Nghiên cứu đã gợi mở sự phức tạp của sự phân bố của các cation
đất hiếm cũng như kim loại chuyển tiếp ở cấu trúc bề mặt hạt và dẫn đến
các hiện tượng từ thú vị trong các mẫu có kích thước nano khi đóng góp
của bề mặt trở nên chiếm ưu thế. Do đó, cần có nghiên cứu tỉ mỉ hơn về cấu
trúc và tính chất bề mặt hạt thông qua các phép phân tích có độ tin cậy cao
như phổ Mössbauer, phổ nhiễu xạ nơtron, các hiệu ứng quang từ như hiệu
ứng Kerr, Faraday. Bên cạnh đó, việc giảm kích thước hạt xuống thấp hơn
nữa để có bức tranh toàn diện hơn về ảnh hưởng của lớp bề mặt và hiệu
ứng giảm kích thước lên các tính chất hạt là cần thiết, do đó cần nghiên cứu
sử dụng các phương pháp mới để chế tạo các hạt có kích thước nhỏ hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 3042 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo và các tính chất từ của vật liệu pherit ganet R3Fe5O12 (R = Y, Gd, Tb, Dy, Ho) kích thước nanomet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
ĐÀO THỊ THỦY NGUYỆT 
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT TỪ 
CỦA PHERIT GANET R3Fe5O12 (R = Y, Gd, Tb, Dy, Ho) 
KÍCH THƢỚC NANOMET 
Chuyên ngành: Vật liệu điện tử 
Mã số: 62440123 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU 
Hà Nội – 2014 
Công trình được hoàn thành tại: 
Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. PGS TS Nguyễn Phúc Dương 
2. GS TSKH Thân Đức Hiền 
Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Minh Thủy 
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Huy Dân 
Phản biện 3: GS. TSKH. Nguyễn Ái Việt 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ 
cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
 Vào hồi .. giờ, ngày .. tháng .. năm ..... 
 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội 
2. Thư viện Quốc gia 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 
1. D. T. T. Nguyet, N. P. Duong, T. Satoh, L. N. Anh, and T. D. Hien, 
“Temperature-dependent magnetic properties of yttrium iron garnet 
nanoparticles prepared by citrate sol–gel,” J. Alloys Compd. 541 (2012) 18 
– 22. 
2. D. T. T. Nguyet, N. P. Duong, T. Satoh, L. N. Anh, and T. D. Hien, 
“Magnetization and coercivity of nanocrystalline gadolinium iron garnet,” 
J. Magn. Magn. Mater. 332 (2013) 180 – 185. 
3. Dao Thi Thuy Nguyet, Nguyen Phuc Duong, Takuya Satoh, Luong Ngoc 
Anh, Than Duc Hien, “Magnetic properties of dysprosium iron garnet 
nanoparticles”, International Conference on Advanced Materials and 
Nanotechnologies (ICAMN),13-14
th 
(2012) 196 – 200. 
4. Đào Thị Thủy Nguyệt, Nguyễn Phúc Dương, Thân Đức Hiền, “Nghiên 
cứu chế tạo hạt ferit garnet R3Fe5O12 (R = Y, Gd, Dy) kích thước 
nanomet,” Tạp chí phát triển KH&CN 15 – T1 (2012) 27 – 31. 
5. Đào Thị Thủy Nguyệt, Nguyễn Phúc Dương, Lương Ngọc Anh, Thân 
Đức Hiền, “Structure and magnetic properties of rare-earth garnet 
nanoparticles prepared by using sol-gel method”, Journal of Science and 
Technology Technical Universities 99 (2014) 045 – 050. 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tình hình nghiên cứu: Vật liệu từ kích thước nanomet trong đó có 
các vật liệu pherit gần đây được quan tâm nghiên cứu nhiều về các tính 
chất cơ bản cũng như các khả năng ứng dụng mới. Các ứng dụng điển hình 
có thể kể đến như ghi từ mật độ cao, y sinh học (chụp ảnh cộng hưởng từ 
MRI, nhiệt trị, dẫn thuốc...), năng lượng (làm lạnh từ....), môi trường (làm 
sạch nguồn nước, phân tách hóa chất thải...), sản xuất chất lỏng từ, mực in, 
điện tử viễn thông (linh kiện cao tần, linh kiện truyền dẫn tín hiệu...). 
Pherit ganet với cấu trúc cubic có 3 phân mạng từ trong đó phân mạng 
đất hiếm có mômen từ đối song với hiệu mômen từ của hai phân mạng Fe. 
Phân mạng đất hiếm tương tác yếu với các phân mạng sắt do đó ở vùng 
nhiệt độ thấp, phân mạng đất hiếm có mômen từ chiếm ưu thế và có đóng 
góp lớn vào dị hướng từ tinh thể chung của vật liệu. Các nghiên cứu đã chỉ 
ra do sự phụ thuộc khác nhau theo nhiệt độ của mômen từ của các phân 
mạng trong pherit ganet dẫn đến hiện tượng triệt tiêu mômen từ tổng của 
các hợp chất này tại một nhiệt độ xác định gọi là nhiệt độ bù trừ. 
Khi kích thước của các vật liệu pherit giảm xuống thang nanomet, 
các tính chất vật lý và hóa học của vật liệu chịu ảnh hưởng của một số hiệu 
ứng chính bao gồm hiệu ứng kích thước tới hạn đối với các đại lượng vật 
lý, hiệu ứng bề mặt do phần vật chất ở bề mặt trên một đơn vị khối lượng 
chiếm một tỉ lệ lớn và sự phân bố giả bền của các cation trong khối thể tích 
hạt. Việc chế tạo và nghiên cứu các vật liệu pherit ganet ở thang nanomet 
có các tính chất kết hợp các tính chất riêng của vật liệu và các tính chất do 
hiệu ứng giảm kích thước, do vậy, là một hướng nghiên cứu thú vị và cần 
được tiến hành. Vật liệu pherit ganet dạng hạt kích thước nanomet đã bắt 
đầu được quan tâm từ những năm 1990. Các nghiên cứu này chủ yếu tập 
trung vào ảnh hưởng của các phương pháp chế tạo lên sự hình thành pha, 
các tính chất từ phụ thuộc kích thước hạt như mômen từ, lực kháng từ và 
một số ứng dụng của vật liệu tuy nhiên chưa có các nghiên cứu đầy đủ và 
toàn diện về ảnh hưởng của kích thước hạt lên nhiệt độ Curie, nhiệt độ bù 
trừ, các tính chất dị thường ở lân cận điểm nhiệt độ bù trừ, dị hướng từ và 
chuyển pha siêu thuận từ, các hiệu ứng từ bề mặt v.v. Do đó, trong luận án 
này, tác giả mong muốn đóng góp thêm các nghiên cứu về các tính chất từ 
nói trên. Đề tài nghiên cứu của luận án được lựa chọn là: “Nghiên cứu chế 
tạo và các tính chất từ của vật liệu pherit ganet R3Fe5O12 (R = Y, Gd, Tb, 
Dy, Ho) kích thước nanomet ”. 
2 
2. Mục tiêu của luận án: - Chế tạo được các hạt pherit ganet đơn pha 
R3Fe5O12 (R = Y, Gd, Tb, Dy, Ho) có kích thước nanomet bằng phương 
pháp tổng hợp hóa học. 
- Nghiên cứu sự hình thành pha, thành phần hóa học, cấu trúc tinh thể, 
ảnh hưởng của hiệu ứng bề mặt và hiệu ứng tới hạn lên các tính chất từ của 
các hạt chế tạo được. 
3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Thực nghiệm kết hợp phân tích số liệu 
dựa trên các mô hình lý thuyết, so sánh với các kết quả thực nghiệm đã 
được công bố. Mẫu được chế tạo bằng phương pháp sol-gel, cấu trúc và 
tính chất được nghiên cứu qua giản đồ phân tích nhiệt, giản đồ nhiễu xạ tia 
X, phổ tán xạ năng lượng tia X, ảnh hiển vi điện tử quét SEM và hiển vi 
điện tử quét truyền qua TEM, máy từ kế mẫu rung VSM và thiết bị giao 
thoa kế lượng tử siêu dẫn SQUID. 
4. Bố cục luận án: Luận án được trình bày trong 5 chương, 116 trang, 
bao gồm hình vẽ và đồ thị, bảng số liệu. Cấu trúc cụ thể của luận án như 
sau: 
Mở đầu: Giới thiệu sơ bộ về tình hình nghiên cứu, lý do chọn đề tài nghiên 
cứu. 
Chương 1: Tổng quan về cấu trúc và tính chất của vật liệu pherit ganet 
dạng khối và dạng hạt kích thước nanomet. 
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về các phương pháp chế tạo mẫu dạng hạt 
kích thước nanomet, các phương pháp nghiên cứu cấu trúc và tính chất từ 
của mẫu dạng hạt. 
Chương 3: Trình bày các kết quả nghiên cứu và thảo luận với các hạt nano 
Y3Fe5O12. 
Chương 4: Trình bày các kết quả nghiên cứu và thảo luận với các hạt nano 
Gd3Fe5O12. 
Chương 5: Trình bày các kết quả nghiên cứu và thảo luận với các hạt nano 
R3Fe5O12 (R = Dy, Tb và Ho). 
Kết luận và kiến nghị: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu chính của luận án 
và kiến nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo. 
3 
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHERIT GANET DẠNG KHỐI VÀ 
DẠNG HẠT KÍCH THƢỚC NANOMET 
1.1 Pherit ganet dạng khối 
1.1.1 Cấu trúc tinh thể của 
pherit ganet 
Pherit ganet có cấu trúc lập 
phương tâm khối, thuộc nhóm 
không gian Oh
10
 – Ia3d. Một ô 
đơn vị của pherit ganet chứa 8 
đơn vị công thức 
{R3}[Fe2](Fe3)O12, trong đó R 
chủ yếu là các ion thuộc nhóm 
đất hiếm như Sm, Eu, Gd, Ho, 
Dy, Tb, Er, Tm, Yb, Lu và Y. 
Các ion kim loại phân bố trong 3 
vị trí tinh thể tạo bởi các ion 
oxy, ion đất hiếm chiếm vị trí lỗ 
trống 12 mặt (vị trí 24c), các ion 
Fe
3+
 phân bố trong hai vị trí lỗ 
trống 8 mặt (vị trí 16a) và 4 mặt (vị trí 24d). Các vị trí này tạo thành 3 phân 
mạng tương ứng của các ion kim loại: phân mạng đất hiếm {c}, 2 phân 
mạng sắt [a] và (d). 
1.1.2 Các tính chất từ của pherit ganet 
1.1.2.1 Mômen từ của pherit ganet 
Tương tác từ trong pherit ganet là tương tác trao đổi gián tiếp thông qua 
ion oxi, trong đó tương tác giữa phân mạng đất hiếm và hai phân mạng sắt 
yếu hơn tương tác giữa hai phân mạng sắt. Trật tự từ trong các phân mạng 
của pherit ganet được mô tả như sơ đồ ở hình 1.2 dưới đây, trong đó 
mômen từ của 2 phân mạng Fe là đối song và mômen từ của phân mạng đất 
hiếm đối song với hiệu mômen từ hai phân mạng Fe. 
 {R3
3+
} [Fe
3+
] (Fe
3+
) 
 c a d 
 (c) (d – a) 
Hình 1.2 Mô hình trật tự từ trong các phân mạng của pherit ganet 
Hình 1.1 Hình ảnh mô phỏng các 
phân mạng trong cấu trúc của pherit 
ganet 
4 
Mômen từ trong một phân tử ganet theo mô hình mẫu Néel có thể viết dưới 
dạng: 
 M = 3MR – (3MFe – 2MFe) (1.1) 
1.1.2.2 Nhiệt độ bù trừ Tcomp và nhiệt độ Curie 
Phân mạng đất hiếm có mômen từ chiếm ưu thế tại nhiệt độ thấp nhưng 
giá trị mômen từ giảm theo nhiệt độ nhanh hơn so với hai phân mạng Fe. 
Tại một nhiệt độ xác định T = Tcomp, (0 < Tcomp < TC), mômen từ của phân 
mạng đất hiếm cân bằng với mômen từ tổng của hai phân mạng sắt Mc = 
Md - Ma. Nhiệt độ Tcomp được gọi là nhiệt độ bù trừ, tại đó mômen từ tổng 
MRIG (Tcomp) = 0. 
Tương tác giữa hai phân mạng Fe là lớn nhất, quyết định giá trị nhiệt độ 
Curie của vật liệu nên các giá trị TC của các pherit ganet không chênh lệch 
nhau nhiều (~ 560K). 
1.1.2.3 Dị hƣớng từ tinh thể trong pherit ganet 
Năng lượng dị hướng có nguồn gốc từ các tương tác spin – spin và spin 
– quỹ đạo, được đặc trưng bởi giá trị hằng số dị hướng từ tinh thể K1 và K2. 
YIG có K1<0. Với các pherit ganet đất hiếm, các đóng góp vào năng lượng 
dị hướng của các ion đất hiếm ở vùng nhiệt độ thấp là rất lớn. Các giá trị K1 
của DyIG, HoIG và TbIG lớn gấp gần 2 bậc độ lớn so với YIG. Ngoài ra, 
hệ số K2 cũng có giá trị đáng kể ở vùng nhiệt độ thấp. Phương ưu tiên của 
mômen từ trong YIG là phương . Trong các pherit ganet đất hiếm, 
phương ưu tiên không hoàn toàn là do đóng góp của hiện tượng 
lệch (canting) của mômen từ phân mạng đất hiếm. 
1.1.2.4 Lực kháng từ ở quanh điểm bù trừ Tcomp 
Các nghiên cứu trên các mẫu pherit ganet đất hiếm chỉ ra hiện tượng dị 
thường của lực kháng từ ở quanh điểm bù trừ. Một số mẫu xuất hiện cực 
đại đơn của Hc (GdIG, HoIG, TbIG, DyIG, ErIG) nhưng một số lại cho 
thấy xuất hiện cực đại kép ở lân cận Tcomp (GdIG, DyIG). Điều này cho 
thấy sự hình thành cực đại đơn hoặc kép của Hc phụ thuộc vào độ đồng 
nhất của mẫu. 
1.1.3 Một số ứng dụng của pherit ganet 
+ Ứng dụng trong linh kiện cao tần và linh kiện truyền dẫn tín hiệu vô 
tuyến: Pherit ganet là vật liệu thích hợp để sử dụng trong linh kiện cao tần 
và truyền dẫn tín hiệu vô tuyến do vừa có tính chất của vật liệu từ vừa có 
điện trở suất cao, làm giảm thiểu tổn hao dòng xoáy và thẩm thấu trường 
điện từ. Khảo sát ứng dụng phủ YIG lên ăng-ten cho thấy cường độ từ 
trường tăng 166% so với khi không phủ YIG. 
5 
+ Ứng dụng trong lĩnh vực quang học: Các hạt YIG có tính hấp thụ quang 
không tuyến tính, phù hợp với các ứng dụng quang giới hạn. YIG thường 
được sử dụng trong bộ quay Faraday – một cấu tử quan trọng trong cấu trúc 
các mô đun và cảm biến quang từ của đầu ghi, đọc từ, các thiết bị dịch pha. 
+ Pherit ganet trong ứng dụng làm lạnh từ: Vật liệu pherit ganet được sử 
dụng trong ứng dụng làm lạnh từ nhờ hiệu ứng từ nhiệt. Hiệu ứng từ nhiệt 
là hiện tượng thay đổi nhiệt độ của vật liệu từ khi thay đổi từ trường đặt 
vào. Khi đặt vào từ trường, entropy từ của vật liệu giảm xuống do sự quay 
của các mômen từ theo hướng của từ trường. Nếu từ trường giảm đoạn 
nhiệt, entropy tổng của cả hệ được bảo toàn nên khi entropy từ của hệ tăng 
lên, entropy của mạng sẽ giảm xuống, điều này đồng nghĩa với nhiệt độ của 
hệ sẽ giảm xuống – đây là cơ sở để làm lạnh từ tính. Vật liệu ganet là vật 
liệu thích hợp được sử dụng trong ứng dụng này vì chúng có trật tự từ ở 
nhiệt độ thấp. 
+ Pherit ganet trong các ứng dụng y sinh: Các hạt nano YIG khi đặt trong 
từ trường tần số cao có hiện tượng nóng lên cục bộ do sự hấp thụ năng 
lượng của từ trường tần số cao. Do đó, đây là vật liệu thích hợp cho phương 
pháp nhiệt trị, phương pháp tiêu diệt các tế bào ung thư bằng cách đốt nóng 
các tế bào này lên nhiệt độ thích hợp mà không làm ảnh hưởng tới các tế 
bào bình thường khác 
1.2 Pherit ganet dạng hạt kích thƣớc nanomet 
1.2.1 Các hạt nano Y3Fe5O12 
1.2.1.1 Ảnh hƣởng của phƣơng pháp chế tạo lên cấu trúc và kích thƣớc 
hạt 
Các hạt nano Y3Fe5O12 được chế tạo bằng các phương pháp vật lý như 
nghiền bi năng lượng cao, phản ứng pha rắn và các phương pháp hóa học 
như đồng kết tủa, hóa cơ, vi nhũ tương và sol – gel. Trong đó phương pháp 
sol-gel được lựa chọn nhiều nhất trong các nghiên cứu, cho phép chế tạo 
các hạt nhỏ đơn pha có kích thước từ 10 đến vài chục nanomet, nhiệt độ 
hình thành pha thấp (800oC). 
1.2.1.2 Ảnh hƣởng của kích thƣớc hạt lên mômen từ và nhiệt độ Curie 
Mômen từ bão hòa của các hạt nano giảm so với vật liệu khối, có nguồn 
gốc từ đóng góp của lớp bề mặt có mômen từ mất trật tự hơn so với phần 
lõi hạt. Mô hình lõi vỏ được sử dụng để giải thích cho sự giảm giá trị mô 
men từ của các hạt nano trong đó mỗi hạt nano được coi như bao gồm phần 
lõi có trật tự từ tương tự mẫu khối còn phần vỏ là lớp mất trật tự từ. Sự phụ 
thuộc độ của mômen từ của hạt nano vào độ dày lớp vỏ được mô tả theo 
công thức: 
6 
0( ) (1 6 )s s
t
M D M
D
  (1.17) 
Nhiệt độ Curie của các hạt nano YIG được quyết định chủ yếu bởi 
tương tác giữa các ion trong phân mạng Fe, không có sự phụ thuộc vào 
kích thước hạt. 
1.2.1.3 Ảnh hƣởng của kích thƣớc hạt lên lực kháng từ Hc
Sự phụ thuộc của lực kháng từ vào kích thước hạt được mô tả theo công 
thức: 
 Hc = Hc0 [1- (Ds / D)
3/2
] (1.19) 
Trong đó, Ds là kích thước siêu thuận từ, D là kích thước hạt, Hc0 là lực 
kháng từ nhiệt độ T gần 0 K 
Sự phụ thuộc của lực kháng từ vào nhiệt độ được biểu diễn bởi công 
thức Kneller: Hc = Hc0 [1 - (T / TB)
1/2
] (1.20) 
Các nghiên cứu chỉ ra kích thước tới hạn đơn đômen của các hạt YIG là 
Ds = 190 nm
1.2.1.4 Ảnh hƣởng của nguyên tố pha tạp lên cấu trúc và tính chất của 
hạt nano YIG 
Sự pha tạp Bi vào YIG làm giảm giá trị mômen từ của YIG do ion Bi3+ 
với bán kính lớn hơn Y3+ đã làm thay đổi cấu trúc từ của hai phân mạng a 
và d. Tuy vậy, sự có mặt của Bi3+ làm tăng góc quay Faraday của màng 
YIG. 
Sự pha tạp Sm, La và Gd cũng làm giảm giá trị mô men từ của YIG. 
Ngoài ra, các pha tạp thay thế cho ion Fe3+ cho thấy có sự ưu tiên vị trí 
phân mạng tùy thuộc vào kích thước của ion thay thế. Ion In3+ lớn hơn Fe3+ 
nên chỉ vào vị trí phân mạng a trong khi ion Al3+ nhỏ hơn Fe3+ nên vào cả 
hai phân mạng a và d. 
1.2.2 Các hạt nano pherit ganet đất hiếm R3Fe5O12 (R = Gd, Dy, Ho, 
Tb, Yb) 
1.2.2.1 Ảnh hƣởng của phƣơng pháp chế tạo lên cấu trúc vật liệu 
Nhiệt độ hình thành pha của pherit garnet đất hiếm pha tạp cao hơn rất 
nhiều so với vật liệu YIG cùng chế tạo bằng phương pháp sol-gel. Vật liệu 
pherit ganet đất hiếm chế tạo bằng phương pháp nghiền bi cho thấy có xuất 
hiện sai hỏng mạng, dẫn đến mômen từ giữa các phân mạng không được bù 
trừ hoàn toàn. 
1.2.2.2 Ảnh hƣởng của sự biến đổi hóa trị của các ion từ tính lên 
mômen từ và nhiệt độ Curie 
Nghiên cứu cho thấy, các hạt nano GdIG chế tạo bằng phương pháp 
nghiền bi có sự biến đổi hóa trị của một phần ion Fe3+ thành Fe2+, dẫn đến 
7 
đường cong từ hóa rất khó bão hòa, mômen từ của các hạt dưới 100 nm cao 
hơn 11% so với mẫu khối. 
CHƢƠNG 2. CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1 Các phƣơng pháp chế tạo hạt nano pherit ganet 
Vật liệu dạng hạt ở thang nanomet có tính chất phụ thuộc vào thành 
phần, cấu trúc tinh thể, kích thước, độ tinh khiết và độ đồng nhất của các 
hạt. Những yếu tố trên được quyết định bởi phương pháp chế tạo vật liệu, 
quy trình chế tạo và các thông số kỹ thuật trong quá trình chế tạo. Có hai 
cách tiếp cận để chế tạo vật liệu là: giảm kích thước từ vật liệu khối xuống 
kích thước nanomet (hay còn gọi là top-down) và tạo các hạt nano từ các 
nguyên tử, phân tử (hay còn gọi là bottom-up). Trong luận án này, tác giả 
sử dụng phương pháp sol-gel để chế tạo các mẫu hạt nano pherit ganet. Các 
dung dịch muối sử dụng theo đúng tỉ phần công thức được khuấy và gia 
nhiệt đến 80oC. Sử dụng dung dịch HNO3 để điều chỉnh pH của dung dịch 
bằng 1.Tiếp tục khuấy đến khi cho dung môi bay hơi và gel dạng ướt hình 
thành. Gel ướt được sấy siêu tới hạn ở 120-130oC trong 12 giờ thu được 
aerogel. Đốt aerogel ở nhiệt độ 400°C trong thời gian 2 giờ. Nghiền mịn 
bằng cối mã não trong khoảng 30 phút. Nung thiêu kết các aerogel ở các 
nhiệt độ và thời gian khác nhau ta thu được các hạt nano pherit ganet. 
2.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu cấu trúc và tính chất vật liệu 
2.2.1 Phƣơng pháp phân tích nhiệt DTA-TGA 
Các mẫu chế tạo được khảo sát trên thiết bị phân tích nhiệt Setaram 
Labsys 18 tại Phòng thí nghiệm hóa vật liệu của Khoa Hóa học, trường Đại 
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà nội 
2.2.2. Phƣơng pháp nhiễu xạ tia X 
Các giản đồ nhiễu xạ tia X được ghi trên máy SIEMEND5005 Bruker- 
Germany, bức xạ Cu-Kα với bước sóng λ = 1,5406 Å, cường độ dòng điện 
bằng 30 mA, điện áp 40 kV, góc quét bằng 2θ = 10 ÷ 800, tốc độ quét 
0,03
o/s. Máy được đặt tại Trung tâm Khoa học Vật liệu, trường Đại học 
Khoa học Tự nhiên và Khoa Hóa học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 
Đại học Quốc gia Hà nội 
2.2.3 Phƣơng pháp hiển vi điện tử truyền qua 
Các ảnh TEM của vật liệu được chụp trên kính hiển vi điện tử truyền 
qua JEOL-TEM 5410 NV đặt tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, có điện 
thế từ 40÷100kV, độ phân giải đối với điểm ảnh là 0,2 nm, đối với ảnh 
mạng tinh thể là 0,15 nm, độ phóng đại đến 500.000 lần. 
2.2.4. Phân tích thành phần hóa học bằng phổ tán sắc năng lƣợng 
8 
Thiết bị phân tích thành phần hóa học các mẫu bằng phổ tán sắc năng 
lượng EDX được ghép với kính hiển vi điện tử quét (SEM) loại Hitachi 
S2700 đặt tại Viện Vật lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội với độ phân 
giải cỡ 1µm trên mẫu. 
2.2.5 Phƣơng pháp nghiên cứu tính chất từ 
Phương pháp đo tính chất từ của mẫu được thực hiện trên hai hệ chính: 
hệ SQUID và từ kế mẫu rung VSM. Hệ SQUID Quantum Design sử dụng 
trong luận án này được đặt tại Đại học Tokyo, Tokyo, Nhật Bản có vùng 
nhiệt độ hoạt động từ 1,7 K đến 350 K và từ trường tạo ra lên tới 5 T. Hệ từ 
kế mẫu rung (VSM) DMS 880 đặt tại Viện ITIMS, trường Đại học Bách 
khoa Hà Nội và Trung tâm Khoa học Vật liệu, trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên, Đại học Quốc gia Hà nội có từ trường tối đa 13,5 kOe, độ nhạy 10-5 
emu và có thể đo trong dải nhiệt độ 77 - 800K. 
CHƢƠNG 3. CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT HẠT PHERIT Y3Fe5O12 
KÍCH THƢỚC NANOMET 
Chương 3 đưa ra các kết quả nghiên cứu và thảo luận đối với các hạt 
nano Y3Fe5O12 (YIG) có kích thước khoảng 35 nm chế tạo bằng phương 
pháp sol-gel. 
3.1 Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu gel YIG 
Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu gel YIG chỉ ra rằng mẫu không thay 
đổi khối lượng ở trên 350oC chứng tỏ các thành phần hữu cơ bị đốt cháy 
hoàn toàn ở trên nhiệt độ này. Do đó, các mẫu gel được đốt ở 400oC trong 2 
giờ. 
3.2 Thành phần, cấu trúc và kích thƣớc hạt nanoYIG 
20 30 40 50 60 70
0
300
600
900
1200
1500
1800
(8
4
2
)
(8
4
0
)
(8
0
0
)(6
4
2
)
(6
4
0
)
(4
4
4
)
(5
3
2
)
(5
2
1
)
(4
2
2
)
(4
2
0
)
(4
0
0
)
500
o
C
700
o
C
800
o
C
C
-
ê
n
g
 ®
é
 (
®
.v
.t
.y
)
2o 
Hình 3.1. Giản đồ phân tích nhiệt 
của mẫu gel YIG 
Hình 3.2. Giản đồ nhiễu xạ tia X của 
các hạt YIG sau khi nung ở 500, 700 
và 800
oC trong 5 giờ 
0 100 200 300 400 500 600 700 800
-60
-40
-20
0
20
D
ß
n
g
 n
h
iÖ
t 
(
V
)
68,5 %
T
G
 %
T (
o
C)
-100
-50
0
50
312
o
C
169
o
C
9 
Mẫu gel sau khi đốt được nung ở 500oC, 700oC và 800oC trong 5 giờ. 
Phân tích phổ nhiễu xạ tia X cho thấy mẫu có cấu trúc đơn pha hoàn toàn ở 
nhiệt độ ủ 800oC trong 5 giờ. Kích thước tinh thể trung bình dXRD = 35 nm. 
Hằng số mạng a tính toán được là 12,38 Å, phù hợp với giá trị hằng số 
mạng của mẫu khối. Giá trị mật độ khối lượng  = 5,245 g/cm3. 
3.3 Tính chất từ của các hạt nano pherit YIG 
3.3.1 Mômen từ 
Các đường cong từ hóa ban đầu của mẫu hạt nano YIG như chỉ ra trong 
hình 3.5 cho thấy mẫu đạt tới trạng thái bão hòa hoàn toàn trong từ trường 
ở trên 2 kOe, độ cảm từ ở từ trường cao là không đáng kể. Các đường trễ ở 
dưới 300K có hiện tượng trễ từ (Hc  0) nhưng ở trên nhiệt độ này, mẫu 
không còn thể hiện hiện tượng trễ từ (Hc = 0). Các đường trễ ở trên 300K 
được làm khớp theo hàm Langevin cho kết quả phù hợp với giá trị thực 
nghiệm. 
Sự biến đổi của giá trị mômen từ bão hòa theo nhiệt độ được biểu diễn 
trên hình 3.10a. Giá trị mô men từ bão hòa của mẫu hạt nano ở 5 K tương 
ứng với 94% giá trị của mẫu khối. Áp dụng mô hình lõi vỏ, bề dày lớp mất 
trật tự bề mặt của các hạt nano YIG là t = 0,35 nm. 
0 5 10 15 20
0
10
20
30
40
M
 (
e
m
u
/g
)
H (kOe)
 300 K 200 K
 275 K 175 K
 250 K 150 K
 225 K 100 K
 5 K
0 100 200 300 400 500 600
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
M
s 
(T
) 
/M
s 
(0
)
T (K)
(a)
Hình 3.5 Đường cong từ hóa ban đầu 
của mẫu hạt nano YIG ở trong dải 
nhiệt độ 5-300 K 
Hình 3.10 (a) Mômen từ tự 
phát phụ thuộc nhiệt độ của 
các hạt nano YIG 
10 
3.3.2 Nhiệt độ Curie 
Nhiệt độ Curie của mẫu hạt nano YIG 
được xác định trên đương Ms(T) là 560K, 
tương tự như giá trị của mẫu khối. 
3.3.3 Lực kháng từ 
Lực kháng từ của mẫu hạt nano YIG 
phụ thuộc nhiệt độ được biểu diễn trên hình 
3.11. Lực kháng từ ở dưới 350 K thay đổi 
tuyến tính theo T, giá trị nhiệt độ khóa xác 
định được là TB = 350K. 
3.3.4 Hằng số dị hƣớng và tƣơng tác 
giữa các hạt 
Hằng số dị hướng hiệu dụng của các hạt 
YIG xác định được là 2×104 erg/cm3, phù 
hợp với các kết quả nghiên cứu đã công bố. 
Giá trị Keff của các hạt có kích thước nanomet lớn hơn rất nhiều so với giá 
trị của mẫu khối là 6,2103 erg/cm3 và giá trị Keff có xu hướng tăng khi kích 
thước hạt giảm. 
CHƢƠNG 4. CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT TỪ CỦA CÁC HẠT 
NANO Gd3Fe5O12 
Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu và thảo luận về cấu trúc và 
tính chất từ của các hạt nano Gd3Fe5O12 (GdIG). Khác với YIG, trong cấu 
trúc của GdIG có 3 phân mạng từ. Tuy nhiên tương tác giữa các ion Gd3+ là 
rất yếu do vậy có thể coi phân mạng Gd là một hệ các ion thuận từ nằm 
trong trường trao đổi tạo bởi các phân mạng Fe. Sự khác nhau về độ lớn 
của tương tác giữa các phân mạng dẫn đến sự phụ thuộc khác nhau của 
mômen từ của các phân mạng vào nhiệt độ, do đó GdIG thể hiện tính chất 
từ rất khác biệt so với YIG. 
4.1 Cấu trúc, kích thƣớc và thành phần nguyên tử của hạt nano 
Gd3Fe5O12 
Cấu trúc pha của mẫu các hạt nano GdIG sau khi nung ở 800oC trong 5 
giờ được nghiên cứu qua phổ nhiễu xạ tia X cho thấy mẫu là đơn pha hoàn 
toàn. Kích thước tinh thể trung bình dXRD = 38 nm. Hằng số mạng a tính 
toán được là 12,45 Å, phù hợp với giá trị hằng số mạng của mẫu khối. Giá 
trị mật độ khối lượng  = 6,49 g/cm3. 
Ảnh hiển vi điện tử quét SEM và hiển vi điện tử quét truyền qua TEM 
(hình 4.2) của các hạt nano GdIG chỉ ra kích thước hạt trung bình phù hợp 
với kích thước tinh thể trung bình xác định từ giản đồ nhiễu xạ tia X. 
0 100 200 300 400 500
0
10
20
30
40
50
60
70
H
 (
O
e)
T (K)Hình 3.11 Sự phụ thuộc của 
lực kháng từ vào nhiệt độ 
cuả mẫu hạt nano YIG 
11 
4.2. Tính chất từ của các hạt nano GdIG 
4.2.1 Mômen từ, nhiệt độ bù trừ và nhiệt độ Curie 
Tính chất từ của các hạt nano GdIG được khảo sát qua các đường cong 
từ trễ ở nhiệt độ từ 5 K đến nhiệt độ Curie. Khác với YIG, các đường cong 
từ trễ này không đạt tới trạng thái bão hòa ngay cả ở từ trường cao, lên đến 
20 kOe, đặc biệt là các đường từ trễ ở vùng nhiệt độ thấp. Giá trị mômen từ 
tự phát ở 5K, nhiệt độ Curie và nhiệt độ bù trừ của các hạt nano GdIG so 
sánh với mẫu khối được chỉ ra trên bảng 4.2. 
Bảng 4.2 Các giá trị Tcomp, TC và Ms (5K) của các hạt nano GdIG 
Thông số TC (K) Tcomp (K) Ms (5K) (emu/g) 
Mẫu khối 560 290 93,59 
Mẫu hạt nano 560 290 46,99 
Sự phụ thuộc của Ms theo T được chỉ ra 
trên hình 4.8. Ở dưới nhiệt độ bù trừ, giá trị 
mômen từ tự phát của mẫu hạt nano nhỏ 
hơn so với mẫu khối nhưng ở trên Tcomp, Ms 
của mẫu hạt lớn hơn so với mẫu khối. Điều 
này được giải thích là do sự mất trật tự của 
mômen từ của các ion Gd3+. Do trường tác 
dụng lên phân mạng các ion Gd là yếu, chủ 
yếu gây bởi các ion Fe, nên định hướng của 
các spin Gd rất nhạy với sự thay đổi của 
môi trường hóa học ở xung quanh, dẫn đến 
độ mất trật tự cao của các ion Gd3+ ở bề mặt 
hạt. Ở vùng nhiệt độ cao, do năng lượng 
trao đổi giữa phân mạng Gd và phân mạng 
Hình 4.2 Ảnh hiển vi điện tử quét SEM (a) và hiển vi điện tử quét truyền 
qua TEM (b) của các hạt nano GdIG 
(a) (b) 
Hình 4.8 Mômen từ tự phát 
phụ thuộc nhiệt độ của các 
hạt nano GdIG 
0 100 200 300 400 500 600
0
20
40
60
80
T (K)
M
s 
(e
m
u
/g
)
 H 
M
c
M
d-a
12 
Fe nhỏ hơn năng lượng hỗn loạn nhiệt, các spin Gd định hướng gần như tự 
do theo từ trường ngoài đặt vào. Cấu hình spin ở lớp bề mặt của các hạt 
nano do đó sẽ biến đổi theo xu hướng mất trật tự hơn khi nhiệt độ của hệ 
tăng lên. Giả thiết rằng ở nhiệt độ đủ cao, do sự suy giảm của năng lượng 
trao đổi Gd – Fe, các spin của Gd ở lớp bề mặt bị mất trật tự do năng lượng 
nhiệt và các spin của Fe có thể hồi phục về theo hướng của mômen của lõi 
hạt thông qua tương tác Fe – Fe. Điều này dẫn đến làm tăng giá trị mômen 
từ ở lớp bề mặt. 
4.2.2 Độ cảm từ trƣờng cao 
Độ cảm từ ở từ trường cao χhf của các hạt GdIG kích thước nanomet 
được xác định bằng độ dốc của đường cong từ hóa ở từ trường cao. Đối với 
các hạt nano, độ cảm từ có nguồn gốc từ lớp bề mặt và cả lõi hạt. Độ cảm 
từ của lõi có thể coi giống như độ cảm từ của vật liệu khối. Các giá trị độ 
cảm từ ở từ trường cao của các hạt 
nano GdIG được so sánh với mẫu 
khối như chỉ ra trong hình 4.9. 
Ở vùng nhiệt độ từ khoảng 100 K 
đến trên nhiệt độ Curie độ cảm từ ở từ 
trường cao của các hạt nano GdIG có 
xu hướng giảm dần tương tự như mẫu 
khối. Tuy nhiên ở vùng nhiệt độ dưới 
100 K, các giá trị χhf bắt đầu tăng 
mạnh. Có thể thấy, xu hướng của độ 
cảm từ của các hạt nano ở vùng nhiệt 
độ thấp này ngược lại với vật liệu 
khối và sự tăng rất mạnh của χhf có 
thể là do sự hình thành trạng thái 
đóng băng spin (thủy tinh spin) ở lớp 
bề mặt. 
4.2.3 Lực kháng từ và dị hƣớng từ tinh thể 
Các giá trị lực kháng từ phụ thuộc nhiệt độ của các hạt nano GdIG được 
chỉ ra trong hình 5.11. Trong khoảng nhiệt độ từ 5 đến 175 K, giá trị Hc 
giảm dần mà nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ năng lượng dị hướng. Ở 
trên 175 K, giá trị Hc bắt đầu tăng và xuất hiện một đỉnh cực đại của Hc = 
1,2 kOe ở lân cận điểm nhiệt độ bù trừ. Khi nhiệt độ tăng lên, ra xa khỏi 
nhiệt độ bù trừ, giá trị Hc giảm dần và bằng 0 ở khoảng 500 K. Các hạt 
nano chuyển sang trạng thái siêu thuận từ ở nhiệt độ 500 K. Giải thích cho 
sự hình thành giá trị cực đại của Hc tại lân cận Tcomp, Hanton cho rằng các 
hạt nano chuyển về trạng thái đơn đômen khi đi qua điểm nhiệt độ bù trừ, 
0 200 400 600 800
0.000
0.005
0.010
0.015
(e
m
u/
cm
3 O
e)
T (K)
Hình 4.9 Sự phụ thuộc nhiệt độ 
của độ cảm từ từ trường cao χ
hf
của các hạt nano GdIG so sánh 
với mẫu khối 
13 
do khi đó mô men từ của mẫu rất nhỏ, cấu trúc đa đômen không được ưu 
tiên hình thành. Sự biến đổi của Hc ở gần Tcomp có thể được hiểu thông qua 
việc khai triển các giá trị mômen từ của các phân mạng Gd và Fe ở lân cận 
Tcomp: MFe(Tcomp) = MR(Tcomp). Mômen từ tổng của vật liệu M = FeR MM  ở 
vùng lân cận Tcomp được khai triển theo phương trình sau: 
 1 /c Fe compM H M T T    (4.1) 
Trong đó c là độ cảm từ của phân mạng đất hiếm, H là từ trường đặt 
vào. 
Theo Stoner và Wohlfarth, /cH AK M trong đó A là hệ số phụ thuộc 
vào định hướng mômen của hạt, do đó: 
 / 1 /c c Fe compH AK H M T T    (4.2) 
Phương trình cho thấy Hc ở gần Tcomp thay đổi theo  1 / compT T , phù 
hợp về mặt định tính với dáng 
điệu của sự phụ Hc theo T xác 
định được bằng thực nghiệm như 
trong hình 5.11. Các giá trị từ 
trường Hfl cần thiết để xây dựng 
được đường cong từ trễ hoàn toàn 
đối với mẫu hạt nano GdIG ở các 
nhiệt độ khác nhau được chỉ ra 
trong đồ thị (b) trong hình 4.11. 
Trên hình này, chúng ta cũng có 
thể thấy xuất hiện một đỉnh cực 
đại của Hfl ở vùng nhiệt độ Tcomp, 
tương tự như Hc. 
Giá trị dị hướng từ tinh thể AKeff 
tính toán được là 1,2103 erg/cm3, 
nằm trong khoảng giá trị độ lớn của 
dị hướng từ tinh thể của mẫu khối. 
CHƢƠNG 5. CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT TỪ CÁC HẠT 
R3Fe5O12 (R = Dy, Ho, Tb) KÍCH THƢỚC NANOMET 
Chương 5 trình bày các kết quả nghiên cứu và thảo luận về cấu trúc và 
tính chất từ của các mẫu hạt nano pherit ganet đất hiếm RIG (R = Dy, Ho, 
Tb) chế tạo bằng phương pháp sol-gel. Tương tự như GdIG, các RIG trong 
Hình 4.11 Lực kháng từ phụ thuộc 
nhiệt độ (a) và từ trường tương ứng 
với trạng thái trễ cực đại (b) của các 
hạt nano GdIG 
0.0
0.4
0.8
1.2
(b)
H
c
 (
k
O
e
)
(a)
0 100 200 300 400 500
0
20
40
T (K)
H
fl
 (
k
O
e
)
14 
chương này cũng có 3 phân 
mạng từ nhưng tính chất từ 
của chúng có sự khác biệt so 
với GdIG do có dị hướng từ 
tinh thể lớn. 
5.1 Cấu trúc, kích thƣớc 
và thành phần các hạt 
nano RIG (R = Dy, Ho, Tb) 
 Cấu trúc pha của các hạt 
nano RIG (R = Dy, Ho, Tb) 
thu được sau khi ủ nhiệt ở 
800
o
C trong 5 giờ được 
nghiên cứu qua phổ nhiễu xạ 
tia X cho thấy các mẫu hạt 
là đơn pha pherit ganet. Các 
thông số cấu trúc và kích 
thước hạt nghiên cứu qua 
ảnh FESEM và ảnh TEM 
(hình 5.2) được so sánh với 
kích thước tinh thể trung 
bình xác định dựa trên phổ 
nhiễu xạ tia X được chỉ ra 
trong bảng 5.1 
Bảng 5.1. Các thông số cấu trúc của các hạt nano DyIG, HoIG, TbIG. 
Mẫu hạt nano TbIG DyIG HoIG 
a (Å) 12,42 12,41 12,35 
d
XRD 
(nm) 37 38 41 
d
FESEM
 (nm) 110 90 100 
d
TEM
 (nm) 40 38 40 
 (g/cm3) 6,57 6,66 6,81 
5.2 Tính chất từ của các hạt nano RIG (R = Dy, Ho, Tb) 
Các đường cong từ trễ và từ hóa của các hạt nano RIG (R = Dy, Ho, Tb) 
được khảo sát trong dải nhiệt độ từ 5K - 600K cho thấy các mẫu hạt này 
chưa đạt trạng thái bão hòa, ngay cả ở từ trường cao, đặc biệt ở vùng nhiệt 
độ thấp hay các mẫu hạt nano có độ cảm từ lớn ở vùng từ trường cao. 
5.2.1 Mômen từ tự phát, nhiệt độ Curie và nhiệt độ bù trừ 
Hình 5.2 Ảnh FESEM và TEM của các 
hạt nano DyIG (a,b), HoIG (c, d) và 
TbIG (e, f) 
15 
Sự phụ thuộc mômen từ tự phát Ms vào nhiệt độ của mẫu hạt nano DyIG, 
HoIG và TbIG so sánh với mẫu khối được thể hiện trên hình 6.11. Các giá 
trị Ms của mẫu hạt nano nhỏ hơn so với mẫu khối ở dưới nhiệt độ Tcomp và 
đạt giá trị tương ứng với mẫu khối ở trên nhiệt độ Tcomp. Các giá trị TC, 
Tcomp, Ms của các hạt DyIG, HoIG và TbIG được chỉ ta trong bảng 6.4. 
Áp dụng mô hình lõi - vỏ để đánh 
giá sự mất trật tự bề mặt của các 
hạt nano DyIG, HoIG, bề dày lớp 
mất trật tự tính được t = 1,4 và 1,1 
nm tương ứng với hai mẫu trên. 
So sánh bề dày lớp vỏ t của các 
hạt này với các các hạt YIG (t = 
0,35 nm), GdIG (t = 3 nm) có thể 
nhận thấy ảnh hưởng rất rõ của 
nguyên tố đất hiếm lên sự mất trật 
tự spin ở bề mặt các hạt nano. Cụ 
thể là, các hạt YIG với ion Y3+ 
không từ tính, mômen từ rất gần 
với mẫu khối, lớp mất trật tự bề 
mặt rất nhỏ, không vượt quá kích 
thước một đơn vị hằng số mạng 
còn các hạt GdIG, DyIG, HoIG 
với các ion đất hiếm ở lớp bề mặt 
thì có mômen từ thấp hơn so với 
mẫu khối đáng kể, lớp mất trật tự 
bề mặt lớn, gấp 1 – 3 lần đơn vị 
hằng số mạng. Như vậy, nếu như 
các hạt YIG có sự mất trật tự spin 
chỉ xảy ra ở lớp nguyên tử ngoài 
cùng thì ở các hạt GdIG, DyIG, 
HoIG sự mất trật tự này lan truyền 
vào tâm hạt ở nhiều lớp nguyên tử. 
Ta có thể nhận xét rằng hiện tượng 
mất trật tự mômen từ bề mặt ở các 
hạt nano ganet phụ thuộc mạnh 
vào sự định hướng mômen từ của các nguyên tố đất hiếm thông qua sự 
cạnh tranh giữa năng lượng tương tác của spin của chúng với spin của các 
Hình 5.11 Sự phụ thuộc nhiệt độ 
của mômen từ tự phát của các 
mẫu hạt nano DyIG (a), HoIG 
(b) và TbIG (c) so sánh với mẫu 
khối tương ứng 
0 100 200 300 400 500 600
0
4
8
12
0 100 200 300 400 500 600
0
4
8
12
16
0 100 200 300 400 500 600
0
4
8
12
16
(b)
M
s
 (
B
/f
. 
u
.)
(a)
M
s
 (
B
/f
.u
)
T (K)
(c)
16 
cation lân cận và năng lượng dị hướng gây bởi điện trường tinh thể địa 
phương làm định hướng ngẫu nhiên các mômen từ quỹ đạo. 
5.2.2 Độ cảm từ ở từ trƣờng cao 
Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của 
độ cảm từ ở từ trường cao hf của 
các mẫu hạt nano DyIG, HoIG và 
TbIG so sánh với mẫu khối được 
thể hiện trên hình 5.12. 
Sự phụ thuộc nhiệt độ của độ 
cảm từ ở từ trường cao của các hạt 
nano ganet tương tự như với mẫu 
khối, tuy nhiên, các giá trị này cao 
hơn ở trong dải nhiệt độ nghiên 
cứu. Hiện tượng này là do đóng 
góp của việc quay các mômen từ bị 
lệch trong lớp bề mặt theo hướng 
từ trường. Các nghiên cứu trên hệ 
hạt GdIG như ở chương 4 cũng đã 
chỉ ra rằng đóng góp của các 
mômen từ của Gd ở lớp bề mặt đối 
với độ cảm từ ở từ trường cao là rất 
lớn mà biểu hiện cụ thể là sự tăng 
độ dốc của hf ở vùng nhiệt độ thấp. 
Đối với các mẫu hạt nano DyIG và 
HoIG, đóng góp của mômen từ lớp 
bề mặt lên độ cảm từ hf ở vùng 
nhiệt độ thấp nhỏ hơn nhiều so với 
Bảng 5.4 Các thông số từ của các hạt nano DyIG, HoIG và TbIG 
Mẫu DyIG HoIG TbIG 
TC (K) 
Mẫu khối 552 558 568 
Mẫu hạt nano 550 557 567 
Tcomp (K) 
Mẫu khối 220 137 246 
Mẫu hạt nano 220 137 246 
Ms (B) 
(5K) 
Mẫu khối 15,9 13,6 15,5 
Mẫu hạt nano 12,4 11,4 - 
Ms (B ) 
(300K) 
Mẫu khối 4,48 8,67 2,82 
Mẫu hạt nano 4,48 8,61 2,29 
0 100 200 300 400 500 600
0.000
0.001
0.002
0.003
0 100 200 300 400 500 600
0.000
0.004
0.008
0 100 200 300 400 500 600
0.000
0.001
0.002
0.003
0.004
 MÉu khèi
 MÉu h¹t 
Dy
3
Fe
5
O
12
h
f (
e
m
u
/c
m
3
O
e
)
Tb
3
Fe
5
O
12
h
f (
e
m
u
/c
m
3
O
e
)
T (K)
h
f (
e
m
u
/c
m
3
O
e
)
Ho
3
Fe
5
O
12
Hình 5.12 Độ cảm từ ở từ trường 
cao phụ thuộc nhiệt độ của các 
hạt nano DyIG, HoIG và TbIG so 
sánh với mẫu khối. 
17 
mẫu hạt nano GdIG. Khác với ion Gd (L = 0), các mômen từ ion đất hiếm ở 
bề mặt bị ghim bởi trường dị hướng từ tinh thể tạo bởi các điện trường cục 
bộ tác động lên các mômen quỹ đạo 4f của chúng, dẫn đến các mômen từ 
bề mặt khó quay theo hướng từ trường ngoài và đây có thể là nguyên nhân 
dẫn đến độ cảm từ của các mẫu hạt nano DyIG và HoIG nhỏ hơn so với 
mẫu hạt nano GdIG. 
5.2.3 Lực kháng từ 
Sự phụ thuộc nhiệt độ của giá trị lực kháng từ của hai mẫu hạt nano 
DyIG và HoIG được chỉ ra trên hình 5.13. 
0 100 200 300 400 500
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
H
c
 (
k
O
e
)
T (K)
(a) DyIG
0 100 200 300 400 500
0.0
0.5
1.0
1.5
H
c
 (
k
O
e
)
T (K)
(b) HoIG
Hình 5.13 Lực kháng từ phụ thuộc nhiệt độ của mẫu hạt nano DyIG và 
HoIG 
Đối với mẫu DyIG, ta quan sát thấy có một cực đại Hc có giá trị bằng 
1,9 kOe tại nhiệt độ Tcomp (225K). Trong khi đó, trên đường Hc(T) của mẫu 
HoIG lại quan sát thấy có hai giá trị cực đại Hc tại nhiệt độ 125 K và 150 K 
lần lượt là 1,35 kOe và 1,15 kOe cùng với một giá trị cực tiểu Hc tại nhiệt 
độ bù trừ Tcomp (137K) là 250 Oe. Sự giảm mạnh giá trị Hc tại Tcomp là phù 
hợp sự giảm của giá trị mômen từ tự phát về 0 ở Tcomp. Tuy nhiên, trong 
trường hợp không có sự bù trừ hoàn toàn về mômen từ của các phân mạng 
do sai hỏng cấu trúc sẽ dẫn đến vẫn tồn tại mômen từ ở Tcomp và Hc do đó 
không hoàn toàn bằng 0. Do vậy, sự xuất hiện cực đại đơn của mẫu DyIG 
chỉ ra rằng mẫu chưa hoàn toàn đồng nhất. Sự hình thành cực đại Hc phụ 
thuộc vào hằng số dị hướng K và độ cảm từ của phân mạng đất hiếm  theo 
mô hình Stoner-Wolhfarth và lý thuyết của Goranskiĩ và Zevezdin được 
biểu diễn qua biểu thức: 
1/2
maxc
AK
H
 
  
 
 (1.15) 
18 
Trong đó A là hệ số phụ thuộc vào góc giữa từ trường đặt vào và trục 
tinh thể. Đối với các mẫu hạt nano DyIG và HoIG, ở vùng nhiệt độ gần 
Tcomp, giá trị K xấp xỉ 10
4 
erg/cm
3
 và  xấp xỉ 10-3 emu/(cm3Oe) nên giá trị 
của Hc là 10
3
 Oe. Như vậy, các giá trị cực đại Hc của các hạt nano DyIG 
(1,9 kOe) và HoIG (1,35 kOe) là phù hợp với tính toán lý thuyết. 
Ở vùng nhiệt độ thấp xa khỏi vùng xuất hiện các đỉnh cực đại, chúng ta 
quan sát thấy Hc có xu hướng tăng khi nhiệt độ giảm, điều này có nguồn 
gốc từ sự tăng dị hướng từ tinh thể của phân mạng đất hiếm. Đối với cả hai 
mẫu hạt kích thước nanomet, ở 5 K, lực kháng từ đạt được xấp xỉ 1,4 kOe, 
tương tự kết quả thu được từ mẫu hạt nano GdIG. Các giá trị Hc của các 
mẫu nghiên cứu cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như sự phân bố 
thống kê của hướng tinh thể các hạt trong mẫu, số định hướng giả bền của 
mômen từ các hạt, tạo bởi đóng góp của phân bố dị hướng bề mặt và lõi 
hạt, tương tác giữa các hạt. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Dựa trên các kết quả nghiên cứu đã trình bày trên đây, tác giả đưa ra 
một số các kết quả của luận án như sau: 
1. Các mẫu pherit ganet RIG (R = Y, Gd, Tb, Dy, Ho) dạng hạt có 
kích thước nanomet và thành phần hóa học phù hợp với công thức danh 
định đã được chế tạo thành công bằng phương pháp sol-gel. Phương pháp 
này cho phép chế tạo các hạt pherit ganet với nhiệt độ hình thành pha tới 
hạn là khoảng 800oC. Các hạt có dạng gần cầu với kích thước trung bình ~ 
40 nm, trong đó trên 60% hạt phân bố hẹp trong khoảng từ 35 – 45 nm. 
2. Ở khoảng kích thước này, tính chất từ của các hạt có thể được giải 
thích thỏa đáng dựa trên mô hình lõi – vỏ trong đó phần thể tích lõi của vật 
liệu có trật tự spin tương tự như mẫu khối còn phần vỏ là lớp mất trật tự 
spin. Phần lõi hạt quyết định giá trị nhiệt độ Curie và nhiệt độ bù trừ của 
mẫu nên các giá trị này không có sự sai khác so với mẫu khối. Phần vỏ hạt 
với các mômen từ mất trật tự là nguyên nhân gây nên sự giảm giá trị 
mômen từ ở nhiệt độ thấp và làm tăng dị hướng từ hiệu dụng của mẫu. Mẫu 
hạt nano YIG thể hiện tính siêu thuận từ ở nhiệt độ trên 350K. Kết quả 
phân tích cho thấy nhiệt độ chuyển pha siêu thuận từ của các mẫu phụ 
thuộc đáng kể vào tương tác từ giữa các hạt. Năng lượng tương tác từ tổng 
cộng của hệ hạt YIG đã được đánh giá qua sự phụ thuộc nhiệt độ của độ 
cảm từ ban đầu của vật liệu ở vùng nhiệt độ trong khoảng nhiệt độ chuyển 
pha TB và nhiệt độ trật tự từ TC. 
3. Các nghiên cứu của luận án đã chỉ ra rằng bề dày của lớp mật trật 
từ bề mặt của các hạt phụ thuộc vào sự có mặt của các ion đất hiếm. Do các 
19 
ion đất hiếm trong lớp vỏ có mômen từ lớn nhưng có tương tác với các ion 
lân cận rất yếu so với tương tác kết cặp từ Fe-Fe nên mômen từ của các ion 
đất hiếm dễ bị lệch so với phương định hướng của các ion đất hiếm trong 
lõi hạt khi có sự bất đối xứng của các ion lân cận tại lớp bề mặt. Điều này 
thể hiện qua độ dày trung bình của lớp vỏ của các hạt trong mẫu RIG lớn 
hơn rất nhiều so với lớp vỏ của các hạt trong mẫu YIG với phân mạng Y 
phi từ. Cũng do sự mất trật tự của các ion đất hiếm có tương tác yếu ở lớp 
vỏ, các hạt nano pherit ganet đất hiếm thể hiện độ cảm từ ở vùng từ trường 
cao lớn hơn đáng kể so với mẫu khối tương ứng. So với các mẫu hạt có dị 
hướng từ tinh thể lớn RIG (R = Tb, Dy, Ho), mẫu hạt GdIG có độ cảm từ 
tăng dị thường ở vùng nhiệt độ thấp do các ion Gd3+ có mômen từ quỹ đạo 
bằng 0 nên mômen từ của chúng (đóng góp bởi các spin của điện tử 4f) 
không bị ghim bởi điện trường tinh thể địa phương. Hiện tượng đóng băng 
spin của các ion Gd bề mặt ở vùng nhiệt độ thấp được thể hiện qua sự bất 
thuận nghịch ở vùng từ trường cao của các đường cong từ trễ ở 5K và 15K. 
4. Các hạt nano pherit ganet đều ở ở trạng thái đơn đômen do đó các 
giá trị cực đại của lực kháng từ của các mẫu rất lớn (Hc
max
 = 1,1 – 1,9 kOe) 
so với các giá trị đã quan sát thấy (Hc
max
 ~ 600 Oe) trên mẫu khối khi đi qua 
điểm bù trừ. Bên cạnh đó, sự hình thành đỉnh cực đại Hc đơn hoặc kép còn 
phụ thuộc vào mức độ hoàn hảo của tinh thể trong mẫu. Các hạt có nhiều 
sai hỏng mạng sẽ dẫn đến mômen từ của các phân mạng không được bù trừ 
nhau hoàn toàn, khi đó lực kháng từ chỉ xuất hiện cực đại đơn như quan sát 
thấy trên mẫu hạt DyIG. 
Tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị tiếp tục nghiên cứu dựa trên các 
kết quả nghiên cứu đối với hệ hạt pherit ganet đất hiếm như sau: 
1. Nghiên cứu đã gợi mở sự phức tạp của sự phân bố của các cation 
đất hiếm cũng như kim loại chuyển tiếp ở cấu trúc bề mặt hạt và dẫn đến 
các hiện tượng từ thú vị trong các mẫu có kích thước nano khi đóng góp 
của bề mặt trở nên chiếm ưu thế. Do đó, cần có nghiên cứu tỉ mỉ hơn về cấu 
trúc và tính chất bề mặt hạt thông qua các phép phân tích có độ tin cậy cao 
như phổ Mössbauer, phổ nhiễu xạ nơtron, các hiệu ứng quang từ như hiệu 
ứng Kerr, Faraday... Bên cạnh đó, việc giảm kích thước hạt xuống thấp hơn 
nữa để có bức tranh toàn diện hơn về ảnh hưởng của lớp bề mặt và hiệu 
ứng giảm kích thước lên các tính chất hạt là cần thiết, do đó cần nghiên cứu 
sử dụng các phương pháp mới để chế tạo các hạt có kích thước nhỏ hơn. 
2. Ngoài ảnh hưởng của hiệu ứng bề mặt thì tương tác giữa các hạt 
cũng đóng vai trò quan trọng quyết định tính chất của hệ vật liệu dạng hạt. 
Các hạt nano pherit ganet chế tạo được thường có sự tương tác tương hỗ rất 
lớn dẫn đến hiện tượng kết đám. Việc nghiên cứu sâu hơn về vấn đề năng 
20 
lượng tương tác giữa các hạt và các yếu tố ảnh hưởng đến tương tác đóng 
vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu ứng dụng các hạt nano pherit 
ganet đất hiếm trong các lĩnh vực như y sinh, công nghệ chất lỏng từ, công 
nghệ ghi từ... Các vấn đề liên quan đến hướng nghiên cứu này bao gồm 
công nghệ phân tách và cô lập các hạt nano, công nghệ chế tạo các cấu trúc 
lõi/vỏ trong đó vật liệu lõi là ganet có từ tính và vật liệu vỏ là một chất phi 
từ tính, chức năng hóa bề mặt hạt 
3. Bên cạnh việc hoàn thiện các phép đo khảo sát tính chất từ ở nhiệt 
độ thấp của mẫu TbIG và nghiên cứu sâu hơn trên các vật liệu pherit ganet 
đất hiếm khác thì vấn đề nghiên cứu sự pha tạp các nguyên tố khác nhau 
cho các ion Fe và đất hiếm và ảnh hưởng của chúng lên các tính chất vật lý 
của các hạt nano pherit cần được tiếp tục nghiên cứu. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_518.pdf tom_tat_luan_an_518.pdf