Luận án được xây dựng nhằm đạt được hai mục tiêu chính: (1) Xác
định các yếu tố ảnh hưởng thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam; (2) Xác
định các yếu tố ảnh hưởng phân bố không gian vốn FDI giữa các địa
phương tại Việt Nam. Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ 1, dòng chảy vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái,
vốn viện trợ phát triển chính thức thu hút được, tổng sản phẩm quốc nội,
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và tài nguyên khai thác. Kết quả này đã ủng
hộ giả thuyết tác động của yếu tố khung chính sách, động cơ tìm kiếm thị
trường và động cơ tìm kiếm tài nguyên của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.
24 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2866 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
--1--
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bắt đầu vào Việt Nam từ năm
1988, bước ngoặt này đã được coi là thành tựu của quá trình chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN (Kokko et al., 2003). Sau khi cải cách kinh tế được thực hiện năm
1986, dòng vốn FDI hàng năm vào Việt Nam đã tăng lên đáng kể, từ 341,7
triệu USD năm 1988 đến năm 2013 ước tính tăng lên 22.352,2 triệu USD,
mức tăng trưởng hàng năm trên 30% (Tổng cục Thống kê, 2014). Cao điểm
quá trình thu hút lượng vốn này là năm 2008 với tổng vốn huy động trên
71.000 triệu USD, tuy nhiên đã có sự sụt giảm nghiêm trọng từ năm 2009
cho đến nay (từ số vốn đăng ký năm 2009 là 23.107,3 triệu USD đã giảm
xuống còn 16.348 triệu USD năm 2012, giảm 29,3%). Mặc dù sự sụt giảm
này không nằm ngoài xu hướng chung của toàn cầu dưới tác động của
khủng hoảng kinh tế, nhưng nếu so sánh với khu vực ASEAN và Trung
Quốc thì xu hướng dòng chảy ngược lại có sự gia tăng trong 4 năm qua.
Điều này đã đặt ra các câu hỏi lớn: Các yếu tố nào ảnh hưởng thu hút dòng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam? Các yếu tố ảnh hưởng phân
bố không gian vốn FDI giữa các địa phương tại Việt Nam là gì?. Với tầm
quan trọng của dòng vốn FDI đối với tăng trưởng kinh tế, việc trả lời các
câu hỏi này rất cần thiết nhằm đưa ra giải pháp phù hợp, từ đó tăng cường
thu hút hơn nữa dòng vốn FDI vào Việt Nam nói chung và tại các địa
phương nói riêng trong thời gian tới. Với lý do trên tác giả đã lựa chọn và
thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng thu hút dòng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” làm luận án tiến sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án
Liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án, trên cơ sở kết quả tổng
quan của tác giả cho thấy hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu
cả về mặt lý thuyết cũng như thực nghiệm được thực hiện. Tuy vậy, vẫn còn
khá ít các nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố ảnh hưởng thu hút và phân bố
không gian vốn FDI tại Việt Nam. Về yếu tố ảnh hưởng thu hút vốn FDI
vào Việt Nam, hầu hết trong các nghiên cứu được tổng kết các tác giả đã sử
--2--
dụng các biến đại diện và phương pháp nghiên cứu khác nhau sao cho phù
hợp với cơ sở dữ liệu thống kê. Theo đó, kết quả tổng quan phân thành hai
nhóm liên quan đến nguồn dữ liệu thống kê sơ cấp và thứ cấp. Đại diện cho
nhóm thứ nhất liên quan đến dữ liệu thống kê sơ cấp có các nghiên cứu của
Hafiz and Giroud (2004), Lei et al. (2011) và Nguyen et al. (2013). Ngược
lại, các nghiên cứu khác của Parker et al. (2005), Hoang (2006), Hồ Nhựt
Quang (2010), Pham (2011), Nguyen (2011), Hoàng Chí Cương và cộng sự
(2013) sử dụng dữ liệu thống kê thứ cấp. Đối với các yếu tố ảnh hưởng
phân bố không gian vốn FDI giữa các địa phương tại Việt Nam, theo tìm
hiểu của tác giả vì sự hạn về dữ liệu thống kê nên chỉ có 3 nghiên cứu điển
hình có liên quan là nghiên cứu của Meyer and Nguyen (2005), Nguyen et
al. (2008) và Dinh (2009).
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án là xác định các yếu tố ảnh hưởng
thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng phân bố
không gian vốn FDI giữa các địa phương tại Việt Nam. Cụ thể luận án tập
trung trả lời 2 câu hỏi nghiên cứu chính sau:
- Các yếu tố nào ảnh hưởng thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến phân bố không gian vốn FDI giữa các
địa phương tại Việt Nam?
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các yếu tố ảnh hưởng thu hút
dòng vốn FDI vào Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng đến phân bố không
gian vốn FDI giữa các địa phương tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
(1) Các số liệu về kết quả thu hút vốn FDI tại Việt Nam từ năm 1988
đến năm 20131.
1
Số liệu năm 2013 là số liệu sơ bộ
--3--
(2) Kết quả phản hồi đánh giá của 171 doanh nghiệp FDI đối với môi
trường đầu tư Việt Nam hiện nay (giai đoạn khảo sát 2012-2013).
(3) Nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng thu hút dòng vốn FDI vào Việt
Nam luận án đã sử dụng số liệu của 24 quốc gia đang phát triển thuộc khu
vực Châu Á trong giai đoạn 2000-2012.
(4) Cuối cùng, để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phân bố không
gian vốn FDI tại Việt Nam, dữ liệu của 63 tỉnh/thành phố tại Việt Nam
trong giai đoạn 2005-2013 đã được sử dụng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Để phản ánh đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài đối với môi
trường đầu tư Việt Nam hiện nay phương pháp nghiên cứu định tính đã
được sử dụng.
- Đối với nội dung phân tích các yếu tố ảnh hưởng thu hút FDI vào Việt
Nam, với mục đích lựa chọn phương pháp ước lượng đạt kết quả kiểm định
không chệch, vững và hiệu quả, phương pháp nghiên cứu được lựa chọn sử
dụng là phương pháp ước lượng GMM sai phân thay vì phương pháp ước
lượng bình phương nhỏ nhất OLS.
- Lập luận như đối với trường hợp Việt Nam nói chung phương pháp
nghiên cứu để ước lượng và kiểm định các giả thuyết đưa ra liên quan đến
các yếu tố ảnh hưởng phân bố không gian vốn FDI giữa các địa phương tại
Việt Nam cũng là phương pháp ước lượng GMM sai phân.
6. Tính mới và đóng góp của luận án
Về mặt lý thuyết
- Đối với trường hợp của Việt Nam, xác định không tồn tại tác động của
biến trễ bậc 1 FDI (FDI_1) lên biến phụ thuộc FDI.
- Trong phân bố không gian vốn FDI giữa các địa phương tại Việt Nam
xác định có tồn tại tác động của thông tin quá khứ các biến độc lập lên biến
phụ thuộc FDI.
- Sử dụng biến tương tác nhằm nghiên cứu sự khác biệt về hệ số độ dốc
các yếu tố ảnh hưởng đối với FDI của Việt Nam trong so sánh tương đồng
với các nước ASIA 24.
--4--
Về thực tiễn:
- Cung cấp bằng chứng thực tế về đánh giá của các nhà đầu tư nước
ngoài đối với môi trường đầu tư Việt Nam hiện nay.
- Xác định mô hình đặc trưng đối với các yếu tố ảnh hưởng thu hút dòng
vốn FDI vào Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng phân bố không gian vốn
FDI giữa các địa phương tại Việt Nam. Kết quả cho thấy quyết định của các
nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không những bị chi phối bởi thông tin
hiện tại mà còn bị chi phối bởi thông tin quá khứ của các yếu tố ảnh hưởng.
- Dựa trên kết quả kiểm định theo phương pháp ước lượng GMM sai
phân, có 3 trong 6 giả thuyết đưa ra liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng thu
hút FDI vào Việt Nam có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 10%. Theo đó,
các nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam là vì tác động khung chính sách,
động cơ tìm kiếm thị trường và động cơ tìm kiếm tài nguyên.
- Đối với các yếu tố ảnh hưởng phân bố không gian vốn FDI giữa các
địa phương tại Việt Nam, kết quả kiểm định theo phương pháp ước lượng
GMM sai phân đối với dữ liệu hiện tại và quá khứ đã không đủ cơ sở bác bỏ
4 trong 5 giả thuyết đưa ra, liên quan đến chất lượng điều hành kinh tế của
chính quyền địa phương, động cơ tìm kiếm thị trường, động cơ tìm kiếm
hiệu quả, và hiệu ứng tích tụ FDI.
- Từ kết quả đạt được trong quá trình phân tích một số gợi ý chính sách
nhằm cải thiện môi trường đầu tư cũng như tăng cường thu hút dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở cấp độ quốc gia và địa phương đã được đề
xuất.
- Cuối cùng, việc dựa trên dữ liệu bảng của các nước ASIA 24 để phân
tích các yếu tố ảnh hưởng thu hút vốn FDI vào Việt Nam nên kết quả
nghiên cứu không những có thể cho thấy được động cơ của các doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam mà còn có thể so sánh tương đồng với các quốc
gia khác trong khu vực. Vì vậy kết quả nghiên cứu hy vọng sẽ cung cấp một
tầm nhìn “rộng hơn” cho các nhà hoạch định chính sách.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, hàm ý chính sách kết cấu luận án
gồm các 5 chương chính.
--5--
CHƯƠNG 1:
CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH VỊ TRÍ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI: LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
1.1. Giới thiệu
1.2. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Lý thuyết đã chỉ ra rằng FDI thường được hình thành và sinh ra từ sự
tương tác giữa lực lượng của nước chủ đầu tư và nước thu hút (ví dụ,
Dunning, 1981, 1988; UNCTAD, 2006). Dòng vốn FDI sẽ chảy từ nước này
sang nước khác và FDI xảy ra có thể chung qui là do ảnh hưởng của các yếu
tố đẩy từ nước chủ đầu tư và yếu tố kéo của nước thu hút. Một số yếu tố
trong nước chủ đầu tư có xu hướng tạo động lực thúc đẩy hành vi đầu tư ra
bên ngoài của FDI nhằm tìm kiếm một thị trường tiềm năng hơn hay tăng
hiệu quả kinh doanh với chi phí sản xuất thấp hơn ở nước thu hút.
1.3. Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế
FDI có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hai hướng: trực tiếp và gián
tiếp, trong đó tác động gián tiếp của FDI đến tăng trưởng kinh tế còn gọi là
tác động lan tỏa. Các nghiên cứu về tác động FDI đến tăng trưởng kinh tế
đã sử dụng các phương pháp và cách tiếp cận vấn đề khác nhau. Một số
nghiên cứu đề cập việc đo lường tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế
nói chung theo cách tác động trực tiếp, trong khi những nghiên cứu khác lại
tập trung nghiên cứu tác động của FDI đối với hoạt động sản xuất, thương
mại quốc tế, đầu tư địa phương theo hướng tác động lan tỏa.
1.4. Lý thuyết về yếu tố quyết định vị trí của FDI
1.4.1. Ở cấp độ quốc gia
1.4.1.1. Lý thuyết thương mại quốc tế (International Trade Theory)
Mô hình lý thuyết đầu tiên giải thích hoạt động đầu tư nước ngoài dựa
trên lý thuyết thương mại quốc tế là mô hình Heckscher-Ohlin do
Heckscher (1919) và Bertil Ohlin (1933) xây dựng với quan điểm: Quốc gia
có nhiều yếu tố đầu vào tốt hơn nên xuất khẩu các sản phẩm thâm dụng yếu
tố đầu vào đó và nhập khẩu các sản phẩm thâm dụng yếu tố đầu vào khác.
1.4.1.2. Lý thuyết về lợi thế độc quyền (The Theory of Firm-Specific
Ownership Advantages)
--6--
Lý thuyết này được khởi xướng bởi Hymer (năm 1960), đây là nỗ lực
đầu tiên khi đưa ra một lý thuyết độc lập nhằm giải thích xu hướng đầu tư
nước ngoài. Hymer đưa ra quan điểm của mình xuất phát từ các nền kinh tế
công nghiệp và khẳng định rằng một công ty muốn vượt qua các rào cản
quốc tế, tham gia vào quá trình sản xuất khi công ty phải có lợi thế độc
quyền.
1.4.1.3. Lý thuyết vòng đời của sản phẩm (Product Life Cycle Theories)
Lý thuyết này được Hirsch đưa ra trước tiên năm 1965 và sau đó được
Vernon phát triển một cách có hệ thống từ năm 1966. Lý thuyết này lý giải
cả đầu tư quốc tế lẫn thương mại quốc tế, coi đầu tư quốc tế là một giai
đoạn tự nhiên trong vòng đời sản phẩm.
1.4.1.4. Lý thuyết nội bộ hoá (Internalization Theory)
Lý thuyết nội bộ hoá do Buckley và Casson đưa ra năm 1976, lý thuyết
này dựa trên lý thuyết công ty của Coase (1937). Theo lý thuyết này, giao
dịch bên trong công ty (Internal Transaction-IT) tốt hơn giao dịch bên ngoài
công ty (Market Transaction-MT) khi thị trường không hoàn hảo.
1.4.1.5. Lý thuyết Eclectic Paradigm (OLI)
Đây là một mô hình được xây dựng khá công phu của Dunning (1977,
1979, 1981, 1988, 1996, 1998, 2000, 2001). Theo Dunning, một công ty
tiến hành đầu tư nước ngoài khi có các lợi thế OLI - bao gồm Ownership
Advantages (lợi thế sở hữu), Location Advantage (lợi thế về vị trí), và
Internalization Incentives (lợi thế nội bộ hóa).
Trên cơ sở tổng quan, lý thuyết OLI về các yếu tố quyết định vị trí FDI
sẽ được lựa chọn làm nền tảng xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết về
các yếu tố ảnh hưởng thu hút vốn FDI và các yếu tố ảnh hưởng phân bố
không gian vốn FDI giữa các đại phương tại Việt Nam trong chương 3 và
chương 4 của luận án.
1.4.2. Ở cấp độ phân bố không gian vốn FDI giữa các địa phương trong
quốc gia
Lý thuyết nền tảng đầu tiên liên quan đến các yếu tố phân bố không gian
vốn FDI giữa các vùng trong một quốc gia là lý thuyết Hiệu ứng tích tụ rất
phổ biến của Krugman (1991). Nền tảng lý thuyết thứ hai được tìm thấy liên
--7--
quan các yếu tố lợi thế kinh tế truyền thống. Khung lý thuyết cuối cùng liên
quan đến các yếu tố thể chế.
1.5. Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng thu hút vốn
FDI
Kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu thực nghiệm cho thấy các
yếu tố ảnh hưởng thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nhóm quốc gia,
khu vực, hay một quốc gia cụ thể không có điểm khác biệt gì nhiều. Nhìn
chung các yếu tố này được chia thành ba nhóm: nhóm yếu tố thể hiện khung
chính sách của chính phủ (gồm các yếu tố: rủi ro quốc gia/lạm phát, tỷ giá
hối đoái, chi phí vốn trong nước, chính sách thuế doanh nghiệp, đổi mới nền
kinh tế, quan hệ song phương, phát triển tài chính, hỗ trợ ODA); nhóm
yếu tố quyết định kinh tế (gồm các yếu tố: quy mô thị trường, tăng trưởng
kinh tế, mở cửa thương mại, tài nguyên cho khai thác, chi phí lao động, kỹ
năng lao động/nguồn nhân lực, trình độ công nghệ, cơ sở hạ tầng, khoảng
cách địa lý, khoảng cách văn hóa), và nhóm yếu tố liên quan đến chất
lượng thể chế (gồm các yếu tố: chính trị ổn định, chất lượng quy định pháp
luật, tham nhũng/quan liêu). Ba nhóm yếu tố này thể hiện quan điểm đại
diện cho nền tảng xây dựng các mô hình nghiên cứu thực nghiệm về các
yếu tố ảnh hưởng thu hút dòng vốn FDI và các yếu tố ảnh hưởng phân bố
không gian vốn FDI giữa các địa phương tại Việt Nam trong chương 3 và 4
của luận án.
Ngoài ra, kết quả tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố
ảnh hưởng thu hút FDI tại Việt Nam ở cấp độ quốc gia và địa phương sẽ
cho phép xác định khoảng trống trong nghiên cứu tại Việt Nam.
1.6. Khoảng trống trong nghiên cứu tại Việt Nam
Trên cơ sở tổng quan các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố ảnh
hưởng thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng phân
bố không gian vốn FDI giữa các địa phương tại Việt Nam, đây không phải
là vấn đề mới và đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu.Tuy nhiên,
hầu hết các nghiên cứu chưa tiến hành kiểm định các vi phạm liên quan đến
hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương quan và biến nội sinh, chủ yếu chỉ
dừng lại ở kết quả hồi quy ban đầu theo phương pháp ước lượng bình
--8--
phương nhỏ nhất (OLS) nên kết quả ước lượng chưa đáng tin cậy. Đặc biệt,
chưa có mô hình nghiên cứu nào sử dụng biến trễ FDI để nghiên cứu tác
động lên dòng vốn FDI, trong khi đó kết quả nghiên cứu của Campos and
Kinoshita (2003); Carstensen and Toubal (2004); Bellak et al. (2008); và
Anyanwu (2012) đã cho thấy đây là một biến quan trọng nên đưa vào mô
hình nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng thu hút FDI.
Đối với các yếu tố ảnh hưởng phân bố không gian FDI giữa các địa
phương tại Việt Nam, theo kết quả tổng quan cho thấy chỉ có 3 nghiên cứu
có liên quan, bao gồm: nghiên cứu của Meyer and Nguyen (2005); Nguyen
and Nguyen (2007) và Dinh (2009). Khác với các tác giả này sử dụng dữ
liệu từ nhiều nguồn khác nhau và không đồng nhất về mặt thời gian, trong
luận án chỉ sử dụng dữ liệu thứ cấp từ một nguồn duy nhất là Tổng cục
Thống kê trong giai đoạn 2005 – 2013 nên đảm bảo tính đồng nhất và đáng
tin cậy, đồng thời sự cập nhật về dữ liệu (nhất là chỉ tiêu đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh – PCI) giúp kết quả ước lượng hứa hẹn sẽ có độ tin cậy
cao hơn. Ngoài ra, theo kết quả tổng quan cho thấy chưa có nghiên cứu nào
quan tâm đến thông tin quá khứ có thể ảnh hưởng đến việc phân bố vốn FDI
giữa các địa phương tại Việt Nam. Kết quả kiểm định ở chương 4 chứng tỏ
đây lại là đặc trưng trong quyết định của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
1.7. Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu
2.2. Thực trạng thu hút dòng vốn FDI tại Việt Nam
2.2.1. Xu hướng FDI tại Việt Nam
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2014) xu hướng dòng vốn FDI vào
Việt Nam (cả vốn đăng ký và vốn thực hiện) đã gia tăng từ năm 1988 đến
năm 2013. Tuy nhiên tổng vốn thực hiện so với vốn đăng ký vẫn còn rất
--9--
thấp (tính đến cuối cuối năm 2013 tổng vốn thực hiện/tổng vốn đăng ký ước
đạt 51,45%).
2.2.2. Cơ cấu FDI tại Việt Nam
Về cơ cấu theo ngành, khu vực chế biến, chế tạo được xác định chiếm tỷ
trọng vượt trội cả về số dự án và số vốn thu hút, khu vực này đạt trên
54,76% tổng số dự án FDI đăng ký tại Việt Nam (8.725/15.932 dự án FDI).
Theo đối tác đầu tư, tính lũy kế đến ngày 31/12/2013, Nhật Bản, Xin-ga-
po, Hàn Quốc, Đài Loan và Quần đảo Virgin thuộc Anh là năm quốc gia và
vùng lãnh thổ có số lượng vốn đầu tư FDI đăng ký lớn nhất tại Việt Nam.
Về cơ cấu theo vùng, số liệu thống kê cho thấy trong số 63 tỉnh/thành
phố hiện nay Tp Hồ Chí Minh là địa phương thu hút nhiều nhất vốn FDI
trong cả nước (32.403,2 triệu USD), tiếp đến là Bà Rịa - Vũng Tàu (26.298
triệu USD) và Hà Nội xếp vị trí thứ 3 (21.205,6 triệu USD).
2.3. So sánh vốn FDI Việt Nam thu hút được với các nước trong khu
vực
Trong khu vực các nước ASEAN, tính đến cuối năm 2013 vị trí xếp
hạng của các nước trong thu hút dòng vốn FDI như sau: số một thuộc về
Xin-ga-po (thu hút được 63.772,3 triệu USD), vị trí thứ hai thuộc về In-đô-
nê-xia (18.444 triệu USD), tiếp theo là Thái Lan (12.649,7 triệu USD), Ma-
lai-xia (11.582,7 triệu USD), và Việt Nam xếp thứ hạng thứ năm (với 8.900
triệu USD thu hút được).
2.4. Kết quả đánh giá về môi trường đầu tư tại Việt Nam thông qua
cuộc khảo sát
Kết quả trả lời khảo sát của 171 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam cho thấy có 66,1% doanh nghiệp cho rằng họ lựa chọn Việt
Nam để đầu tư trong tương quan so sánh với các quốc gia khác; 90,1%
doanh nghiệp đồng ý Việt Nam là một điểm đến của dòng vốn FDI tại khu
vực Đông Nam Á; 62% doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam vì mục tiêu tìm
kiếm thị trường; 86% doanh nghiệp có ý kiến cho rằng môi trường đầu tư
tại Việt Nam đã thay đổi theo chiều hướng tích cực kể từ khi Việt Nam gia
nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và đây cũng là tỷ trọng
tương ứng cho sự hài lòng của họ đối với môi trường đầu tư tại Việt Nam
--10--
hiện nay; có 83,6% doanh nghiệp cho rằng họ tiếp tục đầu tư tại Việt Nam
và quốc gia được các nhà đầu tư quan tâm lựa chọn bên cạnh Việt Nam là
Trung Quốc và Campuchia.
2.5. Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu
3.2. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Từ 6 giả thuyết đưa ra, mô hình lý thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam được xây dựng như sau:
Hình 3.1: Mô hình lý thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng thu hút
dòng vốn FDI vào Việt Nam
Trên cơ sở kết quả tổng quan từ các công trình nghiên cứu thực nghiệm
trong chương 1 và đặc điểm kinh tế - xã hội riêng của Việt Nam, mô hình
nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng thu hút FDI vào Việt Nam
được đút kết như sau:
∑
∑ ∑ ( )
∑
( )
--11--
Và
∑
∑
∑ ( )
∑
( )
Trong đó:
+ i = 1,, 24 đại diện cho 24 quốc gia thuộc Châu Á.
+ t = 2000,, 2012 là chỉ số chỉ thời gian nghiên cứu.
+ FDI: Vốn FDI thu hút (USD).
+ Xi: Tập hợp các biến thuộc nhóm yếu tố khung chính sách, gồm tỷ lệ
lạm phát (Infla), tỷ giá hối đoái (ExchRa), tín dụng nội địa đối với khu vực
tư nhân (FinDev), vốn viện trợ phát triển chính thức nhận được (ODA).
+ Yi: Tập hợp các biến thuộc nhóm yếu tố kinh tế, gồm tổng sản phẩm
quốc nội (GDP), dân số thành thị (UrPop), giá trị thương mại trao đổi với
bên ngoài (Open), giá trị quặng và kim loại xuất khẩu (Resour), số thuê bao
di động (Infras), và số học sinh trung học (HuCa).
+ Zi: Tập hợp các biến thuộc nhóm yếu tố chất lượng thể chế, gồm chỉ
số đánh giá về kiểm soát tham nhũng (Corrupt), chỉ số đánh giá về chất
lượng quy định (Regul) và chỉ số đánh giá về luật pháp (Law).
+ VNt: Tập hợp các biến tương tác của Việt Nam so với các nước
ASIA 24. Các biến tương tác này được xác định trên cơ sở nhân từng biến
độc lập trong 3 nhóm yếu tố trên với biến giả Dummy (biến giả Dummy có
2 giá trị: 0 đối với các quốc gia ngoài Việt Nam và 1 đối với Việt Nam)
+ FDIt-1 hay FDI_1: Biến trễ đầu tiên của FDI.
+ FDIVNt-1: Biến trễ đầu tiên của biến tương tác FDI_1 với Dummy.
3.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Biến đo lường
3.3.2. Dữ liệu thu thập
Dữ liệu biến phụ thuộc FDI được thu thập từ số liệu thống kê của tổ
chức UNCTAD trong giai đoạn 2000-2012.
--12--
Đối với các biến độc lập thuộc các nhóm yếu tố khung chính sách, kinh
tế và chất lượng thể chế đều được tác giả thu thập từ nguồn dữ liệu thống kê
của Ngân hàng Thế giới trong giai đoạn 2000-2012. Trong đó, các biến
Corrupt, Regul và Law là chỉ số được xếp hạng từ 0 đến 100 (với 0 là giá trị
xếp hạng đánh giá thấp nhất và 100 là giá trị xếp hạng đánh giá cao nhất).
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong các mô hình nghiên cứu thực nghiệm đã được xây dựng, bên cạnh
các biến độc lập khác độ trễ bậc 1 của biến phụ thuộc FDI cũng được xem là
một biến độc lập, đồng thời dữ liệu sử dụng là dữ liệu bảng của 24 quốc gia
đang phát triển tại Châu Á trong giai đoạn 2000-2012 nên về mặt lý thuyết
đây là mô hình hồi quy dữ liệu bảng động (Dynamic panel data models). Do
đó, để ước lượng và kiểm định các giả thuyết đưa ra liên quan đến các yếu
tố ảnh hưởng thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam phương pháp nghiên cứu
được sử dụng là phương pháp ước lượng GMM sai phân theo phương pháp
tác động cố định.
3.4. Kết quả nghiên cứu
3.4.1. Thống kê mô tả các biến
Trung bình trong giai đoạn nghiên cứu vốn FDI các nước ASIA 24 thu
hút được là 8.820 triệu USD, trong đó giá trị cao nhất đạt 280.000 triệu
USD, giá trị nhỏ nhất là -4,55 triệu USD2. Đối với các biến độc lập, về các
biến liên quan đến khung chính sách, tỷ lệ lạm phát trung bình của khu vực
là 7,36%, tỷ giá hối đoái trung bình là 1.696,38 LCU/USD, tỷ trọng tín
dụng nội địa đối với khu vực tư nhân so với GDP trung bình đạt trên 40,7%
và tỷ trọng vốn viện trợ phát triển chính thức so với GNI trung bình trên
3,26%. Trong nhóm yếu tố kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trung
bình các nước đạt được 294.000 triệu USD/năm với tốc độ tăng trưởng
trung bình trên 6,14%/năm, tỷ trọng trung bình dân cư thành thị so với tổng
dân số đạt trên 46,2% và tỷ trọng giá trị thương mại trao đổi với bên ngoài
trung bình trong cả khu vực đạt 88,28% GDP. Bên cạnh đó, giá trị trung
bình của tỷ trọng giá trị quặng và kim loại xuất khẩu trong tổng kim ngạch
2
Theo UNCTAD, khi một quốc gia có 1 trong 3 dòng vốn FDI (vốn chủ đầu tư, lợi nhuận dùng tái đầu tư và cho
vay giữa các công ty) là âm và không có dòng vốn dương đủ đế bù đắp thì FDI mang dấu âm (gọi là divestment).
--13--
xuất khẩu hàng hóa đạt trên 7,17% GDP. Số thuê bao di động tính trên 100
người trung bình của khu vực trên 45 cái và số học sinh trung học trung
bình là 8.284.530 học sinh. Trong nhóm các yếu tố liên quan đến chất lượng
thể chế, chỉ số đánh giá về chất lượng quy định là chỉ tiêu đạt điểm số trung
bình cao nhất (40,2), tiếp theo là chỉ số đánh giá về luật pháp (39,17) và
cuối cùng là chỉ số đánh giá về kiểm soát tham nhũng (36,26).
3.4.2. Xác định ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Hầu hết các biến độc lập được sử dụng để nghiên cứu (trừ các biến Infla,
ExchRa, Open và Corrupt) có hệ số tương quan với biến phụ thuộc FDI đạt
ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa nhỏ hơn hoặc bằng 10%. Trong số đó, các
biến có dấu hệ số tương quan không phù hợp với lập luận lý thuyết là
FinDev, ODA, Open và Resour. Ngoài ra, hệ số tương quan giữa biến FDI
với GDP được xác định là lớn nhất (0,8478). Về mối quan hệ tương quan
giữa các biến độc lập, hầu hết hệ số tương quan giữa các biến trong nhóm
yếu tố khung chính sách và kinh tế đều thấp (thấp hơn 0,6), chỉ có duy nhất
hệ số tương quan giữa biến GDP với ODA và HuCa cao (trên dưới 0,8), các
hệ số này đã phản ánh quan hệ gắn chặt giữa tổng giá trị sản phẩm quốc gia
với vốn viện trợ phát triển và số học sinh trung học. Ngược lại, đối với các
biến liên quan đến nhóm yếu tố chất lượng thể chế hệ số tương quan lại cao,
cao nhất là hệ số tương quan giữa 2 biến Corrupt và Law đạt đến 0,8833.
Những kết quả này cho thấy có thể tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa
các biến độc lập trong mô hình, tuy nhiên để đạt được mục tiêu nghiên cứu
vi phạm này đã được chấp nhận và các biến độc lập vẫn được lựa chọn đưa
vào mô hình.
3.4.3. Kết quả hồi quy
Bảng 3.7: Kết quả hồi quy một bước theo GMM sai phân đối với dữ liệu hiện tại
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
Infla 0,0179 -0,0071 -0,0155 -0,0155
ExchRa -0,6071 -0,7287 -3,7990
***
-3,8207
***
FinDev 0,0142 -0,0163
*
-0,0098 -0,0128
ODA -0,1527
*
0,1107
*
0,1457
**
0,1444
**
GDP 1,5840
**
1,5038
**
1,5281
**
UrPop
0,0163 -0,0193 -0,0158
--14--
Open
0,0438
***
0,0459
***
0,0479
***
Resour
0,0405
**
0,0474
***
0,0483
***
Infras
0,0128 -0,0002 -0,0196
HuCa
0,5114 0,8735 10,233
Corrupt -0,0601 -0,1221
Regul
0,2545 0,2634
Law
0,2641 0,3598
FDI_1 0,3497
***
0,0336 -0,0278 -0,0194
InflaVN
-10,375
FinDevVN
0,0855
ODAVN
0,9653
UrPopVN
-6,4973
OpenVN
0,9933
ResourVN
-32,9104
InfrasVN
-10,5608
CorruptVN
-27.3501
LawVN
-16,9958
FDI_1VN
24,4690
Số quan sát 227 185 169 169
Wald Test 14,930 12,530 13,380 7,810
P-value 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
Sagan test: 31,530 37,230 33,730 38,860
P-value 0,012 0,241 0,384 0,188
Arellano-Bond test 0,460 -0,780 -0,890 -0,830
P-value 0,647 0,436 0,376 0,404
*Nếu Pvalue <10% ; **Nếu Pvalue <5%; ***Nếu Pvalue <1%
Bảng 3.8: Kết quả hồi quy một bước theo GMM sai phân đối với dữ liệu quá khứ
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
Infla_1 -0,0329
**
-0,0303
**
-0,0251
*
-0,0391
**
ExchRa_1 0,1314 -0,9026
*
-1,5651 -2,6318
FinDev_1 0,0285
***
0,0082 0,0101 0,0340
*
ODA_1 -0,1159 -0,1255
*
-0,0897 -0,0149
GDP_1
-0,8610
*
-0,6133 -0,5192
UrPop_1
0,1457
*
0,0202 0,0866
Open_1
0,0188
*
0,0161 0,0332
**
Resour_1
-0,0122 -0,0104 -0,0065
Infras_1
0,6068
***
0,6192
***
0,5374
*
HuCa_1
0,0883 0,7062 0,6349
Corrupt_1 0,0503 0,0112
Regul_1
-0,3936 0,0542
Law_1
0,4246 -0,4159
FDI_1 0,5103
***
-0,0427 -0,0579 -0,1978
--15--
InflaVN_1
-0,1756
FinDevVN_1
-0,1576
ODAVN_1
-0,2083
UrPopVN_1
2,1666
OpenVN_1
-0,0393
ResourVN_1
-0,2489
InfrasVN_1
-15,124
CorruptVN_1
-3,0109
FDIVN_1
35,952
Số quan sát 230 188 159 146
Wald Test 18,59 11,71 7,77 4,15
P-value 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
Sagan test: 19,430 58,610 64,400 88,600
P-value 0,195 0,001 0,000 0,000
Arellano-Bond test -0,430 -1,740 -1,720 -2,050
P-value 0,664 0,082 0,085 0,040
*Nếu Pvalue <10% ; **Nếu Pvalue <5%; ***Nếu Pvalue <1%
Trong bảng 3.7, kết quả hồi quy một bước theo GMM sai phân đối với
dữ liệu hiện tại của mô hình 3 và 4 cho thấy hầu hết các biến thuộc 2 nhóm
yếu tố khung chính sách và kinh tế đều có ý nghĩa thống kê trong tác động
lên biến phụ thuộc FDI. Cụ thể, tại mức ý nghĩa 1% các biến được kiểm
định có ý nghĩa thống kê là ExchRa, Open và HuCa, tại mức ý nghĩa 5%
biến GDP được kiểm định có ý nghĩa thống kê. Khác với kết quả hồi quy
theo phương pháp OLS biến trễ bậc 1 của FDI (FDI_1) trong trường hợp
này được kiểm định không có ý nghĩa thống kê trong tác động lên biến phụ
thuộc FDI ngay tại mức ý nghĩa 10%. Ngoài ra, sự khác biệt hệ số độ dốc
các biến độc lập của Việt Nam so với 23 nước trong mẫu nghiên cứu cũng
được kiểm định không có ý nghĩa thống kê khi tất cả các biến tương tác đưa
vào mô hình 4 đều không có ý nghĩa kiểm định ngay tại mức ý nghĩa 10%
(các biến tương tác ExchRaVN, GDPVN, HuCaVN, và RegulVN bị loại
khỏi mô hình vì vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến). Đối với tính phù hợp
của ước lượng theo GMM, kiểm định Sargan và kiểm định Arellano-Bond
của mô hình 3 và 4 đều có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 10% (Pvalue của
kiểm định Sargan và kiểm định Arellano-Bond của hai mô hình này đều lớn
hơn 0,1). Theo đó, không đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 về biến công cụ
ngoại sinh và không có tự tương quan trong mô hình, hay kết quả ước lượng
--16--
theo GMM sai phân được xác định là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Thêm
vào đó, kết quả kiểm định Wald của cả hai mô hình đều có giá trị Pvalue =
0,0000 < 0,01 cho thấy mô hình có ý nghĩa trong giải thích tác động lên
biến phụ thuộc FDI.
Lập luận tương tự mô hình 3, 4 cũng được lựa chọn để đánh giá đối với
dữ liệu quá khứ. Không giống như dữ liệu hiện tại chỉ có duy nhất hai biến
Infla_1 và Infras_1 được kiểm định có tác động lên dòng vốn FDI vào các
ASIA 24 nói chung và Việt Nam nói riêng tại mức ý nghĩa chung 10%.
Biến FDI_1 tiếp tục được kiểm định không có ý nghĩa thống kê trong tác
động lên biến phụ thuộc FDI tại mức ý nghĩa 10%. Ngoài các biến tương tác
được đưa vào mô hình, các biến ExchRaVN_1, GDPVN_1, HuCaVN_1,
RegulVN_1 và LawVN_1 bị loại khỏi mô hình vì vi phạm hiện tượng đa
cộng tuyến. Kết quả kiểm định cho thấy cũng giống như trường hợp thông
tin hiện tại, các biến tương tác được đưa vào mô hình đều được kiểm định
không có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 10%. Về tính phù hợp của mô
hình, kết quả kiểm định Wald của cả hai mô hình đều có giá trị Pvalue =
0,0000 < 0,01 cho thấy mô hình có ý nghĩa trong giải thích tác động lên
biến phụ thuộc FDI.Tuy nhiên kết quả kiểm định trên đã không đáng tin cậy
khi kết quả kiểm định Sargan và kiểm định Arellano-Bond của mô hình 3 và
4 đều không có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 10% (Pvalue của kiểm định
Sargan và kiểm định Arellano-Bond của hai mô hình này đều nhỏ hơn 0,1).
Theo đó, từ các kết kiểm định đã đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 về biến
công cụ ngoại sinh và không có tự tương quan bậc 2 trong mô hình, hay kết
quả ước lượng theo GMM sai phân được xác định không phù hợp với dữ
liệu sử dụng nghiên cứu là thông tin quá khứ của các biến độc lập.
3.4.4. Kiểm định các giả thuyết
Kết quả kiểm định theo phương pháp ước lượng GMM sai phân cho
thấy có 3 trong 6 giả thuyết không đủ cơ sở để bác bỏ tại mức ý nghĩa 10%,
bao gồm tác động nhóm yếu tố khung chính sách, động cơ tìm kiếm thị
trường và động cơ tìm kiếm tài nguyên đối với dòng vốn FDI vào Việt
Nam.
3.5. Kết luận chương 3
--17--
CHƯƠNG 4:
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG PHÂN BỐ KHÔNG
GIAN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
4.1. Giới thiệu
4.2. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Từ 5 giả thuyết đưa ra, mô hình lý thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng phân bố không gian vốn FDI giữa các địa phương tại Việt Nam được
xây dựng như sau:
Hình 4.2: Mô hình lý thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng phân bố
không gian vốn FDI giữa các địa phương tại Việt Nam
Trên cơ sở tổng quan từ các nghiên cứu thực nghiệm của Leonard K.
Chenga and Yum K. Kwan (2000), Qian Sun et al. (2002) và Yanjing Chen
(2009) đối với Trung Quốc mô hình nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố ảnh
hưởng phân bố không gian vốn FDI tại Việt Nam được đút kết như sau:
∑
∑
( )
Và
∑
∑
( )
Trong đó:
+ i = 1,, 63 đại diện cho 63 tỉnh thành tại Việt Nam;
--18--
+ t = 2005,, 2013 là chỉ số chỉ thời gian nghiên cứu;
+ FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (vốn đăng ký) (triệu USD);
+ Xi: Tập hợp các biến thuộc nhóm yếu tố liên quan đến khả năng điều
hành kinh tế của chính quyền địa phương, gồm tỷ lệ lạm phát (Infla) và chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
+ Yi: Tập hợp các biến thuộc nhóm yếu tố kinh tế, gồm tổng sản phẩm
trên địa bàn (GDP), dân cư thành thị (UrPop), kim loại xuất khẩu trực tiếp
(Resour), số lao động làm việc (Labour), số học sinh trung cấp chuyên
nghiệp (HuCa) và số điện thoại cố định (Infras),
+ Dummy_tt_HN: Biến giả với 2 giá trị: 1 đối với các tỉnh, thành phố
nằm trong phạm vi cách thành phố Hà Nội 100 km2 và 0 đối với các tỉnh,
thành phố không nằm trong phạm vi;
+ Dummy_tt_HCM: Biến giả với 2 giá trị: 1 đối với các tỉnh, thành phố
nằm trong phạm vi cách thành phố Hồ Chí Minh 100 km2 và 0 đối với các
tỉnh, thành phố không nằm trong phạm vi;
+ FDIit-1 hay FDI_1: Biến trễ đầu tiên của FDI.
4.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
4.3.1. Dữ liệu phân tích
Dữ liệu của 63 tỉnh/thành phố tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2013.
Nguồn dữ liệu được thu thập từ Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê
và Niên giám thống kê của các tỉnh/thành phố. Từ 64 tỉnh/thành phố ban
đầu tỉnh Hà Tây và thành phố Hà Nội được sáp nhập vào năm 2007, do đó
số liệu của hai địa phương này sẽ được hợp nhất và lấy tên là thành phố Hà
Nội trong cả giai đoạn nghiên cứu. Các địa phương sau đó đã được mã hóa
từ 1 đến 63, bắt đầu từ thành phố Hà Nội đến cuối cùng là tỉnh Cà Mau.
4.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Lập luận tương tự chương 3 các phương pháp hồi quy mô hình các yếu
tố ảnh hưởng phân bố không gian vốn FDI giữa các địa phương tại Việt
Nam cũng sẽ được thực hiện cho cả hai loại dữ liệu hiện tại và quá khứ của
các biến độc lập.
Mặt khác, độ trễ bậc 1 của biến phụ thuộc FDI được sử dụng là một biến
độc lập có thể tác động đến quyết định của các nhà đầu tư nước ngoài, đồng
--19--
thời dữ liệu sử dụng là dữ liệu bảng của 63 tỉnh/thành phố tại Việt Nam
trong giai đoạn 2005-2013 nên về mặt lý thuyết thì đây là mô hình hồi quy
dữ liệu bảng động. Do đó, để ước lượng và kiểm định các giả thuyết đưa ra
liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng phân bố không gian vốn FDI giữa các
địa phương tại Việt Nam, phương pháp ước lượng GMM sai phân đối với
hiệu ứng tác động cố định sẽ được sử dụng tương tự như đối với việc ước
lượng và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng thu hút dòng vốn FDI vào Việt
Nam trong chương 3.
4.4. Kết quả nghiên cứu
4.4.1. Thống kê mô tả các biến
Trung bình trong giai đoạn nghiên cứu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đăng ký tại các tỉnh/thành phố đạt 354,15 triệu USD/năm với độ lệch chuẩn
là 1.039,68. Đối với các biến liên quan đến chất lượng điều hành kinh tế của
chính quyền địa phương, trung bình tốc độ gia tăng chỉ số giá tiêu dùng so
với kỳ trước được xác định là gần 107%, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
trung bình đạt trên 56,3 điểm và dẫn đầu vẫn là các tỉnh thuộc khu vực
Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Đối với các biến kinh tế, tổng
sản phẩm trên địa bàn trung bình của các địa phương đạt được 34.192,8 tỷ
đồng/năm với tốc độ tăng trưởng trung bình trên 11,19%. Dân cư thành thị
trung bình đạt trên 409 nghìn người và tập trung chủ yếu tại khu vực Đông
Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp của
địa phương trung bình đạt 1.263.244 nghìn USD. Lao động làm việc trong
các ngành kinh tế của địa phương có giá trị lớn nhất đạt 4.000,9 nghìn
người và giá trị trung bình của chỉ tiêu này trên 768,2 nghìn người. Số học
sinh trung cấp chuyên nghiệp tại các địa phương trung bình đạt trên 8.479
người. Số lượng điện thoại cố định được thống kê trung bình đạt gần 177
nghìn cái. Nhìn chung khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long là khu vực vượt trội trong tất cả các chỉ tiêu nghiên cứu.
4.4.2. Xác định ma trận hệ số tương giữa các biến
Trong so sánh tương đồng với biến phụ thuộc FDI hệ số tương quan của
các biến độc lập được đưa vào trong mô hình đều rất nhỏ (nhỏ hơn 0,6).
Ngược với các biến độc lập khác dấu hệ số tương quan của biến Infla đã
--20--
không phản ảnh đúng như dấu kỳ vọng lý thuyết ban đầu. Ngoài ra, hệ số
tương quan giữa các biến độc lập còn lại cũng tương đối nhỏ (lớn nhất là hệ
số tương quan giữa biến GDP với biến Open lớn hơn 0,85). Với những dấu
hiện này cho thấy có thể tồn tại quan hệ đa cộng tuyến trong mô hình hồi
quy, tuy nhiên để đạt được mục tiêu nghiên cứu vi phạm này đã được chấp
nhận và các biến độc lập vẫn được lựa chọn đưa vào mô hình phân tích.
5. 4.4.3. Kết quả hồi quy
Theo kết quả hồi quy hai bước của phương pháp ước lượng GMM đối
với dữ liệu hiện tại (xem bảng 4.6), các biến được kiểm định có ý nghĩa
thống kê tại mức ý nghĩa 1% là Infla và Dummy_tt_HCM, tại mức ý nghĩa
5% bao gồm các biến UrPop, HaCa và Dummy_tt_HN, tại mức ý nghĩa
10% duy nhất biến được kiểm định có ý nghĩa thống kê là Labour. Theo đó,
việc phân bố không gian vốn FDI giữa các địa phương tại Việt Nam bị tác
động bởi tỷ lệ lạm phát, dân cư thành thị, số lượng lao động, số học sinh
trung cấp chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, xu hướng hội tụ dòng vốn FDI tại
hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh được kiểm định có tồn tại.
Khác với dữ liệu hiện tại kết quả kiểm định đối với dữ liệu quá khứ cho
thấy chỉ có duy nhất độ trễ bậc 1 của biến tỷ lệ lạm phát (Infla_1) có ý nghĩa
thống kê tại mức ý nghĩa 1%. Kết quả này cho thấy việc phân bố không gian
vốn FDI giữa các địa phương chỉ bị ảnh hưởng duy nhất thông tin quá khứ
của tỷ lệ lạm phát. Ngoài ra, khác với kết quả ước lượng OLS trong kết quả
ước lượng GMM sai phân biến FDI_1 không được kiểm định có ý nghĩa
thống kê ngay tại mức ý nghĩa 10%.
Về tính phù hợp của mô hình khi sử dụng phương pháp ước lượng
GMM sai phân, trong cả hai trường hợp dữ liệu hiện tại và dữ liệu quá khứ
giá trị Pvalue của kiểm định Wald đều rất nhỏ và nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%
nên ta đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 trong trường hợp các hệ số peta của
các biến độc lập đều bằng 0. Điều này chứng tỏ mô hình hồi quy theo
phương pháp ước lượng GMM có ý nghĩa trong giải thích tác động lên biến
phụ thuộc FDI. Mặt khác, kết quả kiểm định Sagan và Arellano-Bond đối
với phương pháp ước lượng GMM sai phân của 3 mô hình cho cả hai loại
dữ liệu hiện tại và quá khứ đều lớn hơn mức ý nghĩa 5% cho thấy không đủ
--21--
cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 về biến cộng cụ ngoại sinh và không có tự
tương quan trong mô hình, hay kết quả ước lượng theo GMM sai phân được
xác định là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Đặc biệt, trong các trường hợp
dữ liệu hiện tại và quá khứ kết quả kiểm định tác động của các biến độc lập
lên biến phụ thuộc FDI đều không thay đổi trong cả mô hình 1, 2 và 3 phản
ánh tính ổn định của các mô hình nên có độ tin cậy cao. Mặt khác, việc kết
quả ước lượng theo GMM phù hợp với hai loại dữ liệu hiện tại và dữ liệu
quá khứ của các biến độc lập trong mô hình đã cho thấy việc phân bố không
gian vốn đầu tư nước ngoài giữa các địa phương tại Việt Nam bị tác động
bởi cả thông tin hiện tại và thông tin quá khứ của các yếu tố ảnh hưởng.
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy hai bước IV-GMM đối với dữ liệu hiện tại
Biến Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Infla -0,05112
***
-0,04671
***
-0,04458
***
PCI 0,63164 0,46173 0,63660
GDP 0,12095 -0,04010
UrPop 0,62344
*
0,64437
**
Open 0,47966
*
0,41289
Labour 5,85142
**
3,96052
*
HuCa 0,70534
***
0,68121
**
Infras 0,05041 0,07600
Dummy_tt_HN 1,76453
**
Dummy-tt_HCM 4,01757
***
FDI_1 0,18332 -0,57117 -0,51453
Constant -4,54220 20,93844
*
9,24993
Số quan sát 367 366 364
Wald Test 15,42 54,98 118,72
P-value 0,0015 0,0000 0,0000
Sagan test: 3,1186 3,5734 4,5411
P-value 0,9267 0,8934 0,8053
Arellano-Bond test -0,3866 -1,8705 -1,6153
P-value 0,6991 0,0614 0,1062
*Nếu Pvalue <10% ; **Nếu Pvalue <5%; ***Nếu Pvalue <1%
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy hai bước IV-GMM đối với dữ liệu quá khứ
Biến Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Infla_1 -0,06535
***
-0,09408
***
-0,08393
***
PCI_1 -0,56084 -0,10722 -0,05354
--22--
GDP_1 -1,41535 -0,83698
UrPop_1 -1,48454 -1,09721
Open_1 1,46239 0,93153
Labour_1 2,94887 1,89100
HuCa_1 0,10530 0,12255
Infras_1 -0,29450 -0,19015
Dummy_tt_HN
-0,08539
Dummy_tt_HCM
-0,22465
FDI_1 0,35535
*
0,20639 0,20511
Constant 12,09875
**
-0,79078 2,96245
Số quan sát 367 366 364
Wald Test 14,90 22,02 21,34
P-value 0,0019 0,0088 0,0300
Sagan test: 18,0365 13,4162 14,3636
P-value 0,5200 0,8166 0,7621
Arellano-Bond test -0,2399 -0,8605 -0,7879
P-value 0,8104 0,3895 0,4308
*Nếu Pvalue <10% ; **Nếu Pvalue <5%; ***Nếu Pvalue <1%
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
4.4.4. Kiểm định các giả thuyết
Kết quả kiểm định theo phương pháp ước lượng GMM sai phân cho
thấy không đủ cơ sở bác bỏ 4 trong 5 giả thuyết đưa ra đối với tác động ảnh
hưởng của các yếu tố liên quan đến khả năng điều hành kinh tế của chính
quyền địa phương, động cơ tìm kiếm thị trường, động cơ tìm kiếm hiệu quả
và hiệu ứng tích tụ FDI tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh.
4.5. Kết luận chương 4
CHƯƠNG 5:
HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Từ kết quả đạt được trong quá trình phân tích chương 2, 3 và 4, trong
chương 5 một số gợi ý chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư cũng
như tăng cường thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở cấp độ quốc
gia và địa phương đã được đề xuất.
--23--
KẾT LUẬN
Luận án được xây dựng nhằm đạt được hai mục tiêu chính: (1) Xác
định các yếu tố ảnh hưởng thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam; (2) Xác
định các yếu tố ảnh hưởng phân bố không gian vốn FDI giữa các địa
phương tại Việt Nam. Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ 1, dòng chảy vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái,
vốn viện trợ phát triển chính thức thu hút được, tổng sản phẩm quốc nội,
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và tài nguyên khai thác. Kết quả này đã ủng
hộ giả thuyết tác động của yếu tố khung chính sách, động cơ tìm kiếm thị
trường và động cơ tìm kiếm tài nguyên của các doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam. Liên quan đến mục tiêu nghiên cứu thứ 2 về xác định các yếu tố ảnh
hưởng phân bố vốn FDI giữa các địa phương tại Việt Nam, kết quả kiểm
định theo phương pháp ước lượng GMM sai phân đối với dữ liệu hiện tại và
quá khứ đã ủng hộ 4 trong 5 giả thuyết đưa ra liên quan đến chất lượng điều
hành kinh tế của chính quyền địa phương, động cơ tìm kiếm thị trường,
động cơ tìm kiếm hiệu quả, và hiệu ứng tích tụ FDI đối với các tỉnh nằm
trong khu vực lân cận thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh những đóng góp mới về lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam, luận án vẫn còn tồn tại một số hạn chế và các hạn chế này chủ yếu
liên quan đến dữ liệu phân tích. Thứ nhất, đối với nguồn dữ liệu khảo sát
nhằm phản ánh đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường
đầu tư tại Việt Nam hiện nay, tuy rằng tác giả đã cố gắng rất nhiều nhằm
thu thập đủ số lượng quan sát phục vụ cho quá trình phân tích nhưng số
lượng phiếu thu thập vẫn còn rất hạn chế, mặt khác việc lấy mẫu lại dựa
trên phương pháp lấy mẫu thuận tiện, thời gian thực hiện khảo sát trên 1
năm. Từ những hạn chế này đã làm cho dữ liệu chưa mang tính đại diện cho
tổng thể, thế nên các kết quả tính toán vì vậy cũng kém phần chính xác. Do
đó sẽ là tốt hơn nếu kết quả khảo sát được thực hiện trong thời gian 5 năm
trở lên đồng thời gia tăng số lượng doanh nghiệp trả lời và cách lấy mẫu nên
phân tầng và mang tính đại diện hơn. Thứ hai đối với dữ liệu thống kê, mặc
dù hiện nay bên cạnh dữ liệu của Tổng cục thế thống kê Việt Nam đã có
--24--
một số nguồn dữ liệu thống kê của các tổ chức quốc tế cung cấp, nhưng vì
các số liệu kinh tế vĩ mô chủ yếu được thống kê theo năm mà Việt Nam mới
chỉ bắt đầu quá trình đổi mới nền kinh tế từ năm 1986 do đó dữ liệu thu thập
theo thời gian của Việt Nam còn rất hạn chế, tối đa lắm chỉ đạt 27 năm < 30
quan sát. Chính hạn chế lớn này tác giả đã sử dụng dữ liệu ASIA 24 để
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam, cách
thức tiếp cận này sẽ không cho phép nghiên cứu trực tiếp đối với Việt Nam
nên kết quả nghiên cứu khó có độ tin cậy cao, tuy vậy đây cũng là hướng đi
mới của luận án nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng dòng vốn FDI vào
Việt Nam trên cơ sở so sánh với các nước đang phát triển khác trong khu
vực Châu Á.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lats_phanthiquochuong_tiengviet_6564.pdf