Tóm tắt Luận án Nghiên cứu bón phân cho ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu miền bắc Việt Nam

Hiệu quả của việc tăng đầu tư các loại phân đa lượng (trên nền 10 tấn PC) với lượng (kg/ha): 176 N 117 P2O5 130 K2O trong thâm canh ngô lai trung ngày (ở mật độ 7,0 vạn cây/ha và khoảng cách trồng 50 cm) trên đất xám bạc màu so với mức bón thông thường (135N 90P2O5 100 K2O) rất cao: làm tăng năng suất ngô hạt 24,2 - 35,1 % với hiệu suất phân bón 16,4 - 19,6 kg ngô hạt/kg NPK và tỷ lệ lãi trên chi phí mua phân bón (VCR) đạt 4,4 - 6,1. Ở mức bón các loại phân đa lượng trên, hiệu suất của từng loại phân đa lượng lần lượt đạt: 22,5 kg ngô/kg N, 8,3 kg ngô/kg P2O5 và 8,0 kg ngô/kg K2O

pdf27 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 3555 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu bón phân cho ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu miền bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặc điểm của giống, điều kiện sinh thái và mùa vụ, khả năng đầu tư của nông dân ở từng vùng cụ thể (Ngô Hữu Tình, 1987). Để tăng mật độ từ trước đến nay ở Việt Nam thường chỉ quan tâm giảm khoảng cách giữa các cây trong 1 hàng trên cơ sở cố định khoảng cách hàng (Phan Xuân Hào, 2008). Các nhà khoa học đã đi đến thống nhất khoảng cách tốt nhất giữa các hàng trong trồng ngô là 70 cm, có xu hướng cố định khoảng cách giữa các hàng, điều chỉnh thay đổi mật độ giữa các cây trong hàng (Nguyễn Thế Hùng, 2001). Điều đáng nói ở đây là các nghiên cứu về khoảng cách hàng chưa được thực hiện ở ta, mà chỉ dựa theo khuyến cáo của CIMMYT là 70 – 75 cm (Phan Xuân Hào, 2008). Quy trình kỹ thuật thâm canh ngô lai chưa dựa trên cơ sở nghiên cứu trong thực tế cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng sinh thái trồng ngô (Phan Xuân Hào, 2008). Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Ngô năm 2006 đến 2008 trên đất phù sa đã xác định được mật độ cho năng suất cao nhất đối với phần lớn các giống thí nghiệm là 8,0 vạn cây/ha. Ở mật độ và khoảng cách này, năng suất các giống cao hơn so với mật độ và khoảng cách đã được khuyến cao lâu nay (5,7 vạn cây/ha, 4khoảng cách hàng 70 cm) trung bình 32 % (30 – 35%). Tăng mật độ chỉ có hiệu quả cao khi đồng thời thu hẹp khoảng cách hàng. Ưu thế của khoảng cách hàng hẹp hơn càng rõ khi mật độ tương đối cao (Viện Nghiên cứu Ngô, 2009). 2.3. Nghiên cứu về bón phân cho ngô trong và ngoài nước Theo Dauphin (1985) để tạo ra mỗi một tấn hạt, cây ngô hút 23 - 24 kg N, 6,5 - 11 kg P2O5 và 14 - 42 kg K2O/ha từ đất. Yêu cầu dinh dưỡng thay đổi khác nhau tuỳ thuộc vào giống và mức năng suất được tạo ra. Muốn năng suất ngô cao không thể thiếu được sự cung cấp dinh dưỡng thật đầy đủ (Subandi et al., 1998).Theo Viện Lân - Kali Atlanta (1996) để tạo ra 10 tấn ngô hạt/ha, cây ngô lấy đi một lượng dinh dưỡng rất lớn (kg/ha: 269kgN, 111 P2O5, 269 K2O. Mức bón phân được khuyến cáo cho ngô ở Đài Loan là 175 kg N + 95 kg P2O5 + 70 kg K2O/ha (Shan, 1994). Theo Nguyễn Văn Bộ (2007) lượng phân bón khuyến cáo cho ngô phải tuỳ thuộc vào đất, giống ngô và thời vụ. Bón từng loại phân riêng rẽ hiệu lực không cao không đạt năng suất tối đa, bón kết hợp thì hiệu lực phân bón tăng và cho năng suất cao rõ rệt và cao hơn cả hiệu lực của mỗi loại phân bón. Xét về hiệu quả kinh tế thì bón phân cân đối cho ngô trên đất bạc màu, đất xám có hiệu quả kinh tế hơn đất phù sa và đỏ vàng. Ngô Hữu Tình (2003) cũng cho rằng liều lượng và tỷ lệ phân bón cho ngô khác nhau trên các loại đất khác nhau. Trên đất xám bạc màu bón 100 kg N – 100 kg P2O5 – 150 kg K2O/ha với tỷ lệ là 1:1:1,5. Trên đất xám của vùng Đông Nam bộ, theo Trần Thị Dạ Thảo và Nguyễn Thị Sâm (2002), liều lượng phân bón cho ngô có hiệu quả kinh tế cao nhất là 180 kg N – 80 kg P2O5 – 100 kg K2O/ha (giống LVN99) (dẫn theo Ngô Hữu Tình, 2003). Theo Nguyễn Thế Hùng (1996), trên đất bạc màu vùng Đông Anh – Hà Nội, giống ngô LVN10 có phản ứng rất rõ với phân bón ở công thức bón 120 kg N – 120 kg P2O5 – 120 kg K2O/ha. Theo hướng dẫn của Cục Trồng trọt (2006) để đạt năng suất ngô trên 7 tấn/ha ở các tỉnh miền Bắc, thì lượng phân bón như sau: Đối với loại đất tốt: 10 - 15 tấn phân chuồng; 150 - 180 kg N; 100 - 120 kg P2O5; 80 - 100 kg K2O/ha. Đối với đất trung bình: 10 - 15 tấn phân chuồng; 180 - 200 kg N; 120 - 140 kg P2O5; 100 - 120 kg K2O/ha. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu bón phân cho ngô với các giống ngô lai và trình độ thâm canh hiện tại (trồng ở mật độ 5,0 vạn cây/ha với khoảng cách hàng 70 cm) trên đất xám bạc màu cho thấy, mức bón các phân đa lượng thích hợp nhất cho 1 ha ngô (trên nền 10 tấn phân chuồng) là: 135 kg N, 90 kg P2O5, 100 kg K2O, ứng với tỷ lệ N: P2O5: K2O là: 1:0,67: 0,74 (Nguyễn Như Hà, 2008; Nguyễn Như Hà và cs., 2011). 2.4. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa giống, mật độ và sử dụng phân bón trong trồng ngô Kết quả nghiên cứu ở Liên Xô (cũ) và Bungari cho thấy: Tăng mật độ trồng ngô trong điều kiện không đủ ẩm và dinh dưỡng thì cho năng suất thấp ở mọi mật độ. Vì 5vậy các nước Liên Xô (cũ) và Bungari đã nghiên cứu kỹ không chỉ về mật độ trồng ngô mà còn cả mối quan hệ giữa mật độ và các điều kiện dinh dưỡng khác nhau, đi đến kết luận ở mật độ 8,0 – 9,0 vạn cây/ha mà cung cấp dinh dưỡng đầy đủ thì cho năng suất cao, thậm chí tăng mật độ lên tới 10 vạn cây/ha mà cung cấp dinh dưỡng đầy đủ thì năng suất vẫn tăng (Phan Xuân Hào, 2008). Theo Trần Hữu Miện (1987), phân bón và mật độ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trên đất bãi sông Hồng: trồng với mật độ 6,0 vạn cây/ha, bón 120 kg N, 90 kg K2O, 60 kg P2O5/ha cho năng suất 40 - 50 tạ/ha; bón 150 kg N, 100 Kg K2O, 60 kg P2O5/ha cho năng suất 50 - 55 tạ/ha; bón 180 kg N, 150 kg K2O, 100 kg P2O5/ha cho năng suất 65 - 70 tạ/ha. Theo Võ Minh Kha (1996) hiệu quả phân bón thay đổi nhiều theo giống cây trồng. Cải tạo giống cần đi trước một bước. Thay đổi giống tốt mà năng suất không đạt được như tiềm năng của giống thì nên xem xét đến các điều kiện cho giống phát huy: nước, phân bón.... Cần chọn đúng kỹ thuật canh tác, phù hợp với mức đầu tư phân bón. Giữa mật độ gieo trồng và chế độ bón phân có quan hệ rất mật thiết và cũng rất phức tạp. Vì mật độ gieo trồng liên quan đến đặc tính của cây, có khi còn rất khác nhau giữa các giống và điều kiện ngoại cảnh. Việc tăng mật độ nếu chỉ quan tâm để quần thể cây khai thác tốt nhất ánh sáng và không khí thì vẫn chưa đủ đảm bảo cho việc tăng năng suất trong trồng trọt. Vì để thúc đẩy quá trình quang hợp cây cần được cung cấp đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu, đầu tiên là các chất đa lượng: đạm, lân và kali (Nguyễn Như Hà và Nguyễn Văn Bộ, 2013). Theo nhiều tác giả (Mineev, 1990; Tạ Thu Cúc và cs., 2000; Nguyễn Như Hà và Nguyên Văn Bộ, 2013), khi tăng mật độ thích hợp cho cây trồng, cần áp dụng kỹ thuật cao hơn như tăng cường bón phân. Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Ngô (2009) đã chỉ ra rằng: có thể tăng mật độ hợp lý trên cơ sở giảm khoảng cách hàng trong trồng các giống ngô lai, tạo điều kiện cho việc thâm canh và sử dụng phân bón nhiều hơn để đạt hiệu quả cao hơn cho sản xuất ngô. Tuy nhiên nghiên cứu chưa đưa ra được mật độ và công thức bón phân hợp lý cho cây ngô trên đất xám bạc màu. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Giống: Giống ngô lai trung ngày C.P.333, là giống được trồng phổ biến tại vùng nghiên cứu. - Phân bón: Đạm urê 46% N; lân supe 17% P2O5; kali clorua 60% K2O, phân chuồng. - Đất nghiên cứu là đất xám bạc màu tại xã Lương Phong - Huyện Hiệp Hoà - Tỉnh Bắc Giang. - Thời gian nghiên cứu: Từ vụ đông 2010 đến vụ đông 2011, bao gồm 3 vụ, trong đó,1 vụ xuân và 2 vụ đông. 63.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Xác định khả năng tăng mật độ trồng ngô lai trung ngày hợp lý trên đất xám bạc màu bằng giảm khoảng cách hàng - Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách hàng trồng đến sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành và năng suất của cây ngô trên đất xám bạc màu. - Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách hàng trồng đến khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng N, P, K ; hiệu quả sử dụng phân bón. 3.2.2. Xác định lượng N, P, K thích hợp cho ngô lai trung ngày, trồng dày hợp lý trên đất xám bạc màu - Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phối hợp N, P, K đến sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất ngô; chất lượng hạt ngô và khả năng hấp thu N, P, K của cây ngô. - Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phối hợp N, P, K đến hiệu quả sử dụng phân bón cho cây ngô. 3.3. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp phương pháp thí nghiệm đồng ruộng với phương pháp phân tích trong phòng. 3.3.1. Thí nghiệm 1: Xác định khả năng tăng mật độ trồng ngô lai trung ngày hợp lý trên đất xám bạc màu bằng giảm khoảng cách hàng 3.3.1.1. Bố trí thí nghiệm - Gồm 8 công thức (CT), trong đó có 5 CT (chính) trồng ngô ở khoảng cách hàng 50 cm, 3 CT còn lại dùng làm đối chứng phụ (trồng ở khoảng cách hàng 70 cm). - Bố trí trên cùng một nền phân bón (10 tấn PC + 135 kg N + 90 kg P2O5 + 100 kg K2O/ha; có tỷ lệ N:P:K là 1:0,67:0,74) được xác định là thích hợp trong thực tế trồng ngô (mật độ 5,0 vạn cây/ha và khoảng cách hàng 70 cm) - Các CTTN được bố trí theo khối ngẫu nhiên, nhắc lại 4 lần, diện tích ô thí nghiệm 24 m2. - Các CTTN có nội dung cụ thể, trình bày trong bảng 3.1 Bảng 3.1. Nội dung công thức thí nghiệm, xác định khả năng tăng mật độ trồng ngô lai trung ngày hợp lý trên đất xám bạc màu bằng giảm khoảng cách hàng Nội dung công thức thí nghiệmSTT Mật độ (vạn cây/ha) Khoảng cách hàng (cm) Phân bón 1 5,0 50 2 5,0 70 3 6,0 50 4 7,0 50 5 7,0 70 6 8,0 50 7 8,0 70 8 9,0 50 10 tấn PC + 135N + 90P2O5 + 100K2O; có tỷ lệ N:P:K là 1:0,67:0,740 73.3.1.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc Theo tiêu chuẩn TCN 341 – 2006, cụ thể như sau: - Làm đất: Đất được cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại, sau đó lên luống theo khoảng cách hàng phù hợp cho mỗi công thức. - Bón phân + Bón lót 100% phân chuồng và phân lân, 25% phân đạm và 25% phân kali (Phân được trộn đều, bón theo hàng rạch sâu 10-15 cm). + Bón thúc 1: Khi ngô được 4 - 6 lá thật bón 40% phân đạm, 25% phân kali, bón cách gốc 5 - 7 cm ở độ sâu 3 - 5 cm, lấp kín phân kết hợp vun đất. + Bón thúc 2: Khi ngô được 9 - 12 lá thật, bón hết lượng phân còn lại (35% phân đạm, 50% phân kali). Bón cách gốc 10 - 12cm, sâu 5 - 7cm lấp kín phân kết hợp vun gốc. - Chăm sóc: Giai đoạn cây con, tiến hành xới xáo, tưới nước duy trì độ ẩm đất 70 - 80%. Khi ngô được 4 - 6 lá thật, xới vun nhẹ quanh gốc kết hợp bón thúc lần 1, tưới nước đủ ẩm và tiến hành tỉa dặm định cây đảm bảo mật độ trồng mỗi hốc 1 cây. Khi ngô được 9 - 12 lá thật, xới xáo diệt cỏ dại kết hợp bón thúc lần 2, vun cao gốc và tưới nước đủ ẩm (70 - 80% độ ẩm đồng ruộng). - Tưới nước: Phải tưới nước đủ ẩm (70 - 80% độ ẩm đồng ruộng) ở các giai đoạn 7 - 9 lá, xoáy nõn và khi kết thúc thụ phấn. - Phòng trừ sâu bệnh: Chỉ dùng thuốc khi đến ngưỡng phòng trừ theo hướng dẫn chung của ngành bảo vệ thực vật. Dùng Validaxin 5% trừ bệnh khô vằn và Dragon trừ sâu hại. - Thu hoạch: Tiến hành thu hoạch khi ngô chín sinh lý (khi chân hạt có vết đen hoặc 75% số cây có lá bi khô). 3.3.1.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Theo Quy phạm số 10TCN 341 – 2006 (Bộ Nông nghiệp &PTNT, 2006) và các phương pháp khác đang được áp dụng. * Chỉ tiêu sinh trưởng: Chiều cao cây, số lá, diện tích lá vào các giai đoạn 3 - 4 lá, 7 - 9 lá, xoáy nõn và chín. - Chiều cao cây (cm): Theo dõi 10 cây liên tục trên mỗi ô thí nghiệm (trừ cây đầu hàng, có đánh dấu), đo từ gốc sát mặt đất đến đỉnh lá dài nhất. - Số lá trên cây (lá): Đếm số lá còn tươi/cây. - Chỉ số diện tích lá (LAI) tính theo phương pháp của Yoshida (1985). Diện tích lá (m2) = Chiều dài x chiều rộng x 0,75 x số lá/cây. LAI (m2 lá/ m2 đất) = m2 lá/cây x số cây/ m2 đất. - Sinh khối: Cân khối lượng tươi của 3 cây/ô thí nghiệm, sấy khô đến khối lượng không đổi để tính khối lượng trung bình/cây và qui đổi về khối lượng/ha. * Sâu bệnh hại: Tình hình sâu bệnh hại theo dõi theo phương pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng nông nghiệp của Hà Quang Hùng (1998). 8- Sâu hại: Điều tra theo phương pháp 5 điểm đường chéo góc, mỗi điểm 10 cây, theo dõi vào 4 giai đoạn chính như trên (điều tra tổng số sâu hại chính). - Bệnh hại: Tỷ lệ cây bị bệnh % = (Số cây bị bệnh/tổng số cây điều tra) x 100 (Mức độ bệnh hại theo Cục Bảo vệ thực vật 1997). * Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất -Số bắp/cây: theo dõi trên 10 cây liên tục/công thức thí nghiệm. - Số hạt trung bình/bắp: Ngô sau khi thu hoạch xong, tách lá bi, dồn chung theo từng công thức, lấy 10 bắp/công thức theo tỉ lệ bắp tốt, trung bình và xấu là 3:4:3. Số hạt của bắp tính như sau: Một hàng hạt được tính khi có 50% số hạt so với hàng dài nhất. Đếm số hàng có trên từng bắp. Số hàng hạt được tính bằng số liệu trung bình của 10 bắp. - Khối lượng 1000 hạt (gam): Ở độ ẩm 14% lấy 2 mẫu, mỗi mẫu 500 hạt, cân xác định khối lượng của 2 mẫu, nếu khối lượng của mẫu nặng trừ đi khối lượng của mẫu nhẹ < 5% so với khối lượng trung bình của 2 mẫu, ta coi khối lượng 1000 hạt bằng tổng khối lượng của 2 mẫu. Nếu khối lượng của 2 mẫu chênh lệch >5% thì phải đếm hạt cân lại. - Độ ẩm hạt khi thu hoạch (%): Tẽ hạt của 10 bắp/ô, lấy 140 gam để đo độ ẩm. Lấy độ ẩm trung bình của 3 lần đo. - Năng suất thực thu (kg/ha). Thu tất cả bắp ngô của từng ô thí nghiệm. Phơi khô, tách hạt, cân riêng hạt và phụ phẩm (thân, lá, lõi, bi) từng lần nhắc lại rồi lấy trung bình. * Chỉ tiêu chất lượng - Hàm lượng protein thô, lipit trong hạt. - Phân tích mẫu hạt và phụ phẩm theo lần nhắc lại của từng công thức thí nghiệm để xác định hàm lượng N, P, K trong hạt và phụ phẩm ở giai đoạn thu hoạch. - Tính tổng lượng N, P, K cây hút theo hạt và phụ phẩm (% tích lũy x năng suất hạt và phụ phẩm). *Hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón + Tính hiệu suất sử dụng phân bón cho ngô theo công thức: H = (A - B) : C.Trong đó: - H là hiệu suất phân bón (kg sản phẩm/kg chất dinh dưỡng). - A là sản lượng ngô khi được bón phân (kg). - B là sản lượng ngô khi không bón phân (kg). - C là số lượng đơn vị chất dinh dưỡng (kg). + Xác định hiệu quả kinh tế Lãi (thu nhập thuần) = Tổng thu nhập/ha - chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc BVTV, xăng dầu) - chi phí công lao động (tổng số công lao động x giá 1 công lao động tại địa phương). Trong đó: Tổng thu nhập/ha = Năng suất ngô (kg/ha) x giá (đồng/kg). + Xác định tỷ lệ lãi trên chi phí mua phân bón theo công thức 9VCR = giá trị sản phẩm tăng lên do bón phân: giá trị tiền mua phân bón. + lượng phân bón tối đa kỹ thuật (x), được xác định dựa vào đạo hàm y’ = - 2ax+b của phương trình tổng quát: y = -ax2+bx+c, cho y = 0 để tính x = b/2a Trong đó: y là năng suất cây trồng, x là lượng phân bón cho cây. - lượng bón tối thích kinh tế được xác định dựa vào phương trình: x = (y’-b):2a. 3.3.1.4. Phương pháp phân tích Phân tích một số chỉ tiêu về lý hóa học đất và thành phần hóa học cây ngô bằng các phương pháp phân tích thông dụng theo (Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón, cây trồng, 1998) của Viện Thổ nhưỡng Nông hoá và Tuyển tập tiêu chuẩn Nông nghiệp Việt Nam, 2000. 3.3.1.5. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê bằng phân tích phương sai (ANOVA) theo phần mềm IRRISTAT 5.0 for Windows. 3.3.2. Thí nghiệm 2: Xác định lượng N, P, K thích hợp trong thâm canh ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu ở mật độ dày hợp lý. 3.3.2.1. Thí nghiệm xác định N, P, K thích hợp theo phương pháp thay đổi lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ - Gồm 6 CTTN, trong đó CT1 đến CT5 được tiến hành trong vụ đông 2010 và vụ xuân 2011; CT2 đến CT6 thực hiện tiếp vụ đông 2011. - Trên nền phân bón 10 tấn phân chuồng/ha (10 tấn PC/ha). Lượng NPK bón từ 0,85 đến 1,60 lần so với mức khuyến cáo (135 kg N + 90 kg P2O5 + 100 kg K2O - 1NPK có tỷ lệ N:P:K là 1:0,67:0,740). - Các công thức thí nghiệm có nội dung cụ thể trình bày trong bảng 3.2. - Các công thức thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 4 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm 24m2. - Kỹ thuật trồng, chỉ tiêu theo dõi, phương pháp phân tích và xử lý kết quả được thực hiện như thí nghiệm 1 (trang 7 – 9). Bảng 3.2. Nội dung công thức thí nghiệm, xác định lượng N, P, K thích hợp cho ngô trồng ở mật độ khoảng cách hàng dày hợp lý theo phương pháp thay đổi lượng N,P,K bón theo cùng tỷ lệ S TT Phân bón Mật độ, khoảng cách trồng ngô 1 10 tấn PC/ha + 0,85 NPK (115 kg N/ha + 77 kg P2O5/ha + 85 kg K2O/ha) 2 10 tấn PC/ha + 1,00 NPK (135 kg N/ha + 90 kg P2O5/ha + 100 kg K2O/ha) 3 10 tấn PC/ha + 1,15 NPK (155 kg N/ha + 104 kg P2O5/ha + 115 kg K2O/ha) 4 10 tấn PC/ha + 1,30 NPK (176 kg N/ha + 117 kg P2O5/ha + 130 kg K2O/ha) 5 10 tấn PC/ha + 1,45 NPK (196 kg N/ha + 131 kg P2O5/ha + 145 kg K2O/ha) 6 10 tấn PC/ha + 1,60 NPK (216 kg N/ha + 144 kg P2O5/ha + 160 kg K2O/ha) 7,0 vạn cây/ha Khoảng cách hàng 50 cm 10 3.3.2.2. Thí nghiệm xác định lượng bón N, P, K thích hợp bằng thay đổi từng lượng N, P, K bón cho ngô - Để khẳng định kết quả của thí nghiệm xác định N, P, K thích hợp theo phương pháp thay đổi lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ nêu trên chúng tôi bố trí thí nghiệm xác định lượng bón N, P, K thích hợp bằng thay đổi từng lượng N, P, K bón (phương pháp kinh điển) gồm 3 thí nghiệm về bón phân N, P, K. Bảng 3.3. Nội dung công thức thí nghiệm, xác định lượng N thích hợp cho ngô trồng ở mật độ khỏang cách hàng dày hợp lý theo phương pháp thay đổi lượng N bón S TT Phân bón Mật độ, khoảng cách trồng ngô 1 10 tấn PC /ha + 117 kg P2O5/ha + 130 kg K2O /ha - nền 2 Nền + 135 kg N /ha 3 Nền + 155 kg N /ha 4 Nền + 176 kg N /ha 5 Nền + 196 kg N /ha 6 Nền + 216 kg N /ha 7,0 vạn cây/ha Khoảng cách hàng 50 cm - Các công thức thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), nhắc lại 4 lần, ô thí nghiệm có diện tích 24m2. - Nghiên cứu tiến hành ở vụ đông 2011 gồm các thí nghiệm và CTTN cụ thể được trình bày trong các bảng: 3.3, 3.4, 3.5. - Kỹ thuật trồng, chỉ tiêu theo dõi, phương pháp phân tích và xử lý kết quả được thực hiện như thí nghiệm 1. Bảng 3.4. Nội dung công thức thí nghiệm, xác định lượng P thích hợp cho ngô trồng ở mật độ khỏang cách hàng dày hợp lý theo phương pháp thay đổi lượng P bón STT Phân bón Mật độ, khoảng cáchtrồng ngô 1 10 tấn PC/ha +176 kg N /ha + 130 kg K2O /ha - Nền 2 Nền + 90 kg P2O5/ha 3 Nền + 104 kg P2O5/ha 4 Nền + 117 kg P2O5/ha 5 Nền + 144 kg P2O5/ha 7,0 vạn cây/ha Khoảng cách hàng 50 cm Bảng 3.5. Nội dung công thức thí nghiệm, xác định lượng K thích hợp cho ngô trồng ở mật độ khỏang cách hàng dày hợp lý theo phương pháp thay đổi lượng K bón STT Phân bón Mật độ, khoảng cách trồng ngô 1 10 tấn PC /ha + 176 kg N/ha + 117 kg P2O5/ha - Nền 2 Nền + 100 kg K2O/ha 3 Nền + 115 kg K2O/ha 4 Nền + 130 kg K2O/ha 5 Nền + 160 kg K2O/ha 7,0 vạn cây/ha Khoảng cách hàng 50 cm 11 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Xác định mật độ dày hợp lý khi giảm khoảng cách hàng trong trồng ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu 4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách hàng trồng đến sinh trưởng của cây ngô Chỉ số diện tích lá (LAI) là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự sinh trưởng phát triển và khả năng quang hợp tạo năng suất của từng cá thể và quần thể ruộng ngô. Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chỉ số diện tích lá của cây ngô Chỉ số diện tích lá ngô ở các giai đoạn theo dõi (m2 lá/m2 đất) 3 - 4 lá 7 - 9 lá Xoáy nõn Chín C T T N Khoảng cách hàng (cm) Mật độ (vạn cây/ha) Đông 2010 Xuân 2011 Đông 2010 Xuân 2011 Đông 2010 Xuân 2011 Đông 2010 Xuân 2011 1 50 0,32 0,44 1,01 1,23 3,28 3,66 3,51 3,97 2 70 5,0 0,31 0,43 0,99 1,18 3,15 3,46 3,33 3,71 3 50 6,0 0,36 0,52 1,09 1,27 3,49 4,23 3,64 4,46 4 50 0,54 0,55 1,35 1,38 3,95 4,57 4,06 4,78 5 70 7,0 0,48 0,51 1,21 1,28 3,47 4,23 3,56 4,41 6 50 0,60 0,63 1,51 1,54 3,92 4,60 4,01 4,80 7 70 8,0 0,55 0,58 1,44 1,46 3,74 4,36 3,84 4,54 8 50 9,0 0,61 0,64 1,59 1,65 3,80 4,52 3,89 4,66 LSD0.05 0,03 0,04 0,04 0,04 0,05 0,06 0,06 0,05 CV % 4.3 4,7 2,3 2,0 1,2 0,9 1,2 1,1 Kết quả nghiên cứu (Bảng 4.1) cho thấy tăng mật độ trồng ngô ở khoảng cách hàng 50 cm, ngay từ giai đoạn đầu sinh trưởng (cây 3 - 4 lá) đã có xu hướng làm tăng LAI rõ và chỉ số này tăng dần khi mật độ tăng lên (mức tin cậy 95%) ở cả hai vụ thí nghiệm trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng. So sánh các cặp công thức có cùng mật độ (5,0; 7,0 và 8,0 vạn cây/ha) nhưng khác nhau về khoảng cách hàng (70 và 50 cm) cho thấy tăng mật độ ở khoảng cách hàng 50 cm có xu hướng làm cho chỉ số LAI cao hơn khá rõ khi tăng mật độ ở khoảng cách hàng 70cm, trong đó ở mật độ 7,0 vạn cây với khoảng cách hàng 50 cm luôn có LAI ở mức cao nhất. Điều này cho thấy ưu thế trong phát triển bộ lá và khả năng quang hợp tốt hơn của quần thể ruộng ngô khi được trồng ở khoảng cách hàng 50 cm, đặc biệt ở mật độ 7,0 vạn cây/ha. 4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách hàng trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ngô Mật độ và khoảng cách hàng ngoài việc ảnh hưởng tới số cây và số bắp đạt được trên 1 đơn vị diện tích còn có ảnh hưởng rõ đến các yếu tố cấu thành năng suất ngô: số hạt/bắp và khối lượng 1000 hạt. Có thể thấy rõ điều này qua bảng 4.2. Nhìn chung tăng mật độ trong trồng ngô ở cả 2 vụ nghiên cứu làm số bắp/ha tăng mạnh (20 - 80%) nhưng số hạt/bắp và khối lượng 1000 hạt lại đều có xu hướng 12 giảm ở cả hai khoảng cách hàng. Trong đó tăng mật độ trồng ngô từ 5,0 tới 7,0 vạn cây/ha chỉ giảm 17,3 - 19,6% số hạt/bắp và 0,8 - 1,4% khối lượng 1000 hạt nhưng lại tăng số bắp trên/ha tới 40% ở cả 2 vụ thí nghiệm. Điều này cho thấy trong trồng ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu, trồng ở mật độ 7,0 vạn cây/ha tạo cho cây có các yếu tố cấu thành năng suất ngô hợp lý nhất, đặc biệt ở khoảng cách hàng trồng 50 cm. Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách hàng trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất ngô Vụ đông 2010 Vụ xuân 2011 Số hạt/bắp Khối lượng1000 hạt Số hạt/bắp Khối lượng 1000 hạt C T T N Khoảng cách hàng (cm) Mật độ (vạn cây/ha) % Số lượng % Gam % Số lượng % Gam % 1 50 100 482,4 100,2 244,6 99,5 499,6 100,3 264,5 99,5 2 70 5,0 100 481,2 100,0 245,9 100,0 498,1 100,0 265,9 100,0 3 50 6,0 120 429,0 89,2 244,4 99,4 443,2 89,0 264,0 99,3 4 50 140 398,0 82,7 242,5 98,6 400,4 80,4 263,9 99,2 5 70 7,0 140 363,0 75,4 241,3 98,1 375,6 75,4 260,2 97,9 6 50 160 330,3 68,6 235,1 95,6 359,3 72,1 239,6 90,1 7 70 8,0 160 325,1 67,6 230,4 93,7 339,3 68,1 237,5 89,3 8 50 9,0 180 203,3 42,2 213,4 86,8 263,9 53,0 206,6 77,7 LSD0.05 16,3 15,0 11,8 14,1 CV (%) 2,9 2,6 3,4 3,8 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách hàng đến năng suất ngô hạt (bảng 4.3). Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách hàng trồng đến các năng suất và hệ số kinh tế của cây ngô Năng suất hạt (kg/ha) Hệ số kinh tếCT TN Khoảng cách hàng (cm) Mật độ (vạn cây/ha) Đông 2010 Xuân 2011 Đông 2010 Xuân 2011 1 50 5106 6121 0,46 0,48 2 70 5,0 5161 6070 0,47 0,48 3 50 6,0 5254 6318 0,46 0,48 4 50 5473 6658 0,45 0,46 5 70 7,0 5072 6183 0,43 0,45 6 50 5084 6100 0,43 0,44 7 70 8,0 4930 6058 0,42 0,44 8 50 9,0 3791 4010 0,35 0,35 LSD0.05 272 285 CV (%) 3,7 3,3 Trên cùng nền phân bón ở khoảng cách hàng 70 cm, mật độ khác nhau không ảnh hưởng có ý nghĩa đến năng suất trong cả hai vụ nghiên cứu. Trong khi đó ở khoảng cách hàng trồng 50 cm việc tăng mật độ từ 5,0 -7,0 vạn cây/ha có xu hướng làm tăng năng suất và cải thiện hệ số kinh tế của cây ngô, đặc biệt 13 ở mật độ 7,0 vạn cây/ha làm tăng năng suất hạt rõ (367 kg ở vụ đông 2010 và 537 kg ở vụ xuân 2011) so với đối chứng (5,0 vạn cây/ha). Tuy nhiên, khi tăng mật độ lên mức 8,0 và 9,0 vạn cây/ha đã làm giảm năng suất hạt đáng kể, đặc biệt đối với mật độ 9,0 vạn cây/ha. Như vậy kết quả nghiên cứu trong 2 vụ thí nghiệm đối với giống ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu cho thấy, để phát huy tối đa tiềm năng năng suất các giống ngô lai này cần trồng ở mật độ 7,0 vạn cây/ha với khoảng cách hàng 50 cm sẽ cho năng suất cao nhất so với khoảng cách hàng trồng 70 cm đang áp dụng trong sản xuất. 4.1.3. Ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách hàng đến hấp thu chất dinh dưỡng chính của cây ngô Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách hàng tới lượng hút các chất dinh dưỡng chính của cây ngô (bảng 4.4). Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách hàng đến lượng hút NPK của cây ngô ĐVT: kg/ha Lượng hút N Lượng hút P2O5 Lượng hút K2O C T Khoảng cách hàng (cm) Mật độ (vạn cây/ha) Hạt PP Tổng Hạt PP Tổng Hạt PP Tổng Vụ đông 2010 1 50 68,9 39,6 108,5 42,4 28,3 70,7 29,6 86,0 115,7 2 70 5,0 69,2 38,6 107,8 41,3 26,9 68,2 31,0 84,7 115,7 3 50 6,0 70,4 42,0 112,4 43,1 28,1 71,2 30,5 91,1 121,6 4 50 72,8 43,5 116,3 44,3 29,7 74,0 31,2 96,3 127,5 5 70 7,0 65,9 41,7 107,6 39,6 28,3 67,9 29,4 93,3 122,7 6 50 66,1 44,5 110,6 39,7 30,9 70,6 29,5 98,3 127,8 7 70 8,0 61,1 42,9 104,0 34,5 29,0 63,5 28,6 97,9 126,5 8 50 9,0 44,4 42,0 86,4 27,3 30,1 57,4 19,0 96,5 115,5 Vụ Xuân 2011 1 50 5,0 79,6 39,3 118,9 39,2 24,2 63,4 38,6 93,7 132,3 2 70 78,3 38,4 116,7 38,2 24,2 62,4 38,2 91,5 129,7 3 50 6,0 81,5 39,6 121,1 39,8 24,8 64,6 39,8 97,7 137,5 4 50 7,0 85,9 43,4 129,3 41,9 27,7 69,7 41,9 108,5 150,5 5 70 78,5 41,7 120,2 35,2 25,7 60,9 38,3 106,4 144,8 6 50 8,0 77,5 43,9 121,4 37,2 26,5 63,7 37,8 109,0 146,9 7 70 72,7 40,2 112,9 33,9 25,1 59,1 37,0 106,7 143,6 8 50 9,0 45,7 40,4 86,0 22,5 23,2 45,6 20,5 101,0 121,4 Ghi chú: PP – Phụ phẩm Tăng mật độ từ 5,0 lên 8,0 vạn cây/ha với khoảng cách hàng 70 cm (CT 2, 5, 7) ít ảnh hưởng tới lượng N, P2O5 mà cây ngô hút được đây là nguyên nhân làm năng suất ngô không có sự khác biệt. Nhưng khi tăng mật độ từ 5,0 lên 9,0 vạn cây/ha với 14 khoảng cách hàng 50 cm đã có ảnh hưởng khá rõ tới tổng lượng hút N, P, K, mà cây ngô hút được. Cụ thể khi tăng mật độ từ 5,0 lên 6,0 và 7,0 vạn cây/ha (với khoảng cách hàng 50 cm) làm tăng dần lượng hút các chất dinh dưỡng N, P, K của cây ngô tương ứng ở vụ đông là 108,5 - 112,4 - 116,3 kg N/ha; 70,7 - 71,2 - 74,0 kg P2O5/ha: và 115,7 - 121,6 - 127,5 kg K2O/ha. Trong vụ xuân, lượng hút tương ứng ở 3 mật độ nêu trên là 118,9 - 121,1 - 129,3 kg N/ha; 63,4 - 64,6 - 69,7 kg P2O5/ha và 132,3 - 137,5 - 150,5 kg K2O/ha. Việc tăng mật độ lên 8,0 và 9,0 vạn cây/ha không làm tăng lượng hút N, P, K do đó không làm tăng năng suất ở các công thức bón phân này. Lượng hút N, P, K cao nhất trong cả 2 vụ đạt được ở mật độ 7,0 vạn cây/ha (với khoảng cách hàng 50 cm) tạo điều kiện để ngô trồng ở mật độ khoảng cách hàng này đạt năng suất hạt cũng như phụ phẩm ở mức cao nhất. 4.1.4. Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách hàng đến hiệu quả kinh tế Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách hàng đến hiệu quả kinh tế của giống ngô lai trung ngày trồng trên đất xám bạc màu trong 2 vụ đông 2010 và xuân 2011 (Bảng 4.5). Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ khoảng cách hàng đến hiệu quả kinh tế Chi phí| (triệu đồng/ha) Giá trị sản phẩm (triệu đồng/ha) C T T N Khoảng cách hàng (cm) Mật độ (vạn cây/ha) Vật tư Lao động Tổng Phụphẩm Thương phẩm Tổng Lãi (triệu đồng/ha) Vụ ngô đông 2010 1 50 13,229 10,775 24,004 2,357 33,189 35,546 11,542 2 70 5,0 13,229 10,775 24,004 2,337 33,547 35,884 11,880 3 50 6,0 13,341 10,925 24,266 2,497 34,151 36,648 12,382 4 50 13,529 11,075 24,604 2,639 35,575 38,213 13,609 5 70 7,0 13,529 11,075 24,604 2,573 32,968 35,541 10,937 6 50 13,641 11,225 24,866 2,750 33,046 35,796 10,930 7 70 8,0 13,641 11,300 24,941 2,701 32,045 34,746 9,805 8 50 9,0 13,829 11,525 25,354 2,798 18,142 20,939 -4,415 Vụ ngô xuân 2011 1 50 5,0 14,263 11,480 25,743 2,622 39,787 42,408 16,665 2 70 14,263 11,480 25,743 2,614 39,455 42,069 16,326 3 50 6,0 14,376 11,640 26,016 2,752 41,067 43,819 17,803 4 50 7,0 14,563 11,800 26,363 3,079 43,277 46,356 19,993 5 70 14,563 11,800 26,363 3,020 40,190 43,209 16,846 6 50 8,0 14,676 11,960 26,636 3,115 39,650 42,765 16,129 7 70 14,676 12,040 26,716 3,048 39,377 42,425 15,709 8 50 9,0 14,863 12,280 27,143 2,991 26,065 29,056 1,913 - Ở khoảng cách hàng 70 cm, việc tăng mật độ từ 5,0 lên đến 7,0 và 8,0 vạn cây /ha đều không có lãi, thậm chí ở các mật độ cao trên 8,0 vạn cây/ha còn bị lỗ do năng suất không tăng, trong khi chi phí lại cao hơn. 15 - Ở khoảng cách hàng trồng 50 cm, do việc tăng mật độ từ 5,0 đến 7,0 vạn cây/ha làm tăng năng suất ngô rõ rệt nên giá trị sản phẩm và lãi thu được cao hơn có ý nghĩa, cụ thể như sau: Trong vụ đông 2010 có lãi đạt 13,609 triệu đồng/ha cao hơn khá rõ (17,9%) so với ngô trồng ở mật độ 5,0 vạn cây/ha. Còn trong vụ xuân lãi ở mật độ 7,0 vạn cây/ha là 19,993 triệu đồng/ha cao hơn rõ (20,0%) so với ngô trồng ở mật đô 5,0 vạn cây/ha. Tuy nhiên việc tiếp tục tăng mật độ trồng ngô lên 8,0 hay 9,0 vạn cây/ha do có xu hướng làm tổng giá trị sản phẩm thu được đạt thấp hơn, trong khi chi phí lại tăng thêm so với ở mật độ 7,0 vạn cây nên không những không làm tăng mà còn làm giảm mạnh lãi (-4,415 triệu đồng/ha ở vụ đông 2010 và 1,913 triệu đồng/ha ở vụ xuân 2011). Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất trong trồng ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu chỉ nên tăng mật độ trồng ngô ở mức 7,0 vạn cây/ha với khoảng cách hàng 50 cm. 4.2. Xác định lượng N, P, K bón thích hợp cho thâm canh ngô lai trung ngày bằng tăng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ 4.2.1. Ảnh hưởng của việc tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỉ lệ đến sinh trưởng, năng suất chất lượng hạt của cây ngô Kết qủa nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ cho cây ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu (bảng 4.6). Bảng 4.6. Ảnh hưởng của việc tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỉ lệ đến chỉ số diện tích lá (LAI) vụ đông 2010 và xuân 2011 LAI ở các giai đoạn sinh trưởng (m2lá/m2đất) 3 - 4 lá 7 - 9 lá Xoáy nõn Chín sữa C T T N Phân bón/ha Đông 2010 Xuân 2011 Đông 2010 Xuân 2011 Đông 2010 Xuân 2011 Đông 2010 Xuân 2011 1 Nền + 0,85 NPK 0,33 0,39 0,78 0,91 3,79 3,84 3,87 4,01 2 Nền + 1,0 NPK 0,55 0,56 1,36 1,41 3,98 4,66 4,08 4,83 3 Nền + 1,15 NPK 0,61 0,68 1,53 1,70 4,12 4,74 4,24 4,93 4 Nền + 1,30 NPK 0,72 0,76 1,78 1,90 4,38 5,01 4,53 5,23 5 Nền + 1,45 NPK 0,74 0,77 1,85 1,97 4,47 5,18 4,66 5,43 LSD0,05 0,06 0,04 0,07 0,06 0,07 0,10 0,1 0,11 CV % 7,1 4,2 3,4 2,7 1,2 1,4 1,5 1,5 Việc tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ từ 0,85 lên đến 1,30 NPK có ảnh hưởng rõ đến việc tăng chỉ số diện tích lá (LAI) ở cả 4 giai đoạn sinh trưởng và đạt cực đại ở giai đoạn chín sữa trong các vụ nghiên cứu. Trên nền 10 tấn PC/ha, khi tăng lượng NPK theo cùng tỉ lệ từ 1,0 - 1,15 - 1,30 - 1,45 NPK làm năng suất ngô hạt từ 5470 kg/ha tăng lên đến 7681 kg/ha ở vụ đông và từ 6652 kg/ha lên 8418 kg/ha ở vụ xuân (bảng 4.7). Mức bội thu do tăng lượng phân bón có ý nghĩa thống kê trong cả hai vụ thí nghiệm. Tuy nhiên, bón ở mức 0,85 NPK làm giảm năng suất đáng kể so với đối chứng, 16 năng suất hạt cao nhất đạt được ở mức bón 1,30 và 1,45 NPK, tuy nhiên, sự chênh lệch năng suất giữa hai mức bón này lại không có ý nghĩa thống kê, nên việc bón 1,30 NPK sẽ cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Kết quả nghiên cứu trong vụ đông năm 2011 cũng tương tự các vụ trước. Bảng 4.7. Ảnh hưởng của việc bón tăng lượng NPK theo cùng tỷ lệ đến năng suất và hệ số kinh tế của cây ngô lai Năng suất hạt (kg/ha) Hệ số kinh tếCT TN Phân bón/ha Đông 2010 Xuân 2011 Đông 2011 Đông 2010 Xuân 2011 Đông 2011 1 Nền + 0,85 NPK 4413 5333 - 0,43 0,43 - 2 Nền + 1,00 NPK 5470 6652 5514 0,45 0,46 0,45 3 Nền + 1,15 NPK 6615 7503 6127 0,48 0,46 0,46 4 Nền + 1,30 NPK 7390 8259 6493 0,49 0,47 0,46 5 Nền + 1,45 NPK 7681 8418 6649 0,48 0,46 0,46 6 Nền + 1,60 NPK - - 6845 - - 0,46 LSD0.05 320 339 304 CV % 3,3 3.0 3,1 Như vậy, trên nền 10 tấn PC, việc tăng lượng NPK từ 1,15 đến 1,60 NPK theo cùng tỷ lệ bón cho ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu ở cả 3 vụ nghiên cứu đều cho năng suất ngô cao hơn có ý nghĩa so với công thức đối chứng bón 1,0 NPK. Tuy nhiên để đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao chỉ nên bón đến mức 1,30 NPK tương ứng lượng bón 176 kg N + 117 kg P2O5 + 130 kg K2O/ha, với mật độ 7,0 vạn cây/ha, khoảng cách hàng 50 cm. Đối với hệ số kinh tế, khi tăng lượng NPK bón cho ngô theo cùng tỷ lệ chỉ cải thiện được hệ số này khi bón đến mức 1,30 NPK và làm tăng hệ số kinh tế tương ứng ở vụ đông 2010 từ 0,48 - 0,49, vụ xuân 2011 từ 0,46 - 0,47 và vụ đông 2011 từ 0,5 – 0,46. Bón đến mức 1,45 NPK hệ số kinh tế không tăng mà có xu hướng giảm, do năng suất hạt không tăng mà sinh khối tăng quá mức cần thiết. Bảng 4.8. Ảnh hưởng của việc tăng lượng phân bón đến một số chỉ tiêu chất lượng hạt ngô Hàm lượng protein (%) Hàm lượng lipid (%) CT Phân bón/ha Đông 2010 Xuân 2011 Đông 2011 Đông 2010 Xuân 2011 Đông 2011 1 Nền+0,85NPK 6,92 6,06 - 4,83 4,65 - 2 Nền+1,0NPK 7,30 7,09 6,74 4,90 4,70 4,65 3 Nền+1,15NPK 7,37 7,36 7,24 4,99 4,75 4,71 4 Nền+1,3 NPK 7,43 7,46 7,66 5,02 4,98 4,86 5 Nền+1,45NPK 7,43 7,46 7,59 4,97 4,98 4,85 6 Nền+1,6 NPK - - 7,53 - - 4,84 LSD0,05 0,1 0,33 0,34 0,1 0,27 0,20 CV % 0,8 2,5 2,5 1,1 3,0 2,3 17 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tăng lượng NPK theo cùng tỷ lệ đến một số chỉ tiêu chất lượng của hạt ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu (bảng 4.8) cho thấy: Trên nền 10 tấn PC, khi tăng lượng NPK theo cùng tỷ lệ bón từ 1,0 - 1,15 - 1,30 - 1,45 NPK làm tăng hàm lượng protein, lipid trong hạt ngô ở cả 2 vụ thí nghiệm. Tuy nhiên khi bón cao hơn mức bón 1,30 NPK (176 kg N + 117 kg P2O5 + 130 kg K2O /ha) thì hàm lượng protein không tăng nữa. 4.2.2. Ảnh hưởng của tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ đến lượng hút N, P, K của cây ngô Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ đến lượng N, P, K cây ngô hút (bảng 4.9). Bảng 4.9. Ảnh hưởng của việc tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ đến lượng hút các chất dinh dưỡng chính của cây ngô ĐVT: kg/ha Lượng hút N Lượng hút P2O5 Lượng hút K2OC T T N Phân bón/ha Hạt Thânlá Tổng Hạt Thân lá Tổng Hạt Thân lá Tổng Vụ đông 2010 1 Nền + 0,85 NPK 59,1 31,1 90,2 33,1 25,8 58,9 24,3 82,0 106,3 2 Nền + 1,00 NPK 73,8 37,3 111,1 43,3 31,2 74,5 30,9 98,3 129,1 3 Nền + 1,15 NPK 90,0 40,5 130,5 52,9 33,3 86,2 38,4 107,0 145,4 4 Nền + 1,30 NPK 101,2 43,8 145,0 60,6 36,1 96,7 43,6 117,5 161,1 5 Nền + 1,45 NPK 105,2 47,7 152,9 63,0 38,6 101,6 46,1 126,5 172,6 Vụ xuân 2011 1 Nền + 0,85 NPK 68,3 36,7 104,9 29,9 23,7 53,6 32,0 96,3 128,3 2 Nền + 1,00 NPK 86,5 39,2 125,6 39,9 26,9 66,8 42,6 106,7 149,3 3 Nền + 1,15 NPK 98,3 45,2 143,5 45,8 31,3 77,1 48,8 125,1 173,9 4 Nền + 1,30 NPK 109,0 48,4 157,4 51,2 34,5 85,7 55,3 136,9 192,2 5 Nền + 1,45 NPK 111,1 52,2 163,4 52,2 36,5 88,7 57,2 146,9 204,1 Khi tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ từ 0,85 - 1,0 - 1,15 - 1,30 NPK đều làm tăng lượng hút cả 3 chất N, P, K rõ hơn cả so với nhau và với đối chứng bón 1,0 NPK; còn khi tiếp tục tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ lên 1,45 NPK có tổng lương hút N, P, K tăng thêm không nhiều so với múc bón 1,30 NPK ở các vụ nghiên cứu. Như vậy khi tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ từ 1,0 - 1,15 - 1,30 NPK đều làm tăng lượng hút cả 3 chất N, P, K rõ tạo điều kiện để cây ngô sinh trưởng phát triển tốt hơn cho năng suất cao hơn rõ so với nhau và với đối chứng bón 1,0 NPK ; còn khi tiếp tục tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ lên 1,45 NPK có tổng lương hút N, P, K tăng thêm không nhiều nên không tạo được điều kiện để cây ngô sinh trưởng tốt hơn, cho năng suất cao hơn không rõ so với mức bón 1,30 NPK. Điều này cho thấy chỉ 18 nên bón phân cho ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu ở mức bón 1,30 NPK 4.2.3. Ảnh hưởng của việc tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ tới hiệu quả sử dụng phân bón cho ngô Việc tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ cho ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu từ 1,0 NPK - 1,45 NPK (bảng 4.10) đều làm tăng năng suất ngô hạt. Tuy nhiên năng suất hạt tăng rõ (20,9 và 30,1% ở vụ đông 2010, 12,8 và 24,2% ở vụ xuân 2011) ở các mức bón 1,15 và 1,30 NPK so với đối chứng 1,00 NPK ở cả 2 vụ nghiên cứu, giá trị bội thu năng suất tăng so với đối chứng tương ứng: 7,443 và 12,480 triệu đồng ở vụ đông 2010, 5,532 và 10,446 triệu đồng ở vụ xuân 2011. Khi tiếp tục tăng lượng phân N, P, K bón tới 1,45 NPK không còn làm tăng đáng kể năng suất so với mức bón 1,30 NPK ở cả 2 vụ nghiên cứu; còn giảm lượng NPK theo cùng tỷ lệ xuống 0,85 NPK làm năng suất ngô giảm 19,3 % trong vụ đông và 19,8 % trong vụ ngô xuân. Bảng 4.10. Ảnh hưởng của việc tăng lượng phân bón theo cùng tỷ lệ đến hiệu quả sử dụng phân bón cho cây ngô Bội thu so đối chứng, Lượng NPK so đ/c (+/-) C T T N Lượng phân bón/ha Năng suất hạt kg/ha kg/ha % 1000đ kg/ha 1000đ Hiệu quả phân bón (kg ngô /kgNPK) VCR Vụ đông 2010 1 Nền + 0,85 NPK 4413 -1057 -19,3 -6871 -48 -1002 - - 2 Nền + 1,00 NPK (đ/c) 5470 0 - - - - - - 3 Nền + 1,15 NPK 6615 1145 20,9 7443 49 1023 23,4 7,3 4 Nền + 1,30 NPK 7390 1920 35,1 12480 98 2047 19,6 6,1 5 Nền + 1,45 NPK 7681 2211 40,4 14372 147 3070 15,0 4,7 Vụ xuân 2011 1 Nền + 0,85 NPK 5333 -1319 -19.8 -8574 -48 -1153 - - 2 Nền +1,00 NPK (đ/c) 6652 0 - - - - - - 3 Nền +1,15 NPK 7503 851 12.8 5532 49 1176 17,4 4,7 4 Nền + 1,30 NPK 8259 1607 24.2 10446 98 2355 16,4 4,4 5 Nền +1,45 NPK 8418 1766 26.5 11479 147 3531 12,0 3,3 Hiệu quả phân bón đầu tư thêm đạt 15,0 - 23,4 kg hat/kg NPK trong vụ đông 2010 và 12,0 – 17,4 kg hạt/kg NPK trong vụ xuân. Hiệu suất phân bón giảm không nhiều khi tăng lượng bón ở các mức bón 1,15 - 1,30 NPK (tương ứng ở vụ đông 2010: 23,4 - 19,6 kg hạt/kg NPK còn ở vụ xuân 2011: 17,4 - 16,4 kg hạt/kg NPK) nhưng giảm mạnh ở mức bón 1,45 NPK (15,0 kg hạt/kg NPK ở vụ đông 2010 và 12,0 kg hạt/kg NPK ở vụ xuân 2011). Vì vậy hiệu quả đồng vốn đầu tư cho sử dụng phân bón (VCR) vẫn đạt rất cao: 4,7 - 7,3 ở vụ đông 2010, 3,3 - 4,7 ở vụ xuân 2011, dù có xu hướng giảm, trong đó giảm không nhiều khi tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ tới mức 1,30 NPK, 19 rồi giảm mạnh ở mức bón 1,45 NPK. Những điều trên lại càng khẳng định mức bón 1,30 NPK là thích hợp trong thâm canh ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu. Kết quả nêu trên cho thấy chỉ nên bón phân cho ngô trồng trên đất xám bạc màu ở mức 1,30 NPK. Hiệu quả kinh tế là tiêu chí rất được chú trọng trong sản xuất, đặc biệt khi sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng lượng phân N, P, K bón theo cùng tỷ lệ đến hiệu quả kinh tế của trồng ngô lai trung ngày khi tăng mật độ dày hợp lý được thể hiện trong bảng 4.11. Bảng 4.11. Ảnh hưởng của tăng lượng NPK theo cùng tỷ lệ đến hiệu quả kinh tế cây ngô lai trung ngày trồng trên đất xám bạc màu ĐVT: 1.000.000 VNĐ/ha Chi phí Giá trị sản phẩmCT TN Phân bón/ha Vật tư Lao động Tổng Phụphẩm Thương phẩm Tổng Lãi So sánhlãi so với CT2 +;- Vụ đông 2010 1 Nền + 0,85 NPK 12,509 10,925 23,434 2,344 28,685 31,028 7,594 -6,068 2 Nền + 1,00 NPK 13,529 11,075 24,604 2,711 35,555 38,266 13,662 - 3 Nền + 1,15 NPK 14,570 11,150 25,720 2,893 42,998 45,891 20,171 6,509 4 Nền + 1,30 NPK 15,589 11,225 26,814 3,072 48,035 51,107 24,293 10,631 5 Nền + 1,45 NPK 16,651 11,825 28,476 3,287 49,927 53,214 24,738 11,067 Vụ xuân 2011 1 Nền + 0,85 NPK 13,392 11,640 25,032 2,875 34,665 37,540 12,508 -7,439 2 Nền + 1,00 NPK 14,563 11,800 26,363 3,072 43,238 46,310 19,947 - 3 Nền + 1,15 NPK 15,760 11,880 27,640 3,596 48,770 52,366 24,726 4,779 4 Nền + 1,30 NPK 16,932 11,960 28,892 3,725 53,684 57,409 28,517 8,570 5 Nền + 1,45 NPK 18,129 12,600 30,729 3,943 54,717 58,660 27,931 7,984 Khi tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỉ lệ từ 1,0 NPK - 1,15 NPK - 1,30 NPK - 1,45 NPK (Trên nền 10 tấn PC/ha) cho cây ngô ở các vụ nghiên cứu tuy có làm tăng chi phí sản xuất ở mỗi mức bón cao hơn thêm hơn 1 triệu đồng/ha, nhưng ở các mức bón 1,15NPK và 1,30 NPK đã tạo ra tổng giá trị sản phẩm đạt tương ứng: 45,891 và 51,107; 52,366 và 57,409; 42,750 và 45,307 triệu đồng/ha, cao hơn nhiều không chỉ so với mức bón 1,00 NPK (38,320; 46,210; 38,560 triệu đồng/ha) mà còn cao hơn rõ khi so sánh với nhau. Kết quả làm lãi tăng mạnh so với mức bón 1,00 NPK từ 6,509 - 10,631 triệu đồng/ha ở vụ đông 2010 và 4,779 - 8,570 triệu đồng/ha ở vụ xuân năm 2011. Ở mức bón 1,45 NPK cho cây ngô, tuy vẫn đem lại tổng giá trị sản phẩm 20 cao hơn ở các vụ nghiên cứu, nhưng do không bù đủ chi phí đầu tư tăng thêm do việc bón thêm phân nên lãi đạt được thấp hơn hoặc tương đương ở mức bón 1,30 NPK. Khi giảm lượng NPK theo cùng tỉ lệ bón xuống 0,85 NPK, có làm giảm chi phí sản xuất không nhiều, nhưng lại làm giảm mạnh tổng giá trị sản phẩm thu được nên làm giảm lãi tới 6,1 - 7,4 triệu đồng/ha so với công thức đối chứng bón 1,0 NPK. Từ các kết quả trên cho thấy mức bón 1,30 NPK (176 kg N + 117 kg P2O5 + 130 kg K2O)/ha là mức bón hợp lý do cho hiệu quả kinh tế cao nhất cho ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu. So sánh giá thành sản phẩm (bảng 4.12) giữa mức bón phân hợp lý cho mật độ trồng 7,0 vạn cây/ha khoảng cách hàng 50 cm với đối chứng (1,00 NPK) cho thấy: Ở cả 3 vụ nghiên cứu dù mức bón 1,30 NPK làm tăng chi phí sản xuất nhưng đều tạo giá thành sản phẩm thấp hơn khá nhiều (9,5 - 19,3%) so với mức bón 1,00 NPK; Giá thành ngô hạt đạt trung bình từ 3840 - 4365 đồng/kg ngô hạt. Bảng 4.12. Ảnh hưởng của tăng lượng N,P,K bón theo cùng tỷ lệ cho cây ngô trên đất xám bạc màu tới giá thành sản phẩm ngô hạt STT Công thứcbón phân Năng suất, kg/ha Tổng chi phí Tr.đ/ha Giá thành sản phẩm đ/kg hạt So sánh giá thành sản phẩm hay giá thành ngô giảm (%) Vụ đông 2010 1 1,00 NPK 5470 24,604 4498 100,0 2 1,30 NPK 7390 26,814 3628 80,7 19,3 Vụ xuân 2011 1 1,00 NPK 6652 26,363 3963 100,0 2 1,30 NPK 8259 28,892 3498 88,3 11,7 Vụ đông 2011 1 1,00 NPK 5514 26,021 4730 100,0 2 1,30 NPK 6493 27,786 4279 90,5 9,5 Trung bình 1 1,00 NPK 5879 25,663 4365 100,0 2 1,30 NPK 7381 27,831 3802 87,1 12,9 Kết quả trên cho thấy, trong trồng ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu, áp dụng mật độ (7,0 vạn cây/ha và khoảng cách hàng (50 cm) hợp lý, việc tăng mức bón từ 1,00 NPK lên 1,30 NPK có tác dụng làm giảm giá thành ngô hạt nên làm tăng lãi khá rõ cho sản xuất ngô. Như vậy các kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng lượng N, P, K bón theo cùng tỷ lệ cho cây ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu với các mức bón từ 0,85 - 1,00 NPK - 1,15 - 1,30 NPK - 1,45 NPK ở hai mật độ trồng thông thường (5,0 vạn cây/ha với khoảng cách hàng 70 cm) và thâm canh (7,0 vạn cây/ha với khoảng cách hàng 50 cm) đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng, việc hấp thu các chất dinh dưỡng chính của cây ngô, hiệu quả, hiệu suất phân bón và 21 hiệu quả kinh tế của trồng ngô đã xác định mức bón phân 1,30 NPK tương ứng với 176 kg N + 117 kg P2O5 +130 kg K2O/ha (trên nền 10 tấn PC) là thích hợp nhất trong thâm canh ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu. 4.3. Xác định lượng N, P, K bón hợp lý trong thâm canh ngô lai trung ngày ở mật độ dày hợp lý trên đất xám bạc màu bằng tăng từng lượng N, P, K bón Kết quả trình bày trong bảng 4.13 cho thấy: Trên cùng nền phân chuồng, lân và kali khi tăng mức bón N từ 135 - 176 kg N/ha có xu hướng làm tăng khá rõ các yếu tố cấu thành năng suất chính của cây ngô (số hạt trên bắp, khối lượng 1000 hạt) do đó làm tăng năng suất rõ giữa các mức bón 135, 155, 176 kg N/ha. Bón ở mức 196 kg N/ha (CT5) cho năng suất cao hơn không có ý nghĩa so với công thức bón 176 kg N/ha (CT4), bón ở mức 216 kg N/ha (CT6) lại có xu hướng giảm năng suất so với công thức bón 176 kg N/ha. Bảng 4.13. Ảnh hưởng của lượng N bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ngô vụ đông 2011 CTTN Lượng phân bón*kg N/ha Số hạt/bắp Khối lượng 1000 hạt (g) Năng suất (kg/ha) 1 0 265,1 157,4 2534 2 135 398,8 221,7 5711 3 155 420,5 225,7 6105 4 176 440,5 230,5 6490 5 196 441,3 230,9 6595 6 216 436,9 227,1 6215 LSD0,05 10,7 10,3 331 CV% 1,8 3,2 3,9 Đồ thị 4.1. Mối quan hệ giữa liều lượng đạm bón với năng suất ngô đông 2011 Để đánh giá mối quan hệ giữa liều lượng đạm bón với năng suất ngô, chúng tôi đã thiết lập đồ thị và phương trình tương quan giữa các yếu tố trên. Kết quả cho thấy lượng phân N bón tối đa kỹ thuật (để đạt năng suất tối đa) là 214,6kg N/ha và lượng bón tối thích kinh tế 176,3 kg N/ha. 22 Kết quả đánh giá ảnh hưởng bón những lượng phân lân khác nhau (trên nền 10 tấn PC, 176 kg N và 130 kg K2O/ha) tới các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu được thể hiện qua bảng 4.14: Khi bón phân lân ở mức 90 P2O5/ha (CT2) làm giảm rõ các yếu tố cấu thành năng suất nên đạt năng suất thấp hơn rõ so với ngô được bón lân ở mức 117 kg P2O5/ha (CT4) nhưng bón phân lân ở mức 144 kg P2O5/ha (CT4) không làm tăng đáng kể các yếu tố cấu thành năng suất nên không làm tăng năng suất ngô hạt có ý nghĩa. Vì vậy để đảm bảo thâm canh ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu đạt năng suất cao, trên nền 10 tấn PC + 176 kg N + 130 kg K2O/ha mức bón lân 117 kg P2O5/ha là thích hợp. Bảng 4.14. Ảnh hưởng của lượng lân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ngô ở vụ đông 2011 CT TN Lượng phân bón* kgP2O5/ha Số hạt/bắp Khối lượng 1000 hạt(g) Năng suất (kg/ha) 1 0 420,0 213,1 5515 2 90 434,9 224,7 6295 3 104 437,7 226,9 6378 4 117 442,5 231,5 6490 5 144 442,7 233,1 6505 LSD0.05 7,5 6,4 194 CV % 1,1 1,8 2,0 Để đánh giá mối quan hệ giữa liều lượng lân bón với năng suất ngô, chúng tôi đã thiết lập đồ thị và phương trình tương quan giữa các yếu tố trên (Đồ thị 4.2). Đồ thị 4.2. Mối quan hệ giữa liều lượng lân bón với năng suất ngô đông 2011 Kết quả cho thấy lượng bón tối đa kỹ thuật (để đạt năng suất tối đa) là 144 kg P2O5 và lượng bón tối thích kinh tế 117 kg P2O5/ha. Kết quả đánh giá ảnh hưởng bón những lượng phân kali tới các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất ngô hạt và chất lượng hạt của cây ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu được thể hiện trong bảng 4.15: Khi tăng lượng kali bón từ 100 kg K2O/ha lên 160 kg K2O/ha (CT2 - 5) cho ngô lai 23 trung ngày trên đất xám bạc màu ở vụ ngô đông 2011 có xu hướng làm tăng rõ các yếu tố cấu thành năng suất chính của cây ngô so với không bón kali (CT1) So sánh các công thức có bón phân kali với nhau nhận thấy xu hướng tăng các yếu tố cấu thành năng suất (số hạt/bắp và khối lượng 1000 hạt) chỉ rõ khi so sánh giữa 2 lượng phân kali bón: 90 và 130 kg K2O/ha (CT2 và CT4), nhưng bón ở mức 160 kg K2O/ha (CT5) không có sự chênh lệch đáng kể (không có ý nghĩa thống kê). Kết quả làm năng suất ngô hạt tăng rõ khi tăng lượng phân kali bón từ 100 tới 130 kg K2O và đạt mức cao nhất ở mức bón 130 kg K2O/ha, vì bón thêm tới 160 kg K2O không làm tăng năng suất có ý nghĩa. Bảng 4.15. Ảnh hưởng của lượng kali bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ngô ở vụ đông 2011 CTTN Lượng phân bón*kgK2O/ha Số hạt/bắp Khối lượng 1000 hạt (g) Năng suất (kg/ha) 1 0 421,7 176,7 5450e 2 100 428,4 225,1 6259bcd 3 115 432,7 228,6 6382bc 4 130 442,1 232,1 6490ab 5 160 442,8 233,2 6589a LSD5% 13,6 6,8 200 CV% 2,0 2,0 2,1 Để đánh giá mối quan hệ giữa liều lượng kali bón với năng suất ngô, chúng tôi thiết lập đồ thị và phương trình tương quan giữa các yếu tố trên (Đồ thị 4.3) Đồ thị 4.3. Mối quan hệ giữa liều lượng kali bón với năng suất ngô đông 2011 Kết quả từ phương trình trên cho thấy lượng phân kali tối đa kỹ thuật (để đạt năng suất tối đa) là 269,9 kg K2O/ha và lượng bón tối thích kinh tế 128,1 kg K2O/ha. Như vậy kết quả thí nghiệm bón những lượng phân kali khác nhau cho cây ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu một lần nữa khẳng định: Trong thâm canh ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu với mật độ 7,0 vạn cây/ha và khoảng cách hàng 50 cm, trên nền 10 tấn PC + 176 kgN + 117 kg P2O5/ha mức bón 130 kg K2O/ha là hợp lý nhất vì có ảnh hưởng ở mức tốt nhất đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả phân bón và sản xuất. 24 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 1) Để phát huy tốt nhất hiệu quả của giống ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu, cần giảm khoảng cách hàng trồng từ 70 xuống 50 cm, tăng mật độ từ 5,0 lên 7,0 vạn cây/ha tạo khoảng cách và mật độ trồng ngô hợp lý hơn. Ở mật độ và khoảng cách hàng trồng này, cây ngô ít bị sâu bệnh hại, sinh trưởng phát triển, hút được nhiều dinh dưỡng hơn, cho chỉ số diện tích lá và tích các yếu tố cấu thành năng suất tối ưu, nên cho năng suất (5,473 - 6,658 tấn/ha) và lãi trong trồng ngô (13,6 – 20,0 triệu đồng/ha) cao nhất, cao hơn so với trồng ngô ở mật độ và khoảng cách hàng trồng thường áp dụng (5,0 vạn cây/ha, khoảng cách hàng 70 cm) về năng suất 7,2 - 8,8% và lãi là 17,9 - 20,0 %. 2) Trong thâm canh ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu, cùng với việc áp dụng mật độ trồng 7,0 vạn cây/ha với khoảng cách hàng 50 cm, cần bón các loại phân đa lượng (trên nền 10 tấn PC) với lượng (kg/ha): 176 N 117 P2O5 130 K2O. Ở mức bón phân hợp lý này sẽ tạo cho cây ngô sinh trưởng, phát triển tốt nhất, ít sâu bệnh hại, hút được nhiều dinh dưỡng (N, P, K) nhất, cho năng suất hạt (6,5 - 8,3 tấn/ha) với chất lượng hạt ở mức cao nhất. Kết quả tạo giá trị sản xuất cao (45,30 - 57,409 triệu đồng/ha) với chi phí sản xuất hợp lý (26,841 - 29,336 triệu đồng/ha) và lãi đạt từ 15,971 - 28,5178 triệu đồng/ha, cao hơn nhiều (24,7 - 56,2%) so với trồng ngô trong thực tế (12,539 - 19,947 triệu đồng/ha). 3) Hiệu quả của việc tăng đầu tư các loại phân đa lượng (trên nền 10 tấn PC) với lượng (kg/ha): 176 N 117 P2O5 130 K2O trong thâm canh ngô lai trung ngày (ở mật độ 7,0 vạn cây/ha và khoảng cách trồng 50 cm) trên đất xám bạc màu so với mức bón thông thường (135N 90P2O5 100 K2O) rất cao: làm tăng năng suất ngô hạt 24,2 - 35,1 % với hiệu suất phân bón 16,4 - 19,6 kg ngô hạt/kg NPK và tỷ lệ lãi trên chi phí mua phân bón (VCR) đạt 4,4 - 6,1. Ở mức bón các loại phân đa lượng trên, hiệu suất của từng loại phân đa lượng lần lượt đạt: 22,5 kg ngô/kg N, 8,3 kg ngô/kg P2O5 và 8,0 kg ngô/kg K2O. 5.2. Đề nghị 1) Áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài về mật độ (7,0 vạn cây/ha) với khoảng các hàng dày hợp lý (50 cm), cùng công thức bón phân thích hợp (176 kg N + 117kg P2O5 +130 kg K2O/ha, trên nền 10 tấn PC) trong thâm canh ngô lai trung ngày trên đất xám bạc màu tại các tỉnh phía Bắc. 2) Lượng phân N, P, K bón trong thâm canh ngô nói riêng và cây trồng nói chung cần tăng trong xu hướng hoàn thiện kỹ thuật canh tác và có thể sử dụng phương pháp xác định lượng phân bón hợp lý bằng tăng lượng N,P,K bón theo cùng tỷ lệ. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Đinh Văn Phóng, Nguyễn Như Hà và Nguyễn Văn Bộ (2013). Lượng bón đạt hiệu quả kinh tế cao cho ngô lai trung ngày C.P 333 trên đất bạc màu tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Tập 51, số 4, 455-464. 2. Đinh Văn Phóng, Nguyễn Như Hà và Nguyễn Văn Bộ (2013). Xác định mật độ trồng ở khoảng cách hàng dày hợp lý cho ngô lai trung ngày CP 333 trên đất xám bạc màu tại Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và phát triển, số 7, 940-944.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhd_ttla_dinh_van_phong_4976_6269.pdf
Luận văn liên quan