Có thể khẳng định, năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chính quyền cấp xã giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển KT-XH địa phương. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nhiều
nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, đặc biệt là những nghiên cứu
chuyên sâu về năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính quyền cấp
cơ sở và sự ảnh hưởng của nó đến kết quả lãnh đạo phát triển KTXH các xã ở khu vực miền núi.
Bằng cách kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã tiến hành phỏng vấn
sâu, phát phiếu khảo sát, thu thập, xử lý và trình bày một cách có hệ
thống những thông tin về năng lực của lãnh đạo chính quyền cấp xã;
kết quả lãnh đạo phát triển KT-XH xã; mối quan hệ giữa năng lực
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và kết quả lãnh đạo phát triển KT-XH
các xã khu vực miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng lực của lãnh đạo chính
quyền cấp xã khu vực miền núi gồm 03 loại hình năng lực cơ bản:
Năng lực tư duy (IQ); năng lực cảm xúc (EQ) và năng lực huy động
sự ủng hộ (XQ) cấu thành;
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 13 trang
13 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 896 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Năng lực của lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi - Nghiên cứu từ tỉnh Sơn La, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
MỞ ĐẦU 
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 
Như chúng ta đã biết, bất cứ quốc gia hay địa phương nào 
đều cần có một bộ máy tổ chức lãnh đạo, quản lý, điều hành. Quản lý 
có thể bổ nhiệm, nhưng các nhà lãnh đạo cần được bầu (Surinder, S., 
August 2012). Theo đó, nhà lãnh đạo phải có ý chí và tư duy độc lập, 
có khả năng trở nên thông minh hơn khi quyết định những điều quan 
trọng (IQ); đồng thời cần có khả năng nâng cao phẩm chất, tính cách 
cá nhân nhằm lấy được niềm tin, sự tôn trọng và đồng thuận, xây 
dựng các mối quan hệ bền chặt (EQ) cộng với khả năng giao tiếp, 
huấn luyện, động viên, gây ảnh hưởng, đàm phán, lựa chọn, bỏ chọn, 
ưu tiên, lãnh đạo thực hiện hiệu quả (XQ). 
Ở Việt Nam, chính quyền xã là là chính quyền địa phương 
cấp thấp nhất gồm HĐND và UBND xã do nhân dân địa phương bầu 
ra; trực tiếp cụ thể hóa chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước và 
đưa vào cuộc sống phục vụ nhân dân cũng như trực tiếp giải quyết 
mọi vấn đề xã hội nảy sinh; vì thế năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh 
đạo chính quyền cấp xã giữ vai trò hết sức quan trọng. 
Sơn La là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc Việt Nam. Toàn 
tỉnh có 01 thành phố và 11 huyện gồm 204 xã, phường, thị trấn. 
Trong thời gian qua, Sơn La đã đạt được những kết quả đáng khích 
lệ về phát triển kinh tế; năm 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế 
(GRDP) tăng 7,32%; thu ngân sách trên địa bàn đạt 4.006 tỷ đồng 
(UBND tỉnh Sơn La, 2016). Những thay đổi này là do sự nỗ lực của 
các cấp, các ngành, đặc biệt là chính quyền xã. Trong đó, nổi lên vai 
trò của đội ngũ lãnh đạo. Tuy vậy, song năng lực của lãnh đạo chính 
quyền cấp xã ở Sơn La vẫn chưa xứng tầm với yêu cầu, nhiệm vụ 
mới hiện nay. Để hiện thực hóa mục tiêu phát triển KT-XH nhanh và 
bền vững, các địa phương thuộc miền núi nói chung, tỉnh Sơn La nói 
riêng rất cần có cơ sở lý luận khoa học và hệ thống những giải pháp 
khả thi nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ này. 
 Mặc dù như vậy, nhưng cho đến nay vẫn chưa có những 
nghiên cứu chuyên sâu về năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo 
chính quyền cấp xã khu vực miền núi và sự ảnh hưởng của nó đến 
kết quả lãnh đạo phát triển KT-XH địa phương. Vì thế vấn đề nghiên 
cứu “Năng lực của lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi” 
còn đang bỏ ngỏ và đặc biệt cần thiết đối với nước ta khi mà sự 
chênh lệch giữa các vùng miền còn quá lớn. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định các loại hình năng lực cơ bản cấu thành năng lực 
của lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi; đồng thời xác 
định mối quan hệ giữa các loại hình năng lực này với kết quả lãnh 
đạo phát triển KT-XH địa phương; trên cơ sở đó đưa ra những 
khuyến nghị về đánh giá, lựa chọn và nâng cao năng lực của đội ngũ 
cán bộ lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
• Đối tượng nghiên cứu: Năng lực của lãnh đạo chính quyền 
cấp xã khu vực miền núi tỉnh Sơn La. 
• Giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án: Các xã miền núi 
thuộc tỉnh Sơn La; thời gian trong nhiệm kỳ 2011-2016. 
4. Những đóng góp mới của luận án 
Đóng góp thứ nhất: Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra và lượng 
hoá được mối quan hệ thuận chiều giữa: Năng lực tư duy-IQ; Năng 
lực cảm xúc-EQ; Năng lực huy động sự ủng hộ-XQ của lãnh đạo 
chính quyền cấp xã với KQLĐ phát triển KT-XH địa phương trong 
trường hợp tỉnh miền núi Sơn La, từ đó làm cơ sở để đo lường ảnh 
hưởng này tại các tỉnh miền núi Việt Nam. 
3 
Đóng góp thứ hai: Trong bối cảnh nghiên cứu ở các xã khu 
vực miền núi tỉnh Sơn La thì kết quả EFA cho ra 10 biến độc lập và 
4 biến phụ thuộc. Do vậy, tác giả luận án đã xác định được khung 
năng lực của lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi gồm 10 
nhóm năng lực cơ bản cấu thành và xác định được 04 nhóm chính 
các tiêu chí đánh giá KQLĐ phát triển KT-XH xã. 
Đóng góp thứ ba: Tác giả đã xây dựng thành công thang đo 
cho biến phụ thuộc “KQLĐ phát triển KT-XH xã” hoàn toàn căn cứ 
vào thực tiễn và đặc thù các xã miền núi thuộc tỉnh Sơn La. 
Đóng góp thứ tư: Kết quả nghiên cứu là căn cứ để lựa chọn 
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính quyền cấp xã có đủ năng lực lãnh đạo 
và là cơ sở để xây dựng hay bổ sung thêm các tiêu chí mới trong 
đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng như KQLĐ phát 
triển KT-XH địa phương. Đây còn là thước đo cho các nhà lãnh đạo 
chính quyền cấp xã tự nhìn nhận, đánh giá bản thân và là cơ sở để 
xây dựng chương trình tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho đội 
ngũ cán bộ lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi nước ta. 
5. Kết cấu của luận án 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ 
lục, nội dung nghiên cứu được trình bày toàn bộ gồm 5 chương, cụ 
thể như sau: 
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết 
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu 
Chương 3. Nghiên cứu tình huống về năng lực của lãnh đạo 
chính quyền cấp xã khu vực miền núi tỉnh Sơn La 
Chương 4. Kết quả nghiên cứu định lượng về năng lực của 
lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi tỉnh Sơn La 
Chương 5. Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị 
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
1.1. Tổng quan nghiên cứu 
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về năng lực lãnh đạo 
Trong lĩnh vực lãnh đạo, việc nghiên cứu về năng lực lãnh 
đạo và ảnh hưởng của năng lực lãnh đạo đến kết quả hoạt động lãnh 
đạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Đến nay đã có nhiều công trình 
nghiên cứu về vấn đề này. Tùy theo đối tượng, bối cảnh, mục tiêu 
nghiên cứu mà các tác đi sâu nghiên cứu một hay một số loại hình 
năng lực cơ bản tạo nên năng lực lãnh đạo nói chung và đánh giá sự 
ảnh hưởng của nó đến kết quả lãnh đạo doanh nghiệp/ tổ chức. 
Tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn về các nguồn lực, dựa trên 
mô hình nghiên cứu tổng: LQ = IQ + EQ + XQ (Surinder, S., August 
2012), tác giả chỉ đi sâu tổng quan những vấn đề cơ bản nhất, đó là 
những yếu tố chính cấu thành năng lực lãnh đạo (Leadership 
Quotient-LQ) gồm: năng lực tư duy (Intelligence Quotient-IQ); năng 
lực cảm xúc (Emotional Quotient-EQ); năng lực huy động sự ủng hộ 
(eXecution Quotient-XQ) và kết quả hoạt động lãnh đạo nhằm giải 
quyết mục tiêu nghiên cứu của luận án. 
1.1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về năng lực tư duy (Intelligence 
Quotient-IQ) 
Trong thế kỷ 20, lần đầu tiên Intelligence Quotient (IQ) được 
giới thiệu với thế giới. Theo đó, Intelligence Quotient (IQ) là khả 
năng tiếp thu, phân loại, xử lý và ghi nhớ thông tin của con người 
(Anonymous, 2015). Đối với lĩnh vực lãnh đạo thì IQ được đánh giá 
là một trong những năng lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Đến 
nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về loại hình năng lực này. 
Tổng quan về năng lực tư duy được thể hiện qua bảng 1.1. 
5
 1
.1
.1
.2
.
 T
ổ
ng
 q
u
a
n
 cá
c
 nghiên
 cứ
u
 về
 nă
ng
 lự
c
 cả
m
 xú
c
 (E
m
otio
n
al
Q
u
otient
-EQ)
N
ăm
 1990
,
 th
uật
 ngữ
 trí
 thô
ng
 m
inh
 cảm
 xú
c
 h
ay
 trí
 tuệ
 cảm
xú
c
-
 E
m
otio
n
al
 Intellig
en
ce
 h
o ặc
 E
m
otio
n
al
 Q
u
otient
–
 EQ
 đượ
c
đư
a
 ra
.
 Th
eo
 đó
,
 E
m
otio
n
al
 Q
u
otient
 đ
o
 lườ
ng
 năng
 lự
c
,
 khả
 năng
h
ay
 k ỹ
 năng
 củ
a
 m
ột
 người
 tro
ng
 cảm
 nhận
,
 đánh
 giá
,
 và
 q
uản
 lý
cảm
 xú
c
 củ
a
 bản
 thân
,
 củ
a
 người
 khác
 h
ay
 củ
a
 m
ột
 nhó
m
 người
(P
eter
 S
alo
v
ey
 &
 Joh
n
 M
ay
er
,
 1990)
.
 Đ
ến
 n
ay
,
 trên
 thế
 giới
 đã
 có
 rất
nhi ều
 cô
ng
 trình
 nghiên
 cứ
u
 về
 E
m
otio
n
al
 Q
u
otient
-
 EQ
;
 riêng
 tro
ng
lĩnh
vự
c
 lãnh
 đạo
,
v
ai
 trò
củ
a
 EQ
ngày
càng
 đượ
c
 khẳng
 định
(S
u
rind
er
,
 S
.
,
 A
ug
u
st
 2012)
.
T
ổ
ng
 q
u
an
 về
 năng
 lự
c
 cảm
 xú
c
 đượ
c
 thể
 hiện
 q
u
a
 bảng
 1
.2
.
1
.1
.1
.3
.
 T
ổ
ng
 q
u
a
n
 cá
c
 nghiên
 cứ
u
 về
 nă
ng
 lự
c
 h
uy
 độ
ng
 sự
 ủ
ng
 hộ
(eX
ecutio
n
 Q
u
otient
-XQ)
N
gày
 n
ay
 trên
 thế
 giới
 đã
 có
 nhiều
 người
 biết
 đến
 khái
 niệm
(eX
ecutio
n
 Q
u
otient
-XQ)
.
 T
uy
nhiên
,
n ăm
 2001
 lần
 đầu
 tiên
 XQ
đượ
c
 giới
 thiệu
 như
 là
 m
ột
 loại
 hình
 năng
 lự
c
 lãnh
 đạo
 khô
ng
 thể
thiếu
 đối
 với
 xã
 hội
.
 Th
eo
 đó
,
 XQ
 là
 khả
 năng
 lãnh
 đạo
 và
 h
uy
 độ
ng
các
 ng
u ồ
n
 lự
c
 để
 thự
c
 hiện
 thành
 cô
ng
 m
ột
 m
ụ
c
 tiêu
 đã
 đượ
c
 xác
định
 (K
o
shim
a
,
 H
.
,
 2001)
.
 Tiếp
 đến
,
 XQ
 đượ
c
 ch
o
 là
 khả
 năng
 tạo
dự
ng
 q
u
an
 hệ
 lãnh
 đạo
,
 h
uấn
 luyện
,
 gây
 ảnh
 hưở
ng
,
 đàm
 phán
,
th
uy ết
 phụ
c
,
 lự
a
 chọ
n
 và
 h
uy
 độ
ng
 sự
 ủ
ng
 hộ
 nhằm
 đạt
 đượ
c
 kết
 q
uả
m
o
ng
 m
uố
n
 (S
u
rind
er
,
 S
.,
 A
ug
u
st
 2012)
.
 Đ
ối
 với
 lĩnh
 vự
c
 lãnh
 đạo/
q
u ản
 lý
,
 tính
 đến
 thời
 điểm
 hiện
 tại
 đã
 có
 rất
 nhiều
 tác
 giả
 nghiên
 cứ
u
về
 loại
 hình
 năng
 lự
c
 này
.
K
ết
 q
uả
 tổ
ng
 q
u
an
 về
 năng
 lự
c
 h
uy
 độ
ng
 sự
 ủ
ng
 hộ
 đượ
c
 thể
hi ện
 q
u
a
 bảng
 1
.3
.
6 
Bảng 1.1. Các biểu hiện của năng lực tư duy qua các nghiên cứu 
TT Các biểu hiện Nhà nghiên cứu 
1 Kiến thức; năng lực học hỏi Trần Thị Vân Hoa (2011); Lê Quân & Nguyễn Quốc Khánh 
(2012); Trung Võ (2016); Azmi, I. A. G., (2010); Lê Quân & cộng 
sự, (2015). 
2 Tầm nhìn; định hướng; tư duy 
chiến lược 
Horton, S., et al. (2002); Horton, S. (2002); Boyatzis, R. E. 
(1982). 
3 Hiểu biết; khả năng hiểu & xử 
lý tình huống 
Nguyễn Mạnh Hùng (2012); Trung Võ (2016). 
4 Thông minh; khả năng trí lực Lord & cộng sự (1986); Smith & Foti (1998); Trung Võ (2016). 
5 Khả năng đổi mới Michel Robert (1991). 
6 Khả năng phản ứng; sự nhạy 
bén trong suy nghĩ 
Denison, et al. (1995); Barach & Eckhardt (1996); Trung Võ 
(2016). 
7 Khả năng tư duy; năng lực suy 
nghĩ logic, phản biện 
Trần Văn Đẩu (2001); Trần Nhật Duật (2009); Hoàng Xuân 
Lương (2013); Morela Hernandez, et al. (2011). Trung Võ (2016). 
8 Khả năng ra quyết định Đặng Ngọc Sự (2011); Wright & Taylor (1994); Trần Ngọc Hiên 
(2012); Bùi Huy Khiên & Thái Văn Hà (2013); Horton, S., et al. 
(2002). 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
7 
Bảng 1.2. Các biểu hiện của năng lực cảm xúc qua các nghiên cứu 
TT Các biểu hiện Nhà nghiên cứu 
1 Khả năng kiềm chế, tự điều 
chỉnh, truyền thông phi ngôn 
ngữ 
Wright & Taylor (1994); Barach & Eckhardt (1996); Trần Nhật 
Duật (2014); Peter Salovey & John Mayer (1990). 
2 Khả năng làm chủ bản thân Trần Nhật Duật (2014); Lê Quân & cộng sự (2015). 
3 Trí tuệ cảm xúc Marlowe (1986); Zaccaro., et al. (2004); Goleman, D. (1998). 
4 Thái độ, đạo đức, phẩm chất Nguyễn Mạnh Hùng (2012); Lê Quân & Nguyễn Quốc Khánh 
(2012); Boyatzis, R. E. (1982); Azmi, I. A. G. (2010). 
5 Khả năng thấu hiểu Nguyễn Mạnh Hùng (2012); Barach & Eckhardt (1996). 
6 Khả năng khuyến khích, 
động viên 
Horton, S. (2002); Surinder, S. (2012). 
7 Khả năng truyền thông và 
giao tiếp 
Barach & Eckhardt (1996); Horton, S., et al. (2002) 
8 Khả năng truyền cảm xúc Trần Ngọc Hiên (2012); Morela Hernandez, et al. (2011). 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
8 
Bảng 1.3. Biểu hiện của năng lực huy động sự ủng hộ qua các nghiên cứu 
TT Các biểu hiện Nhà nghiên cứu 
1 Khả năng gây ảnh hưởng 
Trần Thị Vân Hoa (2011); James R. Meindl, et al. (1985); 
Weber (1947) & Yulk (1999); Daan Van Knippenberg, Michael 
A. Hogg (2003); Lord & cộng sự (1977, 1978, 1982, 1984, 
1986); Nguyễn Mạnh Hùng (2012); Wright & Taylor (1994); 
Đặng Ngọc Sự (2011); Michael D. Mumford & cộng sự (2000); 
Surinder, S. (2012); Horton, S., et al. (2002). 
2 Khả năng vận động quần chúng Trần Nhật Duật (2009); Nguyễn Xuân Tệ (2004). 
3 Khả năng tạo dựng các quan hệ Phùng Xuân Nhạ & cộng sự (2012); Surinder, S. (2012). 
4 Khả năng đàm phán, thuyết 
phục 
Phùng Xuân Nhạ & cộng sự (2012); Nguyễn Xuân Tệ (2004); 
Surinder, S. (2012). 
5 Cam kết, hiệu quả, trách nhiệm Michael D. Mumford, et al. (2000); Boyatzis, R. E. (1982). 
6 Khả năng hướng đích, năng lực 
lãnh đạo thực thi 
Horton, S. (2002); Boyatzis, R. E. (1982); Lê Quân & cộng sự 
(2015). 
7 Khả năng truyền bá, thúc đẩy, 
thu hút, liên kết hệ thống, huấn 
luyện, lựa chọn, huy động sự 
ủng hộ 
Williams, et al. (2002); Surinder, S. (2012). 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
9
 1
.1
.2
.
 T
ổ
ng
 q
u
a
n
cá
c
nghiên
cứ
u
về
 kết
 q
u
ả
 lã
nh
 đạ
o
 d
o
a
nh
nghiệp/
 tổ
 ch
ứ
c
K
ết
 q
uả
 lãnh
 đạo
 d
o
anh
 nghiệp/
 tổ
 chứ
c
 có
 thể
 đượ
c
 đánh
 giá
d ưới
 nhiều
 gó
c
 nhìn
 và
 đượ
c
 đ
o
 lườ
ng
 bằng
 nhữ
ng
 phươ
ng
 pháp
khác
 nh
au
,
 dự
a
 trên
 các
 tiêu
 chí
 cũ
ng
 như
 phụ
c
 vụ
 các
 m
ụ
c
 đích
nghiên
 c ứ
u
 khác
 nh
au
.
 T
uy
 nhiên
,
 ch
o
 đến
 n
ay
 các
 nhà
 nghiên
 cứ
u
vẫn
 thườ
ng
 x
em
 xét
 kết
 q
uả
 lãnh
 đạo
 d
o
anh
 nghiệp/
 tổ
 chứ
c
 trên
 các
m
ặt:
 kinh
 tế;
 m
ôi
 trườ
ng;
 xã
 hội
.
T
ổ
ng
 hợp
 các
 nghiên
 cứ
u
 về
 kết
 q
uả
 lãnh
 đạo
 d
o
anh
 nghiệp/
tổ
 chứ
c
 đượ
c
 trình
 bày
 cụ
 thể
 tro
ng
 bảng
 1
.4
.
1
.1
.3
.
 T
ổ
ng
 q
u
a
n
 cá
c
 nghiên
 cứ
u
 về
 ả
nh
 h
ư
ở
ng
 củ
a
 n
ă
ng
 lự
c
 lã
nh
đạ
o
 đến
 kết
 q
uả
 lã
nh
 đạ
o
1
.1
.3
.1
.
 T
ổ
ng
 q
u
a
n
 cá
c
 nghiên
 cứ
u
 về
 ả
nh
 hư
ở
ng
 củ
a
 nă
ng
 lự
c
 lã
nh
đạ
o
 đến
 kết
 q
uả
 lã
nh
 đạ
o
 d
o
a
nh
 nghiệp/
 tổ
 chứ
c
Có
 thể
 thấy
,
 nhữ
ng
 nghiên
 cứ
u
 về
 năng
 lự
c
 lãnh
 đạo
 đã
 x
uất
hi ện
 rất
 sớ
m
 cù
ng
 với
 sự
 phát
 triển
 củ
a
 kh
o
a
 họ
c
 lãnh
 đạo
.
 T
ro
ng
 đó
,
nội
 d
u
ng
 nghiên
 cứ
u
 về
 m
ối
 q
u
an
 hệ
 giữ
a
 năng
 lự
c
 lãnh
 đạo
 và
 kết
q
uả
 lãnh
 đạo
 có
 ý
 nghĩa
 đặc
 biệt
 q
u
an
 trọ
ng
 đối
 với
 sự
 thành
 cô
ng
c ủ
a
 nhà
 lãnh
 đạo
 cũ
ng
 như
 sự
 phát
 triển
 củ
a
 d
o
anh
 nghiệp/
 tổ
 chứ
c
.
Các
 nghiên
 cứ
u
 về
 ảnh
 hưở
ng
 củ
a
 năng
 lự
c
 lãnh
 đạo
 đến
 kết
q
uả
 lãnh
 đạo
 d
o
anh
 nghiệp/
 tổ
 chứ
c
 đượ
c
 tổ
ng
 hợp
 tro
ng
 bảng
 1
.5
.
1
.1
.3
.2
.
 T
ổ
ng
 q
u
a
n
 cá
c
 nghiên
 cứ
u
 về
 ả
nh
 hư
ở
ng
 củ
a
 nă
ng
 lự
c
 lã
nh
đạ
o
 đến
 kết
 q
uả
 lã
nh
 đạ
o
 chính
 q
uyền
 địa
 phư
ơ
ng
Q
u
a
 t ổ
ng
 q
u
an
 tác
 giả
 thấy
 các
 cô
ng
 trình
 nghiên
 cứ
u
 về
 ảnh
hưở
ng
 củ
a
 năng
 lự
c
 lãnh
 đạo
 đến
 KQ
L
Đ
 chính
 q
uyền
 địa
 phươ
ng
 ở
V
iệt
 N
am
 chư
a
 nhiều
.
 T
uy
 nhiên
,
 các
 nghiên
 cứ
u
 cũ
ng
 đã
 m
ang
 lại
nh ữ
ng
 đó
ng
 góp
 đáng
 kể
 về
 m
ặt
 lý
 luận
 cũ
ng
 như
 về
 m
ặt
 thự
c
 tiễn
.
T
ổ
ng
 hợp
 các
 nghiên
 cứ
u
 đượ
c
 thể
 hiện
 tro
ng
 bảng
 1
.6
.
10 
Bảng 1.4. Các nghiên cứu về kết quả lãnh đạo doanh nghiệp/ tổ chức 
TT 
Kết quả 
lãnh đạo 
Nhà nghiên cứu 
1 
Về mặt 
kinh tế 
Farrell, M.J. (1957); Banker, R.D., et al. (1984); Afriat S.N. (1972); Charnes, A., et 
al. (1978); Fare, R., et al. (1985); Trần Văn Đẩu (2001); PGS.TS. Lê Quân (2011). 
2 
Về mặt môi 
trường 
Trần Thị Vân Hoa (2011); Hersey, P., & Blanchard, K. H. (1969, May); Hersey, P., 
& Blanchard, K. H. (1982); Đặng Ngọc Sự (2011); Blake, R. R. and Mouton, J. S. 
(1964); Brown, M. E., Trevino, L. K., & Harrison, D. A. (2005); Lương Xuân Quỳ 
(2002); Bas A.S. Koene, et al. (2002). 
3 
Về mặt xã 
hội 
Daan Van Knippenberg, Michael A. Hogg (2003); Porter, M. E & Kramer, M. R. 
(2006); Freeman R.E, (1984); Freeman R.E (1994); Antonio Piero, et al. (2005); 
Nguyễn Mạnh Hùng (2012); Nguyễn Thị Tuyết Mai & Nguyễn Hồng Hà (2013); Ngô 
Doãn Vịnh (2005). 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
11 
Bảng 1.5. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của năng lực lãnh đạo 
đến kết quả lãnh đạo doanh nghiệp/ tổ chức 
Loại hình 
năng lực Yếu tố tác động Nhà nghiên cứu 
Năng lực 
tư duy 
(IQ) 
Kiến thức; năng lực học hỏi ... Trần Thị Vân Hoa (2011); Azmi, I. A. G. (2010) ... 
Tầm nhìn; định hướng; khả 
năng tư duy ... 
Horton, S., et al. (2002); Horton, S. (2002); Boyatzis, R. E. 
(1982); Trần Văn Đẩu (2001); Trần Nhật Duật (2009) ... 
Khả năng đổi mới; khả năng 
phản ứng; sự nhạy bén ... 
Michel Robert (1991); Denison, et al. (1995); Barach và 
Eckhardt (1996); Trung Võ (2016) ... 
Năng lực 
cảm xúc 
(EQ) 
Khả năng kiềm chế; khả năng 
làm chủ bản thân ... 
Wright & Taylor (1994); Barach & Eckhardt (1996); Trần 
Nhật Duật (2014); Peter Salovey & John Mayer (1990) ... 
Trí tuệ cảm xúc; thái độ; khả 
năng động viên ... 
Marlowe (1986); Zaccaro, et al. (2004); Goleman, D. 
(1998); Nguyễn Mạnh Hùng (2012); Surinder, S. (2012) ... 
Khả năng thấu hiểu; khả năng 
truyền cảm xúc ... 
Nguyễn Mạnh Hùng (2012); Barach & Eckhardt (1996); 
Horton, S., et al. (2002); Trần Ngọc Hiên (2012) ... 
Năng lực 
huy động 
sự ủng hộ 
(XQ) 
Khả năng gây ảnh hưởng Trần Thị Vân Hoa (2011); Surinder, S. (2012) ... 
Khả năng vận động quần 
chúng; huy động sự ủng hộ ... 
Trần Nhật Duật (2009); Nguyễn Xuân Tệ (2004); Phùng 
Xuân Nhạ & cộng sự (2012); Surinder, S. (2012) ... 
Khả năng hướng đích; năng 
lực lãnh đạo thực thi ... 
Phùng Xuân Nhạ & cộng sự (2012); Surinder, S. (2012); 
Michael D. Mumford, et al. (2000) ... 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
12 
Bảng 1.6. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của năng lực lãnh đạo 
đến kết quả lãnh đạo chính quyền địa phương 
TT Nội dung Tác giả 
1 
Năng lực cá nhân nhà lãnh đạo sẽ giúp nhà lãnh đạo các cấp chính quyền địa 
phương đổi mới nội dung hoạt động lãnh đạo phù hợp với yêu cầu của kinh 
tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế 
Nguyễn Ký & cộng 
sự (2006) 
2 Năng lực lãnh đạo có quan hệ chặt chẽ với phong cách lãnh đạo và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lãnh đạo của chính quyền địa phương 
Trần Nhật Duật 
(2009; 2013; 2014) 
3 Năng lực nhà lãnh đạo có ảnh hưởng lớn đến kết quả lãnh đạo của chính quyền địa phương 
Hoàng Văn Hoan 
(2002) 
4 Năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo được xem như yếu tố mang tính quyết 
định kết quả lãnh đạo phát triển địa phương 
Nguyễn Minh 
Phương (2013) 
5 Năng lực lãnh đạo của các nhà quản lý đất nước phải theo kịp thời đại, sớm 
nắm bắt xu hướng phát triển mới của thực tiễn để phát triển bền vững 
Trần Ngọc Hiên 
(2012) 
6 
Năng lực của cá nhân người lãnh đạo giúp họ ban hành các quyết định hợp 
hiến, hợp pháp và phù hợp với thực tiễn đồng thời cũng giúp họ nhận thức 
đúng và biết cách xử lý khi xảy ra điểm nóng chính trị - xã hội hoặc có khả 
năng chủ động phòng ngừa không để xảy ra các tình huống chính trị 
Bùi Huy Khiên-
Thái Văn Hà 
(2013); Nguyễn 
Xuân Tệ (2004) 
7 Năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo có ảnh hưởng mang tính quyết định đối 
với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương 
Hoàng Xuân Lương 
(2013) 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
13
 1
.1
.4
.
 Kh
oả
ng
 trố
ng
 nghiên
 cứ
u
N
hữ
ng
 loại
 hình
 năng
 lự
c
 cơ
 bản
 nào
 cấu
 thành
 năng
 lự
c
 củ
a
lãnh
 đạo
 chính
 q
uyền
 cấp
 xã
 kh
u
 vự
c
 m
iền
 núi?
 M
ối
 q
u
an
 hệ
 củ
a
chú
ng
 với
 KQ
L
Đ
 phát
 triển
 K
T
-X
H
 địa
 phươ
ng
 thế
 nào?
 Có
 gì
 khác
biệt
 so
 với
 kh
u
ng
 năng
 lự
c
 củ
a
 lãnh
 đạo
 các
 d
o
anh
 nghiệp/
 tổ
 chứ
c
 nói
ch
u
ng
,
 đặc
 biệt
 là
 kh
u
ng
 năng
 lự
c
 củ
a
 lãnh
 đạo
 tro
ng
 m
ô
 hình
 nghiên
cứ
u
 gố
c
 củ
a
 tác
 giả
 S
u
ri
 S
u
rind
er
,
 2012?
1
.2
.
 C
ơ
 sở
 lý
 th
uyết
L
uận
 án
 sử
 dụ
ng
 m
ô
 hình
 lý
 th
uyết
 L
ead
ership
 Q
u
otient:
LQ
=
 IQ
 +
 EQ
 +
 XQ
 (S
u
rind
er
,
 S
.
,
 A
ug
u
st
 2012)
.
 Th
eo
 đó
:
 IQ
(Intellig
en
ce
 Q
u
otient)
 là
 năng
 lự
c
 tư
 d
uy
 gắn
 với
 kiến
 thứ
c
,
 sự
 thô
ng
m
inh
,
 khả
 năng
 ra
 q
uyết
 định
 ;
 EQ
 (E
m
otio
n
al
 Q
u
otient)
 là
 năng
lự
c
 cảm
 xú
c
 gắn
 với
 khả
 năng
 kiềm
 chế
,
 tự
 làm
 chủ
 bản
 thân
,
 thấu
hi ểu
;
 XQ
 (eX
ecutio
n
 Q
u
otient)
 là
 năng
 lự
c
 h
uy
 độ
ng
 sự
 ủ
ng
 hộ
gắn
 với
 khả
 năng
 gây
 ảnh
 hưở
ng
,
 tạo
 độ
ng
 lự
c
 củ
a
 nhà
 lãnh
 đạo
.
1
.3
.
 Cá
c
 giả
 th
uyết
 và
 m
ô
 hình
 nghiên
 cứ
u
G
i ả
 th
uyết
 1
:
 IQ
 củ
a
 lãnh
 đạo
 chính
 q
uyền
 cấp
 xã
 kh
u
 vự
c
m
iền
 núi
 có
 q
u
an
 hệ
 th
uận
 chiều
 với
 KQ
L
Đ
 phát
 triển
 K
T
-X
H
 xã
.
G
iả
 th
uyết
 2
:
 EQ
 củ
a
 lãnh
 đạo
 chính
 q
uyền
 cấp
 xã
 kh
u
 vự
c
m
iền
 núi
 có
 q
u
an
 hệ
 th
uận
 chiều
 với
 KQ
L
Đ
 phát
 triển
 K
T
-X
H
 xã
.
G
i ả
 th
uyết
 3
:
 XQ
 củ
a
 lãnh
 đạo
 chính
 q
uyền
 cấp
 xã
 kh
u
 vự
c
m
iền
 núi
 có
 q
u
an
 hệ
 th
uận
 chiều
 với
 KQ
L
Đ
 phát
 triển
 K
T
-X
H
 xã
.
H
ình
 1
.3
.
 M
ô
 hình
 nghiên
 cứ
u
 củ
a
 lu
ậ
n
 á
n
N
g
uồ
n
:
 Tá
c
 giả
 tổ
ng
 hợp
 đề
 xuất
N
ăng
 lự
c
 tư
 d
uy
 (IQ)
N
ăng
 lự
c
 h
uy
 độ
ng
s ự
 ủ
ng
 hộ
 (XQ)
N
ăng
 lự
c
 cảm
 xú
c
 (EQ)
K
ết
 q
uả
 lãnh
 đạo
phát
 tri ển
 K
T
-X
H
 xã
14
C
H
Ư
Ơ
N
G
 2
PH
Ư
Ơ
N
G
 PHÁ
P
 N
G
H
IÊN
 C
Ứ
U
 2
.1
.
 Thiết
 k
ế
 nghiên
 cứ
u
Q
uy
 trình
 nghiên
 cứ
u
 củ
a
 luận
 án
 đượ
c
 thể
 hiện
 q
u
a
 hình
 2
.4
H
ình
 2
.4
.
 Q
uy
 trình
 nghiên
 cứ
u
 củ
a
 lu
ậ
n
 á
n
N
g
uồ
n
:
 Tá
c
 giả
2
.2
.
 N
ghiên
 c ứ
u
 đ
ịnh
 tính
N
hữ
ng
 phát
 hiện
 cơ
 bản
 từ
 nghiên
 cứ
u
 định
 tính
 đượ
c
 m
ô
 tả
tro
ng
 b ảng
 2
.8
.
Q
uy
 trình/
 Các
 bướ
c
nghiên
 c ứ
u
K
ết
 q
uả
 nghiên
 cứ
u
N
ghiên
 cứ
u
 sơ
 bộ
định
 tính
N
ghiên
 cứ
u
 định
 tính
chính
 thứ
c
N
ghiên
 cứ
u
 định
lượ
ng
 m
ẫu
 nhỏ
N
ghiên
 cứ
u
 tổ
ng
 q
u
an
K
h
uô
n
 khổ
 các
 khái
niệm
,
 nhân
 tố/Các
 yếu
t ố
 cấu
 thành
N
ghiên
 cứ
u
 định
l ượ
ng
 chính
 thứ
c
Thảo
 luận
 kết
 q
uả
 và
kh
uyến
 nghị
K
iểm
 tra
 &
 H
iệu
chỉnh
 th
ang
 đ
o
K
iểm
 tra
 m
ô
 hình
 lý
th
uyết 
Đ
ánh
 giá
 giá
 trị
 &
 độ
tin
 cậy
 củ
a
 th
ang
 đ
o
, 
kiểm
 định
 giả
 th
uyết 
Các
 giải
 pháp
 và
kh
uy ến
 nghị
15
Bả
n
g 
2.
8.
N
hữ
n
g 
ph
át
hi
ện
cơ
bả
n
qu
a
n
gh
iê
n
cứ
u
đ
ịn
h 
tín
h 
TT
N
hữ
n
g 
ph
át
hi
ện
qu
a
n
gh
iê
n
cứ
u
đị
n
h 
tín
h 
Lo
ại
hì
n
h 
n
ăn
g 
lự
c 
IQ
EQ
X
Q 
1 
K
hả
n
ăn
g 
đo
àn
kế
t, 
th
ốn
g 
n
hấ
t c
ao
tr
o
n
g 
đả
n
g,
ch
ín
h 
qu
yề
n
v
à 
n
hâ
n
dâ
n
x
2 
K
hả
n
ăn
g 
tư
du
y 
ch
ín
h 
x
ác
, 
dá
m
n
gh
ĩ, 
dá
m
là
m
,
dá
m
ch
ịu
tr
ác
h 
n
hi
ệm
x
4 
K
hả
n
ăn
g 
bá
m
sá
t c
ơ 
sở
bả
n
,
kị
p 
th
ời
n
ắm
bắ
t n
gu
yệ
n
v
ọn
g 
củ
a 
n
hâ
n
dâ
n
x
5 
K
hả
n
ăn
g 
đổ
i m
ới
,
cả
i c
ác
h 
ph
ươ
n
g 
th
ức
qu
ản
lý 
lã
n
h 
đạ
o
,
ph
át
hi
ện
cơ
hộ
i 
x
8 
K
hả
n
ăn
g 
th
ấu
hi
ểu
v
à 
tu
yê
n
tr
u
yề
n
v
ận
độ
n
g,
th
u
yế
t p
hụ
c 
n
hâ
n
dâ
n
x
9 
K
hả
n
ăn
g 
gi
ải
qu
yế
t c
ác
m
âu
th
u
ẫn
,
tr
an
h 
ch
ấp
tr
o
n
g 
dâ
n
x
10
K
hả
n
ăn
g 
lã
n
h 
đạ
o
,
dự
bá
o
, 
ph
òn
g 
n
gừ
a 
cá
c 
v
ấn
đề
ch
ín
h 
tr
ị x
ã 
hộ
i 
x
11
K
hả
n
ăn
g 
có
th
ể 
ki
ểm
so
át
đư
ợc
cả
m
x
úc
củ
a 
bả
n
th
ân
,
ph
ân
bi
ệt
cô
n
g 
tư
x
12
K
hả
n
ăn
g 
th
ực
hi
ện
tố
t n
gu
yê
n
tắ
c 
tậ
p 
tr
u
n
g 
dâ
n
ch
ủ 
x
13
K
hả
n
ăn
g 
th
íc
h 
ứn
g,
m
ềm
dẻ
o
tr
o
n
g 
cô
n
g 
tá
c 
lã
n
h 
đạ
o
đị
a 
ph
ươ
n
g 
x
14
K
hả
n
ăn
g 
n
êu
gư
ơn
g,
là
m
đi
đô
i v
ới
n
ói
x
15
K
hả
n
ăn
g 
n
ha
n
h 
ch
ón
g 
n
ắm
bắ
t p
ho
n
g 
tụ
c 
tậ
p 
qu
án
củ
a 
dâ
n
x
16
K
hả
n
ăn
g 
kế
t t
hâ
n
v
ới
dâ
n
x
18
K
hả
n
ăn
g 
th
âm
n
hậ
p 
qu
ần
ch
ún
g 
n
hâ
n
dâ
n
,
hò
a 
n
hậ
p 
n
hư
n
g 
kh
ôn
g 
hò
a 
ta
n
x
19
K
hả
n
ăn
g 
tạ
o
sự
đồ
n
g 
th
u
ận
,
n
hấ
t t
rí 
tr
o
n
g 
n
hâ
n
dâ
n
x
G
hi
ch
ú:
D
ấu
“
x
”
đá
n
h 
v
ào
ô 
tư
ơn
g 
ứn
g 
đư
ợc
x
ác
đị
n
h 
là
ph
ù 
hợ
p.
Ng
u
ồn
: 
Tá
c 
gi
ả 
16 
2.3. Nghiên cứu định lượng 
Quy trình xây dựng phiếu điều tra được thể hiện qua hình 2.5 
Hình 2.5. Quy trình xây dựng phiếu điều tra 
Nguồn: Tác giả 
Quy trình xây dựng Kết quả 
Xây dựng phiên 
bản tiếng Việt của 
thang đo 
Nghiên cứu tổng quan 
Xác định & định 
nghĩa các biến, thang 
đo cho từng biến 
Nghiên cứu định tính 
(sơ bộ & chính thức) 
Nghiên cứu định 
lượng mẫu nhỏ 
Thang đo tiếng Việt 
bản nháp 
Bảng hỏi nháp 
Bảng hỏi chính thức 
17 
CHƯƠNG 3 
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG VỀ NĂNG LỰC 
CỦA LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ KHU VỰC 
MIỀN NÚI TỈNH SƠN LA 
Nghiên cứu về “Năng lực của lãnh đạo chính quyền cấp xã 
khu vực miền núi” là nghiên cứu năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh 
đạo chính quyền xã nói chung, dựa trên cơ sở nghiên cứu, xem xét, 
đánh giá nó trong mối quan hệ hữu cơ với KQLĐ phát triển KT-XH 
xã. Tuy đều thuộc khu vực miền núi nhưng KQLĐ phát triển KT-XH 
xã rất khác nhau. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt, song 
một trong những nguyên nhân cơ bản là do sự khác nhau hay chênh 
lệch về năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính quyền các xã. 
 Để góp phần luận giải về nội dung nêu trên, tác giả chọn 03 
xã điển hình đại diện cho những xã có điều kiện KT-XH phát triển 
tốt; những xã có điều kiện KT-XH phát triển trung bình và những xã 
có điều kiện KT-XH kém phát triển thuộc tỉnh Sơn La và tiến hành 
nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu. Kết quả cho thấy cả 
03 giả thuyết mà luận án đưa ra đều được ủng hộ. 
Giả thuyết 1: Năng lực tư duy (IQ) của lãnh đạo chính quyền 
cấp xã khu vực miền núi có quan hệ thuận chiều với kết quả lãnh đạo 
phát triển KT-XH xã. 
Giả thuyết 2: Năng lực cảm xúc (EQ) của lãnh đạo chính 
quyền cấp xã khu vực miền núi có quan hệ thuận chiều với kết quả 
lãnh đạo phát triển KT-XH xã. 
Giả thuyết 3: Năng lực huy động sự ủng hộ (XQ) của lãnh 
đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi có quan hệ thuận chiều với 
kết quả lãnh đạo phát triển KT-XH xã. 
CHƯƠNG 4 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ NĂNG LỰC 
CỦA LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 
KHU VỰC MIỀN NÚI TỈNH SƠN LA 
4.1. Thống kê mô tả mẫu 
Tổng số có 95 đơn vị cấp xã được lựa chọn để tiến hành 
khảo sát với 1.140 phiếu điều tra. Kết quả thu phiếu điều tra cho thấy 
có một số phiếu không đạt yêu cầu, do vậy, tác giả đã tiến hành điều 
tra khảo sát bổ sung. Sau đó, tất cả 1.140 phiếu khảo sát được thu về 
đầy đủ, đảm bảo cung cấp những thông tin hữu ích cho nghiên cứu. 
Mẫu nghiên cứu có đặc điểm: Về nghề nghiệp: Lãnh đạo 
chính quyền xã chiếm 33,33%; Trưởng bản chiếm 33,33%; Nhân dân 
chiếm 33,34%. Giới tính: Nam chiếm 68,25%; Nữ chiếm 31,75%. 
Độ tuổi: ≤ 35 tuổi chiếm 35,52%; Từ 36 đến 54 tuổi chiếm 51,32%; 
≥ 55 tuổi chiếm 13,16%. Trình độ học vấn: Trung cấp, Cao đẳng chiếm 
42,11%; Đại học chiếm 24,12%; Chưa qua đào tạo chiếm 33,77%. 
4.2. Kết quả kiểm định thang đo 
Tất cả 78 biến quan sát thuộc 4 thang đo đảm bảo độ tin cậy 
và có tương quan biến tổng > 0,3. Cụ thể: Thang đo Năng lực tư duy 
(IQ): được đo lường bằng 20 biến quan sát có hệ số Cronbach’s 
Aalpha bằng 0,920; Thang đo Năng lực cảm xúc (EQ): được đo 
lường bằng 20 biến quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,850; 
Thang đo Năng lực huy động sự ủng hộ (XQ): được đo lường bằng 
18 biến quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,884; Thang đo 
Kết quả lãnh đạo phát triển KT-XH xã: được đo lường bằng 33 biến 
quan sát; sau khi tiến hành loại 13 biến không thoả mãn điều kiện có 
tương quan biến tổng > 0,3 còn lại 20 biến quan sát có hệ số 
Cronbach’s Aapha là 0,905. 
19 
4.3. Kết quả phân tích EFA 
Sau khi EFA lần 1 và lần 2 nhiều biến không được rút trích 
vào các nhân tố, nên tác giả loại bỏ. Kết quả EFA lần 3, chỉ số KMO 
= 0,938; sig = 0,000; chứng tỏ dữ liệu phân tích phù hợp để EFA; 69 
biến quan sát được trích vào 14 nhân tố tại Eigenvalues = 1,057; tổng 
phương sai trích bằng 57,11%. Trong đó 03 biến độc lập: IQ; EQ; 
XQ được tách ra thành 10 nhóm năng lực cơ bản (IQ.N2; IQ.N3; 
IQ.N4; EQ.N9; EQ.N10; EQ.N11; EQ.N13; EQ.N14; XQ.N1; 
XQ.N6) và 01 biến phụ thuộc “KQLĐ phát triển KT-XH xã” được 
tách ra thành 4 nhóm chính các tiêu chí đánh giá KQLĐ phát triển 
KT-XH xã (KQ.N5; KQ.N7; KQ.N8; KQ.N12). Các biến quan sát đã 
được rút trích vào các nhân tố, đồng thời hệ số tin cậy Cronbach’s 
Alpha của các thang đo được kiểm tra lại đều đạt yêu cầu. 
4.4. Kết quả phân tích hồi quy 
 Phương trình hồi quy đối với các biến đã được chuẩn hoá 
có dạng: KQLĐ = 0,419 IQ + 0,289 EQ + 0,414 XQ. Theo đó, IQ 
ảnh hưởng mạnh nhất đến KQLĐ có Beta bằng 0,419; XQ ảnh 
hưởng khá mạnh đến KQLĐ có Beta bằng 0,414. Sau cùng EQ ảnh 
hưởng ít nhất có Beta bằng 0,289. Tổng hợp kết quả kiểm định mô 
hình hồi quy với 03 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc cho thấy, cả 
03 giả thuyết H1; H2; H3 mà luận án đưa ra đều đã được chấp nhận. 
4.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu 
Kết quả SEM mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hoá) cho 
thấy: Chi-square/df=1,507; GFI=0,931; TLI=0,946; CFI=0,958; 
RMSEA=0,051, chứng tỏ mô hình lý thuyết thích hợp với dữ liệu 
của luận án. Đồng thời, kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả 
giữa các khái niệm trong mô hình này cũng cho thấy, IQ, EQ, XQ đều 
có mức ý nghĩa thống kê sig. < 0,05. Trong đó: IQ ảnh hưởng mạnh 
nhất đến KQLĐ có Beta bằng 0,510. Tiếp đến XQ ảnh hưởng khá 
mạnh có Beta bằng 0,388. Cuối cùng là EQ với Beta bằng 0,271. 
CHƯƠNG 5 
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ 
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu chính của luận án 
5.1.1. Đối với kết quả nghiên cứu định tính 
Kết quả cho thấy, khung năng lực của lãnh đạo chính quyền 
cấp xã khu vực miền núi hay của lãnh đạo doanh nghiệp/ tổ chức đều 
bao gồm 03 loại hình năng lực cơ bản (IQ; EQ; XQ) tạo nên. Đồng 
thời cũng chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa các loại hình năng lực 
lãnh đạo với KQLĐ. Trong đó, mỗi loại hình năng lực có vai trò và 
mức độ quan trọng khác nhau tuỳ thuộc vào mục tiêu lãnh đạo cụ thể. 
5.1.2. Đối với kết quả nghiên cứu định lượng 
5.1.2.1. Kết quả Cronbach’s Alpha 
Các thang đo của IQ; EQ; XQ đều đảm bảo độ tin cậy. Riêng 
thang đo KQLĐ phát triển KT-XH xã chỉ có 20 biến quan sát đảm bảo 
độ tin cậy, chứng tỏ năng lực của lãnh đạo chính quyền xã không hoàn 
toàn ảnh hưởng đến tất cả các chỉ tiêu phát triển KT-XH địa phương. 
5.1.2.2. Kết quả EFA 
Sau khi Cronbach’s Alpha và EFA, kết quả còn 69 biến quan 
sát được trích vào 14 nhóm nhân tố thuộc 4 nhóm yếu tố nghiên cứu. 
Như vậy, nghiên cứu này đã xác định được các nhóm năng lực lãnh 
đạo cần thiết của lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi và 
các nhóm chỉ tiêu phản ánh KQLĐ phát triển KT-XH địa phương. 
5.1.2.3. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định mô hình nghiên cứu 
Một là, các kết quả đều cho thấy: IQ ảnh hưởng mạnh nhất 
đến KQLĐ; điều này phù hợp với nhận định của Suri Surinder đối 
với bối cảnh nghiên cứu mới là những nơi có điều kiện KT-XH còn 
kém phát triển, dân trí thấp; tiếp đến XQ có ảnh hưởng khá mạnh; 
cuối cùng EQ ảnh hưởng ít nhất. Đây là sự khác biệt, XQ đã vượt lên 
EQ trong bối cảnh nghiên cứu là các xã miền núi tỉnh Sơn La. 
21 
Hai là, phương trình hồi quy đối với các biến viết theo hệ số 
chưa chuẩn hoá được lấy từ bảng Ý nghĩa các hệ số hồi quy riêng 
phần trong mô hình – Coefficientsa có dạng: KQLĐ = 0,759 + 
0,335 IQ + 0,229 EQ + 0,304 XQ cho thấy, hệ số tự do bằng 0,759 
chứng tỏ còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tác động đến KQLĐ phát 
triển KT-XH xã. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã lượng hoá được mối 
quan hệ giữa (IQ; EQ; XQ) với KQLĐ phát triển KT-XH xã. 
Ba là, không xuất hiện bất cứ mâu thuẫn nào giữa kết quả 
phân tích hồi quy và kết quả SEM cũng như kết quả nghiên cứu định 
tính. Điều đó đã khẳng định kết quả nghiên cứu này đáng tin cậy. 
5.2. Khuyến nghị 
5.2.1. Đối với các cấp chính quyền địa phương khu vực miền núi 
 Cần chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng; làm đúng ngay 
từ khâu tuyển dụng, đề bạt cán bộ lãnh đạo chính quyền cấp xã; thực 
hiện việc kiểm tra năng lực thông qua thi tuyển; đầu tư nhiều hơn 
cho cấp xã, tạo thuận lợi để lãnh đạo chính quyền cấp xã khẳng định 
năng lực của mình, kết hợp làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá năng 
lực của lãnh đạo chính quyền cấp xã; tích cực chung sức cùng với 
đội ngũ cán bộ này tìm hướng đi giúp dân xoá đói, giảm nghèo. 
5.2.2. Đối với lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi 
Cần tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo thông qua học tập, 
rèn luyện từ thực tiễn. Tăng cường bám sát cơ sở. Nâng cao khả năng 
tuyên truyền, thuyết phục để dân hiểu, dân tin và dân làm theo. Tích 
cực tiếp cận với lãnh đạo cấp trên để kêu gọi đầu tư vào xã, thuyết phục 
họ cho phép và ủng hộ chiến lược phát triển KT-XH của địa phương. 
5.3. Đóng góp của luận án 
Luận án đã chỉ ra 03 loại hình năng lực cơ bản cấu thành 
năng lực của lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi tỉnh Sơn 
La gồm: IQ; EQ; XQ. Đồng thời cho thấy và lượng hoá được mối 
quan hệ thuận chiều giữa chúng với KQLĐ phát triển KT-XH xã. 
Sau khi EFA, tác giả xác định được khung năng lực của lãnh 
đạo chính quyền (10 nhóm) và các tiêu chí đánh giá KQLĐ phát triển 
KT-XH (4 nhóm) cho các xã miền núi tỉnh Sơn La. 
Luận án đã xây dựng thành công thang đo cho biến phụ 
thuộc “KQLĐ phát triển KT-XH xã” dựa vào thực tiễn các xã ở Sơn La. 
Kết quả nghiên cứu là gợi ý giúp các nhà tổ chức cấp trên, 
chính quyền và nhân dân các xã khu vực miền núi có cơ sở đánh giá 
năng lực của lãnh đạo chính quyền cấp xã cũng như KQLĐ phát triển 
KT-XH địa phương. Đồng thời có căn cứ để lựa chọn, đề bạt, cho đi 
đào tạo nâng cao năng lực lãnh đạo đối với đội ngũ cán bộ này. 
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo 
5.4.1. Hạn chế của nghiên cứu 
 Một là, về chọn mẫu, tác giả mới chỉ tập trung nghiên cứu ở 
các xã thuộc tỉnh Sơn La trong 01 nhiệm kỳ 2011-2016. Do vậy, tính 
đại diện cho việc đo lường tại các tỉnh miền núi khác chưa cao. 
 Hai là, trong nghiên cứu này, tác giả chưa đề cập đến sự thay 
đổi về chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, ý chí lãnh đạo chủ 
quan của cấp trên ảnh hưởng đến KQLĐ phát triển KT-XH của xã. 
 Ba là, khi xây dựng thang đo cho biến phụ thuộc “KQLĐ 
phát triển KT-XH xã” đã có 13 biến quan sát bị loại. Như vậy, việc 
xây dựng thang đo cho biến phụ thuộc còn có hạn chế. 
5.4.2. Các hướng nghiên cứu tiếp theo 
 Một là, nghiên cứu: Năng lực của lãnh đạo chính quyền cấp 
xã khu vực miền núi - Nghiên cứu từ một số tỉnh miền núi khu vực 
miền bắc, miền trung và miền nam. 
 Hai là, nghiên cứu: Tác động do chủ trương, chính sách của 
Đảng và nhà nước đến mối quan hệ giữa năng lực của lãnh đạo chính 
quyền cấp xã và KQLĐ phát triển KT-XH các xã khu vực miền núi. 
 Ba là, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả lãnh đạo phát 
triển KT-XH của các xã khu vực miền núi - Nghiên cứu từ một số tỉnh 
miền núi khu vực miền bắc, miền trung và miền nam. 
 Bốn là, nghiên cứu: Sự khác biệt giữa năng lực của lãnh 
đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi với năng lực của lãnh đạo 
chính quyền cấp xã khu vực miền xuôi. 
 Năm là, nghiên cứu mối quan hệ giữa IQ hoặc EQ hay XQ 
của lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi hoặc miền xuôi 
với kết quả lãnh đạo phát triển KT-XH xã. 
23 
KẾT LUẬN 
Có thể khẳng định, năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo 
chính quyền cấp xã giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát 
triển KT-XH địa phương. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nhiều 
nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, đặc biệt là những nghiên cứu 
chuyên sâu về năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính quyền cấp 
cơ sở và sự ảnh hưởng của nó đến kết quả lãnh đạo phát triển KT-
XH các xã ở khu vực miền núi. 
Bằng cách kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và 
phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã tiến hành phỏng vấn 
sâu, phát phiếu khảo sát, thu thập, xử lý và trình bày một cách có hệ 
thống những thông tin về năng lực của lãnh đạo chính quyền cấp xã; 
kết quả lãnh đạo phát triển KT-XH xã; mối quan hệ giữa năng lực 
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và kết quả lãnh đạo phát triển KT-XH 
các xã khu vực miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng lực của lãnh đạo chính 
quyền cấp xã khu vực miền núi gồm 03 loại hình năng lực cơ bản: 
Năng lực tư duy (IQ); năng lực cảm xúc (EQ) và năng lực huy động 
sự ủng hộ (XQ) cấu thành; 
Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: Năng lực tư 
duy (IQ); năng lực cảm xúc (EQ); năng lực huy động sự ủng hộ 
(XQ) của lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi có ảnh 
hưởng tác động thuận chiều đến kết quả lãnh đạo phát triển KT-XH 
xã. Trong đó: Năng lực tư duy (IQ) của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng 
mạnh nhất đến kết quả lãnh đạo phát triển KT-XH xã; tiếp theo là 
năng lực huy động sự ủng hộ (XQ); và cuối cùng là năng lực cảm 
xúc (EQ). 
Như vậy, với các kết quả nghiên cứu trên, luận án đã có 
những đóng góp mới nhất định, cụ thể: Về mặt lý luận, luận án đã 
khẳng định năng lực của lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền 
núi gồm 03 loại hình năng lực cơ bản (IQ; EQ; XQ) cấu thành, đồng 
thời cho thấy và lượng hoá mối quan hệ thuận chiều giữa chúng với 
KQLĐ phát triển KT-XH xã; đưa ra khung năng lực của lãnh đạo 
chính quyền cấp xã và xác định các nhóm chỉ tiêu chính đánh giá 
KQLĐ phát triển KT-XH xã. Về mặt thực tiễn, luận án giúp các nhà 
tổ chức cấp trên, chính quyền và nhân dân các xã khu vực miền núi 
có thêm căn cứ đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính 
quyền xã. Từ đó có cơ sở để sáng suốt lựa chọn cũng như đề bạt, đưa 
đi đào tạo những người đủ năng lực lãnh đạo, giúp lãnh đạo thành 
công phát triển KT-XH địa phương. 
Mặt khác, cũng như nhiều công trình nghiên cứu, tác giả tiến 
hành thảo luận kết quả nghiên cứu chính của luận án; đưa ra các 
khuyến nghị; chỉ ra một số hạn chế và gợi mở các hướng nghiên cứu 
tiếp theo. 
25 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_nang_luc_cua_lanh_dao_chinh_quyen_cap_xa_khu.pdf tom_tat_luan_an_nang_luc_cua_lanh_dao_chinh_quyen_cap_xa_khu.pdf