[Tóm tắt] Luận án Nghiên cứu cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của hội chứng ngừng thở lúc ngủ do tắc nghẽn

Ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn có tỉ lệ cao ở các đối tượng có triệu chứng liên quan rối loạn giấc ngủ và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đặc biệt là NTLNTN trung bình nặng, do đó cần quan tâm để chẩn đoán và điều trị kịp thời. Các yếu tố liên quan NTLNTN là tuổi, giới nam, BMI, ngộp thở lúc ngủ và Epworth ≥ 7 do đó cần giảm cân để hạn chế NTLNTN và tầm soát NTLNTN khi có nhiều yếu tố kể trên. Các yếu tố liên quan NTLNTN trung bình nặng rất đa dạng, trong đó 02 yếu tố tuổi và góc ANB ≥ 2 độ tác động độc lập bất kể sự thay đổi của các yếu tố còn lại. Do đây là các yếu tố tiên lượng NTLNTN trung bình nặng cần phải điều trị nên cần chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.

pdf27 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Nghiên cứu cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của hội chứng ngừng thở lúc ngủ do tắc nghẽn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VŨ HOÀI NAM NGHIÊN CỨ CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA HỘI CHỨNG NGƢNG THỞ LÚC NGỦ DO TẮC NGHẼN Chuyên ngành: Nội hô hấp Mã số: 62720144 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016 Công trình được hoàn thành tại: Đại Học Y Dƣợc Thành Phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa hoc: TS. NGUYỄN THỊ TỐ NHƢ PGS.TS. LÊ THỊ TUYẾT LAN Phản biện 1: GS.TS. NGÔ QUÝ CHÂU Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN VIẾT NHUNG Bệnh viện Phổi Trung ƣơng Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS. QUANG VĂN TRÍ Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường Họp tại: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Vào hồi..giờ..ngàythángnăm..... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM - Thư viện Đại Học Y Dược TP. HCM 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ . Ngưng thở lúc ngủ tắc Hội chứng NTLNTN được định nghĩa bằng tập hợp các triệu chứng lâm sàng là hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp của những biến cố hô hấp trong lúc ngủ và chỉ số ngưng thở giảm thở (AHI). trầm cảm,đau đầu buổi sáng, bu tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim, suy tim do đó làm tăng nguy cơ tử vong do nguyên nhân tim mạch. Ngoài ra hội chứng NTLNTN còn gây ra các rối loạn về chuyển hóa trong cơ thể đặc biệt là hội chứng chuyển hóa trong đó cơ bản là đề kháng insulin. Trong nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2009 trên các bệnh nhân NTLNTN, ghi nhận được tăng huyết áp là 50,4%, rối loạn mỡ máu là 57,7%, đái tháo đường là 12,4%, nhồi máu cơ tim là 2,9%, suy tim là 5,1%, đột quị là 2,9%. Trên thế giới, ước lượng tỉ lệ NTLNTN là 3 - 7% ở nam và 2 - 5% ở nữ người lớn. Tại châu Á tỉ lệ này ở nam là 4,1 - 7,5% và ở nữ là 2,1 - 3,2%. Tại Việt Nam, tỉ lệ NTLNTN (AHI ≥ 5 lần/giờ) là 8,4% ở dân số người trưởng thành và 16% ở các đối tượng có triệu chứng lâm sàng. 2 Do NTLNTN gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đặc biệt là NTLNTN trung bình nặng (AHI ≥ 15 lần/giờ) và khả năng số người mắc NTLNTN ngày càng gia tăng ở Việt Nam, do đó cần phải tìm các yếu tố gợi ý sàng lọc giúp chẩn đoán và điều trị sớm NTLNTN. Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về giá trị dự đoán của các triệu chứng lâm sàng người có khả năng mắc NTLNTN giúp chẩn đoán và điều trị kịp thời. Vì vậy câu hỏi nghiên cứu là tỉ lệ NTLNTN tại khoa Hô Hấp, Bệnh viện Chợ Rẫy là bao nhiêu và các yếu tố liên quan đến hội chứng NTLNTN và NTLNTN trung bình nặng là gì?. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: 1. Xác định tỉ lệ NTLNTN trên các bệnh nhân đến khám tại khoa Hô Hấp, Bệnh viện Chợ Rẫy vì các triệu chứng rối loạn giấc ngủ. NTLNTN. 3. Xác định các yếu tố nguy cơ của NTLNTN và NTLNTN trung bình nặng. 2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hội chứng NTLNTN đặc biệt liên quan đến cân nặng, tuổi, giới tính nam, các yếu tố như di truyền, cấu trúc sọ mặt và các thói quen xấu ảnh hưởng đến sức khỏe như hút thuốc lá và uống rượu. Trong đó, cấu trúc sọ mặt người châu Á với độ dài nền sọ ngắn, hàm thụt ra saulàm cho người châu Á dễ mắc hội chứng NTLNTN. Tại Việt Nam, cấu trúc sọ mặt người châu Á kết hợp với tình trạng thừa cân, béo phì ngày càng có sự gia tăng nhanh chóng, càng làm cho số người mắc NTLNTN ngày càng gia tăng. Theo điều tra trên toàn quốc năm 2006 ở người trưởng thành (từ 25-64 tuổi), tỉ lệ này chiếm 3 16,3% số dân (BMI ≥ 23 kg/m2), đặc biệt tình trạng này tăng nhanh nhất ở người 45 tuổi trở lên (chiếm 2/3 số người bị thừa cân, béo phì) do đó dự đoán số người mắc hội chứng NTLNTN ở Việt Nam sẽ ngày càng tăng. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứ ậ ể sàng lọc tìm những người có khả năng mắc NTLNTN, vì vậy đề tài nghiên cứu này có tính thời sự, cấp bách và cần thiết. 3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Công trình nêu lên được các đặc điểm lâm sàng (các triệu chứng ban ngày, các triệu chứng ban đêm), các cận lâm sàng (xquang sọ nghiêng, các yếu tố viêm, tiền viêm, chức năng hô hấp, các xét nghiệm sinh hóa như đường huyết và mỡ máu) và các bệnh lý đồng mắc của ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn trên đối tượng các bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả có so sánh với nhóm chứng là các đối tượng có các triệu chứng liên quan đến giấc ngủ nhưng không mắc ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn. Phân tích các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng do đó nêu lên được các yếu tố có liên quan đến ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn. Sau đó dùng phương pháp hồi qui logistic đa biến kiểm soát các biến nhiễu nên kết quả là tin cậy được. Kết quả này đáp ứng được nhu cầu là tìm các yếu tố liên quan giúp sàng lọc để chẩn đoán và điều trị ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn hiện nay ở nước ta. 4. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 116 trang: Phần đặt vấn đề 3 trang, mục tiêu nghiên cứu 1 trang, tổng quan tài liệu 34 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 13 trang, kết quả nghiên cứu 21 trang, bàn luận 41 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang. Có 45 bảng, 04 biểu đồ, 17 hình, 05 sơ đồ và 199 tài liệu tham khảo (13 tài liệu tham khảo tiếng Việt, 186 tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài). 4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.2. NGƢNG THỞ LÚC NGỦ TẮC NGHẼN 1.2.1. Đại cƣơng Trong thế kỷ 19, Charles Dickens vào năm 1837 mô tả một số trường hợp những người béo phì với buồn ngủ ban ngày quá mức và được gọi là hội chứng Pickwick. Giữa những năm 1960, Gastaut quan sát ngưng thở lúc ngủ ở người béo phì cũng như tắc nghẽn đường thở liên tục với vi thức giấc thường xuyên, qua đó cho thấy sự liên kết toàn diện đầu tiên giữa béo phì, tắc nghẽn đường thở lúc ngủ, phá vỡ cấu trúc giấc ngủ và buồn ngủ ban ngày. Năm 1972, Guilleminault và cộng sự đã phát minh ra đa ký giấc ngủ. Ông đã mô tả hội chứng ngưng thở lúc ngủ bao gồm buồn ngủ ban ngày và thở theo chu kỳ và ông định nghĩa hội chứng ngưng thở lúc ngủ bằng chỉ số ngưng thở. 1.2.3. Định nghĩa và các dạng ngƣng thở lúc ngủ. Định nghĩa: Ngưng thở lúc ngủ là sự biến mất tạm thời hay ngừng thở kéo dài ít nhất 10 giây trong lúc ngủ. Giảm thở tương tự như ngưng thở, nhưng thay vì hoàn toàn ngưng thở trong ít nhất 10 giây, giảm thở chỉ là giảm lưu lượng khí lưu thông 25 - 50% trong thời gian ít nhất 10 giây và giảm độ bão hòa O2 ít nhất 4% hoặc vi thức giấc. Giảm thở có hậu quả lâm sàng tương đương ngưng thở. Độ nặng của hội chứng ngưng thở lúc ngủ được đánh giá qua chỉ số ngưng - giảm thở (AHI): (số lần ngưng thở + giảm thở)/giờ ngủ. Có ba dạng ngưng thở lúc ngủ: - Ngưng thở nguyên nhân tắc nghẽn: Có sự cố gắng hô hấp nhưng không có thông khí do đường thở bị hẹp hoặc xẹp gây cản trở thông khí. - Ngưng thở nguyên nhân trung ương: Không có động tác hô hấp do không có tín hiệu từ trung tâm hô hấp ở não đến các cơ hô hấp dẫn đến không có thông khí. 5 - Ngưng thở nguyên nhân hỗn hợp: Bao gồm cả nguyên nhân tắc nghẽn và trung ương. Hình 1.7: Ngƣng thở do trung ƣơng (trên) và tắc nghẽn (dƣới) 1.2.4. Sinh lý bệnh của ngƣng thở lúc ngủ 1.2.4.1. Kiểm soát thông khí lúc thức và ngủ 1.2.4.2. Vai trò của giải phẫu đường hô hấp trên  Giải phẫu học đường hô hấp trên Đường hô hấp trên là một cấu trúc duy nhất có nhiều nhiệm vụ như nói, nuốt thức ăn/nước uống và thở không khí đi qua. Tắc nghẽn đường hô hấp trên lúc ngủ là rối loạn phổ biến nhất vì đường hô hấp trên gồm nhiều cơ và mô mềm nhưng lại thiếu cấu trúc cứng chống đỡ và vì xương móng, một bên gắn vào cơ dãn hầu, không được cứng chắc như gắn liền với cấu trúc xương. Do đó, diện tích mặt cắt ngang hầu sẽ thay đổi theo áp lực khoang, đặc biệt là phần có thể gập lại từ khẩu cái cứng đến thanh quản. Độ mở hầu phụ thuộc rất nhiều vào sự phối hợp và tương tác của hơn 20 cơ xương mà có tác dụng dãn và nâng độ mở hầu họng.  Mô mềm và cấu trúc xương Thông thường, khi đường hô hấp trên hẹp thì nhiều khả năng sẽ dễ bị xẹp hơn đường hô hấp trên lớn. Phì đại các cấu trúc mô mềm cả ở bên trong và xung quanh đường hô hấp góp phần đáng kể làm hẹp đường hô hấp trên trong hầu hết các trường hợp NTLNTN. Khẩu 6 cái mềm lớn và lưỡi to sẽ chiếm hầu hết đường kính trước sau của đường hô hấp trên, trong khi thành hầu dày sẽ chiếm mặt phẳng bên. Ở bệnh nhân NTLNTN, việc giảm kích thước của các cấu trúc xương sọ mặt bao gồm giảm chiều dài thân xương hàm dưới, vị trí xương móng hạ xuống thấp, vị trí xương hàm trên thụt ra sau cũng như đường hô hấp dài đã làm tăng tỉ lệ xẹp của đường hô hấp trên, và khi có áp lực đè vào, nó sẽ bị sụp đổ. Khi điều trị bằng thông khí áp lực dương liên tục (CPAP), giảm cân, hoặc đưa hàm dưới ra trước, tất cả là để làm tăng kích thước thành bên của hầu.  Phù đường hô hấp trên và sức căng bề mặt  Béo phì và viêm 1.2.4.3. Cơ chế gây xẹp đường hô hấp trên Áp lực đóng đường thở (Pcrit) của đường hô hấp được định nghĩa là áp lực bên trong đường hô hấp mà tại đó đường hô hấp đóng lại. Hiệu số áp lực thông khí qua hệ thống được xác định bằng áp lực không khí hít vào (trên dòng: Pus) trừ đi áp lực đóng đường thở (Pus-Pcrit). Vì vậy, khi tăng Pcrit, sự khác biệt giữa Pus và Pcrit giảm, sự hạn chế của luồng không khí hít vào sẽ tăng lên, và khi Pus giảm xuống dưới Pcrit, đường hô hấp sẽ tắc nghẽn. Điều trị hiệu quả cho ngưng thở lúc ngủ tức là tạo ra chênh lệch áp suất giữa Pus và Pcrit được mở rộng ra, và điều này có thể thực hiện bằng các cách sau: hoặc là 1) tăng Pus với áp lực CPAP thích hợp để mở đường hô hấp, hoặc 2) giảm Pcrit thông qua giảm áp lực đè sụp lên đường hô hấp trên (ví dụ, giảm cân hoặc thay đổi về giải phẫu sọ mặt hoặc trong thể tích phổi) hoặc bằng cách gia tăng hoạt động kiểm soát thần kinh cơ của trương lực đường hô hấp. 1.2.4.4. Kiểm soát thần kinh cơ đường hô hấp trên trong lúc ngủ Một cơ chế quan trọng trong bệnh sinh của NTLNTN là trong lúc ngủ khả năng mở của đường hô hấp trên bị giảm đi do sự tương tác giữa giải phẫu hầu và khả năng dãn cơ của đường hô hấp trên. Do 7 đó, những người mà cấu trúc giải phẫu bị khiếm khuyết sẽ dễ mắc NTLNTN. Một trong những thách thức lớn nhất trong việc điều trị là khi kích hoạt thần kinh vận động đường hô hấp trên là những cơ cùng phục vụ cho các chức năng quan trọng khác như lời nói, nhai, nuốt thức ăn vào thực quảnbị kích hoạt. Do đó bất kỳ nỗ lực để kích hoạt trương lực một hoặc nhiều cơ đường hô hấp trên có khả năng can thiệp đáng kể tới những công việc quan trọng khác của hầu. 1.2.5. Triệu chứng lâm sàng và các yếu tố nguy cơ + Các triệu chứng: + Các yếu tố nguy cơ thường gặp: 1.2.6. Hậu quả của NTLNTN 1.2.7. Chẩn đoán và điều trị hội chứng NTLNTN Tiêu chuẩn chẩn đoán và mức độ nặng của NTLNTN Tiêu chuẩn chẩn đoán: A: buồn ngủ ban ngày nhiều không giải thích được. B: có 2 trong các yếu tố sau không giải thích được: ngáy to (> 3 lần/ tuần)//cảm giác ngạt thở lúc ngủ//giấc ngủ không phục hồi sự mệt mỏi//khó tập trung//mệt mỏi ban ngày//tiểu đêm (>1 lần/đêm). C: chỉ số ngưng thở giảm thở AHI ≥ 5 lần/giờ. Hội chứng ngưng thở lúc ngủ = A hay B + C hoặc AHI ≥ 15 lần/giờ. Mức độ NTLNTN: được đánh giá như sau: chỉ số AHI: < 5 lần/giờ  Bình thường // ≥ 5 – 15 lần/giờ  Nhẹ // ≥ 15 – 30 lần/giờ  Trung bình // > 30 lần/giờ  Nặng. Phương tiện chẩn đoán ngưng thở lúc ngủ Dựa vào đa ký giấc ngủ hoặc đa ký hô hấp. Đa ký hô hấp có từ 04 kênh theo dõi (type 3) trở lên có giá trị tương tự đa ký giấc ngủ trong chẩn đoán hội chứng NTLNTN. 8 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh nhân ≥ 18 tuổi đến khám tại Khoa Hô Hấp, Bệnh Viện Chợ Rẫy trong thời gian từ tháng 03/2010 đến 12/2014 vì các triệu chứng liên quan đến rối loạn giấc ngủ. Chọn mẫu thuận tiện, liên tục. 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang, mô tả và phân tích. 2.2.2. n=Z 2 1-α/2 p(1-p) /d 2 α = 0,05  Z21-α/2 = 1,96 p* = 0,16; d= 0,07  n = 105,36 Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 106. Trong nghiên cứu, chúng tôi thu thập được 189 đối tượng. (*) Tại Việt Nam, 221 đối tượng có triệu chứng và yếu tố nguy cơ của NTLNTN có 34 đối tượng có AHI ≥ 5 lần/ giờ (16%). 2.2.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh Đối tượng có tiêu chuẩn buồn ngủ ban ngày nhiều không giải thích được hoặc có 2 trong các yếu tố sau không giải thích được: ngáy to (> 3 lần/ tuần)//cảm giác ngộp thở lúc ngủ//giấc ngủ không phục hồi sự mệt mỏi//khó tập trung khi làm việc//mệt mỏi ban ngày//tiểu đêm (>1 lần/đêm) và đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2.4. Tiêu chuẩn loại trừ - Đối tượng không hoàn thành được xét nghiệm chẩn đoán. - Kết quả đo giấc ngủ là ngưng thở lúc ngủ trung ương. - Đối tượng đang có tình trạng bệnh nặng phối hợp: suy hô hấp mạn cần thở oxy liên tục. 9 2.2.5. Tiến trình nghiên cứu Đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng. - Tuổi, giới. Chỉ số cơ thể: BMI, vòng cổ, vòng eo. - Khám tai mũi họng. - Chụp xquang sọ nghiêng. - Đo chức năng hô hấp. - Triệu chứng lâm sàng. - Các bệnh lý đồng mắc. - Xét nghiệm máu: đường, mỡ máu, yếu tố viêm Chuẩn bị và đo đa ký lúc ngủ Sau khi khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm, bệnh nhân được hẹn ngày để đo đa ký trong lúc ngủ. Bệnh nhân được dặn dò không được uống rượu bia, các chất kích thích trong ngày trước khi đo giấc ngủ, tốt nhất là không nên ngủ trưa hôm đo giấc ngủ. Đa ký hô hấp có từ 04 kênh theo dõi (type 3) trở lên có giá trị tương tự đa ký giấc ngủ trong chẩn đoán hội chứng NTLNTN. Bệnh nhân được gắn máy đa ký CIDELEC 102P đo được 08 chỉ số: lưu lượng khí tại mũi, độ bão hòa oxy theo mạch đập, đo áp lực hõm ức, áp lực cơ hô hấp ngực, bụng, đo âm thở, đo cường độ tiếng ngáy và đo chỉ số ngáy. Bệnh nhân được bác sĩ theo dõi qua camera hồng ngoại kết hợp quan sát 08 chỉ số đo được trên màn hình vi tính. Qua đó đánh giá tình trạng thức ngủ và thời gian ngủ của bệnh nhân trong đêm đo giấc ngủ. Chỉ số ngưng thở giảm thở (AHI) được đánh giá bằng tổng số lần ngưng thở giảm thở trong 01 giờ ngủ. 2.4. QUẢN LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU Nhập, xử lý, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. 10 Chƣơng 3: Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 03/2010 đến tháng 12/2014, tại khoa Hô Hấp, BV Chợ Rẫy, chúng tôi chọn được 189 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Sau khi phân tích, chúng tôi ghi nhận một số kết quả như sau: 3.1. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ THAM GIA NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đặc điểm tuổi, giới Tuổi trung bình là: 49,3 ± 14,8 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 2,6/1. 3.1.2. Tỉ lệ NTLNTN và NTLNTN trung bình nặng Có 144 đối tượng mắc NTLNTN (chiếm 76,1%) và 96 đối tượng mắc NTLNTN trung bình nặng (chiếm 50,8%). 3.1.3. Các chỉ số cơ thể Bảng 3.4: Đặc điểm các chỉ số cơ thể Đặc điểm (n=189) Đơn vị Giá trị BMI(kg/m 2 ) kg/m 2 25,8 ± 3,9 Vòng cổ(cm) cm 37,6 ± 3,3 Vòng eo(cm) cm 91,4 ± 9,2 3.1.4. Các bất thƣờng khi khám tai mũi họng Kết quả khám tai mũi họng, chưa phát hiện bất thường mũi và vòm họng (chiếm 100%). Friedman giai đoạn 2 là 91,2%, Friedman giai đoạn 3 là 8,8% và chưa phát hiện đối tượng có Friedman giai đoạn 1. 3.1.5. Các chỉ số sọ mặt Bảng 3.7: Đặc điểm các chỉ số sọ mặt Đặc điểm (n=103) Đơn vị Giá trị SN mm 72,2 ± 5,2 SNA độ 82,9 ± 4,8 SNB độ 80,9 ± 4,4 H-MP mm 18,4 ± 7,1 ANB độ 2 (1-3,5) ANB ≥ 2 độ có 57 (55,3%) 11 3.1.6. Đặc điểm các triệu chứng lâm sàng Các triệu chứng hay gặp là ngáy to (87,8%), ngộp thở lúc ngủ (73%) và buồn ngủ ban ngày (63,5%). Các triệu chứng ít gặp hơn là đau đầu buổi sáng (23,3%), buồn ngủ khi lái xe (20,1%) và kém tập trung khi làm việc (21,2%). Thang điểm Epworth có trung vị là 7 điểm. Chia thang điểm Epworth làm 2 nhóm dựa vào trung vị là 7 điểm, khi đó, Epworth ≥ 7 có 99 đối tượng (52,4%) và Epworth <7 có 90 đối tượng (47,6%). 3.1.7. Các bệnh lý đồng mắc với NTLNTN Các bệnh lý đồng mắc hay gặp với NTLNTN là tăng huyết áp (34,4%), rối loạn mỡ máu (43,9%), hội chứng chuyển hóa (30,7%) và đái tháo đường típ 2 (10,6%). 3.1.8. Các yếu tố viêm Bảng 3.10: Đặc điểm các yếu tố viêm Đặc điểm N Đơn vị Giá trị CRP 123 mg/l 2 (0,8-4,6) TNFα 93 pg/ml 4,7 (2,9-7,9) IL1b 92 pg/ml 1,5 (1,1-5,2) IL6 93 pg/ml 3,8 (1,6-10,1) IL10 92 pg/ml 1,8 (0,5-4,5) 3.1.9. Chức năng hô hấp Hội chứng hạn chế và tắc nghẽn có 13 đối tượng (chiếm 11,7%). 3.2. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NTLNTN 3.2.1. Liên quan của tuổi và giới tính Bảng 3.12: Liên quan của tuổi, giới Đặc điểm (n=189) AHI ≥ 5(n=144) AHI ≥ 15 AHI < 5 AHI ≥ 5 OR p OR p Tuổi 43,5 ± 16,5 51,1 ± 13,8 1,038 0,003 1,026 0,01 Giới nam 24 (17,5%) 113 (82,5%) 3,19 0,001 1,786 0,08 p: Hồi qui logistic đơn biến. 12 3.2.3. Liên quan của các chỉ số cơ thể Bảng 3.14: Liên quan của BMI, vòng cổ và vòng eo Đặc điểm AHI ≥ 5 (n=144) AHI ≥ 15 AHI < 5 AHI ≥ 5 OR p OR p BMI 23,5 ± 3,6 26,6 ± 3,9 1,289 0,001 1,258 0,001 Vòng cổ 35,4 ± 3,6 38,4 ± 2,8 1,373 0,001 7,66 0,001 Vòng eo 85,9 ± 9,4 93,1 ± 8,4 1,109 0,001 4,871 0,001 p: Hồi qui logistic đơn biến. 3.2.5. Liên quan của các chỉ số sọ mặt Bảng 3.16: Liên quan của các chỉ số sọ mặt Đặc điểm AHI ≥ 5 AHI ≥ 15 AHI < 5 AHI ≥ 5 OR p OR p SN 72,2 ± 5,7 71,9 ± 5,1 0,957 0,35 0,959 0,29 SNA 82,8 ± 5,2 82,9 ± 4,7 1,006 0,91 1,047 0,29 SNB 81,1 ± 4,2 80,8 ± 4,4 0,982 0,76 0,995 0,91 H-MP 17,1 ± 8,5 18,7 ± 6,8 1,033 0,39 1,035 0,24 ANB ≥ 2 8 (14%) 49 (86%) 1,925 0,20 3,059 0,007 p: Hồi qui logistic đơn biến 3.2.6. Liên quan của các đặc điểm lâm sàng Bảng 3.17: Liên quan của các đặc điểm lâm sàng Đặc điểm (n = 189) AHI ≥ 5 AHI ≥ 15 AHI < 5 AHI ≥ 5 OR p OR p Ngáy to 21,7% 78,3% 2,32 0,07 1,398 0,45 Ngộp thở 15,2% 84,8% 4,95 0,001 3,411 0,001 BNBN 16,7% 83,3% 2,84 0,003 3,106 0,001 Epw ≥7 7,1% 92,9% 9,60 0,001 5,367 0,001 ĐĐBS 9,1% 90,9% 3,94 0,014 1,982 0,054 BNLX 2,6% 97,4% 15,2 0,008 4,830 0,001 Kém tt 12,5% 87,5% 2,56 0,066 2,096 0,045 p: Hồi qui logistic đơn biến. 13 3.2.7. Liên quan của các bệnh lý đồng mắc với NTLNTN Bảng 3.18: Liên quan của các bệnh lý đồng mắc và NTLNTN Đặc điểm (n = 189) AHI ≥ 5 AHI ≥ 15 AHI < 5 AHI ≥ 5 OR p OR p THA 16,9% 83,1% 1,85 0,11 1,205 0,54 ĐTĐ2 25% 75% 0,93 0,89 1,51 0,38 RLMM 16,9% 83,1% 2,03 0,05 1,976 0,02 HCCH 8,6% 91,4% 4,66 0,002 2,665 0,003 p: Hồi qui logistic đơn biến. 3.2.8. Liên quan của các yếu tố viêm với NTLNTN Bảng 3.19: Liên quan của các yếu tố viêm Đặc điểm AHI ≥ 5 AHI ≥ 15 Số BN AHI < 5 Số BN AHI ≥ 5 p p CRP 22 101 0,93 0,07 TNFα 12 81 0,06 0,10 IL1b 12 80 0,23 0,27 IL6 12 81 0,57 0,17 IL10 12 80 0,90 0,90 p: Phép kiểm Mann-Withney 14 3.3. PHÂN TÍCH HỒI QUI LOGISTICS ĐA BIẾN TÌM CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN NTLNTN VÀ NTLNTN TRUNG BÌNH NẶNG Bảng 3.21: Các yếu tố liên quan NTLNTN Biến số Đơn vị AHI ≥ 5 AHI ≥ 15 OR p OR p Tuổi năm 1,058 0,003 1,036 0,04 Giới Nam 7,213 0,003 -- -- BMI kg/m 2 1,383 0,008 1,205 0,08 Vòng cổ cm 1,098 0,354 1,099 0,35 Vòng eo cm 0,918 0,125 0,966 0,53 Góc ANB ≥ 2 độ -- -- 3,808 0,01 Ngộp thở có 3,379 0,013 2,484 0,12 BNBN có 0,904 0,835 1,550 0,46 Epworth ≥7 5,775 0,003 1,536 0,42 ĐĐBS có 1,120 0,880 -- -- BNLX có 6,638 0,105 2,671 0,18 KémTT có -- -- 0,639 0,47 RLMM có -- -- 1,688 0,38 HCCH có 2,826 0,120 1,230 0,72 p: Hồi qui logistic đa biến. 15 Chƣơng 4: BÀN LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ THAM GIA NGHIÊN CỨU 4.1.1. Tuổi và giới tính 4.1.1.1. Tuổi Tuổi trung bình là 49,3 tuổi. Nhỏ nhất là 18 tuổi và lớn nhất là 86 tuổi. Khi tăng 01 tuổi nguy cơ mắc NTLNTN tăng 3,8% và nguy cơ mắc NTLNTN trung bình nặng tăng 2,6%. Cho thấy tuổi liên quan NTLNTN và tuổi càng cao thì NTLNTN càng nặng. Theo Bixler, ở nam giới, tỉ lệ NTLNTN là 3,2% tăng lên 11,3% và 18,1% tương ứng 20-44 tuổi, 45-65 tuổi và 65-100 tuổi. Ở nữ, tỉ lệ NTLNTN là 0,6–2 và 7% tương ứng với 20-44, 45-64 và 61- 100 tuổi. Cơ chế là do tích tụ mỡ vùng cạnh hầu, kéo dài khẩu cái mềm và thay đổi cấu trúc giải phẫu xung quanh hầu họng. Tương tự nhiều phản xạ đường hô hấp, phản xạ áp lực âm cơ cằm lưỡi giảm hiệu quả khi lớn tuổi. Vì vậy, hai yếu tố giải phẫu và sinh lý đều đóng góp vào việc tăng khả năng xẹp đường hô hấp trên khi lão hóa. 4.1.1.2. Giới tính Tỉ lệ nam/nữ là 2,6/1. Khuynh hướng dễ bị bệnh của nam có thể do sự khác biệt về giải phẫu, tính chất chức năng của đường hô hấp trên và đáp ứng thông khí đối với vi thức giấc. Theo Newman, so với những người không thay đổi cân nặng sau một khoảng thời gian theo dõi, nam giới tăng lên 10kg, nguy cơ tăng AHI của họ ≥ 15 lần/giờ là 5,2 lần. Ngược lại, ở phụ nữ, cùng với tăng cân số lượng như trên, nguy cơ tăng chỉ số AHI của họ là 2,5 lần. Trong nghiên cứu, giới tính có liên quan chẩn đoán NTLNTN nhưng không liên quan mức độ nặng của NTLNTN. 16 4.1.3. Các chỉ số cơ thể 4.1.3.1. Chỉ số khối cơ thể (BMI) Béo phì, quá cân là yếu tố nguy cơ hàng đầu của NTLNTN ở hầu hết người trưởng thành. Trong nghiên cứu, bệnh nhân NTLNTN có BMI là 26,6 kg/m2. Khi BMI tăng 01 đơn vị, NTLNTN tăng 28,9% và NTLNTN trung bình nặng tăng 28,5%. Ta thấy BMI có liên quan NTLNTN và mức độ nặng của NTLNTN. Quá cân chiếm hơn 60% số người cần chẩn đoán giấc ngủ. Trên những người có AHI = 5-15 lần/giờ khi tăng 10% cân nặng dẫn đến tăng 6 lần nguy cơ phát triển NTLNTN lên mức độ trung bình và nặng và thay đổi 1% cân nặng dự đoán sẽ thay đổi 3% chỉ số AHI. 4.1.3.2. Vòng cổ Trong nghiên cứu, bệnh nhân NTLNTN có vòng cổ là 38,4cm. Khi vòng cổ tăng 01cm, NTLNTN tăng 37,3% và NTLNTN trung bình nặng là 7,66 lần. Ta thấy vòng cổ có liên quan NTLNTN và mức độ nặng của NTLNTN. Bệnh nhân NTLNTN có khuynh hướng tập trung mỡ ở vùng cổ. Việc lắng đọng mỡ, tích tụ mô mềm quá mức ở vùng cổ làm hẹp đường thở hầu làm tăng khả năng xẹp của nó, cho thấy mối liên quan giữa vòng cổ và chỉ số AHI. Béo phì đóng vai trò lớn cho sự đè ép đường hô hấp trên thông qua tăng vùng lắng đọng và tăng thể tích lắng đọng mỡ ở hầu. Mỡ dư thừa này cũng lắng đọng ở dưới xương hàm dưới, trong lưỡi, vòm miệng, hoặc lưỡi gà. Béo phì cũng góp phần gián tiếp vào thu hẹp đường hô hấp trên, đặc biệt là tình trạng giảm trương lực đường hô hấp trong lúc ngủ. 4.1.3.3. Vòng eo Trong nghiên cứu, bệnh nhân NTLNTN có vòng eo là 93,1cm. Khi vòng eo tăng 01 cm, NTLNTN tăng 10,9% và NTLNTN trung 17 bình nặng tăng 4,87 lần. Qua trên ta thấy vòng eo có liên quan NTLNTN và mức độ nặng của NTLNTN. Số đo vòng eo là một yếu tố thể hiện tình trạng béo phì và sự tích tụ mỡ quanh bụng dẫn đến giảm dung tích dự trữ chức năng, qua đó có thể dự đoán giảm thể tích phổi và ảnh hưởng lên đường hô hấp trên. Thể tích phổi thấp kết hợp với giảm dự trữ oxy, có thể đóng góp vào sự không ổn định trong kiểm soát thông khí. 4.1.4. Các bất thƣờng khi khám tai mũi họng 4.1.5. Các chỉ số sọ mặt Sự khác nhau về hình thái học sọ mặt có thể giải thích cho sự khác nhau về yếu tố nguy cơ NTLNTN ở các nhóm chủng tộc khác nhau. Người Châu Á có nền sọ ngắn, xương mặt nhỏ, hộp sọ dẹt, đường thở qua mũi hẹp, cằm thụt ra sau, mô mềm đường hô hấp trên quá phát làm tăng khả năng mắc NTLNTN. 4.1.5.1. Chiều dài nền sọ (SN) Chiều dài nền sọ (SN) là 72,2 mm. SN càng lớn càng làm giảm nguy cơ NTLNTN cũng như NTLNTN trung bình nặng. Tuy nhiên, mối liên hệ này không có ý nghĩa thống kê. 4.1.5.2. Góc giữa nền sọ và xương hàm trên (SNA) Góc giữa nền sọ và xương hàm trên (SNA) là 82,9 độ. SNA càng lớn càng làm tăng nguy cơ NTLNTN cũng như NTLNTN trung bình nặng. Tuy nhiên, mối liên hệ này không có ý nghĩa. 4.1.5.3. Góc giữa nền sọ và xương hàm dưới (SNB) Góc giữa nền sọ và xương hàm dưới (SNB) là 80,9 độ. SNB càng lớn càng làm giảm nguy cơ NTLNTN cũng như NTLNTN trung bình nặng. Tuy nhiên, mối liên hệ này không có ý nghĩa. 18 4.1.5.4. Góc giữa xương hàm trên và xương hàm dưới (ANB) Góc giữa xương hàm trên và xương hàm dưới (ANB) có trung vị là 2 độ. Góc ANB ≥ 2 độ không có liên quan NTLNTN nhưng lại có liên quan NTLNTN trung bình nặng (p = 0,007). 4.1.5.5. Khoảng cách giữa xương móng và mặt phẳng hàm dưới. Khoảng cách giữa xương móng và mặt phẳng hàm dưới (H-MP) là 18,4 mm. Đối tượng có H-MP càng lớn, nguy cơ NTLNTN càng tăng. Tuy nhiên, mối liên hệ này không có ý nghĩa. Các nghiên cứu cho thấy bất thường cấu trúc sọ mặt là quan trọng trong bệnh sinh của NTLNTN, đặc biệt là những bệnh nhân không béo phì. 4.1.6. Đặc điểm các triệu chứng lâm sàng 4.1.6.1. Ngáy to Ngáy to chiếm 87,8%. Ngáy là triệu chứng quan trọng, do hẹp đường hô hấp trên gây ra, là lý do khiến bệnh nhân đi khám bác sĩ. Tuy nhiên, ngáy không đặc hiệu vì tỉ lệ cao trong dân số, 60% nam giới và 40% phụ nữ trong độ tuổi 41 - 65 thường có ngáy. Tuy nhiên, nếu không có ngáy, chẩn đoán NTLNTN trở nên không chắc chắn vì chỉ 6% bệnh nhân NTLNTN không có ngáy. Trong nghiên cứu, ngáy to không liên quan chẩn đoán NTLNTN và mức độ nặng của NTLNTN. 4.1.6.2. Ngộp thở lúc ngủ Ngộp thở lúc ngủ chiếm 73% và có liên quan NTLNTN và mức độ nặng của NTLNTN. Ngộp thở lúc ngủ là một triệu chứng tốt giúp dự đoán chẩn đoán NTLNTN. Ngộp thở lúc ngủ thường ít phổ biến hơn ở các bệnh nhân nữ mắc NTLNTN. 19 4.1.6.3. Buồn ngủ ban ngày Buồn ngủ ban ngày có tỉ lệ 63,5%, có liên quan NTLNTN và mức độ nặng của NTLNTN. Cấu trúc giấc ngủ bị phá vỡ gây ra buồn ngủ ban ngày. Đây là hậu quả của giấc ngủ bị gián đoạn và lặp đi lặp lại. Bệnh nhân buồn ngủ và rơi vào giấc ngủ khi ngồi yên hoặc khi đang thực hiện các hoạt động có chủ đích và có thể dẫn đến lúng túng, giảm năng suất làm việc, mất việc làm và tăng tỷ lệ tai nạn. Buồn ngủ ban ngày là một triệu chứng quan trọng và thường là triệu chứng mà bệnh nhân sẽ yêu cầu và chấp nhận điều trị. Buồn ngủ thường phát triển trong một thời gian dài và rơi vào giấc ngủ khi không có sự chú ý ví dụ như lúc xem TV, xem báo hay chờ đợi ở một đèn giao thông. 4.1.6.4. Thang điểm Epworth Ta thấy Epworth ≥ 7 có liên quan NTLNTN và mức độ nặng của NTLNTN. 4.1.6.5. Đau đầu buổi sáng Đau đầu buổi sáng có 23,3%. Đau đầu buổi sáng là tình trạng giảm thông khí lúc đêm và ứ đọng khí cacbonic gây đau đầu lúc sáng Trong nghiên cứu, ta thấy đau đầu buổi sáng có liên quan NTLNTN nhưng không liên quan mức độ nặng của NTLNTN. 4.1.6.6. Buồn ngủ lúc lái xe Buồn ngủ lúc lái xe có 20,1% và liên quan NTLNTN và mức độ nặng của NTLNTN. 4.1.6.8. Kém tập trung khi làm việc Kém tập trung khi làm việc có 21,2% và không liên quan NTLNTN nhưng có liên quan mức độ nặng của NTLNTN. Cấu trúc giấc ngủ bị phá vỡ và tình trạng giảm oxy tái diễn trong đêm làm tổn 20 hại chức năng nhận thức thần kinh và làm thay đổi khả năng tập trung ban ngày do đó gây kém tập trung trong công việc. 4.1.7. Các bệnh lý đồng mắc của NTLNTN 4.1.7.1. Tăng huyết áp Tăng huyết áp có 34,4% và không liên quan NTLNTN cũng như đánh giá mức độ nặng của NTLNTN. Cơ chế cho sự phát triển tăng huyết áp trên bệnh nhân mắc NTLNTN bao gồm giảm sản xuất NO, tăng chất trung gian tăng đông, tăng hoạt động giao cảm hoặc rối loạn phản xạ áp suất. Khi điều trị bằng CPAP, làm giảm huyết áp, đặc biệt trên những bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị, hiệu quả CPAP càng lớn hơn. 4.1.7.5. Đái tháo đường 2 Đái tháo đường có 10,6%. Trong nghiên cứu, ĐTĐ 2 không liên quan NTLNTN và NTLNTN trung bình nặng. Theo Punjabi, đối tượng NTLNTN mức độ nhẹ hoặc trung bình đến mức độ nặng đã có sự tăng nguy cơ của tăng đường huyết đói và đường huyết 02 giờ sau nghiệm pháp dung nạp đường huyết qua đường uống, sau khi điều chỉnh cho cả hai chỉ số BMI và phần trăm mỡ cơ thể. Theo Harsch, điều trị CPAP có hiệu quả trên độ nhạy insulin. Taheri, thiếu ngủ có thể làm giảm nồng độ leptin và tăng mức độ ghrelin, có khả năng hoạt động để kích thích sự thèm ăn. Do đó, tác động của thiếu ngủ trên chức năng chuyển hóa có thể trầm trọng hơn do tác động thứ cấp tới tăng sự thèm ăn, dẫn đến tăng cân và rối loạn chức năng trao đổi chất nhiều hơn nữa. Sự tiến triển của đề kháng insulin và đái tháo đường típ 2 phụ thuộc vào sự hiện diện của béo phì. Con đường tiền viêm/stress là một liên kết quan trọng giữa ngộ độc mỡ (béo phì) và sự phát triển của đề kháng insulin. Hoạt động của insulin ở các mô ngoại vi bị suy yếu khi tăng hoạt động trong con đường tiền viêm /stress. 21 4.1.7.6. Rối loạn mỡ máu Rối loạn mỡ máu có 43,9%. Trong nghiên cứu, rối loạn mỡ máu không liên quan chẩn đoán NTLNTN nhưng có liên quan mức độ nặng của NTLNTN. NTLNTN ngoài việc tăng mỡ máu, có bằng chứng cho thấy stress thiếu oxy có thể ảnh hưởng đến sự tích tụ mỡ và yếu tố viêm trong các cơ quan, cũng như sự tích tụ mỡ của toàn cơ thể. Ngoài ra, NTLNTN ảnh hưởng đến tăng cân và có khả năng ảnh hưởng đến việc tăng lắng đọng mỡ nội tạng so với mỡ dưới da. 4.1.7.7. Hội chứng chuyển hóa Hội chứng chuyển hóa có 30,7%. Trong nghiên cứu, hội chứng chuyển hóa liên quan NTLNTN cũng như mức độ nặng của NTLNTN. Các cơ chế của NTLNTN trên rối loạn chuyển hoá bao gồm: Thiếu ngủ, góp phần tác động có hại trên điều hoà đường huyết hoặc qua con đường rối loạn điều hoà sự thèm ăn. Tăng hoạt động giao cảm cùng với sự sai sót trong chức năng kích thích dinh dưỡng dẫn đến giảm sản xuất insulin giống yếu tố tăng trưởng I tại gan. Tăng các dấu ấn viêm như TNFα hoặc IL6 quan trọng trong phát triển của hội chứng chuyển hoá. 4.1.8. Các yếu tố viêm Stress oxy hóa và tình trạng viêm do NTLNTN gây ra góp phần phát triển các tổn thương xơ vữa động mạch. Các gốc oxy hóa kích hoạt các yếu tố phiên mã tiền viêm, như protein-1 và nuclear factor-κB, kích thích sự sản xuất các cytokine gây viêm gây ra sự tăng sinh của các tế bào mạch máu cơ trơn trong lớp nội mạc và sự bám dính của bạch cầu ở lớp nội mạc. Trong mẫu nghiên cứu, CRP có trung vị là 2 mg/l, TNFα là 4,66 pg/ml, IL1b là 1,5 pg/ml, IL6 là 3,8 pg/ml, IL10 là 1,8 pg/ml. Tuy nhiên sự khác biệt của các chỉ số CRP, TNFα, IL1b, IL6, IL10 ở 2 nhóm AHI < 5 và AHI ≥ 5 lần/giờ cũng như giữa AHI < 15 và AHI 22 ≥ 15 lần/giờ là không có ý nghĩa. Điều này cho thấy trong mẫu nghiên cứu, các yếu tố viêm ở trên không liên quan đến NTLNTN cũng như mức độ nặng của NTLNTN. 4.2. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN NTLNTN VÀ NTLNTN TRUNG BÌNH NẶNG Trong mô hình hồi qui đa biến, các yếu tố liên quan NTLNTN là: tuổi (OR=1,058), giới nam (OR=7,213), BMI (OR=1,383), ngộp thở lúc ngủ (OR=3,379), Epworth ≥ 7 điểm (OR=5,775), p < 0,05. Các yếu tố tuổi và góc ANB ≥ 2 độ là các yếu tố có liên quan đến NTLNTN trung bình nặng có ý nghĩa, p < 0,05. Điều này phù hợp với các tác giả khác như Deegan, các yếu tố liên quan là tuổi, ngộp thở lúc ngủ, thói quen uống rượu bia trước ngủ và BMI ≥ 30kg/m2; Yeh với các yếu tố liên quan là BMI ≥ 50,8 kg/m 2, vòng cổ ≥ 44,2 cm, và thang điểm Epworth ≥ 10 điểm; Takegami, các yếu tố liên quan là giới tính nam, BMI, tăng huyết áp và ngáy to lúc ngủ; Lee, các yếu tố liên quan là tuổi, BMI và ngộp thở lúc ngủ; Montoya, các yếu tố liên quan là tuổi, vòng cổ, BMI, thang điểm Epworth và khám tai mũi họng; Dixon, các yếu tố liên quan là vòng cổ ≥ 43 cm, tuổi ≥ 38 và ngộp thở lúc ngủ; Herer, các yếu tố liên quan là giới nam, 4 triệu chứng (ngáy, ngộp thở, buồn ngủ ban ngày và tăng huyết áp) và giảm Sa02 trong đêm. Tóm lại: tùy vào dân số nghiên cứu, mỗi tác giả đưa ra các yếu tố khác nhau có liên quan đến NTLNTN. Trong nghiên cứu, các yếu tố liên quan NTLNTN là tuổi, giới nam, BMI, ngộp thở lúc ngủ, Epworth ≥ 7. Các yếu tố liên quan NTLNTN trung bình nặng là tuổi và góc giữa xương hàm trên và xương hàm dưới ANB ≥ 2 độ. 23 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 189 bệnh nhân ta có kết quả sau: 1. Các đối tượng đến khám tại khoa Hô Hấp bệnh viện Chợ Rẫy vì rối loạn giấc ngủ có tỉ lệ NTLNTN là 76,1% và NTLNTN trung bình nặng là 50,8%. 2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: - Đặc điểm tuổi, giới: các đối tượng nhóm NTLNTN có tuổi trung bình là 51,1 tuổi và tỉ lệ nam/nữ là 3,6/1. - Các chỉ số cơ thể: đa số đối tượng nhóm NTLNTN là thừa cân và béo phì với BMI là 26,6kg/m2, vòng cổ là 38,4cm, vòng eo là 93,1cm. - Đặc điểm tai mũi họng: chưa phát hiện bất thường mũi và vòm họng, Friedman 2 (89,6%) và Friedman 3 (10,4%), Friedman 1(0%). - Đặc điểm các chỉ số sọ mặt: chiều dài nền sọ (SN) là 71,9 mm, góc giữa nền sọ và xương hàm trên (SNA) là 82,9 độ, góc giữa nền sọ và xương hàm dưới (SNB) là 80,8 độ, khoảng cách giữa xương móng và mặt phẳng xương hàm dưới (H-MP) là 18,7 mm, góc giữa xương hàm trên và xương hàm dưới (ANB) là 2 độ; Tỉ lệ đối tượng có góc ANB ≥ 2 độ là 58,3%. - Các triệu chứng lâm sàng: hay gặp nhất là các triệu chứng ngáy to (90,2%), ngộp thở lúc ngủ (81,2%), buồn ngủ ban ngày (69,4%) và thang điểm đánh giá buồn ngủ ban ngày Epworth ≥ 7 điểm (63,8%). - Các bệnh lý đồng mắc với NTLNTN hay gặp nhất là tăng huyết áp (37,5%), đái tháo đường típ 2 (10,4%), rối loạn mỡ máu (47,9%), hội chứng chuyển hóa (36,8%). 24 - Chức năng hô hấp: hội chứng hạn chế là 11/92 (11,9%) và hội chứng tắc nghẽn là 10/92 (10,8%). 3. Các yếu tố liên quan - Các yếu tố liên quan NTLNTN là: tuổi (OR=1,058), giới nam (OR=7,213), BMI (OR=1,383), ngộp thở lúc ngủ (OR=3,379), Epworth ≥ 7 điểm (OR=5,775). - Các yếu tố liên quan NTLNTN trung bình nặng là: tuổi (OR=1,036), góc ANB ≥ 2 độ (OR=3,808). KIẾN NGHỊ Ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn có tỉ lệ cao ở các đối tượng có triệu chứng liên quan rối loạn giấc ngủ và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đặc biệt là NTLNTN trung bình nặng, do đó cần quan tâm để chẩn đoán và điều trị kịp thời. Các yếu tố liên quan NTLNTN là tuổi, giới nam, BMI, ngộp thở lúc ngủ và Epworth ≥ 7 do đó cần giảm cân để hạn chế NTLNTN và tầm soát NTLNTN khi có nhiều yếu tố kể trên. Các yếu tố liên quan NTLNTN trung bình nặng rất đa dạng, trong đó 02 yếu tố tuổi và góc ANB ≥ 2 độ tác động độc lập bất kể sự thay đổi của các yếu tố còn lại. Do đây là các yếu tố tiên lượng NTLNTN trung bình nặng cần phải điều trị nên cần chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1. Vũ Hoài Nam, Nguyễn Thị Tố Như, Lê Thị Tuyết Lan (2015), “Đánh giá mối liên quan của các đặc điểm sọ mặt và ngưng thở lúc ngủ tắc nghẽn trung bình nặng”, Tạp chí Y Học thực hành, số 980; 10; tr. 101-104. 2. Vũ Hoài Nam, Nguyễn Thị Tố Như, Lê Thị Tuyết Lan (2015), “Đánh giá mối liên quan của các đặc điểm lâm sàng và ngưng thở lúc ngủ tắc nghẽn trung bình nặng”, Tạp chí Y Học thực hành, số 980; 10; tr. 145-148.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cu_can_lam_sang_va_cac_yeu_to_nguy_co_cua_hoi_chung_ngung_tho_luc_ngu_do_tac_nghen_5524.pdf
Luận văn liên quan