Polyacrylamit được tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp huyền
phù. Sản phẩm thu được ở dạng hạt, tròn đều, đường kính hạt ~230 µm,
hàm lượng gel 99,5% và độ trương 4,7 g/g.
- Polyacrylamit được chuyển hóa thành poly(hydroxamic axit) bằng
hydroxylamin hydroclorit ở pH=14, nhiệt độ 30oC trong 24 giờ, nồng độ
NH2OH.HCl 3,3M. Nhựa PHA thu được dạng hạt tròn đều, kích thước
~230 µm, hàm lượng nhóm -CONHOH 11,34 mmol/g, nhóm -CONH2
2,73 mmol/g, nhóm -COOH 1,68 mmol/g, độ trương 5,23 g/g.
2. Poly(hydroxamic axit) trên cơ sở acrylamit và natri vinylsunfonat
(PHA-VSA) đã được tổng hợp thành công qua hai giai đoạn:
- Tổng hợp copolyme của AM và VSA bằng phương pháp trùng hợp
huyền phù ngược trong môi trường dầu. Copolyme thu được dạng tròn
đều, kích thước ~232 µm, hàm lượng gel 99% và độ trương 9,5 g/g.
- Copolyme P[AM-co-VSA] được chuyển hóa bằng hydroxylamin
hydroclorit ở pH=14, nhiệt độ 30oC trong 18 giờ, nồng độ NH2OH.HCl
3,0M. Polyme PHA-VSA thu được dạng tròn đều, kích thước ~232 µm,
hàm lượng nhóm -CONHOH 8,13 mmol/g, nhóm -SO3Na: 3,05 mmol/g,
độ trương 9,65.
27 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 491 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo và ứng dụng các polyme có nhóm chức thích hợp để tách một số nguyên tố đất hiếm nhóm nhẹ người, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
HOÀNG THỊ PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ỨNG DỤNG CÁC POLYME CÓ
NHÓM CHỨC THÍCH HỢP ĐỂ TÁCH MỘT SỐ NGUYÊN TỐ
ĐẤT HIẾM NHÓM NHẸ
NGƯỜI
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số: 9.44.01.14
Văn Khôi
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2018
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học 1: GS.TS. Nguyễn Văn Khôi
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Trịnh Đức Công
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản Biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp
Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi giờ ..’, ngày tháng
năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Đất hiếm là một loại khoáng sản đặc biệt, được nhiều nước trên thế
giới xếp vào loại khoáng sản chiến lược, có giá trị đặc biệt không thể thay
thế. Nguyên tố đất hiếm có vai trò rất quan trọng và là nhóm nguyên tố
chiến lược đối với sự phát triển của các ngành kỹ thuật mũi nhọn, công
nghệ cao như điện, điện tử, quang học, laser, vật liệu siêu dẫn, chất phát
quang. Do vậy, việc khai thác, chế biến, phân chia và làm giàu các nguyên
tố đất hiếm để ứng dụng trong thực tế là một nhu cầu không thể thiếu đối
với những nước có tiềm năng và trữ lượng đất hiếm lớn.
Việt Nam là một nước có tiềm năng lớn về đất hiếm với trữ lượng
khoảng 15 triệu tấn oxit đất hiếm. Các mỏ đất hiếm ở Việt Nam có quy mô
từ trung bình đến lớn với đặc điểm chủ yếu là nhóm nhẹ (nhóm lantan -
ceri) và hiện nay vẫn chủ yếu tập trung khai thác và xuất khẩu quặng thô
với giá thành thấp.
Với tính năng đặc biệt, polyme có chứa nhóm chức hydroxamic axit
(hay còn gọi là poly(hydroxamic axit) (PHA)) được các nhà khoa học trên
thế giới quan tâm nghiên cứu để phân tách riêng biệt các nguyên tố đất
hiếm. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa thấy công bố nào liên quan đến quá
trình tổng hợp PHA cũng như ứng dụng polyme này để phân tách riêng rẽ
nguyên tố đất hiếm nói chung, nguyên tố đất hiếm nhóm nhẹ nói riêng.
Do vậy nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài luận án “Nghiên cứu chế tạo
và ứng dụng các polyme có nhóm chức thích hợp để tách một số nguyên tố
đất hiếm nhóm nhẹ” làm cơ sở để tổng hợp polyme có chứa nhóm chức
thích hợp sử dụng trong lĩnh vực tách riêng biệt các nguyên tố đất hiếm
nhóm nhẹ.
2. Mục tiêu của luận án như sau:
Chế tạo thành công các polyme có nhóm chức thích hợp để tách các
nguyên tố kim loại đất hiếm nhóm nhẹ (La, Nd, Pr và Ce); đánh giá hiệu
quả tách các ion kim loại đất hiếm của các polyme tổng hợp được; đánh
giá khả năng phân tách riêng rẽ từng ion kim loại đất hiếm nhóm nhẹ trên
hệ cột trao đổi ion.
3. Nội dung nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu tổng hợp poly(hydroxamic axit) trên cơ sở acrylamit.
- Tổng hợp poly(hydroxamic axit) trên cơ sở acrylamit và natri vinyl
sunphanat.
- Nghiên cứu quá trình hấp phụ và giải hấp phụ các ion kim loại đất
hiếm phân nhóm nhẹ bằng PHA-PAM và PHA-VSA.
2
- Nghiên cứu tách riêng rẽ từng ion kim loại đất hiếm phân nhóm nhẹ
trong dung dịch tổng bắng PHA-PAM trên hệ cột trao đổi ion.
4. Cấu trúc luận án
Luận án có 138 trang, gồm các phần mở đầu, tổng quan, thực
nghiệm, kết quả và thảo luận, kết luận, những điểm mới của luận án, danh
mục các công trình khoa học của tác giả và tài liệu tham khảo, 45 hình và
45 bảng với 114 tài liệu tham khảo.
B. PHẦN NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
Đã tổng quan tài liệu trong và ngoài nước về đất hiếm, các phương
pháp phân tách nguyên tố đất hiếm, tổng hợp và ứng dụng polyme có
nhóm chức thích hợp để tách các nguyên tố kim loại đất hiếm. Từ đó đưa
ra định hướng nghiên cứu của luận án.
CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu, hóa chất
Acrylamit(AM), Natri vinyl sunphonat (VSA), Amoni pesunphat
(APS),N, N’ - metylen bisacrylamit hydroxylamin hydroclorit (HA), Span
80, dung dịch Parafin, dầu diezel, dung dịch chuẩn La(NO3)3, Ce(NO3)3,
Pr(NO3)3, Nd(NO3)3. Dung dịch tổng đất hiếm nhóm nhẹ (phân tách từ đất
hiếm Đông Pao) gồm: La3+ 36,76%, Ce4+ 47,79%, Pr3+ 4,41%, Nd3+
11,03% được phân chia và cung cấp bởi Viện Công nghệ xạ hiếm. Hạt
nhựa Dowex HCR-s, hạt nhựa Amberlite IR 120.
Các hóa chất phân tích khác: nước cất, NaOH, NaHCO3,HCl, H2SO4,
CH3OH,C2H5OH, C20H14O4, HNO3, C6H14,CHCl3, H2C2O4, CH3COOH,
CH3COONa được sử dụng ngay không qua tinh chế lại.
2.1.2. Dụng cụ, thiết bị nghiên cứu
Thiết bị trùng hợp huyền phù dung tích 3 lít, hệ cột trao đổi ion, tủ
sấy chân không, bể điều nhiệt, cân phân tích, máy khuấy từ có gia nhiệt,
nhiệt kế, bình cầu, sinh hàn hồi lưu, cốc thuỷ tinh, bình tam giác,
pipetPhổ hồng ngoại, phân tích nhiệt trọng lượng TGA, kính hiển vi
điện tử quét FESEM, Kích thước trung bình của hạt, máy quang phổ phát
xạ Perkin Elmmer, thiết bị đo pH, thiết bị trùng hợp huyền phù dung tích 3
3
lít, Hệ cột trao đổi ion.
2.2. Nội dung nghiên cứu và phương pháp tiến hành
2.2.1. Tổng hợp poly(hydroxamic axit) trên cơ sở acrylamit
Quá trình trùng hợp polyacrylamit tạo lưới (PAM-gel) và chuyển hóa
PAM-gel thành PHA được thực hiện theo sơ đồ hình 2.4-2.6.
Hình 2.4. Sơ đồ quá trình tổng hợp PAM-gel
Lọc
- Acrylamit: C%
- MBA
- APS
Pha phân tán
V2 (ml)
Pha liên tục
V1 (ml)
- Dầu diezen
- Span 80
Tốc độ nạp liệu
10ml/phút
Bình phản ứng dung
tích 3 lít
PAM tạo lưới
Rửa bằng n-
hexan
PAM tạo lưới
(dạng hạt tròn đều)
Sấy ở 60oC trong 5 giờ
Khảo sát các yếu tố:
- Nồng độ AM
- Nhiệt độ và thời gian
- Hàm lượng MBA
- Hàm lượng ABS
- Hàm lượng Span 80
- Tốc độ khuấy
- Tỷ lệ pha
monome/pha dầu
PAM-gel
(10 g PAM + 50 g H2O)
Thêm dd NH2OH.HCl nồng độ 1-3.5
M, pH:10-14
Khuấy: 100 vòng/phút
Thời gian: 30 phút
Hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ T
(oC), thời gian t (phút)
Lọc
Rửa bằng nước
đến PH=7
Sấy: 60oC trong 5 giờ
Polyhydroxamic axit
(dạng hạt, tròn đều, màu vàng
nhạt)
Bình phản ứng dung tích 3 lít
Khảo sát các yếu tố
ảnh hưởng
- Ảnh hưởng của nhiệt
độ, thời gian
- pH môi trường
- Hàm lượng
NH2OH.HCl
4
Hình 2.6. Sơ đồ quá trình chuyển hóa PHA-gel thành PHA-PAM
2.2.2. Tổng hợp poly(hydroxamic axit) từ acrylamit và natri vinyl
sunphonat
2.2.2.1. Động học quá trình đồng trùng hợp acrylamit và natri vinyl
sunphonat
Với mục đích nghiên cứu hằng số đồng trùng hợp, các phản ứng
được khống chế độ chuyển hoá ≤ 10% (khống chế bằng cách trùng hợp ở
nồng độ rất loãng, thử nghiệm nhiều lần để khi độ chuyển hóa đạt ≤10%
thì tiến hành thí nghiệm). Tiến hành tổng hợp 5 mẫu copolyme với các tỷ
lệ mol AM/VSA ban đầu tương ứng là: 10/90; 30/70; 50/50; 70/30 và
90/10 trong khi các điều kiện khác được giữ nguyên không đổi.
2.2.2.2. Trùng hợp AM và VSA bằng phương pháp trùng hợp huyền phù
Quá trình trùng hợp được thực hiện tương tự như trường hợp trùng
hợp AM bằng phương pháp trùng hợp huyền phù, monomer trong pha
phấn tán lúc này là AM và VSA tỷ lệ AM/VSA là 60/40 phần khối lượng.
2.2.2.3. Chuyển hóa copolyme của AM và VSA thành poly(hydroxamic
axit)
Quá trình chuyển hóa copolyme của AM và VSA (P[AM-co-VSA]-
gel) thành poly(hydroxamic axit) (PHA-VSA) được tiến hành tương tự
như quá trình chuyển hóa PAM-gel thành PHA-PAM.
2.2.3. Hấp phụ và giải hấp các ion đất hiếm bằng PHA-PAM và PHA-
VSA
Hấp phụ: Lấy 0,15g PHA-PAM (hoặc PHA-VSA) cho vào bình phản
ứng chứa 50ml từng dung dịch ion La(III), Ce(IV), Pr(III) và Nd(III) với
nồng độ tương ứng, khuấy tại nhiệt độ phòng. Sau thời gian phản ứng xác
định nồng độ ion còn lại trong dung dịch bằng phương pháp ICP-OES.
* Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ: pH đến
quá trình hấp phụ, thời gian, nồng độ ion kim loại ban đầu.
* Xây dựng đường đẳng nhiệt hấp phụ: Từ kết quả thu được khi
nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tới quá trình hấp phụ, xây dựng
phương trình đẳng nhiệt Langmuir .
2.2.4. Nghiên cứu tái sử dụng nhựa poly(hydroxamic axit)
Tiến hành 6 chu kì hấp phụ và giải hấp liên tiếp bằng 0,15g chất hấp
phụ trên. Sau mỗi chu kì, xác định phần trăm kim loại bị hấp phụ, phần
trăm kim loại được giải hấp và khối lượng chất hấp phụ bị hao hụt.
2.2.5. Hấp phụ trên cột các ion đất hiếm từ dung dịch tổng đất hiếm
nhóm nhẹ bằng PHA-PAM
5
Quá trình hấp phụ các ion kim loại đất hiếm nhóm nhẹ từ dung dịch
tổng và tách riêng rẽ từng ion kim loại được thực hiện theo sơ đồ hình 2.8.
Hình 2.8. Sơ đồ phân tách các ion kim loại đất hiếm từ dung dịch tổng đất
hiếm nhóm nhẹ bằng nhựa PHA
Rửa giải
HCl: 0.6M
Rửa giải
HCl: 0.1M
Rửa giải
HCl: 0.2M
Rửa giải
HCl: 0.4M
Dung dịch đất hiếm nhóm nhẹ
La3+, Nd3+, Pd3+ và Ce4+
- Nồng độ 500mg/l
-PH=6; đệm axetat 0.5 M
Hệ cột trao đổi ion
- Dcột : 20mm
- Lcột : 800mm
- Lnhựa : 500mm
Bơm định lượng
- Tốc độ: 130 ml/phút
Hấp phụ trong 180 phút Rửa bằng dung dịch HCl
0.5M
- Tốc độ dòng 3-7 ml/phút
- Vr/Vn: 3/1 – 18/1
Phân đoạn
giàu Nd3+
Phân đoạn giàu
Pd3+
Phân đoạn
giàu Ce4+
Hấp phụ và giải hấp từng phân đoạn lên hệ cột trao đổi ion
6
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu tổng hợp poly(hydroxamic axit) trên cơ sở acrylamit
3.1.1. Nghiên cứu tổng hợp polyacrylamit tạo lưới (PAM-gel)
Trong nghiên cứu này pha liên tục được sử dụng là dầu diezen. Các
yếu tố ảnh hưởng đến tính chất sản phẩm được nghiên cứu như nhiệt độ
(70-95oC) và thời gian (60-240 phút), nồng độ monome (15-35%), hàm
lượng chất khơi mào APS (0,5-1,75), hàm lượng chất tạo lưới (7-11%), tỷ
lệ pha monome/pha dầu (1/5-1/3), hàm lượng chất ổn định huyền phù (0,1-
0,35) và tốc độ khuấy (200-40 vòng/phút). Kết quả nghiên cứu được trình
bày trong các bảng 3.1-3.6).
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian phản ứng đến quá trình
trùng hợp
Nhiệt độ (oC)
Thời gian
(phút)
Gel1
(%)
D2TB
(m)
Đặc điểm sản phẩm
70
180 91,4 - Tạo hạt, kết khối
240 95 - Tạo hạt, kết khối
80
60 94,8 ~ 180 Tạo hạt, tách rời
90 98,6 187 Tạo hạt, tách rời, tròn đều
90 60 99,5 230 Tạo hạt, tách rời, tròn đều
95 60 - - Kết khối
Ở nhiệt độ 90oC sản phẩm tạo thành có dạng có dạng hạt tròn có kích
thước 230m. Vì vậy, chọn nhiệt độ 90oC và thời gian phản ứng 60 phút
là điều kiện tối ưu cho quá trình nghiên cứu.
Hình 3.1. Ảnh hưởng của nồng độ monome và thời gian đến hàm lượng
gel
1Hàm lượng phần gel của sản phẩm
2 Đường kính hạt trung bình của sản phẩm
0 20 40 60 80 100
H
àm
l
ư
ợ
n
g
p
h
ần
g
el
(
%
)
Thời gian phản ứng (phút)
35%
30%
25%
20%
15%
7
Khi nồng độ monome tăng từ 15% đến 30% thì hàm lượng phần gel
tăng và thời gian phản ứng giảm. Tuy nhiên khi nồng độ monome cao
(mẫu 35%) quá trình trùng hợp diễn ra rất nhanh, khó điều khiển quá trình
phản ứng. Do vậy chọn nồng độ monome là 30% làm điều kiện cho nghiên
cứu tiếp theo.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng chất khơi mào đến hàm lượng phần
gel và độ trương của PAM-gel
Nồng độ KPS, % 0,5 0,75 1,0 1,25 1,5 1,75
Hàm lượng phần
gel, %
93,2 96,8 99,5 98,4 98,0 97,3
Độ trương, g/g 3,2 3,9 4,7 4,2 3,8 3,6
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng chất khơi mào KPS tối ưu
sử dụng để tổng hợp PAM-gel là 1,0%.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng chất tạo lưới tới độ trương và hàm
lượng phần gel của PAM-gel
Hàm lượng MBA (%) 7 8 9 10 11
Độ trương (g/g) 6,2 5,8 5,5 4,7 4,1
Hàm lượng phần gel (%) 98 98 98,4 99,5 99,5
Việc tăng hàm lượng chất tạo lưới từ 7-11% sẽ làm giảm độ trương
từ 6,2 - 4,1 g/g. Vì vậy, chọn nồng độ chất tạo lưới MBA là 10% để nghiên
cứu tiếp theo.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tỉ lệ pha monome/pha dầu tới tính chất hạt
Tỉ lệ pha phân
tán/pha dầu
Kích thước hạt
trung bình DTB(m)
Đặc điểm sản phẩm và khả năng
phân tách hạt
1/5 225 Hạt tròn, đều nhau
1/4 230 Hạt tròn, đều nhau
1/3 - Hạt một phần bị kết khối
Ở tỷ lệ pha monome/pha dầu 1/4 thì quá trình tạo hạt tốt hơn, phân
bố kích thước hạt đồng đều hơn so với các tỷ lệ còn lại. Do vậy chọn tỉ lệ
pha monome/pha dầu diezen là 1/4 làm điều kiện nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ chất ổn định huyền phù tới tính chất hạt
Hàm
lượng
Span 80
(%)
Hàm
lượng
gel, %
Kích thước hạt
trung bình
DTB(m)
Đặc điểm sản phẩm và khả
năng phân tách hạt
8
0,10 99,2 - Khối, hạt không tròn
0,20 99,6 - Khối, hạt không tròn
0,30 99,5 230 Tạo hạt tròn, đồng đều
0,35 98,5 - Tạo hạt và một phần bị nhũ hóa
Từ bảng 3.5 cho thấy, với hàm lượng span là 0,3% so với lượng dung
môi thì sản phẩm thu được là các hạt tròn tách rời nhau và có độ đồng đều
của hạt sản phẩm.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của tốc độ khuấy tới phân bố kích thước hạt
Tốc độ khuấy
(vòng/phút)
Phân bố kích thước hạt (%)
500(m)
200 7 55 38
300 4 92 4
400 38 57 5
Với tốc độ 300 vòng/phút, sản phẩm tạo thành đồng đều hơn, kích
thước hạt tập trung trong khoảng từ 100-500m (có đường kính trung bình
khoảng 230m) lên đến 92%.
➢ Một số đặc trưng lý hóa và tính chất sản phẩm PAM-gel
Đặc trưng tính chất sản phẩm được đánh giá thông qua khoảng phân
bố kích thước hạt, ảnh SEM bề mặt hạt, phổ IR và độ bền nhiệt TGA. Kết
quả được trình bày trong hình 3.2-3.3 và bảng 3.7-3.8.
Hình 3.1. Sự phân bố kích thước hạt
PAM-gel
Hình 3.2. Hình thái học bề mặt hạt
PAM-gel
9
Bảng 3.2. Trị số dao động liên kết của các nhóm chức trong PAM-gel
Dải số sóng (cm-1) Liên kết Nhóm chức, hợp chất
3369,36 N-H Amin bậc 1 (-NH2)
2925,43 C-H Alkyl (-CH2)
1660,61 C=O Cacbonyl (-C=O)
1452 C-N Nhóm amit 2
1413 -CH2 Dao động biến dạng của nhóm CH2
Bảng 3.3.Dữ liệu phân tích nhiệt TGA của PAM-gel
Giai đoạn phân
hủy
Khoảng nhiệt độ,
oC
TMax Mất khối lượng, %
1 Tp-190 248 2,22
2 190-340 390 24,43
3 340-450 555 25,80
Như vậy, điều kiện tối ưu để tổng hợp PAM-gel là: nồng độ monome
AM 30 %, nhiệt độ 90 oC trong thời gian 60 phút, nồng độ chất khơi mào
APS 0.1 %, chất tạo lưới MBA 10 %, tỷ lệ pha monome/pha dầu 1/4, hàm
lượng chất ổn định huyền phù 0,3 % và tốc độ khuấy 300 vòng/phút. Ở
điều kiện này polyme PAM-gel thu được dạng hạt tròn đều, tách rời nhau,
kích thước hạt phân bố tập trung ở 230 µm, độ trương cân bằng 4,7 g/g và
hàm lượng gel 99,5 %.
3.1.2. Tổng hợp poly(hydroxamic axit) trên cơ sở chuyển hóa PAM-gel
Để nghiên cứu quá trình chuyển hóa PAM-gel thành
poly(hydroxamic axit) (PHA-PAM) bằng hyroxylamin, sản phẩm được
sàng phân loại với cỡ hạt qua sàng có đường kính từ 100 – 500µm, độ ẩm
< 5%. Tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển
hóa nhóm acrylamit thành nhóm hydroxamic axit như nhiệt độ (25-40oC),
thời gian (0-24 giờ), pH (pH=10-14) và nồng độ NH2OH.HCl (1,0-3,5M).
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong hình 3.6 và các bảng 3.9-3.10).
Hình 3.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến hàm lượng nhóm chức
0
2
4
6
8
10
12
0 6 12 18 24
-C
O
N
H
O
H
(
m
m
o
l/
g
)
Thời gian (h)
25 0C
30 0C
40 0C
10
Từ hình 3.6, ta thấy, khi nhiệt độ tăng từ 250C đến 300C, hàm lượng
nhóm chức –CONHOH cũng tăng từ 9,8 đến 11,4 mmol/g sau 24 giờ.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của pH đến hàm lượng nhóm chức
pH -CONH2(mmol/g)
- COOH
(mmol/g)
- CONHOH(mmol/g)
10 12,93 1,25 1,14
11 12,57 1,50 1,25
12 8,54 1,75 5,03
13 3,94 1,70 9,68
14 2,30 1,68 11,34
Từ bảng 3.9 cho thấy pH trong khoảng 10-11 quá trình biến tính xảy
ra rất chậm (hàm lượng nhóm –CONHOH thấp). Trong khoảng pH = 12-
14 hàm lượng nhóm chức CONHOH tăng dần và đạt lớn nhất tại pH = 14.
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của nồng độ NH2OH.HCl
Nồng độ
NH2OH.HCl(M)
-CONH2
(mmol/g)
-COOH
(mmol/g)
-CONHOH
(mmol/g)
1,0 5,38 1,45 8,49
2,0 4,39 1,57 9,36
3,0 3,09 1,61 10,62
3,3 2,30 1,68 11,34
3,5 2,26 1,72 11,34
Qua bảng 3.10 cho thấy ở nồng độ NH2OH.HCl 3.3M thì hàm lượng
nhóm chức –CONHOH đạt cao nhất.
➢ Một số đặc trưng lý hóa và tính chất của sản phẩm PHA-PAM
Đặc trưng tính chất của PHA-PAM được đánh gia thông qua phổ
hồng ngoại FTIR, phân tích nhiệt trọng lượng và ảnh SEM hình thái học
bề mặt. Kết quả được trình bày trong bảng 3.11-3.12 và hình 3.9-3.10.
Bảng 3.4. Trị số dao động liên kết của các nhóm chức trong PHA-PAM
Dải số sóng (cm-1) Liên kết Nhóm chức, hợp chất
3436-3190 N-H, -OH Amin bậc 1 (-NH2), -COOH
2928 C-H Alkyl (-CH2)
2857 C=N -CONHOH (dạng enol)
1668 C=O Cacbonyl (-C=O)
1009 N-O -CONHOH
11
Hình 3.9. Giản đồ phân tích nhiệt trọng
lượng của PHA-PAM
Hình 3.10. Ảnh SEM của
PHA-PAM
Bảng 3.12. Dữ liệu phân tích nhiệt TGA của PHA-PAM
Giai đoạn
Khoảng nhiệt độ,
oC
TMax, oC Mất khối lượng, %
1 Tp-220 186 9,33
2 220-340 307 17,81
3 340-450 385 35,15
Như vậy điều kiện tối ưu để chuyển hóa PAM-gel thành PHA-PAM
là: quá trình chuyển hóa được thực hiện trong môi trường hydroxylamin
hydroclorit nồng độ 3,3 M, ở nhiệt độ 30 oC trong khoảng thời gia 24 giờ
tại pH=14. PHA-PAM thu được có chứa hàm lượng nhóm -CONH2 2,3
mmol/g, nhóm -COOH 1,68 mmol/g và nhóm -CONHOH 11,34 mmol/g.
3.2. Tổng hợp poly(hydroxamic axit) từ acrylamit và natri
vinylsunfonat
3.2.1.Tổng hợp copolyme của acrylamit và natri vinyl sunphonat
3.2.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian và nồng độ chất khơi mào đến
quá trình phản ứng
Để nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình phản ứng đồng
trùng hợp acylamit và natri vinyl sunfonat, phản ứng được tiến hành với
nồng độ tổng hai loại monome là 0,5M, tỉ lệ VSA/AM = 6/4 (theo khối
lượng), tốc độ khuấy 70 vòng/phút, nhiệt độ 65-75oC, thời gian 60-240
phút và nồng độ chất khơi mào 0,5 – 1,2%. Kết quả được trình bày trên
hình 3.10-3.11.
12
Hình 3.10. Ảnh hưởng của nhiệt
độ và thời gian tới độ chuyển hóa
Hình 3.11. Ảnh hưởng của nồng độ
chất khơi mào tới độ chuyển hóa
Lựa chọn điều kiện phản ứng cho nghiên cứu tiếp theo là: nhiệt độ
70oC, thời gian 180 phút và nồng độ chất khơi mào 1%.
3.2.1.3. Xác định hằng số đồng trùng hợp của AM và VSA
Kết quả xác định các hệ số trung gian và trong phương trình
Kelen – Tudos sử dụng kết quả phân tích thành phần copolyme bằng
phương pháp phân tích nguyên tố, kết quả được trình bày trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Kết quả xác định hệ số và
Mẫu
M1 0,111 0,175 0,07 -0,52
0,88
0,07 -0,55
M2 0,429 0,630 0,29 -0,25 0,25 -0,21
M3 1,000 1,070 0,93 0,07 0,51 0,04
M4 1,500 1,580 1,42 0,55 0,97 0,40
M5 2,333 2,380 2,29 1,35 0,72 0,43
M6 9,000 7,310 11,08 7,77 0,93 0,65
Từ phương trình = 1,3883 – 0,6197 với α = 0,88 ngoại suy tới:
= 0 suy ra rVSA = 0,547, = 1 suy ra rAM = 0,768.
3.2.2. Tổng hợp copolyme của acrylamit- natri vinyl sunfonat bằng
phương pháp huyền phù
Trong nghiên cứu này pha liên tục được sử dụng là dầu diezen. Các
yếu tố ảnh hưởng đến tính chất sản phẩm được nghiên cứu như nhiệt độ
(70-90oC) và thời gian (60-240 phút), hàm lượng chất tạo lưới (7-11%),
nồng độ monome (4,63-40%), tỷ lệ pha monome/pha dầu (1/5-1/3), hàm
lượng chất ổn định huyền phù (0,1-0,35) và tốc độ khuấy (200-40
vòng/phút). Kết quả nghiên cứu được trình bày trong các bảng 3.15-3.20.
0
20
40
60
80
100
0 60 120 180 240
Đ
ộ
c
h
u
yể
n
h
ó
a
(%
)
Thời gian (phút)
65 oC
70 oC
75 oC
0
20
40
60
80
100
0 60 120 180 240
0,50%
0,75%
1,00%
1,20%Đ
ộ
ch
u
yể
n
h
ó
a
(%
)
Thời gian
(phút)
x
M
M
=
][
][
2
1
y
Md
Md
=
2
1
y
x
F
2
=
y
yx
G
)1( −
=
maxmin FF=
F
F
+
=
F
G
+
=
13
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian phản ứng
Nhiệt độ
(oC)
Thời gian
(phút)
Gel3
(%)
D4TB
(m)
Đặc điểm sản phẩm
700C
180 93 - Tạo hạt, kết khối
240 100 175 Tạo hạt, tách rời
800C
60 - - Tạo hạt, kết dính
90 100 230 Tạo hạt, tách rời, tròn đều
900C 60 100 232 Tạo hạt, tách rời, tròn đều
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của hàm lượng chất tạo lưới tới hàm lượng phần
gel và độ trương của copolyme P[AM-co-VSA]
Hàm lượng MBA (%) 7 8 9 10 11
Hàm lượng phần gel (%) 99 99 99 99 99
Độ trương(g/g) 12,6 9,5 7,2 5,4 4,3
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của nồng độ monome đến quá trình phản ứng
Nồng độ
monome
(%)
Gel5
(%)
Thời
gian
D6TB
(m)
Đặc điểm sản phẩm
4,63 100 180 85 Tạo hạt, nhỏ
10 100 150 115 Tạo hạt, nhỏ
20 100 90 175 Tạo hạt, tách rời
30 100 60 232 Tạo hạt, tách rời, đều
40 100 50 325 Tạo hạt, tách rời nhưng không đều
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của tỉ lệ pha monome/pha dầu
Tỉ lệ pha
monome/pha dầu
Kích thước hạt trung
bình DTB(m)
Đặc điểm sản phẩm và khả
năng phân tách hạt
1/5 215 Hạt phân tán tốt, tròn
1/4 232 Hạt phân tán tốt, tròn
1/3 - Hạt một phần bị kết khối
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt
Phần trăm
Span 80 (%)
Kích thước hạt
trung bình DTB(m)
Đặc điểm sản phẩm và khả năng
phân tách hạt
0,10 - Tạo hạt, nhưng hạt không tròn
3Hàm lượng phần gel của sản phẩm
4 Đường kính hạt trung bình của sản phẩm
5 Hàm lượng phần gel của sản phẩm
6 Đường kính hạt trung bình của sản phẩm
14
0,20 - Tạo hạt, nhưng hạt không tròn
0,30 232 Tạo hạt, hạt tròn và đồng đều
0,35 - Tạo hạt và một phần bị nhũ hóa
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của tốc độ khuấy
Tốc độ khuấy
(vòng/phút)
Hàn lượng phần
gel
(%)
Kích thước hạt trung bình DTB(m)
500
200 >99 8 50 42
300 >99 5 90 5
400 >99 45 50 5
Kết quả đã lựa chọn được điệu kiện tổng hợp thích hợp: nhiệt độ
phản ứng 90oC trong thời gian 60 phút, nồng độ monome 30%, hàm lượng
chất tạo lưới 8% (phần khối lượng so với monome), hàm lượng Span80
0.3%, tốc độ khuấy 300 vòng/phút.
3.2.3. Tổng hợp poly(hydroxamic axit) trên cơ sở chuyển hóa hóa P[AM-
co-VSA]
Trong nghiên cứu này, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất quá trình
chuyển hóa P(AM-co-VSA) thành PHA-VSA được nghiên cứu lần lượt là
nhiệt độ (25-50oC) và thời gian (0-24 giờ), pH (pH=10-14) và nồng độ
NH2OH.HCl (1,0-3,5M). Kết quả được trình bày trong hình 3.18, bảng
3.22-3.23.
Hình 3.18. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến hàm lượng nhóm
chức
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của pH đến
hàm lượng nhóm chức
Bảng 3.23. Ảnh hưởng nồng độ
NH2OH.HCl đến hàm lượng nhóm chức
pH
-SO3Na
mmol/g
- CONHOH
mmol/g
10 3,05 1,2
11 3,05 1,53
12 3,05 4,24
NH2OH.HCl(M
)
-SO3Na
mmol/g
-
CONHOH
mmol/g
1,0 3,05 3,74
2,0 3,05 4,98
0
2
4
6
8
0 6 12 18 24
-C
O
N
H
O
H
(
m
m
o
l/
g
)
Thời gian (giờ)
25 oC
30 oC
40 oC
50 oC
15
13 3,05 7,15
14 3,05 8,135
3,0 3,05 8,135
3,3 3,05 8,01
3,5 3,05 7,89
Kết quả thu được điều kiện tối ưu cho quá trình chuyển hóa P(AM-
co-VSA) thành PHA-VSA là: nhiệt độ 30oC trong thời gian 18 giờ ở nồng
độ NH2OH.HCl là 3.0M và pH=14.
➢ Tính chất sản phẩm PHA-PAM
Kết quả phân tích phổ IR, nhiệt trọng lượng TGA, hình thái học bề
mặt của PHA-PAM được trình bày trong hình 3.18-3.19 và bảng 3.24.
Bảng 3.24. Trị số các dao động liên kết của các nhóm chức trong phân tử
P(AM-co-VSA)
Dải số sóng (cm-1) Liên kết Nhóm chức, hợp chất
3425 N-H Amin bậc 1 (-NH2)
2933 C=N -CONHOH (dạng enol)
1666 C=O -CONH2 và -CONHOH
1182 S-O -SO3-
1037 S=O -SO3-
Hình 3.18. Giản đồ phân tích nhiệt trọng lượng TGA của PHA-VSA
16
Hình 3.3.Hình ảnh FESEM của PHA-VSA
➢ Tóm tắt kết quả mục 3.2
- Điều kiện tối ưu cho quá trình tổng hợp: nhiệt độ 90oC, thời gian
60 phút, nồng độ monome 30% (tỷ lệ VSA/AM1,5/1 phần khối lượng), hàm
lượng chất tạo lưới và chất khơi mào lần lượt là 8% và 1% (theo khối
lượng monome), tỷ lệ pha monome/pha liện tục 1/4, hàm lượng chất ổn
định huyền phù 0,3% khối lượng so với dầu, tốc độ khuấy 300 vòng/phút.
- Điều kiện quá trình tổng hợp poly(hydroxamic axit) (PHA-VSA)
trên cơ sở chuyển hóa P[AM-co-VSA] bằng hydroxylamin hydroclorit như
sau: Nhiệt độ quá trình biến tính 30oC, thời gian 18 giờ, nồng độ
NH2OH.HCl3,0M, pH=14, tốc độ khuấy 100 vòng/phút.
+ Tính chất sản phẩm: sản phẩm dạng hạt, tròn đều; đường kính:
~232µm; độ trương: 9,67 g/g; hàm lượng nhóm chức –CONHOH:
8,315mmol/g; hàm lượng nhóm -SO3Na: 3,05 mmol/g.
3.3. Hấp phụ và giải hấp các ion đất hiếm bằng PHA-PAM và PHA-VSA
3.3.1. Hấp phụ các ion đất hiếm bằng PHA-PAM và PHA-VSA
Trong nghiên cứu này,các yếu tố ảnh hưởng đến quá tình hấp phụ
được nghiên cứu là pH môi trường, thời gian, nồng độ ion kim loại ban
đầu. Kết quả được trình bày trong hình 3.20-3.25.
Hình 3.20. Ảnh hưởng của pH tới
quá trình hấp phụ của PHA-PAM
Hình 3.21. Ảnh hưởng của pH tới độ
hấp phụ của PHA-VSA
0
30
60
90
120
150
2 3 4 5 6 7 8
Đ
ộ
h
ấp
p
h
ụ
q
(m
g
/g
)
pH
La(III)
Ce(IV)
Pr(III)
Nd(III)
0
30
60
90
120
150
2 3 4 5 6 7 8
Đ
ộ
h
ấp
p
h
ụ
q
(m
g
/g
)
pH
La(III)
Ce(IV)
Pr(III)
Nd(III)
0
30
60
90
120
150
0 60 120 180 240
Đ
ộ
h
ấp
p
h
ụ
q
(m
g
/g
)
Thời gian (phút)
La(III)
Ce(IV)
Pr(III)
Nd(III)
0
30
60
90
120
150
0 60 120 180 240 300
Đ
ộ
h
ấp
p
h
ụ
(
m
g
/g
)
Thời gian (phút)
La(III)
Ce(IV)
Pr(III)
Nd(III)
17
Hình 3.22. Ảnh hưởng của thời gian
đến quá trình hấp phụ của PHA-PAM
Hình 3.23. Ảnh hưởng của thời gian
tới độ hấp phụ PHA-VSA
Hình 3.24. Ảnh hưởng nồng độ ion kim
loại đến độ hấp phụ của PHA-PAM
Hình 3.25. Ảnh hưởng nồng độ dung
dịch đầu đến độ hấp phụ của PHA-VSA
Kết quả nghiên cứu thu được điều kiện tối ưu cho quá trình hấp phụ
là pH=6, hấp phụ trong 180 phút ở nồng độ ion kim loại ban đầu là 500
mg/l.
✓ Nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ
Kết quả xây dựng đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của PHA-
VSA với các ion kim loại La3+, Ce4+, Pr3+ và Nd3+ và tính toán các thông
số quá trình hấp phụ tính theo Langmuir. Kết quả được tình bày trong bảng
3.25.
Bảng 3.25. Các thông số quá trình hấp phụ tính theo Langmuir
La3+ Pr3+ Ce4+ Nd3+
PHA-
PAM
R2(Langmuir) 0,97735 0,97746 0,9686 0,9075
RL 0,112 0,175 0,133 0,190
qmax (mg/g) 234,19 209,64 196,08 212,77
qe 143,5 131,42 129,33 136,67
Hằng số năng lượng liên kết
b
0,0159 0,0094 0,013 0,0085
PHA-
VSA
R2(Langmuir) 0,9557 0,9908 0,9901 0,9390
RL 0,123 0,126 0,204 0,235
qmax (mg/g) 192,31 178,57 153,85 178,57
qe 129,6 125,54 115,33 121,07
Hằng số năng lượng liên kết
b
0,0142 0,0078 0,0138 0,0065
Kết quả tính toán giá trị tham số RL cho thấy giá trị này trong khoảng
từ 0,112 – 0,235 đều nhỏ hơn 1 nên có thể xác định được mô hình hấp phụ
đẳng nhiệt Langmuir là phù hợp với quá trình hấp phụ các ion kim loại
0
30
60
90
120
150
0 100 200 300 400 500 600Đ
ộ
h
ấp
p
h
ụ
q
(m
g
/g
)
Nồng độ ion ban đầu (mg/l)
La(III)
Ce(IV)
Pr(III)
Nd(III) 0
30
60
90
120
150
0 100 200 300 400 500 600Đ
ộ
h
ấp
p
h
ụ
q
(m
g
/g
)
Nồng độ ion ban đầu (mg/l)
La(III)
Ce(IV)
Pr(III)
Nd(III)
18
La3+, Ce4+, Pr3+ và Nd3+lên nhựa PHA-PAM, PHA-VSA.
Khi so sánh kết quả độ hấp phụ ion kim loại của hai nhựa PHA-PAM
và PHA-VSA thấy rằng dung lượng hấp phụ cực đại của PHA-PAM cao
hơn so với PHA-VSA. Do đó, chọn PHA-PAM để tiến hành các nghiên
cứu tiếp theo.
3.3.2. Giải hấp từng ion đất hiếm khi sử dụng PHA-PAM
3.3.2.1. Ảnh hưởng của dung dịch rửa giải
Ảnh hưởng của ba dung dịch rửa giải (dung dịch HCl 0.5M, axetic
axit 0.5M và oxalic axit 0.5M) đến quá trình rửa giải độc lập từng ion La3+,
Ce4+, Pr3+ và Nd3+ trên nhựa PHA-PAM được nghiên cứu. Kết quả được
trình bày trong hình 3.30-3.33.
Hình 3.30. Ảnh hưởng của dung
dịch rửa giải đến quá trình tách ion
La3+
Hình 3.31. Ảnh hưởng của dung dịch
rửa giải đến quá trình tách ion Ce4+
Hình 3.32. Ảnh hưởng của dung
dịch rửa giải đến quá trình tách Pr3+
Hình 3.33. Ảnh hưởng của dung dịch
rửa giải đến quá trình tách ion Nd3+
Kết quả cho thấy khả năng phân tách tốt nhất khi sử dụng dung dịch
rửa giải HCl 0.5M.
3.3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch rửa giải HCl
Khảo sát ở các nồng độ dung dịch HCl lần lượt trong khoảng 0.1-
0
30
60
90
120
150
0 60 120 180 240 300 360
L
ư
ợ
n
g
L
a
(I
II
)
cò
n
l
ạ
i
tr
o
n
g
n
h
ự
a
(
m
g
/g
)
Thời gian (phút)
HCl 0.5M
Axetic 0.5M
Oxalic o.5M
0
30
60
90
120
150
0 60 120 180 240 300 360
L
ư
ợ
n
g
C
e(
IV
)
cò
n
l
ạ
i
tr
o
n
g
n
h
ự
a
(
m
g
/g
)
Thời gian (phút)
HCl 0.5M
Axetic 0.5M
Oxalic 0.5M
0
30
60
90
120
150
0 60 120 180 240 300 360
L
ư
ợ
n
g
P
r(
II
I)
c
ò
n
l
ạ
i
tr
o
n
g
n
h
ự
a
(
m
g
/g
)
Thời gian (phút)
HCl 0.5M
Axetic 0.5M
Oxalic 0.5M
0
30
60
90
120
150
0 60 120 180 240 300 360
L
ư
ợ
n
g
N
d
(I
II
)
cò
n
l
ạ
i
tr
o
n
g
n
h
ự
a
(
m
g
/g
)
Thời gian (phút)
HCl 0.5M
Axetic 0.5M
Oxalic 0.5M
19
0.8M. Kết quả được trình bày trong hình 3.34.
Hình 3.34. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch rửa giải đến khả năng tách
các ion ra khỏi nhựa PHA-PAM
- Ion Nd3+ khả năng phân tách tốt nhất ở khoảng nồng độ HCl gần 0,1M
- Ion Pr3+ khả năng phân tách tốt nhất ở khoảng nồng độ HCl gần 0,2M
- Ion Ce4+ khả năng phân tách tốt nhất ở khoảng nồng độ HCl gần 0,4M
- Ion La3+ khả năng phân tách tốt nhất ở khoảng nồng độ HCl gần 0,6M
3.3.3. Nghiên cứu khả năng tái sử dụng PHA-PAM
Nhựa sử dụng trong nghiên cứu này là PHA-PAM. Sau khi giải hấp,
chất hấp thụ được tái sinh bằng cách rửa bằng nước cất đến pH trung tính,
sấy khô trong chân không ở 60oC đến khối lượng không đổi và tiếp tục
thực hiện 6 chu kì hấp phụ - giải hấp liên tục với từng ion kim loại trên.
Kết quả cho thấy khả năng hấp phụ của PHA-PAM giảm nhẹ sau các chu
kỳ hấp phụ - giải hấp phụ, tuy nhiên dung lượng hấp phụ vẫn ở mức cao.
Khả năng hấp phụ của PHA-PAM sau 6 chu kỳ với các ion La3+, Ce4+,
Pr3+ và Nd3+ sau 6 chu kỳ lần lượt là 95,2, 95,7, 95,6, và 94,2.
3.3.4. So sánh quá trình hấp phụ và giải hấp các ion kim loại đất hiếm
của nhựa Dowex, Amberlit và PHA-PAM
Kết quả nghiên cứu quá trình hấp phụ - giải hấp phụ của nhựa
Dowex và Amberlit với nhựa PHA-PAM ở điều kiện như nhau. Kết quả
được trình bày trong bảng 3.30.
Bảng 3. 5. Bảng So sánh khả năng hấp phụ và tách các ion kim loại đất
hiếm nhóm nhẹ bằng nhựa Dowex, Amberlit và PHA-PAM
Nhựa
Độ hấp phụ, phần
trăm giải hấp
Ion kim loại
La3+ Ce3+ Pr3+ Nd3+
Dowex
Hấp phụ q (mg/g) 122,8 108,7 110,4 111,6
Giải hấp (%) 76,14 73,38 69,42 71,44
0
200
400
600
800
1000
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8
K
d
Nồng độ HCl (M)
La(III)
Pr(III)
Ce(IV)
Nd(III)
20
PHA-
PAM
Hấp phụ q (mg/g) 143,5 129,33 131,42 136,67
Giải hấp (%) 95,2 95,7 95,6 94,2
Nhựa
Amberlit
Hấp phụ q (mg/g) 120,2 109,8 111,4 108,7
Giải hấp (%) 75,87 75,04 65,68 70,15
Kết quả nghiên cứu cho thấy dung lượng hấp phụ và phần trăm giải
hấp phụ của nhựa Dowex và Amberlite thấp hơn so với nhựa PHA-PAM.
Tóm tắt kết quả mục 3.3
- Điều kiện tối ưu cho quá trình hấp phụ các ion kim loại đất hiếm
lên hai nhựa PHA-PAM và PHA-VSA là: nồng độ ion kim loại 500 mg/l
trong khoảng thời gian 180 phút ở pH=6. Trong mọi điều kiện thì dung
lượng hấp phụ của PHA-PAM đối với cả bốn ion kim loại La3+, Ce4+, Pr3+
và Nd3+ đều cao hơn PHA-VSA.
- Điều kiện rửa giải: Sử dụng dung dịch rửa giải HCl nồng độ 0.1M
cho ion Nd3+, 0,2M cho ion Pr3+, 0,4M cho ion Ce4+ và 0,6M cho ion La3+.
- Đã so sánh quá trình hấp phụ các ion kim loại đất hiếm của nhựa
Dowex, Amberlite và PHA-PAM. Kết quả dung lượng hấp phụ và % kim
loại giải hấp của nhựa PHA-PAM đều cao hơn so với hai nhựa còn lại.
3.4. Tách riêng rẽ từng ion trong dung dịch tổng đất hiếm nhóm nhẹ
bằng PHA-PAM trên cột trao đổi ion
Trong nghiên cứu này, dung dịch tổng đất hiếm nhóm nhẹ được phân
tách từ đất hiếm Đông Pao (được phân chia và cung cấp bởi Viện Công
nghệ xạ hiếm).Thành phần dung dịch tổng đất hiếm nhóm nhẹ dùng để
phân tách bằng nhựa PHA-PAM trên hệ cột được trình bày trên bảng 3.29.
Bảng 3.29. Thành phần hóa học của dung dịch đất hiếm nhóm nhẹ
STT Thành phần các ion Hàm lượng
(mg/l) %
1 La(III) 185,4 36,76
2 Ce(IV) 238,9 47,79
3 Pr(III) 23,9 4,41
4 Nd(III) 51,8 11,03
Đất hiếm nhẹ (g/l) 500mg/l
3.4.1. Nghiên cứu quá trình rửa giải
3.4.1.1.Ảnh hưởng của thể tích dung dịch và tốc độ dòng rửa giải
Dung dịch rửa giải sử dụng là dung dịch HCl 0,5M với các tỉ lệ
Vr/Vn từ 3:1 đến 18:1. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.30.
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của tốc độ và thể tích dung dịch rửa giải
Vr/Vn Tổng lượng ion đất hiếm được rửa giải (%)
21
(ml) v1 = 3 ml/phút v2 = 5ml/phút v3 = 7ml/phút
3:1 34,84 59,94 45,24
6:1 71,85 85,21 78,38
9:1 90,02 91,05 90,87
12:1 91,52 92,91 92,85
15:1 93,54 98,20 97,19
18:1 97,04 98,34 98,22
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong các tỉ lệ Vr/Vn và tốc độ dòng
khảo sát thì chỉ có tỉ lệ Vr/Vn = 15:1 và tốc độ dòng từ 5ml/phút cho hiệu
quả quá trình rửa giải là tốt nhất, tổng lượng ion kim loại đất hiếm thu
được là cao nhất.
3.4.1.2. Ảnh hưởng của nồng độ HCl đến quá trình rửa giải
Kết quả nghiên cứu cho thấy với nồng độ dung dịch HCl 0,5M thì
thứ tự các ion đất hiếm được rửa và ra theo thứ tự như sau: Nd > Pr > Ce >
La.
Đối với phân đoạn rửa giải có chọn lọc với nguyên tố Nd sử dụng
dung dịch HCl với nồng độ 0,1M; đối với nguyên tố Pr sử dụng HCl với
nồng độ 0,2M; đối với nguyên tố Ce sử dụng dung dịch HCl với nồng độ
0,4M và đối với La thì sử dụng nồng độ 0,6M.
3.4.2. Quá trình tách riêng rẽ từng ion La(III), Ce(IV), Pr(III) và
Nd(III) từ các phân đoạn giàu tương ứng
3.4.2.1.Quá trình tách La3+từ PĐ giàu La
Kết quả quá trình tách La3+ từ phân đoạn giàu La được trình bày
trong hình 3.36-3.37.
Hình 3.36. Kết quả hấp phụ và rửa
giải lần 2 phân đoạn giàu La lần 1
Hình 3.37. Kết quả hấp phụ và rửa
giải lần 3 phân đoạn giàu La lần 2
83.3
12.15
20.68 23.99
92.8
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
H
àm
l
ư
ợ
n
g
đ
ất
h
iế
m
(
%
)
Phân đoạn
La (%)
Ce (%)
Pr (%)
Nd (%)
92.8
27.14
31.28 32.97
96.63
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
H
à
m
l
ư
ợ
n
g
đ
ấ
t
h
iế
m
(
%
)
Phân đoạn
La (%)
Ce (%)
Pr (%)
Nd (%)
22
Kết quả cho thấy phân đoạn từ 1721-2400 có hàm lượng La 96,63%.
3.4.3.2. Quá trình tách Ce4+ từ PĐ giàu Ce
Kết quả quá trình tách Ce4+ từ phân đoạn giàu Ce được trình bày
trong hình 3.38-3.39.
Hình 3.38. Kết quả hấp phụ và rửa
giải lần 2 phân đoạn giàu Ce lần 1
Hình 3.39. Kết quả hấp phụ và rửa
giải lần 3 phân đoạn giàu Ce lần 2
Kết quả cho thấy phân đoạn từ 1041-1720 có hàm lượng Ce 95,94%.
3.4.3.3. Quá trình tách Pr3+ từ PĐ giàu Pr
Kết quả quá trình tách Pr3+ từ phân đoạn giàu Pr được trình bày trong
hình 3.40-3.42.
Hình 3.40. Kết quả hấp phụ và rửa
giải lần 2 phân đoạn giàu Pr lần 1
Hình 3.41. Kết quả hấp phụ và rửa
giải lần 3 phân đoạn giàu Pr lần 2
78.03
16.51
23.47
90.56
26.18
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
H
àm
l
ư
ợ
n
g
đ
ất
h
iế
m
(
%
)
Phân đoạn
La (%)
Ce (%)
Pr (%)
Nd (%)
90.56
22.68
29.63
95.94
32.08
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
H
àm
l
ư
ợ
n
g
đ
ất
h
iế
m
(
%
)
Phân đoạn
La (%)
Ce (%)
Pr (%)
Nd (%)
68.27
32.89
82.56
27.94
18.49
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
H
à
m
l
ư
ợ
n
g
đ
ấ
t
h
iế
m
(
%
)
Phân đoạn
La (%)
Ce (%)
Pr (%)
Nd (%)
82.56
36.57
91.87
31.68
23.25
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
H
à
m
l
ư
ợ
n
g
đ
ấ
t
h
iế
m
(
%
)
Phân đoạn
La (%)
Ce (%)
Pr (%)
Nd (%)
23
Hình 3.42. Kết quả hấp phụ và rửa giải lần 4 phân đoạn giàu Pr lần 3
Kết quả cho thấy phân đoạn từ 481-1040 có hàm lượng Pr 95,87%.
3.4.3.4. Quá trình tách Nd3+ từ PĐ giàu Nd
Kết quả quá trình tách Nd3+ được trình bày trong hình 3.43-3.45.
Hình 3.43. Kết quả hấp phụ và rửa
giải lần 2 phân đoạn giàu Nd lần 1
Hình 3.44. Kết quả hấp phụ và rửa
giải lần 3 phân đoạn giàu Nd lần 2
Hình 3.45. Kết quả hấp phụ và rửa giải lần 4 phân đoạn giàu Nd lần 3
Kết quả cho thấy phân đoạn từ 40-480 có hàm lượng Nd 95,42%.
KẾT LUẬN CHUNG
1. Poly(hydroxamic axit) trên cơ sở acrylamit đã được tổng hợp
thành công qua hai giai đoạn:
91.87
40.25
95.87
37.72 32.94
0
20
40
60
80
100
120
Ban đầu 40-480 481-1040 1041-1720 1721-2400
H
àm
l
ư
ợ
n
g
đ
ất
h
iế
m
(
%
)
Phân đoạn
La (%)
Ce (%)
Pr (%)
Nd (%)
76.64
84.99
42.98
35.66
25.92
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
H
à
m
l
ư
ợ
n
g
đ
ấ
t
h
iế
m
(
%
)
Phân đoạn
La (%)
Ce (%)
Pr (%)
Nd (%)
84.99
91.52
46.89
36.84
30.69
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
H
à
m
l
ư
ợ
n
g
đ
ấ
t
h
iế
m
(
%
)
Phân đoạn
La (%)
Ce (%)
Pr (%)
Nd (%)
91.52 95.42
46.89
32.45 30.09
0
20
40
60
80
100
Ban đầu 40-480 481-1040 1041-1720 1721-2400
H
àm
l
ư
ợ
n
g
đ
ất
h
iế
m
(
%
)
Phân đoạn
La (%)
Ce (%)
Pr (%)
Nd (%)
24
- Polyacrylamit được tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp huyền
phù. Sản phẩm thu được ở dạng hạt, tròn đều, đường kính hạt ~230 µm,
hàm lượng gel 99,5% và độ trương 4,7 g/g.
- Polyacrylamit được chuyển hóa thành poly(hydroxamic axit) bằng
hydroxylamin hydroclorit ở pH=14, nhiệt độ 30oC trong 24 giờ, nồng độ
NH2OH.HCl 3,3M. Nhựa PHA thu được dạng hạt tròn đều, kích thước
~230 µm, hàm lượng nhóm -CONHOH 11,34 mmol/g, nhóm -CONH2
2,73 mmol/g, nhóm -COOH 1,68 mmol/g, độ trương 5,23 g/g.
2. Poly(hydroxamic axit) trên cơ sở acrylamit và natri vinylsunfonat
(PHA-VSA) đã được tổng hợp thành công qua hai giai đoạn:
- Tổng hợp copolyme của AM và VSA bằng phương pháp trùng hợp
huyền phù ngược trong môi trường dầu. Copolyme thu được dạng tròn
đều, kích thước ~232 µm, hàm lượng gel 99% và độ trương 9,5 g/g.
- Copolyme P[AM-co-VSA] được chuyển hóa bằng hydroxylamin
hydroclorit ở pH=14, nhiệt độ 30oC trong 18 giờ, nồng độ NH2OH.HCl
3,0M. Polyme PHA-VSA thu được dạng tròn đều, kích thước ~232 µm,
hàm lượng nhóm -CONHOH 8,13 mmol/g, nhóm -SO3Na: 3,05 mmol/g,
độ trương 9,65.
3. Cả hai loại polyme PHA-PAM và PHA-VSA đều có khả năng hấp
phụ ion kim loại đất hiếm nhóm nhẹ. Dung lượng hấp phụ ion kim loại
La3+, Ce4+, Pr3+ và Nd3+ của PHA-VSA trong khoảng 115-130 mg/g, của
PHA-PAM trong khoảng 130-143 mg/g. Kết quả cho thấy PHA-PAM cho
khả năng hấp phụ ion kim loại đất hiếm cao hơn so với PHA-VSA.
4. Các nguyên tố đất hiếm La3+, Ce4+, Pr3+ và Nd3+ đã được phân tách
thành công trên hệ cột trao đổi ion bằng polyme PHA-PAM. Quá trình hấp
phụ và rửa giải bằng dung dịch axit HCl với nồng độ khác nhau thu được 4
phân đoạn. Hiệu suất thu hồi cả 4 nguyên tố đất hiếm nhóm nhẹ đều
>95%, với độ tinh khiết của 4 nguyên tố đất hiếm là: La là 96,63%, Ce là
95,99%, Pr là 95,87% và Nd là 95,42%.
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng thành công polyme có nhóm chức
hydroxamic axit để phân tách một số nguyên tố đất hiếm nhóm nhẹ là cơ
sở mở ra một hướng mới để góp phần vào lĩnh vực chế biến đất hiếm tại
Việt Nam.
Các kết quả liên quan đến luận án đã được đăng trên 6 bài báo của
các tạp chí khoa học trong nước.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đã nghiên cứu một cách có hệ thống và chi tiết các điều kiện chế tạo 2
loại nhựa trao đổi ion poly(hydroxamic axit) trên cơ sở acrylamit (PHA-
PAM) và poly(hydroxamic axit) trên cơ sở acrylamit và natri sunfonat
25
(PHA-VSA) có khả năng hấp thu các ion đất hiếm phân nhóm nhẹ
(La3+, Ce4+, Pr3+ và Nd3+) khá cao và có khả năng phân chia, làm sạch
các nguyên tố đất hiếm phân nhóm nhẹ này.
2. Đã sử dụng sản phẩm nhựa trao đổi ion PHA-PAM điều chế được để
tách và làm sạch các ion đất hiếm phân nhóm nhẹ có trong tinh quặng
đất hiếm Đông Pao của Việt Nam. Kết quả thực nghiệm cho thấy đã
tách riêng từng ion đất hiếm nhóm nhẹ (La3+, Ce4+, Pr3+ và Nd3+) có độ
sạch >95%. Kết quả này cho thấy, có thể sử dụng sản phẩm polyme
tổng hợp được (PHA-PAM) trong lĩnh vực phân chia và làm sạch các
ion đất hiếm nhóm nhẹ theo phương pháp sắc ký trao đổi ion.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
1. Trịnh Đức Công, Nguyễn Thanh Tùng, Trần Vũ Thắng, Nguyễn Thị Thức,
Hoàng Thị Phương - Hấp phụ ion La3+ và Nd3+ bằng poly(hydroxamic
axit) trên cơ sở acrylamit và vinyl sunfonic axit. Tạp chí Hóa học số
52(6A), 122-125, 2014.
2. Hoàng Thị Phương, Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Thị Thức, Lưu Thị Xuyến,
Trịnh Đức Công - Hấp phụ ion Ce(III) và Pr(III) bằng poly(hydroxamic
axit) trên cơ sở acrylamit và vinyl sunfonic axit. Tạp chí Hóa học số
53(6e1,2), 10-13, 2015.
3. Trinh Duc Cong, Hoang Thi Phuong, Nguyen Thi Thuc, Nguyen Van
Manh, Nguyen Van Khoi -Synthesis poly(hydroxamic acid) by
modification of polyacrylamide hydrogels with hydroxylamine
hydrochloride and application for adsorption of La(III), Pr(III) ions.Tạp
chí Hóa học số 53(5), 663-668, 2015.
4. Trinh Duc Cong, Nguyen Van Khoi, Nguyen Thi Thuc, Pham Thi Thu Ha,
Tran Vu Thang, Hoang Thi Phuong - Study on synthesis of
poly(hydroxamic acid) based on acrylamide and vinyl sunfonic acid, Hội
nghị Khoa học quốc tế International Workshop on Advanced Materials
Science and Nanotechnology (Ha Long: 11-2014) , P.398, 2014.
5. Hoàng Thị Phương, Nguyễn Thị Thức, Trần Vũ Thắng, Trịnh Đức Công –
Tổng hợp poly(acrylamit và natri vinyl sunphonat) bằng phương pháp
trùng hợp huyền phù ngược. Tạp chí Hóa học số 54(6e2), 147-150, 2016.
6. Hoàng Thị Phương, Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Thị Thức, Trần Vũ Thắng,
Trịnh Đức Công – Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố tới quá trình
tổng hợp polyacrylamit hydrogel bằng phương pháp trùng hợp huyền phù
ngược và tính chất của sản phẩm. Tạp chí Hóa học số 55(5E34), 359-363,
2017.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_che_tao_va_ung_dung_cac_polyme_co.pdf