Cho phép ứng dụng phương pháp và kết quả nghiên cứu của luận án 
vào công tác thiết kế thi công khoan các giếng thăm dò và khai thác dầu 
khí không những chỉ ở mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng mà có thể ứng dụng cho 
tất cả các mỏ dầu khí thuộc thềm lục địa Việt Nam khi các mỏ này có các 
thân dầu trong đá móng.
Các nghiên cứu lựa chọn các thông số chế độ khoan trong luận án là 
cho toàn bộ khoảng khoan trong đá móng, tuy nhiên, theo chiều sâu đặc 
điểm nứt nẻ và tính chất cơ lý của đá có sự thay đổi nhất định, cho nên cần 
có những giới hạn để phân chia khoảng khoan trong đá móng thành những 
khoảng nhỏ hơn (theo độ khoan) để lựa chọn các thông số chế độ khoan
chính xác và hiệu quả hơn.
Nguyên lý năng lượng cơ học riêng là một công cụ rất hữu ích đối với 
các nhà thiết kế và thi công khoan. Nó không những cho phép xác định 
hiệu quả quá trình khoan mà còn cho phép xác định những yếu tố dẫn đến 
hiệu quả quá trình khoan bị suy giảm. Chính vì vậy , trong thời gian tới cần 
có những nghiên cứu sâu hơn trong việc ứng dụng nguyên lý này đối với 
công tác khoan thăm dò khai thác dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2301 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Nghiên cứu hoàn thiện chế độ công nghệ khoan các giếng có độ dời đáy lớn ở thềm lục địa Nam Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT 
Nguyễn Thế Vinh 
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN 
CHẾ ĐỘ CÔNG NGHỆ KHOAN CÁC GIẾNG 
CÓ ĐỘ DỜI ĐÁY LỚN Ở THỀM LỤC ĐỊA NAM VIỆT NAM 
Chuyên ngành: Khoan và hoàn thiện giếng dầu khí 
Mã số: 62.53.50.01 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT 
HÀ NỘI - 2012 
Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Khoan - Khai thác, 
Khoa Dầu khí, Trường Đại học Mỏ - Địa chất 
Người hướng dẫn khoa học: 
 1. PGS.TS. Lê Xuân Lân 
 2. TSKH. Trần Xuân Đào 
Phản biện 1: PGS.TS. Trƣơng Biên 
Hội Công nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam 
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Sỹ Ngọc 
Trường Đại học Giao thông Vận tải 
Phản biện 3: TS. Nguyễn Xuân Hòa 
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường 
họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Đông Ngạc - Từ Liêm - 
Hà Nội vào hồi .... giờ .... ngày .... tháng .... năm 2012 
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Hà Nội hoặc 
Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Hiện nay, hoạt động khoan đang được đẩy mạnh trên hầu hết các bể 
trầm tích của Việt Nam. Theo kế hoạch phát triển của Tập đoàn Dầu khí 
Quốc gia Việt Nam, từ nay cho đến năm 2015, mỗi năm dự kiến khoan 
thêm 65 đến 75 giếng, bao gồm cả giếng tìm kiếm, thăm dò và khai thác. 
 Phần lớn các giếng thăm dò, khai thác ở thềm lục địa Nam Việt Nam 
đều là giếng định hướng. Khi độ sâu giếng tăng, cùng nghĩa với góc 
nghiêng và độ dời đáy của giếng gia tăng. Hệ động lực học quá trình khoan 
dễ mất ổn định và làm giảm hiệu quả của công tác khoan. 
 Để nâng cao hiệu quả công tác khoan, cần phải nghiên cứu các yếu tố 
ảnh hưởng tới quá trình khoan. Các nghiên cứu trước đây chỉ nghiên cứu 
đơn lẻ một vấn đề nên chưa đánh giá được ảnh hưởng đồng thời của tất cả 
các yếu tố đến hệ động lực học quá trình khoan. Do đó, nghiên cứu, đánh 
giá tác động đồng thời của nhiều yếu tố để lựa chọn các thông số chế độ 
khoan tối ưu là cần thiết. 
2. Mục đích nghiên cứu của luận án 
 Nghiên cứu trạng thái của hệ động lực học quá trình khoan khi thi 
công các giếng định hướng tại các mỏ dầu khí ở thềm lục địa Nam Việt 
Nam, đặc biệt là mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng. Đây là cơ sở để hoàn thiện các 
thông số chế độ khoan nhằm nâng cao hiệu quả công tác khoan các giếng 
có độ dời đáy lớn ở thềm lục địa Nam Việt Nam. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
 - Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ động lực học quá trình khoan khi thi 
công các giếng xiên định hướng có độ dời đáy lớn để thăm dò và khai thác 
dầu khí ở thềm lục địa Nam Việt Nam. 
 - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố có thể điều khiển trong 
quá trình hệ động lực học quá trình khoan làm việc, cụ thể là các thông số 
chế độ khoan bao gồm tải trọng chiều trục, tốc độ vòng quay và lưu lượng 
bơm khi khoan các đoạn thân giếng nghiêng. 
4. Nội dung nghiên cứu 
 - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác khoan; 
 - Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết Tai biến (Catastrof), lý thuyết Ánh 
xạ, lý thuyết Năng lượng cơ học riêng để đánh giá trạng thái, hiệu quả làm 
việc của hệ động lực học quá trình khoan các giếng có độ dời đáy lớn tại 
mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng, đồng thời lựa chọn các thông số chế độ khoan 
tối ưu khi khoan các đoạn thân giếng này. 
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 
 - Phương pháp thư mục: Thu thập, thống kê, phân tích số liệu thực tế 
về các thông số chế độ khoan qua từng mét khoan khi thi công các giếng 
có độ dời đáy lớn tại mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng; 
 - Phương pháp lý thuyết: Nghiên cứu ứng dụng các lý thuyết cho phép 
đánh giá trạng thái và hiệu quả làm việc của hệ động lực học quá trình 
khoan và cho phép lựa chọn các thông số chế độ khoan tối ưu; 
 - Ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng các phần mềm tin học trong 
khảo sát, đánh giá và phân tích số liệu. 
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 
 - Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu, đánh giá hệ động lực học quá trình 
khoan trên quan điểm bền động học bằng các lý thuyết Tai biến và lý 
thuyết Ánh xạ cho phép đánh giá ảnh hưởng đồng thời của tất cả các yếu 
tố tác động đến trạng thái làm việc của hệ động lực học quá trình khoan. 
Khắc phục nhược điểm của các nghiên cứu trước đây, chỉ dừng lại ở mức 
độ đánh giá ảnh hưởng riêng biệt của từng yếu tố. 
 - Ý nghĩa thực tiễn: Lựa chọn các thông số chế độ khoan tối ưu trên 
quan điểm Bền động học và Năng lượng cơ học riêng tối thiểu cho phép hệ 
động lực học quá trình khoan làm việc ổn định, tiêu hao năng lượng nhỏ 
nhất, tuổi thọ thiết bị cao nhất, tăng tối đa tốc độ cơ học khoan và giảm giá 
thành thi công khoan. 
7. Điểm mới của luận án 
 - Nghiên cứu ảnh hưởng đồng thời của tất cả các yếu tố địa chất, công 
nghệ, kỹ thuật... đến quá trình khoan; 
 - Lựa chọn thông số chế độ khoan dựa trên bản chất về động lực học 
và năng lượng tiêu hao nhỏ nhất để phá hủy đá. 
8. Luận điểm bảo vệ 
 - Đá móng mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng thuộc thềm lục địa Nam Việt 
Nam là đối tượng phức tạp đối với quá trình khoan. Hệ động lực học quá 
trình khoan trong đá móng của các giếng có độ dời đáy lớn luôn làm việc 
trong trạng thái kém ổn định, hiệu quả khoan không cao; 
 - Lựa chọn các thông số chế độ khoan tối ưu trên quan điểm bền động 
học và năng lượng cơ học riêng tối thiểu thông qua xử lý tổng hợp các số 
liệu khoan thực tế sẽ tăng sự ổn định của các thông số chế độ khoan ở đáy, 
tăng tốc độ cơ học và giảm giá thành mét khoan. 
9. Cơ sở tài liệu của luận án 
 Luận án được xây dựng trên cơ sở: Các tài liệu thi công giếng khoan 
khai thác dầu khí tại các mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng thuộc LD Việt-Nga 
VietsovPetro; Các báo cáo tổng kết hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí ở 
thềm lục địa Nam Việt Nam của Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam; 
Các bài báo và các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trong 
nước và nước ngoài đăng trên các tạp chí chuyên ngành. 
10. Khối lƣợng và cấu trúc của luận án 
Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương nội dung nghiên cứu và phần kết 
luận, kiến nghị. Toàn bộ nội dung được trình bày trong 126 trang, trong đó 
có 15 bảng và 67 đồ thị, hình vẽ. 
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KHOAN 
1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác khoan 
 Hiệu quả công tác khoan được đánh giá qua hai nhóm chỉ tiêu chính 
đó là nhóm các chỉ tiêu về chất lượng và nhóm các chỉ tiêu về số lượng. 
1.1.1. Chỉ tiêu về chất lƣợng 
 Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng bao gồm [6]: 
 - Sai số về vị trí không gian của thân giếng khoan so với thiết kế; 
 - Tỷ lệ và chất lượng mẫu đá: đường kính, tính nguyên dạng về cấu 
trúc, tính chất cơ lý, thành phần khoáng vật; 
 - Khả năng thực hiện các nghiên cứu cần thiết trong giếng khoan; 
 - Mức độ ô nhiễm các tầng sản phẩm lỏng, khí; 
1.1.2. Chỉ tiêu về số lƣợng 
1.1.2.1. Các chỉ tiêu về tốc độ 
 Các chỉ tiêu về tốc độ bao gồm [6]: 
 a- Tốc độ cơ học vCH: Là tốc độ tiến của đáy lỗ khoan khi phá hủy đá. 
 b- Tốc độ hiệp vH: Đặc trưng cho mức độ tiến sâu của lỗ khoan trong 
thời gian một hiệp. 
 c- Tốc độ kỹ thuật vKT: Biểu thị hiệu quả sử dụng thời gian sản xuất 
trong một tháng thiết bị. 
 d- Tốc độ thương mại vTM: Là hiệu quả quá trình làm việc, nó đo chiều 
sâu trung bình tháng thiết bị cho một giếng khoan. 
 e- Tốc độ chu trình vCT: Cho thấy chiều sâu trung bình cho tháng máy 
tính cho toàn bộ chu trình khoan. 
 Các chỉ tiêu tốc độ có mối liên hệ mật thiết với nhau và tương quan 
như sau: vCH > vH > vKT > vTM > vCT. Sự tăng của một tốc độ nào đó sẽ làm 
tăng các tốc độ sau nó. 
1.1.2.2. Chỉ tiêu về giá thành 
 Chỉ tiêu về giá thành được tính thông qua giá một mét khoan [6]: 
XL KC CC 
L
 , đ/m (1.14) 
 trong đó, CXL- Chi phí cho công tác san nền, đường, bãi khoan, móng 
máy, xây lắp, chuẩn bị và di chuyển, tháo dỡ, đ; CK- Chi phí chung cho 
khoan thuần túy, gia cố thành giếng, tiêu hao mũi khoan, dung dịch khoan, 
tiêu hao cho công tác phụ trợ... 
1.1.2.3. Năng lƣợng tiêu hao để phá hủy đất đá ở đáy 
 a- Năng lượng cơ học riêng (Eb, MPa): Là năng lượng tiêu tốn để 
phá vỡ một thể tích đất đá nào đó, hoặc là tỷ số giữa tốc độ tiêu tốn năng 
lượng và tốc độ đi xuống của choòng, được xác định như sau [19, 34]: 
x
b 2 2
CH
4,8nM0,04G
E 0,35
D D v
 
  
  
 (1.17) 
 trong đó, G- Tải trọng chiều trục, kN; D- Đường kính choòng, cm; n- 
Tốc độ vòng quay, v/ph; Mx- Mô men xoắn, N.m; 
 b- Hiệu quả làm việc của choòng: Tính hiệu quả làm việc của choòng 
được xác định như sau[19]: 
c
f
b
e 1
E
 
 (1.18) 
 trong đó: c- Độ bền nén không cân bằng của đất đá, Pa. 
 Nếu ef càng gần giá trị 1 thì năng lượng cơ học riêng tiêu tốn tại 
choòng càng giảm, hiệu quả làm việc của choòng càng cao. 
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chỉ tiêu đánh giá công tác khoan 
 Gồm: Nhóm yếu tố không điều khiển được chính là tính chất đất đá 
trong điều kiện đáy; Nhóm các yếu tố điều khiển được đó là các yếu tố có 
thể thay đổi tức thời, bao gồm [8]: tải trọng chiều trục, tốc độ vòng quay, 
thủy lực, số lượng và tính chất tác nhân làm sạch, các thông số và đặc tính 
mũi khoan. Ngoài ra, ổn định của hệ động lực học quá trình khoan cũng có 
ảnh hưởng đáng kể đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khoan. 
1.2.1. Ảnh hƣởng của tải trọng chiều trục 
 Trong điều kiện thí nghiệm, bề mặt phá hủy được làm sạch tuyệt đối, 
tốc độ cơ học là hàm số của tải trọng chiều trục [7]: 
m
CHv G (1.20) 
1.2.2. Ảnh hƣởng của tốc độ vòng quay 
 Tốc độ cơ học tăng theo tỷ lệ giảm dần khi tốc độ vòng quay tăng [7]: 
mo
CH 1v n , mo1 (1.21) 
1.2.3. Ảnh hƣởng đồng thời của tải trọng chiều trục và tốc độ vòng quay 
 Mối quan hệ giữa tốc độ cơ học với tải trọng chiều trục và tốc độ vòng 
quay được thể hiện qua phương trình [7]: 
m mo
CH 3v G n , m=12; mo=0,41 (1.24) 
1.2.4. Ảnh hƣởng của các thông số thủy lực 
 a. Ảnh hưởng của lưu lượng bơm: Quan hệ giữa tốc độ cơ học và 
lưu lượng bơm như sau: 
 CH
Q
v
a b
 (1.25) 
 trong đó, Q- Lưu lượng bơm, m
3
/h; a, b là hai hằng số phụ thuộc vào 
tính chất cơ lý của đất đá, tải trọng chiều trục, tốc độ vòng quay cũng như 
từng loại cấu trúc của mũi khoan. 
 b- Ảnh hưởng của dòng dung dịch khi ra khỏi choòng: Tăng vJ 
(ngay cả khi giữ Q không đổi) sẽ làm tăng vCH. Tuy nhiên, tăng vJ quá lớn 
thì vCH tăng không đáng kể và dẫn đến tổn thất áp lực lớn ở choòng. Hiệu 
quả nhất là tăng vJ trong khoảng 70100m/s. 
 c- Ảnh hưởng phối hợp giữa Q và vJ: Tốc độ cơ học tăng với tích QvJ
2
. 
1.2.5. Ảnh hƣởng của chất lƣợng dung dịch 
 Tất cả các thông số: trọng lượng riêng, độ nhớt, độ thải nước, hàm 
lượng pha rắn của dung dịch đều có ảnh hưởng khác nhau tới tốc độ cơ học. 
1.2.6. Ảnh hƣởng của tính chất cơ lý của đất đá 
 Độ cứng của đất đá tỷ lệ nghịch với tốc độ cơ học: 
 CH
1
v
 (1.33) 
 trong đó,  là độ cứng của đất đá trong điều kiện đáy, Pa. 
 Tính mài mòn của đất đá ảnh hưởng tới tuổi thọ của các chi tiết của bộ 
dụng cụ khoan, đặc biệt là tuổi thọ của mũi khoan. Độ bền nén của đất đá 
liên quan trực tiếp đến độ ổn định thành lỗ khoan. 
1.2.7. Ảnh hƣởng của ổn định động học của hệ động lực học quá trình khoan 
1.2.7.1. Ảnh hƣởng của các dao động 
 Hệ động lực học quá trình khoan có 3 dạng dao động chính [25], đó 
là: dao động dọc trục, dao động ngang, dao động xoắn. 
 a- Dao động dọc trục: Dao động dọc trục xuất hiện do sự thay đổi của 
tải trọng chiều trục, thay đổi áp suất dung dịch và tương tác giữa răng mũi 
khoan với đất đá ở đáy. Nó làm giảm thời gian tiếp xúc giữa răng mũi 
khoan với đáy, do đó làm giảm tốc độ cơ học. 
 b- Dao động ngang: Dao động ngang xuất hiện gây nên chuyển động 
xoáy của bộ dụng cụ khoan. Chuyển động xoáy sẽ làm đường kính của lỗ 
khoan bị mở rộng và làm giảm tốc độ cơ học. 
 c- Dao động xoắn: Là kết quả của hiện tượng dính-trượt. Dao động 
xoắn có thể gây ra các hiện tượng mỏi vật liệu, mòn choòng và các thành 
phần của bộ dụng cụ khoan, do đó giảm hiệu quả khoan. 
 Các dạng dao động có thể xuất hiện đồng thời và cộng hưởng làm tăng 
những ảnh hưởng bất lợi của mỗi dạng dao động. 
1.2.7.2. Các yếu tố gây mất ổn định hệ động lực học quá trình khoan 
 Các nhân tố này có thể bao gồm: các thông số chế độ khoan (điển hình 
nhất là thông số G và n), phương pháp khoan, thiết bị trên mặt và thiết bị 
đáy, môi trường làm việc của bộ dụng cụ khoan, hình dạng lỗ khoan... 
1.3. Kết luận 
 Tốc độ cơ học là chỉ tiêu hàng đầu trong việc đánh giá hiệu quả công 
tác khoan. Việc tăng tốc độ cơ học sẽ làm giảm giá thành và làm tăng tất 
cả các tốc độ khác. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên chỉ tiêu 
tổng hợp hơn vẫn là giá thành mét khoan. 
 Trong khoan dầu khí, các chỉ tiêu về quá trình làm việc của mũi khoan 
rất quan trọng, tuổi thọ và tiến độ của mũi khoan quyết định hầu hết các 
chỉ tiêu khác. 
 Ổn định động học của hệ động lực học quá trình khoan có tác động rất 
lớn đối với hiệu quả công tác khoan. Các thông số chế độ khoan là yếu tố 
có thể điều chỉnh tức thời và ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu khoan. 
Chính vì vậy, việc lựa chọn hợp lý các thông số chế độ khoan mang tính 
quyết định đến hiệu quả của công tác khoan. 
CHƢƠNG 2 
HOẠT ĐỘNG KHOAN TẠI THỀM LỤC ĐỊA NAM VIỆT NAM 
2.1. Địa tầng và các đối tƣợng khai thác dầu khí 
 Toàn bộ phát hiện dầu khí của Việt Nam đều thuộc các bể trầm tích 
Đệ Tam. Bể Cửu Long là bể trầm tích có tiềm năng dầu khí lớn nhất, trong 
đó, có các mỏ dầu đang khai thác như Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông, Hồng 
Ngọc, Sư Tử Đen và nhiều mỏ khác... Bạch Hổ là mỏ dầu có quy mô lớn 
nhất và được phát hiện đầu tiên, mang đặc trưng về dầu trong tầng móng 
granit nứt nẻ của bể Cửu Long nói riêng và thế giới nói chung [10]. 
 Lịch sử TKTD dầu khí của bể Cửu Long gắn liền với lịch sử TKTD 
dầu khí của thềm lục địa Nam Việt Nam. Trong đó, mỏ Bạch Hổ thể hiện 
những đặc trưng chung nhất của Bể. 
2.1.1. Địa tầng mỏ Bạch Hổ 
 Lát cắt địa chất của mỏ Bạch Hổ gồm móng kết tinh trước Kainozoi 
và trầm tích lục nguyên. Chiều dày tổng cộng được mở theo chiều thẳng 
đứng của đá móng là 1990m, của tầng đá trầm tích là 4740m. 
 Móng gồm đá macma granitoid kết tinh cùng các đai mạch diaba và 
bazan-andesite poocfia, hay còn gọi chung là đá móng. Độ cứng của đá 
móng nằm trong khoảng 20-30MPa, nếu phân loại độ cứng theo thang tiêu 
chuẩn GOST-122-88-66 thì đá móng có độ cứng cấp VII [9]. 
 Lát cắt trầm tích gồm đá tuổi Paleogen (Oligocen), Neogen (Miocen, 
Pliocen) và Đệ tứ, chúng còn được chia nhỏ hơn thành 6 điệp với các tên 
gọi địa phương. 
2.1.2. Các đối tƣợng khai thác dầu khí của mỏ Bạch Hổ 
 Đối tượng chứa dầu chính của mỏ là móng nứt nẻ, hang hốc trước 
Kainozoi. Trong trầm tích Oligocen dưới, Oligocen trên và Miocen dưới 
các thân dầu có độ sản phẩm khác nhau, trữ lượng nhỏ, cấu tạo phức tạp. 
Bề dày toàn bộ các tầng chứa dầu 2150m được mở ra từ móng đến 
Miocen, trong đó đã phát hiện 126 thân dầu. Các thân dầu trong trầm tích 
có trữ lượng nhỏ, chiều cao thay đổi trong khoảng 15800m. Thân dầu 
móng có chiều cao ước đoán tới 1800m. 
2.2. Quá trình phát triển 
 Trước giải phóng miền Nam, ở thềm lục địa phía Nam Việt Nam, hoạt 
động TKTD dầu khí được tiến hành bởi những công ty dầu khí nước ngoài 
như Mobil, Pecten, Union Texas... 
 Sau ngày miền Nam giải phóng, công tác TKTD dầu khí bước vào giai 
đoạn mới, đánh dấu bằng việc thành lập Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt 
Nam, nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Công tác TKTD ở 
thềm lục địa phía Nam được triển khai bởi các công ty AGIP (Italia), 
Deminex CHLB Đức và Bowvalley (Canada). 
 Một bước ngoặt quan trọng của ngành dầu khí Việt Nam là sự ra đời 
của XNLD VietsovPetro năm 1981 nay là LD Việt-Nga VietsovPetro. Đến 
năm 1986, dòng dầu công nghiệp đầu tiên được phát hiện từ trầm tích 
Miocen ở mỏ Bạch Hổ. Hai năm sau (1988), dầu tiếp tục được phát hiện 
trong đá móng nứt nẻ trước Đệ tam. 
 Theo thống kê của PVN, số lượng giếng được khoan hàng năm tại các 
bể trầm tích của Việt Nam tăng nhanh sau mỗi năm. Khối lượng khoan tập 
trung chủ yếu ở bể trầm tích Cửu Long và Nam Côn Sơn với số lượng 
giếng khoan đáng kể ở mỏ Bạch Hổ và Rồng. 
2.3. Quỹ đạo và cấu trúc giếng 
2.3.1. Quỹ đạo giếng 
 Hầu hết các giếng được thi công theo hai dạng quỹ đạo cơ bản nhất đó 
là dạng 3 đoạn và 5 đoạn. Ngoài ra còn một số dạng quỹ đạo khác đang 
được áp dụng, nhưng xét về bản chất cuối cùng vẫn thuộc 1 trong 2 dạng 
quỹ đạo trên, ngoại trừ dạng quỹ đạo cho giếng ngang. 
2.3.2. Cấu trúc giếng 
 Cấu trúc giếng khoan tại bể trầm tích Cửu Long tương đối phức tạp, 
trong các lô của Bể đều có mặt đầy đủ các kích thước ống chống thông 
dụng trong quá trình thi công khoan như: 508, 340, 245, 194, 178mm. 
 Các giếng khai thác dầu trong đá móng mỏ Bạch Hổ và Rồng, phần 
thân trong đá móng thường được để thân trần. Các cột ống trung gian 
245mm thường được thả đến nóc móng. Tùy thuộc vào vị trí các giếng, 
dùng choòng 215,9mm hoặc 165,1mm để khoan đoạn thân còn lại. 
2.4. Độ dời đáy 
 Độ dời đáy là khoảng cách giữa miệng và đáy giếng theo phương ngang. 
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật, công nghệ khoan, độ dời đáy của 
giếng ngày càng gia tăng. Khái niệm độ dời đáy lớn mang tính tương đối, 
phụ thuộc vào kỹ thuật và công nghệ thi công và phụ thuộc vào từng giai 
đoạn phát triển của từng đơn vị sản xuất. Độ dời đáy của các giếng ở thềm 
lục địa Nam Việt Nam phổ biến nhỏ hơn 2500m, nên theo tác giả các 
giếng có độ dời đáy lớn hơn 1000m được xem là có độ dời đáy lớn. 
2.5. Một số đặc điểm thi công khoan ở mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng 
 Các loại choòng được sử dụng ở mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng bao gồm 
choòng ba chóp xoay và choòng kim cương thuộc nhiều chủng loại khác 
nhau của các hãng Hughes, Reed, Smith, Security, Varel, HTC, Hycalog, 
British Bits với các kiểu, loại phù hợp với từng loại đất đá. 
 Các thông số chế độ khoan đã áp dụng cho các đường kính choòng 
khác nhau được trình bày trong bảng 2.1. 
Bảng 2.1: Các thông số chế độ khoan sử dụng tại bể trầm tích Cửu Long 
Đường kính, mm Loại choòng G, kN n, v/ph Q, m3/h 
660,4 Chóp xoay 20 - 60 70 -110 180 - 230 
444,5 
Chóp xoay 60 - 140 75 - 170 180 - 220 
Kim cương 10 - 50 130 - 170 240 - 320 
311,1 
Chóp xoay 100 - 180 110 - 150 120 - 170 
Kim cương 50 - 100 90 - 170 200- 260 
215,9 Chóp xoay 100 - 250 90 - 180 120 - 140 
165,1 Chóp xoay 40 - 130 70 - 90 90 - 120 
 Các hệ dung dịch đã được sử dụng cho từng đối tượng địa chất bao 
gồm: hệ dung dịch độ nhớt cao, hệ dung dịch nước biển/CMC/Bentonite, 
hệ dung dịch Gel/KCl/PHPA, hệ dung dịch KCl/PHPA/Polymer, hệ dung 
dịch Glycol/KCl/PHPA; hệ dung dịch gốc dầu tổng hợp. 
2.6. Kết luận 
 Bể Cửu Long là bể trầm tích có tiềm năng chứa dầu khí nhất trên thềm 
lục địa Việt Nam nói chung và thềm lục địa Nam Việt Nam nói riêng. Mỏ 
Bạch Hổ thuộc bể trầm tích Cửu Long là mỏ có quy mô lớn nhất, cả về diện 
tích cũng như trữ lượng, nó đặc trưng cho dầu trong tầng móng granitoid 
nứt nẻ của bể Cửu Long nói riêng và thế giới nói chung. 
 Hầu hết các khoảng khoan trong đá móng mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng 
được khoan bằng choòng 215,9mm và 165,1mm. Thân giếng được tạo ra 
bởi các loại choòng này có độ dời đáy lớn. 
CHƢƠNG 3 
ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH ĐỘNG HỌC CỦA HỆ ĐỘNG LỰC HỌC 
QUÁ TRÌNH KHOAN BẰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC 
3.1. Đặc điểm làm việc của hệ động lực học quá trình khoan 
 Trong quá trình phá huỷ đất đá, choòng khoan luôn chịu tác động của 
tổ hợp các lực tương tác cộng hưởng hoặc triệt tiêu lẫn nhau. Giếng khoan 
và vỉa là một hệ thống khép kín, choòng khoan làm việc trong môi trường 
của vỉa. Để phá hủy đất đá, choòng khoan được truyền năng lượng thông 
qua các thông số chế độ khoan... 
 Có thể thấy choòng khoan luôn làm việc trong một môi trường động 
phức tạp. Một số câu hỏi được đặt ra: Choòng đã làm việc trong trạng thái 
động lực học nào (ổn định hay không ổn định)? Trên quan điểm bền động 
học, trạng thái ổn định của cả hệ thống Vỉa-Giếng (hệ động lực học quá 
trình khoan) có bền hay không? 
3.2. Nghiên cứu trạng thái làm việc của hệ động lực học quá trình khoan 
3.2.1. Các lý thuyết áp dụng 
 a- Lý thuyết Tai biến (Castatrof): Được hiểu là sự biến đổi không 
đồng nhất tức thời, xuất hiện ở trạng thái đột biến qua sự phản ánh của hệ 
thống nghiên cứu trong sự thay đổi đều đặn của các điều kiện ngoại biên. 
 Giả sử rằng, mô hình hóa một hệ động lực học nào đó được mô phỏng 
dưới dạng phương trình vi phân: 
 1 2 n
dx
= df(x,c ,c ...c )
dt
 (3.1) 
 Trong đó, f là hàm của biến đổi trạng thái của x và các tham số điều 
khiển c1, c2... cn. Xác định được điểm đột biến hay điểm tới hạn nếu: 
2
2
u u
df d f
0; 0
dx dx
  
   
   
 (3.2) 
 Đây chính là điều kiện đảm bảo cho hoạt động của hệ động lực học 
tương ứng ở trạng thái ổn định. 
 b- Lý thuyết Ánh xạ: Giá trị của các hiệu ứng phi tuyến có thể giải 
thích trên cơ sở phân tích Hàm phân nhánh trong lý thuyết Ánh xạ: 
 n 1 n nx rx (1 x )   (3.3) 
 trong đó, r- Tham số điều khiển; xn- Tương quan của số đã biết thứ n 
với số trước đó. 
 Các tính chất động lực học của hàm phân nhánh đóng vai trò quan 
trọng trong sự nghiên cứu tổng quát các quá trình phi tuyến. 
3.2.2. Đánh giá ổn định động học của hệ động lực học quá trình khoan 
 a- Ứng dụng lý thuyết Tai biến: Quá trình phá hủy đất đá của choòng 
được phản ánh thông qua phương trình: 
2CH
1 CH 2 CH 3
dv
c v c v c
dt
   (3.4) 
 trong đó, t- Thời gian để khoan 1 mét; c1, c2, c3- Các tham số điều 
khiển, đặc trưng cho sự tương tác giữa các điều kiện địa chất, môi trường 
dung dịch, cấu trúc bộ dụng cụ khoan, hình dạng và chiều dài thân giếng, 
các thông số chế độ công nghệ khoan... Các tham số c1, c2, c3 được xác 
định thông qua xử lý số liệu khoan thực tế bao gồm các tốc độ cơ học 
tương ứng với các thông số chế độ khoan theo từng mét khoan khi khoan 
các giếng có độ dời đáy lớn tại mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng. 
 - Nếu  (=c2
2
-4c1c3)>0 ổn định động học của hệ động lực học quá 
trình khoan được bảo đảm; 
 - Khi <0, hệ động lực học quá trình khoan làm việc trong trạng thái 
không ổn định; 
 - Khi =0, đây chính là giá trị mà trạng thái của hệ động lực học quá 
trình khoan dễ dàng bị chuyển đổi giữa ổn định và không ổn định và khó 
đảm bảo rằng chúng đang làm việc trong trạng thái ổn định và bền động học. 
 b- Ứng dụng lý thuyết Ánh xạ: Lựa chọn hàm phân nhánh (3.3) để 
phản ánh quá trình phá huỷ đất đá của choòng, khi đó (3.3) có dạng: 
max
CH(n)
CH(n 1) CH(n)
CH
v
v rv 1
v
 
  
 
 
 (3.5) 
 trong đó, vCH(n)- Tốc độ cơ học của mét khoan thứ n; r- Tham số điều 
khiển tương tự như c1, c2, c3 và cũng được xác định qua xử lý số liệu thực tế.
 - Với 0<r1, ổn định động học của hệ động lực học quá trình khoan 
được bảo đảm, choòng phá hủy đất đá trong trạng thái ổn định bền vững; 
 - Khi 1<r3, hệ động lực học quá trình khoan đang trong tình trạng dễ 
dàng chuyển đổi từ trạng thái làm việc ổn định bền vững sang trạng thái 
làm việc kém ổn định bền vững. 
 - Khi 3<r3,45, hệ động lực học QTK đang làm việc trong trạng thái 
mất ổn định động học; 
 Khảo sát số liệu khoan thực tế của các giếng có độ dời đáy lớn đã 
được khoan trong các đối tượng khác nhau của mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng, 
cụ thể, sử dụng các phương trình (3.4) và (3.5) để xác định  và r theo 
chiều sâu thân giếng thông qua các tốc độ cơ học của từng mét khoan. Quá 
trình khảo sát cho thấy ở một số khoảng chiều sâu, giá trị   0, r  1, với 
giá trị này hệ động lực học quá trình khoan đang rơi vào trạng thái dễ bị 
chuyển đổi, mức độ ổn định và bền vững động học khó được đảm bảo. Nổi 
bật nhất là hầu hết khoảng chiều sâu từ Oligoxen và rõ nét nhất là khoảng 
khoan trong đá móng (  0, r >1). Điều này cho thấy choòng khoan hay 
tổng thể hệ động lực học quá trình khoan đã rơi vào trạng thái kém bền 
động học và được thể hiện rõ nét ở sự làm việc kém hiệu quả của choòng, 
tức là tốc độ cơ học không cao. Điều này có thể khẳng định, chế độ công 
nghệ chưa phù hợp với thiết bị kỹ thuật và điều kiện địa chất khoan qua. 
3.3. Đánh giá hiệu quả khoan trong đá móng mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng 
3.3.1. Các vùng làm việc của choòng 
 Với mục đích sử dụng năng lượng cơ học riêng như một công cụ để đánh 
giá hiệu quả khoan của choòng cũng như hiệu quả quá trình khoan, trước 
hết xem xét các vùng làm việc của choòng qua hình 3.15 [19]. 
Hình 3.15: Các vùng làm việc của choòng 
 - Vùng I: Hiệu suất cơ học bị hạn chế, chiều sâu ngập của răng choòng 
 thấp do tải trọng chiều trục chưa đủ. 
 - Vùng II: Được bắt đầu khi chiều sâu ngập của răng choòng hợp lý, 
choòng làm việc hiệu quả. Trong toàn bộ vùng II, tải trọng chiều trục tăng 
tuyến tính với tốc độ cơ học. Giá trị năng lượng cơ học riêng trong vùng II 
tương đối ổn định. 
 - Vùng III: Từ điểm rơi (điểm tại đó vCH bắt đầu không tỷ lệ tuyến tính 
với G), năng lượng truyền từ choòng tới đất đá bị hạn chế do nhiều yếu tố 
khác nhau như thủy lực và cơ khí. 
3.3.2. Đánh giá hiệu quả khoan trong đá móng 
 Theo các kết quả nghiên cứu ở mục 3.2, phần này sẽ nghiên cứu ứng 
dụng năng lượng cơ học riêng để xác minh lại tính hiệu quả của quá trình 
khoan trong đá móng của các giếng có độ dời đáy lớn tại mỏ Bạch Hổ và 
mỏ Rồng. Việc nghiên cứu sẽ dựa vào các phương trình (1.17) và (1.18). 
Để đánh giá, dựa trên 2 hướng: 
 - Quan sát xu hướng biến đổi của giá trị Eb; 
 - So sánh giá trị Eb với c (xác định ef). 
 Kết quả khảo sát cho thấy năng lượng cơ học riêng tại choòng cho hầu 
hết các loại choòng sử dụng đều lớn hơn giá trị độ bền nén của đá móng 
granit (c>190MPa) nhiều lần, tức là giá trị ef <<1, choòng làm việc trong 
Vùng I: Độ ngập răng choòng (b) vào đất đá không hợp lý 
Vùng II: Choòng khoan làm việc hiệu quả 
Vùng III: Choòng khoan làm việc không hiệu quả 
 do hạn chế về thủy lực và cơ khí 
Thiết kế lại để nâng điểm rơi, 
tăng hiệu quả làm việc của 
choòng 
Điểm rơi 
Hiệu suất tiềm năng của choòng 
Tố
c 
đ
ộ
 c
ơ
 h
ọ
c,
 v
C
H
Tải trọng chiều trục, G 
vùng III. Kết quả này là do nguyên nhân đã được kết luận ở mục 3.2 "Hệ 
động lực học quá trình khoan khi làm việc trong môi trường đá móng mỏ 
Bạch Hổ và Rồng luôn trong trạng thái kém ổn định". 
3.4. Kết luận 
 Hệ động lực học quá trình khoan khi khoan trong đá móng mỏ Bạch 
Hổ và Rồng thuộc bể Trầm tích Cửu Long luôn làm việc trong trạng thái 
động học kém ổn định. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu 
quả quá trình khoan không cao. Để nâng cao hiệu quả khoan cần có những 
thay đổi về thiết bị dụng cụ, đặc biệt là các thông số chế độ khoan, những 
thông số có thể điều chỉnh nhanh chóng từ trên mặt, để đưa hệ động lực 
học quá trình khoan làm việc trong trạng thái ổn định và bền động học. 
CHƢƠNG 4 
HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ CÔNG NGHỆ KHOAN 
KHI KHOAN TRONG ĐÁ MÓNG MỎ BẠCH HỔ VÀ MỎ RỒNG 
4.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lựa chọn chế độ công nghệ khoan 
 Nhiều thập niên trước đây, đã có nhiều tác giả nghiên cứu để lựa chọn 
thông số chế độ khoan. Tuy nhiên, các phương pháp nghiên cứu, dù theo 
hướng nào cũng chưa phản ánh được bản chất động học của hệ động lực 
học quá trình khoan và năng lượng tiêu hao cho quá trình phá hủy đất đá ở 
đáy và chưa thể hiện được ảnh hưởng đồng thời của tất cả các yếu tố tác 
động đến hiệu quả quá trình làm việc của choòng. 
4.2. Lựa chọn thông số chế độ khoan khi khoan trong đá móng 
4.2.1. Lựa chọn thông số chế độ khoan bằng năng lƣợng cơ học riêng 
 Các thông số chế độ khoan sẽ được lựa chọn sao cho năng lượng cơ 
học riêng tại choòng thấp và gần với giá trị độ bền nén của đá móng granit 
nhất. Để phương trình (1.17) chỉ còn là hàm số của G và n, thay giá trị 
mômen xoắn theo mô hình của Iogancen [38]: 
2
x o 1,5
BD (Kn - U)G
M M
n
  (4.1) 
 trong đó, Mo- Mô men xoắn không phụ thuộc tải trọng, N.m; B- Hệ số 
phụ thuộc vào đường kính choòng (D=215,9mm, B=0,28; D<215,9mm, 
B=0,33); K- Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đất đá; U- Hệ số phụ thuộc tốc 
độ vòng quay. 
 Đối với tốc độ cơ học, lựa chọn mô hình của Fedorov [40]: 
b c
CHv aG n (4.2) 
 Thay phương trình (4.1) và (4.2) vào phương trình năng lượng cơ học 
riêng tại choòng thu được: 
- Đối với choòng 215,9mm: 
3
b 1 c 1 b 0,5 c 1 b 0,5 c 5o
b
10,29.10 M 1,344K 1,344U
E G n G n G n 2,73.10 G
a a a
           (4.3a) 
 - Đối với choòng 165,1mm: 
-3
b 1 c 1 b 0,5 c 1 b 0,5 c 5o
b
17,61.10 M 1,584K 1,584U
E G n G n G n 4,67.10 G
a a a
           (4.3b) 
 Trong đó a, b, c là các hệ số đặc trưng cho các yếu tố địa chất, công 
nghệ, kỹ thuật, góc nghiêng, độ sâu, chiều dài, độ dời đáy... a, b, c và Mo, 
K, U được xác định thông qua xử lý số liệu khoan thực tế các công đoạn 
khoan trong đá móng của các giếng có độ dời đáy lớn tại mỏ Bạch Hổ và 
mỏ Rồng. Kết quả xác định được trình bày trong bảng 4.1. 
Bảng 4.1: Kết quả xác định a, b, c, và Mo, K, U 
 Thay các giá trị trong bảng 4.1 vào phương trình (4.2), (4.3a), (4.3b), 
xây dựng được các đồ thị trên các hình 4.1 đến 4.4 và xác định được các 
thông số chế độ khoan trong bảng 4.2 
Hệ số 
Đường kính choòng, mm 
215,9 165,1 
a 6,33.10
-3 
1,01.10
-3 
b 0,227 0,408 
c 1,235 1,399 
Mo 65957 11237 
K 23 28 
U 1136 1388 
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên Eb và vCH theo G 
của choòng 215,9mm khi khoan bằng động cơ đáy 
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên Eb và vCH theo G 
của choòng 215,9mm khi khoan bằng rôto 
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên Eb và vCH theo G 
của choòng 165,1mm khi khoan bằng động cơ đáy 
8
10
12
14
16
18
20
22
24
0 50 100 150 200 250 300 350
190
200
210
220
230
240
250
v C
H
, m
/h
G, kN
E b
, M
P
a
n=190v/ph n=200v/ph n=210v/ph
n=220v/ph n=230v/ph n=240v/ph
2
3
4
5
6
7
8
190
200
210
220
230
240
250
0 50 100 150 200 250 300 350
v C
H
, m
/h
E b
, M
P
a
G, kN
n=60v/ph n=65v/ph n=70v/ph n=75v/ph
n=80v/ph n=85v/ph n=90v/ph
4
6
8
10
12
14
190
200
210
220
230
240
0 20 40 60 80 100 120 140 160
v C
H
, m
/h
E b
, M
P
a
G , kN
n=180v/ph n=185v/ph n=190v/ph
n=195v/ph n=200v/ph n=205v/ph
Hình 4.4: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên Eb và vCH theo G 
của choòng 165,1mm khi khoan bằng rôto 
Bảng 4.2: Kết quả lựa chọn tải trọng chiều trục 
và tốc độ vòng quay theo năng lượng cơ học riêng 
Phương pháp khoan 
Các thông số chế độ khoan 
G, kN n, v/ph 
Khoan bằng choòng 215,9mm 
Động cơ đáy 100 - 150 200 - 230 
Rôto 160 - 230 65 - 85 
Khoan bằng choòng 165,1mm 
Động cơ đáy 50 - 70 180 - 200 
Rôto 80 - 150 60 - 85 
4.2.2. Lựa chọn thông số chế độ khoan trên quan điểm bền động học 
4.2.2.1. Lựa chọn mô hình xác định thông số chế độ khoan 
 Lựa chọn mô hình tiến triển phi tuyến cho tải trọng chiều trục: 
max
0
max
G GdG
F(G) rG G
dL G
 
   
 
 (4.9) 
 trong đó, Gmax- Giá trị cực đại của tải trọng chiều trục khi khoan, kN; 
r- Tham số điều khiển; G0- Tải trọng mất mát do ma sát và dao động dọc 
trục khi tương tác giữa choòng và đất đá cứng ở đáy giếng. 
 Biến đổi phương trình (4.9) thu được một hàm số với 3 tham số điều 
khiển (hệ số thực nghiệm) đặc trưng cho đối tượng nghiên cứu: 
2
n 1 1 n 1 n 1G a G b G Z    (4.13a) 
00
02
03
05
06
190
210
230
250
270
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
v C
H
, m
/h
E b
, M
P
a
G, kN
n=60v/ph n=65v/ph n=70v/ph
n=75v/ph n=80v/ph n=85v/ph
Thực hiện tương tự cho tốc độ vòng quay và lưu lượng bơm thu được: 
2
n 1 2 n 2 n 2n a n b n Z    (4.13b) 
2
n 1 3 n 3 n 3Q a Q b Q Z    (4.13c) 
4.2.2.2. Xác định hệ số thực nghiệm cho các mô hình thông số chế độ khoan 
 Xử lý số liệu khoan thực tế cho các khoảng khoan trong đá móng của 
các giếng có độ dời đáy lớn tại mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng xác định được 
các hệ số thực nghiệm như sau: 
 a- Đối với choòng 215,9mm: 
- Khi khoan bằng động cơ đáy: 
2
n 1 n nG 1,175G 0,0011G 3,0108    (4.14) 
2
n 1 n nn 0,9894n 0,00035n 0,0321    (4.15) 
2
n 1 n nQ 1,0171Q 1,2815Q 0,0011    (4.16) 
 - Khi khoan bằng rôto: 
2
n 1 n nG 0,8506G 0,000219G 20,261    (4.17) 
2
n 1 n nn 0,0744n 0,311n 0,658    (4.18) 
2
n 1 n nQ 9215Q 0,182Q 0,00201    (4.19) 
 b- Đối với choòng 165,1mm: 
- Khi khoan bằng động cơ đáy: 
2
n 1 n nG 1,012G 0,00113G 1,986    (4.20) 
2
n 1 n nn 1,589n 0,109n 0,774    (4.21) 
 - Khi khoan bằng rôto: 
2
n 1 n nG 1,205G 0,0016G 2,937    (4.22) 
2
n 1 n nn 1,357n 0,187n 0,165    (4.23) 
4.2.2.3. Lựa chọn thông số chế độ khoan khi khoan trong đá móng 
Để hệ động lực học quá trình khoan luôn làm việc trong trạng thái ổn 
định và bền vững động học cần phải có các điều kiện: 
 n 1 nG G  ; n 1 nn n  ; n 1 nQ Q  
 Có thể trình bày các phương trình từ (4.14) đến (4.23), dưới dạng 
phương trình vi phân như sau: 
 a- Đối với choòng 215,9mm: 
- Khi khoan bằng động cơ đáy: 
2
n n
dG
0,175G 0,0011G 3,0108
dL
   (4.24) 
2
n n
dn
0,011n 0,00035n 0,0321
dL
    (4.25) 
2
n n
dQ
0,017Q 1,2815Q 0,0011
dL
   (4.26) 
 - Khi khoan bằng rôto: 
2
n n
dG
0,149G 0,000219G 20,261
dL
    (4.27) 
2
n n
dn
0,926n 0,311n 0,658
dL
    (4.28) 
2
n n
dQ
0,079Q 0,182Q 0,00201
dL
    (4.29) 
 b- Đối với choòng 165,1mm: 
- Khi khoan bằng động cơ đáy: 
2
n n
dG
0,012G 0,00113G 1,986
dL
   (4.30) 
2
n n
dn
0,589n 0,109n 0,774
dL
   (4.31) 
 - Khi khoan bằng rôto: 
2
n n
dG
0,205G 0,0016G 2,937
dL
   (4.32) 
2
n n
dn
0,357n 0,187n 0,165
dL
   (4.33) 
 Từ các phương trình (4.24) đến (4.33) và các số liệu khoan thực tế lựa 
chọn được các thông số chế độ khoan khi khoan trong đá móng của các 
giếng có độ dời đáy lớn tại mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng như bảng 4.3: 
Bảng 4.3: Kết quả lựa chọn thông số chế độ khoan 
theo quan điểm bền động học 
Phương pháp 
khoan 
Các thông số chế độ khoan 
Các thông số 
chế độ khoan tối ưu 
G, kN n, v/ph Q, m
3
/h Gop, kN nop, v/ph Qop, m
3
/h 
Khoan bằng choòng 215,9mm 
Động cơ đáy 80 - 160 160 - 250 70 - 180 140 213 133 
Rôto 150 - 250 60 - 90 50 - 110 191 72 86 
Khoan bằng choòng 165,1mm 
Động cơ đáy 40 - 80 150 - 210 40 - 90 48 190 58 
Rôto 70 - 140 50 - 80 35 - 80 108 67 50 
 Tổng hợp kết quả lựa chọn thông số chế độ khoan của bảng 4.2 và 4.3 
thu được các thông số chế độ khoan cho các choòng 215,9mm và 
165,1mm khi khoan trong đá móng của các giếng có độ dời đáy lớn tại mỏ 
Bạch Hổ và mỏ Rồng như bảng 4.4. 
Bảng 4.4: Thông số chế độ khoan được lựa chọn 
để khoan trong đá móng mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng 
Phương pháp 
khoan 
Các thông 
số chế độ khoan hợp lý 
Các thông số 
chế độ khoan tối ưu 
G, kN n, v/ph Q, m
3
/h Gop, kN nop, v/ph Qop, m
3
/h 
Khoan bằng choòng 215,9mm 
Động cơ đáy 100 - 150 200 - 230 70 - 180 140 213 133 
Rôto 160 - 230 65 - 85 50 - 110 191 72 86 
Khoan bằng choòng 165,1mm 
Động cơ đáy 50 - 70 180 - 210 40 - 90 48 190 58 
Rôto 80 - 130 60 - 80 35 - 80 108 67 50 
4.3. Áp dụng các thông số chế độ khoan lựa chọn vào thực tế 
Các thông số chế độ khoan trên đã được áp dụng cho các khoảng 
khoan trong đá móng của giếng 404 RCDM và giếng 421 RC-4. Số liệu về 
kết quả khoan được so sánh với giếng 465 BK-8 như bảng 4.5. 
- Xét về chỉ tiêu tốc độ: Tốc độ cơ học trung bình của giếng 404 
RCDM tăng 
7,75
100 50%
5,16
 so với tốc độ cơ học trung bình của giếng 465 
BK-8; Tốc độ cơ học trung bình của giếng 421 RC-4 tăng 
7,03
100 36%
5,16
 so 
với tốc độ cơ học trung bình của giếng 465 BK-8. 
- Xét về chỉ tiêu kinh tế: Số lượng choòng tiêu hao cho giếng 465 BK-
8 nhiều hơn 2 cái so với số lượng choòng tiêu hao cho giếng 404 RCDM 
cũng như giếng 421 RC-4. Điều này dẫn đến chi phí thời gian kéo thả cho 
giếng 465 BK-8 tăng. Nếu tính giá thành trên một mét khoan theo công 
thức (1.14) sẽ thấy giá thành mét khoan của các các giếng 404 RCDM và 
421 RC-4 khi áp dụng chế độ khoan mới giảm so với giếng 465 BK-8 với 
chế độ khoan cũ. 
Bảng 4.5: Kết quả khoan của các giếng được thử nghiệm 
Khoảng khoan Chiều dài 
khoảng khoan, 
m 
Số lượng 
choòng 
 sử dụng, cái 
Tốc độ cơ học 
trung bình, m/h Từ, m Đến, m 
 Giếng 404 RCDM Áp dụng chế độ khoan mới 
3978 4011 33 1 2,6 
4011 4144 133 1 4,9 
4144 4351 207 1 5,9 
4351 4430 79 1 5,9 
4430 4735 305 1 11,0 
4735 4858 123 1 16,2 
3978 4858 880 6 7,75 
Giếng 421 RC-4 Áp dụng chế độ khoan mới 
3935 4031 96 1 7,6 
4031 4138 107 1 6,8 
4138 4290 152 1 6,3 
4290 4453 163 1 6,0 
4453 4640 187 1 6,9 
4640 4765 125 1 8,6 
3935 4765 830 6 7,03 
Giếng 465 BK-8 Chƣa áp dụng chế độ khoan mới 
3948 3989 41 1 8,2 
3989 4109 120 1 4,9 
4109 4142 33 1 4,5 
4142 4268 126 1 4,4 
4268 4362 94 1 7,8 
4362 4461 99 1 3,6 
4461 4691 230 1 3,7 
4691 4791 100 1 4,2 
3948 4791 843 8 5,16 
KẾT LUẬN 
Bằng lý thuyết Tai biến và Hàm phân nhánh cho phép nghiên cứu và 
đánh giá được trạng thái động học của hệ động lực học quá trình khoan. 
Những kết quả này cho phép khoanh vùng từng khoảng chiều sâu, mà ở đó 
hệ động lực học thể hiện và bộc lộ những nhược điểm của quy trình công 
nghệ. Qua đó, các nhà thiết kế có thể làm cơ sở để hoàn thiện hoặc đưa ra 
các giải pháp công nghệ tối ưu nhất cho quy trình công nghệ nhằm đảm 
bảo hệ động lực học quá trình khoan làm việc một cách phù hợp và hoàn 
hảo nhất trong môi trường cụ thể. Các kết quả tính toán đồng nhất giữa 
hai lý thuyết đã khẳng định tính đúng đắn của nghiên cứu. Tính đúng đắn 
này một lần nữa được khẳng định khi sử dụng nguyên lý năng lượng cơ 
học riêng (năng lượng tối thiểu để phá vỡ một đơn vị thể tích đất đá) để 
đánh giá hiệu quả quá trình khoan. 
Hệ động lực học quá trình khoan khi khoan các giếng có độ dời đáy 
lớn trong đá móng mỏ Bạch Hổ luôn làm việc trong trạng thái mất ổn định 
động học dẫn đến hiệu quả công tác khoan thấp. 
 Bằng nguyên lý năng lượng cơ học riêng và dựa trên quan điểm bền 
động học của hệ động lực học quá trình khoan đã xác định được các thông 
số chế độ khoan tối ưu khi khoan các giếng có độ dời đáy lớn trong đá 
móng mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng. Áp dụng các giá trị thông số chế độ khoan 
này cho phép ổn định các thông số chế độ khoan ở đáy, tăng tốc độ cơ học 
khi khoan trong đá móng và giảm giá thành mét khoan. Các giá trị tối ưu 
được lựa chọn như bảng 4.4. 
KIẾN NGHỊ 
 Cho phép ứng dụng phương pháp và kết quả nghiên cứu của luận án 
vào công tác thiết kế thi công khoan các giếng thăm dò và khai thác dầu 
khí không những chỉ ở mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng mà có thể ứng dụng cho 
tất cả các mỏ dầu khí thuộc thềm lục địa Việt Nam khi các mỏ này có các 
thân dầu trong đá móng. 
 Các nghiên cứu lựa chọn các thông số chế độ khoan trong luận án là 
cho toàn bộ khoảng khoan trong đá móng, tuy nhiên, theo chiều sâu đặc 
điểm nứt nẻ và tính chất cơ lý của đá có sự thay đổi nhất định, cho nên cần 
có những giới hạn để phân chia khoảng khoan trong đá móng thành những 
khoảng nhỏ hơn (theo độ khoan) để lựa chọn các thông số chế độ khoan 
chính xác và hiệu quả hơn. 
 Nguyên lý năng lượng cơ học riêng là một công cụ rất hữu ích đối với 
các nhà thiết kế và thi công khoan. Nó không những cho phép xác định 
hiệu quả quá trình khoan mà còn cho phép xác định những yếu tố dẫn đến 
hiệu quả quá trình khoan bị suy giảm. Chính vì vậy, trong thời gian tới cần 
có những nghiên cứu sâu hơn trong việc ứng dụng nguyên lý này đối với 
công tác khoan thăm dò khai thác dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 
1. Trần Xuân Đào, Nguyễn Đức Du, Nguyễn Thế Vinh (2003), Công nghệ 
khoan đa đáy, một giải pháp khả thi trong giai đoạn phát triển các mỏ 
của XNLD Vietsovpetro, Tạp chí Dầu khí số 8-2003, Hà Nội, tr. 27-32. 
2. Nguyễn Thế Vinh, Lê Xuân Lân, Trần Xuân Đào (2005), Nghiên cứu 
và đánh giá trạng thái động học của hệ thống công nghệ khoan dầu 
khí, Tuyển tập báo cáo hội nghị Khoa học - Công nghệ (30 năm Dầu 
khí Việt Nam - Cơ hội mới, Thách thức mới), Nhà xuất bản Khoa học 
và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 773-782. 
3. Trần Xuân Đào, Nguyễn Thế Vinh (2006), Xác định các thông số chế 
độ khoan tối ưu bằng cách tiếp cận mới trên quan điểm bền động học 
của quá trình khoan trong đá móng nứt nẻ mỏ Bạch Hổ, Tạp chí Dầu 
khí số 5/2006, Hà Nội, tr. 10-14. 
4. Nguyễn Thế Vinh, Hồ Quốc Hoa, Đỗ Thành Sỹ (2006), Đánh giá trạng 
thái làm việc của hệ động học khoan trên cơ sở hàm phân nhánh, Tuyển 
tập công trình khoa học (chuyên đề kỷ niệm 40 năm thành lập bộ môn 
Khoan - Khai thác), trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội, tr. 23-26. 
5. Nguyễn Thế Vinh, Đỗ Thành Sỹ (2006), Cách tiếp cận mới để xác định 
chế độ khoan thông qua bài toán đa biến, Tuyển tập báo cáo hội nghị 
khoa học lần thứ 17, trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội, tr. 204-209. 
6. Nguyễn Văn Giáp, Nguyễn Thế Vinh (2011), Ảnh hưởng của tải trọng 
đáy tới cường độ thay đổi góc nghiêng thân giếng khoan,Tạp chí 
KHKT Mỏ - Địa chất (Chuyên đề khoan khai thác), số 34/2011, Hà 
Nội, tr 16-19 
7. Nguyễn Thế Vinh (2011), Ứng dụng giá trị năng lượng cơ học riêng 
trong đánh giá hiệu quả làm việc của choòng, Tạp chí KHKT Mỏ - Địa 
chất, số 36/2011, Hà Nội, tr. 12-17. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_tieng_viet_3071.pdf tom_tat_luan_an_tieng_viet_3071.pdf