[Tóm tắt] Luận án Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (Fasciolosis) ở tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và biện pháp phòng trị (2010 - 2013)

1. Kết luận 1- Đã xác định được F. gigantica là loài sán lá ký sinh ở gan và ống dẫn mật gây bệnh sán lá gan (Fasciolosis) cho trâu, bò ở 3 tỉnh miền núi phía Bắc (Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang), tỷ lệ nhiễm ở trâu là 58,67% và ở bò là 36,67% (qua mổ khám). 2 - Về đặc điểm dịch tễ: + Thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho trâu, bò ở 3 tỉnh còn chưa tốt, đặc biệt là các biện pháp phòng bệnh giun, sán cho trâu, bò. + Tỷ lệ nhiễm sán F. gigantica qua xét nghiệm phân ở trâu tại ba tỉnh là 46,63% (biến động từ 40,72% đến 51,89%); ở bò là 34,71% (biến động 29,84% - 38,57%). Tỷ lệ và cường độ nhiễm tăng theo tuổi trâu, bò.

pdf14 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu [Tóm tắt] Luận án Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (Fasciolosis) ở tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và biện pháp phòng trị (2010 - 2013), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN PHẠM DIỆU THÙY NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN TRÂU, BÒ (FASCIOLOSIS) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN, BẮC KẠN, TUYÊN QUANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ (2010 - 2013) TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y Thái Nguyên, 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN PHẠM DIỆU THÙY NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN TRÂU, BÒ (FASCIOLOSIS) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN, BẮC KẠN, TUYÊN QUANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ (2010 - 2013) Chuyên ngành: Ký sinh trùng và vi sinh vật học thú y Mã số: 62.64.01.04 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan Thái Nguyên, 2014 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm Diệu Thùy, Phạm Thị Trang (2012), “Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola gigantica ở trâu, bò của tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, số tháng 7, trang 19 - 23. 2. Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Kim Lan, Hoàng Thị Ngân (2012), “Tình trạng nhiễm sán lá Fasciola ở đàn trâu, bò của tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, số tháng 8, trang 26 - 31. 3. Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Kim Lan, Trần Nhật Thắng, Trần Thị Phương Thảo (2014), “Nghiên cứu khả năng sống của trứng và thời gian phát triển của ấu trùng sán lá Fasciola gigantica ở ngoại cảnh và trong vật chủ trung gian”, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, số tháng 6, trang 122 - 126. 4. Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Kim Lan, Trần Nhật Thắng, Trần Thị Phương Thảo (2014), “Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng và ấu trùng sán lá gan Fasciola gigantica ở ngoại cảnh”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XXI, số 6, trang 76 - 81. 1 MỞ ĐẦU Bệnh sán lá gan ở trâu, bò (Fassciolosis) do hai loài sán lá Fasciola hepatica và Fasciola gigantica gây ra, được coi là bệnh ký sinh trùng phổ biến và gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi trâu, bò trên toàn thế giới (Soulsby E. J. L., 1987). Trong những năm gần đây, bệnh sán lá gan ở trâu, bò đang trở nên phổ biến và gia tăng do sự thay đổi khí hậu và sự di cư của động vật từ vùng này sang vùng khác (Muhammad Kasib Khan và cs., 2013). Đã có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan ở trâu, bò và biện pháp điều trị bệnh. Song, ở các địa phương miền núi nói chung, ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang nói riêng vẫn chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ về bệnh sán lá gan, vì vậy cũng chưa có quy trình phòng chống bệnh hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (Fasciolosis) ở tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và biện pháp phòng trị (2010 - 2013) ”. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Trâu, bò nuôi tại 3 tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang - Bệnh sán lá gan (Fasciolosis) ở trâu, bò. 2.1.2. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 - 2013 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 2 2.1.3.1. Địa điểm triển khai: tại ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang. 2.1.3.2. Địa điểm xét nghiệm mẫu - Phòng thí nghiệm của Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. - Phòng Siêu cấu trúc - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. 2.2. Vật liệu nghiên cứu 2.2.1. Động vật và các loại mẫu nghiên cứu * Động vật nghiên cứu: Trâu, bò các lứa tuổi, ốc nước ngọt. * Các loại mẫu nghiên cứu: Mẫu phân tươi của trâu, bò; mẫu đất (cặn) nền chuồng, mẫu cỏ thủy sinh, mẫu ốc không có nắp miệng, mẫu sán lá Fasciola thu thập từ trâu, bò mổ khám, mẫu dịch mật... 2.2.2. Dụng cụ và hoá chất: Kính hiển vi quang học, buồng đếm Mc. Master, bộ đồ mổ gia súc, lọ đựng tiêu bản, các bể thủy tinh, chậu thủy tinh, khay nhựa, khay men, các loại thuốc tẩy sán lá gan... 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1 Xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh miền núi phía Bắc 2.3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh do sán lá Fasciola spp. gây ra ở trâu, bò 2.3.2.1. Điều tra thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho trâu, bò ở ba tỉnh nghiên cứu 2.3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá Fasciola spp. ở trâu, bò Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola spp. ở trâu, bò tại các địa phương; theo tuổi trâu, bò; theo mùa vụ; theo tính biệt trâu, bò. 2.3.2.3. Nghiên cứu về trứng và ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh và trong ký chủ trung gian 3 - Sự ô nhiễm trứng sán lá Fasciola spp. ở chuồng trại và xung quanh chuồng trâu, bò; ở bãi chăn thả trâu, bò. - Sự phân bố các loài ốc nước ngọt - ký chủ trung gian của sán lá Fasciola spp. - Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá Fasciola spp. của ốc - ký chủ trung gian - Tỷ lệ mẫu cỏ thủy sinh nhiễm ấu trùng Adolescaria của sán lá Fasciola spp. - Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh (khi chưa rơi vào môi trường nước). - Nghiên cứu thời gian thoát vỏ của Miracidium và thời gian sống của Miracidium trong nước. - Nghiên cứu thời gian phát triển của ấu trùng sán lá Fasciola spp. trong ốc - ký chủ trung gian. 2.3.3. Nghiên cứu tương quan giữa số trứng sán Fasciola spp. trong 1 gam phân với số sán lá ký sinh ở trâu, bò. 2.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò 2.3.4.1. Xác định thuốc tẩy sán lá Fasciola spp. có hiệu lực cao và an toàn 2.3.4.2. Nghiên cứu biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò. - Thử nghiệm biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu. - Đề xuất biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 4 2.4.1. Phương pháp mổ khám, thu thập và định loại sán lá Fasciola spp. ký sinh ở trâu, bò tại Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang 2.4.2. Phương pháp điều tra tình trạng vệ sinh thú y và phòng chống bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola spp. ở trâu, bò: Sử dụng phương pháp lắng cặn Benedek (1943) để xét nghiệm mẫu tìm trứng sán. 2.4.4. Phương pháp nghiên cứu trứng và ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh và trong ký chủ trung gian 2.4.5. Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh (khi không rơi vào môi trường nước) 2.4.6. Nghiên cứu thời gian thoát vỏ và thời gian sống của Miracidium trong nước 2.4.7. Nghiên cứu về thời gian phát triển của ấu trùng sán lá Fasciola spp. trong ốc Lymnae viridis - ký chủ trung gian 2.4.8. Phương pháp xác định tương quan giữa số trứng sán Fasciola spp. trong 1 gam phân với số sán lá ký sinh/trâu, bò 2.4.9. Phương pháp xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán lá Fasciola spp. 2.4.10. Thử nghiệm biện pháp phòng bệnh sán lá Fasciola spp. trên trâu. - Địa điểm thực hiện : huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên - Đối tượng thử nghiệm: trâu 2 - 4 năm tuổi Nội dung triển khai: * Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola spp. của trâu trước khi thử nghiệm * Bố trí thử nghiệm 5 * Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola spp. của trâu sau 2 tháng thử nghiệm, sau 4 tháng thử nghiệm * Đề xuất quy trình phòng chống bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò 2.5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu được được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học (theo tài liệu của Nguyễn Văn Thiện, 2008), trên phần mềm Excel 2003 và phần mềm Minitab 14.0. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang Bảng 3.1. Kết quả mổ khám trâu và thu thập sán lá gan Địa phương (tỉnh) Số trâu mổ khám (con) Số trâu nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (Số sán lá gan/trâu) min ÷ max Thái Nguyên 150 89 59,33 5 - 89 Bắc Kạn 150 78 52,00 3 - 72 Tuyên Quang 150 97 64,67 6 - 78 Tính chung 450 264 58,67 3 - 89 Bảng 3.2. Kết quả mổ khám bò và thu thập sán lá gan Địa phương (tỉnh) Số bò mổ khám (con) Số bò nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (Số sán lá gan/bò) min ÷ max Thái Nguyên 20 8 40,00 7 - 52 Bắc Kạn 20 6 30,00 1 - 45 Tuyên Quang 20 8 40,00 4 - 64 Tính chung 60 22 36,67 1 - 64 6 Kết quả bảng 3.1 và 3.2 cho thấy: mổ khám 450 con trâu và 60 con bò ở ba tỉnh, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu là 58,67%, cường độ nhiễm tính chung là 3 - 89 sán/ trâu, tỷ lệ nhiễm ở bò là 36,67% với số lượng 1 - 64 sán/bò. Bảng 3.3. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò Kết quả định loại Loài Fasciola gigantica Loài Fasciola hepatica Số sán có dạng trung gian giữa hai loài Địa phương (tỉnh) Số sán định loài (con) Số con % Số con % Số con % Thái Nguyên 262 258 98,47 0 0 4 1,19 Bắc Kạn 356 347 97,47 0 0 9 2,29 Tuyên Quang 538 517 96,10 0 0 21 4,06 Tính chung 1.156 1.122 97,06 0 0 34 2,94 Bảng 3.3 cho thấy, trong 1.156 sán lá được định loại có 97,06% thuộc loài F. gigantica, không có sán nào thuộc loài F. hepatica, tỷ lệ này biến động từ 96,10% - 98,47% giữa các tỉnh. Tuy nhiên, có 34 sán (2,94%) có dạng trung gian giữa 2 loài F. gigantica và F. hepatica (những sán này có “vai” nhưng không rõ ràng). Vì vậy, chúng tôi đã tiếp tục xác định lại số mẫu này bằng phương pháp sinh học phân tử. Kết quả giải trình tự gene 3 mẫu đại diện cho thấy, các mẫu này đều có mức độ tương đồng 99% với genbank của sán F. gigantica. Đối chiếu trình tự nucleotide và axit amin cho thấy, hai mẫu sán F. gigantica có trình tự giống nhau, một mẫu khác 5 nucleotide và khác 3 axit amin so với trình tự của hai mẫu còn lại. Như vậy, những sán lá có dạng trung gian trên cũng đều là loài F. gigantica. 3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu, bò 3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò tại ba tỉnh miền núi phía Bắc 3.2.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò tại các địa phương 7 Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu tại các địa phương Cường độ nhiễm (trứng/g phân) £ 200 > 200 - 500 > 500 Địa phương (tỉnh, huyện) Số trâu kiểm tra (con) Số trâu nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) n % n % n % * TháiNguyên 1.800 851 47,28b 447 52,52 262 30,79 142 16,69 Đồng Hỷ 600 335 55,83c 162 48,36 111 33,13 62 18,51 Võ Nhai 600 238 39,67a 151 63,45 58 24,37 29 12,18 Đại Từ 600 278 46,33b 134 48,20 93 33,45 51 18,35 χ2= 31,779; P = 0,000 * Bắc Kạn 1.800 733 40,72a 461 62,89 191 26,06 81 11,05 Chợ Mới 600 320 53,33b 186 58,13 102 31,87 32 10,00 Bạch Thông 600 190 31,67a 141 74,21 30 15,79 19 10,00 Ngân Sơn 600 223 37,17a 134 60,09 59 26,46 30 13,45 χ2= 63,055; P= 0,000 * TuyênQuang 1.800 934 51,89c 568 60,81 289 30,94 77 8,25 Yên Sơn 600 336 56,00b 228 67,86 89 26,49 19 5,65 Hàm Yên 600 275 45,83a 166 60,36 82 29,82 27 9,82 TP. Tuyên Quang 600 323 3,83b 174 53,87 118 36,53 31 9,60 χ2= 13,784; P = 0,001 5.400 2.518 46,63 1.476 58,62 742 29,47 300 11,91 Tính chung χ2= 45,551; P = 0,000 * Ghi chú: Theo hàng dọc, những số mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.6 cho thấy: Trâu ở 3 tỉnh nhiễm sán F. gigantica tới 46,63%, biến động từ 40,72% - 51,89%. Sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giữa 3 tỉnh rất rõ rệt (P < 0,001). Trong đó, trâu ở tỉnh Tuyên Quang nhiễm nhiều nhất (51,89%), sau đó đến trâu ở tỉnh Thái Nguyên (47,28%), thấp nhất là trâu ở Bắc Kạn (40,72%). Về cường độ nhiễm, tính chung trâu có cường độ nhiễm ở mức độ nhẹ là chủ yếu. Cụ thể, trâu nhiễm cường độ nhẹ chiếm 58,62%; cường độ trung bình chiếm 29,47%; cường độ nặng chiếm 11,91%. 8 Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở bò tại các địa phương Cường độ nhiễm (trứng/g phân) £ 200 > 200 - 500 > 500 Địa phương (tỉnh, huyện) Số bò kiểm tra (con) Số bò nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) n % n % n % * Thái Nguyên 630 243 38,57b 144 59,26 75 30,86 24 9,88 Đồng Hỷ 210 110 52,38b 47 42,73 44 40,00 19 17,27 Võ Nhai 210 63 30,00a 45 71,43 15 23,81 3 4,76 Đại Từ 210 70 33,33a 52 74,29 16 22,86 2 2,85 χ2= 25,846 ;P = 0,000 * Bắc Kạn 630 188 29,84a 123 65,43 51 27,13 14 7,44 Chợ Mới 210 80 38,10b 48 60,00 27 33,75 5 6,25 Bạch Thông 210 69 32,86b 52 75,36 12 17,39 5 7,25 Ngân Sơn 210 39 18,57a 23 58,97 12 30,77 4 10,26 χ2= 20,485; P= 0,000 *Tuyên Quang 630 225 35,71b 136 60,45 77 34,22 12 5,33 Yên Sơn 210 67 31,90 39 58,21 25 37,31 3 4,48 Hàm Yên 210 75 35,71 46 61,33 23 30,67 6 8,00 TP.Tuyên Quang 210 83 39,52 51 61,45 29 34,94 3 3,61 χ2= 2,655; P = 0,265 1.890 656 34,71 403 61,43 203 30,95 50 7,62 Tính chung χ2= 11,015; P = 0,004 * Ghi chú: Theo hàng dọc, những số mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.7 cho thấy, bò ở 3 tỉnh nhiễm sán lá F. gigantica là 34,71% (thấp hơn rõ rệt so với trâu), tỷ lệ nhiễm cao nhất thấy ở bò của tỉnh Thái Nguyên (38,57%), thấp nhất là ở bò của tỉnh Bắc Kạn (29,84%). Tuy nhiên, sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm sán lá gan của bò ở Thái Nguyên và Tuyên Quang không rõ rệt (P > 0,05). Về tỷ lệ nhiễm ở mỗi tỉnh, tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn có tỷ lệ nhiễm giữa các huyện khác nhau (P < 0,001), nhưng tại tỉnh Tuyên Quang thì sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giữa các huyện không rõ rệt (P > 0,05). Về cường độ nhiễm, cường độ nhiễm nhẹ và trung bình ở bò nhiều hơn so với trâu, nhưng cường độ nhiễm nặng thì ít hơn. 9 3.2.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò theo mùa vụ Bảng 3.10. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu theo mùa vụ Cường độ nhiễm (trứng/ g phân) £ 200 > 200 - 500 > 500 Địa phương (tỉnh) Mùa Số trâu kiểm tra (con) Số trâu nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) n % n % n % Xuân 450 173 38,44a 78 45,09 63 36,42 32 18,49 Hè 486 291 59,88c 165 56,70 80 27,49 46 15,81 Thu 414 218 52,66b 117 53,67 69 31,65 32 14,68 Đông 450 169 37,56a 87 51,48 50 29,59 32 18,93 Thái Nguyên χ2= 66,906; P= 0,000 Xuân 378 115 30,42a 80 69,57 31 26,96 4 3,47 Hè 468 245 52,35c 146 59,59 66 26,94 33 13,47 Thu 450 202 44,89b 119 58,91 54 26,73 29 14,36 Đông 504 171 33,93a 116 67,84 40 23,39 15 8,77 Bắc Kạn χ2= 55.,697; P = 0,000 Xuân 503 254 50,50b 136 53,54 93 36,61 25 9,85 Hè 453 271 59,82c 187 69,00 63 23,25 21 7,75 Thu 412 220 53,40bc 138 62,73 67 30,45 15 6,82 Đông 432 189 43,75a 107 56,61 66 34,92 16 8,47 Tuyên Quang χ2= 23,653; P = 0,000 Xuân 1,331 542 40,72a 294 54,24 187 34,5 61 11,26 Hè 1,407 807 57,36c 498 61,71 209 25,9 100 12,39 Thu 1,276 640 50,16b 374 58,44 190 29,69 74 11,87 Đông 1,386 529 38,17a 310 58,60 156 29,49 65 11,91 Tính chung χ2= 129,022; P = 0,000 * Ghi chú: Theo hàng dọc, những số mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Kết quả bảng 3.10 cho thấy: * Về tỷ lệ nhiễm: Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu tính chung tại ba tỉnh có sự khác nhau theo mùa. Tỷ lệ nhiễm cao nhất vào mùa Hè (57,36%), sau đó đến mùa Thu (50,16%); mùa Xuân (40,72%) và thấp nhất là vào mùa Đông (38,17%). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu ở mùa Đông và mùa Xuân khác nhau không rõ rệt (P > 0,05). 10 * Về cường độ nhiễm: Trâu chủ yếu nhiễm ở cường độ nhẹ và trung bình ở cả bốn mùa trong năm. Ở cường độ nặng, tỷ lệ trâu, bò nhiễm vào mùa Hè và mùa Đông cao hơn. 3.2.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò theo tính biệt Bảng 3.13. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tính biệt của bò Cường độ nhiễm (trứng/g phân) £ 200 > 200 – 500 > 500 Địa phương (tỉnh) Tính biệt bò Số bò kiểm tra (con) Số bò nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) n % n n % n Đực 239 85 35,56 51 60,00 26 30,59 8 9,41 Thái Nguyên Cái 391 158 40,41 93 58,86 49 31,01 16 10,13 Đực 284 86 30,28 53 61,63 28 32,56 5 5,81 Bắc Kạn Cái 346 102 29,48 70 68,63 23 22,55 9 8,82 Đực 164 58 35,37 34 58,62 21 36,21 4 5,17 Tuyên Quang Cái 466 167 35,84 102 61,08 56 33,53 8 5,39 Đực 687 229 33,33 138 60,26 75 32,75 17 6,99 Cái 1.203 427 35,49 265 62,06 128 29,98 33 7,96 Tính chung χ2= 0,901; P = 0,342 Bảng 3.13 cho thấy, tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở bò đực là 33,33% và bò cái là 35,49%. So sánh thống kê thấy tỷ lệ nhiễm ở bò đực và bò cái không có sự khác nhau rõ rệt (P > 0,05). Về cường độ nhiễm, giữa bò đực và bò cái cũng không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu trên trâu, bò của Nguyễn Trọng Kim và Phạm Ngọc Vĩnh (1997), kết quả nghiên cứu trên dê của Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999), Khan M. K. và cs. (2009). 3.2.3. Nghiên cứu về trứng và ấu trùng sán lá F. gigantica ở ngoại cảnh và trong ký chủ trung gian 3.2.3.2. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica trên bãi chăn thả trâu, bò 11 Bảng 3.16. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica ở khu vực bãi chăn thả trâu, bò Đất bề mặt bãi chăn Vũng nước đọng Địa phương (tỉnh, huyện) Số mẫu kiểm tra Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) Số mẫu kiểm tra Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) * Thái Nguyên 450 33 7,33 450 61 13,56 Đồng Hỷ 150 11 7,33 150 20 13,33 Võ Nhai 150 10 6,67 150 16 10,67 Đại Từ 150 12 8,00 150 25 16,67 * Bắc Kạn 450 38 8,44 450 63 14,00 Chợ Mới 150 14 9,06 150 23 15,33 Bạch Thông 150 13 8,84 150 25 16,67 Ngân Sơn 150 11 7,56 150 15 10,00 * Tuyên Quang 450 42 9,33 450 78 17,33 Yên Sơn 150 16 10,67 150 32 21,33 Hàm Yên 150 14 9,33 150 24 16,00 TP. Tuyên Quang 150 12 8,00 150 22 14,67 1.350 113 8,37 1.350 202 14,96 Tính chung χ2= 1,178; P = 0,555 χ2= 3,016; P = 0,221 Bảng 3.16 cho thấy: tính chung, có 8,37% số mẫu đất bề mặt bãi chăn và 14,96% số mẫu nước ở các chỗ trũng trên bãi chăn thả trâu, bò xét nghiệm thấy trứng sán lá F. gigantica. Điều này chứng tỏ, khu vực bãi chăn thả trâu, bò ở các địa phương thuộc ba tỉnh nghiên cứu đều bị ô nhiễm mầm bệnh sán lá gan. 3.2.3.3. Sự phân bố các loài ốc nước ngọt - ký chủ trung gian của sán lá F. gigantica 12 Bảng 3.17. Kết quả định loại các mẫu ốc nước ngọt Loài Lymnaea viridis Loài Lymnaea swinhoei Loài khác Địa phương (tỉnh, huyện) Số ốc định loại (con) n (%) n (%) n (%) * Thái Nguyên 2.160 768 35,56 621 28,75 771 35,69 Đồng Hỷ 720 224 31,11 195 27,08 301 41,81 Võ Nhai 720 293 40,69 235 32,64 192 26,67 Đại Từ 720 251 34,86 191 26,53 278 38,61 * Bắc Kạn 2.160 663 30,70 437 20,23 1.060 49,07 Chợ Mới 720 221 30,69 174 24,17 325 45,14 Bạch Thông 720 230 31,94 147 20,42 343 47,64 Ngân Sơn 720 212 29,45 116 16,11 392 54,44 *Tuyên Quang 2.160 520 24,07 978 45,28 662 30,65 Yên Sơn 720 234 32,50 286 39,72 200 27,78 Hàm Yên 720 120 16,67 365 50,69 235 32,64 TP. Tuyên Quang 720 166 23,05 327 45,42 227 31,53 Tính chung 6.480 1.951 30,11 2.036 31,42 2.493 38,47 Bảng 3.17 cho thấy: tính chung cả ba tỉnh, trong 6.480 ốc thu thập, có 30,11% thuộc loài L. viridis; 31,42% thuộc loài L. swinhoei; 38,47% là những loài ốc khác (không phải là ký chủ trung gian của sán lá Fasciola). Như vậy, có hơn 60% số ốc thu được thuộc hai loài L. viridis và L. swinhoei.. Sự phân bố phổ biến với số lượng nhiều của hai loài ốc trên là điều kiện thuận lợi cho sán lá F. gigantica hoàn thành vòng đời của chúng. 3.2.3.4. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan của ốc nước ngọt - ký chủ trung gian 13 Bảng 3.19. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá F. gigantica của ốc nước ngọt Địa phương (tỉnh) Diễn giải Thái Nguyên Bắc Kạn Tuyên Quang Loài ốc Lymnaea viridis Lymnaea swinhoei Lymnaea viridis Lymnaea swinhoei Lymnaea viridis Lymnaea swinhoei Số lượng ốc kiểm tra (con) 768 621 663 437 520 978 Số ốc nhiễm ấu trùng sán lá (con) 108 40 173 41 208 318 Tỷ lệ nhiễm (%) 14,06 6,44 26,09 9,38 40,00 32,52 n(con) 55 13 95 18 76 124 Sporocyst (%) 50,93 32,50 54,91 43,90 36,54 38,99 n(con) 63 19 97 25 96 131 Redia % 58,33 47,50 56,07 60,98 46,15 41,19 n(con) 66 17 104 22 103 141 Cercaria (%) 61,11 42,50 60,12 53,66 49,52 44,34 Bảng 3.19 cho thấy: - Về tỷ lệ nhiễm ấu trùng ở ốc cả hai loài ốc L. viridis và L. swinhoei nhiễm ấu trùng sán lá gan biến động 20% - 70% ở mỗi tỉnh, trong đó loài L. viridis nhiễm với tỷ lệ cao hơn rõ rệt so với loài L. swinhoei (điều này thấy ở cả ba tỉnh nghiên cứu). Chúng tôi cho rằng, loài L. viridis có thể cảm thụ hơn với sán lá F. gigantica so với loài L. swinhoei. - Về tỷ lệ nhiễm các dạng ấu trùng sán lá F. gigantica ở ốc: Ốc L. viridis bị nhiễm ấu trùng Sporocyst từ 36,54% đến 54,91%; nhiễm ấu trùng Redia từ 46,15% đến 58,33% và nhiễm Cercaria từ 49,52% đến 61,11%. Ốc L. swinhoei bị nhiễm ấu trùng Sporocyst từ 32,50% đến 43,90%; nhiễm ấu trùng Redia từ 41,19% đến 47,50% và nhiễm Cercaria từ 42,50% đến 53,66%. 14 3.2.3.8. Nghiên cứu về thời gian thoát vỏ của Miracidium và thời gian sống của Miracidium trong nước Bảng 3.24. Thời gian Miracidium thoát vỏ trong nước (từ khi trứng sán lá F. gigantica rơi vào môi trường nước) Thời gian bắt đầu có Miracidium thoát vỏ Thời gian Miracidium thoát vỏ hết Mùa Đợt thí nghiệm Số mẫu thí nghiệm to và pH nước ( )X Xm± (ngày) Tính chung (ngày) ( )X Xm± (ngày) Tính chung (ngày) I 10 15,40 ± 0,45 14,40 ± 0,36 II 10 14,60 ± 0,41 16,80 ± 0,25 Xuân III 10 22 - 23oC, 6 - 7 15,20 ± 0,25 14 15,20 ± 0,62 16 I 10 8,80 ± 0,33 9,70 ± 1,58 II 10 8,90 ± 0,31 8,30 ± 1,78 Hè III 10 26 - 27oC, 6 - 7 9,50 ± 0,23 8 10,10 ± 2,18 10 I 10 12,00 ± 0,58 14,10 ± 2,79 II 10 13,70 ± 0,30 12,20 ± 2,81 Thu III 10 24 - 25oC, 6 - 7 11,40 ± 0,21 11 15,40 ± 2,92 15 I 10 20,00 ± 0,47 19,70 ± 0,63 II 10 19,30 ± 0,74 21,10 ± 0,79 Đông III 10 18 - 19oC, 6 - 7 19,90 ± 0,42 19 20,30 ± 1,57 21 Bảng 3.24 cho thấy: vào mùa Xuân, Miracidium thoát vỏ sớm nhất là 14 ngày, muộn nhất là 16 ngày; mùa Hè sớm nhất là 8 ngày và muộn nhất là 10 ngày; mùa Thu thời gian sớm nhất là 11 ngày và muộn nhất là 15 ngày; mùa Đông thời gian sớm nhất là 19 ngày và muộn nhất là 21 ngày. Như vậy, thời gian cần cho trứng phát triển từ khi vào môi trường nước đến lúc nở thành Miracidium biến động trong khoảng thời gian 8 - 21 ngày. 15 3.2.3.9. Nghiên cứu thời gian phát triển của ấu trùng sán lá F. gigantica trong ốc - ký chủ trung gian Bảng 3.26. Thời gian hoàn thành các giai đoạn ấu trùng của sán lá F. gigantica (từ khi trứng rơi vào nước) Giai đoạn ấu trùng Mùa Trứng à Miracidium (ngày) Miracidium à Sporocyst (ngày) Sporocyst à Redia (ngày) Redia à Cercaria (ngày) Cercaria à Adolescaria (giờ) Trứng à Adolescaria (ngày) Xuân 14 - 16 3 - 4 6 - 8 18 - 20 2 - 4* 41 - 48 Hè 8 - 10 2 - 3 4 - 7 15 - 17 2 - 4* 29 - 37 Thu 11 - 15 3 - 4 5 - 8 17 - 18 2 - 4* 36 - 45 Đông 19 - 21 4 - 5 8 - 9 20 - 21 3 - 5* 51 - 56 Kết quả ở bảng 3.26 cho thấy: trong mùa Đông, thời gian phát triển của trứng và các dạng ấu trùng trong ốc đều dài nhất. Quy luật về thời gian phát triển của ấu trùng trong ký chủ trung gian theo mùa cho thấy, nhiệt độ là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của trứng và ấu trùng sán lá F. gigantica ở ngoại cảnh và trong ký chủ trung gian. 3.3. Nghiên cứu tương quan giữa số trứng sán F. gigantica trong 1 gam phân với số sán ký sinh/trâu, bò * Tương quan giữa số trứng sán trong 1 gam phân với số sán ký sinh/trâu được xác định trên phần mềm Minitab 14.0. Kết quả như sau: Phương trình hồi quy tuyến tính: y = a + bx (y: số trứng sán/gam phân, x: số sán ký sinh/trâu) Trong đó: a = 0,194 b = 8,101 ® Phương trình hồi quy tuyến tính: y = 0,194 + 8,101x Hệ số tương quan: r = 0,96 Tương quan giữa số trứng sán trong 1 gam phân với số sán ký sinh/trâu được biểu diễn ở hình 3.10. 16 x y 9080706050403020100 800 700 600 500 400 300 200 100 0 Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn phương trình y = a + bx về mối tương quan giữa số trứng sán/ gam phân với số sán ký sinh/trâu Đồ thị ở hình 3.10 cho thấy: các điểm tương ứng giữa số sán đếm được qua mổ khám trâu với số trứng sán trong 1 gam phân hầu hết đều nằm xung quanh đường biểu diễn phương trình hồi quy tuyến tính y = a + bx, đi từ bên trái phía dưới tới bên phải phía trên, không có điểm nào nằm ở xa đường biểu diễn này. Điều đó có nghĩa là tương quan giữa số trứng sán F. gigantica/gam phân với số sán lá ký sinh/trâu là tương quan thuận. Hệ số tương quan r = 0,96 cho thấy tương quan này rất chặt. * Tương quan giữa số trứng sán trong 1 gam phân với số sán lá ký sinh/bò như sau: Phương trình hồi quy tuyến tính: y = a + bx (y: số trứng sán/gam phân, x: số sán ký sinh/bò) Trong đó: a = 4,145 b = 8,094 ® Phương trình hồi quy tuyến tính: y = 4,145 + 8,094x Hệ số tương quan: r = 0,969 Tương quan giữa số trứng sán F. gigantica/gam phân với số sán lá ký sinh/bò được biểu diễn ở hình 3.11. 17 x y 706050403020100 500 400 300 200 100 0 Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn phương trình y = a + bx về mối tương quan giữa số trứng sán/ gam phân với số sán lá ký sinh/bò Đồ thị ở hình 3.11 cho thấy: các điểm tương ứng giữa số sán đếm được qua mổ khám bò với số trứng sán trong 1 gam phân hầu hết đều nằm xung quanh đường biểu diễn phương trình hồi quy tuyến tính y = a + bx, đi từ bên trái phía dưới tới bên phải phía trên, chỉ có 1 điểm nằm hơi xa đường biểu diễn này. Điều đó có nghĩa là tương quan giữa số trứng sán F. gigantica trong 1 gam phân với số sán lá ký sinh/bò là tương quan thuận. Hệ số tương quan r = 0,969 cho thấy tương quan này là rấ t chặt. 3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán lá F. gigantica cho trâu, bò 3.4.1. Xác định thuốc tẩy sán lá F. gigantica có hiệu lực cao và an toàn 3.4.1.2. Thử nghiệm hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc tẩy sán lá F. gigantica trên trâu, bò * Thử nghiệm trên diện hẹp 18 Bảng 3.30. Hiệu lực tẩy sán F. gigantica của ba loại thuốc trên bò thí nghiệm Ngày sau tẩy (trứng/g phân) Mổ khám sau tẩy Thuốc và liều lượng Số thứ tự bò Trước tẩy (trứng/g phân) 5 10 15 Ngày mổ khám sau tẩy Số sán/bò (con) 1 285 30 0 0 - 2 315 30 0 0 - 3 375 45 0 0 - 4 405 60 0 0 35 0 Albendazol (12mg/kgTT) 5 255 15 0 0 - 1 450 55 0 0 - 2 410 60 0 0 25 0 3 380 40 0 0 - 4 295 30 0 0 - Triclabendazole (15 mg/kgTT) 5 320 35 0 0 - 1 260 25 0 0 - 2 350 35 0 0 - 3 300 30 0 0 30 0 4 430 45 0 0 - Nitroxinil - 25 (12mg/kgTT) 5 330 40 0 0 - Bảng 3.30 cho thấy: sử dụng 3 loại thuốc cho bò nhiễm sán lá F. gigantica với liều như trên, hiệu lực của thuốc đạt tương tự như thử nghiệm trên trâu (15/15 bò sạch trứng sán trong phân sau 10 ngày dùng thuốc, 3/15 bò được mổ khám kiểm tra lại đều sạch sán ở gan và ống dẫn mật sau 25 - 35 ngày dùng thuốc tẩy). Đồng thời, cả 15 bò đều không có biểu hiện khác thường nào sau khi dùng thuốc. Như vậy, liều của ba loại thuốc đã sử dụng an toàn đối với bò. 19 * Thử nghiệm trên diện rộng Chúng tôi đã thử nghiệm hiệu lực điều trị của thuốc triclabendazole, liều 15 mg/kgTT; thuốc albendazol và nitroxinil - 25, liều 12mg/kg TT cho 450 trâu và 270 bò ở các địa phương. Kết quả được trình bày ở bảng 3.31 và 3.32. Bảng 3.31. Hiệu lực của ba loại thuốc tẩy sán F. gigantica cho trâu trên diện rộng Trước tẩy Sau tẩy 15 ngày Hiệu lực tẩy Đợt Loại thuốc Liều lượng (mg/ kg TT) Số trâu nhiễm (con) Cường độ ( xmX ± ) (Trứng/ g phân) Số trâu nhiễm (con) Cường độ ( xmX ± ) (Trứng/ g phân) Số trâu sạch trứng (con) Hiệu lực tẩy (%) Albendazol 12 50 465,00 ± 56,00 3 45,60 ±10,30 47 94,00 Triclabendazole 15 50 418,30 ± 48,65 0 0 50 100 I Nitroxinil - 25 12 50 445,28 ± 30,50 3 35,20 ±8,70 47 94,00 Albendazol 12 50 520,80 ± 53,10 5 60,80 ±14,40 45 90,00 Triclabendazole 15 50 560,00 ± 46,50 0 0 50 100 II Nitroxinil - 25 12 50 490,35 ± 28,50 4 50,00 ±13,40 46 92,00 Albendazol 12 50 420,30 ± 46,00 5 25,80 ±6,72 45 90,00 Triclabendazole 15 50 380,50 ± 60,78 0 0 50 100 III Nitroxinil - 25 12 50 415,27 ± 23,60 5 40,50 ± 9,86 45 90,00 Kết quả ở bảng 3.31 cho thấy: trong cả 3 đợt điều trị, thuốc triclabendazole đều có hiệu lực tẩy cao nhất (100%), sau tẩy 15 ngày kiểm tra không còn trứng sán trong phân. Thuốc albendazol có hiệu lực tẩy khá cao, đạt 90 - 94%, cường độ nhiễm giảm từ 420 - 465 trứng/gam phân xuống còn 25 - 60 trứng/gam phân. Thuốc nitroxinil - 25 cũng có hiệu lực tẩy đạt 90 - 94%, cường độ nhiễm sán giảm từ 20 415 - 490 trứng/gam phân xuống còn 35 - 50 trứng/gam phân sau khi tẩy 15 ngày. Theo dõi trước và sau dùng thuốc, chúng tôi thấy toàn bộ số trâu được tẩy sán vẫn vận động, ăn uống và nhai lại bình thường, không có trâu nào có phản ứng phụ sau dùng thuốc. Vì vậy chúng tôi đánh giá: mức liều đã sử dụng của ba loại thuốc đều an toàn 100% đối với trâu. 3.4.2. Thử nghiệm biện pháp phòng trị bệnh sán lá F. gigantica trên trâu Tỷ lệ và cường độ nhiễm ở trâu của lô thí nghiệm và lô đối chứng trước khi thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.33. Bảng 3.33. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán F. gigantica của trâu trước thí nghiệm Lô Diễn giải Thử nghiệm Đối chứng Mức ý nghĩa (P) Số trâu kiểm tra (con) 80 80 - Số trâu nhiễm (con) 31 30 - Tỷ lệ nhiễm (%) 38,75 37,50 > 0,05 n 18 17 - ≤ 200 % 58,06 56,67 > 0,05 n 11 11 - >200 - 500 % 35,48 36,67 > 0,05 n 2 2 - Cường độ nhiễm (số trứng/ gam phân) > 500 % 6,45 6,67 > 0,05 Bảng 3.33 cho thấy: tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở lô thử nghiệm và lô đối chứng trước thí nghiệm tương đương nhau. 3.4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica sau 4 tháng thử nghiệm 21 Bảng 3.35. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica sau 4 tháng thử nghiệm Diễn giải Lô Thử nghiệm Đối chứng Mức ý nghĩa (P) Số trâu kiểm tra (con) 80 80 - Số trâu nhiễm (con) 14 36 - Tỷ lệ nhiễm (%) 17,50 45,00 < 0,001 n 13 24 - ≤ 200 % 92,86 66,67 < 0,001 n 1 10 - >200 - 500 % 7,14 27,78 < 0,001 n 0 2 - Cường độ nhiễm (số trứng/ gam phân) > 500 % 0.00 5,56 < 0,001 Bảng 3.35 cho thấy: - Về tỷ lệ nhiễm: sau 4 tháng thí nghiệm, tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica của trâu ở lô thử nghiệm là 17,50%, trong khi tỷ lệ nhiễm của trâu ở lô đối chứng là 45,00%, sự sai khác này là rất rõ rệt (P < 0,001). - Về cường độ nhiễm: + Cường độ nhiễm nhẹ: có 92,86% số trâu nhiễm sán ở lô thử nghiệm nhiễm ở cường độ nhẹ, trong khi ở lô đối chứng tỷ lệ nhiễm nhẹ là 66,67%, sự sai khác này là rất rõ rệt (P < 0,001). + Cường độ nhiễm trung bình: lô thử nghiệm có 7,14%, trong khi lô đối chứng tỷ lệ này là 27,78%. + Cường độ nhiễm nặng: không có trâu nào ở lô thử nghiệm nhiễm nặng, trong khi tỷ lệ nhiễm nặng ở lô đối chứng là 5,56%, sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). 3.4.3. Đề xuất biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá F. gigantica cho trâu, bò Từ kết quả của đề tài, chúng tôi đề xuất biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá gan cho trâu, bò như sau: 22 1. Tẩy sán lá F. gigantica cho trâu, bò: Định kỳ tẩy sán lá gan 2 lần/năm (đợt 1 vào tháng 4,5; đợt 2 vào tháng 9,10) cho cả đàn trâu, bò khi kiểm tra phân thấy có 20 - 30% nhiễm sán lá gan. Ba loại thuốc với các mức liều đã thử nghiệm (triclabendazole, liều 15 mg/kgTT, albendazol và nitroxinil - 25, liều 12 mg/kgTT) đều cho kết quả tẩy sán lá gan tốt. Tùy từng địa phương, tùy điều kiện trường hợp cụ thể, mà có thể lựa chọn một trong những loại thuốc đó để tẩy sán lá gan cho trâu, bò. Tuy nhiên, nên sử dụng thuốc triclabendazole để có hiệu quả tẩy tốt nhất. 2. Xử lý phân trâu, bò để diệt trứng sán lá F. gigantica: hàng ngày thu gom phân ở chuồng nuôi, tập trung vào hố ủ hoặc tập trung vào một nơi, vun thành đống, trát bùn kín dày 5 - 10 cm. 3. Vệ sinh chuồng nuôi trâu, bò: định kỳ 2 tháng 1 lần dùng thuốc sát trùng phun để diệt trứng sán lá F. gigantica ở nền chuồng và khu vực xung quanh chuồng trâu, bò. 4. Cải tạo đồng cỏ, bãi chăn thả trâu, bò: cần lấp những vũng nước đọng trên bãi chăn, thu gom phân trên bãi chăn để ủ nhằm hạn chế sự phát tán, phát triển của trứng và ấu trùng sán lá ở ngoại cảnh. 5. Diệt vật chủ trung gian của sán lá Fasciola. Tháo cạn nước, làm khô những đồng cỏ, bãi chăn lầy lội, ẩm ướt là những biện pháp hữu hiệu để diệt ốc Lymnaea spp.. Có thể diệt ốc bằng vôi bột, sulfat đồng... hoặc chăn nuôi thuỷ cầm (vịt, ngan, ngỗng) và cá trắm đen. Tuy nhiên, tùy từng địa phương có thể vận dụng phương pháp diệt vật chủ trung gian của sán lá Fasciola cho phù hợp và hiệu quả. 6. Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng trâu bò: Đối với trâu, bò các lứa tuổi (đặc biệt là trâu, bò sinh sản) chú ý đảm bảo khẩu phần ăn đủ cả về số lượng và chất lượng. Các hộ chăn nuôi trâu, bò nên loại thải những trâu, bò già trên 8 năm tuổi để loại bỏ bớt nguồn gieo rắc trứng sán lá F. gigantica ra ngoại cảnh, giảm khả năng lây nhiễm cho những trâu, bò khác. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận 1- Đã xác định được F. gigantica là loài sán lá ký sinh ở gan và ống dẫn mật gây bệnh sán lá gan (Fasciolosis) cho trâu, bò ở 3 tỉnh miền núi 23 phía Bắc (Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang), tỷ lệ nhiễm ở trâu là 58,67% và ở bò là 36,67% (qua mổ khám). 2 - Về đặc điểm dịch tễ: + Thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho trâu, bò ở 3 tỉnh còn chưa tốt, đặc biệt là các biện pháp phòng bệnh giun, sán cho trâu, bò. + Tỷ lệ nhiễm sán F. gigantica qua xét nghiệm phân ở trâu tại ba tỉnh là 46,63% (biến động từ 40,72% đến 51,89%); ở bò là 34,71% (biến động 29,84% - 38,57%). Tỷ lệ và cường độ nhiễm tăng theo tuổi trâu, bò. Trâu, bò nhiễm sán lá F. gigantica nhiều và nặng hơn trong mùa Hè, tỷ lệ và cường độ nhiễm ở các mùa khác đều thấp và nhẹ hơn. Biến động về tỷ lệ và cường độ nhiễm của trâu, bò cái và trâu, bò đực không theo quy luật rõ rệt. + Nền chuồng và khu vực xung quanh chuồng nuôi trâu, bò đều bị ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica với tỷ lệ mẫu dương tính là 20 - 43%. Có 8,37% số mẫu đất bề mặt bãi chăn và 14,96% số mẫu nước ở các chỗ trũng trên bãi chăn thả trâu, bò nhiễm trứng sán lá F. gigantica. + Ốc L. viridis và L. swinhoei - ký chủ trung gian của sán lá F. gigantica phân bố phổ biến ở tất cả các địa phương nghiên cứu Tỷ lệ ốc nhiễm ấu trùng sán lá gan biến động 20 - 70%, loài L. viridis nhiễm với tỷ lệ cao hơn rõ rệt so với loài L. swinhoei, tỷ lệ nhiễm 3 dạng ấu trùng của sán lá gan của ốc khá cao (32 - 61%). + Các mẫu cỏ thủy sinh ở Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang nhiễm Adolescaria với tỷ lệ 14 - 23%. + Vào mùa Xuân, trứng sán F. gigantica sống được 12 - 48 ngày (trong phân khô tự nhiên), 43 - 125 ngày (trong phân ẩm ướt). Thời gian sống của trứng ngắn hơn khi theo dõi trong mùa Hè, dài hơn vào mùa Thu và dài nhất vào mùa Đông (19 - 80 ngày trong phân khô, 75 - 160 ngày trong phân ẩm ướt). 24 Thời gian sống của trứng trong đất khô ngắn, thời gian sống trong đất ướt dài hơn. Vào mùa Hè thời gian trứng sống trong đất ngắn hơn các mùa khác + Ở mùa Xuân, Miracidium thoát vỏ sớm nhất là 14 ngày, muộn nhất là 16 ngày; mùa Hè thời gian này là 8 ngày và 10 ngày; mùa Thu thời gian này là 11 và 15 ngày; mùa Đông là 19 và 21 ngày. Sau khi thoát vỏ, Miracidium tồn tại trong nước không quá 10 giờ (mùa Xuân), 11 giờ (mùa Hè), 14 giờ (mùa Thu) và 9 giờ (mùa Đông). Thời gian từ khi trứng sán F. gigantica vào môi trường nước đến khi hình thành Adolescaria dài nhất vào mùa Đông (51 - 56 ngày), sau đó đến mùa Xuân (41 - 48 ngày), mùa Thu ( 37 - 45 ngày) và ngắn nhất vào mùa Hè (29 - 37 ngày). 3- Tương quan giữa số trứng sán trong 1 gam phân với số sán ký sinh/trâu, bò là tương quan thuận khá chặt theo phương trình hồi quy tuyến tính y = a + bx với hệ số tương quan r = 0,96. 4- Với liều hướng dẫn, thuốc han - dertin B và fasciolid có hiệu lực tẩy sán lá F. gigantica không cao (78 - 86%). Hiệu lực tẩy sán F. gigantica của thuốc triclabendazole, liều 15 mg/kgTT là 100%; thuốc albendazol và nitroxinil - 25 với cùng liều 12mg/kg TT hiệu lực tẩy đạt 90 - 96%. Cả 3 loại thuốc đều an toàn đối với trâu, bò. 5- Phòng chống bệnh sán lá F. gigantica cho trâu, bò bằng thực hiện đồng bộ 6 biện pháp chính (tẩy sán bằng thuốc triclabendazole, ủ phân, diệt ốc ký chủ trung gian, vệ sinh thức ăn, nước uống, chuồng trại và bãi chăn thả và cần loại thải những trâu, bò già trên 8 năm tuổi). 2. Đề nghị Ở các tỉnh miền núi phía Bắc, trâu, bò thường được nuôi theo phương thức chăn thả, tận dụng điều kiện tự nhiên sẵn có. Vì vậy, cần phổ biến rộng rãi biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá Fasciola gigantica cho trâu, bò theo 6 nội dung trên, nhằm giảm thiệt hại về kinh tế do bệnh gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò phát triển.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_dich_te_benh_san_la_gan_trau_bo_fasciolosis_o_tinh_thai_nguyen_bac_kan_tuyen_qua.pdf