Tóm tắt Luận án Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP - Phân tích trường hợp Ninh Thuận

Đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP là hướng đi tất yếu để phát triển nông nghiệp bền vững, góp phần đảm bảo an toàn cho người sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và bảo vệ môi trường. Sản xuất nông nghiệp theo GAP của các hộ nông dân hiện còn khá hạn chế, vì vậy nghiên cứu này tập trung tìm hiểu những nhân tố tác động đến đầu tư phát triển nông nghiêp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững. Nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu và khảo sát bằng bảng hỏi 200 hộ sản xuất Nho, Táo tại Ninh Thuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố tác động tích cực đến quyết định đầu tư theo tiêu chuẩn GAP của nông hộ là (1) Nhu cầu thị trường, khi tăng 1 điểm làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 44,968%, (2) Giá bán sản phẩm – giá tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 37,742%, (3) Hỗ trợ của Nhà nước – khi hỗ trợ tăng 1 điểm làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 28,805%, (4) Hiểu biết về GAP của chủ hộ tăng - khi tăng 1 điểm làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 10,365%, (5) Lợi nhuận bình quân - lợi nhuân tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 8,316%, (6) Tuổi chủ hộ -khi tuổi tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 3,336%; và một nhân tố tác động trái chiều là Kinh nghiệm của chủ hộ - khi tăng 1% làm giảm khả năng đầu tư theo GAP xuống 4,555%

pdf12 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 660 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP - Phân tích trường hợp Ninh Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng các nhóm giải pháp đó, luận án khẳng định nhóm giải pháp thứ 4 là quan trọng nhất, là căn cứ để xác định mục tiêu và phương thức triển khai cụ thể các nhóm giải pháp còn lại. Điều đó có ý nghĩa giúp các nhà hoạch định chính sách xác định đúng thứ tự ưu tiên các giải pháp nhằm đảm bảo phát triển bền vững đầu tư sản xuất theo GAP của nông hộ. 5. Kết cấu luận án: Luận án kết cấu gồm 5 chương. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nông hộ và phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP Vai trò quan trọng của nông hộ được khẳng định trong nhiều nghiên cứu (Lê Đình Thắng, 1993;). Đồng thời, sản xuất theo GAP cũng có vai trò quan trọng như (1) duy trì niềm tin của người tiêu dùng vào chất lượng và an toàn thực phẩm; (2) thực hiện quá trình sản xuất đảm bảo an toàn; (3) giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường (Wannamolee, 2008;). Tuy nhiên, những hạn chế của khu vực nông nghiệp nông thôn đã ảnh hưởng không nhỏ đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ, gây khó khăn cho phát triển sản xuất theo GAP (Janvry and Sadoulet, 2000; WB, 2007; Ellis, 1992; Bienabe và cộng sự, 2004; Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, 2013; Stevens and Jabasa, 1988;) 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP Các nghiên cứu tập trung xây dựng mô hình lý thuyết cho đầu tư của nông hộ (Weitz, 1971; Mendola, 2007; Velazco & Zepeda, 2001;). Vai trò của GAP 4 trong sản xuất cũng được Reardon and Farina (2001) khẳng định là sẽ tạo ra lợi thế trong cạnh tranh. Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Wannamolee (2008), Mushobozi (2010), Jiao và cộng sự (2010), Henson và Northen (1998) cho thấy các tác nhân trong chuỗi cung ứng nông sản đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, trong đó có GAP. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành (2008) dựa trên cơ sở tổng hợp những nghiên cứu trước đó đã đưa ra các nhóm nhân tố tác động đến đầu tư nông nghiệp bao gồm đầu tư chung, đặc điểm địa phương và đặc điểm nông hộ. Các nhân tố thuộc về điều kiện sản xuất như diện tích, vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, thời tiết đã được một vài nghiên cứu chứng minh là có tác động đến đầu tư theo GAP của nông hộ (Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016; Manjunatha và cộng sự, 2013; Nguyễn Văn Hùng và cộng sự, 2016;) Nhiều nghiên cứu cũng lượng hóa tác động của đặc điểm nông hộ đến đầu tư nông nghiệp như: ảnh hưởng của trình độ học vấn (Foster & Rosenzweig, 1996; Pitt & Sumodiningrat, 1991; Yang, 2004); số lượng lao động (Abdulai & CroleRees, 2001; Yang, 2004); nhận thức của cơ sở về lợi nhuận, năng lực cạnh tranh và danh tiếng thu được nếu áp dụng GAP (Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016); tuổi của chủ hộ (Nguyễn Văn Hùng và cộng sự, 2016); sự phân tán và chênh lệch về tài sản (Janvry & Sadoulet, 2000); Một số nghiên cứu lại tập trung phân tích ảnh hưởng của thị trường trong đến đầu tư nông nghiệp của nông hộ theo GAP: Yêu cầu về sản phẩm GAP từ khách hàng, đặc biệt là hộ gia đình, siêu thị, cửa hàng bán lẻ và các nhà máy chế biến ảnh hưởng lớn đến khả năng đầu tư sản xuất rau theo GAP (Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016). Về vấn đề tiếp cận thị trường có bảy vấn đề lớn khiến thị trường trong khu vực kinh tế nông nghiệp kém phát triển (Griffon và cộng sự, trích dẫn trong Nguyễn Đức Thành, 2008). Các nông hộ vừa thiếu nguồn lực cho sản xuất, lại vừa phải đối diện với các điều kiện khó khăn trong khâu lưu thông (Bienabe và cộng sự, 2004). Tác động của hỗ trợ của nhà nước tới khả năng đầu tư nông nghiệp của nông hộ theo GAP ít nhiều cũng đã được đề cập đến ở một số nghiên cứu trên thế giới (Deng và cộng sự, 2010; Nguyễn Văn Hùng, 2015; Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016). Vai trò của việc hỗ trợ từ doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng trong đầu tư nông nghiệp của nông hộ cũng đã được nhắc đến trong các nghiên cứu trước đó: 5 Các doanh nghiệp lớn thì ngày càng khẳng định vị thế và dần thế chỗ của hộ nông dân nhỏ lẻ chẳng hạn như ở Uganda (Kleih và cộng sự, 2007). Xu hướng loại trừ sản xuất nhỏ vì các tiêu chuẩn nông nghiệp thực phẩm đã được minh chứng cụ thể ngay trong cơ cấu sản xuất và thị phần của thị trường (Dirven, 1999; Dolan and Humphrey, 2000; ). Bên cạnh đó, cũng có nhiều hộ nông dân nhỏ lẻ liên kết lại với nhau tạo nên một tổ chức sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn và đạt được những thành công như ở Zimbabwe (Henson và cộng sự, 2005) và ở Madagascar (Minton và cộng sự, 2007), hoặc sự liên kết giữa hộ nông dân nhỏ lẻ và doanh nghiệp như một số dự án EurepGAP ở Zambia (Graffham and MacGregor, 2007) 1.1.4. Tổng quan phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận, các nghiên cứu chủ yếu sử dụng tiếp cận hệ thống (Mushobozi, 2010; ), tiếp cận bằng tổng quan thực tế (Asfaw, 2007; Graffham, 2006; ), tiếp cận định tính (Reardon và cộng sự, 1996 ;), tiếp cận lịch sử (Weitz, 1971 ; Todaro and Micheal, 1998;), tiếp cận mô hình đầu tư (Mendola, 2007; Dasgupta, 1993;), tiếp cận theo hướng thể chế và hành vi (Morduch, 1994, 1995; Duflo, 2003; ). Phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phương pháp định tính, bên cạnh đó cũng không ít nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng (Sriwichailamphan và cộng sự, 2008; Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Minh Hà, 2016; Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016;). 1.1.5. Tóm lược kết quả tổng quan và khoảng trống nghiên cứu 1.1.5.1. Tóm lược kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ Kết hợp các nghiên cứu từ nghiên cứu tổng quan cho thấy có thể phân chia thành năm nhóm nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là (1) nhóm nhân tố về điều kiện sản xuất, (2) nhóm nhân tố về đặc điểm nông hộ, (3) nhóm nhân tố về thị trường, (4) nhóm nhân tố về đầu tư doanh nghiệp và (5) nhóm nhân tố về hỗ trợ của nhà nước. 1.1.5.2. Khoảng trống nghiên cứu Tính đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu tác động đầy đủ của các nhóm nhân tố đến ba nội dung chính của ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là quyết định đầu tư, quy mô đầu tư và hiệu quả đầu tư, đồng thời cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ năm nhóm nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là (1) nhóm nhân tố về điều kiện sản xuất, (2) nhóm nhân tố về đặc điểm nông hộ, (3) nhóm nhân tố về thị trường, (4) nhóm nhân tố về đầu tư doanh nghiệp và (5) nhóm nhân tố về hỗ trợ của nhà 6 nước. Bên cạnh đó cũng chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào ở Việt Nam kiểm định tác động của năm nhóm nhân tố trên đến ba nội dung ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP. Đó chính là những gợi mở để NCS hình thành ý tưởng nghiên cứu về những nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP. Như vậy nghiên cứu các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP – Phân tích trường hợp Ninh Thuận vừa có tính không trùng lặp lại vừa có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. 1.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận theo phân tích liên kết chuỗi giá trị và thị trường cho người nghèo – công cụ phân tích chuỗi giá trị, tiếp cận theo góc độ của nông hộ. Mô hình nghiên cứu tổng quát: Y = f (X1; X2; X3; X4; X5) trong đó (Y) là đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP bao gồm quyết định đầu tư (GAP), quy mô đầu tư (VDT) và hiệu quả đầu tư (hiệu quả kinh tế tổng hợp – TE, mức thay đổi của năng suất tổng hợp – TFPCH); (X1) điều kiện sản xuất gồm thời tiết (TT), cơ sở hạ tầng (CSHT), diện tích (DT); (X2) đặc điểm nông hộ gồm tuổi chủ hộ (T), kinh nghiệm chủ hộ (KN), số lao động (LD), hiểu biết về GAP của chủ hộ (HBGAP), liên kết nông hộ (LKND); (X3) thị trường gồm nhu cầu thị trường (NCTT), giá bán sản phẩm (P), lợi nhuận bình quân (LNBQ); (X4) đầu tư doanh nghiệp gồm liên kết doanh nghiệp (LKDN), doanh nghiệp hỗ trợ (DNHT); (X5) hỗ trợ của nhà nước gồm hỗ trợ của nhà nước (HTNN), tầm quan trọng của nhà nước hỗ trợ (QTNNHT), mức phù hợp của nhà nước hỗ trợ (PHNNHT). Mô hình nghiên cứu cụ thể:  Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ : GAP = β0 + β1*T + β2*KN + β3*HBGAP + β4*NCTT + β5*P + β6*LNBQ + β7*NNHT + ei  Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ VDT = β0 + β1*TT + β2*CSHT + β3*DT + β4*T + β5*KN – β6*LD + β7*HBGAP + β8*LKND + β9*NCTT + β10*P + β11*LNBQ + β12*DNHT + β13*NNHT + β14*QTHTNN + β15*PHHTNN + ei  Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh tế tổng hợp của đầu tư sản xuất nông nghiệp của nông hộ: TE = β0 + β1*TT + β2*LD + β3*DT + β4*VĐT + β5*LNBQ + β6*GAP + ei 7  Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến mức thay đổi của năng suất tổng hợp trong đầu tư sản xuất nông nghiệp của nông hộ TFPCH = β0 + β1*CSHT + β2*HBGAP + β3*KN + β4*LD + β5*DT + β6*VDT + β7*LNBQ + β8*GAP + ei NCS sử dụng kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu của luận án. Cụ thể: phương pháp phỏng vấn sâu 10 cá nhân, phát phiếu khảo sát 250 hộ cả theo GAP và không theo GAP (sau khi loại bỏ các phiếu thiếu thông tin thì mẫu còn lại là 200 hộ). Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh nhóm, so sánh khác biệt trong khác biệt (DID) để đánh giá thực trạng đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển nông nghiệp của nông hộ theo GAP; sử dụng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) để tính toán hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ bao gồm hiệu quả kinh tế tổng hợp và mức thay đổi của năng suất tổng hợp; sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để tìm ra các nhân tố mới; hồi quy mô hình logistics để đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ, hồi quy OLS để đánh giá tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư của các nông hộ theo GAP và hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ. CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ THEO TIÊU CHUẨN GAP 2.1. Nông hộ và đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP 2.1.1. Nông hộ và vai trò của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp Nông hộ là một đơn vị kinh tế có đất đai, có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu của gia đình, sử dụng lao động chủ yếu của gia đình để sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nông hộ vừa là nhân tố đầu vào vừa là yếu tố đầu ra tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Nông hộ là lực lượng sản xuất chính, là chủ nhân của kinh tế cá thể. Nông hộ là thị trường tiêu thụ sản phẩm chính không chỉ cho ngành nông nghiệp mà còn của nhiều ngành hàng khác. 2.1.2. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP 8 EurepGAP là tiêu chuẩn GAP đầu tiên ra đời vào cuối thập niên 1990 đã đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Đến năm 2007 đã đổi tên thành GlobalGAP, kể từ đó, tiêu chuẩn GAP của các khu vực và các quốc gia lần lượt ra đời. VietGAP cũng được ra đời vào năm 2008 đã đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng ở Việt Nam. Ở Việt Nam, GAP được định nghĩa là tập hợp các tiêu chí do tổ chức, quốc gia, nhóm quốc gia ban hành hướng dẫn người sản xuất áp dụng nhằm bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi trường và sức khỏe, an sinh xã hội cho người lao động (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2012). Có thể thấy ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP có vai trò hết sức quan trọng, nó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo an toàn lương thực, ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là đầu tư của hộ nông dân vào tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất để đảm bảo tiêu chuẩn GAP nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và vì mục tiêu phát triển bền vững. Mục đích của đầu tư phát triển nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là nhằm hướng đến một nền nông nghiệp hiện đại, công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Nó bao gồm 5 đặc điểm: một là đầu tư luôn bám sát yêu cầu thị trường; hai là, phải đầu tư một cách đồng bộ tất cả các yêu tố đầu vào của điều kiện sản xuất từ nguyên liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật đến nguồn nhân lực; ba là, quá trình đầu tư phải bám sát các tiêu chuẩn của GAP; bốn là, đầu tư theo chiều sâu nên chi phí đầu tư lớn, vốn đầu tư cần sự hỗ trợ từ nhà nước và doanh nghiệp; năm là, đầu tư có độ rủi ro cao, nhất là giai đoạn đầu. Như vậy, muốn đạt được thành công trong ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP thì cần thay đổi tư duy và tập quán đầu tư sản xuất của nông hộ, đặc biệt cần phải thay đổi những đặc điểm lỗi thời, kìm hãm sự phát triển hiện tại và thay bằng thói quen đầu tư sản xuất mới nhằm đạt được các yêu cầu của đầu tư theo GAP đối với nông hộ. Vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP được hình thành chủ yếu từ các nguồn như vốn tích lũy từ chính khu vực nông nghiệp, vốn hỗ trợ từ doanh nghiệp nông nghiệp, vốn từ định chế tài chính trung gian (ngân hàng thương mại) và vốn hỗ trợ nước ngoài cho nông hộ. Đầu tư sản xuất theo GAP của nông hộ đòi hỏi phải đầu tư một cách đồng bộ cho tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất bao gồm đầu tư cho nguồn lực con 9 người, đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đầu tư vật tư nông nghiệp và đầu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ. Để có thể phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP thì việc đánh giá kết quả và hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP là vấn đề rất quan trọng, các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá bao gồm tổng vốn đầu tư thực hiện, doanh thu bình quân, năng suất bình quân, lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân/tổng vốn đầu tư, hiệu quả kinh tế tổng hợp TE và mức thay đổi năng suất tổng hợp TFPCH. 2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP 2.2.1. Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất Điều kiện sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng đầu tư nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP. Điều kiện sản xuất bao gồm điều kiện về tự nhiên (như vị trí địa lý, địa hình, đất đai; thời tiết khí hậu; nguồn nước, thuỷ văn;) và điều kiện kinh tế - xã hội (như diện tích đất sản xuất của hộ; mức độ thuận lợi tiếp cận cơ sở hạ tầng; khoảng cách từ cơ sở đến trung tâm thành phố lớn gần nhất,) 2.2.2. Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ Nông hộ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Muốn xây dựng thành công mô hình đầu tư sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP thì cần quan tâm nghiên cứu rất kỹ về đặc điểm nông hộ. Các đặc điểm nông hộ bao gồm tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, kinh nghiệm của chủ hộ, thành phần dân tộc, trình độ học vấn của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, số lao động của hộ, trình độ trung bình của hộ. 2.2.3. Nhóm nhân tố thị trường Theo Vũ Thị Minh (2004), “thị trường là nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết định đến mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh cây ăn quả. Thị trường trong sản xuất nông nghiệp của nông hộ bao gồm có hai loại, đó là thị trường đầu ra và thị trường đầu vào”. Nói đến thị trường đầu ra là nói đến yêu cầu của xã hội đối với nông phẩm, thị trường sẽ quyết định chu kỳ sống của sản phẩm, các sản phẩm nông nghiệp sạch an toàn đang dần dần thay thế các sản phẩm nông nghiệp thông thường. Nói đến thị trường đầu vào là nói đến các điều kiện cung ứng nguyên liệu và các nguồn đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, thị trường các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng trực tiếp đến mặt cung sản phẩm quả và đến hiệu quả của sản xuất – kinh doanh cây ăn quả. 10 2.2.4. Nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp Đầu tư của doanh nghiệp có thể bổ trợ tốt cho nông hộ những mảng còn thiếu, đó là sự cộng sinh cần thiết để nâng cao hiệu quả ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP. Như vậy, có thể nói đầu tư của doanh nghiệp có tương quan dương với quyết định của nông hộ trong ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP. 2.2.5. Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước Có thể thấy vai trò của nhà nước trong việc thúc đẩy các cơ sở sản xuất thực phẩm áp dụng GAP được thể hiện ở hai nội dung là vai trò quản lý và vai trò hỗ trợ. Nội dung đó bao gồm: Quy hoạch vùng sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ sản xuất nông nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn, phát triển nguồn nhân lực, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sạch và hỗ trợ đăng kí tiêu chuẩn GAP. 2.3. Các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP – Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam Nghiên cứu đã trình bày bài học kinh nghiệm của Nhật Bản, Thái Lan và Malaysia – đây là các nước có điều kiện tự nhiên khá tương đồng, trình độ phát triển về nông nghiệp theo GAP cũng có nhiều thành tựu nhưng cũng tồn tại nhiều hạn chế tương tự ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những mặt đạt được, những mặt hạn chế, những giải pháp mà ba quốc gia trên đã áp dụng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và cho Ninh Thuận nói riêng để có thể tăng cường những tác động tích cực và hạn chế được tác động của các nhân tố đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ THEO TIÊU CHUẨN GAP Ở TỈNH NINH THUẬN Ninh Thuận đứng thứ ba cả nước về số nhóm sản xuất đầu tư theo tiêu chuẩn GAP. Đây là nơi hội tụ nhiều nhất các đặc điểm khó khăn chung thuộc các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP. Như vậy, Ninh Thuận được lựa chọn làm điển hình trong nghiên cứu là hoàn toàn phù hợp cho việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu, là minh chứng rõ nhất cho bài toán đầu tư của nông hộ theo GAP đặt ra ở chương trước. 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Ninh Thuận. Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ với điều kiện tự nhiên khá khắc nghiệt, hơn 63% diện tích là đồi núi, thời tiết hai mùa rõ rệt (mùa mưa và 11 mùa khô) với nhiệt độ trung bình 26 -270C. Điều kiện kinh tế xã hội có nhiều khó khăn với người dân tộc thiểu số chiếm gần 24% dân số, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông với hơn 51% lao động hoạt động trong ngành này. Qua phân tích điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội cho thầy Ninh Thuận là nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển cây ăn quả theo GAP nhất là cây Nho và cây Táo. Tuy nhiên, Ninh Thuận nằm khá xa các thành phố lớn, điều đó ít nhiều ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm nhất là trong giai đoạn đầu phát triển. 3.2. Thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ở Ninh Thuận 3.2.1. Khái quát về phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP ở Ninh Thuận Đối với cây Nho: Sản xuất theo tiêu chuẩn GAP vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, tính đến hết năm 2015 thì Ninh Thuận có khoảng 110 giấy chứng nhận VietGAP cho 1.197 hộ sản xuất sản phẩm Nho với tổng diện tích đạt trên 280ha. Với sản lượng hằng năm khoảng 14.158 tấn Nho, trong đó sản lượng sản xuất theo tiêu chuẩn GAP chiếm khoảng 1,4% tổng sản lượng toàn tỉnh. Đối với sản phẩm Táo: tính đến hết năm 2015 có khoảng 47,2 ha sản xuất theo tiêu chuẩn GAP gồm 75 hộ, sản lượng Táo đạt chuẩn GAP chiếm khoảng 5,2% tổng sản lượng. 3.2.2. Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP Sơ đồ 3.1: Quy mô vốn ĐTPT SXNN của nông hộ tại Ninh Thuận Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 Qua sơ đồ 3.1 ta thấy quy mô vốn đầu tư có xu hướng biến động qua các năm trong đó cao nhất là năm 2016 và năm 2013 ở cả hai nhóm nông hộ đầu tư 12 theo GAP và không theo GAP. Vốn đầu tư của nhóm GAP cao hơn không GAP, nguyên nhân chính là do tổng diện tích của GAP lớn hơn khoảng 7 đến 8 ha. Vốn ĐTPT SXNN của nông hộ phần lớn là từ lợi nhuận các vụ trước để lại, kết hợp với vốn vay ngân hàng và vay nợ các thương lái. 3.2.3. Nội dung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP ở Ninh Thuận Bên cạnh việc các hộ nông dân chủ động tự học hỏi kỹ thuật sản xuất theo GAP trên các phương tiện thông tin đại chúng thì đa số họ được đào tạo kỹ năng, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất thông qua các chương trình hỗ trợ của Nhà nước. Tổng số vốn đầu tư của hộ theo GAP cho cơ sở hạ tầng ban đầu khoảng 330,41 triệu đồng/ha, bao gồm đầu tư cho 5 hạng mục chính: trụ bao xung quanh (74,57 triệu đồng/ha); thép (20,12 triệu/ha); giống (27,01 triệu đồng/ha); tiền công lao động (18,69 triệu đồng/ha); cơ sở hạ tầng khác nhằm đảm bảo tiêu chuẩn GAP (190,02 triệu đồng/ha). Tổng vốn đầu tư vật tư nông nghiệp thời kì đầu tư kiến thiết cơ bản (9 tháng – 1 năm) là 251,29 triệu đồng/ha, trong đó bao gồm 216,98 triệu là đầu tư cho phân bón thuốc trừ sâu; 37,31 triệu/ha là đầu tư cho phân chuồng. Vốn đầu tư cho giai đoạn này thấp hơn 18,41 triệu đồng/ha so với đầu tư sản xuất không theo tiêu chuẩn GAP. Nông hộ chỉ tiến hành đầu tư khu tạo và xử lý phân vi sinh như khu vực ủ hoai, khu vực chứa,... để phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Đây là một trong những lĩnh vực còn nhiều hạn chế trong đầu tư của nông hộ. 3.2.4. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ở Ninh Thuận Qua thực trạng cho thấy, việc nông hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP sẽ làm tăng lượng vốn đầu tư ban đầu (14,826 triệu đồng/sào) và vốn đầu tư hằng năm (1,245 triệu đồng/sào) cũng như chi phí sản xuất bình quân hằng năm (4,767 triệu đồng/sào/năm) nhưng bù lại sẽ đạt được năng suất và lợi nhuận cao hơn (0,615 tấn/sào/năm và 13,546 triệu đồng/sào/năm) so với nhóm còn lại. Do đó, đứng ở góc độ đầu tư nếu hộ nông dân có điều kiện sản xuất thuận lợi và có thể huy động được nguồn vốn đầu tư bổ sung lượng vốn chênh lệch thì nên đầu tư sản xuất theo tiêu chuẩn GAP vì sẽ tạo ra được mức lợi nhuận cao hơn hẳn so với sản xuất không theo tiêu chuẩn GAP. Đối với đánh giá hiệu quả đầu tư theo chỉ tiêu lợi nhuận bình quân/ tổng vốn đầu tư cho thấy rằng đầu tư theo tiêu chuẩn GAP có tỷ suất lợi nhuận bình quân 13 trên một đồng vốn đầu tư cao hơn so với nhóm còn lại 0,097. Còn theo chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp theo mô hình phân tích màng bao dữ liệu DEA cho thấy, nhóm theo GAP đạt hiệu quả bình quân kém hơn 0,94% (đạt 86,1%) nhưng lại có số hộ đạt hiệu quả tuyệt đối cao hơn 8 hộ (đạt 13 hộ). Điều này cho thấy đầu tư theo GAP có thể đạt thu được kết quả cao hơn nhưng phải chịu mức rủi ro lớn hơn. Đồng thời, kết quả tính toán cũng cho thấy cả hai nhóm đều không có sự gia tăng về năng suất tổng hợp tại thời điểm hiện nay so với thời điểm trước khi tham gia GAP. Tuy nhiên, so với đầu tư không theo GAP thì nhóm theo GAP đạt mức thay đổi của năng suất tổng hợp cao hơn 11,95%. Hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, tỷ lệ nông hộ tham gia đầu tư sản xuất theo GAP còn hạn chế; thứ hai, trong các hộ đầu tư theo GAP thì quy mô và diện tích đầu tư tuy có tăng nhưng không đáng kể. Điều đó là do bốn nguyên nhân chính: một là, sản xuất ở Ninh Thuận còn mang tính tự phát; hai là, sự hiểu biết của các nông hộ về GAP còn hạn chế; ba là, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính tự phát, manh mún; bốn là, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa nhà nước, nhà nông, doanh nghiệp và nhà khoa học. 3.3. Phân tích nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP. 3.3.1. Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất Phân tích định tính cho kết luận là thời tiết ảnh hưởng tới đầu tư nông nghiệp theo GAP (C11, phụ lục 2). Các nhân tố thuộc điều kiện sản xuất được đánh giá bao gồm diện tích, thời tiết và cơ sở hạ tầng, qua khảo sát cho thấy mức điểm bình quân cho sự phù hợp của thời tiết và cơ sở hạ tầng nằm trên mức trung bình. Cụ thể, nhóm nông hộ đầu tư theo GAP đánh giá ở mức điểm đối với thời tiết và cơ sở hạ tầng lần lượt là 3,9 và 4,4 cao hơn nhóm còn lại với kết quả lần lượt là 3,7 và 4,0. Diện tích bình quân của nhóm GAP đạt 3,0 sào, cao hơn nhóm không GAP 0,8 sào. Phương pháp DID và phương pháp so sánh bình quân nhóm cũng cho kết luận tương tự. Cụ thể, phương pháp DID cho kết quả là việc sản xuất theo tiêu chuẩn GAP đã tác động đến việc thúc đẩy cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và tạo ra mức khác biệt 0,59 điểm. Và phương pháp so sánh bình quân cho thấy các hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP thường có quy mô diện tích lớn hơn các hộ không theo tiêu chuẩn GAP với bình quân 0,8417 sào, mức thuận lợi về thời tiết cũng được đánh giá cao hơn 0,23 điểm 14 3.3.2. Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ Theo phân tích định tính cho kết quả: đặc điểm nông hộ có ảnh hưởng rất lớn đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP. Tư duy sản xuất kiểu cũ vốn tồn tại từ rất lâu của nông hộ sẽ ảnh hưởng tiêu cực và làm kìm hãm sự phát triển của nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn GAP. Đa số các nông hộ sản xuất theo GAP thì có liên kết với các nông hộ khác(LKND) (chiếm 96%) còn nhóm còn lại thì chỉ sản xuất đơn lẻ, không có sự liên kết với các hộ khác trong sản xuất nông nghiệp. So sánh trung bình giữa nhóm hộ sản xuất theo GAP với không theo GAP cho thấy tuổi của chủ hộ không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Năm kinh nghiệm của nhóm sản xuất theo GAP thấp hơn 2,44 năm, số lao động lớn hơn 0,4 người và mức hiểu biết về GAP cao hơn 1,644 điểm/5 điểm. 3.3.3. Nhóm nhân tố thị trường Phân tích định tính cho kết quả thị trường có nhiều nhân tố tác động mạnh đến đấu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP. Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đạt GAP được đánh giá khá cao 4,9 điểm trong khi sản phẩm không đạt GAP chỉ đạt bình quân 3,5 điểm. Giá của sản phẩm GAP cũng cao hơn nhóm còn lại với giá bình quân 18,9 triệu đồng/tấn. Tuy nhiên, các loại vật tư đầu vào cũng yêu cầu cao hơn dẫn đến chi phí sản xuất cũng tăng theo, bình quân khoảng 42,5 triệu đồng/sào/năm, cao hơn nhóm còn lại 6,1 triệu đồng/ sào /năm. Việc tham gia GAP đã tạo ra sự chênh lệch nhu cầu của thị trường so với không tham gia GAP là 1,41 điểm, điều này đã dẫn đến mức giá trung bình chung tăng thêm của sản phẩm GAP cao hơn sản phẩm bình thường 1,43 triệu đồng/tấn, xét về lợi nhuận bình quân thì nhờ việc tham gia GAP đã tạo ra mức lợi nhuận tăng thêm so với các hộ không sản xuất theo GAP là 13,546 triệu đồng/sào/năm với mức ý nghĩa 99%. 3.3.4. Nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp Nghiên cứu định tính khẳng định trong liên kết giữa nông hộ với doanh nghiệp thì phương thức liên kết bền vững là doanh nghiệp lo khâu thị trường, nông hộ lo khâu sản xuất, tuy nhiên hiện nay liên kết này vẫn chưa bền vững. Tương tự liên kết nông hộ thì hầu hết các hộ có sản xuất GAP đều liên kết doanh nghiệp (LKDN), các hộ không sản xuất thì khả năng liên kết với doanh nghiệp rất thấp (chiếm 2%). Gần như chỉ các hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP mới 15 nhận được sự hỗ trợ từ doanh nghiệp còn các hộ còn lại thì không nhận được sự hỗ trợ này. Tuy nhiên, mức hỗ trợ của doanh nghiệp hiện nay vẫn còn khá hạn chế, và chú trọng chủ yếu hơn về hỗ trợ về kỹ thuật (DNHTKTs =3,3 điểm/5điểm) cao hơn hỗ trợ về vốn 0,1 điểm (DNHTVs= 3,2 điểm), điều này tạo ra mức điểm trung bình chung của hỗ trợ của doanh nghiệp (DNHT) đạt 3,3 điểm. 3.3.5. Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước Theo khảo sát cho thấy, có sự chênh lệch giữa hai nhóm trong đánh giá của các nông hộ về hỗ trợ của nhà nước trong đó nhóm theo GAP đánh giá tốt hơn về sự hỗ trợ của nhà nước bao gồm hỗ trợ về mặt kỹ thuật 4,0 điểm (cao hơn 0,6 điểm) và hỗ trợ về vốn 3,3 điểm (cao hơn 0,5 điểm). Qua số liệu cũng cho thấy nhà nước tập trung hỗ trợ cho nông hộ về mặt kỹ thuật còn hỗ trợ về vốn còn tương đối hạn chế hơn. Riêng các hộ theo GAP cũng đã đánh giá mức độ quan trọng và mức độ phù hợp của nhà nước hỗ trợ trên mức trung bình với mức điểm bình quân của các đánh giá lần lượt là 3,8 điểm và 3,7 điểm Kết quả phân tích DID cũng đã cho thấy việc tham gia GAP đã giúp cho các hộ sản xuất theo GAP nhận được sự hỗ trợ gia tăng tốt hơn từ nhà nước về kỹ thuật với mức chênh lệch 0,76 điểm/5điểm (với mức ý nghĩa 99%), và nhận được sự hỗ trợ trung bình về vốn cao hơn nhóm không sản xuất theo GAP với chênh lệch 0,49 điểm Bên cạnh nghiên cứu định lượng thì nghiên cứu định tính cũng khẳng định rằng sự hỗ trợ của nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự thành công của đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP, tuy nhiên nhà nước chỉ có thể hỗ trợ bước đầu, không thể trông chờ mãi vào nhà nước. CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ THEO TIÊU CHUẨN GAP 4.1. Phân tích tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ Hồi quy mô hình đánh giá khả năng tham gia sản xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ ở Ninh Thuận với 7 biến độc lập đại diện cho 3 nhóm chính: đặc điểm nông hộ, nhu cầu thị trường và hỗ trợ của nhà nước. Sở dĩ không đưa biến thuộc hai nhóm điều kiện sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp vào mô hình là bởi vì đối với điều kiện sản xuất thì cơ bản khoảng cách của các hộ sản xuất theo GAP 16 và không theo GAP là không cách xa nhau, hơn nữa ở Ninh Thuận vẫn chưa có cơ sở hạ tầng nào được xây dựng để phục vụ riêng cho sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, do đó về cơ bản các hộ được khảo sát đều có khả năng tham gia sản xuất theo tiêu chuẩn GAP không bị giới hạn bởi điều kiện sản xuất. Về hỗ trợ doanh nghiệp thì hiện tại Ninh Thuận có số lượng doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo tiêu chuẩn GAP rất hạn chế, các doanh nghiệp chỉ hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho các hộ sản xuất đã sản xuất theo tiêu chuẩn GAP mà hoàn toàn không hỗ trợ gì cho nhóm còn lại do đó hỗ trợ này không ảnh hưởng đến các hộ không sản xuất theo tiêu chuẩn GAP. Sau khi gắn trọng số 12,72 đối với hộ sản xuất theo GAP và 50,88 đối với hộ không sản xuất theo GAP để nâng cao tính phù hợp và độ tin cậy của mô hình, ta tiến hành hồi quy logistics thu được kết quả như sau: Mô hình 1: GAP = -71,423 + 0,134(***)*T – 0,183(***)*KN + 0,421(**)*HBGAP + 2,938(***)*NCTT + 1,968(***)*P + 0,336(***)*LNBQ + 1,313(***)*NNHT + ei (Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0) Như vậy, qua mô hình hồi quy cho thấy các nhân tố nhu cầu thị trường, giá bán bình quân, hỗ trợ của nhà nước, hiểu biết về GAP, lợi nhuận bình quân và tuổi chủ hộ có tác động tích cực tới khả năng tham gia GAP của các hộ sản xuất. Trong đó, biến nhu cầu thị trường, giá bán trung bình và hỗ trợ của nhà nước tác động mạnh đến khả năng tham gia GAP của nông hộ, điều này có thể giải thích rằng các hộ nông dân thường sản xuất nông nghiệp dựa theo nhu cầu của thị trường và giá cả thị trường nếu nhu cầu thị trường về sản phẩm đạt GAP lớn đẩy giá bán sản phẩm cao lên đồng thời có được sự hỗ trợ từ nhà nước thì người nông dân sẽ có xu hướng chuyển sang sản xuất theo GAP. Trong khi đó, biến kinh nghiệm của chủ hộ lại tác động trái chiều tới khả năng tham gia GAP của nông hộ, điều này giải thích cho đặc điểm của hộ nông dân nước ta thường có xu hướng ít thay đổi khi có kinh nghiệm, có thể kết luận rằng đa số nông hộ sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và khá khó khăn trong việc tiếp cận những kỹ thuật mới khi đã có kinh nghiệm lâu năm. 4.2. Phân tích tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP 4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá Sau khi thực hiện phân tích nhân tố thì kết quả cuối cùng có 8 thành phần với 26 biến quan sát đại diện cho các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP là QTHTNN (tầm quan trọng của hộ trợ nhà nước) bao gồm 7 biến; 17 PHHTNN (mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước)bao gồm 7 biến; HBGAP (Hiểu biết về GAP của chủ hộ) bao gồm 5 biến; DNHT (hỗ trợ của doanh nghiệp cho nông hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP) bao gồm 2 biến; NNHT (hỗ trợ của nhà nước cho nông hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP) bao gồm 2 biến; TT (sự phù hợp của thời tiết) bao gồm 1 biến; NCTT (Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đạt GAP) bao gồm 1 biến; và CSHT (sự phù hợp của cơ sở hạ tầng) bao gồm 1 biến. 4.2.2. Phân tích tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP Tiền hành hồi quy OLS để đánh giá tác động của 15 biến thuộc 5 nhóm nhân tố đến quy mô vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP thu được kết quả như sau: Mô hình 2: LnVDT = -0,233(***)*TT + 0,158(***)*CSHT – 0,083(*)*LnDT – 0,103(*)*LnT + 0,316(***)*LnKN – 0,164(***)*LnLD + 0,333(***)*HBGAP + 0,228(***)*LKND + 0,152(***)*NCTT + 0,143(***)*LnP + 0,384(***)*LnLNBQ + 0,288(***) *DNHT +0,294(***)*NNHT + 0,138(**)*QTHTNN + 0,212(***) *PHHTNN + ei (Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0) Nghiên cứu chỉ ra rằng có 11 nhân tố tác động tích cực tới quy mô vốn đầu tư bình quân 1 sào (1000m2) sản xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ gồm (1) Lợi nhuận bình quân – khi lợi nhuân tăng 1% làm tăng lượng vốn đầu tư theo GAP lên 0,384% (β11=0,384), (2) Hiểu biết về GAP của chủ hộ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,333% (β7=0,333), (3) Kinh nghiệm của chủ hộ - khi tăng 1% làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,316% (β5=0,316), (4) Nhà nước hỗ trợ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0, 294% (β13=0,294), (5) Doanh nghiệp hỗ trợ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,288% (β12=0,288), (6) Liên kết nông dân - khi thay đổi từ “không” thành “có” làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,228% (β8=0,228), (7) Mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,212% (β15=0,212), (8) Cơ sở hạ tầng – khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,158% (β2=0,158), (9) Nhu cầu thị trường - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,152% (β9=0,152), (10) Giá bán – khi giá tăng 1% làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,143% (β10=0,143), (11) Tầm quan trọng của hỗ trợ của nhà nước – khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,138% (β14=0,138). Đồng thời, có bốn nhân tố tác động ngược chiều tới quy mô vốn đầu tư của nông hộ theo GAP là (1) Thời tiết - khi tăng 1 điểm thời tiết thuận lợi sẽ 18 làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,233% (β1= -0,233), (2) Lao động trong hộ - khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,164% (β6= -0,164), (3) Diện tích- khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,083% (β3= -0,083) và Tuổi của chủ hộ - khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,103% (β4= -0,103). Kiểm tra tính tương quan giữa số liệu khảo sát và số liệu công bố Để đảm bảo độ tin cậy của số liệu khảo sát, tác giả thực hiện kiểm định mối quan hệ tương quan giữa dữ liệu khảo sát của tác giả và dữ liệu công bố từ niên giám thống kê tỉnh Ninh Thuận, tác giả sử dụng dữ liệu năng suất bình quân/sào/năm của Nho và Táo theo thống kê và được tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát để thực hiện phép toán này. Hình 4.1: Tương quan mối quan hệ giữa số liệu khảo sát và số liệu thực tế Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát và số liệu thực tế trích trong niên giám thống kê tỉnh Ninh Thuận năm 2016 với sự trợ giúp của phần mềm Excel Kết quả kiểm tra tính tương quan cho thấy, số liệu khảo sát và số liệu thực tế có mối quan hệ tương quan chặt chẽ với nhau, hệ số tương quan pearson = 0,984 (Sig. =0,000<0,05), và được thể hiện rõ qua hình 4.1 4.3. Phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ Tiền hành phân tích tác động của các nhân tố tới chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp ở mô hình 3 và mức thay đổi của năng suất tổng hợp (Chỉ số Malmquist TFP) ở mô hình 4 cho kết quả như sau: 19 Mô hình 3: TE = 0,3(***)*TT – 0,483(***)*LnLD – 0,39(***)*LnDT – 0,637(***)*LnVĐT + 0,402(***)*LnLNBQ + 0,314(***)*GAP + ei (Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0) Trong mô hình 3 có 6 nhân tố tác động giải thích được 72% sự thay đổi của hiệu quả kinh tế tổng hợp với mức ý nghĩa 99% (Sig. =0,000<0,01), trong đó có ba biến tác động ngược chiều là tổng vốn đầu tư bình quân/sào, lao động, diện tích và ba biến tác động cùng chiều là lợi nhuận bình quân/sào/năm, thời tiết và đầu tư theo GAP với mức ý nghĩa 99%. Mô hình 4: TFPCH = -0,119(***)*CSHT – 0,13(**)*HBGAP + 0,154(***)*LnKN – 0,553(***)*LnLD – 0,351(***)*LnDT – 0,312(***)*LnVĐT + 0,519(***)*LnLNBQ + 0,641(***)*GAP + ei (Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0) Trong mô hình 4 có 8 nhân tố tác động giải thích được 65,8% sự thay đổi mức thay đổi của năng suất tổng hợp với mức ý nghĩa 99% (Sig. =0,000<0,01), trong đó có năm biến tác động ngược chiều là lao động, diện tích, tổng vốn đầu tư bình quân/sào, hiểu biết GAP (với mức ý nghĩa 95%), cơ sở hạ tầng và ba biến tác động cùng chiều là đầu tư theo GAP, lợi nhuận bình quân/sào/năm, kinh nghiệm chủ hộ với mức ý nghĩa 99%. Như vậy, có thể thấy rằng, việc đầu tư theo GAP của nông hộ có tác động tích cực tới hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ tại Ninh Thuận. 4.4. Đánh giá các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ Nhìn chung, nhu cầu thị trường, giá bán và hỗ trợ của nhà nước tác động mạnh đến quyết định tham gia đầu tư sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP trong khi hiểu biết về GAP lại có tác động khá yếu nhất đến quyết định này, điều này có thể lý giải cho một hiện trạng đầu tư của nông dân Việt Nam nói chung và Ninh Thuận nói riêng, đó là người nông dân quyết định đầu tư nói chung và theo GAP nói riêng chủ yếu theo xu hướng chạy theo đám đông, nhìn vào thực tế diễn ra trước mắt mà ít tính đến hiệu quả lâu dài, đồng thời phụ thuộc rất lớn vào hỗ trợ của nhà nước, nhưng lại ít dựa trên những hiểu biết thực tiễn về GAP và nhận ra các giá trị cốt lõi khi tham gia GAP. Điều này dễ dẫn đến một tình trạng mà nông nghiệp Việt Nam đang thường xuyên mắc phải đó là “được mùa mất giá, được giá mất mùa”. Quy mô vốn đầu tư chịu sự tác động mạnh từ các nhân tố lợi nhuận, khả năng hiểu biết và kinh nghiệm của chủ hộ và hỗ trợ của nhà nước cũng như doanh 20 nghiệp. Có thể nhận thấy vai trò quan trọng của đặc điểm nông hộ cũng như điều kiện thị trường ảnh hưởng lớn đến quy mô vốn đầu tư, hỗ trợ từ nhà nước và doanh nghiệp cũng có vai trò không nhỏ trong kích thích tăng vốn đầu tư của nông hộ trong phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP. Đầu tư theo GAP có tác động tích cực tới hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp trong đó nông hộ đầu tư theo GAP sẽ tạo ra mức hiệu quả kinh tế tổng hợp và mức thay đổi của năng suất tổng hợp cao hơn hộ không đầu tư theo GAP lần lượt là 0,314 và 0,641 (với điều kiện các yếu tố khác không đổi). CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NÔNG HỘ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO TIÊU CHUẨN GAP 5.1. Phương hướng thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP Ba phương hướng chính trong việc thúc đầy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP cần được quan tâm đúng mức: một là, ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP phải có quy hoạch và tiến hành theo lộ trình, đảm bảo phát triển bền vững; hai là, ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP cần gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới; và ba là, tiếp tục phát huy mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP. 5.2. Các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy nông hộ đầu tư phát triển nông nghiệp theo GAP 5.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất an toàn phù hợp với điều kiện từng địa phương Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của từng địa phương. Các khu vực phân bố sản xuất bắt đầu manh nha hình thành nhưng chưa thật sự rõ ràng ngoại trừ những địa phương có đặc điểm tự nhiên riêng biệt tạo ra các đặc thù về cây, con. Tuy nhiên, đối với đầu tư sản xuất theo GAP lại đặt ra những yêu cầu khá cao về điều kiện sản xuất Chính vì vậy, để thúc đẩy ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP, điều kiện tiên quyết là cần phải xây dựng quy hoạch vùng sản xuất an toàn trên phạm vi cả nước đối với từng đối tượng cây, con cụ thể trên cơ sở tận dụng lợi thế của từng địa phương. Giải pháp cụ thể bao gồm:  Xây dựng quy hoạch vùng sản xuất an toàn, góp phần thúc đẩy tích tụ và tập trung ruộng đất nhằm tăng cường đầu tư của nông hộ theo GAP 21  Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo trong tổ chức thực hiện quy hoạch.  Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ sản xuất. 5.2.2. Nâng cao sự hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP Theo kết quả nghiên cứu điển hình tại Ninh Thuận, sự hiểu biết của nông hộ về GAP ảnh hưởng tích cực tới khả năng chuyển đổi đầu tư sản xuất nông nghiệp sang đầu tư theo GAP. Muốn kích thích đầu tư của nông hộ theo GAP trước hết cần phải làm cho họ hiểu về những lợi ích do GAP mang lại. Bên cạnh đó, cần nâng cao trình độ sản xuất của nông hộ đáp ứng yêu cầu sản xuất theo GAP. Giải pháp cụ thể bao gồm:  Đối với nhà nước: Tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của người nông dân về những lợi ích và hiệu quả của đầu tư phát triển sản xuất theo tiêu chuẩn GAP; tăng cường tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho nông hộ thay đổi phương thức canh tác và sản xuất theo tiêu chuẩn GAP; khuyến khích lực lượng lao động đã qua đào tạo tham gia ĐTPT SXNN theo GAP.  Đối với nông hộ: Chủ động tìm hiểu về quy trình sản xuất theo GAP và những hữu ích của nó mang lại trong sản xuất nông nghiệp; tuân thủ nghiêm quy trình và giải pháp kỹ thuật sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.  Đối với doanh nghiệp: Hỗ trợ nông hộ về kỹ thuật sản xuất theo tiêu chuẩn GAP; hỗ trợ, hướng dẫn, đào tạo nông dân thay đổi thói quen chuyển từ phương thức sản xuất tự phát sang sản xuất theo cơ chế thị trường. 5.2.3. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đạt GAP Kết quả nghiên cứu tại Ninh Thuận cho thấy, mặc dù nhu cầu thị trường đối với sản phẩm GAP là khá cao, tuy nhiên khả năng chiếm lĩnh thị trường của nông hộ đang rất hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào thương lái và một vài doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp sạch. Đây là vấn đề nghiêm trọng, nếu không được khắc phục thì việc nông hộ chán nản trong đầu tư theo GAP là không thể tránh khỏi. Một số giải pháp cụ thể bao gồm:  Hoàn thiện phương thức thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu  Đầu tư phát triển thị trường của sản phẩm, thúc đẩy khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường nhằm tạo ra thị trường đầu ra ổn định và bền vững  Thay đổi tư duy sản xuất cũ: bảo thủ dựa vào kinh nghiệm của hộ, đưa tư duy sản xuất theo thị trường vào trong sản xuất kinh doanh của nông hộ. 5.2.4. Thực hiện liên kết giữa bốn nhà: Nhà nông - Doanh nghiệp - Nhà nước - Nhà khoa học 22 Đối với đầu tư sản xuất nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp đạt chuẩn GAP thì tính liên kết sản xuất là vấn đề cấp thiết. Chính vì vậy, xây dựng mô hình liên kết đầu tư giữa Doanh nghệp và hộ nông dân có sự quản lý của nhà nước cùng với sự hỗ trợ từ các nhà khoa học sẽ giúp giải bài toán khó khăn hiện nay, góp phần tạo ra hiệu quả đầu tư đối với ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP.. Có thể nói đây là giải pháp quan trọng nhất vì vì thực hiện tốt giải pháp này là điều kiện để thực hiện tốt các giải pháp khác.  Đối với nông hộ: Tăng cường liên kết giữa các hộ nông dân để tạo ra mạng lưới đầu tư đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi mở rộng quy mô sản xuất; chủ động liên kết với các doanh nghiệp nhằm tạo ra chuỗi liên kết sản xuất bền vững  Đối với doanh nghiệp: Chủ động trong việc liên kết với nông dân, có kế hoạch đầu tư hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật và vốn cho nông hộ; mở rộng và tìm kiếm thị trường mới; tuân thủ hợp đồng hợp tác sản xuất kinh doanh, xây dựng hợp đồng dựa trên cơ sở có lợi cả hai bên.  Đối với nhà khoa học: Nghiên cứu phát triển các loại vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất đặc biệt là sản xuất theo GAP; hỗ trợ xây dựng quy trình sản xuất, hỗ trợ về công nghệ sản xuất,  Đối với nhà nước: Hỗ trợ phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp áp dụng thực hành nông nghiệp tốt; ban hành quy định sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm; hỗ trợ xúc tiến thương mại sản phẩm GAP; hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho nông hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP; hỗ trợ giám sát nội bộ nông hộ sản xuất nông nghiệp áp dụng GAP; truyền thông về GAP để hướng dẫn và định hướng người tiêu dùng đến với các sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn GAP; hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật; đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý và nông hộ sản xuất; hỗ trợ cấp giấy chứng nhận cho nhóm liên kết nông hộ áp dụng GAP. 23 KẾT LUẬN Đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP là hướng đi tất yếu để phát triển nông nghiệp bền vững, góp phần đảm bảo an toàn cho người sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và bảo vệ môi trường. Sản xuất nông nghiệp theo GAP của các hộ nông dân hiện còn khá hạn chế, vì vậy nghiên cứu này tập trung tìm hiểu những nhân tố tác động đến đầu tư phát triển nông nghiêp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững. Nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu và khảo sát bằng bảng hỏi 200 hộ sản xuất Nho, Táo tại Ninh Thuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố tác động tích cực đến quyết định đầu tư theo tiêu chuẩn GAP của nông hộ là (1) Nhu cầu thị trường, khi tăng 1 điểm làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 44,968%, (2) Giá bán sản phẩm – giá tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 37,742%, (3) Hỗ trợ của Nhà nước – khi hỗ trợ tăng 1 điểm làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 28,805%, (4) Hiểu biết về GAP của chủ hộ tăng - khi tăng 1 điểm làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 10,365%, (5) Lợi nhuận bình quân - lợi nhuân tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 8,316%, (6) Tuổi chủ hộ -khi tuổi tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 3,336%; và một nhân tố tác động trái chiều là Kinh nghiệm của chủ hộ - khi tăng 1% làm giảm khả năng đầu tư theo GAP xuống 4,555%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có 11 nhân tố tác động tích cực tới quy mô vốn đầu tư bình quân 1 sào (1000m2) sản xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ gồm (1) Lợi nhuận bình quân – khi lợi nhuân tăng 1% làm tăng lượng vốn đầu tư theo GAP lên 0,384% (β11=0,384), (2) Hiểu biết về GAP của chủ hộ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,333% (β7=0,333), (3) Kinh nghiệm của chủ hộ - khi tăng 1% làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,316% (β5=0,316), (4) Nhà nước hỗ trợ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0, 294% (β13=0,294), (5) Doanh nghiệp hỗ trợ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,288% (β12=0,288), (6) Liên kết nông dân - khi thay đổi từ “không” thành “có” làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,228% (β8=0,228), (7) Mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,212% (β15=0,212), (8) Cơ sở hạ tầng – khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,158% (β2=0,158), (9) Nhu cầu thị trường - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,152% (β9=0,152), (10) Giá bán – khi giá tăng 1% làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,143% (β10=0,143), (11) Tầm quan trọng của hỗ 24 trợ của nhà nước – khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,138% (β14=0,138). Đồng thời, có bốn nhân tố tác động ngược chiều tới quy mô vốn đầu tư của nông hộ theo GAP là (1) Thời tiết - khi tăng 1 điểm thời tiết thuận lợi sẽ làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,233% (β1= -0,233), (2) Lao động trong hộ - khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,164% (β6= -0,164), (3) Diện tích- khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,083% (β3= -0,083) và Tuổi của chủ hộ - khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,103% (β4= -0,103). Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra tác động tích cực của GAP đến hiệu quả đầu tư sản xuất nông nghiệp ở cả hai chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp TE và mức thay đổi của năng suất tổng hợp TFPCH lần lượt là β =0,314 và β= 0,641 với mức ý nghĩa 99%. Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp khuyến khích nông hộ ĐTPT SXNN theo GAP gồm: (1) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất an toàn phù hợp với điều kiện từng địa phương; (2) Nâng cao sự hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP; (3) Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đạt GAP; (4) Thực hiện liên kết giữa bốn nhà Nhà nông – Doanh nghiệp – Nhà nước – Nhà khoa học. Luận án là nghiên cứu khởi đầu về các nhân tố tác động và mức độ tác động của chúng đến đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP của nông hộ, với tình huống địa bàn nghiên cứu tỉnh Ninh Thuận và hai loại sản phẩm là Nho và Táo. Các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét nghiên cứu tại các vùng và các ngành hàng nông sản khác ...để có được một bức tranh toàn diện hơn về đầu tư nông nghiệp theo GAP, giúp các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý có cơ sở khoa học đầy đủ để đề xuât các giải pháp thúc đẩy nông nghiệp phát triển bền vững.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_nhung_nhan_to_anh_huong_den_dau_t.pdf
Luận văn liên quan