[Tóm tắt] Luận án Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

1. Kết luận 1) Huyện Thạch Thất nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, có tổng diện tích tự nhiên 18.459,05 ha. Đây là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng lên vùng gò đồi nên có sự phân hoá về địa hình, địa mạo và điều kiện đất đai. Vùng thấp vẫn còn tình trạng ngập úng trong mùa mưa bão, vùng bán sơn địa thường bị hạn hán vào mùa khô. Tuy nhiên so với nhiều huyện ngoại thành Hà Nội khác, Thạch Thất có điều kiện hạ tầng giao thông, thuỷ lợi cũng như điều kiện xã hội thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi theo hướng hàng hóa. 2) Năm 2012 huyện Thạch thất có diện tích đất nông nghiệp là 9.296,31 ha, chiếm 50,36 % diện tích đất tự nhiên của huyện. Huyện có 7 loại hình sử dụng đất với 24 kiểu sử dụng đất phổ biến, gồm: Chuyên lúa có 3.806,7 ha; lúa màu có diện tích 1.946,32 ha; lúa cá có 146,36 ha; chuyên rau màu và hoa có 567,96 ha; cây lâu năm có 656,6 ha; nuôi trồng thuỷ sản có 104,6 ha và rừng sản xuất với diện tích là 1.791,48 ha. Trong các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiện có, kiểu sử dụng đất 2 lúa chiếm diện tích lớn nhất (3.774,8 ha), tiếp đến là kiểu sử dụng đất 2lúa - đậu tương đông (376,5 ha). Điều đó chứng tỏ sản xuất nông nghiệp của huyện Thạch Thất vẫn dựa chủ yếu vào sản xuất lúa gạo. 3) Kết quả đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất ở 2 tiểu vùng trong huyện cho thấy trong 24 kiểu sử dụng đất có 14 kiểu sử dụng đất thuộc 4 loại hình sử dụng đất chính có tính bền vững cao đến rất cao, trong đó: LUT lúa - màu có 6 kiểu, LUT chuyên rau, hoa, màu có 4 kiểu và LUT cây lâu năm có 4 kiểu sử dụng đất. Các kiểu sử dụng đất hai lúa, 2 lúa đậu tương đông, lúa – cá, nhãn và rừng trồng có tính bền vững trung bình. Các kiểu sử dụng đất có tính bền vững thấp là sắn, chè và lúa một vụ.

pdf27 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phương pháp thông dụng như sau: 2.3.4.1. Phương pháp phân tích đất Các phương pháp phân tích đất được sử dụng là các phương pháp thông dụng, được quy định trong QCVN 03/2008 BTNMT, theo tiêu chuẩn ngành và theo hướng dẫn của hội Khoa học đất Việt Nam (Cẩm nagn sử dụng đất quyển 7 – Phương pháp phân tích đất). Kết quả phân tích được đánh giá theo thang đánh giá hàm lượng hữu cơ, lân tổng số, đạm tổng số và kali tổng số trong đất theo quy định của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp và Hội Khoa học Đất Việt Nam (2011); Đánh giá giới hạn hàm lượng tổng số của một số kim loại nặng trong đất nông nghiệp theo QCVN 03:2008/BTNMT. 2.3.4.2 Phương pháp phân tích nước Các phương pháp phân tích nước được sử dụng là các phương pháp được quy định trong QCVN 08/2008 BTNM và QCVN 39/2011 BTNMT. Đánh giá kết quả phân tích nước tưới tiêu theo QCVN 39:2011/BTNMT; Đánh giá chất lượng nước mặt theo QCVN 08:2008/BTNMT. 2.3.5. Phương pháp điều tra, chỉnh lý bản đồ đất Điều tra chỉnh lý bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 của huyện Thạch Thất được xây dựng năm 2005 – 2006 của Viện QH&TKNN. Để bổ sung bộ số liệu về các tính chất đất của huyện tác giả đã lấy 12 phẫu diện đất đại diện cho các loại đất điển hình để nghiên cứu các tính chất hình thái và phân tích các tính chất lý hóa học của đất. Với những loại đất có diện tích lớn như đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa glây; đất nâu vàng trên đá vôi; đất đỏ vàng trên đá sét, đất nâu vàng trên phù sa cổ và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước lấy 2 phẫu diện/loại đất. Các loại đất còn lại do có diện tích nhỏ nên chỉ lấy mẫu đất tầng mặt mà không lấy mẫu phân tích đất theo tầng phát sinh. Phương pháp chọn điểm đào phẫu diện, lấy mẫu đất phân tích theo Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp, tập 1 (Bộ NN&PTNT, 2009). 2.3.6. Phương pháp đánh giá đất Áp dụng TCVN 84-09/2010 và hướng dẫn của FAO 2.3.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất Theo hướng dẫn của FAO và hướng dẫn của Bộ NN&PTNT (2009). Để đánh giá tính bền vững của loại hình sử dụng đất hoặc kiểu sử dụng đất, nghiên cứu dựa vào 3 nhóm chỉ tiêu: + Hiệu quả kinh tế: thông qua các chỉ tiêu: 7 - Giá trị sản xuất: GTSX = Sản lượng sản phẩm x Giá bán. - Chi phí trung gian : CPTG = VC + DVP + LV. Trong đó: CPTG: Chi phí vật chất và chi phí trung gian (không tính lao động gia đình); VC: Chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc trừ sâu); DVP: Dịch vụ phí (làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, vận tải, khuyến nông); LV: Vay lãi ngân hàng hoặc các nguồn khác. - Thu nhập hỗn hợp: TNHH = GTSX - CPTG. - Hiệu quả đồng vốn: HQĐV = TNHH/CPTG - Giá trị ngày công lao động: GTNC = TNHH/công lao động Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế được phân thành 4 mức độ: Rất cao (RC), Cao (C), trung bình (TB) và thấp (T) được thể hiện trong bảng 2.1. Bảng 2.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất Chỉ tiêu Đơn vị tính Rất cao Cao Trung bình Thấp Giá trị sản xuất triệu đ/ha >150 100-150 70-100 <70 Thu nhập hỗn hợp triệu đ/ha > 100 70-100 40 - 70 <40 Hiệu quả đồng vốn Lần ≥ 3,0 2,0 – 3,0 1,5 - 2,0 <1,5 + Hiệu quả về xã hội: Để đánh giá tính bền vững về xã hội, chúng tôi đã sử dụng 2 tiêu chí gồm: Khả năng thu hút lao động thông qua chỉ tiêu số công lao động cần thiết để hoàn thành sản xuất cho 1 kiểu sử dụng đất/ha/năm; Khả năng đảm bảo đời sống và sự chấp nhận của người dân thể hiện qua giá trị ngày công. Bảng 2.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất TT Phân cấp Ký hiệu GTNC (1000 đồng) Công lao động (Công/ha/năm) 1 Rất cao RC ≥ 150 > 1000 2 Cao C 100-149 700-1000 3 Trung bình TB 70-99 400-700 4 Thấp T <70 200-400 + Hiệu quả về môi trường: Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất: được đánh giá trên cơ sở tổng hợp kết quả phân tích một số tính chất của đất (pH, OM, NPK tổng số dễ tiêu, CEC) so sánh với các tiêu chuẩn trong QCVN, thông qua mức độ sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của nó đến môi trường đất; Khả năng che phủ đất: thể hiện qua % thời gian che phủ đất trong năm; Năng suất sinh học hoặc sinh khối (tấn/ha/năm). Bảng 2. 3. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất Chỉ tiêu Phân cấp Rất cao (RC) Cao (C) Trung bình (TB) Thấp (T) Năng suất sinh học hoặc sinh khối (tấn/ha/năm) > 30 20 - 30 10 - 20 <10 Mức độ che phủ đất (% thời gian che phủ trong năm) > 70 50 - 70 30 - 50 < 30 Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất Tăng Xu hướng tăng ổn định Có xu hướng giảm 2.3.8. Phương pháp xác định tính bền vững của các loại hình sử dụng đất Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả của các loại hình/kiểu sử dụng đất, dựa trên 8 kết quả nghiên cứu các mô hình kết hợp với tham khảo ý kiến các chuyên gia để đưa ra thang điểm đánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng đất một cách định lượng. Các chỉ tiêu và thang điểm đánh giá tính bền vững của các loại hình/kiểu sử dụng đất được thể hiện trong bảng 2.4. Bảng 2.4. Thang điểm đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất Hiệu quả Chỉ tiêu Phân cấp Điểm Giá trị sản xuất Rất cao 4 Cao 3 Trung bình 2 Thấp 1 Kinh tế Thu nhập hỗn hợp Rất cao 4 Cao 3 Trung bình 2 Thấp 1 Hiệu quả đồng vốn Rất cao 4 Cao 3 Trung bình 2 Thấp 1 Giá trị ngày công Rất cao 4 Cao 3 Trung bình 2 Xã hội Thấp 1 Công lao động Rất cao 4 Cao 3 Trung bình 2 Thấp 1 Khả năng tiêu thụ sản phẩm Rất dễ 4 Dễ 3 Trung bình 2 Khóp 1 Năng suất sinh học hoặc sinh khối (tấn/ha/năm) Rất cao 4 Cao 3 Trung bình 2 Môi trường Thấp 1 Mức độ che phủ đất (% thời gian che phủ trong năm) Rất cao 4 Cao 3 Trung bình 2 Thấp 1 Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất Rất cao 4 Cao 3 Trung bình 2 Thấp 1 Sau khi cho điểm cả 9 chỉ tiêu sẽ tiến hành đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất theo thang điểm tổng như sau: - Mức bền vững rất cao: khi số điểm của kiểu sử dụng đất đạt 85-100% tổng điểm tối đa tức là từ 31-36 điểm - Mức bền vững cao: khi số điểm của kiểu sử dụng đất đạt 70-<85% tổng điểm tối 9 đa tức là từ 25-30 điểm - Mức bền vững trung bình: khi số điểm của kiểu sử dụng đất đạt 55-<70% tổng điểm tối đa tức là từ 20-24 điểm - Mức bền vững thấp: khi số điểm của kiểu sử dụng đất đạt <20 điểm 2.3.9 Phương pháp xây dựng bản đồ Phương pháp này được áp dụng trong việc xây dựng các bản đồ chuyên đề như bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, bản đồ chuyên đề, bản đồ tiềm năng đất với các loại hình sử dụng đất, bản đồ đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững. Các bản đồ này được xây dựng dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống thông tin địa lý (GIS) kết hợp các phần mềm chuyên dụng như Microstation để số hoá, ArcGIS để chồng xếp các bản đồ chuyên đề, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai; chồng xếp các lớp bản đồ phân hạng thích hợp riêng rẽ cho từng kiểu sử dụng đất để xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp đất đai tổng hợp và phần mềm Mapinfo để biên tập bản đồ. 2.3.10. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu - Các số liệu thống kê được tính toán, xử lý bằng phần mềm EXCEL. - Kết quả được trình bày bằng các bảng biểu số liệu, bản đồ và biểu đồ. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Thạch Thất 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Huyện Thạch Thất nằm ở phía Tây của thành phố Hà Nội, là vùng bán sơn địa có tọa độ địa lý từ 20058'23” đến 21006’10” vĩ độ Bắc và 105027’54” đến 105038'22” kinh độ Đông. 3.1.1.2. Địa hình, địa mạo Thạch Thất là huyện thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nhưng cũng là khu vực chuyển tiếp giữa vùng núi và trung du phía Bắc với vùng đồng bằng. Theo đặc điểm địa hình, lãnh thổ huyện có thể chia thành hai vùng sau: Vùng địa hình bán sơn địa gồm 12 xã phía Tây huyện, bên bờ phải sông Tích; Vùng địa hình đồng bằng gồm 11 xã, thị trấn phía Đông của huyện, bên bờ trái sông Tích. 3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu Huyện Thạch Thất mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều. Khí hậu cả năm khá ẩm, mùa đông chịu ảnh hưởng của những đợt gió mùa Đông Bắc. Khí hậu được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, mùa đông khô lạnh và mưa ít. 3.1.1.4. Thuỷ văn Chế độ mưa theo mùa ảnh hưởng rõ nét đến chế độ thủy văn của các con sông chính trong khu vực. 3.1.1.5. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất huyện Thạch Thất tỷ lệ 1: 25.000 năm 2005 - 2006 của Viện QH&TKNN, kết hợp với điều tra lấy mẫu đất bổ sung, đất huyện Thạch Thất gồm 4 nhóm đất với 8 loại đất là: Nhóm đất phù sa; Nhóm đất lầy và than bùn; Nhóm đất đỏ vàng; Nhóm đất thung lũng. Trong đó, nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất là 6.033,71ha nhóm đất lầy và than bùn chiếm diện tích nhỏ nhất là 35,58 ha. 3.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội Trong 5 năm từ 2007 đến 2012 tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện bình quân đạt 10 14%/năm. Nền kinh tế của huyện có sự chuyển dịch đúng hướng. Năm 2012, tỷ trọng ngành nông nghiệp chỉ còn chiếm 14,6%; thương mại, dịch vụ chiếm 18,6%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 66,8%. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 12,8 triệu đồng/năm, bình quân lương thực đầu người đạt khoảng 264 kg/năm. 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thạch Thất 3.2.1. Biến động sử dụng đất huyện Thạch thất giai đoạn 2005-2012 Trong giai đoạn 2005-2012 diện tích đất nông nghiệp giảm đi 408,40 ha do bị chuyển sang đất phi nông nghiệp và chủ yếu là chuyển sang đất chuyên dùng. Trong 8 năm đất phi nông nghiệp của huyện Thạch thất tăng 680 ha trong đó chủ yếu tăng do chuyển từ đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng sang. Trong đất phi nông nghiệp diện tích tăng chủ yếu là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất có mục đích công cộng. 3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Thạch Thất năm 2012 Năm 2012 huyện Thạch Thất có tổng diện tích tự nhiên (DTTN) là 18.459,05 ha; trong đó: Đất nông nghiệp là 9.296,31 ha, chiếm 50,36% DTTN; Đất phi nông nghiệp là 8.478,61 ha, chiếm 45,93% DTTN; Đất chưa sử dụng là 684,13 ha, chiếm 3,71% DTTN. Trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của huyện đất sản xuất nông nghiệp chiếm 67,35 % (chủ yếu là đất lúa), đất lâm nghiệp chiếm 29,62 % (đất rừng trồng là 19,32%), đất nuôi trồng thủy sản chiếm 2,15% và 0.88% là đất nông nghiệp khác. 3.2.3 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Thạch thất 3.2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất Kết quả điều tra, khảo sát và tổng hợp số liệu về hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất từ 480 hộ năm 2010 với 4 tiêu chí gồm: Giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng và hiệu quả đồng vốn theo giá hiện hành cùng năm. Kết quả tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế ở bảng 3.1 cho thấy: Tại tiểu vùng 1: Có 6 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế rất cao là kiểu số 5,10, 11, 12, 13, 15. Có 3 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế cao là kiểu số 6, 8, 9. Có 3 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế trung bình (kiểu số 4, 7, 14) và 3 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế thấp (kiểu số 1, 2, 3) Tại tiểu vùng 2: Có 6 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế rất cao là kiểu số 4, 5, 8, 9, 10 và 13. Có 2 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế cao là kiểu số 3 và 12. Có 1 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế trung bình (kiểu số 6) và 6 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế thấp (kiểu số 1, 2, 3, 11, 14, 15) Như vậy, ta thấy loại hình sử dụng đất chuyên lúa cho hiệu quả thấp hơn các khác nhưng có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề đảm bảo an ninh lương thực nên vẫn phải duy trì nhất định diện tích. Với LUT cây ăn quả đều cho hiệu quả kinh tế cao đến rất cao ở cả hai tiểu vùng. LUT trồng chè mang lại hiệu quả rất thấp do chè trồng phân tán, nhỏ lẻ, giống cũ nên chất lượng không cao, không chế biến công nghiệp được. Đất rừng trồng tập trung chủ yếu ở tiểu vùng 2 với 1.791,48 ha tuy mang lại hiệu quả kinh tế không cao nhưng vì không kén đất, trồng chủ yếu trên địa hình dốc, ít tốn công chăm sóc lại được sự hỗ trợ về giống của nhà nước nên vẫn duy trì và mở rộng diện tích. -Loại sử dụng đất lúa cá cho hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với chuyên lúa. Đây là loại hình sử dụng đất chuyển đổi từ đất 1 vụ lúa sang trên diên tích đất trũng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tương lai nên mở rộng diện tích từ đất lúa một vụ vùng trũng. 11 Bảng 3.1. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện Thạch Thất Loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất GTSX CPTG TNHH HQĐV Triệu đồng lần Tiểu vùng 1 1. Chuyên lúa 1. Lúa xuân 40,32 16,85 23,47 1,39 2. Lúa xuân - lúa mùa 75,40 32,63 42,77 1,31 2. Lúa – màu 3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương 102,40 42,93 59,47 1,39 4. Lúa xuân - lúa mùa - Khoai lang 114,40 43,88 70,52 1,61 5. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông 187,40 62,05 125,35 2,02 6. Lúa xuân - ngô – rau 192,80 65,84 126,96 1,93 7. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông 119,70 45,65 74,05 1,62 8. Ngô Xuân - lúa mùa - rau đông 187,60 64,77 122,83 1,90 3. Lúa – cá 9. Lúa – cá 112,90 37,05 75,85 2,05 4. Chuyên màu 10. Ngô - đậu tương - rau các loại 179,50 59,29 120,21 2,03 11. Chuyên rau 280,00 75,26 204,74 2,72 5. Cây lâu năm 12. Chanh 350,00 78,12 271,88 3,48 13. Thanh long 204,60 62,56 142,04 2,27 14. Quýt 130,26 53,14 77,12 1,45 6. NTTS 15. Chuyên Cá 228,60 67,22 161,38 2,40 Tiểu vùng 2 1. Chuyên lúa 1. Lúa xuân 39,56 15,75 23,81 1,51 2. Lúa xuân - lúa mùa 73,56 32,63 40,93 1,25 2. Lúa – màu 3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương 102,40 42,93 59,47 1,39 4. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông 187,40 62,05 125,35 2,02 5. Lạc xuân - lúa mùa - rau đông 191,20 55,08 136,12 2,47 6. Lạc xuân - lúa mùa 79,20 26,08 53,12 2,04 3. Lúa – cá 7. Lúa – cá 112,90 37,05 75,85 2,05 4. Chuyên hoa, màu 8. Chuyên hoa 285,20 56,06 229,14 4,09 9. Chuyên rau 280,00 75,26 204,74 2,72 10. Lạc - đậu tương - rau các loại 183,35 50,02 133,33 2,67 11. sắn 20,64 9,70 10,94 1,13 5. Cây lâu năm 12. Vải 119,51 46,57 72,94 1,57 13. Nhãn 212,33 65,12 147,21 2,26 14. Cây chè 65,26 20,30 44,96 2,22 6. Rừng 15. Keo, bạch đàn 19,31 2,42 16,89 6,97 3.2.3.2. Hiệu quả xã hội Trong phạm vi đề tài nghiên cứu để đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất của huyện Thạch thất chúng tôi chỉ đề cập đến đến một số chỉ tiêu: Mức thu hút lao động thông qua số công lao động, giá trị ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất. Hai chỉ tiêu này được tổng hợp từ kết quả điều tra nông hộ. Các tiêu chí được đánh giá theo 4 mức: rất cao, cao, trung bình và thấp. Kết quả cụ thể được thể hiện trong bảng 3.2. Như vậy các LUT lúa – màu, cây ăn quả, chuyên hoa, chuyên màu, lúa – cá và NTTS đều có hiệu quả xã hội cao và rất cao. Các kiểu sử dụng đất trồng lúa một vụ, sắn, chè và rừng trồng có hiệu quả xã hội thấp. 12 Bảng 3.2. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất huyện Thạch Thất Loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất Công lao động GTNC, 1000đ Phân hạng Tiểu vùng 1 1. Chuyên lúa 1. Lúa xuân 230 102,0 T 2. Lúa xuân - lúa mùa 440 97,2 TB 2. Lúa – màu 3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương 655 90,8 TB 4. Lúa xuân - lúa mùa - Khoai lang 550 128,2 TB 5. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông 850 147,5 C 6. Lúa xuân - ngô – rau đông 920 138,0 C 7. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông 705 105,0 C 8. Ngô Xuân - lúa mùa - rau đông 900 136,5 C 3. Lúa – cá 9. Lúa – cá 628 120,8 TB 4. Chuyên rau màu 10. Ngô - đậu tương - rau các loại 905 132,8 C 11. Chuyên rau 1.230 166,5 RC 5. Cây ăn quả 12. Chanh 724 375,5 C 13. Thanh long 528 269,0 C 14. Quýt 480 160,7 C 6. NTTS 15. Chuyên Cá 635 254,1 C Tiểu vùng 2 1. Chuyên lúa 1. Lúa xuân 230 103,5 T 2. Lúa xuân - lúa mùa 440 93,0 TB 2. Lúa – màu 3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương 655 90,8 TB 4. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông 850 147,5 C 5. Lạc xuân - lúa mùa - rau đông 835 163,0 C 6. Lạc xuân - lúa mùa 425 125,0 TB 3. Lúa – cá 7. Lúa – cá 628 120,8 C 4. Chuyên hoa, màu 8. Chuyên hoa 1.640 139,7 C 9. Chuyên rau 1.230 166,5 RC 10. Lạc - đậu tương - rau các loại 840 158,7 C 11. Sắn 268 40,8 T 5. Cây lâu năm 12. Vải 520 159,5 C 13. Nhãn 585 251,6 C 14. Cây chè 730 61,6 T 6. Rừng các loại 15. Keo, bạch đàn 407 41,4 T 3.2.3.3. Hiệu quả môi trường Giữa sử dụng đất và môi trường có tác động qua lại một cách mật thiết. Sử dụng đất đúng không những có khả năng duy trì mà còn có khả năng cải thiện môi trường. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ xin đề cập đến một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến môi trường đất hiện tại như mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất, khả năng che phủ đất và năng suất sinh học của cây trồng. Có 3 kiểu sử dụng đất có hiệu quả môi trường thấp, có khả năng làm suy giảm độ phì nhiêu của đất do sử dụng không cân đối phân vô cơ, thiếu trầm trọng phân hữu cơ và sử dụng nhiều thuốc BVTV là sắn, chè và chuyên hoa. Các kiểu sử dụng đất 3 vụ có cây họ đậu có khả năng làm tăng độ phì đất. Các kiểu sử dụng đất còn lại có khả năng làm ổn định độ phì. 13 Bảng 3.3. Hiệu quả về môi trường của các kiểu sử dụng đất huyện Thạch Thất Loại hình Kiểu sử dụng đất NSSH MĐCP DTĐP Đ/G chung sử dụng đất Tiểu vùng 1 1. Chuyên lúa 1. Lúa xuân TB T TB T 2. Lúa xuân - lúa mùa C C TB C 2. Lúa – màu 3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương RC RC C RC 4. Lúa xuân - lúa mùa - Khoai lang RC RC TB C 5. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông RC RC TB C 6. Lúa xuân - ngô – rau đông RC RC TB C 7. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông RC RC TB C 8. Ngô Xuân - lúa mùa - rau đông RC RC TB C 3. Lúa – cá 9. Lúa – cá TB TB TB T 4. Chuyên rau màu 10. Ngô - đậu tương - rau các loại RC RC C RC 11. Rau các loại RC RC TB C 5. Cây ăn quả 12. Chanh RC RC TB C 13. Thanh long RC RC TB C 14. Quýt TB RC TB TB 6. NTTS 15. Chuyên Cá TB TB TB Tiểu vùng 2 1. Chuyên lúa 1. Lúa xuân TB T TB T 2. Lúa xuân - lúa mùa C C TB C 2. Lúa – màu 3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương RC RC C RC 4. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông RC RC TB C 5. Lạc xuân - lúa mùa - rau đông RC RC TB C 6. Lạc xuân - lúa mùa TB C TB C 3. Lúa – cá 7. Lúa – cá TB TB C TB 4. Chuyên hoa, màu 8. Chuyên hoa T C T T 9. Chuyên rau RC RC TB C 10. Lạc - đậu tương - rau các loại RC RC C RC 11. Sắn C C T T 5. Cây lâu năm 12. Vải TB RC TB TB 13. Nhãn TB RC TB TB 14. Cây chè TB RC T T 6. Rừng các loại 15. Keo, bạch đàn C RC TB C 3.3. Đánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Thạch Thất 3.3.1 Đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn Để đánh giá tổng hợp tính bền vững của các LUT và các kiểu sử dụng đất chúng tôi đánh giá tổng hợp bằng phương pháp cho điểm trên 8 chỉ tiêu của 3 tiêu chí về kinh tế, xã hội và môi trường. Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng 3.4. Kết quả đánh giá tính bền vững về môi trường của các kiểu sử dụng đất cho thấy: Ở tiểu vùng 1: Đa số các kiểu sử dụng có tính bền vững về môi trường ở mức cao và rất cao chỉ có kiểu sử dụng đất 2 lúa, 2 lúa- đậu tương và lúa cá có tính bền vững ở mức trung bình, duy nhất kiểu sử dụng đất trồng lúa 1 vụ có tính bền vững thấp. Kiểu sử dụng đất nuôi trồng thuỷ sản có tính bền vững cao là do phương thức nuôi cá là phương thức quảng canh là chính do đó chưa gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. 14 Bảng 3.4. Đánh giá tính bền vững của các của các kiểu sử dụng đất huyện Thạch thất Loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất Phân hạng Tiểu vùng 1 1. Chuyên lúa 1. Lúa xuân T 2. Lúa xuân - lúa mùa TB 2. Lúa – màu 3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương TB 4. Lúa xuân - lúa mùa - Khoai lang C 5. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông C 6. Lúa xuân - ngô – rau đông C 7. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông C 8. Ngô xuân - lúa mùa - rau đông C 3. Lúa – cá 9. Lúa – cá TB 4. Chuyên rau màu 10. Ngô - đậu tương - rau các loại RC 11. Chuyên rau RC 5. Cây ăn quả 12. Chanh RC 13. Thanh long RC 14. Quýt C 6. NTTS 15. Chuyên Cá C Tiểu vùng 2 1. Chuyên lúa 1. Lúa xuân T 2. Lúa xuân - lúa mùa TB 2. Lúa – màu 3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương TB 4. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông C 5. Lạc xuân - lúa mùa - rau đông RC 6. Lạc xuân - lúa mùa TB 3. Lúa – cá 7. Lúa – cá TB 4. Chuyên hoa, màu 8. Chuyên hoa C 9. Chuyên rau RC 10. Lạc - đậu tương - rau các loại RC 11. Sắn T 5. Cây lâu năm 12. Vải TB 13. Nhãn C 14. Cây chè T 6. Rừng các loại 15. Keo, bạch đàn TB Ở tiểu vùng 2: có 3 kiểu sử dụng đất có tính bền vững rất cao là các kiểu sử dụng đất Lạc - đậu tương - rau các loại, Lạc xuân - lúa mùa - rau đông và chuyên rau. Có 4 kiểu sử dụng đất có tính bền vững cao là các kiểu sử dụng đất Lúa xuân - lúa mùa - rau đông, lúa – cá, chuyên hoa và nhãn. Có 5 kiểu sử dụng đất có tính bền vững trung bình là 2 lúa, 2 lúa – đậu tương, lạc xuân – lúa mùa, vải và rừng trồng. Có 3 kiểu sử dụng đất có tính bền vững thấp là 1 lúa, sắn, chè. 3.3.2. Lựa chọn các loại /kiểu sử dụng đất bền vững phục vụ đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thạch Thất Từ kết quả đánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng đất gắn với kiểu sử dụng đất và yêu cầu đảm bảo an ninh lương thực, nghiên cứu đã chọn lựa 6 loại hình sử dụng đất với 8 kiểu sử dụng đất có tính bền vững ở mức trung bình trở lên để đánh giá tiềm năng và thích hợp đất đai để đề xuất cho sản xuất. Các LUT và các kiểu sử dụng đất cụ thể được thể hiện trong bảng 3.5. 15 Bảng 3.5. Các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất được lựa chọn TT Loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất 1 Chuyên lúa (LUT 1) 1. Lúa xuân – lúa mùa 2 Lúa màu (LUT 2) 2. Lúa xuân – lúa mùa – rau/màu 3. 2 Màu – 1 Lúa 3 Lúa cá (LUT 3) 4. Lúa – cá 4 Chuyên màu (LUT 4) 5. Chuyên rau màu 6. Chuyên trồng hoa 5 Cây lâu năm (LUT 5) 7. Cây thanh long ruột đỏ 6 Chuyên NTTS (LUT 6) 8. Chuyên nuôi cá Trong các loại hình sử dụng đất được lựa chọn loại hình sử dụng đất chuyên lúa (2 vụ) tuy có hiệu quả kinh tế và xã hội không cao, nhưng có hiệu quả môi trường cao, đây cũng là LUT đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực của huyện nên vẫn phải chú trọng. Trong các cây lâu năm xét một số cây trồng tuy mang lại hiệu quả kinh tế cao nhưng khả năng phát triển diện tích là rất khó vì khả năng tiêu thụ có giới hạn (nhãn, vải, chanh quýt) nên chúng tôi lựa chọn cây Thanh long ruột đỏ. Đây là cây trồng mới đưa ra trồng thí điểm vài năm nay, tiêu thụ rất tốt và khá phù hợp với điều kiện khí hậu của Thạch thất, khả năng mở rộng thị trường tốt. Những cây cam, chanh vải nhãn trong thời gian tới chỉ nên duy trì diện tích hiện có và đẩy mạnh canh tác theo phương thức VietGAP để nâng cao hiệu quả kinh tế mà không nên mở rộng diện tích. LUT rừng trồng không được đánh giá do đất dành cho rừng đã hết, không mở rộng được, theo quy hoạch sẽ chỉ giữ diện tích rừng hiện có không mở rộng với mục tiêu giữ đất bảo vệ môi trường. 3.4. Đánh giá tiềm năng đất đai với các loại hình sử dụng đất bền vững 3.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (ĐVĐĐ) 3.4.1.1. Lựa chọn các chỉ tiêu và phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Trong điều kiện của huyện Thạch Thất, căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, đặc điểm thổ nhưỡng và giới hạn ở tỷ lệ bản đồ nghiên cứu là 1/25.000 với các yếu tố về điều kiện khí hậu thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, nên các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp dùng để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai được xác định là: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, thành phần cơ giới, độ chua tầng mặt, chế độ tưới và chế độ tiêu. Bảng 3.6. Các chỉ tiêu và phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Thạch Thất Các chỉ tiêu Phân cấp các chỉ tiêu Diện tích (ha) Ký hiệu Mã hoá I. Loại đất 1. Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Hồng 3.138,87 G1 2. Đất phù sa glây 531,95 G2 3. Đất lầy 45,49 G3 4. Đất nâu vàng trên đá vôi 107,11 G4 5. Đất đỏ vàng trên đá sét 3.359,51 G5 6. Đất nâu vàng trên phù sa cổ 1.314,30 G6 7. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước 1.252,79 G7 8. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ 35,58 G8 II. Độ dốc 1. 0 – 3o 6.076,79 SL1 2. 3 – 8o 820,16 SL2 3. 8 – 15o 742,62 SL3 4. 15 – 20o 997,02 SL4 5. 20 – 25o 1.149,01 SL5 16 Các chỉ tiêu Phân cấp các chỉ tiêu Diện tích (ha) Ký hiệu Mã hoá III. Thành phần cơ giới 1. Thành phần cơ giới nhẹ 646,34 T1 2. Thành phần cơ giới trung bình 8.789,70 T2 3. Thành phần cơ giới nặng 349,56 T3 IV. Độ dày tầng đất mịn 1. Rất dày (> 100cm) 5.640,34 D1 2. Dày (70 – 100 cm) 107,11 D2 3. Trung bình (50 – 70 cm) 684,93 D3 4. Mỏng (30 - 50cm) 3.353,22 D4 V. Độ chua tầng mặt (pHKCl) 1. Rất chua (pH < 4,0) 5.262,46 pH1 2. Chua ( pH = 4,0 – 5,0) 1.384,27 pH2 3. Chua ít (pH = >5,0 – 6,0) 3.138,87 pH3 VI. Khả năng tưới 1. Tưới chủ động 6.261,29 Ir1 2. Tưới bán chủ động 635,66 Ir2 3. Tưới nhờ nước trời 2.888,65 Ir3 VII. Khả năng tiêu 1. Tiêu thoát tốt 4.780,92 Dr1 2. Tiêu trung bình 4.391,66 Dr2 3. Tiêu chậm 613,02 Dr3 3.4.1.2 . Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Với sự hỗ trợ của hệ thống thông tin địa lý (GIS) 7 bản đồ đơn tính tỉ lệ 1/25.000 đã được chồng xếp để thành lập bản đồ đơn vị đất đai. Kết quả đã xác định được trên địa bàn của huyện Thạch Thất có 75 đơn vị đất đai. Đặc điểm của từng đơn vị đất đai, diện tích được tổng hợp ở bảng 3.7. Bảng 3.7. Số lượng và các đặc tính của các đơn vị đất đai LMU G SL T D pH Ir Dr Số khoanh đất Tổng diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 1 1 2 1 3 1 1 25 114,97 1,17 2 1 1 2 1 3 1 2 250 3.453,02 35,29 3 1 1 2 1 3 1 3 18 155,32 1,59 4 2 1 2 1 3 1 1 4 17,60 0,18 5 2 1 2 1 3 1 2 10 48,27 0,49 6 2 1 2 1 3 1 3 30 268,03 2,74 7 2 1 3 1 3 1 3 10 168,02 1,72 8 2 1 3 1 3 1 2 14 85,66 0,88 9 3 1 1 1 1 2 1 2 29,27 0,30 10 3 1 1 1 1 3 1 3 5,85 0,06 11 3 1 1 1 1 1 2 1 3,87 0,04 12 3 1 1 1 1 1 3 3 8,90 0,09 13 4 5 3 2 2 3 1 13 141,93 1,45 14 4 5 3 4 2 3 1 3 26,81 0,27 15 5 2 2 3 1 2 1 3 3,65 0,04 16 5 2 2 1 1 2 1 37 197,51 2,02 17 5 2 2 1 1 3 1 22 66,47 0,68 18 5 2 2 1 1 1 2 6 42,64 0,44 19 5 2 2 4 1 2 1 15 88,00 0,90 20 5 2 2 4 1 3 1 6 33,06 0,34 17 LMU G SL T D pH Ir Dr Số khoanh đất Tổng diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 21 5 2 2 4 1 1 2 2 2,12 0,02 22 5 3 2 3 1 2 1 3 6,97 0,07 23 5 3 2 1 1 2 1 6 7,22 0,07 24 5 3 2 1 1 3 1 74 301,77 3,08 25 5 3 2 1 1 1 2 6 14,23 0,15 26 5 3 2 4 1 2 1 10 52,70 0,54 27 5 3 2 4 1 3 1 64 291,55 2,98 28 5 3 2 4 1 1 2 9 35,96 0,37 29 5 3 2 4 1 1 3 1 9,23 0,09 30 5 3 2 2 1 1 1 1 0,99 0,01 31 5 3 2 2 1 2 1 9 39,85 0,41 32 5 3 2 2 1 3 1 6 26,60 0,27 33 5 3 2 2 1 1 2 3 5,58 0,06 34 5 4 2 3 1 3 1 1 0,93 0,01 35 5 4 2 1 1 2 1 1 3,24 0,03 36 5 4 2 1 1 3 1 40 263,59 2,69 37 5 4 2 1 1 1 2 2 4,88 0,05 38 5 4 2 4 1 1 2 3 7,27 0,07 39 5 4 2 4 1 3 1 67 364,40 3,72 40 5 4 2 2 1 1 1 1 1,92 0,02 41 5 4 2 2 1 2 1 2 1,39 0,01 42 5 4 2 2 1 3 1 18 169,43 1,73 43 5 4 2 2 1 1 2 1 2,62 0,03 44 5 5 2 3 1 3 1 2 2,62 0,03 45 5 5 2 1 1 2 1 1 1,22 0,01 46 5 5 2 1 1 3 1 33 301,65 3,08 47 5 5 2 1 1 1 2 4 11,25 0,11 48 5 5 2 4 1 2 1 1 1,07 0,01 49 5 5 2 4 1 3 1 15 69,92 0,71 50 5 5 2 2 1 2 1 3 4,69 0,05 51 5 5 2 2 1 3 1 28 347,82 3,55 52 5 5 2 2 1 1 3 1 0,66 0,01 53 6 1 2 3 1 1 1 6 25,02 0,26 54 6 1 2 4 1 1 1 125 897,61 9,17 55 6 1 2 4 1 1 2 22 143,99 1,47 56 6 1 2 4 1 2 1 3 9,27 0,09 57 6 1 2 4 1 1 3 3 15,55 0,16 58 6 2 2 4 1 1 1 19 134,35 1,37 59 6 2 2 4 1 1 2 7 23,53 0,24 60 6 2 2 4 1 1 3 1 0,73 0,01 61 6 3 2 4 1 1 1 3 5,57 0,06 62 7 1 1 1 2 1 1 2 5,24 0,05 63 7 1 1 1 2 1 2 21 230,95 2,36 18 LMU G SL T D pH Ir Dr Số khoanh đất Tổng diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 64 7 1 1 1 2 3 1 4 5,00 0,05 65 7 1 1 1 2 1 3 2 3,14 0,03 66 7 1 2 1 2 1 1 7 17,96 0,18 67 7 1 2 1 2 2 1 18 77,45 0,79 68 7 1 2 1 2 3 1 16 37,82 0,39 69 7 1 2 1 2 1 2 70 517,35 5,29 70 7 1 2 1 2 1 3 2 5,64 0,06 71 7 1 1 2 2 1 1 11 41,87 0,43 72 7 1 1 2 2 1 2 26 233,13 2,38 73 8 1 2 1 1 3 1 2 4,23 0,04 74 8 1 2 1 1 1 2 6 14,13 0,14 75 8 1 2 1 1 1 3 2 21,88 0,22 Tổng 1.271 9.785,60 100,00 Số liệu bảng 3.7 cho thấy: các đơn vị bản đồ đất đai huyện Thạch Thất từ 1 đến 250 khoanh đất (LMU số 2). Diện tích các LMU cũng dao động rất lớn, từ 0,66 ha (LMU 52) đến 3.453,02 ha (LMU 2). Các LMU phân bố không đồng đều trên phạm vi toàn huyện. Trong đó: - Nhóm đất phù sa (P) có 8 LMU, từ LMU số 1 đến LMU số 8, với diện tích 3.670,82 ha, chiếm 37,51% tổng diện tích đất điều tra. Các LMU này phân bố tập trung ở các xã Đại Đồng, Phú Kim, Lại Thượng, Hưỡng Ngãi Canh Nậu, Phùng Xa, Bình Phú, Cần Kiệm,... Đây là những LMU phân bố ở những nơi bằng phẳng, có địa hình vàn đến vàn thấp, có độ phì tương đối khá; tầng đất dày > 100 cm, thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt nặng, khả năng tiêu thoát nước trung bình, hầu hết đất có phản ứng trung tính ít chua. - Nhóm đất lầy (J) chỉ có 4 LMU (từ số 9 đến số 12), với diện tích 45,49 ha, chiếm 0,46% tổng diện tích đất điều tra và phân bố tập trung ở các xã Yên Bình và Yên Trung. Các LMU này phân bố ở địa hình thấp trũng, đất có độ phì trung bình, tầng đất dày > 100 cm, thành phần cơ giới thịt nặng, khả năng tiêu thoát nước kém, đất có phản ứng rất chua - Nhóm đất đỏ vàng (F) có 60 LMU (từ số 13 đến số 72). Tổng diện tích các LMU này là 6.033,71 ha; chiếm 61,66% tổng diện tích điều tra. Các ĐVĐĐ này phân bố tập trung ở các xã phía tây của huyện như: Bình Yên, Tiến Xuân, Thạch Hòa, Yên Bình, Yên Trung,...trên nhiều loại địa hình khác nhau, từ bằng phẳng đến khá dốc, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, độ dày tầng đất dao động trong khoảng từ 30 - 100 cm, đất có phản ứng rất chua. - Nhóm đất dốc tụ (D) chỉ có 3 LMU (từ LMU số 73 đến LMU số 75), với diện tích 35,58 ha, chiếm 0,36% tổng diện tích đất điều tra. Diện tích trung bình mỗi LMU là 11,86 ha. Phân bố tập trung ở các xã Yên Bình và Yên Trung. Các LMU này phân bố trên địa hình thấp trũng ven các khe hợp thủy hoặc thung lũng, chế độ thoát nước kém, glây mạnh, đất có độ phì trung bình, tầng đất dày > 100 cm, thành phần cơ giới thịt trung bình đến nặng, đất có phản ứng chua. 3.4.2. Đánh giá thích hợp đất đai với các loại hình sử dụng đất đã lựa chọn Mức độ thích hợp đất đai của huyện Thạch thất được đánh giá trên cơ sở phương 19 pháp điều kiện giới hạn của FAO. Mức độ thích hợp được phân theo 4 cấp với các ký hiệu như sau: S1: Rất thích hợp; S2: Thích hợp; S3: ít thích hợp và N: Không thích hợp. Kết quả tổng hợp mức độ thích hợp của đất đai đối với 8 kiểu sử dụng đất nông nghiệp được trình bày ở bảng 3.8 Bảng 3.8. Tổng hợp diện tích đất đai theo mức độ thích hợp đối với các kiểu sử dụng đất bền vững ở huyện Thạch Thất LUT Hạng thích hợp Tổng S1 S2 S3 N 1. LUT 2 Lúa Diện tích (ha) 132,57 4.756,86 685,14 4.211,03 9.785,6 Tỷ lệ (%) 1,35 48,61 7,00 43,03 100 2. 2 lúa 1 màu Diện tích (ha) 114,97 3.453,02 1.918,45 4.299,16 9.785,6 Tỷ lệ (%) 1,17 35,29 19,60 43,93 100 3. 2 màu 1 lúa Diện tích (ha) 3.567,99 1.918,45 4.299,16 9.785,6 Tỷ lệ (%) 36,46 19,60 43,93 100 4. Chuyên rau màu Diện tích (ha) 3.723,31 1.763,13 4.299,16 9.785,6 Tỷ lệ (%) 38,05 18,02 43,93 100 5. Chuyên trồng hoa Diện tích (ha) 4.847,26 3.120,9 1.817,44 9.785,6 Tỷ lệ (%) 49,53 31,89 18,57 100 6. Cây thanh long Diện tích (ha) 4.743,54 893,82 4.148,24 9.785,6 Tỷ lệ (%) 48,47 9,13 42,39 100 7. Lúa – cá Diện tích (ha) 132,57 3.586,95 679,5 5.386,58 9.785,6 Tỷ lệ (%) 1,35 36,66 6,94 55,05 100 8. Chuyên nuôi cá Diện tích (ha) 4.384,23 1.190,34 4.211,03 9.785,6 Tỷ lệ (%) 44,80 12,16 43,03 100 Từ kết quả trong bảng 3.8 có thể thấy diện tích đất có mức độ rất thích hợp (S1) đối với các kiểu sử dụng đất đã lựa chọn không nhiều, chủ yếu có mức thích hợp (S2). Ngay cả đối với kiểu sử dụng đất 2 vụ lúa là loại cây trồng truyền thống nhưng diện tích đất có mức độ rất thích hợp chỉ có 132,57 ha, chiếm 1,35%, mức S2 có 4.756,86 ha, chiếm 48,61% diện tích đánh giá. Trong khi đó kiểu sử dụng đất trồng hoa mặc dù không có mức rất thích hợp nhưng mức thích hợp có 4.847,26 ha, chiếm 49,53% diện tích đánh giá. Kiểu sử dụng đất cho lúa – cá có mức thích hợp ít nhất với 44,95% diện tích đánh giá 3.5. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất tại huyện Thạch Thất Trên cơ sở đánh giá những loại hình sử dụng đất có tính bền vững ở huyện Thạch Thất, chúng tôi lựa chọn và theo dõi một số loại hình sử dụng đất của người dân vừa để kiểm chứng kết quả đánh giá, vừa làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hiệu quả bền vững tại vùng nghiên cứu. Các mô hình được lựa chọn theo dõi gồm: chuyên lúa; chuyên rau màu; chuyên trồng hoa; cây ăn quả và chuyên nuôi trồng thủy sản. Tại các mô hình này ngoài việc thu thập các số liệu để tích nhiệu quả kinh tế, đất và nước ở các mô hình đều 20 được phân tích trong giaii đoạn 2010-2012 để đánh giá ảnh hưởng của sản xuất đến môi trường. Các Số liệu cụ thể về hiệu quả kinh tế của 5 mô hình được thể hiện trong bảng 3.9 Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các mô hình theo dõi (số liệu trung bình giai đoạn 2010-2012) TT Mô hình GTSX CPTG TNHH HQĐV 1000 đồng lần 1 Hai vụ lúa 95.116,7 61.200,3 33.916,3 1,55 2 Chuyên rau 222.113,3 177.377,7 44.735,7 3,97 3 Thanh long ruột đỏ 400.000,0 61.629,3 338.370,7 5,49 4 Chuyên hoa hồng 250.255,0 75.262,7 174.992,3 2,32 5 NTTS 490.660,0 111.104,0 379.562,0 3,42 Với hiệu quả kinh tế 4/5 mô hình đều cho hiệu quả kinh tế cao chỉ có mô hình trồng lúa cho hiệu quả kinh tế thấp. Về hiệu quả xã hội chỉ có mô hình trồng hai vụ lúa cho hiệu quả ở mức trung bình còn 4 mô hình còn lại cho hiệu quả cao. Về môi trường mô hình trồng lúa, hoa và nuôi trồng thủy sản cho hiệu quả không cao do bón phân không cân đối, thiếu phân hữu cơ (với hoa và lúa), sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật (với hoa hồng) và làm phú dưỡng nguồn nước (với nuôi trồng thủy sản). Tuy nhiên những mô hình sản xuất này được đông đảo người dân chấp nhận, phù hợp với điều kiện kinh tế và trình độ sản xuất của người dân địa phương. 3.6. Định hướng sử dụng đất đến năm 2020 và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất 3.6.1. Những quan điểm và định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch tổng thể không gian của huyện Thạch Thất đến 2020 và tầm nhìn đến 2030, căn cứ vào kết quả đánh giá tiềm năng đất đai và đánh giá thích hợp đất đai của các LUT trên địa bàn huyện, căn cứ vào kết quả khảo sát về hiệu quả của các loại hình sử dụng đất và các mô hình tiêu biểu trên địa bàn huyện, có thể đề xuất các định hướng sử dụng đất theo hướng bền vững. Diện tích đề xuất được thể hiện trong bảng 3.9. Bảng 3.9. Diện tích và cơ cấu đất nông nghiệp đề xuất cho huyện Thạch Thất đến 2020 Tt Chỉ tiêu Mã Diện tích, ha So với năm 2012, ha Năm 2012 Năm 2020 I Đất nông nghiệp 9.296,31 7.266,00 -2.030,31 1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 6.360,70 4.761,00 -1.599,70 1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 5.584,84 4.132,00 -1.452,80 - Đất trồng lúa LUA 5.142,50 3.751,00 -1.391,50 - Đất trồng cây hàng năm khác HNK 443,34 381,00 -62,34 1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 678,86 629,00 -49,86 2 Đất lâm nghiệp LNP 2.753,94 2.040,00 -713,94 2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.796,61 1.367,75 -428,86 2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 346,03 346,03 0 2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 611,30 326,00 -285,3 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 199,95 345,00 145,05 5 Đất nông nghiệp khác NKH 81,72 120,00 38,28 II Đất chưa sử dụng CSD 684,13 642,25 -41,88 III Đất phi nông nghiệp PNN 8.478,61 10.550,80 2.072,19 Tổng d.tích tự nhiên của huyện 18.459,05 18.459,05 0 21 Từ số liệu bảng 3.36 ta thấy theo định hướng của thành phố Hà Nội đến năm 2020 đất nông nghiệp của huyện sẽ bị giảm đi 2.030,31 ha trong đó đất trồng lúa giảm đi 1.599,70 ha. Diện tích đất lúa bị giảm chủ yếu do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp và 134 ha đất chuyên trồng lúa nước vùng trũng trong đó có đất lúa 1 vụ sẽ chuyển sang nuôi trồng thủy sản. - Đất trồng cây lâu năm giảm đi 49,86 ha chủ yếu do chuyển sang đất phi nông nghiệp. - Đất nuôi trồng thủy sản tăng 145,05 ha do chuyển 134 ha từ đất lúa sang, chuyển 9,8 ha đất mặt nước chuyên dùng, phần còn lại chuyển từ đất nông nghiệp khác và đất chưa sử dụng. - Đất rừng sản xuất bị giảm chủ yếu do chuyển sang đất phi nông nghiệp (trong đó có đất dành cho phát triển an ninh quốc phòng), đất rừng phòng hộ bị giảm do chuyển sang đất an ninh quốc phòng * Những định hướng phát triển mô hình sản xuất theo hướng hàng hóa của huyện Thạch Thất: - Duy trì và phát triển loại hình sử dụng đất 2 lúa nhưng theo hướng sản xuất lúa hàng hoá có chất lượng cao để nâng cao giá trị thu nhập. Hiện tại diện tích đất trồng lúa chất lượng cao đang có khoảng 150 ha tập trung ở hai xã Đại Đồng và Dị Nậu. Mô hình đang này sẽ phát triển thêm sang các xã Hương Ngải, Canh Nậu, Hạ Bằng, Tân Xã và Bình Yên với quy mô khoảng 700 ha vào năm 2020. - Đối loại hình đất lúa màu trong đó có 2 lúa-1 màu nên ưu tiên phát triển các kiểu sử dụng đất có tính bền vững cao, đặc biệt là các kiểu sử dụng đất lúa xuân-lúa mùa - rau đông, đây là những kiểu sử dụng đất có mặt ở cả 2 vùng. Kiểu sử dụng đất chuyên màu nên tập trung phát triển các loại cây trồng vừa có tác dụng cải tạo, bồi dưỡng đất, vừa cho hiệu quả kinh tế cao như lạc, cây thực phẩm như rau. Kiểu sử dụng đất cụ thể cần được ưu tiên là lạc xuân-lúa mùa- ngô đông ở vùng 1 và vùng 2 là lạc xuân-lúa mùa-rau đông. Loại hình sử dụng đất chuyên rau cần được chuyển dần sang mô hình trồng rau an toàn (hiện tại mới có 45 ha chuyên rau an toàn). - Đối với loại hình chuyên màu: ưu tiên phát triển 2 kiểu sử dụng chính là chuyên rau và chuyên hoa. Kiểu sử dụng đất chuyên rau tập trung phát triển ở các xã Lại Thượng, Kim Quan, Bình Yên, Tân Xã, Hạ Bằng, Đồng Trúc. Kiểu sử dụng đất chuyên hoa cần tập trung phát triển ở xã Yên Bình, Canh nậu, Đồng Trúc, Đại Đồng và Phú kim để tạo vùng sản xuất hàng hóa. - Cây lâu năm: Duy trì diện tích các loại cây ăn quả hiện có như chanh, quýt ở vùng 1 và vải, nhãn, chè ở vùng 2. Đề xuất mở rộng diện tích cây thanh long ruột đỏ đến diện tích 200 ha ở các xã Kim Quan, Cẩm Yên, Yên Bình, Yên Trung, Tiến Xuân, Bình Yên, Liên Quan, Cần KiệmMô hình này đã chứng minh được hiệu quả trên đất của Thạch thất nên cần xây dựng một vùng chuyên canh đủ lớn tiến tới xây dựng thương hiệu Thanh Long ruột đỏ Thạch Thất. Phát triển Hồng Thạch xá ở xã Thạch Xá, Cần Kiệm, Tân Xã, Hạ Bằng với quy mô hiện có đủ dung cấp cho nhu cầu của huyện và cung ứng một phần cho nội thành Hà Nội - Mở rộng diện tích kiểu sử dụng đất nuôi trồng thủy sản ở vùng 1 trên cơ sở chuyển 9,8 ha đất mặt nước sang chuyên nuôi cá và 134 ha đất lúa kém thoát nước sang kiểu sử dụng đất lúa cá hoặc phát triển trang trại kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản ở xã Đại Đồng, Canh Nậu, Dị Nậu, Phú Kim, Lại Thượng, Hương Ngải... - Duy trì diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ hiện có đồng thời tập trung 22 bảo vệ kết hợp khai thác hợp lý quỹ đất rừng sản xuất hiện có. Duy tu và trồng bổ sung rừng ở các di tích lịch sử, văn hóa. Đầu tư trồng rừng sản xuất ở những diện tích đất chưa sử dụng có khả năng chuyển sang đất sản xuất lâm nghiệp. 3.6.2. Giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất 3.6.2.1. Giải pháp về chính sách - Hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Thạch Thất đến năm 2020 và nghiêm túc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đề ra. - Đẩy nhanh tốc độ thực hiện dồn điền đổi thửa phục vụ xây dựng cánh đồng mẫu lớn, cải thiện mặt bằng phục vụ cơ giới hoá sản xuất lúa gạo nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng đất. Hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung với quy mô lớn như vùng lúa, vùng hoa, vùng chuyên canh rau, cây ăn quả... - Khuyến khích và tạo mọi điều kiện trong đó có cơ chế để hình thành các hợp tác xã sản xuất chuyên canh như hợp tác xã trồng hoa, hợp tác xã trồng rau, các nhóm sở thích trong sản xuất nông nghiệp. - Có cơ chế, chính sách ưu đãi về đất, các chính sách trong thẩm quyền của huyện để huy động sự tham gia của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện và Thành phố Hà Nội liên doanh, liên kết với nông dân xây dựng cánh đồng mẫu lớn về sản xuất lúa gạo chất lượng cao, về sản xuất rau an toàn từ khâu sản xuất, thu mua, chế biến và bao tiêu sản phẩm đầu ra. - Hỗ trợ một phần chi phí về giống, hướng dẫn kỹ thuật để hộ nông dân chuyển đổi các mô hình sử dụng đất kém hiệu quả sang mô hình có hiệu quả, bền vững, hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá, đáp ứng nhu cầu của nội đô. Trước mắt vào 4 mô hình gồm: trồng hoa, chuyên màu, cây ăn quả, và NTTS. - Tăng cường công tác khuyến nông, đưa các kỹ thuật mới, giống vật nuôi và cây trồng mới vào sản xuất, trong đó có việc áp dụng biện pháp 3 giảm 3 tăng trong sản xuất để nâng cao hiệu qủa sử dụng đất và bảo vệ môi trường. - Hỗ trợ các địa phương, các nhóm sở thích xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm như rau, hoa, loại quả, hỗ trợ xúc tiến tiêu thụ sản phẩm. 3.6.2.2. Giải pháp tuyên truyền - Tổ chức công bố các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất theo quy định của pháp luật như quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông nghiệp, những định hướng lớn về sử dụng đất bền vững để người dân biết, yên tâm đầu tư sản xuất. - Tổ chức tập huấn cho người dân các quy trình sản xuất nông sản an toàn cho rau, cây ăn quả như ViệtGAP kết hợp tuyên truyền nâng cao nhận thực về sự cần thiết phải sản xuất nông sản an toàn. Tổ chức cho các cán bộ xã, nông dân tham quan các mô hình sử dụng đất bền vững như mô hình trồng thanh long ruột đỏ ở Kim quan, mô hình nuôi cá rô phi đơn tính, các lóc hoa, mô hình trồng hoa, rau trong nhà lưới, mô hình trồng khoai tây sạch bệnh ở Hương Ngải 3.6.2.3. Giải pháp về khoa học công nghệ - Phối hợp với các Viện nghiên cứu, trường đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội lựa chọn các giống cây trồng có chất lượng cao, có năng suất, thích hợp với điều kiện sinh thái của huyện Thạch Thất để đưa vào sản xuất. Trước mắt tập trung vào giống lúa, giống hoa, các giống rau, giống lạc. - Tổ chức thử nghiệm các mô hình trồng rau trái vụ, các mô hình nông nghiệp công nghệ cao có khả năng áp dụng vào sản xuất ở huyện Thạch Thất. - Tổ chức thử nghiệm các mô hình nông nghiệp công nghệ cao áp dụng cho rau, cho 23 hoa và một số kỹ thuật cao cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện, tiến tới áp dụng trên diện rộng cho các sản phẩm nông sản hàng hoá của huyện. - Áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng nước vùng nuôi trồng thủy sản để đảm bảo nguồn nước sạch cho sản xuất 3.6.2.4. Các giải pháp nâng cấp hạ tầng cơ sở nông thôn Đến nay 100% số xã của huyện Thạch thất đã xây dựng xong đề án nông thôn mới và đang triển khai thực hiện. Song song với việc dồn đổi ruộng đất để xây dựng cánh đồng mẫu lớn cần kết hợp quy hoạch lại hệ thống thủy lợi và giao thông nội đồng, đẩy nhanh tốc độ cứng hóa kênh mương, nâng cấp các trạm bơm để đảm bảo hạn chế đến mức tối đa tình trạng thiếu nước cho sản xuất trong mùa khô hạn và úng ngập trong mùa mưa bão. Ưu tiên đầu tư thuỷ lợi cho vùng sản xuất rau, hoa. Cùng với việc thực hiện dồn đổi ruộng đất cần đầu tư máy móc vào sản xuất để giảm bớt tỷ lệ lao động thủ công trong sản xuất nông nghiệp, tăng năng suất lao động giảm giá thành đặc biệt chú trọng khâu làm đất và thu hoạch. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1) Huyện Thạch Thất nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, có tổng diện tích tự nhiên 18.459,05 ha. Đây là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng lên vùng gò đồi nên có sự phân hoá về địa hình, địa mạo và điều kiện đất đai. Vùng thấp vẫn còn tình trạng ngập úng trong mùa mưa bão, vùng bán sơn địa thường bị hạn hán vào mùa khô. Tuy nhiên so với nhiều huyện ngoại thành Hà Nội khác, Thạch Thất có điều kiện hạ tầng giao thông, thuỷ lợi cũng như điều kiện xã hội thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi theo hướng hàng hóa. 2) Năm 2012 huyện Thạch thất có diện tích đất nông nghiệp là 9.296,31 ha, chiếm 50,36 % diện tích đất tự nhiên của huyện. Huyện có 7 loại hình sử dụng đất với 24 kiểu sử dụng đất phổ biến, gồm: Chuyên lúa có 3.806,7 ha; lúa màu có diện tích 1.946,32 ha; lúa cá có 146,36 ha; chuyên rau màu và hoa có 567,96 ha; cây lâu năm có 656,6 ha; nuôi trồng thuỷ sản có 104,6 ha và rừng sản xuất với diện tích là 1.791,48 ha. Trong các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiện có, kiểu sử dụng đất 2 lúa chiếm diện tích lớn nhất (3.774,8 ha), tiếp đến là kiểu sử dụng đất 2lúa - đậu tương đông (376,5 ha). Điều đó chứng tỏ sản xuất nông nghiệp của huyện Thạch Thất vẫn dựa chủ yếu vào sản xuất lúa gạo. 3) Kết quả đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất ở 2 tiểu vùng trong huyện cho thấy trong 24 kiểu sử dụng đất có 14 kiểu sử dụng đất thuộc 4 loại hình sử dụng đất chính có tính bền vững cao đến rất cao, trong đó: LUT lúa - màu có 6 kiểu, LUT chuyên rau, hoa, màu có 4 kiểu và LUT cây lâu năm có 4 kiểu sử dụng đất. Các kiểu sử dụng đất hai lúa, 2 lúa đậu tương đông, lúa – cá, nhãn và rừng trồng có tính bền vững trung bình. Các kiểu sử dụng đất có tính bền vững thấp là sắn, chè và lúa một vụ. 4) Bản đồ đơn vị đất đai của huyện Thạch Thất tỷ lệ 1/25.000 được xây dựng từ kết quả chồng xếp 7 bản đồ đơn tính là: Bản đồ đất, bản đồ độ dốc, bản đồ thành phần cơ giới đất, bản đồ độ chua tầng đất mặt (pHKCl), bản đồ độ dày tầng đất mịn, bản đồ khả năng tưới và khả năng tiêu. Qua đó Thạch Thất có 75 đơn vị đất đai, đơn vị đất đai có diện tích lớn nhất là 3.453,02 ha chiếm tỷ lệ 35,29% diện tích, đơn vị đất đai nhỏ nhất là 0,66 ha chiếm tỷ lệ 0,01%. Kết quả đánh giá tiềm năng với 8 kiểu sử dụng đất thuộc 6 loại hình sử dụng đất cho thấy ở mức thích hợp (S1 và S2) của LUT 2 lúa có 4.889,43 ha chiếm 50,0% diện tích đất nghiên cứu; LUT 2 vụ lúa và 1 vụ màu có 3.567,99 ha, LUT 2 màu 1 lúa có 24 3.567,99 ha, LUT chuyên rau màu có 3.723,31 ha, LUT chuyên hoa có 4.847,26 ha, LUT cây ăn quả có 4.743,54 ha LUT lúa cá có 3.719,52 ha, LUT NTTS có 4.384,23 ha. 5) Theo quy hoạch không gian đến năm 2020 đã được phê duyệt, diện tích đất nông nghiệp đến năm 2020 chỉ còn lại 7.266,0 ha. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp sẽ còn 4.761,00 ha. Theo đó nghiên cứu đề xuất cụ thể như sau: - Loại hình chuyên lúa: chỉ phát triển kiểu sử dụng đất 2 lúa nhưng sử dụng những giống chất lượng cao. Hiện tại có 150 ha tập trung ở hai xã Đại đồng và Dị nậu. Mô hình này sẽ phát triển thêm sang các xã Hương Ngải, Canh Nậu với quy mô khoảng 700 ha vào năm 2020. - Loại hình sử dụng đất lúa màu nên ưu tiên phát triển các kiểu sử dụng đất có tính bền vững cao, đặc biệt là các kiểu sử dụng đất lúa xuân-lúa mùa – rau đông và các kiểu sử dụng đất 2 màu 1 lúa. - Loại hình sử dụng đất chuyên rau, màu: tập trung phát triển các loại hình sử dụng đất Ngô – đậu tương - rau các loại và chuyên rau ở tiểu vùng 1; Lạc - đậu tương - rau các loại, chuyên rau, chuyên hoa ở tiểu vùng 2. Kiểu sử dụng đất chuyên rau tập trung phát triển ở các xã Lại Thượng, Kim Quan, Bình Yên, Tân Xã, Hạ Bằng, Đồng Trúc. Kiểu sử dụng đất chuyên hoa cần tập trung phát triển ở xã Yên Bình, Đồng Trúc, Đại Đồng để tạo vùng sản xuất hàng hóa. - Cây lâu năm: Đề xuất mở rộng diện tích cây thanh long ruột đỏ đến diện tích 150 ha ở các xã Kim Quan, Hữu Bằng, Cần Kiệm, Bình Yên. Duy trì diện tích các cây ăn quả khác với quy mô hiện có để cung cấp cho nhu cầu của huyện và cung ứng một phần cho nội thành Hà Nội. - Loại hình sử dụng đất nuôi trồng thuỷ sản sẽ mở rộng diện tích trên cơ sở chuyển 9,8 ha đất mặt nước ở vùng 1 và 134 ha đất lúa kém thoát nước ở xã Đại Đồng, Canh Nậu, Dị Nậu, Phú Kim... sang nuôi cá. - Duy trì diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ hiện có, tập trung bảo vệ kết hợp khai thác hợp lý quỹ đất rừng sản xuất; khoanh nuôi và trồng bổ sung rừng ở các di tích lịch sử, văn hóa. Đầu tư trồng rừng sản xuất ở những diện tích đất chưa sử dụng có khả năng chuyển sang đất sản xuất lâm nghiệp. 6) Để sử dụng đất nông nghiệp bền vững, nghiên cứu đề xuất các nhóm giải pháp bao gồm: giải pháp về chính sách trong đó chú trọng việc xây dựng các vùng chuyên canh, các chính sách hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho nông dân; giải pháp về nâng cao cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất trong đó chú trọng hoàn thiện hệ thống thủy lợi và giao thông nội đồng cùng các cơ sở phục vụ chế biến nông sản; giải pháp về về khoa học công nghệ trong đó chú trọng về đổi mới cơ cấu giống, đưa các các kỹ thuật canh tác mới vào sản xuất. 2. Kiến nghị 1) Tăng cường hỗ trợ, đầu tư cho công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp điều kiện sinh thái của huyện. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản, ngành nghề nông thôn ... 2) Cần nghiên cứu áp dụng các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu của Thủ đô về nông sản chất lượng cao từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm để tạo lập thị trường tiêu thụ ổn định, bền vững. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Hữu Thành (2013). Tính chất một số loại đất chính huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, Tạp chí Khoa học và phát triển, 11 (5): 681-688 2. Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Hữu Thành (2014). Xác định tiềm năng đất đai phục vụ định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (13): 21-29.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_su_dung_ben_vung_dat_nong_nghiep_huyen_thach_that_thanh_pho_ha_noi_2795.pdf
Luận văn liên quan