Theo quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 1/3/2016, tuyến đường bộ cao tốc trên hành
lang kinh tế Bắc – Nam kéo dài từ Lạng Sơn đến Cà Mau, dài 2.095km. Tính
đến thời điểm này, mới có khoảng 750 km được hoàn thành và đưa vào khai
thác (đạt 35,8% so với kế hoạch). Việc đầu tư xây dựng tuyến đường bộ cao
tốc Bắc – Nam là thực sự cần thiết và không thể trì hoãn để cải thiện năng lực23
cạnh tranh của nền kinh tế của đất nước. Quá trình đầu tư xây dựng và khai
thác một số dự án ĐCT vừa qua đã nảy sinh nhiều tồn tại và bất cập dẫn đến
hiệu quả của quá trình đầu tư không cao như kỳ vọng của các chủ đầu tư. Vì
vậy, việc nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai
thác đường cao tốc Việt Nam là hết sức cần thiết và cấp bách.
Những đóng góp mới của luận án bao gồm:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận
về quản lý ĐTXD và khai thác ĐCT từ góc độ của chủ đầu tư:
Thứ hai, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐTXD
và khai thác ĐCT ở Việt Nam hiện nay trên các lĩnh vực: huy động vốn, quản
lý đấu thầu, quản lý chất lượng CTXD trong giai đoạn thi công, quản lý thu
phí, quản lý an toàn giao thông và chuyển nhượng quyền khai thác dự án ĐCT.
Luận án đã xây dựng mô hình kinh tế lượng thể hiện ảnh hưởng của các nhân
tố đến sự hài lòng của người sử dụng ĐCT làm cơ sở để đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý khai thác ĐCT có hiệu quả.
Thứ ba, luận án đề xuất số giải pháp hoàn thiện quản lý ĐTXD và khai
thác đường cao tốc phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam bao gồm:
- Đề xuất thành lập các Công ty chuyên đầu tư xây dựng và khai thác ĐCT.
- Đề xuất áp dụng phương pháp đánh giá tổng hợp trong xét thầu. Phương
pháp này sẽ cho phép lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất.
- Đề xuất triển khai ứng dụng giải pháp 4E’s trong quản lý khai thác ĐCT.
Đây là một giải pháp được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng trong quản lý
khai thác ĐCT để nâng cao tính an toàn và hiệu quả, nhưng ở Việt Nam chưa
được các chủ đầu tư chú trọng áp dụng.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện quản lý kinh doanh các khu dịch vụ trên
ĐCT để giải quyết các bất cập hiện nay. Luận án đã làm rõ cơ sở, nguyên tắc,
nội dung của chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc, từ đó đề xuất
giải pháp hoàn thiện công tác này: Phương pháp định giá chuyển nhượng, hợp24
đồng chuyển nhượng.
27 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 721 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
------------------------
NGUYỄN PHƯƠNG CHÂM
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC
Ở VIỆT NAM
NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 958.03.02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2018
Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Giao thông Vận tải
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. Nguyễn Đăng Hạc
2. PGS.TS. Đặng Thị Xuân Mai
Phản biện 1:.......................................................................
Phản biện 2:......................................................................
Phản biện 3:............................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ cấp
Trường họp tại:........................................................
Vào hồi ngày tháng năm
Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện trường Đại học Giao thông vận tải
- Thư viện quốc gia
HÀ NỘI - 2018
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Nghiên cứu hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai thác
đường cao tốc ở Việt Nam” là vấn đề có tính thời sự, cấp thiết, có ý nghĩa
sâu sắc về mặt lý luận và thực tiễn đối với sự phát triển của ngành giao thông
đường bộ nói chung và đường cao tốc (ĐCT) nói riêng ở hiện tại cũng như
trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai thác
ĐCT phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý đầu tư xây dựng và khai thác
các dự án đường cao tốc mới ở Việt Nam trên góc độ của chủ đầu tư.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
a. Về không gian nghiên cứu: các dự án ĐCT mới ở trung ương,
b. Về thời gian nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐTXD và khai thác
ĐCT ở Việt Nam từ năm 2006 (thời điểm Việt Nam bắt đầu xây dựng
tuyến ĐCT đầu tiên) đến nay.
c. Về nội dung nghiên cứu:
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng: Nghiên cứu công tác huy động vốn cho
dự án; quản lý đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp công trình
ĐCT; quản lý chất lượng công trình ĐCT trong giai đoạn thi công của
chủ đầu tư.
Trong giai đoạn khai thác: Nghiên cứu công tác quản lý thu phí, công tác
quản lý an toàn giao thông và công tác quản lý phát triển kinh doanh tổng
hợp trên đường cao tốc của chủ đầu tư.
2
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử mà các nhà nghiên cứu kinh tế sử dụng để nghiên cứu
sự phát triển tự nhiên, xã hội và tư duy, để nghiên cứu công tác quản lý đầu tư
xây dựng và khai thác ĐCT của các chủ đầu tư, tác giả sử dụng kết hợp hai
phương pháp nghiên cứu: định tính và định lượng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của luận án: Luận án đã tiến hành hệ thống hóa lý luận, bổ
sung và hoàn thiện lý luận về quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao
tốc.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng công
tác quản lý ĐTXD và khai thác ĐCT ở Việt Nam hiện nay; đề xuất số giải
pháp hoàn thiện quản lý ĐTXD và khai thác đường cao tốc phù hợp với điều
kiện thực tế của Việt Nam
6. Kết cấu của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
luận án được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng
và khai thác đường cao tốc
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quản lý đầu tư xây dựng
và khai thác đường cao tốc.
Chương 3: Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc ở
Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường
cao tốc ở Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
1.3. Khoảng trống nghiên cứu và các vấn đề dự định đi sâu nghiên cứu
1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã hình thành hệ
thống lý luận về quản lý đầu tư xây dựng và khai thác CTGT theo nhiều khía
cạnh khác nhau bao gồm: công tác lập giá, kiểm soát chi phí, quản lý rủi ro,
quản lý hợp đồng, quản lý chất lượng; quản lý công tác đấu thầu, quản lý an
toàn giao thông
Với các công trình nghiên cứu trong nước, hầu hết các tác giả mới chỉ đề
cập đến quản lý đầu tư và xây dựng từ góc độ quản lý nhà nước còn vấn đề
quản lý đầu tư xây dựng của các chủ đầu tư hầu như chưa được đề cập đến.
Đặc biệt, riêng về lĩnh vực quản lý khai thác các công trình đường cao tốc
như: quản lý thu phí, quản lý giao thông, chuyển nhượng quyền khai thác,
hiện nay chưa có các nghiên cứu chuyên sâu.
1.3.2. Các vấn đề dự định đi sâu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý ĐTXD và khai
thác ĐCT từ góc độ chủ đầu tư.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng và khai thác ĐCT ở
Việt Nam hiện nay trong công tác huy động vốn đầu tư, quản lý đấu thầu các
dự án, quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thi công của
các chủ đầu tư; công tác quản lý thu phí, quản lý an toàn giao thông và phát
triển kinh doanh tổng hợp trên ĐCT của các chủ đầu tư.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng và khai
thác ĐCT của các chủ đầu tư.
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁCĐƯỜNG CAO TỐC
2.1. Khái quát về đường cao tốc và các dự án đường cao tốc.
2.1.1. Khái niệm đường cao tốc
ĐCT là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho
xe chạy theo 2 chiều riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một hoặc các
đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, đảm bảo giao thông
liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra vào ở những
điểm nhất định.
2.1.2. Đặc điểm của đường cao tốc
- Tốc độ xe chạy thực tế đạt được cao (tốc độ hành trình cao)
- Năng lực thông hành lớn
- An toàn xe chạy cao
- Chi phí vận doanh giảm
- Bảo đảm được giao thông liên tục và an toàn trong mọi điều kiện thời tiết
thay đổi, cả ban ngày và ban đêm
2.1.3. Đặc điểm của các dự án xây dựng đường cao tốc
- Các dự án xây dựng đường cao tốc đòi hỏi vốn đầu tư lớn:
- Diện tích đất chiếm dụng để làm đường lớn:
- Tồn tại lâu dài, trình độ kỹ thuật và mỹ thuật cao
- Tình trạng chia cắt dân cư hai bên đường và ô nhiễm tiếng ồn:
2.2. Quản lý đầu tư xây dựng đường cao tốc
2.2.1. Khái quát về quản lý đầu tư xây dựng đường cao tốc
2.2.1.1. Một số khái niệm
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề
ra.
5
Quản lý dự án đầu tư xây dựng ĐCT là quá trình lập kế hoạch, điều phối
thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo
cho công trình ĐCT của dự án hoàn thành đúng thời hạn; trong phạm vi ngân
sách được duyệt; đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng; đảm
bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường bằng những phương pháp và điều
kiện tốt nhất cho phép.
2.2.1.2. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc
dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách
được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Với các dự án đầu tư xây dựng
ĐCT, mục tiêu này càng được đề cao vì tầm quan trọng các dự án này đối với
chủ đầu tư và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.2.1.3. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc
a.Theo phạm vi quản lý
Theo phạm vi quản lý, quản lý DAĐT bao gồm: Quản lý vĩ mô và quản lý
vi mô đối với các dự án.
b. Theo lĩnh vực quản lý dự án
Theo lĩnh vực quản lý, quản lý dự án bao gồm 9 lĩnh vực chính cần được
xem xét nghiên cứu: Lập kế hoạch tổng quan; Quản lý phạm vi; Quản lý thời
gian; Quản lý chi phí; Quản lý chất lượng; Quản lý nhân lực; Quản lý thông
tin; Quản lý rủi ro; Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán.
c. Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng
Nội dung của quản lý dự án bao gồm quản lý các công việc theo các giai
đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Cụ thể là : Giai đoạn chuẩn bị dự án
gồm; Giai đoạn thực hiện dự án; Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình
của dự án vào khai thác sử dụng.
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, tác giả tập trung vào nghiên
cứu các nội dung sau của quản lý dự án đầu tư xây dựng ĐCT: Công tác
6
huy động vốn của các chủ đầu tư cho các dự án ĐTXD ĐCT ; Công tác
quản lý đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp của các dự án ĐTXD ĐCT của
các chủ đầu tư; Công tác quản lý chất lượng CT ĐCT trong giai đoạn thi
công của các dự án ĐTXD ĐCT của các chủ đầu tư.
2.2.2. Huy động vốn của các chủ đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng
đường cao tốc
2.2.2.1. Đặc điểm của huy động vốn cho các dự án đầu tư xây dựng đường
cao tốc
Về quy mô huy động vốn: Vốn đầu tư cho các DAXD CTGT thường rất lớn
về giá trị, đặc biệt là các dự án xây dựng đường cao tốc.
Về thời gian thu hồi vốn: thời gian thu hồi vốn là tương đối dài, từ 15 đến
30 năm hoặc có thể dài hơn..
Về nguồn huy động vốn cho dự án: phải đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư
cho các dự án ĐCT.
2.2.2.2. Các nguồn huy động vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng
đường cao tốc
a. Xét trên góc độ của cả nền kinh tế
* Vốn đầu tư trong nước:bao gồm vốn Nhà nước và vốn đầu tư tư nhân và vốn
đầu tư hỗn hợp của nhà nước và tư nhân
* Vốn đầu tư nước ngoài: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức; Vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài; vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài.
b. Trên góc độ các doanh nghiệp
*Nguồn vốn bên trong: được hình thành từ phần tích lũy nội bộ của doanh
nghiệp,
* Nguồn vốn bên ngoài: được hình thành từ việc vay nợ hoặc phát hành chứng
khoán ra công chúng
2.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của chủ đầu
tư các dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc
7
a. Nhóm các nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô
- Môi trường kinh tế vĩ mô
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các khu vực
b. Nhóm các nhân tố chủ quan
- Bản thân dự án đầu tư.
- Tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của chủ đầu tư.
2.2.3. Quản lý công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp của các dự án
đầu tư xây dựng đường cao tốc của chủ đầu tư
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp
đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
2.2.3.1. Một số quy định của pháp luật Việt Nam về đấu thầu
a. Các hình thức lựa chọn nhà thầu được áp dụng trong đấu thầu xây dựng
Bao gồm: Đấu thầu rộng rãi; Đấu thầu hạn chế; Chỉ định thầu; Chào hàng
cạnh tranh.
b. Phương thức đấu thầu
Bao gồm: Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ; Phương thức một giai
đoạn hai túi hồ sơ; Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ; Phương thức hai
giai đoạn hai túi hồ sơ.
c.Quy trình lựa chọn nhà thầu
Bao gồm các bước: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; Tổ chức lựa chọn nhà
thầu; Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng; Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
d. Hợp đồng trong xây dựng
8
Trong xây dựng, theo giá hợp đồng, có thể áp dụng các loại hợp đồng sau:
Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá
điều chỉnh; Hợp đồng theo thời gian; Hợp đồng theo giá kết hợp.
2.2.3.2. Một số quy định về đấu thầu trong xây dựng của một số nhà tài
trợ quốc tế
Các nhà tài trợ quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) đều có những
quy định về đấu thầu riêng và có nhiều khác biệt với Việt Nam.
2.2.4. Quản lý chất lượng công trình đường cao tốc trong giai đoạn thi
công của chủ đầu tư
Nội dung của quản lý chất lượng thi công công trình đường cao tốc trong
giai đoạn thi công bao gồm:
Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng
cho công trình.
Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công XDCT.
Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và
nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công XDCT.
Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công XDCT.
Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong
quá trình thi công XDCT.
Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình
xây dựng (nếu có).
..
2.3. Quản lý khai thác đường cao tốc.
2.3.1. Quan hệ giữa xây dựng và khai thác đường cao tốc
- Xây dựng và khai thác là hai giai đoạn kế tiếp nhau; nằm trong một chu trình
thống nhất của quá trình đầu tư và xây dựng.
2.3.2. Nội dung quản lý khai thác công trình đường cao tốc
9
Đứng trên góc độ chủ đầu tư, nội dung của tổ chức quản lý khai thác đường
cao tốc bao gồm: Quản lý thu phí ĐCT; Quản hành chính và quản lý bảo vệ
tài sản ĐCT; Quản lý an toàn giao thông trên ĐCT; Quản lý duy tu, bảo dưỡng
ĐCT; Quản lý hệ thống kiểm soát và thông tin trên ĐCT; Quản lý phát triển
kinh doanh tổng hợp trên ĐCT
Trong phạm vi của luận án, tác giả đi sâu nghiên cứu 3 nội dung sau:
Quản lý thu phí sử dụng ĐCT; Quản lý an toàn giao thông trên ĐCT; Quản
lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên ĐCT.
2.3.3. Quản lý thu phí sử dụng ĐCT
Nội dung của quản lý thu phí sử dụng đường cao tốc bao gồm:
- Quản lý trang thiết bị ở trạm thu phí;
- Quản lý tiêu chuẩn, định mức thu phí đối với mỗi loại phương tiện giao
thông;
- Quản lý nhân viên thu phí, dịch vụ thu phí, phương thức thu phí;
- Quản lý khâu lưu trữ số liệu, kiểm tra số liệu để nâng cao chất lượng phục
vụ và kỹ thuật thu phí.
2.3.4. Quản lý an toàn giao thông trên đường cao tốc
Quản lý an toàn giao thông trên ĐCT là khái niệm chỉ các hoạt động quản
lý hành chính, thực thi luật pháp để đảm bảo giao thông trên đường luôn an
toàn, thông suốt, tiện lợi và theo đúng trật tự giao thông.
Đặc điểm của tai nạn giao thông trên đường cao tốc:
- Các tai nạn giao thông nghiêm trọng có nguyên nhân là do tốc độ xe chạy
cao và người lái xe không kịp phản ứng.
- Các tai nạn giao thông không lường trước được chiếm một tỷ trọng khá lớn.
- Tai nạn giao thông xảy ra thường có liên quan đến điều kiện thời tiết và khí
hậu không thuận lợi
2.3.5. Quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên đường cao tốc
Nội dung của quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên ĐCT bao gồm:
10
- Quản lý kinh doanh các khu dịch vụ trên ĐCT chủ yếu là: các trạm xăng dầu,
nhà ăn, cửa hàng, xưởng bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, nhà nghỉ tạm, dịch
vụ thông tin liên lạc
- Quản lý mở rộng phát triển kinh doanh trên ĐCT
- Quản lý chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT
2.4. Kinh nghiệm xây dựng và quản lý đường cao tốc của một số quốc gia
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
2.4.1. Kinh nghiệm xây dựng và quản lý đường cao tốc của một số quốc
gia trên thế giới: Đức, Nhật Bản, Trung Quốc
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong đầu tư xây dựng và khai
thác đường cao tốc
- Bài học kinh nghiệm về xây dựng quy hoạch phát triển ĐCT
- Bài học về thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư xây dựng ĐCT
- Bài học về chuyển nhượng quyền khai thác lợi ích ĐCT
- Bài học về việc ban hành chính sách pháp luật có liên quan đến thực hiện
các dự án ĐTXD ĐCT theo hình thức PPP.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHAI
THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC Ở VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu về điều tra khảo sát
Để đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng và khai thác ĐCT ở Việt
Nam hiện nay, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát ý kiến của 178 cán bộ
hoạt động trong lĩnh vực ĐTXD và khai thác các CTGT nói chung và ĐCT
nói riêng.
3.2. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam hiện
nay
3.2.1. Những kết quả đạt được
11
Trong huy động vốn đầu tư: Trong những năm gần đây, nguồn vốn ngân
sách đầu tư cho các dự án ĐCT đã giảm xuống. Với sự gia tăng của các dự án
được đầu tư theo hình thức PPP, gánh nặng ngân sách đầu tư cho cơ sở hạ
tầng đã giảm xuống,.
Trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp của dự án: Chủ đầu
tư sử dùng nhiều hình thức đấu thầu rộng rãi cạnh tranh quốc tế do đó, có cơ
hội lựa chọn được nhiều nhà thầu có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực thi
công xây dựng ĐCT trên thế giới.
Trong quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thi
công: Một số ĐCT được đánh giá có chất lượng vượt trội ( ĐCT Hồ Chí Minh
– Long Thành – Dầu Giây); chất lượng tốt (ĐCT Hà Nội – Hải Phòng)
3.2.2. Những tồn tại trong quản lý đầu tư xây dựng các dự án đường cao
tốc ở Việt Nam và nguyên nhân
3.2.2.1. Trong huy động vốn đầu tư
a. Những tồn tại
Thứ nhất, nguồn vốn huy động chưa thực sự đa dạng. Số vốn huy động từ
các nguồn ngoài ngân sách còn thấp. Thứ hai, phương thức huy động vốn còn
mang nặng tính cấp phát và tài trợ. Thứ ba, quy mô vốn đầu tư huy động còn
thấp hơn nhiều so với nhu cầu đầu tư xây dựng dự án ĐCT. Thứ tư, dư nợ tổ
chức tín dụng trong nước vào các dự án ĐCT nói riêng và giao thông nói
chung và ĐCT nói riêng đã ở mức cao.
b. Nguyên nhân của những tồn tại
- Xuất phát điểm nền kinh tế Việt Nam còn thấp
- Hành lang pháp lý cho việc huy động vốn còn chưa đủ mạnh
- Mức lợi nhuận của các dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc ở mức thấp
- Công tác lập dự án đầu tư của chủ đầu tư còn rất hạn chế
- Năng lực quản lý dự án đầu tư của chủ đầu tư còn nhiều bất cập
- Khả năng tài chính của chủ đầu tư còn thấp
12
- Các tổ chức tín dụng ngại cho vay các dự án PPP vì nhiều rủi ro
3.2.2.2. Trong công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng của
dự án
a. Những tồn tại
Thứ nhất, công tác lập kế hoạch đấu thầu của các chủ đầu tư còn thiếu
chính xác. Thứ hai, HSMT chưa đảm bảo tính khách quan, chi tiết hoặc không
phù hợp. Thứ ba, phương pháp đánh giá năng lực tài chính của các nhà thầu
còn thiếu chính xác, nặng về cảm tính dẫn đến kết quả không lựa chọn được
nhà thầu phù hợp. Thứ tư, quy định về bước đánh giá kỹ thuật của gói thầu
chưa đáp ứng được yêu cầu của việc lựa chọn nhà thầu xây lắp. Thứ năm, tình
trạng bỏ giá dự thầu thấp hơn nhiều so với dự toán gói thầu được được duyệt.
b. Nguyên nhân
- Thiếu sự hài hòa giữa các quy định về đấu thầu của Việt Nam và của nhà tài
trợ quốc tế
- Sự bất đồng quan điểm giữa chủ đầu tư và nhà tài trợ vốn
- Đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu còn hạn chế cả về số lượng và chất
lượng
- Số lượng nhà thầu nước ngoài tham gia đấu thầu ít
3.2.2.3. Trong công tác quản lý chất lượng công xây dựng công trình trong
giai đoạn thi công của chủ đầu tư
a. Những tồn tại
Thứ nhất, các chủ đầu tư chưa xây dựng được quy trình nghiệm thu chuẩn
cho từng gói thầu và cả cho cả dự án gây khó khăn cho việc quản lý chất lượng
dự án, nhất là khi trong cùng một dự án. Thứ hai, công tác kiểm tra chất lượng
các loại vật liệu sử dụng có nhiều hạn chế. Thứ ba, các chủ đầu tư không chú
trọng công tác kiểm tra, đánh giá năng lực của các nhà thầu cả chính lẫn phụ.
Thứ tư, các chủ đầu tư cùng với các đơn vị tư vấn giám sát không chú trọng
việc kiểm soát chất lượng bộ phận (hạng mục) công trình đã làm xong trước
13
khi chuyển sang thi công bộ phận (hạng mục) tiếp theo. Thứ năm, do một số
các dự án ĐCT bị ép về tiến độ và chi phí nên các chủ đầu tư có tư tưởng nóng
vội trong chỉ đạo thi công dẫn đến bỏ qua các quy định về công nghệ.
b. Những nguyên nhân
- Các nguyên nhân khách quan: Điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn...
- Không thuân thủ quy trình tổ chức thi công của cả Chủ đầu tư và nhà thầu
- Chất lượng thiết kế không đảm bảo
- Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giám sát thi công của chủ đầu tư còn
rất hạn chế
- Sự thông đồng, móc ngoặc giữa nhà thầu với Tư vấn giám sát và chủ đầu tư
3.3. Thực trạng công tác quản lý khai thác các dự án đường cao tốc ở
Việt Nam
3.3.1. Thực trạng công tác quản lý thu phí
Trong công tác quản lý thu phí hiện nay, các chủ đầu tư vẫn đang sử dụng
các công nghệ thu phí lạc hậu (thủ công, bán tự động), mức phí sử dụng đường
cao tốc cao, số tiền thu phí không được các chủ đầu tư công khai, minh bạch,
thời gian thu phí kéo dài.
Những nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản thu phí:
- Quy định của pháp luật chưa chặt chẽ
- Chi phí đầu tư xây dựng đường cao tốc lớn
- Lưu lượng xe thực tế thấp hơn nhiều so với dự báo
- Các chủ đầu tư cố tình không triển khai các phương thức thu phí hiện đại
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý an toàn giao thông trên đường cao tốc
Thống kê số vụ tai nạn giao thông trên đường cao tốc giai đoạn 2013- 2016
cho thấy số vụ tai nạn và mức độ nghiêm trọng ngày càng tăng.
Những nguyên nhân chính dẫn đến TNGT bao gồm: Ý thức của người tham
gia giao thông kém, dịch vụ thiếu đồng bộ, phương tiện gặp sự cố, hạ tầng dân
14
sinh con thiếu và chưa hoàn chỉnh, chất lượng các tuyến đường không đảm
bảo.
3.3.3. Thực trạng công tác quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên
đường cao tốc
a.Thực trạng công tác quản lý kinh doanh các khu dịch vụ và mở rộng phát
triển kinh doanh trên đường cao tốc
Các trạm dừng nghỉ trên cao tốc rất thiếu, không đồng bộ, dịch vụ cung
cấp rất hạn chế. Nhiều trạm dừng nghỉ trên các tuyến cao tốc sau khi đưa vào
khai thác bộc lộ rất nhiều bất cập về chất lượng dịch vụ, mất vệ sinh, giá dịch
vụ đắt đỏ khiến hành khách không hài lòng.
Việc mở rộng phát triển kinh doanh trên ĐCT như : quảng cáo qua đài phát
thanh, quảng cáo trên vé thu phí, mở mang hệ thống kho tàng dọc theo ĐCT
không được các chủ đầu tư chú trọng đầu tư phát triển.
b. Thực trạng công tác chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc
Những tồn tại: Chưa tạo lập đủ hành lang pháp lý cho công tác chuyển
nhượng; Tâm lý e ngại của các nhà đầu tư; Thiếu sự ưu tiên trong việc lựa
chọn các dự án chuyển nhượng; Việc chuyển nhượng chủ yếu dựa vào đàm
phấn thay vì đấu thầu cạnh tranh
Những nguyên nhân của những tồn tại trong công tác chuyển nhượng
quyền khai thác ĐCT bao gồm: Việt Nam chưa xây dựng và ban hành các
quy định cụ thể trong lĩnh vực chuyển nhượng; Lợi ích của các bên liên quan
chưa cân đối; Cơ chế chính sách cho việc huy động vốn của bên nhận chuyển
nhượng chưa có; Nhiều rủi ro trong quá trình khai thác (Lưu lượng xe thực
tế thấp hơn nhiều so với dự báo, mức phí thấp hơn so với dự kiến...); Dự án
đầu tư xây dựng đường cao tốc không được đánh giá một cách đầy đủ dẫn tới
hiệu quả khai thác không như kỳ vọng.
15
Phí sử dụng ĐCT
Tính thuận tiện của ĐCT
Điều kiện trên ĐCT
Dịch vụ trên ĐCT
An toàn trên ĐCT
Sự hài lòng của người sử
dụng ĐCT
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử
dụng đường cao tốc
3.4.1. Cơ sở lý thuyết
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người
sử dụng ĐCT là cơ sở để tác giả đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động khai thác ĐCT.
3.4.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng
của người sử dụng ĐCT
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Phí sử dụng ĐCT có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người
sử dụng ĐCT
H2: Tính thuận tiện của ĐCT có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng
của người sử dụng ĐCT
H3: Điều kiện trên ĐCT có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của
người sử dụng ĐCT
H4: An toàn trên ĐCT có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của
người sử dụng ĐCT
H5: Dịch vụ trên ĐCT có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của
người sử dụng ĐCT
16
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu, thang đo và kết quả
Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi gồm 27 biến quan sát, trong đó có 23
biến dùng để đánh giá chất lượng ĐCT về 5 thành phần của chất lượng ĐCT.
Cụ thể như sau: Phí sử dụng ĐCT (5 biến), tính thuận tiện của ĐCT (3 biến),
điều kiện trên ĐCT (6 biến), an toàn trên ĐCT (5 biến) và dịch vụ trên đường
(4 biến), còn lại là 4 biến để đo mức độ hài lòng của người sử dụng ĐCT.
Phương trình hồi quy đa biến thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố đến
sự hài lòng của người sử dụng ĐCT được biểu diễn như sau:
Nếu dùng Hệ số Beta chưa chuẩn hóa:
HL = - 0,76 + 0.271 × PHI+ 0.228 × DK + 0.194 × ANTO + 0.174 × DIVU
+ 0.129 × TTIEN
Nếu dùng Hệ số Beta chuẩn hóa:
HL = 0.307 × PHI + 0.245 × DK + 0.233 × ANTO + 0.207 × DIVU + 0.150
× TTIEN
Hệ số hồi quy Beta (chưa chuẩn hóa cũng như chuẩn hóa) của cả 5 biến
đều > 0 chứng tỏ các giả thuyết nghiên cứu đều đúng, tức là cả 5 nhân tố: Phí
sử dụng ĐCT, điều kiện trên ĐCT, an toàn trên ĐCT, dịch vụ trên đường cao
tốc và tính thuận tiện của ĐCT đều ảnh hưởng tích cực đến mức độ hài lòng
của người sử dụng ĐCT. Trong đó: Hệ số chặn (β0) là giá trị trung bình của
biến phụ thuộc Y (Mức độ hài lòng của người sử dụng ĐCT) khi các biến độc
lập (X) nhận giá trị bằng 0. Với các mô hình sử dụng thang đo Likert thì Hệ
số chặn (β0) không có ý nghĩa (vì các biến độc lập nhận giá trị nhỏ nhất bằng
1). Các hệ số góc (βi) thể hiện mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài
lòng của người sử dụng ĐCT. Hệ số càng lớn thì mức độ ảnh hưởng càng lớn
và ngược lại.
Mô hình toán được xây dựng sẽ giúp các chủ đầu tư có những giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người sử dụng
ĐCT đảm bảo khai thác một cách hiệu quả nhất các dự án ĐCT.
17
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC Ở VIỆT NAM
4.1. Quy hoạch xây dựng đường cao tốc của Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn sau năm 2030
Quy hoạch xác lập mạng ĐCT Việt Nam với gồm 31 tuyến với tổng
chiều dài 6.411 km. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016 – 2020 khoảng
342.585 tỷ đồng, giai đoạn 2020 – 2030 khoảng 599.186 tỷ đồng, giai đoạn
sau 2030 là khoảng 460.474 tỷ đồng.
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường
cao tốc ở Việt Nam của chủ đầu tư
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng
4.2.1.1.Thành lập các công ty chuyên đầu tư xây dựng đường cao tốc
Hình 4.2 : Đề xuất mô hình hoạt động của các công ty chuyên ĐTXD và
khai thác ĐCT
4.2.1.2. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng
đường cao tốc
- Vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
- Huy động vốn thông qua thành lập doanh nghiệp dự án
- Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
- Huy động vốn từ chuyển nhượng quyền khai thác các DA ĐCT đã hoàn
thành
Ban lãnh đạo công ty
Khối các phòng
ban tham mưu
Khối các Ban
quản lý dự án
Khối các công ty
quản lý khai thác
18
4.2.1.3. Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công
xây lắp các dự án đường cao tốc
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu.
- Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đấu thầu
- Nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu
- Hoàn thiện phương pháp đánh giá HSDT
- Chống phá giá trong đấu thầu
4.2.1.4. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong
giai đoạn thi công của chủ đầu tư
a. Trường hợp chủ đầu tư tự giám sát thi công xây dựng công trình
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm công tác giám sát thi công
xây dựng công trình. - Chủ động xây dựng các quy trình chuẩn trong công tác
kiểm soát chất lượng của các nhà thầu.
- Lựa chọn các nhà thầu có kinh nghiệm để thực hiện các công tác thi công
trên đường cao tốc.
b. Trường hợp chủ đầu tư thuê các tổ chức tư vấn giám sát
- Lựa chọn các đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu có kinh nghiệm
để thực hiện các công tác thi công trên đường cao tốc
- Trong các hợp đồng tư vấn giám sát, chủ đầu tư cần quy định rõ ràng, chi
tiết nhiệm vụ của tư vấn giám sát.
- Chủ động xây dựng các quy trình chuẩn trong công tác kiểm soát chất lượng
của cả tư vấn giám sát, nhà thầu.
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý khai thác đường cao tốc
4.2.2.1. Áp dụng mô hình phối hợp quản lý khai thác đường cao tốc
Các đơn vị tham gia mô hình bao gồm: Đơn vị cảnh sát giao thông (cảnh
sát ĐCT), đơn vị khai thác và duy tu bảo dưỡng đường và Trung tâm điều
hành giao thông qua sóng radio.
19
4.2.2.2. Nghiên cứu triển khai ứng dụng giải pháp 4E’s trong quản lý khai
thác đường cao tốc
Giải pháp 4E’s bao gồm 4 giải pháp: Kỹ thuật (Engineering); Giáo dục
(Education); Cưỡng chế (Enforcement) và Cấp cứu (Emergency). Đây là một
giải pháp được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng trong quản lý khai thác
đường cao tốc, nhưng ở Việt Nam chưa được các chủ đầu tư chú trọng áp
dụng. Trong điều kiện hiện nay của nước ta, khi triển khai áp dụng giải pháp
này, các chủ đầu tư cần chú trọng vào các vấn đề sau đây:
a. Giải pháp Kỹ thuật cho quản lý khai thác ĐCT
Nhóm giải pháp về kỹ thuật có mục đích đảm bảo cho các phương tiện lưu
thông trên ĐCT an toàn và thuận tiện hơn. Các vấn đề được giải quyết trong
Engineering bao gồm: quy hoạch và thiết kế ĐCT, bảo trì ĐCT, cải tạo các
điểm đen TNGT, thẩm định an toàn giao thông, kiểm định phương tiện, ứng
dụng các giải pháp công nghệ
b. Giải pháp Giáo dục (Education) cho quản lý khai thác ĐCT
Các giải pháp Giáo dục nhằm thay đổi ý thức và kỹ năng của người tham
gia giao thông. Các vấn đề giải quyết như giáo dục ATGT trong trường học,
đào tạo cấp Giấy phép lái xe, các chiến dịch tuyên truyền.
c. Giải pháp cưỡng chế (Enforcement) cho quản lý khai thác ĐCT
- Phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Cục quản lý đường bộ cao
tốc) tiến hành nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các chế tài, các quy định
an toàn giao thông đối với hệ thống ĐCT;
- Tăng cường công tác lập kế hoạch cưỡng chế. Việc lập kế hoạch cũng như
xác định các phương pháp và nội dung của kế hoạch cưỡng chế cần phải được
xác định trên cơ sở phân tích tình hình tai nạn một cách khoa học, không phải
lúc nào cũng đổ lỗi cho người lái xe;
- Tăng cường kiểm soát xe quá tải đặc biệt với xe tải nặng tải trọng trục vượt
quá 12 tấn;
20
- Áp dụng các phương pháp và hình thức cưỡng chế mới, hiện đại có ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến nhằm đạt hiệu quả cao với chi phí đầu tư thấp.
- ........
d. Giải pháp Y tế cấp cứu (Emergency) cho quản lý khai thác ĐCT
- Phát triển hệ thống cấp cứu trước khi chuyển đến bệnh viện;
- Xây dựng phương án phối hợp khi có TNGT đặc biệt nghiêm trọng
- Đào tạo kiến thức và kỹ năng cấp cứu cho các cá nhân người tham gia quản
lý, tuần tra trên tuyến cao tốc đường bộ, cán bộ y tế
- .........
Sự phối hợp đồng bộ cả 4 giải pháp trên sẽ mang lại hiệu quả như mong
muốn cho chủ đầu tư trong quá trình quản lý khai thác ĐCT.
Bảng 4.3: Đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp hoàn
thiện quản lý an toàn giao thông trên ĐCT
Stt Tên giải pháp
Tính cấp thiết Tính khả thi
Điểm
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Điểm
trung bình
Độ lệch
chuẩn
1
Áp dụng mô hình phối hợp các
bên (cảnh sát giao thông, thanh
tra giao thông, đơn vị quản lý
khai thác...)
3,69 1,084 3,65 0,947
2. Áp dụng giải pháp 4E’s
2.1
Giải pháp kỹ thuật (xây dựng
quy trình bảo trì, ứng dụng công
nghệ giao thông thông minh...)
3,95 1,059 3,72 1,014
2.2
Giải pháp giáo dục (người tham
gia giao thông, người điều
khiển phương tiện giao thông...)
4,03 1,000 3,74 1,054
2.3
Giải pháp cưỡng chế (đối với
các đối tượng vi phạm)
3,72 0,969 3,53 1,015
2.4
Giải pháp y tế cấp cứu (khi xảy
ra tai nạn giao thông)
3,94 0,973 3,62 0,915
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả
4.2.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên
ĐCT
21
a. Hoàn thiện quản lý kinh doanh các khu dịch vụ trên ĐCT
Tùy theo từng trường hợp cụ thể, chủ đầu tư có thể thành lập các công ty
phụ trách quản lý tất cả các khu dịch vụ trên ĐCT hoặc ký hợp đồng với một
công ty khác để thực hiện quản lý kinh doanh các trạm dịch vụ
b. Hoàn thiện quản lý mở rộng phát triển kinh doanh ĐCT
- Phát triển kinh doanh quảng cáo trên đường cao tốc
- Phát triển kinh doanh du lịch trên ĐCT
- Lợi dụng đất đai và không gian ĐCT vào mục đích kinh doanh thu lợi ích
trong quản lý khai thác ĐCT
c. Giải pháp hoàn thiện quản lý chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT
Nguyên tắc định giá chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT bao gồm: lấy
chi phí đầu tư thực tế, trượt giá, các khoản chi phí đầu tư khác trong quá khứ
(nếu có) và thời gian chuyển nhượng làm cơ sở; Giá chuyển nhượng phải đảm
bảo hài hòa lợi ích của Nhà đầu tư, Nhà nước và người dân; thời gian chuyển
nhượng không nên quá dài, thường không vượt quá 30 năm.
Phương pháp định giá chuyển nhượng
Định giá chuyển nhượng quyền khai thác là vấn đề quan trọng, có ảnh
hưởng quyết định đến sự thành công hay thất bại của đề án chuyển nhượng.
Vấn đề lớn đặt ra là phải xác định giá chuyển nhượng cho phù hợp. Để tăng
tính hấp dẫn với các nhà đầu tư, giá chuyển nhượng không được quá cao,
nhưng cũng không được quá thấp gây thiệt hại cho chủ đầu tư.
Có hai phương pháp để xác định giá chuyển nhượng:
- Phương pháp “hiện tại hóa” lợi ích thu được từ đường cao tốc:Phương pháp
này được xây dựng từ lý thuyết giá trị của tiền tệ theo thời gian. Theo đó, nội
dung của phương pháp này là tính toán các lợi ích có thể thu được từ đường
cao tốc trong 1 khoảng thời gian nào đó rồi quy đổi chúng về thời điểm hiện
tại.
-Phương pháp tính giá thành “mua mới”:
22
Theo phương pháp này giá chuyển nhượng được xác định như sau:
Giá chuyển nhượng = Giá thành mua mới tài sản đường cao tốc – Các khoản
giảm trừ giá trị tài sản đường cao tốc
Hợp đồng chuyển nhượng
Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác thông thường bao gồm các nội
dung sau: Tên hạng mục chuyển nhượng, phạm vi và nội dung khai thác các
hạng mục được chuyển nhượng ; Giá chuyển nhượng và phương thức thanh
toán ; Phương thức khai thác cho phép và kỳ hạn cho phép khai thác ; Mức
thu phí các loại xe và cơ chế điều chỉnh mức thu phí ; Quyền lợi và nghĩa vụ
của bên chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc ; Quyền lợi và nghĩa
vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc ; Yêu cầu về
chất lượng bảo trì các tài sản khai thác và yêu cầu về phục vụ khách hàng
trong quá trình khai thác’ Các quy định khi có các rủi ro trong thời gian chuyển
nhượng ; Các quy định về an toàn lao động và an toàn giao thông; Nội dung,
phương thức và trình tự chuyển giao các tài sản đường cao tốc khi kết thúc
thời gian chuyển nhượng; Các điều khoản quy định về sửa đổi nội dung hợp
đồng; Quy định về theo dõi, kiểm tra, giám sát; Các điều khoản quy định nếu
vi phạm hợp đồng; Phương thức giải quyết tranh chấp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Theo quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 1/3/2016, tuyến đường bộ cao tốc trên hành
lang kinh tế Bắc – Nam kéo dài từ Lạng Sơn đến Cà Mau, dài 2.095km. Tính
đến thời điểm này, mới có khoảng 750 km được hoàn thành và đưa vào khai
thác (đạt 35,8% so với kế hoạch). Việc đầu tư xây dựng tuyến đường bộ cao
tốc Bắc – Nam là thực sự cần thiết và không thể trì hoãn để cải thiện năng lực
23
cạnh tranh của nền kinh tế của đất nước. Quá trình đầu tư xây dựng và khai
thác một số dự án ĐCT vừa qua đã nảy sinh nhiều tồn tại và bất cập dẫn đến
hiệu quả của quá trình đầu tư không cao như kỳ vọng của các chủ đầu tư. Vì
vậy, việc nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai
thác đường cao tốc Việt Nam là hết sức cần thiết và cấp bách.
Những đóng góp mới của luận án bao gồm:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận
về quản lý ĐTXD và khai thác ĐCT từ góc độ của chủ đầu tư:
Thứ hai, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐTXD
và khai thác ĐCT ở Việt Nam hiện nay trên các lĩnh vực: huy động vốn, quản
lý đấu thầu, quản lý chất lượng CTXD trong giai đoạn thi công, quản lý thu
phí, quản lý an toàn giao thông và chuyển nhượng quyền khai thác dự án ĐCT.
Luận án đã xây dựng mô hình kinh tế lượng thể hiện ảnh hưởng của các nhân
tố đến sự hài lòng của người sử dụng ĐCT làm cơ sở để đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý khai thác ĐCT có hiệu quả.
Thứ ba, luận án đề xuất số giải pháp hoàn thiện quản lý ĐTXD và khai
thác đường cao tốc phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam bao gồm:
- Đề xuất thành lập các Công ty chuyên đầu tư xây dựng và khai thác ĐCT.
- Đề xuất áp dụng phương pháp đánh giá tổng hợp trong xét thầu. Phương
pháp này sẽ cho phép lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất.
- Đề xuất triển khai ứng dụng giải pháp 4E’s trong quản lý khai thác ĐCT.
Đây là một giải pháp được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng trong quản lý
khai thác ĐCT để nâng cao tính an toàn và hiệu quả, nhưng ở Việt Nam chưa
được các chủ đầu tư chú trọng áp dụng.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện quản lý kinh doanh các khu dịch vụ trên
ĐCT để giải quyết các bất cập hiện nay. Luận án đã làm rõ cơ sở, nguyên tắc,
nội dung của chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc, từ đó đề xuất
giải pháp hoàn thiện công tác này: Phương pháp định giá chuyển nhượng, hợp
24
đồng chuyển nhượng.
2. KIẾN NGHỊ CỦA LUẬN ÁN
Từ góc độ của các chủ đầu tư, luận án có các kiến nghị với Chính phủ và
Bộ GTVT như sau:
a. Trong đầu tư xây dựng ĐCT:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về ĐTXD ĐCT;
- Ban hành các chủ trương, chính sách khuyến khích và hỗ trợ các chủ đầu tư
tham gia vào lĩnh vực ĐTXD ĐCT;
- Có cơ chế bảo lãnh các khoản vay để ĐTXD ĐCT của các chủ đầu tư;
b. Trong quản lý khai thác ĐCT:
- Khẩn trương nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật, các cơ chế chính sách, sửa đổi bổ sung một số quy tắc giao thông trên
đường cao tốc trong luật giao thông đường bộ cho phù hợp;
- Đầu tư xây dựng bổ sung hoàn chỉnh các hạng mục nhằm đồng bộ công trình
đường cao tốc, đảm bảo vận hành thông suốt TTATGT.
- Xây dựng quy chế phối hợp làm việc giữa cơ quan quản lý ĐCT, chính quyền
địa phương và lực lượng công an với các doanh nghiệp dự án trong công tác
quản lý vận hành đảm bảo trật tự ATGT, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông;
- Thiết lập một hành lang pháp lý đầy đủ nhằm thu hút các nhà đầu tư vào
lĩnh vực chuyển nhượng quyền khai thác lợi ích đường cao tốc; Có cơ chế bảo
lãnh doanh thu tối thiểu với các chủ đầu tư tham gia ĐTXD và nhận chuyển
nhượng quyền khai thác ĐCT.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Phương Châm (2014), Một số ý kiến về các nguồn vốn đầu
tư xây dựng đường cao tốc tại Việt Nam, Tạp chí Giao thông vận
tải, tháng 5 – 2014.
2. Nguyễn Phương Châm (2015), Chuyển nhượng quyền khai thác lợi
ích đường cao tốc ở Việt Nam, Tạp chí Giao thông vận tải, tháng 4
– 2015.
3. Nguyễn Phương Châm (2016), Quản lý Nhà nước về khai thác
đường cao tốc cần mạnh mẽ hơn nữa, Tạp chí Giao thông vận tải,
tháng 10 – 2016.
4. Nguyễn Phương Châm, Nguyễn Phương Vân (2018), Giải pháp
đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường cao tốc Việt Nam,
Tạp chí GTVT, 05 – 2018.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_hoan_thien_quan_ly_dau_tu_xay_dun.pdf