghiên
cứu vào kiến thức, kỹ năng cho lao động nông thôn tỉnh Thái
Nguyên)
2
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chất lượng lao động nông thôn của tỉnh Thái nguyên, tập trung
nghiên cứu các yếu tố cấu thành nội tại bản thân lao động nông thôn,
môi trường đầu tư công và các thể chế chính sách của nhà nước và
địa phương, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng lao động nông thôn ở Thái Nguyên.
Phân tích các khả năng đáp ứng của lao động nông thôn và nguyên
nhân ảnh hưởng tới chất lượng lao động nông thôn để rút ra bài học
kinh nghiệm cho việc nâng cao chất lượng lao động nông thôn tại
Thái Nguyên.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại các khu vực nông thôn tỉnh
Thái Nguyên, có tham khảo kinh nghiệm của một số tỉnh, thành
trong nước và một số quốc gia trong khu vực có đặc điểm kinh tế -
xã hội gần với Việt Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chất lượng lao động nông thôn
tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 05 năm, từ 2011 đến 2016; căn cứ
vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên,
tác giả nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng lao động
nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
4. Những đóng góp của luận án
4.1. Về phương diện lý luận
Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng
lao động nông thôn, xây dựng được khung phân tích chất lượng lao
động nông thôn, làm rõ vai trò của lao động nông thôn trong phát triển
kinh tế xã hội.
Luận án đã chỉ ra 3 nhóm yếu tố tác động đến chất lượng lao động
nông thôn là: nhóm yếu tố cấu thành chất lượng lao động nông thôn bao
gồm yếu tố sức khỏe, kiến thức, kỹ năng, thái độ; nhóm yếu tố tác động
của đầu tư công bao gồm môi trường hoạt động nông nghiệp, giáo dục
và đào tạo; nhóm yếu tố tác động của chính sách bao gồm thể chế chính
sách của nhà nước và thể chế, cơ chế của chính quyền địa phương.
Luận án đã xây dựng phương pháp xác định những yếu tố tác động đến
thu nhập của lao động nông thôn thông qua mô hình hồi quy Mincer.
4.2. Về phương diện thực tiễn
Bằng các số liệu thực tiễn, luận án đã phân tích và làm sáng tỏ thực
trạng chất lượng lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên dưới tác động
của nền kinh tế thị trường.
3
Qua phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng lao động nông thôn
tỉnh Thái Nguyên, luận án đã làm rõ vai trò, những hạn chế, yếu kém
của lao động nông thôn qua đó chỉ ra rằng các yếu tố chính sách của
nhà nước và của địa phương có ảnh hưởng lớn nhất tới việc nâng cao
chất lượng lao động nông thôn tỉnh Thái nguyên.
Luận án đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên góp phần phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm cơ sở tham khảo cho
việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội, kinh tế nông
thôn và nâng cao chất lượng lao động nông thôn của tỉnh Thái
Nguyên và các tỉnh có điều kiện tương tự.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến nâng cao chất lượng lao
động nông thôn
1.1.1. Một số nghiên cứu của tác giả nước ngoài
(1) Nghiên cứu của Gribbs và cộng tác viên (1998), Giáo dục và
Đào tạo lao động nông thôn trong nền kinh tế mới: Quan điểm về
rào cản kỹ năng lao động nông thôn, (2) Nghiên cứu của Gregory
(2003, 2014 edition), Quản lý lao động trong nông nghiệp. (3)
Nghiên cứu của D.S. Prasada Rao và cộng tác viên (2004), tăng
năng suất nông nghiệp, việc làm và đói nghèo ở các nước đang phát
triển. (4) Nghiên cứu của P. Hurst và cộng tác viên (2007) trong Lao
động nông nghiệp và đóng góp của họ cho nông nghiệp bền vững và
phát triển nông thôn. (5) Nghiên cứu của J. Ulimwengu (2009) trong
Sức khỏe của nông dân và năng suất nông nghiệp ở vùng nông thôn
Ethiopia. (6) Nghiên cứu của Kelvin (2016) trong Nông nghiệp
Nigeria và sự bền vững: vấn đề và giải pháp.
1.1.2. Một số nghiên cứu của tác giả trong nước
(1) Đỗ Thị Thanh Mai (2001), Tâm lý nông dân miền Bắc Việt
Nam khi chuyển sang kinh tế thị trường - đặc trưng và xu hướng biến
đổi. (2) Trần Thị Minh Ngọc (2001), Sử dụng nguồn nhân lực nông
thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. (3)
Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải
pháp. (4) Trần Thanh Bình (2003), Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam. (5)
Đào Quang Vinh (2006), Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. (6) Nguyễn Văn Đại
(2012), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông
4
Hồng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. (7) Triệu Đức
Hạnh (2013), Nghiên cứu giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao
động nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Những vấn đề liên quan đến chất lượng lao động nông thôn
và khoảng trống tri thức cần nghiên cứu
1.2.1. Những vấn đề liên quan đến chất lượng lao động nông thôn
đã được giải quyết
Một là các nghiên cứu tập trung vào hệ thống hóa các yếu tố cấu
thành con người lao động. Hai là sự ảnh hưởng của bối cảnh nông
thôn đến cơ cấu lao động nông thôn, Ba là các nghiên cứu tập trung
vào nâng cao chất lượng người lao động nông thôn theo hướng hiện
đại. Bốn là các nghiên cứu về khả năng đáp ứng của lao động nông
thôn trong giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn. Năm là
nghiên cứu yếu tố tâm lý của lao động khu vực nông thôn.
1.2.2. Những vấn đề về chất lượng lao động nông thôn chưa được
giải quyết và khoảng trống tri thức cần nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu các yếu tố cấu thành chất lượng của lao động
khu vực nông thôn là một vấn đề cần thiết để từ đó có những giải
pháp tác động lên bản thân người lao động, giúp người lao động
nông thôn tăng giá trị lao động của mình thay vì chỉ giải quyết được
việc làm ở mức thuần túy, truyền thống của họ.
Thứ hai, môi trường khu vực nông thôn có tác động lớn đến hình
thành kỹ năng và thái độ lao động của lao động nông thôn. Do vậy
nghiên cứu các đặc điểm của lao động nông thôn sẽ đem lại cái nhìn
tổng thể của đội ngũ lao động đông đảo này.
Thứ ba, lao động nông thôn là một trong nhóm lao động đặc thù,
khả năng lao động bị ảnh hưởng rất lớn với nhu cầu lao động của
khu vực sinh sống. Hoạt động lao động đa dạng và không chuyên
sâu, mức độ thích ứng của lao động nhanh nhưng thiếu hệ thống.
Thứ tư, nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu kinh tế nông thôn
sẽ đề xuất các định hướng cơ cấu lại lao động phục vụ kinh tế
nông thôn phù hợp hơn đối với cơ chế thị trường và định hướng
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của địa phương và đất nước.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
2.1. Cơ sở lý luận về lao động nông thôn
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm nông thôn
* Nông thôn, vùng nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước
vì điều kiện kinh tế - xã hội. Khái niệm thông dụng nhất đưa ra một
cái nhìn gần nhất về nông thôn từ trước đến nay như sau:
Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng
chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết
cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận
thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn.
2.1.1.2. Khái niệm lao động nông thôn
Tổng hợp các quan điểm có thể đưa ra khái niệm về lao động
nông thôn như sau: Lao động nông thôn là bộ phận dân số nông thôn
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có việc làm và
những người thất nghiệp có nhu cầu làm việc tại khu vực nông thôn.
2.1.1.3. Khái niệm chất lượng lao động nông thôn
Kết hợp giữa khái niệm chất lượng và lao động nông thôn có
thể đưa ra khái niệm về chất lượng lao động nông thôn như sau: Chất
lượng lao động nông thôn là tổng hợp mức độ đáp ứng các yếu tố về
sức khỏe, kiến thức, kỹ năng và thái độ của bộ phận dân số nông thôn
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có việc làm và
những người thất nghiệp có nhu cầu làm việc tại khu vực nông thôn.
2.1.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng lao động nông thôn
2.1.2.1. Sức khỏe. Theo cách hiểu về từ ngữ trong từ điển tiếng việt
của Hoàng Phê (2016) thì “Sức khỏe là trạng thái không có bệnh tật,
cảm thấy thoải mái về thể chất, thư thái về tinh thần”. Tuy nhiên
theo Tổ chức Y tế thế giới, “sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn
diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có
tình trạng không có bệnh hay thương tật”.
2.1.2.2. Kiến thức. Hiểu theo góc độ từ ngữ theo từ điển thì "kiến
thức là sự kiện, thông tin và kỹ năng có được thông qua kinh nghiệm
hoặc giáo dục; sự hiểu biết lý thuyết hoặc thực tế của một chủ đề".
Trong tiếng Việt thì kiến thức giống như tri thức, cả hai đều có nghĩa
là sự hiểu biết. Kiến thức của lao động được thể hiện qua 3 yếu tố,
một là trình độ học vấn, hai là trình độ chuyên môn kỹ thuật, ba là
kinh nghiệm tích lũy.
6
2.1.2.3. Kỹ năng. Kỹ năng là “khả năng vận dụng những kiến thức
đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó áp dụng vào thực tế”.
Có rất nhiều cách tiếp cận về kỹ năng từ các mục đích áp dụng khác
nhau. Nhìn chung Kỹ năng là năng lực hay khả năng thực hiện thành
thạo một hay một chuỗi hành động trên cơ sở kiến thức nhằm tạo ra
kết quả mong đợi.
2.1.3. Đặc điểm về chất lượng lao động nông thôn
2.1.3.1. Trình độ văn hóa, chuyên môn
Trình độ học vấn của lao động nông thôn thường thấp, đặc thù này
cũng do điều kiện kinh tế khu vực nông thôn và yếu tố văn hóa
truyền thống mang lại.
2.1.3.2. Việc làm và thu nhập
Với những đặc trưng thuần tuý, lao động nông thôn luôn gắn với
hoạt động sản xuất nông nghiệp, vấn đề thiếu việc làm bền vững và
thu nhập thấp luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia có tỷ
trọng nông nghiệp cao như Việt Nam.
2.1.3.3. Sức khỏe và chăm sóc sức khỏe
Lực lượng lao động nông thôn thường ít làm việc trong các cơ sở
kinh doanh nên việc chăm sóc sức khỏe thường là tự túc. Kết hợp với
trình độ chuyên môn, kỹ thuật còn thấp kém dẫn tới việc hiểu biết về
vệ sinh, an toàn lao động còn rất hạn chế, việc khám chữa bệnh của
người lao động khu vực này thường ít có tính tự chủ.
2.1.3.4. Khả năng đáp ứng nhu cầu công việc không chuyên sâu của
lao động nông thôn
Với đặc thù việc làm trong nông nghiệp nông thôn thường là
những công việc giản đơn, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao, tư liệu
sản xuất chủ yếu là đất đai và công cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia
xẻ. Điều kiện việc làm của lao động nông thôn thường diễn ra trong
một thời gian ngắn và mang nhiều tính thời vụ, hôm nay làm trồng
trọt, mai làm chăn nuôi.... Đây chính là yếu tố dẫn đến những công
việc lao động nông thôn là những công việc không chuyên sâu do đặc
thù khu vực nông thôn đem lại.
2.1.3.5. Khả năng đáp ứng được công việc chuyên sâu và nhu cầu kinh tế
nông thôn
Đặc thù công việc của lao động nông thôn có thể chia ra làm ba
nhóm sau: Thứ nhất là những công việc phục vụ sản xuất kinh doanh
của hộ, gia đình. Đây là những công việc mang tính hàng ngày của
nông hộ, nó xuất phát từ tập quán truyền thống của nông thôn Việt
Nam. Thứ hai là những công việc tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
7
nông thôn. Thực tế cho thấy, tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề
ngày càng góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế nông
thôn. Thứ ba là những công việc trong các doanh nghiệp ở khu vực
nông thôn. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, sự hiện diện của các doanh
nghiệp tại khu vực nông thôn đã mang lại nhiều ảnh hưởng tích cực đối
với khu vực này. Việc sử dụng lao động trong các doanh nghiệp nông
thôn cũng xuất phát từ nhu cầu của các doanh nghiệp về lao động.
2.1.4. Vai trò của nâng cao chất lượng lao động nông thôn
2.1.4.1. Đảm bảo sự kết hợp hiệu quả giữa lao động và đất đai
Việc nâng cao chất lượng lao động nông thôn sẽ nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp, tăng năng suất trên đơn vị diện tích đất
canh tác, góp phần giảm áp lực từ sự hữu hạn của quỹ đất nông
nghiệp hiện nay.
2.1.4.2. Đẩy nhanh sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn theo
hướng CNH và HĐH
Lao động có trình độ sẽ cân đối đáp ứng hơn nữa các công việc phi
nông nghiệp nông thôn, qua đó kích thích hoạt động nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
2.1.4.3. Giảm thiểu mâu thuẫn lớn trong việc sử dụng có hiệu quả vốn
nhân lực nông thôn
Trước mâu thuẫn trong việc phải sử dụng một lượng lớn lao động
nông thôn với trình độ chuyên môn kỹ thuật rất hạn chế như hiện
nay, việc nâng cao chất lượng lao động nông thôn sẽ nâng cao giá trị
sức lao động nông thôn, tăng năng suất sản phẩm nông nghiệp phục
vụ nhu cầu lương thực quốc gia, mở rộng cơ hội việc làm hơn nữa
cho khu vực nông thôn Việt Nam.
2.1.4.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước cho nông thôn
Việc xây dựng được các chương trình sử dụng vốn đầu tư một cách
cụ thể, có hiệu quả phải lấy yếu tố con người làm yếu tố then chốt,
có mục đích, tư duy sử dụng vốn rõ ràng. Chính vì vậy, nâng cao
chất lượng lao động nông thôn là yếu tố cấp bách song song với mức
vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn.
2.1.4.5. Đảm bảo cân đối giữa lao động nông thôn và thành thị
Nâng cao chất lượng lao động nông thôn không chỉ để cung cấp lao
động chất lượng tốt cho thành thị, mà còn trực tiếp tạo công ăn việc
làm trong khu vực, tránh hiện tượng di cư tự phát và tái định cư tự
phát, dẫn tới những biến động khó lường trước của thị trường lao
động và việc làm.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động nông thôn
8
2.1.5.1. Nhóm yếu tố tác động của đầu tư công
a. Cơ sở hạ tầng nông thôn. Là cơ sở quan trọng để hình thành môi
trường cho hoạt động nông thôn. Trước hết có thể hiểu xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn từ “đầu tư công” là các khoản chi tiêu dành cho việc
phục vụ nhu cầu của toàn xã hội, người được hưởng lợi từ đầu tư công
là toàn dân. Tại Việt Nam theo khái niệm của Luật đầu tư công thì
“Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương
trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào
các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” .
b. Giáo dục - đào tạo: một là đào tạo chính thống là những chương
trình đào tạo căn bản của nhà nước, với nhiều bậc, hệ đào tạo khác
nhau được triển khai trên phạm vị rộng lớn nhằm phục vụ đối tượng
là lao động. Hai là đào tạo phi chính thống là các chương trình đào
tạo xuất phát từ nhu cầu cần đào tạo của lao động nông thôn, họ sẽ
tìm tới các cơ sở đào tạo của địa phương hoặc ngoài địa phương để
học tập, hoặc họ có thể tìm tới những người lành nghề để được
truyền nghề cho mình. Ba là tham gia tổ chức đoàn, hội, người lao
động nông thôn còn có nhiều cơ hội để tiếp xúc với những kinh
nghiệm phát triển kinh tế, định hướng nghề nghiệp
2.1.5.2. Nhóm yếu tố tác động của chính sách
a. Chính sách thể chế của nhà nước
Thể chế chính sách của nhà nước có tác động rất lớn ở tầm vĩ mô,
là cơ sở để các chính sách cụ thể của các địa phương được xây dựng
và thực hiện. Nhà nước Việt nam ngay từ đầu những năm 1980 đến
nay đã ban hành rất nhiều các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển nông
nghiệp nông thôn. Với nhiều kết quả đạt được rất ấn tượng, kinh tế
nông thôn tăng trưởng mạnh, sản phẩm nông nghiệp ngày một đa
dạng, đời sống vật chất tinh thần khu vực nông thôn ngày càng được
cải thiện, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
b. Thể chế, cơ chế của chính quyền địa phương
Địa phương có vai trò rất quan trọng trong việc cơ cấu nền kinh tế
nông thôn một cách hợp lý. Xuất phát từ đặc điểm tình hình nông
nghiệp, nông thôn của mỗi địa phương, thể chế, cơ chế địa phương
điều tiết sự thay đổi cơ cấu các ngành nghề, điều tiết sản xuất sản
phẩm theo định hướng thị trường, từ đó phát huy được thế mạnh đặc
trưng hay lợi thế vùng miền của mỗi địa phương.
9
2.1.6. Các yếu tố phản ảnh kết quả hoạt động của lao động nông thôn
2.1.6.1. Năng suất
Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO, Năng suất lao động thường
được định nghĩa là số lượng sản phẩm (GDP) được tạo ra trên một
đơn vị người lao động làm việc (hoặc trên mỗi giờ lao động).
2.1.6.2. Thu nhập
Theo kinh tế học vĩ mô, thu nhập là khoản tiền bạc, của cải mà
cá nhân, gia đình hoặc một nền kinh tế nhận được trong một
khoảng thời gian nhất định từ việc thực hiện các hoạt động kinh
tế nào đó đem lại. Thu nhập không chỉ có tiền lương, tiền công
mà còn bao gồm các khoản khác như lợi nhuận hoạt động kinh
doanh, đầu tư, chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền hoặc các tài sản
được trúng, cho, tặng
2.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng lao động nông thôn
tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng lao động nông thôn của
một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ
2.2.1.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Âu
2.2.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản
2.2.1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc
2.2.1.5. Kinh nghiệm của Thái Lan
2.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng lao động nông thôn của
một số địa phương tại Việt Nam
2.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang
2.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình
2.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng
2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng lao động
nông thôn cho tỉnh Thái Nguyên
2.2.3.1. Về quy hoạch nông thôn
Cần chính sách quy hoạch nông thôn phải đi cùng với chính sách
đào tạo phát triển lao động nông thôn phù hợp và cân bằng.
2.2.3.2. Về giáo dục đào tạo
Tăng nhanh số lượng lao động khoa học kỹ thuật phục vụ nông
nghiệp nông thôn theo hướng hiện đại hóa và chuyên sâu.
2.2.3.3. Về định hướng sản xuất
Dự báo và định hướng sản xuất là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định thành công hay thất bại của lao động nông thôn.
10
Người lao động và chính quyền địa phương có sự gắn kết và chủ
động hơn trong định hướng sản xuất trên quy mô rộng lớn.
2.2.3.4. Một số lĩnh vực khác
Nhìn chung, mỗi quốc gia, mỗi địa phương đều có những đặc thù
riêng biệt và lợi thế của riêng mình trong lĩnh vực hoạt động nông
nghiệp, nông thôn. Việc xem xét và phân tích những lợi thế để phát
huy ưu thế là một trong những vấn đề cần nghiên cứu một cách cụ
thể và có đầu tư đối với một tỉnh như Thái Nguyên.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, lao động nông thôn có đặc điểm gì khác biệt?
Hai là, những yếu tố nào tạo nên chất lượng lao động nông thôn?
Ba là, những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng lao động nông
thôn tỉnh Thái Nguyên hiện nay?
Bốn là, chất lượng lao động nông thôn có tác động thế nào tới năng
suất, thu nhập của lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên?
Năm là, khả năng đáp ứng nhu cầu công việc của lao động nông
thôn tỉnh Thái Nguyên hiện nay ra sao?
Sáu là, cần thực thi những giải pháp nào để nâng cao chất lượng
lao động nông thôn tỉnh Thái nguyên trong thời gian tới?
3.2. Phương pháp tiếp cận
Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống theo chiều dọc; tiếp cận hệ
thống theo chiều ngang; phương pháp tiếp cận vùng; phương pháp
tiếp cận nhóm
3.3. Khung phân tích của luận án
Trên cơ sở khung lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu của luận án và cơ
sở thực tiễn của nghiên cứu, tác giả xây dựng khung phân tích của
luận án như hình:
11
12
3.4. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Sử dụng phương pháp chọn điểm để chọn huyện nghiên cứu và
chọn xã nghiên cứu
3.5. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
Sử dụng phương pháp thu thập thông tin để thu thập thông tin sơ cấp,
thu thập thông tin thứ cấp.
3.6. Hệ thống chỉ tiêu phân tích chất lượng lao động nông thôn
3.6.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chung về lao động nông thôn
3.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố cấu thành lao động nông thôn
3.6.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế trong hoạt động lao
động nông thôn
3.7. Các phương pháp nghiên cứu định tính
3.7.1. Phỏng vấn sâu
3.7.2. Thảo luận nhóm
3.7.3. Quan sát thực tế
3.8. Các phương pháp nghiên cứu định lượng
3.8.1 Phương pháp thống kê mô tả
3.8.2. Phương pháp so sánh
3.8.3. Phương pháp tổng hợp số liệu
3.8.4. Phương pháp sử dụng mô hình toán, hàm thu nhập Mincer
a. Tổng quan về mô hình toán trong nghiên cứu về chất lượng lao động
b. Mô hình nghiên cứu đề nghị
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu
thuỷ văn, đất đai.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Một số đặc điểm về điều kiện kinh tế xã hội như cơ sở hạ tầng, dân số
và lao động, tình hình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và khu vực
nông thôn.
4.2. Thực trạng chất lượng lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Nguồn lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Tính đến năm 2016 lao động tỉnh Thái Nguyên có 764.300 người
trong đó lao động nông thôn chiếm 539.800 người đạt 70,6%. Ngành
công nghiệp và xây dựng chiếm 21,88%, ngành dịch vụ chiếm
21,36%. Số người đang lao động tại thành thị là 178.116 người,
13
chiếm tỷ lệ 25,1%. Số đang lao động tại nông thôn là 531.277 người
chiếm tỷ lệ 74,9%. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 1,91%
lao động. Tại nông thôn tỷ lệ này là 0,8% lao động nông thôn. Thu
nhập bình quân đầu người là 3.022.700 đồng/tháng. Tại khu vực thành
thị, thu nhập của người dân cao hơn hẳn so với nông thôn, đạt
4.149.000 đồng/tháng, trong khi đó ở khu vực nông thôn là 2.434.200
đồng/tháng. Tuy nhiên xét về tiền lương, tiền công của người lao động
thì không có sự chênh lệch lớn giữa tiền lương trong lĩnh vực nông
nghiệp và tiền lương trong phi nông nghiệp.
4.2.2. Chất lượng lao động nông thôn tại tỉnh Thái nguyên
a. Sức khỏe và điều kiện sống của lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe cho lao động nông thôn tỉnh
Thái Nguyên trong những năm vừa qua có nhiều bước chuyển biến
đáng kể.
Về mức sống của người dân cư nhìn chung là ở mức trung bình so
với cả nước, thu nhập của người lao động nông thôn phần nhiều phụ
thuộc vào tiền lương tiền công chiếm 62%, chỉ có khoảng 23% thu
nhập từ hoạt động nông lâm nghiệp, thủy sản.
Về thu nhập của người lao động làm công ăn lương ở khu vực
nông thôn, nhìn chung trong toàn Tỉnh đều tăng qua các năm. Thu
nhập lao động nông thôn trong 5 năm vừa qua có mức tăng đều,
trung bình mỗi năm tăng từ 12%-23%. Trong đó lao động nam giới
có thu nhập cao hơn nữ giới 3% -10%.
b. Kiến thức, trình độ của lao động nông thôn tỉnh Thái nguyên
Về trình độ chuyên môn, đào tạo của người lao động, Thái Nguyên
là một tỉnh có lực lượng lao động đã qua đào tạo ở mức khá. Với các
mục tiêu phát triển nhanh kinh tế nông thôn của địa phương, trong
nhiều năm trở lại đây, lực lượng lao động nông thôn được đào tạo
ngày một tăng nhanh, trung bình tăng 1000 lao động mỗi năm.
4.2.3. Một số hoạt động nâng cao chất lượng lao động nông thôn
tỉnh Thái Nguyên
4.2.3.1. Đầu tư công
a. Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn
Thực hiện quyết định 12/2015/QĐ-UBND về việc ban hành
quy định về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư kết cấu hạ tầng chợ
nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2020 và
Quyết định 29/2012/QĐ-UBND.
b. Hoạt động đào tạo lao động nông thôn
14
Hoạt động đào tạo là một thế mạnh của địa phương tỉnh Thái nguyên,
do đó tỷ lệ lao động nông thôn nói riêng và lao động toàn địa phương nói
chung đã qua đào tạo ở mức cao so với cả nước. Tính đến hết năm 2016
tổng số lao động đang làm việc đã qua đào tạo của tỉnh chiếm 29,4%. Số
lao động khu vực nông thôn qua đào tạo chiếm 15,6%.
4.2.3.2. Thể chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh
khu vực nông thôn
Ban hành quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2020 (Quyết định 34/2016/QĐ-UBND).
Chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi cho các nông hộ giai
đoạn 2015-2020 theo quyết định số số 2079/QĐ-UBND Thái
Nguyên. Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh
Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020, đề ra các phương hướng phát
triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao.
4.3. Đánh giá thực trạng chất lượng lao động nông thôn thông
qua các đối tượng điều tra
4.3.1. Tình hình chung về lao động nông thôn qua điều tra khảo sát
Kết quả điều tra, khảo sát trên 3 khu vực đặc trưng của địa
bàn Tỉnh Thái nguyên về lao động nông thôn cho thấy có rất
nhiều tiêu chí đặc trưng của khu vực lao động nông thôn vùng
núi phía Bắc.
4.3.2. Đánh giá các yếu tố cấu thành chất lượng lao động nông thôn
4.3.2.1. Sức khỏe
Sức khỏe của người lao động qua số liệu khảo sát cho thấy,
vẫn còn nhiều lao động chưa đảm bảo được yêu cầu về sức
khỏe và chăm sóc sức khỏe.
Bảng 4.17: Một số chỉ tiêu phản ánh yếu tố thể chất lao động
STT Chỉ tiêu ĐVT TP TN Phú Lương Phú Bình
1 Tỷ lệ NLĐ nam/nữ
1,25 1,28 1,19
4 Tỷ lệ LĐ thiếu cân ở Nam giới % 14,6 18,2 18
5 Tỷ lệ LĐ thiếu cân ở Nữ giới % 15,6 19,4 19,7
6 Tỷ lệ LĐ mắc bệnh % 6,1 7,3 8,1
7 Tỷ lệ LĐ tham gia BHYT % 96.2 95.4 96.3
8 Tỷ lệ LĐ khám sức khỏe định kỳ % 32,5 26,7 28,5
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát của tác giả)
15
4.3.2.2. Kiến thức
* Về trình độ đào tạo. Quá trình đánh giá nhóm yếu tố nội tại bản
thân lao động nông thôn cho thấy, lao động được trang bị các kiến
thức chuyên sâu còn ít, đa số các lao động nông thôn chỉ được đào
tạo qua các lớp nghề ngắn hạn.
Bảng 4.18: Hiện trạng lao động đã qua đào tạo của lao động nông thôn
Chỉ tiêu (bậc đào tạo cao
nhất)
Số
lượng
Trong đó chuyên môn đào tạo
Nông lâm
nghiệp,
thủy sản
Công
nghiệp và
xây dựng
Thương
mại dịch
vụ
Không
xác định
I. Số lượng (người) 300 128 59 91 22
- Chưa được đào tạo 22 0 0 0 22
- Đào tạo ngắn hạn 138 78 18 42 0
- Tốt nghiệp sơ cấp nghề 19 5 8 6 0
- Tốt nghiệp trung cấp 67 22 17 28 0
- Tốt nghiệp cao đẳng 31 12 8 11 0
- Tốt nghiệp đại học 23 11 8 4 0
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát của tác giả)
- Đánh giá các hoạt động đào tạo chính thống trên địa bàn nghiên
cứu, nhìn chung là có hiệu quả, tổng mức đánh giá hiệu quả ở 42%.
- Đánh giá các hoạt động đào tạo phi chính thống cho thấy lao
động nông thôn chủ yếu được đào tạo phi chính thống qua tham
gia tập huấn, tuy nhiên chỉ có 34,19% cho rằng việc đào tạo này
đem lại hiệu quả.
* Kinh nghiệm tích lũy, phần lớn có số năm kinh nghiệp trong
lĩnh vực đang hoạt động từ 3-10 năm.
4.3.2.3. Kỹ năng
Kết quả khảo sát, đánh giá kỹ năng cho thấy việc đáp ứng kỹ
năng trong công việc của lao động nông thôn còn ở mức trung
bình và thấp. Nhìn chung kỹ năng cơ bản như đọc, viết, tính
toán người lao động đều sử dụng thông thạo. Chỉ có 21,3% lao
động biết cách áp dụng kiến thức đào tạo vào công việc của
mình. Kỹ năng áp dụng công nghệ thông tin tuy chưa nhiều
nhưng phần lớn lao động đều đã biết đến việc áp dụng công
nghệ thông tin mang lại nhiều lợi ích cho công việc của mình.
Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm trong công việc của lao
16
động nông thôn còn ở mức trung bình, Kỹ năng quản lý thời
gian và sự sáng tạo trong công việc là vấn đề lớn đối với lao
động nông thôn hiện nay.
Bảng 4.22: Đánh giá mức độ đáp ứng kỹ năng công việc hiện tại của
LĐNT tại điểm nghiên cứu năm 2016
ĐVT: %
Chỉ tiêu
Mức độ đánh giá
Tổng Tốt Trung bình Thấp
Kỹ năng đọc, viết, tính cơ bản 100 89.3 9.7 1.0
Kỹ năng vận dụng kiến thức chuyên môn vào
công việc
100 21.3 43.0 35.7
Kỹ năng áp dụng công nghệ thông tin trong
công việc
100 12.0 47.7 40.3
Kỹ năng giao tiếp 100 14.0 65.3 20.7
Kỹ năng làm việc theo nhóm 100 12.3 57.0 30.7
Kỹ năng quản lý thời gian 100 7.0 30.3 62.7
Kỹ năng tư duy, sáng tạo 100 8.0 25.0 67.0
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát của tác giả 2016)
4.3.2.4.Thái độ
Qua khảo sát các điều kiện kinh tế xã hội khu vực nông thôn, phân tích
thái độ, ý thức trách nhiệm, động cơ làm việc, khả năng hợp tác trong việc
làm của bản thân lao động nông thôn cho thấy như sau: phần lớn lao động
hài lòng đối với môi trường nông thôn. Về ý thức trách nhiệm trong công
việc cho thấy mức độ đảm bảo hoàn thành công việc hiện tại của lao động
tương đối thấp, có tới 41,3% lao động cho rằng mình hoàn thành công
việc ở mức thấp; 11,67% cho là không hoàn thành công việc. Về khả năng
hợp tác trong công việc thể hiện qua khả năng làm việc độc lập và khả
năng hợp tác với người cùng làm.
4.3.3. Đánh giá khả năng đáp ứng công việc của chất lượng lao
động nông thôn
4.3.3.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu công việc không chuyên sâu của
lao động nông thôn
Qua kết quả khảo sát 300 đối tượng lao động nông thôn, trên cơ sở
đánh giá dưới 4 tiêu chí là sức khỏe, kiến thức, kỹ năng, thái độ để
đáp ứng những công việc không chuyên sâu đó cho thấy phần lớn lao
động nông thôn đáp ứng ở mức khá.
17
4.3.3.2. Khả năng đáp ứng công việc và nhu cầu kinh tế nông thôn
của lao động nông thôn
Nhìn chung lao động nông thôn đều đáp ứng được nhu cầu kinh tế
nông thôn từ mức khá trở lên, đạt 52,7% trên tổng số lao động.
4.3.4. Đánh giá kết quả lao động sản xuất của lao động nông thôn
tỉnh Thái Nguyên
4.3.4.1. Kết quả chọn mẫu khu vực nghiên cứu
4.3.4.2. Đánh giá kết quả hoạt động lao động theo khu vực nghiên cứu
a, Đối với lao động hoạt động nông lâm nghiệp thủy sản
Phân tích cơ cấu các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động nông lâm
nghiệp, thủy sản khu vực nông thôn cho thấy kết quả thể hiện ở
bảng 4.32
Bảng 4.32: Hiệu quả lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản
theo khu vực nghiên cứu
Chỉ tiêu ĐVT KV Thành phố TN KV Phú Bình KV Phú Lương
GO Đồng 16.670.000 27.100.000 14.100.000
IC Đồng 6.740.000 12.210.000 6.630.000
VA Đồng 9.930.000 14.890.000 7.470.000
T va/go % 59,57 54,94 52,98
Tgo/ic Lần 2,5 2,2 2,1
Tva/ic Lần 1,5 1,2 1,1
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát của tác giả)
b, Đối với lao động hoạt động công nghiệp, xây dựng
Phân tích cơ cấu hoạt động công nghiệp, xây dựng qua ba khu vực
nghiên cứu cho thấy kết quả qua bảng 4.34
Bảng 4.34: Hiệu quả lao động công nghiệp, xây dựng
theo khu vực nghiên cứu
Chỉ tiêu ĐVT KV Thành phố TN KV Phú Bình KV Phú Lương
GO Đồng 43.550.000 39.250.000 33.640.000
IC Đồng 11.039.000 12.432.000 9.751.000
VA Đồng 32.511.000 26.818.000 23.889.000
T va/go % 74,7 68,3 71,0
Tgo/ic Lần 3,9 3,2 3,4
Tva/ic Lần 2,9 2,2 2,4
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát của tác giả)
c, Đối với lao động hoạt động thương mại dịch vụ
Kết quả đánh giá hiệu quả đối với hoạt động lao động thương mại dịch
vụ khu vực nông qua bảng 4.36
18
Bảng 4.36: Hiệu quả của lao động thương mại, dịch vụ
theo khu vực nghiên cứu
Chỉ tiêu ĐVT KV Thành phố TN KV Phú Bình KV Phú Lương
GO Đồng 90.090.000 74.150.000 49.940.000
IC Đồng 29.800.000 27.560.000 19.630.000
VA Đồng 60.290.000 46.590.000 30.310.000
T va/go % 66,9 62,8 60,7
Tgo/ic Lần 3,0 2,7 2,5
Tva/ic Lần 2,0 1,7 1,5
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát của tác giả)
4.3.4.3. Đánh giá kết quả hoạt động lao động theo trình độ đào tạo
a, Đối với lao động hoạt động nông lâm nghiệp thủy sản
Xem xét trên cơ cấu các yếu tố ảnh hưởng đến nhóm lao động hoạt
động nông lâm nghiệp, thủy sản qua bảng 4.38
Bảng 4.38: Đánh giá hiệu quả lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản
theo trình độ đào tạo
Chỉ tiêu ĐVT Chưa qua đào tạo Đào tạo ngắn hạn Đào tạo chuyên nghiệp
GO Đồng 11.710.000 20.360.000 25.800.000
IC Đồng 4.080.000 10.560.000 12.096.000
VA Đồng 7.630.000 9.800.000 13.704.000
T va/go % 65,2 48,1 53,1
Tgo/ic Lần 2,9 1,9 2,1
Tva/ic Lần 1,9 0,9 1,1
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát của tác giả)
b, Đối với lao động hoạt động công nghiệp, xây dựng
Đánh giá hiệu quả hoạt động công nghiệp, xây dựng có thể thấy hoạt
động công nghiệp, xây dựng có hiệu quả cao hơn so với các ngành khác.
Bảng 4.40: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động công nghiệp, xây dựng theo trình độ đào tạo
Chỉ tiêu ĐVT
Chưa qua
đào tạo
Đào tạo
ngắn hạn
Đào tạo
chuyên nghiệp
GO Đồng 12.110.000 40.510.000 63.820.000
IC Đồng 2.604.000 14.455.000 25.536.000
VA Đồng 9.506.000 26.055.000 38.284.000
T va/go % 78,5 64,3 60,0
Tgo/ic Lần 4,7 2,8 2,5
Tva/ic Lần 3,7 1,8 1,5
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát của tác giả)
c, Đối với lao động hoạt động thương mại dịch vụ
Người lao động cần tăng doanh thu, giảm thiểu chi phí để tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
19
Bảng 4.42: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động thương mại dịch vụ
theo trình độ đào tạo
Chỉ tiêu ĐVT
Chưa qua
đào tạo
Đào tạo
ngắn hạn
Đào tạo
chuyên nghiệp
GO Đồng 52.520.000 64.570.000 97.090.000
IC Đồng 22.140.000 25.460.000 31.610.000
VA Đồng 30.380.000 39.110.000 65.480.000
T va/go % 57,8 60,6 67,4
Tgo/ic Lần 2,4 2,5 3,1
Tva/ic Lần 1,4 1,5 2,1
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát của tác giả)
4.3.4.4. Đánh giá kết quả lao động sản xuất của lao động nông thôn
theo hình thức lao động
a, Đánh giá kết quả lao động của các nhóm ngành, nghề theo 2 hình
thức lao động
Bảng 4.43: Thu nhập bình quân của lao động nông thôn
theo lĩnh vực dưới 2 hình thức lao động
Nhóm lao động ĐVT Tổng số Tự làm kinh tế
Làm công
hưởng lương
Làm công việc nông nghiệp Đồng/tháng 7.160.000 3.900.000 3.260.000
Làm công việc công nghiệp, xây dựng Đồng/tháng 12.070.000 5.720.000 6.350.000
Làm công việc thương mại dịch vụ Đồng/tháng 8.240.000 4.260.000 3.980.000
Làm công việc khác Đồng/tháng 5.370.000 3.050.000 2.320.000
Tổng số Đồng/tháng 32.840.000 16.930.000 15.910.000
Cơ cấu % 100,0 51,6 48,4
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát của tác giả)
b, Đánh giá hình thức lao động theo trình độ đào tạo
Bảng 4.44: Thu nhập bình quân của lao động nông thôn
theo trình độ dưới 2 hình thức lao động
Nhóm lao động ĐVT Tổng số Tự làm kinh tế
Làm công
hưởng
lương
Chưa qua đào tạo Đồng/tháng 6.530.000 3.490.000 3.040.000
Đào tạo ngắn hạn Đồng/tháng
9.260.000
3.640.000
5.620.000
Đào tạo chuyên nghiệp Đồng/tháng
9.910.000
3.860.000 6.050.000
Thu nhập BQ Đồng/tháng 8.566.000 3.663.000 4.903.000
Cơ cấu % 100.0 42.8 57.2
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát của tác giả)
4.3.4.5. Nhận xét về kết quả đánh giá qua các nhóm phân tích
Qua kết quả tổng hợp, đánh giá hiệu quả hoạt động của lao động
nông thôn từ các nhóm nghiên cứu có thể thấy hiệu quả của lao động
20
hoạt động công nghiệp, xây dựng trên địa bàn nông thôn cao hơn so
với hoạt động nông lâm nghiệp, thủy sản và hoạt động thương mại
dịch vụ. Kết quả phân tích cũng cho thấy khu vực nông thôn thành
phố Thái Nguyên có lợi thế hơn về các hoạt động thương mại dịch
vụ và công nghiệp, xây dựng; khu vực nông thôn huyện Phú Bình có
lợi thế hơn về hoạt động nông lâm nghiệp, thủy sản.
4.3.5. Phân tích các yếu tố tác động tới chất lượng lao động nông
thôn tỉnh Thái Nguyên qua mô hình hồi quy Mincer
* Kết quả mô hình hồi quy hàm thu nhập Mincer:
Bảng 4.26: Bảng kết quả hồi quy
Tổng quan mô hình
R2 R2 hiệu chỉnh F- Statistic P - Value N
0.6305 0.571 224.542 <0.0001 300
Giá trị cụ thể từng biến
STT Biến Hệ số Độ lệch chuẩn P - Value
1 (Constant) 1.161** 0.051 0.001
2 SnamHN 0.038* 0.019 0.004
3 KN 0.065*** 0.014 0.000
4 KN_2 -0.003*** 0.001 0.000
5 GT 0.047 (*) 0.025 0.142
6 TGLV 0.010*** 0.001 0.000
7 KV_1 0.363* 0.029 0.030
8 KV_2 0.163*** 0.034 0.000
9 LV_1 -0.082** 0.033 0.006
10 LV_2 0.106** 0.015 0.003
11 ThamGia 0.006 (*) 0.008 0.218(*)
12 HinhThuc 0.264** 0.042 0.011
Ghi chú: - Mức ý nghĩa: * p<0,05; ** p<0,01; *** p<0,001;
(*) không có ý nghĩa thống kê
Nguồn: kết quả hồi quy từ SPSS.
Kết quả hổi quy ở Bảng trên cho thấy khả năng giải thích của mô
hình thông qua R2 là 63,05%, các biến độc lập đã giải thích được
khoảng 57,1% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Căn cứ vào bảng kết
quả trên, có 11 biến ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động
21
nông thôn tỉnh Thái Nguyên, trong đó có 4 biến định lượng và 7 biến
định tính. Các biến định lượng : Thời gian học nghề (SnamHN),
Kinh nghiệm (KN), Kinh nghiệm bình phương (KN_2), Thời gian
làm việc bình quân tháng (TGLV). Các biến định tính là: lao động
khu vực giáp đô thị (KV_1); lao độngkhu vực vùng đồng bằng
(KV_2); lao động khu vực vùng cao (KV_3); lao động làm nông lâm
nghiệp, thủy sản (LV_1); lao động làm công nghiệp, xây dụng
(LV_2); lao động làm thương mại, dịch vụ (LV_3); hình thức lao
động tự làm kinh tế (HinhThuc). Biến giới tính (GT) và biến tham
gia đoàn, hội (ThamGia) không có ý nghĩa thống kê với P-Value lớn
hơn 5%.
4.4. Đánh giá chung về hoạt động nâng cao chất lượng lao động
nông thôn tỉnh Thái Nguyên
4.4.1. Những thuận lợi về nâng cao chất lượng lao động nông thôn
Về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng cả thành thị và nông thôn
đều tương đối tốt. Khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp với nhiều loại
động thực vật và có thể phát triển ngành sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản.
Thái Nguyên còn có một lợi thế đặc biệt là nằm trong số các
tỉnh có số đơn vị đào tạo nhiều nhất cả nước, trong nhiều năm trở
loại đây đã đào tạo được rất nhiều đội ngũ lao động có trình độ
cao đẳng, đại học.
Về quy mô, chất lượng nhân lực trong khu vực nông thôn được ổn
định về số lượng, nâng cao về trình độ khoa học kỹ thuật.
Về cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn đã được đầu
tư xây dựng khang trang hơn trước, giao thông nông thôn thuận tiện,
hệ thống thủy lợi và các dịch vụ nông nghiệp được quy hoạch và đầu
tư bài bản.
Về định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, chính quyền tỉnh
Thái Nguyên đã tiếp thu kịp thời những yêu cầu của tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong việc thực hiện hoạt động sản xuất nông nghiệp theo
hướng công nghệ cao, đề ra các định hướng giúp người lao động phát
triển kinh tế.
22
Mức sống của lao động nông thôn tăng lên, môi trường sống được
cải thiện từ yếu tố y tế, sức khỏe được đảm bảo đến văn hóa, tinh
thần được cải thiện.
Về môi trường đầu tư, chính quyền địa phương đã có những quy
định rõ ràng về khuyến khích đầu tư vào nông thôn, giúp giải quyết
việc làm, tăng thu nhập ổn định cho lao động nông thôn.
4.4.2. Những hạn chế trong nâng cao chất lượng lao động nông
thôn tỉnh Thái Nguyên
4.4.2.1. Hạn chế từ các yếu cấu thành chất lượng lao động nông thôn
Thể chất lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên cũng như cả nước
nhìn chung còn chưa đủ đáp ứng yêu cầu hiện tại. Sức khỏe, mức
sống và chăm sóc y tế đều chưa được người lao động quan tâm.
Kiến thức có thể thấy, tuy có sự khác biệt giữa năng suất lao
động qua đào tạo và lao động chưa qua đào tạo nhưng chưa có sự
khác biệt lớn năng suất giữa lao động có trình độ đào tạo cao với
trình độ đào tạo khác.
Kỹ năng, nhìn chung lao động nông thôn chỉ đảm bảo ở những
kỹ năng đọc, viết, tính toán cơ bản, chưa có đủ kỹ năng để áp
dụng khoa học kỹ thuật vào công việc. Khả năng giao tiếp, sáng
tạo, làm việc tập thể còn yếu.
Thái độ, nhìn chung lao động nông thôn còn mang nặng phong
cách truyền thống, khả năng tự chủ và tự giác thấp và phụ thuộc
nhiều vào sự tác động của môi trường xung quanh.
4.4.2.2. Hạn chế từ các yếu tố tác động đến chất lượng lao động
nông thôn
- Các tác động từ hoạt động đầu tư công: Quy hoạch kết cấu hạ
tầng khu vực sản xuất nông thôn còn nhiều hạn chế, hạ tầng nông
thôn chưa đủ điều kiện để áp dụng công nghệ cao trong sản xuất quy
môn lớn. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn manh mún, hệ
thống công nghệ khó áp dụng trong sản xuất. Công tác đào tạo chưa
gắn với thực tế, hệ thống cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tuy nhiều
nhưng còn nghèo nàn, thiếu thốn trang thiết bị.
23
- Các yếu tố tác động từ hệ thống chính sách: Công tác định hướng
sản xuất ít được quan tâm phát triển. Công tác dự báo để đưa ra định
hướng sản xuất hầu như chưa được triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Công tác tạo việc làm trong khu vực nông thôn bị ảnh hưởng khá
nhiều bởi đô thị hóa và đầu tư nước ngoài trong Tỉnh.
- Công tác phối hợp, kết nối trong khu vực nông thôn còn nhiều
yếu kém, chưa phát huy được vai trò của các doanh nghiệp nông
nghiệp.
- Công tác khuyến nông mặc dù vẫn được triển khai trên địa bàn từ
nhiều năm trở lại đây, nhưng vẫn chưa đạt được những thành tựu gì
nổi bật.
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN
5.1. Một số quan điểm nâng cao chất lượng lao động nông thôn
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
Nâng cao vai trò của phát triển lao động nông thôn nhằm thực
hiện thành công các mục tiêu kế hoạch số 16/KH-UBND ngày
08/5/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên triển khai đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, và đề
án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Thái
Nguyên, giai đoạn 2017-2020.
5.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng lao động nông thôn
tỉnh Thái Nguyên
5.2.1. Các nhóm giải pháp chung
5.2.1.1. Nhóm giải pháp cho các yếu tố nội tại bản thân lao động
nông thôn tỉnh Thái Nguyên
a, Thúc đẩy nâng cao sức khỏe của bản thân người lao động nông thôn
b, Nâng cao kiến thức cho lao động nông thôn
c. Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho lao động nông thôn
c, Nâng cao thái độ tích cực của lao động nông thôn
5.2.1.2. Giải pháp về cơ chế chính sách và đầu tư công
a, Từng bước hoàn thiện cở sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện căn
24
bản để nâng cao chất lượng lao động nông thôn
b, Giải pháp về cải thiện môi trường kinh tế văn hóa xã hội khu vực
nông thôn
c, Đẩy mạnh hoạt động giáo dục nghề nghiệp nông thôn, từng bước
nâng trình độ khoa học kỹ thuật của lao động nông thôn
d, Kiện toàn mạng lưới thông tin nông thôn, xây dựng mô hình dự
báo kinh tế nông nghiệp và nông thôn
5.2.1.3. Một số giải pháp khác
Thứ nhất, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nông thôn
Thứ hai, tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến
năm 2020
Thứ ba, hoạt động hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài theo hợp đồng
5.2.2. Giải pháp đặc thù thực hiện nâng cao chất lượng lao động
nông thôn tỉnh Thái Nguyên
5.2.2.1. Nhóm giải pháp đối với các khu vực đặc thù
5.2.2.2. Nhóm giải pháp cho lao động theo lĩnh vực hoạt động
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Về nhóm yếu tố nội tại của bản thân lao động nông thôn nhìn
chung đã đảm bảo được các yêu cầu công việc không chuyên sâu và
các công việc chính thống của hiện tại của lao động.
Về đánh giá tác động của nhóm yếu tố đầu tư công cho thấy: môi
trường lao động nông thôn chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu lao động
khu vực nông thôn, vẫn còn nhiều lao động chưa hài lòng về môi
trường của địa phương.
Về nhóm chính sách tác động đến lao động nông thôn, phần lớn các
lao động và các nhà chuyên gia đều cho rằng, chính sách vĩ mô trong
phát triển kinh tế khu vực nông thôn là rất quan trọng, nó tác động thẳng
đến nhu cầu làm việc và sự sẵn sàng làm việc của người lao động.
25
2. Kiến nghị
2.1. Đối với nhà nước
Đây là thời điểm cần nhất sự tác động của chính sách vĩ mô của đất
nước đối với phát triển lao động nông thôn nói riêng và kinh tế nông
thôn nói chung. Nhà nước cần bổ sung các quy định cụ thể về quy
hoạch diện tích đất nông nghiệp, bảo toàn diện tích đất trước sự tăng
nhanh của đô thị hóa. Cần có quy định cụ thể về quản lý sản xuất và
hàng nông sản trên mỗi địa phương, khu vực. Cần có vai trò của nhà
nước trong việc nâng cao giá trị sản xuất khu vực nông thôn đối
với mặt hàng nông sản, tiêu thủ công nghiệp, lâm nghiệp. Nhà
nước phải giữ vai trò chủ đạo trong xây dựng thương hiệu và mục
tiêu xuất khẩu quốc gia.
2.2. Đối với chính quyền địa phương
Cần cụ thể hóa rõ ràng các quy định, pháp luật của nhà nước trong
việc quản lý các hoạt động lao động khu vực nông thôn. Phải có
những quy hoạch cụ thể trên từng khu vực, thậm chí trên từng mảnh
đất khu vực nông thôn để đảm bảo mục tiêu sản xuất và khả năng
đáp ứng đầu ra của sản phẩm. Định hướng đa dạng hóa sản phẩm địa
phương, tập trung phát triển chiều sâu, xây dựng thương hiệu đối với
những sản phẩm cũng như quản lý chất lượng sản phẩm đặc sản của
địa phương như cây chè, cây trám
2.3. Đối với các tổ chức hỗ trợ
Cần có những nghiên cứu cụ thể nhu cầu thị trường, khả năng cung
ứng, mức độ cạnh tranh
2.4. Đối với người lao động
Yếu tố thiếu nhất của lao động nông thôn hiện nay là định hướng,
mặc dù chính quyền nhà nước và địa phương đã có nhiều chủ
chương, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Trần Lê Duy, Dương Thu Phương (2017), “Những vấn đề tồn tại
và giải pháp nâng cao chất lượng lao động nông thôn Việt Nam”,
Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, Số cuối tháng 4 năm
2017. Trang 7-9
Trần Lê Duy, Dương Thu Phương (2017), “Nghiên cứu chất lượng
lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Thông tin và Dự báo
Kinh tế - Xã hội, Số 137 – tháng 5/2017. Trang 41-44
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nang_cao_chat_luong_lao_dong_nong_thon_tai_t.pdf