Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận (bao gồm các huyện Lạc Dương,
Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà) là vùng đô thị có vị trí địa chính trị - kinh
tế - văn hóa - xã hội đặc thù, quan trọng của Tây Nguyên và cả nước. Không
gian sử dụng đất của lãnh thổ nghiên cứu được cấu thành bởi 3 hợp phần
chính: (1) Không gian đô thị (KGĐT) có chức năng là trung tâm hành chính -
du lịch - dịch vụ - công nghiệp chế biến; (2) Không gian sản xuất nông
nghiệp (KGSXNN) có chức năng đảm bảo an ninh lương thực - cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm; (3) Không gian lâm nghiệp
(KGLN) có chức năng bảo vệ cảnh quan, môi trường - cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến gỗ, dược liệu. Trong đó diện tích đất đai tự nhiên
chủ yếu thuộc về KGSXNN và KGLN, những mâu thuẫn và xung đột trong
cơ cấu sử dụng đất đai của lãnh thổ nghiên cứu cũng chủ yếu xảy ra trong hai
không gian này. Luận án đáp ứng mục tiêu cấp thiết là đưa ra một cơ sở khoa
học cho quy hoạch và sử dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ
cận, vừa giải quyết được những mâu thuẫn trong khai thác sử dụng đất đai giữa
các không gian, vừa đáp ứng được những định hướng phát triển thành phố Đà
Lạt tương lai đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 của Chính Phủ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 29 trang
29 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1014 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở địa lý học trong khai thác sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25.000 nhằm đánh giá chất lượng đất, 
đề xuất sử dụng đất và các biện pháp thâm canh cây trồng. Từ năm 2009 – 
2012, Trung tâm Điều tra Đánh giá tài nguyên đất – Tổng Cục Quản lý Đất 
đai thực hiện đánh giá đất đai cho sản xuất nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng ở 
tỷ lệ 1:100.000. Từ năm 2011-2015, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông 
nghiệp đã thực hiện đánh giá đất đai và đề xuất các giải pháp phát triển 
bền vững cây công nghiệp và cây lương thực ở Lâm Đồng ở tỷ lệ 
1:100.000. 
Ngoài ra, còn có các nghiên cứu đánh giá đất đai chi tiết ở các huyện, 
như của Lê Cảnh Định, Phạm Quang Khánh, (2005); Võ Thị Phương Thủy, 
Lê Cảnh Định (2011);.... 
1.2.3.2. Các nghiên cứu về thoái hóa đất 
Năm 1998, trong chương trình hợp tác giữa Viện Địa lý và Viện 
Nghiên cứu Phát triển Pháp (IRD), tác giả Brabant P. đã thành lập “Bản đồ 
thoái hóa đất tỉnh Lâm Đồng tỉ lệ 1:100.000” trên cơ sở giải đoán ảnh vệ 
tinh các thời kỳ từ năm 1992-1998, kết hợp với các ảnh máy bay toàn sắc 
và các kết quả khảo sát thực địa. Năm 2009 – 2012, Trung tâm Điều tra 
Đánh giá tài nguyên đất – Tổng Cục Quản lý Đất đai thực hiện đánh giá 
thực trạng thoái hóa đất tỉnh Lâm Đồng tỷ lệ 1:100.000 trên cơ sở ứng 
8 
dụng hệ thống đánh giá thoái hóa đất ASSOD. Năm 2011 – 2015, Lưu Thế 
Anh, Nguyễn Đình Kỳ và cộng sự đã thành lập các bản đồ thoái hóa đất 
tiềm năng, thoái hóa đất hiện tại và thoái hóa đất tổng hợp tỉnh Lâm Đồng 
tỷ lệ 1:100.000 trên quan điểm địa lý tự nhiên tổng hợp. 
1.3. Cơ sở lý luận về nghiên cứu khai thác sử dụng đất đai theo tiếp cận 
địa lý học cho quy hoạch và sử dụng đất bền vững 
1.3.1. Bản chất tiếp cận địa lý học trong nghiên cứu sử dụng hợp lý và 
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên 
Địa lý học là một hệ thống khoa học hoàn chỉnh, nghiên cứu thế giới tự 
nhiên trên bề mặt trái đất, điều kiện phát triển và đặc điểm phân bố sản 
xuất, sự tác động lẫn nhau giữa xã hội con người và môi trường địa lý (Lê 
Bá Thảo, 1987). Đối tượng nghiên cứu của khoa học địa lý là các các địa 
tổng thể hay còn gọi là các tổng thể địa lý, trong đó lớp vỏ địa lý là địa tổng 
thể ở quy mô hành tinh. Chính mối phụ thuộc và tác động qua lại giữa các 
hợp phần địa lý tạo nên sự phân hóa bên trong của lớp vỏ địa lý, hình thành 
các tổng thể địa lý ở quy mô khác nhau. 
Để có cơ sở cho việc lựa chọn lãnh thổ thích hợp nhất đối với các mục 
tiêu sử dụng khác nhau cần thiết phải đánh giá tổng hợp các tổng thể địa lý 
tự nhiên theo các khía cạnh thích nghi sinh thái, hiệu quả kinh tế, bền vững 
môi trường và bền vững xã hội. 
Như vậy, cơ sở địa lý học trong phạm vi của luận án có thể hiểu một 
cách đơn giản là kết quả nghiên cứu theo hướng tiếp cận đánh giá tổng hợp 
các tổng thể địa lý tự nhiên được thành tạo cho các mục đích sử dụng khác 
nhau, làm cơ sở đề xuất định hướng quy hoạch sử dụng hợp lý và bảo vệ tài 
nguyên thiên nhiên cho phát triển bền vững lãnh thổ. 
1.3.2. Nghiên cứu khai thác sử dụng đất đai theo tiếp cận địa lý học cho 
quy hoạch và sử dụng đất bền vững 
Đất là hàm số của tất cả các yếu tố địa lý khác, là sự biểu hiện rõ rệt 
nhất của tổng thể địa lý. Theo đó, lớp phủ thổ nhưỡng như một địa hệ bất 
kỳ có cấu trúc từ đơn giản nhất (đơn vị đất) đến phức tạp nhất (lớp phủ thổ 
nhưỡng). Trong đánh giá đất đai, các đơn vị đất đai được hiểu là những 
khoanh vi đất có những thuộc tính (tự nhiên và kinh tế - xã hội) tương đối 
đồng nhất mà nhờ đó có thể phân biệt được ranh giới giữa nó và các 
khoanh vi đất khác. Như vậy, theo tiếp cận địa lý, các đơn vị đất đai cũng 
chính là các tổng thể địa lý (không đầy đủ) và là một đơn vị cấu trúc của 
lớp phủ thổ nhưỡng. 
Theo đó, nghiên cứu đánh giá tổng hợp các đơn vị đất đai nhằm xác 
định hướng khai thác sử dụng bền vững cho các mục đích cụ thể của lãnh thổ 
chính là cách tiếp cận địa lý học trong nghiên cứu khai thác sử dụng đất đai 
phục vụ quy hoạch và sử dụng đất bền vững. Hay nói cách khác, chính là 
nghiên cứu bố trí các loại sử dụng đất trên các đơn vị đất đai một cách bền 
vững, vừa phù hợp với các quy luật địa lý phát sinh, phát triển của lớp phủ 
9 
thổ nhưỡng, vừa phát huy tối đa tiềm năng đất đai tự nhiên, đem lại hiệu quả 
kinh tế cao và hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu đến tài nguyên 
môi trường đất. 
Như vậy, việc tích hợp kết quả đánh giá phân hạng đất đai và thoái 
hóa đất tổng hợp với phân vùng địa lý thổ nhưỡng, sẽ thể hiện hiệu quả hơn 
các kết quả đánh giá tổng hợp đất đai trong mối liên hệ chặt chẽ giữa các 
tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng. Mục đích của quá trình này là đưa ra được 
định hướng không gian sử dụng đất và phát triển các vùng lãnh thổ bền 
vững, làm cơ sở khoa học trong quy hoạch và sử dụng đất của lãnh thổ theo 
hướng phát triển bền vững. 
1.3.2.1. Bản đồ đơn vị đất đai 
Bản đồ đơn vị đất đai (Land mapping units) là bản đồ cơ sở trong đánh 
giá, phản ánh một cách đầy đủ, khách quan các tính chất đất đai trong mối 
quan hệ và tác động tương hỗ với các yếu tố địa lý tự nhiên phát sinh – 
thoái hóa đất. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là chồng ghép 
nhiều loại bản đồ đơn tính (Factor Map) thể hiện các tính chất đất đai như: 
bản đồ đất, độ dốc địa hình, bản đồ đường đẳng trị mưa, nhiệt độ, khả năng 
tưới, Kết quả xây dựng được các ĐVĐĐ có sự đồng nhất tương đối về tất 
cả các chỉ tiêu, được thể hiện trên bản đồ là những vùng đất với những đặc 
tính đủ để tạo nên sự khác biệt với các ĐVĐĐ khác. 
1.3.2.2. Đánh giá, phân hạng đất đai 
Đánh giá, phân hạng đất đai thực chất là quá trình so sánh, đối chiếu 
những tính chất vốn có của đơn vị đất đai với những tính chất đất đai mà 
loại sử dụng đất yêu cầu phải có, để phân hạng mức độ thích hợp tự nhiên 
của đơn vị đất đai với loại sử dụng đất đó. Mức độ thích hợp chính là số đo 
chất lượng của một đơn vị đất đai đảm bảo tốt đến mức nào nhu cầu của 
loại sử dụng đất được đánh giá. Việc đánh giá và phân hạng đất đai được 
xác định theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn và mức độ phổ biến sau (FAO, 
1976, 1983, 1984, 1985): Nguyên tắc đánh giá: (1) Điều kiện hạn chế, (2) 
Yếu tố trội; Mức độ thích hợp: (1) Rất thích hợp (S1), (2) Thích hợp trung 
bình (S2), (3) Ít thích hợp (S3), (4) Không thích hợp (N). 
1.3.2.3. Đánh giá thoái hóa đất tổng hợp 
Bản chất của thoái hoá đất là các quá trình thay đổi các tính chất của 
đất dẫn đến giảm hoặc mất khả năng sản xuất. Các nguyên nhân gây thoái 
hóa rất đa dạng, phức tạp và gắn liền với điều kiện phát sinh đất, có nơi chủ 
yếu do tự nhiên có nơi chủ yếu do con người, theo đó chia ra các dạng khác 
nhau theo tác nhân thoái hóa (Nguyễn Đình Kỳ, 1987, 1990): (1) Thoái hóa 
đất tiềm năng là khả năng suy giảm độ phì tự nhiên của đất do các quá trình 
tự nhiên. Được đánh giá bởi thế năng gây thoái hóa đất của các điều kiện 
địa lý phát sinh đất (gồm: đá mẹ/tuổi của đá mẹ, vỏ phong hóa, các điều 
kiện địa hình và khí hậu, thủy văn mang tính chất địa phương) với giả thiết 
không có lớp phủ thực vật và tác động của con người; (2) Thoái hóa đất hiện 
10 
tại là sự suy giảm độ phì hiện tại của đất so với độ phì tự nhiên do quá trình khai 
thác, sử dụng của con người. Được đánh giá bởi thực trạng suy giảm các tính 
chất lý hóa và sinh học đất dẫn đến giảm khả năng sản xuất của đất; (3) Thoái 
hóa đất tổng hợp là kết quả dự báo mức độ thoái hóa đất khi được sử dụng 
cho các mục đích cụ thể. Được đánh giá bởi sự biến động mức độ thoái 
hóa đất hiện tại trên nền thoái hóa đất tiềm năng theo không gian. 
1.3.2.4. Phân vùng địa lý thổ nhưỡng 
- Hệ thống phân vị được kế thừa trong luận án: 
Nghiên cứu phân vùng địa lý tự nhiên nói chung chưa có một hệ thống 
phân vị chung, mỗi nước, thậm chí mỗi tác giả đều dựa vào kinh nghiệm 
của mình để đưa ra một hệ thống phân vị, nhằm đóng góp một phần vào 
quá trình tiến tới hệ thống phân vị chung đó. 
Theo Vũ Tự Lập (2011), mỗi đơn vị đất phát sinh đều mang dấu ấn 
của các quy luật địa lý tự nhiên cơ bản là quy luật địa đới và quy luật phi 
địa đới. Sự phân bố của từng đơn vị đất và những kết hợp không gian của 
chúng, những cấu trúc của lớp phủ thổ nhưỡng trên vùng lãnh thổ tất yếu 
cũng phải tuân theo các quy luật đó. Vì vậy, khi xác định hệ thống các đơn 
vị phân vùng ĐLTN cho bất kỳ lãnh thổ tự nhiên nào đều phải phân tích 
một cách chi tiết và cụ thể sự diễn biến của các quy luật này. 
Ở Việt Nam, hệ thống phân vị áp dụng cho quy mô lãnh thổ Việt Nam 
(tỷ lệ 1:1.000.000) do Hội Khoa học đất Việt Nam xây dựng, gồm 4 cấp: 
Miền - Á miền - Khu - Vùng (Tôn Thất Chiểu, 1996). Các nghiên cứu phân 
vùng địa lý thổ nhưỡng sau này chủ yếu được phát triển dựa trên kế thừa hệ 
thống phân vị và dấu hiệu phân vùng nêu trên cho các lãnh thổ khác nhau. 
Số lượng các đơn vị phân vùng có thể nhiều hay ít tùy thuộc vào quy mô và 
tính phức tạp của lãnh thổ nghiên cứu. Với các lãnh thổ nghiên cứu không 
lớn có thể phân chia lãnh thổ thành các đơn vị tiểu vùng. 
- Nguyên tắc phân vùng địa lý thổ nhưỡng: 
Bao gồm phát sinh, tổng hợp và nhân tố trội, đồng nhất tương đối, 
cùng chung lãnh thổ. 
1.3.3. Luận cứ khoa học đánh giá tổng hợp đất đai cho quy hoạch và sử 
dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận 
1.3.3.1. Cơ sở xác định ranh giới, phạm vi nghiên cứu: Dựa trên (1) lịch sử 
phát triển thành phố Đà Lạt qua các thời kỳ; (2) Quy hoạch mở rộng thành 
phố Đà Lạt đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; (3) Những đặc thù 
của điều kiện tự nhiên. 
1.3.3.2. Một số nét đặc thù trong khai thác sử dụng đất đai thành phố Đà 
Lạt và vùng phụ cận 
Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận mang nét đặc trưng cơ bản của khu 
vực đô thị cao nguyên miền núi, do đó đặc điểm khai thác sử dụng đất đai 
trên lãnh thổ cũng thể hiện rõ các đặc trưng này, như: 
11 
- Sự phân hóa lớp phủ thổ nhưỡng đa dạng và phức tạp do chịu sự chi 
phối của các quy luật phân hóa phi địa đới, nhất là quy luật phân hóa theo 
đai cao và theo kiến tạo - địa mạo, thể hiện qua hệ thống các loại đất feralit 
trên các loại đá mẹ và đai cao khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho khu 
vực nghiên cứu phát triển đa dạng các loại cây trồng nông lâm nghiệp và 
hình thành các vùng chuyên canh cây hàng năm và lâu năm lớn trên các cao 
nguyên. 
- Diện tích tự nhiên của lãnh thổ chủ yếu là đất lâm nghiệp và đất sản 
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay thảm phủ rừng ở các khu vực 
núi đã bị suy giảm mạnh, mà nguyên nhân chủ yếu là do phá rừng để mở 
rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Đây cũng là mâu thuẫn chính 
trong khai thác sử dụng đất đai ở lãnh thổ nghiên cứu. Vì vậy, việc xác định 
không gian thích hợp, bố trí các loại hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp 
một cách khoa học, không những giải quyết được mâu thuẫn trong khai 
thác sử dụng đất đai giữa các không gian lãnh thổ, đáp ứng được mục tiêu 
đảm bảo an ninh lương thực, phát triển kinh tế (cung cấp nguyên liệu cho 
công nghiệp chế biến và xuất khẩu) mà còn bảo vệ được tài nguyên đất, 
nước, rừng, bảo vệ môi trường tự nhiên cho phát triển bền vững lãnh thổ. 
- Do đặc điểm địa hình cao nguyên và núi với độ dốc lớn nên các quá 
trình thoái hóa đất tiềm năng (xói mòn, rửa trôi, sạt lở, trượt lở,...) rất 
mạnh, các khu vực mất đi độ che phủ rừng hoặc sản xuất nông nghiệp thiếu 
các biện pháp bảo vệ đất đã dẫn đến thoái hóa đất nghiêm trọng. 
- Là khu vực có các loại sử dụng đất phi nông nghiệp đa dạng và ngày 
càng tăng. Do đó, trong định hướng không gian phát triển bền vững các 
vùng lãnh thổ, cần xem xét cơ cấu và đặc điểm các loại sử dụng đất phi 
nông nghiệp cụ thể trong từng vùng lãnh thổ đó. 
1.3.3.3. Đánh giá tổng hợp đất đai cho định hướng không gian và giải pháp 
sử dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận 
Theo hướng tiếp cận địa lý học, đánh giá tổng hợp đất đai trên cơ sở 
tích hợp kết quả đánh giá phân hạng đất đai và đánh giá thoái hóa đất tổng 
hợp theo phân vùng địa lý thổ nhưỡng sẽ xác định được loại sử dụng đất 
bền vững cho các đơn vị đất đai trên lãnh thổ, từ đó đưa ra định hướng 
không gian và giải pháp sử dụng đất phù hợp làm cơ sở khoa học cho quy 
hoạch và sử dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận. 
Từ các đặc thù trong khai thác sử dụng đất đai ở lãnh thổ nghiên cứu, 
với diện tích đất đai tự nhiên cũng như những mâu thuẫn và xung đột trong 
cơ cấu sử dụng đất đai của lãnh thổ chủ yếu thuộc về không gian sản xuất 
nông nghiệp và không gian lâm nghiệp, luận án tập trung nghiên cứu, đề 
xuất định hướng và giải pháp sử dụng đất bền vững cho hai không gian 
này. Đồng thời, phân tích kết quả định hướng sử dụng đất cho các không 
gian sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - đô thị theo từng tiểu vùng địa lý 
thổ nhưỡng nhằm đề xuất định hướng không gian phát triển ưu tiên cho 
12 
từng vùng lãnh thổ, hướng tới mục tiêu tổ chức không gian bền vững thành 
phố Đà Lạt và vùng phụ cận. 
1.4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 
1.4.1. Quan điểm nghiên cứu: Sử dụng các quan điểm nghiên cứu đặc thù 
của địa lý tự nhiên tổng hợp gồm quan điểm phát sinh học đất, quan điểm 
sinh thái học, quan điểm lịch sử, quan điểm hệ thống, quan điểm tổng hợp, 
quan điểm phát triển bền vững. 
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp kế thừa và tổng hợp; 
Phương pháp khảo sát, điều tra; Phương pháp phân tích đặc tính lý hóa đất 
trong phòng thí nghiệm; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp đánh giá 
hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất; Phương pháp bản đồ và 
GIS; Phương pháp đánh giá, phân hạng đất đai; Phương pháp đánh giá 
thoái hóa đất; Phương pháp phân vùng địa lý thổ nhưỡng. 
1.5. Quy trình nghiên cứu 
Hình 1.5. Sơ đồ các bước nghiên cứu 
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH - THOÁI HÓA ĐẤT 
VÀ TÀI NGUYÊN ĐẤT THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ VÙNG PHỤ 
CẬN 
2.1. Các điều kiện phát sinh – thoái hóa đất 
2.1.1. Vị trí địa lý 
Khu vực nghiên cứu nằm về phía Bắc của tỉnh Lâm Đồng, bao gồm 
13 
ranh giới hành chính của thành phố Đà Lạt và 4 huyện phụ cận: Lạc 
Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà (gọi tắt là thành phố Đà Lạt và 
vùng phụ cận). Vùng có độ cao trung bình trên 850m so với mực nước 
biển, với tọa độ địa lý kéo dài từ 11030’27” đến 12019’4” vĩ độ Bắc và từ 
108
020’18” đến 108043’39” kinh độ Đông. Tổng diện tích tự nhiên (DTTN) 
là 415.101,9 ha, chiếm 42,4% DTTN toàn tỉnh. 
2.1.2. Đặc điểm địa chất và vỏ phong hóa 
2.1.2.1. Đặc điểm địa chất 
Lịch sử phát triển địa chất lâu dài, đã để lại cho khu vực nghiên cứu 
nền cấu trúc địa chất phức tạp có mặt cả các trầm tích cổ, các đá xâm nhập 
hoặc phun trào cổ đến các phun trào bazan và các trầm tích Đệ Tam, Đệ Tứ 
có tuổi trẻ hơn, được chia thành 5 nhóm đá chính, bao gồm: đá trầm tích và 
biến chất, đá xâm nhập granit, đá phun trào trung tính đến axit yếu, đá phun 
trào bazan, trầm tích bở rời Đệ Tứ 
2.1.2.2. Đặc điểm vỏ phong hóa 
Nằm trong quy luật thành tạo vỏ phong hóa (VPH) của vùng nhiệt đới 
gió mùa ẩm, quá trình feralit hóa (tích tụ sắt và nhôm) với các thành tạo 
cường độ cao laterit đá ong và laterit – bauxit là xu hướng chủ đạo. Tuy 
nhiên, do các điều kiện tự nhiên, trong đó đá mẹ và địa hình đóng vai trò 
quan trọng nhất, mà khu vực nghiên cứu có các sản phẩm phong hóa gồm: 
VPH saprolit, silicit, sialit, sialferit, ferosialit, alferit. 
2.1.3. Điều kiện địa hình và địa mạo 
Địa hình khu vực nghiên cứu gồm vùng núi (núi trung bình, núi cao), 
vùng cao nguyên và vùng đồng bằng. Hướng địa hình phổ biến là Đông 
Bắc – Tây Nam. Địa hình có tính phân bậc rõ ràng, thấp dần từ Bắc xuống 
Nam, gồm: Bậc cao: là các dãy núi cao trung bình (1000 – 1500 m), cao 
hẳn lên với những đỉnh trên 2000m (Chư Yang Sin 2.405 m, Lang Biang 
2.163 m); Bậc thấp là các cao nguyên dạng đồi dốc lượn sóng mạnh, gồm 2 
bề mặt chênh nhau khoảng 500m. Bề mặt trên cao 1500m và bề mặt dưới 
khoảng 850-1000m. 
2.1.4. Đặc điểm khí hậu và thủy văn 
2.1.4.1. Đặc điểm khí hậu 
Khu vực nghiên cứu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao 
nguyên, chịu sự chi phối mạnh mẽ của chế độ hoàn lưu nhiệt đới gió mùa 
và đai cao. Sự phân hoá của địa hình đã phân chia thành các vùng khí hậu 
có đặc điểm khác nhau, có thể chia thành 2 vùng: (1) Vùng khí hậu cao 
nguyên Đà Lạt: Có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi mát và lạnh, 
nhiệt độ trung bình năm 18,20C, lượng mưa trung bình năm 1865mm/năm 
và mùa khô dài 3 tháng; (2) Vùng khí hậu Lâm Hà - Đức Trọng - Đơn 
Dương: Có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm đến nóng, không có mùa lạnh, 
nhiệt độ trung bình năm 21,30C, tháng lạnh nhất nhiệt độ cũng đạt 19,60C, 
lượng mưa trung bình năm 1577,4 mm/năm, mùa khô 3-4 tháng. 
14 
2.1.4.2. Đặc điểm thuỷ văn 
a. Nước mặt : Nằm trong khu vực địa hình vùng núi cao chia cắt mạnh và có 
lượng mưa lớn nên mạng lưới sông suối trong khu vực nghiên cứu khá phong 
phú. Hai sông chính là sông Đa Dâng và sông Đa Nhim. 
b. Nước ngầm: Trữ lượng nước ngầm của khu vực nghiên cứu phân phối 
rất không đồng đều giữa các vùng và có thể được chia ra các đơn vị chứa 
nước sau: (1) Các tầng chứa nước lỗ hổng; (2) Các tầng chứa nước khe nứt. 
2.1.5. Đặc điểm thảm thực vật 
2.1.5.1. Thảm thực vật rừng tự nhiên: gồm kiểu rừng kín thường xanh cây 
lá rộng; kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim; kiểu rừng thưa cây lá kim; 
kiểu rừng tre nứa; trảng cây bụi, trảng cỏ. 
2.1.5.2. Thảm thực vật nhân tác: quần xã rừng trồng; quần xã cây công 
nghiệp và cây lâu năm khác; quần xã cây hàng năm. 
2.1.6. Các hoạt động của con người trong khai thác, sử dụng đất 
Việc tăng dân số cơ học những năm qua gây áp lực tới tài nguyên môi 
trường - nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội lớn. Phần lớn diện 
tích vùng đã đưa vào sử dụng, trong đó nhóm đất nông nghiệp là 
384.808,80 ha, chiếm 92,7% DTTN, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp là 
157.058,8 ha, chiếm 37,8% DTTN và đất lâm nghiệp là 226.451,24 ha, 
chiếm 54,6% DTTN; Đất phi nông nghiệp là 24.843,0 ha, chiếm 6,0% 
DTTN. Ngoài ra còn đất chưa sử dụng là 5.450,1 ha, chiếm 1,3% DTTN. 
Trong nhóm đất nông nghiệp của vùng, có 7 loại sử dụng đất sản xuất 
nông - lâm nghiệp chính gồm: Các loại sử dụng đất cây hàng năm (lúa, 
màu (rau, hoa)); Các loại sử dụng đất cây lâu năm (cà phê, chè, dâu tằm, 
cây ăn quả); Loại sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp (thông ba lá). 
2.2. Đặc điểm tài nguyên đất thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận 
2.2.1. Các quá trình phát sinh đất: Quá trình rửa trôi và tích tụ sét, quá 
trình phá hủy khoáng sét và tích tụ sắt nhôm, quá trình tích tụ mùn và hình 
thành đất mùn trên núi, quá trình glây. 
2.2.2. Hệ thống phân loại và đặc điểm các nhóm đất chính 
Tài nguyên đất khu vực nghiên cứu được chia ra 16 đơn vị đất thuộc 8 
nhóm đất. Trong đó, nhóm đất địa đới chiếm ưu thế tuyệt đối với 86,2% 
DTTN, gồm nhóm đất đỏ vàng (chiếm 85,0% DTTN), các nhóm đất đen, 
đất xám, đất xói mòn trơ xỏi đá có diện tích không đáng kể; Nhóm đất phi 
địa đới tại các đai cao trên núi có diện tích chiếm 6,3% DTTN, gồm nhóm 
đất mùn vàng đỏ trên núi (chiếm 6,1% DTTN) và nhóm đất mùn trên núi 
cao với diện tích rất nhỏ; Nhóm đất nội địa đới trên bồi tích sông chiếm 
6,4% DTTN gồm nhóm đất thung lũng trên sản phẩm dốc tụ (chiếm 3,7% 
DTTN) và nhóm đất phù sa (chiếm 2,7% DTTN). 
2.2.3. Độ phì đất thực tế 
Bản đồ độ phì đất thực tế phản ánh độ phì đất tại thời điểm nghiên cứu. 
Trên cơ sở phân tích và tổ hợp các bản đồ thành phần theo các chỉ tiêu có 
15 
sự phân hóa rõ giữa các loại đất gồm: pHKCl, OM, Nts, P2O5dt, K2Odt , CEC 
bằng phương pháp cho điểm và tính trung bình cộng, đã phân chia độ phì 
thực tế khu vực nghiên cứu thành 3 cấp như sau: Diện tích đất có độ phì 
cao chiếm tỷ lệ lớn ở khu vực nghiên cứu, đạt 61,8% DTTN; Diện tích đất 
có độ phì trung bình đạt 31,8% DTTN; Diện tích đất có độ phì thấp đạt 
5,2% DTTN. 
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ, PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI VÀ THOÁI HÓA ĐẤT 
TỔNG HỢP THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ VÙNG PHỤ CẬN 
3.1. Đánh giá, phân hạng đất đai cho sản xuất nông lâm nghiệp thành 
phố Đà Lạt và vùng phụ cận 
3.1.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất triển vọng 
Dựa trên kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất và đánh giá hiệu quả 
kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất nông - lâm nghiệp chính ở khu vực 
nghiên cứu. Các loại sử dụng đất chiếm ưu thế về diện tích và hiệu quả kinh 
tế xã hội đã được lựa chọn để đưa vào đánh giá, gồm: lúa nước, cây màu 
(rau, hoa), cây cà phê vối, cà phê chè, chè, dâu tằm, cây ăn quả, thông ba lá. 
3.1.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 
3.1.2.1. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu 
Trên cơ sở nghiên cứu yêu cầu sinh thái của các loại sử dụng đất đánh 
giá và các tính chất đất đai thực tế (gồm: đất, địa hình, khí hậu, thủy văn, tưới 
tiêu) của khu vực nghiên cứu, lựa chọn được 12 chỉ tiêu để xây dựng bản đồ 
đơn vị đất đai tỷ lệ 1/50.000: Loại đất, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, 
độ phì đất thực tế, độ cao, độ dốc, lượng mưa trung bình năm, nhiệt độ trung 
bình năm, lượng mưa trung bình hai tháng sau thu hoạch (tháng 1,2), phân bố 
vùng hạn, điều kiện tưới. 
3.1.2.2. Bản đồ đơn vị đất đai 
Bản đồ đơn vị đất đai thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận được xây 
dựng bằng phương pháp chồng ghép các bản đồ chuyên đề của 12 chỉ tiêu 
đã lựa chọn. Mỗi đơn vị bản đồ đất đai chứa đựng đầy đủ các thông tin thể 
hiện trong các bản đồ chuyên đề và phân biệt với các đơn vị khác bởi sự 
khác biệt của ít nhất một yếu tố. Kết quả tổng hợp đã xác định được 1.129 
đơn vị đất đai (LMU), được phân cấp theo quy mô diện tích ở bảng 3.2. 
Bảng 3.2. Tổng hợp các đơn vị đất đai theo quy mô diện tích 
TT Quy mô diện tích (ha) Diện tích (ha) Số lượng LMU Tỷ lệ (%) 
1 <10 182,7 176 0,1 
2 10 - 100 1.352,6 39 0,3 
3 100 - 500 181.487,8 693 44,3 
4 500 - 1.000 100.111,3 146 24,4 
5 > 1.000 126.968,7 75 31,0 
Tổng diện tích đất đai 410.103,1 1.129 98,8 
Sông, suối, hồ 4.998,8 1,2 
Tổng diện tích tự nhiên 415.101,9 100,0 
16 
3.1.3. Xác định yêu cầu sinh thái của các loại sử dụng đất 
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu và tham chiếu các 
giá trị về yêu cầu sinh thái của các loại cây trồng ở vùng nhiệt đới và cận 
nhiệt đới của Sys Ir. C., (1993), đồng thời kế thừa các kết quả nghiên cứu 
có liên quan, đã xác định yêu cầu sinh thái của các loại sử dụng đất theo 4 
mức độ thích hợp: S1 - rất thích hợp, S2 - thích hợp, S3 - ít thích hợp và N 
- không thích hợp 
3.1.4. Kết quả đánh giá, phân hạng đất đai cho sản xuất nông lâm nghiệp 
Việc đánh giá, phân hạng được thực hiện bằng cách so sánh, đối chiếu 
các tính chất của các đơn vị đất đai với yêu cầu sinh thái của các loại sử 
dụng đất lựa chọn, theo 2 nguyên tắc đánh giá (điều kiện hạn chế, yếu tố 
trội) và 4 mức độ thích hợp đất đai (S1, S2, S3, N) của FAO, trên nền tảng 
tích hợp phần mềm đánh giá đất đai tự động ALES và hệ thông tin địa lý 
GIS (mục 1.4.2.7). 
Kết quả xây dựng được các bản đồ phân hạng thích hợp đất đai cho 
các loại sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp của khu vực nghiên cứu ở tỷ 
lệ 1:50.000 (bảng 3.4). 
Bảng 3.4. Diện tích mức độ thích hợp đất đai theo loại sử dụng đất 
LUTs Diện tích/tỷ lệ 
Mức độ thích hợp 
Không thích 
hợp (N) 
Tổng DT 
đất đai tự 
nhiên 
Rất thích 
hợp (S1) 
Thích hợp 
(S2) 
Ít thích hợp 
(S3) 
1. Cây lúa 
Ha 5.336,9 16.256,0 7.467,3 381.042,9 410.103,1 
% DTĐĐTN 1,3 4,0 1,8 92,9 100,0 
2. Cây màu 
(rau, hoa) 
Ha 8.588,3 71.999,1 14.953,7 314.562,0 410.103,1 
% DTĐĐTN 2,1 17,2 3,6 77,1 100,0 
3. Cây cà 
phê vối 
Ha 2.417,8 29.308,9 56.677,1 321.699,3 410.103,1 
% DTĐĐTN 0,6 7,1 13,8 78,4 100,0 
4. Cây cà 
phê chè 
Ha - 52.760,8 111.144,3 246.197,9 410.103,1 
% DTĐĐTN - 12,9 27,1 60,0 100,0 
5 c 
Ha - 44.677,7 130.960,3 234.465,1 410.103,1 
% DTĐĐTN - 10,9 31,9 57,2 100,0 
6. Cây dâu 
tằm 
Ha 14.798,4 30.910,2 25.753,0 338.640,6 410.103,1 
% DTĐĐTN 3,6 7,5 6,3 82,6 100,0 
7 ăn 
quả 
Ha 12.360,1 50.169,6 104.992,8 242.580,6 410.103,1 
% DTĐĐTN 3,0 12,2 25,6 59,2 100,0 
8. Cây 
Thông ba lá 
Ha 7.330,5 121.898,1 227.290,9 53.583,5 410.103,1 
% DTĐĐTN 1,8 29,7 55,4 13,1 100,0 
3.2. Đánh giá thoái hóa đất tổng hợp thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận 
3.2.1. Nguyên nhân và các quá trình thoái hóa đất đặc trưng 
3.2.1.1. Nguyên nhân gây thoái hóa đất, gồm: 
a. Các nguyên nhân tự nhiên: Địa hình dốc, phân cắt mạnh; Mưa mùa tập 
trung và sự phân hóa sâu sắc mùa mưa mùa khô; Hạn hán; 
b. Các hoạt động khai thác sử dụng đất của con người: Phá rừng lấy đất canh 
tác nông nghiệp; Canh tác không bền vững trên đất dốc; Sử dụng các loại 
phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật; Đô thị hóa và phát triển cơ sở hạ 
tầng; Hoat động khai thác và chế biến khoáng sản. 
17 
3.1.1.2. Các quá trình thoái hóa đất, gồm: Xói mòn, rửa trôi; Feralit - 
laterit hình thành kết vón, đá ong; Suy thoái hóa học; Glây; Trượt, lở đất; Ô 
nhiễm đất. 
3.2.2. Đánh giá thoái hóa đất 
3.2.2.1. Đánh giá thoái hóa đất tiềm năng 
a. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá thoái hóa đất tiềm năng 
Trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá các yếu tố và quá trình phát sinh – 
thoái hóa đất của khu vực nghiên cứu, cho phép lựa chọn và phân cấp các 
chỉ tiêu cho đánh giá thoái hóa đất tiềm năng, gồm 7 chỉ tiêu thuộc 4 nhóm 
sau: Đất (đá mẹ/mẫu chất, vỏ phong hóa và độ dày tầng đất); Địa hình 
(hình thái địa hình và độ dốc địa hình); Khí hậu (mức độ khô hạn); Mức độ 
xói mòn tiềm năng. 
Tổ hợp các bản đồ thành phần tương ứng với các chỉ tiêu đánh giá cho 
phép thành lập bản đồ thoái hóa đất tiềm năng khu vực nghiên cứu tỷ lệ 
1:50.000 theo 3 cấp: Tiềm năng thoái hóa nhẹ (TN1) chiếm diện tích nhỏ 
nhất 30.579,3 ha tương ứng 7,4% DTTN; Tiềm năng thoái hóa trung bình 
(TN2) có diện tích 135.007,3 ha, chiếm 32,5% tổng DTTN; Tiềm năng 
thoái hóa mạnh (TN3) có diện tích rất lớn với 244.516,5 ha, chiếm 58,9% 
tổng DTTN. 
3.2.2.2. Đánh giá thoái hóa đất hiện tại 
Trên cơ sở các đặc trưng của khu vực nghiên cứu, các chỉ tiêu được lựa 
chọn và phân cấp để đánh giá thoái hóa đất hiện tại gồm: hàm lượng mùn 
(OM%), hiện trạng thảm thực vật chỉ thị và mức độ xói mòn hiện tại. 
Tổ hợp các bản đồ thành phần tương ứng với các chỉ tiêu đánh giá cho 
phép thành lập bản đồ thoái hóa đất hiện tại khu vực nghiên cứu tỷ lệ 
1:50.000 theo 3 cấp: không hoặc thoái hóa yếu (HT1) chiếm ưu thế với 
250.168,4 ha, tương ứng 60,3% DTTN; Thoái hóa trung bình (HT2) có 
114.133,0 ha, chiếm 27,5% DTTN; Thoái hóa mạnh (HT3) có 45.801,6 ha, 
chiếm 11,0% DTTN. 
3.2.2.3. Đánh giá thoái hóa đất tổng hợp 
Trên cơ sở ma trận tổ hợp thoái hóa đất tiềm năng và thoái hóa đất hiện 
tại, cho phép đánh giá mức độ thoái hóa đất tổng hợp khu vực nghiên cứu 
trên bản đồ tỷ lệ 1:50.000 theo 3 cấp: Thoái hóa nhẹ (TH1) có diện tích 
92.684,8 ha, chiếm 22,3% DTTN; Thoái hóa trung bình (TH2) có diện tích 
lớn nhất với 294.168,3 ha, chiếm 70,9% DTTN; Thoái hóa mạnh (TH3) có 
diện tích nhỏ nhất 23.249,9 ha, chiếm 5,6% DTTN. 
Chƣơng 4. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN VÀ GIẢI PHÁP SỬ 
DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ VÙNG PHỤ CẬN 
4.1. Phân vùng địa lý thổ nhƣỡng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận 
4.1.1. Tính đặc thù trong phân hóa lớp phủ thổ nhưỡng 
Sự phân hóa LPTN theo vĩ độ địa lý để hình thành các đơn vị phân vùng 
ĐLTN không thể hiện rõ ràng bằng ảnh hưởng của các yếu tố phi địa đới, trong 
đó địa hình là yếu tố trội tạo nên phân hóa. Tuy nhiên, tính chất chung của hệ 
18 
thống đơn vị phân vùng ĐLTN vẫn được quyết định bởi yếu tố khí hậu nhiệt 
đới gió mùa á xích đạo của nó. 
4.1.2. Hệ thống phân vị và chỉ tiêu phân vùng địa lý thổ nhưỡng 
Hệ thống phân vị sử dụng cho bản đồ phân vùng địa lý thổ nhưỡng 
thành phố Đà Lạt và phụ cận tỷ lệ 1:100.000 gồm: cấp vùng và cấp tiểu 
vùng địa lý thổ nhưỡng. Trong đó, mỗi cấp có những chỉ tiêu phân vùng cụ 
thể như sau (bảng 4.1). 
Bảng 4.1. Hệ thống phân vùng địa lý thổ nhưỡng vùng ĐLVPC 
TT Cấp phân vị Chỉ tiêu phân vùng 
1 Vùng Tín đồng nhất các tổ hợp đất p n óa t eo độ cao địa hình, sinh 
khí hậu và đặc điểm đá mẹ/mẫu chất trên lãnh thổ đã ìn t àn 
nên các vùng ĐLTN Trong đó ếu tố trội phân hóa là yếu tố địa 
hình. 
2 Tiểu vùng Tín đồng nhất các tổ hợp đất phân hóa theo kiểu địa ìn và đặc 
trưng sử dụng đất của mỗi vùng tách riêng ra các tiểu vùng ĐLTN 
4.1.3. Kết quả phân vùng địa lý thổ nhưỡng thành phố Đà Lạt và vùng 
phụ cận 
Trên cơ sở hệ thống phân vị và chỉ tiêu các cấp sử dụng trong phân 
vùng địa lý thổ nhưỡng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận tỷ lệ 1:100.000. 
Lớp phủ thổ nhưỡng lãnh thổ nghiên cứu được phân chia thành 5 vùng 
ĐLTN với 19 tiểu vùng có đặc điểm và hướng sử dụng - bảo vệ đất khác 
nhau. 
- Vùng đất mùn - feralit đỏ vàng trên núi trung bình Chư Yang Sin (I), được 
phân hóa ra 3 tiểu vùng, trong đó tiểu vùng đất feralit đỏ vàng trên macma 
axit và sa phiến Bắc Lạc Dương (TV1) có diện tích lớn nhất, chiếm 9,1% 
DTTN. 
- Vùng đất feralit - mùn đỏ vàng bình sơn nguyên Đà Lạt (II), được phân 
hóa ra 5 tiểu vùng, trong đó tiểu vùng đất feralit đỏ vàng trên macma trung 
tính đến axit Nam Đà Lạt (TV8) có diện tích lớn nhất, chiếm 8,5% DTTN. 
- Vùng đất feralit đỏ vàng núi thấp Tây Chư Yang Sin (III), được phân hóa 
ra 2 tiểu vùng, trong đó tiểu vùng đất feralit đỏ vàng trên macma trung tính 
đến axit và sa phiến Tây Lâm Hà (TV9) có diện tích lớn nhất, chiếm 3,6% 
DTTN. 
- Vùng đất feralit nâu đỏ, nâu vàng cao nguyên bazan Lâm Hà – Đức 
Trọng (IV), được phân hóa ra 4 tiểu vùng, trong đó tiểu vùng đất feralit nâu 
vàng và dốc tụ trên bazan Nam Lâm Hà (TV13) có diện tích lớn nhất, 
chiếm 9,7% DTTN. 
- Vùng đất feralit đỏ vàng núi thấp Đơn Dương – Đức Trọng (V), được 
phân hóa ra 5 tiểu vùng, trong đó tiểu vùng đất feralit đỏ vàng trên phiến 
sét Nam Đức Trọng (TV18) có diện tích lớn nhất, chiếm 8,3% DTTN. 
4.1.4. Tổng hợp kết quả đánh giá, phân hạng đất đai và thoái hóa đất 
theo các tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng 
4.1.4.1. Kết quả phân hạng thích hợp đất đai S1, S2 theo các tiểu vùng địa 
lý thổ nhưỡng 
Trên cơ sở kết quả đánh giá phân hạng đất đai phục vụ phát triển nông 
BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG ĐỊA LÝ THỔ NHƢỠNG THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ VÙNG PHỤ CẬN 
 Thành lập: NCS. Nguyễn Thị Thủy 
19 
lâm nghiệp thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, luận án đã tiến hành tổng 
hợp diện tích đất đai có hạng đánh giá là rất thích hợp (S1) và thích hợp 
(S2) cho các loại sử dụng đất đã được lựa chọn: cây hàng năm (lúa, màu), 
cây lâu năm (cà phê chè, cà phê vối, chè, dâu tằm, cây ăn quả), rừng trồng 
(thông ba lá) phân theo tiểu vùng ĐLTN. Kết quả đã cho thấy tiềm năng đất 
đai cho phát triển nông lâm nghiệp của các tiểu vùng ĐLTN. 
4.1.4.2. Kết quả đánh giá thoái hóa đất tổng hợp theo các tiểu vùng địa lý 
thổ nhưỡng 
Trên cơ sở kết quả đánh giá thoái hóa đất tổng hợp thành phố Đà Lạt 
và vùng phụ cận, luận án đã tiến hành tổng hợp diện tích các mức độ thoái 
hóa đất phân theo tiểu vùng ĐLTN. Kết quả đã cho thấy mức độ cảnh báo 
thoái hóa đất trong khai thác sử dụng theo các tiểu vùng ĐLTN. 
4.2. Phân tích các quy hoạch, kế hoạch phát triển có liên quan đến lãnh 
thổ thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận 
Bao gồm: Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông lâm nghiệp giai đoạn 
2016-2025 và định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển không gian 
thành phố Đà Lạt đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. 
4.3. Định hƣớng không gian và giải pháp sử dụng đất bền vững thành 
phố Đà Lạt và vùng phụ cận 
4.3.1. Định hướng không gian sử dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và 
vùng phụ cận 
Từ kết quả đánh giá, phân hạng đất đai và thoái hóa đất tổng hợp, kết hợp 
với việc tổng hợp, phân tích kết quả đó với hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm và 
hướng sử dụng - bảo vệ đất của các tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng, quy hoạch và 
kế hoạch phát triển ngành nông lâm nghiệp, quy hoạch phát triển không gian 
của thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, luận án đã đề xuất các không gian sử 
dụng đất bền vững theo đơn vị đất đai thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận. Kết 
quả thể hiện trong bảng 4.6. 
Bảng 4.6. Kết quả định hướng không gian sử dụng đất bền vững 
theo các đơn vị đất đai 
TT Loại sử dụng đất 
Hiện trạng Đề xuất 
Tăng/ 
giảm (ha) 
Diện tích 
(ha) 
Tỷ lệ 
(%) 
Diện tích 
(ha) 
Tỷ lệ 
(%) 
1 Đất sản xuất nông nghiệp 157.058,7 37,8 118.573,8 28,6 -38.484,9 
1.1 Đất trồng c àng năm 44.374,7 10,7 42.219,6 10,2 -2.155,1 
1.1.1 Đất trồng lúa 9.144,7 2,2 7.939,6 1,9 -1.205,1 
1.1.2 Đất trồng màu 26.958,1 6,5 26.278,6 6,3 -679,5 
1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 8.271,9 2,0 8.001,4 1,9 -270,5 
1.2 Đất trồng c l u năm 112.684,0 27,1 76.354,2 18,4 -36.329,8 
1.2.1 Đất trồng cà phê chè 15.928,0 3,8 16.931,0 4,1 1.003,0 
1.2.2 Đất trồng cà phê vối 88.792,6 21,4 50.086,0 12,1 -38.706,6 
1.2.3 Đất trồng chè 932,4 0,2 907,1 0,2 -25,3 
1.2.4 Đất trồng dâu tằm 1.619,0 0,4 2.560,1 0,6 941,1 
1.2.5 Đất trồng cây ăn Quả 4.650,0 1,1 5.135,4 1,2 485,4 
1.2.6 Đất trồng cây lâu năm khác 762,0 0,2 734,6 0,2 -27,4 
2 Đất lâm nghiệp 226.451,2 54,6 270.386,2 65,1 43.935,0 
2.1 Đất rừng trồng thông ba lá 17.563,4 4,2 52.648,9 12,7 35.085,5 
20 
TT Loại sử dụng đất 
Hiện trạng Đề xuất 
Tăng/ 
giảm (ha) Diện tích 
(ha) 
Tỷ lệ 
(%) 
Diện tích 
(ha) 
Tỷ lệ 
(%) 
2.2 Đất khoanh nuôi tái sinh rừng TN 0 0,0 8.849,5 2,1 8.849,5 
2.3 Đất lâm nghiệp có rừng và khoanh 
nuôi bảo vệ rừng tự nhiên 
208.887,8 50,3 208.887,8 50,3 0 
3 Đất đô thị 19.844,4 4,8 19.844,4 4,8 0 
3.1 Đất ở 5.521,1 1,3 5.521,1 1,3 0 
3.2 Đất phi nông nghiệp khác 14.323,3 3,5 14.323,3 3,5 0 
4 Đất chưa sử dụng 5.450,1 1,3 0 0,0 -5.450,1 
5 Đất khác 1.298,8 0,3 1.298,8 0,3 0 
Tổng diện tích đất đai 410.103,1 98,8 410,103,1 98,8 0 
Sông, suối 4.998,8 1,2 4,998,8 1,2 0 
Tổng diện tích tự nhiên 415.101,9 100,0 415,101,9 100,0 0 
4.3.2. Định hướng không gian phát triển các tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng 
thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận 
Trên cơ sở kết quả tổng hợp định hướng không gian sử dụng đất bền 
vững theo các tiểu vùng ĐLTN, phân tích đặc điểm và hướng sử dụng - bảo 
vệ đất của các tiểu vùng ĐLTN, đồng thời tham khảo quy hoạch phát triển 
không gian thành phố Đà Lạt đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, luận 
án tiến hành định hướng cơ cấu không gian sử dụng đất và không gian phát 
triển cho các tiểu vùng ĐLTN làm cơ sở cho tổ chức lãnh thổ bền vững thành 
phố Đà Lạt và vùng phụ cận, kết quả được thể hiện ở bảng 4.8 và 4.9. 
Bảng 4.8. Định hướng cơ cấu không gian sử dụng đất bền vững 
theo tiểu vùng ĐLTN 
Tiểu 
vùng 
Cây hàng 
năm 
Cây lâu năm Rừng 
trồng 
Khoan 
nuôi 
TSRTN 
Đất lâm 
nghiệp CR 
và KNBVR 
Đất đô 
thị 
TV1 0,2 0,1 1,2 3,0 95,6 0,1 
Phát triển nông nghiệp: 0,3 Phát triển lâm nghiệp: 99,8 
TV2 0,2 0,2 0,9 2,0 96,7 0,1 
Phát triển nông nghiệp: 0,4 Phát triển lâm nghiệp: 99,5 
TV3 0,3 0,6 3,4 0,4 89,8 0 
Phát triển nông nghiệp: 1,0 Phát triển lâm nghiệp: 93,5 
TV4 4,7 4,4 8,5 1,1 79,7 0,8 
Phát triển nông nghiệp: 9,0 Phát triển lâm nghiệp: 89,2 
TV5 10,4 5,6 25,3 3,9 47,4 3,5 
Phát triển nông nghiệp: 16,0 Phát triển lâm nghiệp: 76,6 
TV6 19,7 5,3 22,9 0,8 31,7 18,5 
Phát triển nông nghiệp: 25,0 Phát triển lâm nghiệp: 55,4 
TV7 1,4 20,7 23,6 0,1 50,6 3,5 
Phát triển nông nghiệp: 22,1 Phát triển lâm nghiệp: 74,3 
TV8 3,9 1,9 25,8 2,2 62,8 2,2 
Phát triển nông nghiệp: 5,8 Phát triển lâm nghiệp: 90,8 
TV9 5,5 0 23,5 2,8 67,4 0,1 
Phát triển nông nghiệp: 5,5 Phát triển lâm nghiệp: 93,7 
TV10 7,8 51,5 26,6 4,7 6,0 3,3 
Phát triển nông nghiệp: 59,4 Phát triển lâm nghiệp: 37,2 
TV11 10,9 52,2 23,4 1,3 6,8 5,2 
Phát triển nông nghiệp: 63,1 Phát triển lâm nghiệp: 31,5 
TV12 21,9 32,7 17,9 0,7 2,8 21,7 
Phát triển nông nghiệp: 54,6 Phát triển lâm nghiệp: 21,4 
TV13 12,8 70,1 1,8 1,4 4,1 7,7 
Phát triển nông nghiệp: 82,9 Phát triển lâm nghiệp: 7,3 
TV14 16,8 53,8 7,4 0,3 10,1 5,3 
Phát triển nông nghiệp: 70,5 Phát triển lâm nghiệp: 17,8 
TV15 42,8 18,1 17,4 1,6 9,2 10,0 
Phát triển nông nghiệp: 60,9 Phát triển lâm nghiệp: 28,1 
TV16 3,1 1,3 16,7 2,0 76,4 0,4 
21 
Phát triển nông nghiệp: 4,4 Phát triển lâm nghiệp: 95,1 
TV17 1,7 0,1 7,2 42,0 48,9 0,1 
Phát triển nông nghiệp: 1,8 Phát triển lâm nghiệp: 98,1 
TV18 11,3 1,6 14,1 0,7 67,7 2,5 
Phát triển nông nghiệp: 12,9 Phát triển lâm nghiệp: 82,4 
TV19 26,9 28,8 9,1 0,2 23,5 6,4 
Phát triển nông nghiệp: 55,7 Phát triển lâm nghiệp: 32,8 
Bảng 4.9. Thống kê các không gian ưu tiên phát triển 
các tiểu vùng ĐLTN 
Định hướng không gian phát triển Tiểu 
vùng 
1 L m ng iệp bảo tồn 
đa dạng sin ọc, 
p òng ộ và cung cấp 
nguồn nước 
Ưu tiên bảo tồn và k oan nuôi p át triển rừng tự n iên đặc dụng 
và p òng ộ 
TV1 
Ưu tiên bảo vệ và p át triển rừng tự n iên p òng ộ đầu nguồn 
và rừng đặc dụng 
TV2 
Ưu tiên bảo vệ và p át triển rừng tự n iên p òng ộ và sản xuất 
lưu vực ồ c ứa nước 
TV3 
2 L m ng iệp p òng 
 ộ và sản xuất 
Ưu tiên bảo vệ và p át triển rừng tự n iên p òng ộ lưu vực ồ 
c ứa nước và trồng rừng sản xuất 
TV8 
Ưu tiên c o bảo vệ rừng p òng ộ và p át triển rừng sản xuất TV9 
Ưu tiên bảo vệ rừng p òng ộ và p át triển rừng sản xuất TV16 
Ưu tiên p át triển rừng sản xuất và k oan nuôi tái sin rừng tự 
nhiên 
TV17 
3 L m ng iệp sản 
xuất và các mô ìn 
nông - l m kết ợp 
Ưu tiên p át triển rừng tự n iên sản xuất và các mô ìn nông - 
l m kết ợp 
TV4 
Ưu tiên bảo vệ và p át triển rừng tự n iên p òng ộ, sản xuất và 
các mô hình nông - l m kết ợp 
TV7 
Ưu tiên bảo vệ và p át triển rừng tự n iên p òng ộ lưu vực ồ 
c ứa nước, các mô ìn l m - nông kết ợp 
TV18 
4 Nông ng iệp 
chuyên canh, các mô 
hình nông - l m kết 
 ợp và quần cư 
Ưu tiên p át triển nông ng iệp c u ên can c l u năm và các 
mô hình nông - l m kết ợp 
TV10 
Ưu tiên p át triển nông ng iệp c u ên can c l u năm, các mô 
hình nông - l m kết ợp và quần cư 
TV11 
Ưu tiên p át triển nông ng iệp c u ên can c l u năm và quần 
cư 
TV13 
Ưu tiên p át triển nông ng iệp c u ên can c l u năm, các mô 
hình nông - l m kết ợp và quần cư 
TV14 
Ưu tiên p át triển nông ng iệp c u ên can c àng năm, các 
mô hình nông - l m kết ợp và quần cư 
TV15 
Ưu tiên p át triển nông ng iệp c u ên can , mô ìn nông - lâm 
kết ợp và quần cư 
TV19 
5 Đô t ị vệ tin Ưu tiên bảo vệ rừng tự n iên p òng ộ lưu vực ồ c ứa nước và 
p át triển đô t ị vệ tin kết ợp các mô ìn l m - nông ng iệp 
TV5 
Ưu tiên p át triển đô t ị vệ tin , nông ng iệp chuyên canh và các 
mô hình nông - l m kết ợp 
TV12 
6 Đô t ị trung t m Ưu tiên bảo tồn và p át triển rừng tự n iên và cản quan đô t ị 
tru ền t ống kết ợp với nông ng iệp sin t ái 
TV6 
4.3.3. Giải pháp sử dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận 
4.3.1.1. Các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế và cải tạo đất thoái hóa chun: 
Gồm Các giải pháp canh tác, Các giải pháp công trình, Các giải pháp sinh 
học. 
4.3.3.2. Các giải pháp sử dụng đất bền vững theo loại sử dụng đất 
Căn cứ vào mức độ thoái hóa đất tổng hợp theo các loại sử dụng đất 
chính và định hướng sử dụng đất bền vững theo các đơn vị đất đai ở khu 
vực nghiên cứu, các giải pháp sử dụng đất bền vững theo loại sử dụng đất 
trên các đơn vị thoái hóa đất tổng hợp được đề xuất. 
19 
BẢN ĐỒ ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG 
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ VÙNG PHỤ CẬN 
 Thành lập: NCS. Nguyễn Thị Thủy 
22 
4.3.3.3. Các giải pháp sử dụng đất bền vững theo tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng 
Căn cứ vào mức độ thoái hóa đất tổng hợp theo các tiểu vùng ĐLTN 
và định hướng sử dụng đất bền vững theo các tiểu vùng ĐLTN khu vực 
nghiên cứu, các giải pháp sử dụng đất bền vững theo từng tiểu vùng ĐLTN 
được đề xuất. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận: 
1. Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận (bao gồm các huyện Lạc Dương, 
Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà) là vùng đô thị có vị trí địa chính trị - kinh 
tế - văn hóa - xã hội đặc thù, quan trọng của Tây Nguyên và cả nước. Không 
gian sử dụng đất của lãnh thổ nghiên cứu được cấu thành bởi 3 hợp phần 
chính: (1) Không gian đô thị (KGĐT) có chức năng là trung tâm hành chính - 
du lịch - dịch vụ - công nghiệp chế biến; (2) Không gian sản xuất nông 
nghiệp (KGSXNN) có chức năng đảm bảo an ninh lương thực - cung cấp 
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm; (3) Không gian lâm nghiệp 
(KGLN) có chức năng bảo vệ cảnh quan, môi trường - cung cấp nguyên liệu 
cho công nghiệp chế biến gỗ, dược liệu. Trong đó diện tích đất đai tự nhiên 
chủ yếu thuộc về KGSXNN và KGLN, những mâu thuẫn và xung đột trong 
cơ cấu sử dụng đất đai của lãnh thổ nghiên cứu cũng chủ yếu xảy ra trong hai 
không gian này. Luận án đáp ứng mục tiêu cấp thiết là đưa ra một cơ sở khoa 
học cho quy hoạch và sử dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ 
cận, vừa giải quyết được những mâu thuẫn trong khai thác sử dụng đất đai giữa 
các không gian, vừa đáp ứng được những định hướng phát triển thành phố Đà 
Lạt tương lai đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 của Chính Phủ. 
2. Lãnh thổ thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận thuộc vùng địa lý sinh 
thái đặc thù nhiệt đới gió mùa á xích đạo núi và cao nguyên xếp tầng của khu 
vực Tây Nguyên. Vùng núi cao trung bình (1000-1500m) được cấu tạo từ các 
đá macma axit và trầm tích hỗn hợp, vùng cao nguyên dạng đồi dốc, lượn 
sóng mạnh gồm 2 tầng, tầng cao (>1500m) là bình sơn nguyên Đà Lạt được 
cấu tạo chủ yếu từ các đá granit, đaxit và sa phiến, tầng thấp (800-1000m) là 
cao nguyên Lâm Hà - Đức Trọng được cấu tạo chủ yếu từ đá bazan. Sự đan 
xen các quy luật phân hóa địa đới, phi địa đới và nhân tác với điều kiện thành 
tạo đã tạo nên lớp phủ thổ nhưỡng đa dạng với 8 nhóm và 16 loại đất khác 
nhau, trong đó nhóm đất địa đới (F) chiếm ưu thế tuyệt đối với 86,2% DTTN, 
còn lại nhóm đất phi địa đới trên núi cao (H, A) chiếm 6,3% DTTN và nhóm 
đất nội địa đới trên bồi tích sông (P, D) chiếm 6,4% DTTN. 
3. Cơ sở địa lý học trong khai thác sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch 
bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận là kết quả nghiên cứu, đánh 
giá tổng hợp đất đai trên cơ sở tích hợp kết quả đánh giá phân hạng đất đai, 
đánh giá thoái hóa đất tổng hợp và phân vùng địa lý thổ nhưỡng. Trong đó, 
đơn vị đất đai được lựa chọn là đơn vị cơ sở để định hướng không gian sử 
dụng đất bền vững, còn đơn vị tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng là đơn vị cơ sở 
để định hướng không gian phát triển lãnh thổ bền vững. 
23 
- Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai cho sản xuất nông - lâm 
nghiệp bền vững, không những giải quyết được mục tiêu đảm bảo an ninh 
lương thực, phát triển kinh tế (cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế 
biến và xuất khẩu) mà còn bảo vệ được tài nguyên đất, nước, rừng trên lãnh 
thổ, bảo vệ môi trường tự nhiên vùng đô thị cao nguyên miền núi. Thang 
đánh giá thích hợp đất đai thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, gồm 12 chỉ 
tiêu: Loại đất, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, độ phì đất thực tế, độ 
cao, độ dốc, lượng mưa trung bình năm, nhiệt độ trung bình năm, lượng 
mưa trung bình hai tháng sau thu hoạch (tháng 1, 2), phân bố vùng hạn, điều 
kiện tưới. Bản đồ đơn vị đất đai thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận tỷ lệ 
1:50.000 được xây dựng bằng phương pháp tổ hợp các bản đồ chỉ tiêu trong 
GIS để xác định các đơn vị đất đai, gồm 1.129 đơn vị đất đai. Kết quả đánh 
giá, phân hạng thích hợp đất đai bằng phương pháp tích hợp ALES - GIS đã 
xác định diện tích và phân bố các cấp thích hợp của 8 loại sử dụng đất nông - 
lâm nghiệp triển vọng, trong đó: Diện tích đất đai thích hợp (S1, S2) cho trồng 
lúa là 5,3% , màu (rau, hoa) là 19,3%, cà phê chè là 12,9%, cà phê vối là 
7,7%, chè là 10,9%, dâu tằm là 11,1%, cây ăn quả là 15,2% và thông ba lá là 
31,5% DTĐĐTN. 
- Có 6 quá trình thoái hóa đất chủ yếu diễn ra trên lãnh thổ thành phố 
Đà Lạt và vùng phụ cận là: Xói mòn - rửa trôi; Feralit - laterit hình thành 
kết von, đá ong; Suy thoái hóa học; Glây hóa; Trượt lở đất; Ô nhiễm đất. 
Đánh giá thoái hóa đất tổng hợp trên cơ sở ma trận tương quan giữa thoái 
hoá đất tiềm năng (T) và thoái hoá đất hiện tại (H) trong môi trường GIS, sẽ 
cho phép dự báo mức độ thoái hóa đất của các đơn vị cấu trúc thổ nhưỡng 
khi được sử dụng cho các mục đích cụ thể, là cơ sở quan trọng cho quy 
hoạch và sử dụng đất bền vững của lãnh thổ. Quy mô các cấp thoái hóa đất 
tổng hợp thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận tỷ lệ 1:50.000 như sau: Thoái 
hóa tổng hợp yếu (TH1) chiếm 22,3%, thoái hóa tổng hợp trung bình (TH2) 
chiếm 70,9%, thoái hóa tổng hợp mạnh (TH3) chiếm 5,6% DTTN. 
- Sự phân hóa lớp phủ thổ nhưỡng lãnh thổ thành phố Đà Lạt và vùng 
phụ cận theo vĩ độ địa lý (yếu tố khí hậu nhiệt đới gió mùa á xích đạo) để 
hình thành các đơn vị phân vùng địa lý thổ nhưỡng không thể hiện rõ ràng 
bằng ảnh hưởng của các quy luật phi địa đới (các yếu tố đá mẹ và địa hình) 
mà trong đó địa hình là yếu tố trội tạo nên phân hóa. Áp dụng các nguyên tắc 
(tổng hợp và nhân tố trội, đồng nhất tương đối, cùng chung lãnh thổ) và các 
phương pháp phân vùng (yếu tố trội, phương pháp phân tích các bản đồ thành 
phần và phương pháp chuyên gia) để xác định các vùng và tiểu vùng ĐLTN. 
Kết quả đã phân chia lớp phủ thổ nhưỡng lãnh thổ nghiên cứu thành 5 vùng 
ĐLTN với 19 tiểu vùng ĐLTN có đặc điểm và hướng sử dụng - bảo vệ đất 
riêng biệt, là cơ sở cho việc đề xuất định hướng không gian sử dụng đất và 
phát triển bền vững theo lãnh thổ. 
- Tổng hợp kết quả đánh giá phân hạng đất đai và đánh giá thoái hóa đất 
tổng hợp, kết hợp phân tích kết quả đó với hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm và 
24 
hướng sử dụng - bảo vệ đất của các tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng, quy hoạch và 
kế hoạch phát triển ngành nông lâm nghiệp, quy hoạch phát triển không gian 
của thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, được sử dụng làm căn cứ đề xuất định 
hướng không gian sử dụng đất bền vững theo các đơn vị đất đai và định hướng 
không gian phát triển lãnh thổ theo các tiểu vùng ĐLTN như sau: 
Đối với các đơn vị đất đai: (1) Không gian sử dụng đất sản xuất nông 
nghiệp: Chiếm 28,6% DTTN, trong đó đất trồng lúa chiếm 1,9%, đất trồng 
màu (rau, hoa) chiếm 6,3%, đất trồng cây hàng năm khác chiếm 1,9%, đất 
trồng cà phê vối chiếm 12,1%, đất trồng cà phê chè chiếm 4,1%, đất trồng 
chè chiếm 0,2%, đất trồng dâu tằm chiếm 0,6%, đất trồng cây ăn quả chiếm 
1,2%, đất trồng cây lâu năm khác chiếm 0,2% DTTN; (2) Không gian sử 
dụng đất lâm nghiệp: Chiếm 65,1% DTTN, trong đó đất rừng trồng thông ba 
lá chiếm 12,7%, đất lâm nghiệp có rừng và khoanh nuôi bảo vệ rừng chiếm 
50,3%, đất khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên chiếm 2,1% DTTN; (3) Không 
gian sử dụng đất đô thị: Chiếm 4,8% DTTN và khi cần mở rộng diện tích đất 
phi nông nghiệp cho mục tiêu phát triển thành phố tương lai thì có thể lấy từ 
quỹ đất mà đề tài đã định hướng cho phát triển nông nghiệp. 
Đối với các tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng: (1) Ưu tiên phát triển lâm 
nghiệp bảo tồn đa dạng sinh học, phòng hộ và cung cấp nguồn nước: gồm 
TV1, TV2, TV3; (2) Ưu tiên Lâm nghiệp phòng hộ và sản xuất: gồm TV8, 
TV9, TV16, TV17; (3) Ưu tiên Lâm nghiệp sản xuất và các mô hình nông - 
lâm kết hợp: gồm TV4, TV7, TV18; (4) Ưu tiên Nông nghiệp chuyên canh, 
các mô hình nông - lâm kết hợp và quần cư: gồm TV10, TV11, TV13, 
TV14, TV15, TV19; (5) Ưu tiên phát triển đô thị vệ tinh: gồm TV5, TV12; 
(6) Ưu tiên phát triển đô thị trung tâm: TV6. 
4. Kết quả phân tích mức độ thoái hóa đất tổng hợp ưu thế theo các 
loại sử dụng đất chính và các tiểu vùng ĐLTN đã cung cấp cơ sở để lựa 
chọn các giải pháp hạn chế, cải tạo và mô hình sử dụng đất phù hợp, gồm: 
(1) Các giải pháp canh tác: Quản lý phân bón gắn liền với thâm canh, làm 
đất tối thiểu, trừ cỏ bằng biện pháp sinh học nhằm hạn chế sử dụng hóa 
chất; (2) Các giải pháp công trình: Xây dựng bậc thang kết hợp mương bờ 
giữ nước và thoát nước, trồng cây theo đường đồng mức kết hợp xây dựng 
mương bờ chống xói mòn; (3) Các giải pháp sinh học: Các mô hình nông - 
lâm kết hợp, xen canh và luân canh, trồng băng cây xanh chống xói mòn, 
trồng cây phủ đất, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng đã bị thoái hóa. 
Kiến nghị: 
1. Tiếp tục phát triển hướng nghiên cứu khai thác sử dụng đất theo tiếp cận 
địa lý học phục vụ quy hoạch sử dụng đất và phát triển bền vững các đô thị cao 
nguyên nhiệt đới. 
2. Cần bổ sung quy hoạch chi tiết mở rộng thành phố Đà Lạt đến 
năm 2030 và năm 2050 trên cơ sở nghiên cứu sâu hơn về các loại sử 
dụng đất đô thị. 
25 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Thị Thủy, Lưu Thế Anh (2017). Đánh giá chất lượng 
đất bazan dưới các loại hình sử dụng đất khác nhau khu vực Di Linh - 
Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng. Tạp chí Khoa học, ĐHQG: các khoa học trái 
đất và môi trường, tập 33, số 3, 09/2017, tr 67-79. 
2. Nguyễn Thị Thủy, Lưu Thế Anh (2016). Tích hợp GIS và phân 
tích đa chỉ tiêu (MCA) thành lập bản đồ thoái hóa đất tiềm năng tỉnh 
Lâm Đồng. Tạp chí khoa học đo đạc bản đồ, số 29, 9/2016, tr 33-42. 
3. Lưu Thế Anh, Nguyễn Đình Kỳ, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn 
Đức Thành, Nguyễn Mạnh Hà, Lê Bá Biên (2016). Sách chuyên khảo 
Tài nguyên đất Tây Nguyên hiện trạng và thách thức. NXB Khoa học 
tự nhiên và Công nghệ. 
4. Lưu Thế Anh, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Đức Thành, Hoàng 
Quốc Nam (2015). Đánh giá hàm lượng chất hữu cơ trong đất bazan 
canh tác các cây trồng chính ở tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí các khoa học trái 
đất, 37 (2), 10/4/2015, 110-117. 
5. Lưu Thế Anh, Nguyễn Đình Kỳ, Nguyễn Thị Thủy (2013). Các 
dạng thoái hóa đất chính và khả năng xuất hiện hoang mạc hóa ở Tây 
Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 7 năm 2013, 
Bộ KHCN, tr 49-53. 
6. Nguyễn Thị Thủy, Lưu Thế Anh, Nguyễn Đức Thành (2014). 
Nghiên cứu tính chất lý, hóa cơ bản của đất chuyên canh cà phê ở Tây 
Nguyên. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ VIII, 
11/2014, tr 733-740. 
7. Lưu Thế Anh, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Đức Thành, Hoàng 
Quốc Nam (2014). Đánh giá độ phì tự nhiên đất bazan tỉnh Đắk Lắk 
bằng hệ thống phân loại độ phì tiềm năng FCC (Fertility Capacity 
Classification). Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 
VIII, 11/2014, tr 478-488. 
8. Lưu Thế Anh, Nguyễn Đình Kỳ, Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn 
Mạnh Hà, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Huyền Ngọc, Nguyễn Đức 
Thành (2012). Sổ tay hướng dẫn chuyên ngành đất đai, tập 3. NXB 
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nghien_cuu_co_so_dia_ly_hoc_trong_khai_thac_su_dung_dat_dai.pdf nghien_cuu_co_so_dia_ly_hoc_trong_khai_thac_su_dung_dat_dai.pdf
 Tom tatLA_English_Thuy.pdf Tom tatLA_English_Thuy.pdf