Vật liệu compozit gia cƣờng bằng sợi cacbon có độ bền dai
tách lớp ban đầu GIC ở mẫu biến tính 6 PKL-OELO cao hơn so
với mẫu không biến tính 37,2% (từ 421,3 lên 578,3 J/m2), còn
mẫu biến tính 20% laccol cao hơn so với mẫu không biến tính
59,3% (từ 421,3 lên 671,2 J/m2). Trong khi đó độ bền dai tách
lớp của cả quá trình GIP ở các mẫu biến tính đều cao hơn từ
17,7% tới 43,2% so với mẫu không biến tính.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2512 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nâng cao độ bền dai của compozit nền epoxy gia cường bằng sợi thuỷ tinh và sợi cacbon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
MỞ ĐẦU 
Tính cấp thiết của đề tài 
Polyme compozit (PC) là loại vật liệu có nhiều tính năng ƣu 
việt nhƣ nhẹ, modun đàn hồi cao, không mối mọt, bền trong môi 
trƣờng hóa chất, chống mài mòn tốt và năng suất gia công cao 
Do đó, vật liệu PC nói chung và vật liệu PC sử dụng nền nhựa 
nhiệt rắn epoxy nói riêng ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi để thay 
thế dần những vật liệu truyền thống. Tuy nhiên, một nhƣợc điểm 
của dòng vật liệu này là tƣơng đối dòn, có độ bền dai không cao, 
nếu sử dụng cho các kết cấu chịu lực cao có thể dễ xẩy ra sự cố. 
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu nâng cao độ bền dai của 
compozit nền epoxy gia cường bằng sợi thuỷ tinh và sợi cacbon” 
là một công trình khoa học cần thiết góp phần mở rộng phạm vi 
ứng dụng của dòng vật liệu này. 
Mục tiêu của luận án 
Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền nhựa epoxy gia 
cƣờng bằng sợi thủy tinh và sợi cacbon có độ bền dai cao, sử dụng 
chất biến tính laccol- một phenol sơn tự nhiên có sẵn ở Việt Nam 
với nhánh phụ dài không no và oligome dầu lanh epoxy hóa 
(OELO) 
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
1. Tổng hợp xyanetyldietylentriamin (XEDETA) làm chất đóng 
rắn cho nhựa epoxy Epikote 828 và xác định các ƣu điểm nổi 
bật của XEDETA so với DETA. 
2. Tổng hợp nhựa EP-LC làm chất tăng dai cho nhựa epoxy 
Epikote 828. 
3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của laccol- một phenol sơn tự nhiên sẵn 
có ở Việt Nam đến khả năng dai hóa của nhựa epoxy Epikote 
828. 
2 
4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của oligome dầu lanh epoxy hóa 
(OELO) đến khả năng dai hóa của nhựa epoxy Epikote 828. 
5. Nghiên cứu chế tạo vật liệu polyme compozit gia cƣờng sợi 
thủy tinh trên cơ sở nhựa epoxy Epikote 828 dai hóa bằng 
laccol và oligome dầu lanh epoxy hóa (OELO). 
6. Nghiên cứu chế tạo vật liệu polyme compozit gia cƣờng sợi 
cacbon trên cơ sở nhựa epoxy Epikote 828 dai hóa bằng laccol 
và oligome dầu lanh epoxy hóa (OELO). 
Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận án 
Nghiên cứu nâng cao độ bền dai của compozit nền epoxy gia 
cƣờng bằng sợi thủy tinh và sợi cacbon sử dụng chất biến tính thân 
thiện với môi trƣờng nhƣ, laccol trích ly từ cây sơn ta ở tỉnh Phú 
Thọ của Việt Nam và oligome dầu lanh epoxy hóa (OELO) là một 
hƣớng nghiên cứu mới trên thế giới, lần đầu tiên đƣợc thực hiện tại 
Việt Nam. 
Đã xác định có hệ thống các tính chất vƣợt trội của chất 
đóng rắn xyanetyldietylentriamin (XEDETA) so với chất đóng rắn 
truyền thống dietylentriamin (DETA) để sử dụng đóng rắn cho 
nhựa epoxy Epikote 828. 
Đã đƣa laccol, một phenol sơn tự nhiên của Việt Nam có 
nhánh phụ dài không no biến tính nhựa epoxy. Điểm khác biệt của 
công trình này là dùng laccol biến tính nhựa epoxy Epikote 828, 
đồng thời sử dụng nhựa epoxy sau khi biến tính nhằm nâng cao độ 
bền dai cho vật liệu compozit gia cƣờng bằng sợi thủy tinh và sợi 
cacbon. 
Đã đƣa oligome dầu lanh epoxy hóa (OELO) vào vật liệu 
compozit để nâng cao độ bền dai. Hiện nay rất nhiều công trình 
trong và ngoài nƣớc nâng cao độ bền dai vật liệu epoxy bằng cách 
đƣa trực tiếp dầu lanh epoxy hóa (ELO) vào vật liệu epoxy. Ở công 
trình này khác ở chỗ oligome dầu lanh epoxy hóa trƣớc, sau đó 
mới đƣa vào tổ hợp vật liệu compozit. 
3 
Đã chế tạo đƣợc 4 loại compozit gia cƣờng bằng sợi thủy 
tinh và sợi cacbon có độ bền dai cao, sử dụng tác nhân tăng dai là 
laccol và oligome dầu lanh epoxy hóa (OELO). 
Cấu trúc luận án 
Luận án gồm có 3 phần chính, phần 1: Tổng quan; phần 2: 
Thực nghiệm; phần 3: Kết quả và thảo luận. Ngoài ra còn có phần 
kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Toàn bộ nội dung luận án 
đƣợc trình bày trong 125 trang, trong đó có 15 bảng, 90 hình và đồ 
thị, 117 tài liệu tham khảo. Phần lớn kết quả của luận án đã đƣợc 
công bố với 7 bài báo khoa học trong nƣớc và nƣớc ngoài. 
1. TỔNG QUAN 
Polyme compozit trên cơ sở nhựa epoxy gia cƣờng bằng sợi 
thủy tinh và sợi cacbon là vật liệu quan trọng đƣợc ứng dụng rộng 
rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong công nghiệp ôtô, máy 
bay Sự ra đời vật liệu compozit là cuộc cách mạng về vật liệu 
nhằm thay thế cho vật liệu truyền thống ở những mục đích khác 
nhau. Vật liệu truyền thống có một số nhƣợc điểm nhƣ: nặng (bê 
tông, gạch, sắt thép), dễ vở (sành, sứ), mối mọt (gỗ)Với những 
nhƣợc điểm này đã làm hạn chế trong việc sử dụng và cần tìm loại 
vật liệu khác thay thế. Do vậy, với những ƣu điểm nổi bật của mình, 
vật liệu compozit có thể khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của vật 
liệu truyền thống. 
Tuy nhiên, vật liệu compozit trên cơ sở nhựa epoxy có 
nhƣợc điểm là giòn, độ bền dai thấp. Chính vì vậy các nhà khoa 
học trong và ngoài nƣớc hiện nay đang tìm cách làm giảm tính 
dòn, nâng cao khả năng dai hóa bằng nhiều cách khác nhau nhƣ: 
đƣa các phần tử cao su lỏng, nanosilica, ống nanocacbon, vi sợi 
xenlulovào nền nhựa epoxy. 
4 
2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Phần thực nghiệm bao gồm các nội dung chính 
 Tổng hợp chất đóng rắn xyanetyldietylentriamin từ dietylen -
triamin và acrylonitril làm chất đóng rắn cho nhựa epoxy. 
 Tổng hợp nhựa epoxy-laccol (EP-LC) từ nhựa epoxy Epikote 
828 và laccol làm chất biến tính nhựa nền epoxy Epikote 828. 
 Chế tạo các mẫu nhựa nền và khảo sát ảnh hƣởng của laccol 
đến tính chất cơ học của nền polyme epoxy. 
 Chế tạo các mẫu nhựa nền và khảo sát ảnh hƣởng của OELO 
đến tính chất cơ học của nền polyme epoxy. 
 Chế tạo các loại vật liệu compozit gia cƣờng bằng sợi thủy 
tinh và sợi cacbon trên cơ sở nhựa epoxy Epikote 828, biến 
tính bằng laccol và OELO. 
2.2. Thiết bị và phương pháp nghiên cứu 
 Xác định độ nhớt trên nhớt kế Brookfield Model RVT- Series 
93412 (Mỹ) ở nhiệt độ 25 0C. 
 Xác định thời gian gel hoá trên máy Gelation Timer, Techne 
(Anh) và máy ổn nhiệt Julabo (Đức) với sai số nhiệt độ 2oC. 
 Xác định hàm lƣợng nhóm epoxy theo phƣơng pháp nitrat 
thủy ngân với dung dịch phản ứng HCl/dioxan. 
 Sắc ký khí xác định trên máy sắc ký Model 7890A GC, 
Agilent Technologies (Hoa Kỳ). 
 Phân tích cơ nhiệt động (Dynamic Mechanical Thermal 
Analyzer - DMTA) đƣợc xác định trên máy DMA 8000 
Perkin Elmer. 
 Xác định khối lƣợng phân tử trên máy Shimadzu CLASS-VP 
V6.14 SP1(Nhật Bản) tại Khoa Hóa học, Trƣờng Đại học 
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
5 
 Hình thái cấu trúc của mẫu đƣợc quan sát trên kính hiển vi 
điện tử quét (SEM) JEOL JSM 6360LV (Nhật Bản). 
 Các tính chất cơ học nhƣ kéo, uốn đƣợc xác định trên máy 
INSTRON 5582-100 KN (Hoa Kỳ), độ bền va đập Izod đƣợc 
xác định trên máy Tinius Olsen (Hoa Kỳ). 
 Độ bền dai phá hủy của nhựa nền đƣợc xác định theo tiêu 
chuẩn ASTM D5045-99 theo phƣơng pháp uốn ba điểm có 
khía trên máy LLoyd 500 N (Anh). 
 Độ bền dai phá hủy tách lớp của vật liệu compozit đƣợc xác 
định theo tiêu chuẩn ASTM D 5528-01. Phép thử đƣợc thực 
hiện trên máy Lloyd 500 N (Anh) với tốc độ kéo tách lớp 
2mm/phút. 
 Phƣơng pháp chế tạo vật liệu polyme compozit: Tất cả các 
mẫu compozit đều đƣợc chế tạo theo phƣơng pháp lăn ép bằng 
tay, với tỷ lệ nhựa/sợi = 40/60. Sau 2 tuần đóng rắn hoàn toàn 
và đem đi xác định các tính chất cơ học. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1 Tổng hợp và khảo sát tính chất của xyanetyldietylen-
triamin (XEDETA) 
3.1.1. Tổng hợp XEDETA từ DETA và AN 
Sản phẩm của phản ứng xyanetyl hóa DETA bằng AN bao 
gồm monoxyanetyldietylentriamin (MXEDETA) và dixyanetyldi-
etylentriamin (DXEDETA). Tỷ lệ giữa hai hợp chất này phụ thuộc 
vào tỷ lệ cấu tử DETA:AN (mol). Trong luận án này đã chọn tỷ lệ 
cấu tử DETA:AN = 1:1,4 mol. 
Phản ứng xẩy ra theo sơ đồ sau: 
H 2N -C H 2-C H 2-N H -C H 2-C H 2-N H 2 + C H 2=C H -C N
CN-CH 2-CH 2-NH-CH 2-CH 2-NH-CH 2-CH 2-NH 2 + CH 2=CH-CN
CN-CH 2-CH 2-NH-CH 2-CH 2-NH-CH 2-CH 2-NH-CH 2-CH 2-CN 
6 
Kết quả phân tích sắc ký đồ thành phần sản phẩm của hai lần 
tổng hợp trình bày ở bảng 3.1 và phổ sắc ký trình bày ở hình 3.1 
Bảng 3.1: Thành phần sản phẩm của quá trình tổng hợp XEDETA 
Nhìn vào bảng 3.1 nhận thấy sản phẩm phản ứng gồm 4 chất 
có thành phần khác nhau, trong đó MXEDETA chiếm 55,1% ở 
thời gian lƣu 15,5 phút và DXEDETA chiếm 39,6% ở thời gian lƣu 
9,3 phút. Hai pic còn lại có thành phần không đáng kể là DETA và 
AN còn dƣ (hình 3.1). 
Hình 3.1: Phổ sắc ký đồ thành phần của sản phẩm XEDETA 
3.1.2. So sánh độ hút ẩm của DETA và XEDETA 
 Độ hút ẩm của DETA và XEDETA đƣợc khảo sát ở ba độ 
ẩm khác nhau nhờ các dung dịch muối KNO3, KCl và NaCl bão 
hòa tƣơng ứng với các độ ẩm 95%, 86% và 75%. Kết quả nhận 
đƣợc trình bày ở hình 3.2. 
7 
Hình 3.2: Độ tăng khối lượng của DETA và XEDETA ở các độ ẩm khác 
nhau 
 Hình 3.2 cho thấy, tuy ở các độ ẩm khác nhau nhƣng đều cho 
một kết quả giống nhau, đó là khả năng hút ẩm của DETA luôn cao 
hơn XEDETA. Sau 5 giờ, độ hút ẩm của DETA luôn cao hơn 
XEDETA từ 36% đến 76%. Đây là một ƣu điểm vƣợt trội của 
XEDETA so với DETA. 
3.1.3. Thời gian gel hoá 
Thời gian gel hoá của một số loại nhựa epoxy với các chất 
đóng rắn DETA và XEDETA ở nhiệt độ khoảng 25 0C đƣợc trình 
bày ở bảng 3.2. 
Bảng 3.2: Thời gian gel hóa của một số loại nhựa epoxy đóng rắn bằng 
DETA và XEDETA 
STT Nhựa epoxy 
Hàm lƣợng 
nhóm epoxy, 
% 
Thời gian gel hóa (phút) 
2/1 
DETA (1) XEDETA (2) 
1 Epikote 828 22,63 19,7 96,5 4,9 
2 NPEL-128 22,77 86,4 172,1 2,0 
3 Epikote 240 24,66 131,8 388,5 2,9 
Từ bảng 3.2 nhận thấy, khi sử dụng XEDETA làm chất 
đóng rắn, tuỳ theo loại nhựa epoxy, thời gian gel hóa có thể tăng 
0
4
8
12
16
20
0 1 2 3 4 5 6
Đ
ộ
 t
ă
n
g
 k
h
ố
i 
lư
ợ
n
g
 (
%
) 
Thời gian (giờ) 
Độ ẩm 95% 
0
4
8
12
16
20
24
0 1 2 3 4 5 6
Đ
ộ
 t
ă
n
g
 k
h
ố
i 
lư
ợ
n
g
 (
%
) 
Thời gian (giờ) 
Độ ẩm 86% 
0
4
8
12
16
20
0 1 2 3 4 5 6
Đ
ộ
 t
ă
n
g
 k
h
ố
i 
lư
ợ
n
g
 (
%
) 
Thời gian (giờ) 
Độ ẩm 75% XEDETA 
DETA 
DETA 
DETA 
XEDETA XEDETA 
8 
lên từ 2,0 đến 4,9 lần so với trƣờng hợp sử dụng DETA. Đây là ƣu 
điểm nổi bật của XEDETA, đặc biệt khi sử dụng cho chế tạo vật 
liệu polyme compozit vì khi đó cần có đủ thời gian để thao tác. 
3.1.4. Độ chuyển hóa của nhựa epoxy Epikote 828 đóng rắn bằng 
DETA và XEDETA 
Đã xác định phổ hồng ngoại của hai hệ phản ứng Epikote 
828/XEDETA và Epikote 828/DETA theo thời gian (phút) ở nhiệt 
độ 60oC. Kết quả nhận đƣợc trình bày trên các hình 3.3 và 3.4. 
Hình 3.3: Phổ hồng ngoại độ chuyển hóa của hệ Epikote 828/XEDETA 
theo thời gian 
1256 1042 
915 
840 
0
20
40
60
80
100
60010001400
Đ
ộ
 t
ru
y
ền
 q
u
a 
(%
) 
Số sóng cm-1 
(a) - 0 phút 
1256 
1042 
915 
840 
0
20
40
60
80
100
60010001400
Đ
ộ
 t
ru
y
ền
 q
u
a(
%
) 
Số sóng cm-1 
(b)- 30 phút 
1256 
1042 
915 
840 
0
20
40
60
80
100
60010001400
Đ
ộ
 t
ru
y
ền
 q
u
a(
%
) 
Số sóng cm-1 
(c)-60 phút 
1256 
1042 
915 
840 
0
20
40
60
80
100
60010001400
Đ
ộ
 t
ru
y
ền
 q
u
a(
%
) 
Số sóng cm-1 
(d)-120 phút 
9 
Từ các hình 3.3 a, b, c, và d nhận thấy, sau thời gian phản 
ứng 0 phút, 30 phút, 60 phút và 120 phút, pic của nhóm epoxy ở 
tần số 915 cm-1 tƣơng ứng có diện tích giảm dần khi thời gian phản 
ứng tăng lên, điều đó chứng tỏ đã xẩy ra phản ứng giữa nhóm 
epoxy của Epikote 828 với chất đóng rắn XEDETA. 
Tƣơng tự ở các hình 3.4 a, b, c, và d nhận thấy, sau thời 
gian phản ứng 0 phút, 30 phút, 60 phút và 120 phút, các pic của 
nhóm epoxy ở tần số 915 cm-1 tƣơng ứng cũng có diện tích giảm 
dần khi thời gian phản ứng tăng lên, giống với chất đóng rắn 
XEDETA ở hình 3.3 điều này cho thấy đã xẩy ra phản ứng giữa 
nhóm epoxy của Epikote 828 với chất đóng rắn DETA. 
Hình 3.4: Phổ hồng ngoại độ chuyển hóa của hệ Epikote 828/DETA theo 
thời gian 
Nhƣ vậy căn cứ vào phổ hồng ngoại của hai hệ phản ứng 
Epikote 828/XEDETA và Epikote 828/DETA ở hình 3.3 và hình 
1040 
915 
840 
0
20
40
60
80
100
600800100012001400
Đ
ộ
 t
ru
yề
n
 q
u
a 
(%
) 
Số sóng cm-1 
(a) - 0 phút 
1040 
915 
840 
0
20
40
60
80
100
600800100012001400
Đ
ộ
 t
ru
yề
n
 q
u
a 
(%
) 
Số sóng cm-1 
(b) - 30 phút 
1040 
915 
840 
0
20
40
60
80
100
600800100012001400
Đ
ộ
 t
ru
yề
n
 q
u
a 
(%
) 
Số sóng cm-1 
(c) - 60 phút 
1040 
915 
840 
0
20
40
60
80
100
600800100012001400
Đ
ộ
 t
ru
yề
n
 q
u
a 
(%
) 
Số sóng cm-1 
(d) - 120 phút 
10 
3.4 có kết quả độ chuyển hóa theo thời gian (phút) thể hiện trên 
hình 3.5. 
Hình 3.5: Độ chuyển hoá của nhựa epoxy Epikote 828 với chất đóng rắn 
DETA và XEDETA ở nhiệt độ 60 0C 
Từ hình 3.5 nhận thấy, sau 120 phút, độ chuyển hóa của hệ 
Epikote 828/XEDETA đạt 73%, còn của hệ Epikote 828/DETA chỉ 
đạt 63,8%. Do k=1 nên độ chuyển hóa chƣa cao, song với 
XEDETA có độ chuyển hóa cao hơn 9,2% so với DETA. 
3.1.5. Tính chất cơ học của nhựa epoxy Epikote 828 đóng rắn 
bằng DETA và XEDETA 
Đã xác định độ bền kéo và uốn của mẫu nhựa nền sử dụng 
hai chất đóng rắn khác nhau. Kết quả đƣợc trình bày trên hình 3.6. 
Hình 3.6: Đồ thị ứng suất kéo và uốn của mẫu epoxy Epikote 828, sử 
dụng chất đóng rắn DETA và XEDETA 
0
20
40
60
80
100
0 50 100 150 200
Đ
ộ
 c
h
u
y
ển
 h
ó
a 
(%
) 
Thời gian (phút) 
 (Epikote/DETA)
 (Epikote/XEDETA)
0
10
20
30
40
50
60
70
0 2 4 6
Ứ
n
g
 s
u
ất
 k
éo
 (
M
P
a)
Độ dãn dài (mm) 
Epoxy/DETA 
Epoxy/XEDETA 
0
20
40
60
80
100
120
140
0 5 10 15 20
Ứ
n
g
 s
u
ất
u
ố
n
, 
M
P
a 
Độ võng (mm) 
Epoxy/DETA 
Epoxy/XEDETA 
11 
Hình 3.6 cho thấy nếu thay DETA bằng XEDETA, độ bền 
kéo, uốn và modun có xu hƣớng giảm, tuy nhiên độ dãn dài khi đứt 
tăng, điều đó chứng tỏ khi thay chất đóng rắn DETA bằng 
XEDETA mẫu nhựa sau khi đóng rắn có tính mềm dẻo hơn. 
Đã tiến hành xác định độ bền va đập Izod có khía và độ 
bền dai phá hủy của nhựa nền sử dụng chất đóng rắn DETA và 
XEDETA. Kết quả nhận đƣợc trình bày trên hình 3.7. 
Hình 3.7: Độ bền va đập và độ bền dai phá hủy của nhựa nền epoxy 
Epikote 828, sử dụng chất đóng rắn DETA và XEDETA 
Từ hình 3.7 nhận thấy, khi sử dụng chất đóng rắn 
XEDETA thay cho DETA, độ bền va đập tăng từ 4,1 KJ/m2 lên 5,2 
KJ/m
2
 (tăng 26,8%), độ bền dai phá hủy (KIC) tăng từ 1,17 
MPa.m
1/2
 lên 1,46MPa.m
1/2
 (tăng 24%). 
Ảnh SEM bề mặt phá hủy của mẫu và tính chất cơ nhiệt 
động (DMTA) của mẫu nhựa nền sử dụng đóng rắn DETA và 
XEDETA, đƣợc trình bày trong hình 3.8 
Hình 3.8: Ảnh SEM bề mặt phá hủy của mẫu và cơ nhiệt động (DMTA) 
của nhựa nền epoxy Epikote 828 sử dụng chất đóng rắn DETA và 
XEDETA. 
4.1 
5.2 
0
1
2
3
4
5
6
Epoxy-DETA Epoxy-XEDETA
Đ
ộ
 b
ền
 v
a 
đ
ập
 (
K
j/
m
2
) 
1.17 
1.46 
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
Epoxy-DETA Epoxy-XEDETA
K
IC
 ,
 M
P
a.
m
1
/2
0
0.2
0.4
0.6
0.8
30 80 130 180
ta
n
δ
Nhiệt độ (0C) 
Tg(Epoxy-DETA) = 138,9 
TgEpoxy-XEDETA) = 91,5 
3.8c 
Epoxy/DET
A 
Epoxy/XEDETA 
12 
3.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất cơ học 
của vật liệu polyme compozit trên cơ sở nhựa epoxy 
Epikote 828 
3.2.1. Ảnh hưởng hàm lượng chất đóng rắn XEDETA đến mức độ 
đóng rắn và độ bền va đập của mẫu nhựa nền epoxy Epikote 
828 
Đã thực hiện phản ứng đóng rắn giữa nhựa epoxy Epikote 
828 với chất đóng rắn XEDETA ở các hàm lƣợng khác nhau, sau 
đó xác định độ bền va đập Izod. Kết quả nhận đƣợc trình bày ở 
hình 3.9. 
Hình 3.9: Ảnh hưởng của hàm lượng đóng rắn đến mức độ đóng 
rắn và độ bền va đập Izod của nhựa nền epoxy Epikote 828 
 Từ hình 3.9 nhận thấy, khi tăng hệ số k từ 1,0 lên 1,2, mức 
độ đóng rắn tăng từ 60% lên 84% sau 7 giờ. Nếu tiếp tục tăng hệ số 
k lên 1,3 mức độ đóng rắn giảm xuống 80%. Trong khi đó độ bền 
va đập tăng 52,2% (từ 3,41 lên 5,19 KJ/m2) ở hàm lƣợng chất đóng 
rắn k=1,2, nếu tiếp tục tăng hàm lƣợng chất đóng rắn lên k = 1,3 độ 
bền va đập giảm xuống 8,7% (từ 5,19 xuống 4,74 KJ/m2). 
Nhƣ vậy, có thể chọn hàm lƣợng chất đóng rắn XEDETA 
với hệ số k=1,2 để đóng rắn nhựa epoxy Epikote 828. 
3.41 
3.75 
4.62 
5.19 
4.74 
0
1
2
3
4
5
6
k=0.9 k=1.0 k=1.1 k=1.2 k=1.3
Đ
ộ
 b
ền
 v
a 
đ
ập
 K
J/
m
2
Hệ số điều chỉnh lƣợng chất đóng rắn 
13 
3.2.2. Ảnh hưởng hàm lượng sợi gia cường đến độ bền va đập 
của vật liệu polyme compozit trên cơ sở nhựa epoxy Epikote 828 
gia cường bằng sợi thuỷ tinh 
Đã tiến hành khảo sát ảnh hƣởng của hàm lƣợng sợi gia 
cƣờng lên độ bền va đập Izod có khía của vật liệu compozit. Kết 
quả nhận đƣợc trình bày trong bảng 3.3. 
Bảng 3.3: Độ bền va đập của vật liệu epoxy Epikote 828 gia cường bằng 
sợi thủy tinh với các hàm lượng sợi khác nhau 
TT Tỷ lệ 
nhựa/sợi 
Hàm lƣợng sợi 
thực tế (% PKL) 
Khối lƣợng riêng 
(g/cm
3
) 
Độ bền va 
đập (KJ/m2) 
1 30/70 68,2 1,73 171,6 
2 40/60 61,4 1,64 179,0 
3 50/50 52,1 1,62 146,1 
4 60/40 42,7 1,45 139,8 
Kết quả trong bảng 3.3 cho thấy hàm lƣợng sợi trong vật liệu 
compozit ảnh hƣởng đáng kể đến độ bền va đập. Cụ thể độ bền va 
đập Izod đạt giá trị cao nhất 179,0 KJ/m2 ở tỷ lệ nhựa/sợi = 40/60. 
Nếu hàm lƣợng sợi ít hơn hay nhiều hơn ở tỷ lệ đó dẫn đến khả 
năng liên kết giữa sợi và nền kém dẫn đến độ bền va đập thấp. 
3.3. Tổng hợp và khảo sát các tính chất cơ học của epoxy-
laccol (EP-LC) 
3.3.1. Tổng hợp epoxy-laccol (EP-LC) 
Trƣớc đây đã có công trình của Trần Vĩnh Diệu và đồng 
nghiệp tổng hợp oligome EP-LC từ nhựa epoxy ED-20 với laccol 
để nâng cao độ bền va đập của màng phủ. Tuy nhiên trong công 
trình này đã tiến hành tổng hợp oligome EP-LC từ nhựa epoxy 
Epikote 828 với laccol để nâng cao độ bền dai cho vật liệu 
compozit. Tỷ lệ phản ứng Epikote 828 : LC = 1 : 1 ĐL (100 : 92 
PKL) ở nhiệt độ 1400C trong 4 giờ, với môi trƣờng phản ứng khí 
14 
nitơ. Phản ứng của laccol (LC) với nhựa epoxy (EP) xẩy ra theo sơ 
đồ phản ứng dƣới đây: 
OH
R
OH
OCH 2CHCH 2O
OH
OCH 2CHCH 2O
OCH 2CHCH 2O
OH
(E poxy)
(Laccol)
M onoadduct (I)
Bisadduct (II)
OH
R
RR = C 17H 31
+ CH 2 CH
O
CH 2O OH
 Sản phẩm oligome nhận đƣợc có màu vàng sáng, hàm lƣợng 
nhóm epoxy 6,51% 
3.3.2. Ảnh hưởng laccol đến độ bền va đập và độ bền dai phá 
hủy của nhựa nền epoxy Epikote 828 
 Đã tiến hành khảo sát ảnh hƣởng của laccol đến độ bền 
va đập Izod có khía và độ bền dai phá hủy của nhựa nền epoxy 
Epikote 828, sử dụng đóng rắn XEDETA. Kết quả nhận đƣợc trình 
bày trong hình 3.10. 
Hình 3.10: Độ bền va đập Izod có khía và độ bền dai phá hủy của nhựa 
epoxy Epikote 828 biến tính bằng laccol ở các hàm lượng khác nhau. 
Hình 3.10 cho thấy, sự có mặt của laccol đã cải thiện đáng 
kể độ bền va đập và độ bền dai phá hủy của nhựa epoxy. Cụ thể khi 
tăng hàm lƣợng laccol từ 0 đến 20% độ bền va đập tăng từ 5,1 
Kj/m
2 
lên 6,8 Kj/m
2
 (tăng 33,3%), còn hệ số KIC tăng từ 1,46 
MPa.m
1/2
 lên 1,69 MPa.m
1/2
 (tăng 15,7%), nếu tiếp tục tăng 
5.1 
6 
6.3 
6.8 
5 
4.6 
0
2
4
6
8
0 10 15 20 25 30
Đ
ộ
 b
ền
 v
a 
đ
ập
, 
K
j/
m
2
Hàm lƣợng laccol, % 
1.46 
1.53 
1.58 
1.69 
1.57 
1.41 
1
1.2
1.4
1.6
1.8
0 10 15 20 25 30
K
IC
, 
M
P
a.
m
1
/2
Hàm lƣợng Laccol, % 
15 
hàm lƣợng laccol lên 25 và 30%, độ bền va đập và hệ số KIC lại 
giảm. 
Nhƣ vậy lƣợng laccol đƣa vào nhựa epoxy Epikote 828 
cho độ bền va đập và độ bền dai phá hủy tốt nhất ở 20%. 
Ảnh SEM bề mặt phá hủy của mẫu ở các hàm lƣợng laccol 
khác nhau, đƣợc trình bày trên hình 3.11. 
Hình 3.11: Ảnh SEM bề mặt phá hủy của mẫu ở các hàm lượng laccol 
khác nhau 
Từ hình 3.11 nhận thấy, ở mẫu không có laccol bề mặt nứt 
gãy nhẵn , có nghĩa là phá hủy mẫu xẩy ra rất nhanh, nên mẫu thể 
hiện phá hủy dòn, dẫn tới lực phá hủy KIC của mẫu nhỏ. Còn các 
mẫu ở tỷ lệ laccol 10%, 15%, 20%, 25% và 30% bề mặt vết nứt 
gãy không nhẵn, gồ gề, các vết nứt đa dạng theo nhiều hƣớng khác 
nhau nên làm cản trở quá trình nứt gãy, dẫn đến phá hủy mẫu xẩy 
ra chậm hơn, nên mẫu thể hiện phá hủy dẻo dai, do đó đã cải thiện 
đƣợc độ bền dai của nhựa epoxy. 
3.4. Ảnh hưởng oligome dầu lanh epoxy hóa (OELO) đến tính 
chất cơ học của polyme epoxy 
 Trong phần nghiên cứu này, sử dụng OELO để biến tính nhựa 
epoxy Epikote 828, nhằm mục đích so sánh với chất biến tính 
laccol để chọn ra loại chất biến tính cho hiệu quả tăng dai tốt nhất. 
Laccol 0% Laccol 10% Laccol 15% 
Laccol 20% Laccol 25% Laccol 30% 
16 
Sản phẩm oligome ở dạng lỏng nhớt trong suốt, hơi phớt vàng 
và không bị kết tinh khi bảo quản. Khối lƣợng phân tử trung bình 
của oligome là 2360 và hàm lƣợng nhóm epoxy trung bình của các 
mẫu oligome là 18,8%. Nhƣ vậy, thấp hơn hàm lƣợng nhóm epoxy 
của dầu lanh epoxy hóa (ELO) vào khoảng 4%. 
Phổ FTIR của ELO và OELO trình bày ở hình 3.12. Các 
pic của những nhóm đặc trƣng hầu nhƣ không thay đổi, đặc biệt 
nhóm epoxy ở 915 cm-1. 
Đã tiến hành khảo sát ảnh hƣởng của hàm lƣợng OELO đến 
độ bền va đập và độ bền dai phá hủy của nhựa nền epoxy Epikote 
828 ở các tỷ lệ 4, 6, 8, 10 và 12 PKL so với 100 PKL Epikote 828, 
sử dụng đóng rắn XEDETA với hệ số k=1,2. Kết quả nhận đƣợc 
trình bày trong hình 3.13. 
Hình 3.13: Ảnh hưởng của OELO đến độ bền va đập Izod và độ bền dai 
phá hủy của nhựa nền epoxy Epikote 828 
5.10 
5.98 
7.55 
5.94 
5.45 
5.05 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
0 4 6 8 10 12
Đ
ộ
 b
ền
 v
a 
đ
ập
 (
K
j/
m
2
) 
Hàm lƣợng OELO (PKL) 
1.46 
1.88 
2.4 
1.96 
1.77 
1.47 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 4 6 8 10 12
K
IC
 (
M
P
a.
m
1
/2
Hàm lƣợng OELO (PKL) 
Hình 3.12: Phổ FTIR của ELO và OELO 
Tần số cm-1 
Đ
ộ
 t
ru
yề
n
 q
u
a
Số sóng cm-1 
17 
 Kết quả trong hình 3.13 cho thấy, khi tăng hàm lƣợng 
OELO từ 0 đến 6 PKL OELO so với 100 PKL epoxy Epikote 828, 
độ bền va đập tăng từ 5,10 KJ/m2 lên 7,55 KJ/m2 (tăng 48,0%), hệ 
số KIC tăng từ 1,46 MPa.m
1/2
 lên 2,40 MPa.m
1/2
 (tăng 64,4%), nếu 
tiếp tục tăng hàm lƣợng OELO lên 8; 10 và 12 PKL thì cả hai tính 
chất trên đều giảm nghịch biến với tăng hàm lƣợng OELO. 
Có hiện tƣợng đó là do khi lƣợng OELO cao hơn 6 PKL, độ 
bền kết dính nội trong polyme epoxy bị suy giảm và hiệu ứng tăng 
độ bền dai không đƣợc phát huy nên độ bền va đập và hệ số KIC 
giảm. Nhƣ vậy ở tỷ lệ OELO/Epikote 828 = 6/100 PKL cho độ bền 
va đập và độ bền dai phá hủy (KIC) tốt nhất. 
Ảnh SEM bề mặt phá hủy của mẫu nhựa nền ở các tỷ lệ 
OELO khác nhau đƣợc trình bày trên hình 3.14 
Hình 3.14: Ảnh SEM bề mặt phá hủy của mẫu xác định độ bền dai phá hủy 
(KIC) với các hàm lượng OELO khác nhau 
Quan sát ảnh SEM bề mặt phá hủy của mẫu vật liệu trên 
hình 3.14 nhận thấy, sự khác biệt rất rõ về cấu trúc hình thái của 
vật liệu. Ở mẫu không chứa OELO (hình 3.14a) quan sát thấy bề 
mặt phá hủy của mẫu phẳng, nên mẫu thể hiện phá hủy dòn, còn ở 
các mẫu có chứa hàm lƣợng OELO khác nhau (hình 3.14b, c, d, e 
và g) không quan sát thấy tách pha nhƣ khi sử dụng cao su lỏng, 
các vết nứt gãy gồ ghề và rất đa dạng, làm cho tốc độ phát triển vết 
nứt chậm hơn so với mẫu không có OELO, nên mẫu thể hiện phá 
(a)0PK
L 
(b) 4PKL (c) 6PKL 
(d) 8PKL (e) 10PKL (g) 12PKL 
18 
hủy dẻo dai, đây chính là nguyên nhân làm cản trở quá trình nứt 
gãy, dẫn tới năng lƣợng cần thiết để phá hủy mẫu lớn hơn. 
3.5. Ảnh hưởng của laccol và OELO đến độ bền dai phá hủy 
của compozit trên cơ sở nhựa epoxy Epikote 828, gia cường 
bằng sợi cacbon 
 Mẫu compozit đƣợc chế tạo theo phƣơng pháp lăn ép bằng 
tay với tỷ lệ nhựa/sợi = 40/60, sử dụng chất đóng rắn XEDETA, 
biến tính bằng 20% laccol và 6 PKL-OELO. Sợi cacbon sử dụng ở 
đây là loại AS4 (Hexcel), sau 2 tuần mẫu ổn định đem đi cắt và xác 
định các tính chất cơ học. Kết quả nhận đƣợc trình bày trong các 
phần dƣới đây: 
3.5.1. Ảnh hưởng của laccol và OELO đến tính chất cơ học của 
vật liệu compozit gia cường sợi cacbon trên cơ sở nhựa epoxy 
Epikote 828 
Đã tiến hành xác định các tính chất cơ học kéo, uốn và va 
đập Izod có khía của vật liệu compozit gia cƣờng sợi cacbon, sử 
dụng 6 PKL-OELO và 20% laccol làm tác nhân biến tính. Kết quả 
nhận đƣợc trình bày trên hình 3.15. 
Hình 3.15: Ảnh hưởng của laccol và OELO đến ứng suất kéo, 
uốn và va đập của compozit gia cường sợi cacbon 
Hình 3.15a cho thấy, độ bền kéo khi đƣa 6 PKL-OELO và 
20% laccol vào nhựa nền không có sự biến đổi nhiều, cụ thể độ bền 
kéo tăng 8,6 % (từ 240,6 MPa lên 261,3 MPa) khi sử dụng chất 
0
50
100
150
200
250
300
0 2 4 6
Ứ
n
g
 s
u
ất
 k
éo
 (
M
P
a)
Độ dãn dài (mm) 
Epoxy/Laccol 
Epoxy 
Epoxy/OELO 
(a) 
0
100
200
300
400
500
600
0 1 2 3
Ứ
n
g
 s
u
ất
 u
ố
n
 (
M
P
a)
Độ võng (mm) 
Epoxy-Laccol 
Epoxy-OELO 
Epoxy 
(b) 
37.2 
52.6 
48.9 
0
10
20
30
40
50
60
epoxy epoxy-laccol epoxy-OELO
Đ
ộ
 b
ền
 v
a 
đ
ập
 (
K
J/
m
2
) 
(c) 
19 
biến tính OELO và tăng 3,4% (từ 240,6 MPa lên 248,8 MPa) khi 
sử dụng chất biến tính laccol, còn modun kéo giảm khi sử dụng các 
chất biến tính. 
Độ bền uốn (hình 3.15b) của vật liệu compozit khi đƣa 
OELO và laccol vào nhựa nền đều giảm, cụ thể giảm 26,5 % (từ 
552,4 MPa xuống 436,6 MPa) khi đƣa OELO và giảm 8,6% (từ 
552,4 MPa xuống 508,2 MPa) khi đƣa laccol. 
Độ bền va đập (hình 3.15c) khi có mặt 6 PKL-OELO, tăng 
31,4 % (từ 37,2 Kj/m2 lên 48,9 Kj/m2) và khi có mặt 20% laccol 
tăng 41,3% (từ 37,2 Kj/m2 lên 52,6 Kj/m2). 
3.5.2. Ảnh hưởng của laccol và OELO đến độ bền dai phá hủy 
tách lớp của vật liệu compozit trên cơ sở nhựa epoxy Epikote 828, 
gia cường sợi cacbon 
Kết quả xác định độ bền dai phá hủy tách lớp của vật liệu 
compozit trình bày trên hình 3.16. 
Hình 3.16: Đường cong đặc trưng lực tác dụng-độ dịch chuyển và quan 
hệ giữa năng lượng tách lớp (GIC) và chiều dài vết nứt của mẫu compozit 
Kết quả trên hình 3.16a cho thấy, ở mẫu không có chất biến 
tính lực tác dụng lớn nhất khi vết nứt bắt đầu xuất hiện và đạt 39,8 
N, nhỏ hơn nhiều so với mẫu có 6 PKL-OELO là 53,6 N và mẫu 
20% laccol là 66,4N. Sau khi xuất hiện vết nứt đầu tiên, lực tác 
dụng giảm dần và tỷ lệ nghịch với độ dịch chuyển. 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 10 20 30 40
L
ự
c,
 N
Độ dịch chuyển, mm 
Epoxy/Laccol 
Epoxy/OELO 
Epoxy (a) 
200
400
600
800
1000
45 65 85 105
 G
IC
 (
J/
m
2
) 
Chiều dài vết nứt (mm) 
Epoxy/Laccol 
Epoxy/OELO 
Epoxy 
(b) 
20 
Kết quả trên hình 3.16b cho thấy, năng lƣợng phá hủy tách 
lớp ban đầu GIC ở mẫu biến tính bằng 20% laccol cao hơn so với 
mẫu không biến tính 59,3% (từ 421,3 lên 671,2 J/m2), còn mẫu 
biến tính bằng 6 PKL-OELO cao hơn so với mẫu không biến tính 
37,2% (từ 421,3 lên 578,3 J/m2). 
Ảnh SEM bề mặt phá hủy tách lớp của các mẫu biến tính và 
không biến tính đƣợc trình bày trên hình 3.17. 
(a-Epoxy) 
(b-Epoxy /20% laccol) 
(c-Epoxy/6 PKL-OELO) 
Hình 3.17: Ảnh SEM bề mặt phá hủy tách lớp của vật liệu compozit . 
Quan sát ảnh SEM trên hình 3.17 cho thấy, ở mẫu 3.17a 
không biến tính bề mặt tách lớp nhẵn hơn, lƣợng nhựa bám lại trên 
bề mặt sợi ít hơn. Trong khi đó ở 2 mẫu có biến tính (hình 3.17b và 
3.17c) cho thấy bề mặt tách lớp không phẳng, lƣợng nhựa bám lại 
trên bề mặt sợi nhiều hơn. Điều này chứng tỏ khi đƣa chất biến tính 
vào tổ hợp nhựa nền đã làm tăng liên kết giữa nhựa nền và sợi dẫn 
đến làm tăng năng lƣợng tách lớp của vật liệu polyme compozit. 
3.6. Ảnh hưởng của laccol và OELO đến độ bền dai phá hủy 
của compozit trên cơ sở nhựa epoxy Epikote 828, gia cường 
bằng sợi thủy tinh 
Mẫu compozit đƣợc chế tạo theo phƣơng pháp lăn ép bằng 
tay với tỷ lệ nhựa/sợi = 40/60, sử dụng chất đóng rắn XEDETA, 
biến tính bằng 20% laccol và 6 PKL-OELO là các hàm lƣợng tối 
ƣu đã khảo sát ở các phần trƣớc. Sau 2 tuần mẫu ổn định đem đi 
cắt và xác định các tính chất cơ học. Kết quả nhận đƣợc trình bày 
trong các phần dƣới đây: 
21 
3.6.1. Ảnh hưởng của laccol và OELO đến tính chất cơ học của 
vật liệu compozit gia cường sợi thủy tinh trên cơ sở nhựa epoxy 
Epikote 828 
Đã tiến hành xác định các tính chất cơ học kéo, uốn và va 
đập Izod có khía của vật liệu compozit gia cƣờng sợi thủy tinh, sử 
dụng 6 PKL-OELO và 20% laccol làm tác nhân biến tính. Kết quả 
nhận đƣợc trình bày trên hình 3.18. 
Hình 3.18: Ảnh hưởng của laccol và OELO đến độ bền kéo, uốn 
và va đập của compozit gia cường sợi thủy tinh 
Từ hình 3.18 nhận thấy, độ bền kéo của compozit khi đƣa 6 
PKL-OELO và 20% laccol vào vật liệu compozit đều đƣợc cải 
thiện, cụ thể độ bền kéo tăng 13,4% ( từ 185,8 MPa lên 210,8 
MPa) khi sử dụng chất biến tính laccol và tăng 23,5% (từ 185,8 
MPa lên 229,6 MPa) khi sử dụng chất biến tính OELO. Độ bền 
uốn có xu hƣớng giảm khi đƣa hai chất biến tính trên. Tuy nhiên 
độ bền va đập Izod của vật liệu polyme compozit tăng đáng kể khi 
có mặt các chất biến tính. Cụ thể khi có mặt 6 PKL-OELO, độ bền 
va đập tăng 37,2% (từ 179,05 Kj/m2 lên 245,67 Kj/m2) và khi có 
mặt 20% laccol, độ bền va đập tăng 44,1% (từ 179,05 Kj/m2 lên 
258,04 Kj/m
2
). 
0
50
100
150
200
250
0 2 4 6
Ứ
n
g
 s
u
ất
k
éo
 (
M
P
a)
Epoxy 
Epoxy/Laccol 
Epoxy/OELO 
Độ dãn dài (%) 
0
50
100
150
200
250
300
0 1 2 3 4 5
Ứ
n
g
 s
u
ất
 u
ố
n
 (
M
P
a)
Độ võng (mm) 
Epoxy 
Epoxy/OELO 
Epoxy/Laccol 
179.05 
258.04 
245.67 
0
50
100
150
200
250
300
EP EP-LC EP-OELO
Đ
ộ
 b
ền
 v
a 
đ
ập
 (
K
J/
m
2
) 
22 
3.6.2. Ảnh hưởng của laccol và OELO đến độ bền dai phá hủy 
tách lớp của vật liệu compozit trên cơ sở nhựa epoxy Epikote 828, 
gia cường sợi thủy tinh 
Kết quả xác định độ bền dai phá hủy tách lớp của vật liệu 
compozit trình bày trên hình 3.19 
Hình 3.19: Đường cong đặc trưng lực tác dụng-độ dịch chuyển và 
quan hệ giữa năng lượng phá hủy tách lớp (GIC) và chiều dài vết 
nứt của mẫu compozit 
Kết quả trên hình 3.19a cho thấy, ở mẫu không có chất biến 
tính lực tác dụng lớn nhất khi vết nứt bắt đầu xuất hiện và đạt 24,1 
N, nhỏ hơn nhiều so với mẫu có 6 PKL-OELO là 31,0 N và 34,6 N 
mẫu có 20% laccol. Sau khi xuất hiện vết nứt đầu tiên, lực tác dụng 
giảm dần và tỷ lệ nghịch với độ dịch chuyển. 
Ở hình 3.19b cho thấy, độ bền dai phá hủy tách lớp ban đầu 
GIC ở mẫu biến tính bằng 20% laccol cao hơn so với mẫu không 
biến tính 29,5% (từ 693,6 lên 898,2 J/m2), còn mẫu biến tính bằng 
6 PKL-OELO cao hơn so với mẫu không biến tính 13,1% (từ 693,6 
lên 784,7 J/m
2
). 
Ảnh SEM bề mặt phá hủy tách lớp của mẫu vật liệu 
compozit có sử dụng các chất biến tính khác nhau đƣợc trình bày 
trên hình 3.20. 
0
10
20
30
40
0 20 40 60
L
ự
c 
(N
) 
Độ dịch chuyển (mm) 
Epoxy 
Epoxy/Laccol 
Epoxy/OELO 
H 3.19(a) 
500
700
900
1100
1300
50 60 70 80 90 100 110
G
IC
 (
J/
m
2
) 
Chiều dài vết nứt (mm) 
Epoxy/Laccol 
Epoxy/OELO 
Epoxy 
H 3.19(b) 
23 
Hình 3.20: Ảnh SEM bề mặt phá hủy tách lớp của vật liệu 
compozit gia cường bằng sợi thủy tinh trên cơ sở nhựa epoxy 
Epikote 828, sử dụng các chất biến tính khác nhau 
Quan sát ảnh SEM trên hình 3.20 cho thấy, ở hình 3.20a 
không biến tính bề mặt tách lớp nhẵn hơn, lƣợng nhựa bám lại trên 
bề mặt sợi rất ít. Trong khi đó ở 2 mẫu có biến tính 20% laccol và 
6 PKL-OELO (hình 3.20b và 3.20c) cho thấy, bề mặt tách lớp xù 
xì, lƣợng nhựa bám lại trên bề mặt sợi nhiều. Điều này đồng nghĩa 
với việc khi đƣa các chất biến tính laccol và OELO đã làm tăng 
khả năng liên kết giữa sợi và nền nên kết quả nhận đƣợc là làm 
tăng đáng kể độ bền cơ học nói chung và độ bền dai phá huỷ tách 
lớp của vật liệu polyme compozit nói riêng. 
Nhƣ vậy, so sánh hai loại chất biến tính đã khảo sát ở những 
phần trên cho thấy sử dụng 20% laccol làm chất tăng dai cho nhựa 
epoxy Epikote 828 cho kết quả tốt hơn so với 6 PKL-OELO. 
KẾT LUẬN 
1. Đã tổng hợp đƣợc chất đóng rắn xyanetyldietylentriamin 
(XEDETA) với tỷ lệ cấu tử DETA:AN = 1:1,4 mol để đóng 
rắn nhựa epoxy Epikote 828. Đã khảo sát ảnh hƣởng của hàm 
lƣợng chất đóng rắn XEDETA đến tính chất cơ học nhƣ độ bền 
va đập, độ bền dai phá hủy của polyme epoxy Epikote 828. 
2. Đã tổng hợp đƣợc oligome epoxy-laccol (EP-LC) làm chất 
tăng dai cho nhựa epoxy Epikote 828 theo tỷ lệ cấu tử Epikote 
828 : laccol = 100:92 PKL và khảo sát ảnh hƣởng của EP-LC 
đến cơ nhiệt động (DMA), tính chất cơ học và độ bền dai phá 
a) Epoxy b) Epoxy/Laccol c) Epoxy/OELO 
24 
hủy của nhựa nền epoxy Epikote 828. Kết quả cho thấy hàm 
lƣợng laccol thích hợp nhất là 20%. 
3. Đã tiến hành khảo sát ảnh hƣởng của oligome dầu lanh epoxy 
hóa (OELO) đến cơ nhiệt động (DMA), tính chất cơ học và độ 
bền dai phá hủy của nhựa nền epoxy Epikote 828. Kết quả cho 
thấy hàm lƣợng OELO thích hợp nhất ở 6 PKL. 
4. Độ bền kéo và uốn của vật liệu compozit gia cƣờng sợi 
cacbon biến tính bằng OELO và laccol không có sự thay đổi 
nhiều so với mẫu không biến tính, tuy nhiên độ bền va đập 
tăng 31,4 % (từ 37,2 Kj/m2 lên 48,9 Kj/m2) khi sử dụng 6 
PKL-OELO và tăng 41,3% (từ 37,2 Kj/m2 lên 52,6 Kj/m2) khi 
sử dụng 20% laccol. 
5. Vật liệu compozit gia cƣờng bằng sợi cacbon có độ bền dai 
tách lớp ban đầu GIC ở mẫu biến tính 6 PKL-OELO cao hơn so 
với mẫu không biến tính 37,2% (từ 421,3 lên 578,3 J/m2), còn 
mẫu biến tính 20% laccol cao hơn so với mẫu không biến tính 
59,3% (từ 421,3 lên 671,2 J/m2). Trong khi đó độ bền dai tách 
lớp của cả quá trình GIP ở các mẫu biến tính đều cao hơn từ 
17,7% tới 43,2% so với mẫu không biến tính. 
6. Độ bền kéo và uốn của vật liệu compozit gia cƣờng sợi thủy 
tinh biến tính bằng laccol và OELO không có sự thay đổi nhiều 
so với mẫu không biến tính, tuy nhiên độ bền va đập tăng 
37,2% (từ 179,05 Kj/m2 lên 245,67 Kj/m2) khi sử dụng 6 PKL-
OELO và tăng 44,1% (từ 179,05 Kj/m2 lên 258,04 Kj/m2) khi 
sử dụng 20% laccol. 
7. Vật liệu compozit gia cƣờng bằng sợi thủy tinh có độ bền dai 
tách lớp ban đầu GIC ở mẫu biến tính 6 PKL-OELO cao hơn so 
với mẫu không biến tính 13,1% (từ 693,6 lên 784,7 J/m2), còn 
mẫu biến tính 20% laccol cao hơn so với mẫu không biến tính 
29,5% (từ 693,6 lên 898,2 J/m2). Trong khi đó độ bền dai tách 
lớp của cả quá trình GIP ở các mẫu có biến tính đều cao hơn từ 
12,5% tới 46,6% so với mẫu không biến tính. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_1954.pdf tom_tat_luan_an_1954.pdf