Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 3 loài cây thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam

- Các kết quả nghiên cứu trong luận án cho thấy các loài Cleistanthus và Macaranga thuộc họ Thầu dầu là nguồn giàu có các hợp chất thiên nhiên có cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học thú vị. Do đó nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 2 loài trên là một hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng. - Việc bán tổng hợp các dẫn xuất cleistantoxin (CLQF11) là hướng tổng hợp cần được khai thác nhằm tạo ra các hợp chất có khung hóa học mới phục vụ việc sàng lọc sinh học. - Các hợp chất bán tổng hợp từ cleistantoxin (CLQF11) sẽ được nghiên cứu thử nghiệm hoạt tính kháng virus như H5N1, HIV

pdf35 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1970 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 3 loài cây thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MeOH); Phổ khối lượng ESI-MS: m/z 625 [M+Na]+; Phổ khối phân giải cao HRESI- MS: m/z 625,15337 [M+Na] + tương ứng với CTPT là C29H30O14 (theo tính toán lý thuyết [M+Na]+ có m/z =625,1533); Phổ IR νmax (cm -1 ): 3427, 2925, 1775, 1740, 1615, 1479, 1373, 1236, 1077, 1035; Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 212,2 (3,59); 239,8 (4,19); 287,5 (3,82). 1 H-NMR (CDCl3, 500 MHz)  (ppm): 6,34 (s, 1H, H-3); 5,27 (d, J= 10,5; 1H, H-7); 3,20 (m, 1H, H-8); 4,06 (dd, J= 1,5; 8,0; 1H, H-9); 4,65 (dd, J= 8,0; 8,0; 1H, H-9); 5,99 (d, J= 1,0; 1H, H-10); 5,98 (d, J=1,0; 1H, H-10); 4,07 (s, 3H, -OMe); 6,65 (d, J= 1,5; 1H, H-2’); 6,73 (d, 8,0; 1H, H-5’); 6,76 (d , J=1,5; 8,0; 1H, H-6’); 4,54 (d, J= 4,5; 1H, H-7’); 2,68 (dd, J= 4,5; 14,5; 1H, H-8’); 5,92 (s, 2H, H-10’); 4,38 (d, J= 7,5; 1H, H-1”); 3,39 (m, 1H, H-2”); 3,53 (dd, J= 8,5; 8,5; 1H, H-3”); 3,35 (dd, J= 8,5; 8,5; 1h, H-4”); 3,38 (m, 1H, H-5”); 4,16 (dd, J= 7,0; 11,0; 1H, H-6”); 4,27 (dd, J= 2,0; 11,0; 1H, H-6”); 1,65 (s, 3H, H-7”). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3)  (ppm): 121,7 (C-1); 136,1 (C-2); 105,5 (C-3); 150,4 (C-4); 137,1 (C-5); 142,0 (C-6); 77,0 (C-7); 37,6 (C-8); 72,0 (C-9); 101,8 (C-10); 60,2 (C -OMe); 133,1(C-1’); 110,8 (C-2’); 147,6 (C-3’); 147,0 (C-4’); 108,0 (C-5’); 124,1 (C-6’); 44,4 (C-7’); 45,6 (C-8’); 174,0 (C-9’); 101,3 (C-10’); 98,1 (C-1” ); 73,4 (C-2”); 76,7 (C-3”); 70,2 (C-4”); 74,2 (C-5”); 63,3 (C-6”); 20,1 (C-7”); 171,1 (C-8”). Cleindoside C: CLQF17.2 Chất bột màu trắng, điểm nóng chảy 261-262 oC; Độ quay cực [α]D 30 -50 (c, 0,3; MeOH); Phổ khối lượng ESI-MS: m/z 553 [M+Na]+; Phổ HRESI-MS: m/z 553,1323 [M+Na] + tương ứng với CTPT là C26H26O12 (theo tính toán lý thuyết [M+Na] + có m/z =553,1322); Phổ IR νmax (cm -1 ): 3444, 2910, 1773, 1626, 1491, 1244, 1382, 1080, 1034; Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 215,4 (4,32); 287,5 (3,98). 1 H-NMR (DMSO–d6, 500 MHz)  (ppm): 6,50 (s, 1H,H-3); 7,04 (s, 1H, H-6); 5,02 (d, J= 3,5; 1H, H-7); 2,85 (dddd, J= 3,5; 8,5; 9,0; 14,5; 1H, H-8); 4,32 (dd, J= 8,5; 8,5; 1H, H-9); 4,36 (dd, J= 8,5; 9,0; 1H, H-9); 6,01 (s, 1H, H-10); 6,02 (s, 1H, H-10); 6,54 (d, J= 1,5; 1H, H-2’); 6,75 (d, J= 8,0; 1H, H-5’); 6,37 (dd, J= 1,5; 8,0; 1H, H-6’); 4,52 (d, J= 5,5; 1H, H-7’); 3,39 (dd, J= 5,5; 14,5; 1H, H-8’); 5,94 (s, 1H, H-10’); 5,95 (s, 1H, H-10’); 4,25 (d, J= 8,0; 1H, H-1”); 3,01 (ddd, J= 4,0; 8,0; 8,0; 1H, H-2”); 3,11(m, 1H, H-3”); 3,03 (ddd, J= 4,0; 8,0; 9,0; 1H, H-4”); 3,12 (m, 1H, H-5”); 3,46 (dd, J= 6,0; 11,0; 1H, H-6”); 3,76 (dd, J= 6,0; 11,0; 1H, H-6”); 4,97 (d, J= 4,0; 1H, OH-2); 4,89 (m, 1H, - OH-3); 4,89 (m, 1H, - OH-4); 4,63 (D, J=6,0; 1H, OH-6). 13 C-NMR (DMSO–d6, 125 MHz)  (ppm): 128,2 (C-1); 133,0 (C-2); 109,9 (C-3); 146,1* (C-4); 147,8* (C-5); 110,2 (C-6); 70,4 (C-7); 37,2 (C-8); 67,8 (C-9); 101,3 (C-10); 134,3 (C-1’); 110,8 (C-2’); 145,9 (C-3’); 146,6 (C-4’); 107,4 (C-5’); 123,5 (C-6’); 42,6 (C-7’); 40,1 (C-8’); 174,8 (C-9’); 100,8 (C-10’); 99,8 (C-1”); 73,6 (C- 2”); 76,6 (C-3”); 70,4 (C-4”); 77,0 (C-5”); 61,3 (C-6”). Cleindoside F: CLQFM4.3 Chất bột màu trắng, điểm nóng chảy 261-262 oC; Độ quay cực [α]D 30 -50 (c, 0,3; MeOH); Phổ HRESI-MS: m/z 523,1251 [M+Na]+ tương ứng với CTPT là C25H24O11 (theo tính toán lý thuyết [M+Na]+ có m/z =523,1216); Phổ IR νmax (cm -1 ): 3463, 2899, 1725, 1636, 1598, 1508, 1359, 1207, 1074, 1036. 1 H-NMR (DMSO–d6, 500 MHz)  (ppm): 6,39 (s, 1H, H-3); 6,94 (s, 1H, H-6); 2,69 (dd, J= 6,5; 15,0; 1H, H-7); 2,71 (dd, J= 15,0; 15,0; 1H, H-7); 3,31 (m, 1H, H-8); 3,97 (dd, J= 8,5; 8,5; 1H, H-9); 4,64 (dd, J= 8,5; 8,5; 1H, H-9); 5,99 (d, J= 1,0, 1H, H-10); 6,00 (d, J= 1,0; 1H, H-10); 7,11 (d, J= 1,5; 1H, H-2’); 6,86 (d, J= 8,0; 1H, H-5’); 6,74 (dd, J= 1,5; 8,0; 1H, H-6’); 4,67 (d, J= 8,0; 1H, H-1”); 3,33 (dd, J= 8,0; 8,0; 1H, H-2”); 3,28 (m, 1H, H-3”); 3,24 (m, 1H, H-4”); 3,21 (m, 1H, H-5”); 3,48 (m, 1H, H-6”); 3,64 (m, 1H, H-6”). 13 C-NMR (DMSO–d6, 125 MHz)  (ppm): 131,1 (C-1); 129,3 (C-2); 108,0 (C-3); 147,9* (C-4); 145,9* (C-5); 108,4 (C-6); 32,0 (C-7); 35,0 (C-8 ); 70,2 (C-9); 125,3 (C-10 ); 125,3 (C-1’); 119,9 (C-2’); 144,4 (C-3’); 147,2 (C-4’); 115,1 (C-5’); 124,6 (C-6’); 145,4 (C-7’); 120,0 (C-8’); 167,5 (C-9’); 103,0 (C-1”); 73,2 (C-2”); 75,9 (C- 3”); 69,8 (C-4”); 76,9 (C-5”); 60,6 (C-6”). Cleisindoside D: CLQFM4.4 Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 248-249 oC; Độ quay cực [α]D 30 -52 (c, 1,0; MeOH); Phổ khối lượng ESI-MS: m/z 685 [M+Na]+; Phổ HRESI-MS: m/z 685,1745 [M+Na] + tương ứng với CTPT là C31H34O16 (theo tính toán lý thuyết [M+Na] + có m/z =685,1745); Phổ IR νmax (cm -1 ): 3421, 2929, 1764, 1624, 1490, 1244, 1039; Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 215,0 (4,36); 238,0 (3,96); 288,8 (3,96). 1 H-NMR (CDCl3, 500 MHz)  (ppm): 6,48 (s, 1H, H-3); 7,09(s, 1H, H-6); 5,10 (d, J= 3,5; 1H, H-7);3,02 (dddd 3,5; 8,2; 10,5; 14,3; 1H, H-8); 4,38 (dd, J= 8,2; 8,2; 1H, H- 9); 4,52 (dd, J= 8,2; 10,5; 1H, H-9); 5,96 (d, J=1,0; 1H, H-10); 5,97 (d, J=1,0; 1H, H- 10); 6,57 (d, J= 1,5; 1H, H-2’); 6,67 (d, J= 8,0; 1H, H-5’); 6,48 (dd, J= 1,5; 8,0; 1H, H-6’); 4,56 (d, J= 5,7; 1H, H-7’); 3,53 (dd, J=5,7; 14,3; 1H, H-8’); 5,88 (d, J=1,0; 1H; H-10’); 5,89 (d, J=1,0; 1H, H-10’); 4,48 (d, J= 8,0; 1H, H-1”); 3,24 (dd, J=8,0; 9,0; 1H, H-2”); 3,35 (dd, J=9,0; 9,0; 1H,H-3”); 3,29 (dd, J= 9,0; 9,0; 1H, H-4”); 3,47 (ddd, J= 2,0; 7,0; 9,0, 1H, H-5”); 3,63 (dd, J= 7,0; 11,5; 1H, H-6”); 4,10 (dd, J= 2,0; 11,5, 1H, H-6’’) ; 5,07 (d, J= 2,7; 1H, H-1’’’); 3,98 (d, J= 2,7; 1H, H-2’’’) ; 3,83 (d, J= 10,0; 1H, H-4’’’); 4,05 (d, J= 10,0; 1H, H-4’’’); 3,62 (m, 1H, H-5’’’). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3)  (ppm):134,6 (C-1); 129,8 (C-2); 111,2 (C-3); 150,0 (C-4); 148,3 (C-5); 111,2 (C-6); 73,2 (C-7); 39,1 (C-8); 69,9 (C-9); 102,8 (C-10); 135,4 (C-1’); 112,0 (C-2’); 148,6 (C-3’); 147,9 (C-4’); 108,4 (C-5’); 125,0 (C-6’); 44,7 (C-7’); 42,1 (C-8’); 177,7 (C-9’); 102,3 (C-10’); 101,8 (C-1”); 75,1 (C-2”); 78,0 (C-3”); 72,0 (C-4”); 76,9 (C-5”); 69,3 (C-6”); 111,1 (C-1”’); 78,3 (C-2”’); 80,5 (C- 3”’); 75,0 (C-4”’); 65,6 (C-5”’). Cleisindoside E: CLQFM4.5 Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 278-279 oC; Phổ khối lượng ESI-MS: m/z 685 [M+Na] + ; Phổ HRESI-MS: m/z 685,1744 [M+Na]+ tương ứng với CTPT là C31H34O16 (theo tính toán lý thuyết [M+Na]+ có m/z =685,1745); Phổ IR νmax (cm -1 ): 3418, 2916, 1752, 1624, 1487, 1234, 1036. 1 H-NMR (DMSO–d6, 500 MHz)  (ppm): 6,49 (s, 1H, H-3); 7,08 (s, 1H, H-6); 4,98 (d, J= 3,0; 1H, H-7); 2,83 (m 1H, H-8); 4,31 (dd, J= 8,0; 8,0; 1H, H-9); 4,38 (dd, J= 8,0; 8,0; 1H, H-9); 6,01 (br. s, 1H, H-10); 6,02(br. s, 1H, H-10); 6,54 (d, J=1,5; 1H, H-2’); 6,75 (d, J=8,0; 1H, H-5’); 6,38 (dd, J=1,5; 8,0; 1H, H-6’); 4,51 (d, J= 5,5; 1H, H-7’); 3,35 (dd, J=5,5; 14,5; 1H, H-8’); 5,94 (br. s, 1H, H-10’); 5,95 (br. s, 1H, H- 10’); 4,33 (d, J=8,0; 1H, H-1”); 3,00 (m, 1H, H-3”); 3,13 (dd, J= 9,0; 9,0; 1H, H-3”); 3,02 (m, 1H, H-4”); 3,32 (m, 1H, H-5”); 3,51 (dd, J= 8,0; 11,0; 1H, H-6”); 4,05 (br. d, J=11,01H, H-6”); 4,19 (d, J=7,5; 1H, H-1”’); 3,01( m, 1H; H-2”’); 3,11 (dd, J= 9,0; 9,0; 1H, H-3”’); 3,31 (m, 1H, H-4”’); 3,05 (dd, J= 11,5; 11,5; 1H, H-5”’); 3,73 (dd, J= 5,5; 11,5; 1H, H-5’”). 13 C-NMR (DMSO–d6, 125 MHz)  (ppm): 126,8 (C-1); 132,8(C-2); 109,7 (C-3); 147,7* (C-4); 146,2* (C-5); 110,3 (C-6); 71,0 (C-7); 37,1 (C-8); 67,9 (C-9); 101,2 (C-10); 134,2 (C-1’); 110,7 (C-2’); 146,6 (C-3’); 145,9 (C-4’); 107,4 (C-5’); 123,5 (C-6’); 42,5 (C-7’); 40,2 (C-8’); 174,7 (C-9’); 100,8 (C-10’); 100,3 (C-1”); 73,4 (C- 2”); 76,5 (C-3”); 70,5 (C-4”); 75,2 (C-5”); 69,4 (C-6”); 104,4 (C-1”’); 73,4 (C-2”’); 76,6 (C-3”’); 69,5 (C-4”’); 65,6 (C-5”’). 3.3. Lá cây Săng bù (Macaranga kurzii) Từ lá loài Săng bù (M. kurzii) 17 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học. Trong đó 4 hợp chất có cấu trúc mới được đặt tên là macakurzin A (MKF9.5), macakurzin B (MKF8.3), macakurzin C (MKF11.5.3), macakurzin D (MKF11.4.1) và 13 hợp chất đã biết là 3,5-dimetoxy-cis-stilben (MKF2.1), 3,5- dimetoxy-trans-stilben (MKF8.1), β-amyrin (MKF8.4), 5,7-dihydroxy-6-prenyl- flavanone (MKF9.4), glabranin (MKF9.7), izalpinin (MKF9), glepidotin A (MKF10), 8-prenyl-galangin (MKF11.4), flavastin B (MKF11.5.1), galangin (MKF11.5.2), axit 3,4-dihydroxy benzoic (MKFM1.1), axit gallic (MKFM 1.2) và luteolin-7-O-glucopyranoside (MKFM2). Từ kết quả trên cho thấy các hợp chất khung stilben và các hợp chất flavonoid mà ở đây là các prenyl flavonoid là thành phần chính của lá cây Săng bù, kết quả này cũng trùng hợp với các tài liệu đã được công bố về thành phần hóa học của các loài Macaranga. Quá trình phân lập các hợp chất từ lá cây Săng bù được trình bày trong sơ đồ sau đây: Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các chất mới phân lập được: Macakurzin A (MKF9.5) Tinh thể hình kim màu trắng, điểm nóng chảy 157-158 oC; Phổ khối ESI-MS: m/z 335 ([M-H] - ); Phổ IR νmax (cm -1 ): 3312, 3029, 1610, 1499, 1424, 1387, 1278, 1147; Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 218,1 (372); 250,7 (3,62); 310,4 (3,82). 1 H-NMR (CDCl3, 500 MHz)  (ppm): 7,31 (d, J=16,0; 1H, H -α); 7,21 (d, J= 16,0, 1H, H-β); 6,93 (d, J= 2,0; 1H, H-4); 7,01 (d, J= 2,0; 1H, H-6); 7,55 (d, J= 7,5; 2H, H- 2’; H-6’); 7,40 (t, J=7,5; 2H, H-3’, H-5’); 7,30 (t, J=7,5; 1H, H-4’); 6,94 (d, J=2,0; 1H, H-7’); 7,58 (d, J=2,0; 1H, H-8’); 4,83 (s, 1H, OH). Lá cây Săng bù (M. kurzii) 100 g - Ngâm chiết EtOAc (5 lần x 24 h) - Cất loại dung môi Cặn EtOAc 100,8 g Bã còn lại Cặn MeOH 80 g Hoà tan MeOH - CC, SiO2 n-hexan: EtOAc, gradient F9 CC, SiO2 n-hx: CH2Cl2 F1 F2-3 F6-8 F10 F11 Chất rắn F11A F11.4 Bã còn lại FM1 FM2 FM4 Sephadex MeOH F15 F2.2 MKF2.2 8 mg - CC, SiO2 n-hx: Axeton - CC, SiO2 n-hexan F8.1 F8.3 F8.4 CC, SiO2 n-hx: Axeton CC, SiO2 n-hx: Axeton MKF8.1 8 mg MKF8.3 6 mg MKF8.4 9 mg Ktinh Sephadex CH2Cl2:MeOH MKF9 15 mg Ktinh F9A F9.4 F9.5 F9.7 CC, SiO2 n-hx: axeton MKF9.4 7 mg MKF9.5 9 mg MKF9.7 5 mg Sephadex MeOH Ktinh Chất rắn MKF10 20 mg F10A -CC, SiO2 n-hx: CH2Cl2 -Sephadex MKF11.4 7 mg MKF11.4.1 5 mg F11.5 -CC, SiO2 n-hx: CH2Cl2 -CC, SiO2 n-hx: CH2Cl2 -Sephadex MKF11.5.1 6 mg MKF11.5.3 5 mg MKF11.5.2 10 mg MKFM 45 g Bã còn lại - CC, SiO2 CH2Cl2:MeOH:HCOOH CH2Cl2:MeOH FM1.1 FM1.2 Sephadex MeOH MKFM1.1 4 mg MKFM1.2 4 mg MKFM2 4 mg Rửa = MeOH 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3)  (ppm):125,7 (C- α); 130,9 (C-β); 131,2 (C-1); 119,9 (C-2); 156,2 (C-3); 97,89 (C-4); 153,6 (C-5); 108,8 (C-6); 131,2 (C-1’); 126,7 (C-2’; C-6’); 128,8 (C-3’; C-5’); 128,0 (C-4’); 105,4 (C-7’); 144,3 (C-8’); Macakurzin B (MKF8.3) Tinh thể hình kim màu vàng, điểm nóng chảy 168-170 oC; Phổ khối phân giải cao HRESI-MS: 337,1172 [M+H] + tương ứng với CTPT là C20H16O5 (theo tính toán lý thuyết [M+H]+ có m/z =337,1176); Phổ IR νmax (cm -1 ): 3305, 2926, 1651, 1592, 1551, 1484, 1310, 1163, 1037; Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 205,3 (3,65); 227,7 (3,70); 346,7 (3,57). 1 H-NMR (DMSO–d6, 500 MHz)  (ppm): 6,57 (s, 1H, H-8); 8,15 (d, J= 7,5; 2H; H- 2’, H-6’); 7,55 (t, J= 7,5, 2H, H-3’, H-5’); 7,50 (t, J= 7,5; 1H, H-4’); 6,62 (d, J= 10,0; 1H, H-7’); 5,81 (d, J= 10,0; 1H, H-8’); 1,44 (s, 6H, H-10’; H-11’); 9,76 (s, 1H, OH- 3); 12,75 (s, 1H, OH-5). 13 C-NMR (DMSO–d6, 125 MHz)  (ppm): 130,7 (C-1’); 127,5 (C-2’; C-6’); 146,2 (C-2); 137,1 (C-3); 76,4(C-4); 154,6 (C-5); 104,0 (C-6); 158,7 (C-7); 94,5 (C-8); 155,4 (C-9); 104,1 (C-10); 128,4 (C-3’; C-5’); 129,9 (C-4’); 114,3 (C-7’); 128,9 (C- 8’); 77,9 (C-9’); 27,8 (C-10’; C-11’). Macakurzin C (MKF11.5.3) Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 198-199 oC; Phổ khối phân giải cao HRESI-MS: m/z 355,12270 [M+H] + tương ứng với CTPT là C20H18O6 (theo tính toán lý thuyết [M+H] + có m/z =355,1182); Phổ IR νmax (cm -1 ): 3401, 2981, 1657, 1600, 1551, 1485, 1327, 1138, 1054; Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 208,0 (3,46); 269,3 (3,37); 320,5 (3,15); 365,9 (3,16). 1 H-NMR (CDCl3, 500 MHz)  (ppm): 1,38 (s, 3H, H-10’); 1,39 (s, 3H, H-11’); 2,79 (dd, J= 5,0; 17,0; 1H, H-7’); 3,01 (dd, J=5,0; 17,0; 1H, H-7’); 3,90 (t, J=5,0; 1H, H- 8’); 8,17 (dd, J=1,0; 7,0; 2H, H-2’, H-6’); 7,51 (m, 2H, H-3’, H-5’); 7,47 (m, 1H, H- 4’); 6,48 (s, 1H, H-8); 6,65 (s, 1H, OH-3); 11,95 (s, 1H, OH-5). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3)  (ppm):145,2 (C-2); 136,3(C-3); 175,5 (C-4); 158,5 (C-5); 102,6 (C-6); 159,8 (C-7); 95,2 (C-8); 155,2 (C-9); 103,1 (C-10); 130,9 (C-1’); 127,7 (C-2’; C-6’); 128,6 (C-3’; C-5’); 130,2 (C-4’); 25,4 (C-7’); 68,9 (C-8’); 78,7 (C-9’); 24,9 (C-10’); 22,0 (C-11’). Macakurzin D (MKF11.4.1) Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 209-210 oC; Phổ khối phân giải cao HRESI-MS: m/z 377,11144 [M+Na] + tương ứng với CTPT là C20H18O6 (theo tính toán lý thuyết [M+Na] + có m/z =377,1101); Phổ IR νmax (cm -1 ): 3293, 2918, 1641, 1599, 1481, 1311, 1167, 1056; Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 214,9 (2,60); 270,4 (3,51); 323,2 (3,31); 361,6 (3,26). 1 H-NMR (DMSO–d6, 500 MHz)  (ppm): 6,51 (s, 1H, H-8); 4,97 (s, 1H, OH); 8,14 (d, J= 7,5; 2H, H-2’; H-6’); 7,55 (t, J= 7,5; H-3’; H-5’); 7,49 (t, J= 7,5; 1H, H-4’); 2,75 (dd, J= 7,0; 13,0; 1H, H-7’); 2,83 (dd, J= 7,0; 13,0; 1H, H-7’); 4,31 (t, J= 7,0; 1H, H-8’); 4,62 (s, 1H, H-10’); 4,65 (s, 1H, H-10’); 1,76 (s, 3H, H-11’); 10,84 (s, 1H, OH); 9,55 (s, 1H, OH-3); 12,65 (s, 1H, OH-5). 13 C-NMR (DMSO–d6, 125 MHz)  (ppm): 145,5 (C-2); 136,5 (C-3); 176,2 (C-4); 158,3 (C-5); 108,3 (C-6); 162,8 (C-7); 92,9 (C-8); 154,3 (C-9); 102,8 (C-10); 130,9 (C-1’); 127,4 (C-2’; C-6’); 128,41 (C-3’; C-5’); 129,7 (C-4’); 28,7 (C-7’); 73,3 (C- 8’); 147,9 (C-9’); 109,7 (C-10’); 17,1 (C-11’). 3.4. Quả cây Bạch đàn nam (Macaranga tanarius) Nghiên cứu về thành phần hóa học quả cây Bạch đàn nam (M. tanarius) các kết quả thu được là 8 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học. Trong số các hợp chất này, 3 hợp chất mới là macatanarin A (MTF10C), macatanarin B (MTF8), macatanarin C (MTF16A) và 5 hợp chất đã biết là broussoflavonol F (MTF10), glyasperin (MTF10B), isolicoflavonon (MTF12.5A), broussonol E (MTF12.5B), 6-farnesyl-3',4',5,7-tetrahydroxy flavanone (MTF12.6A). Quá trình phân lập các hợp chất từ quả cây Bạch đàn nam được trình bày trong sơ đồ sau: Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các chất mới phân lập được Quả cây Bạch đàn nam (M. tanarius) 250 g - Ngâm chiết EtOAc (5 lần x 24 h) - Cất loại dung môi Cặn EtOAc 32,4 g Bã còn lại Cặn MeOH 5,4 g - CC, SiO2 n-hexan: EtOAc, gradient F12-13 F1 F8 F10 F16 F16.2 Bã còn lại F18 F8.6 MTF8.6 8 mg - CC, SiO2 n-hx: CH2Cl2 - TLC đ/chế CC, SiO2 n-hx: axeton MTF10 11 mg MTF10B 12 mg MTF10C 4 mg F12.6 CC, SiO2 CH2Cl2: MeOH F10.5 MTF12.6B 12 mg -Sephadex MeOH -CC, SiO2 n-hx: axeton F12.5 MTF16A 6 mg Sephadex MeOH MTF12.5A 3 mg MTF12.5B 3 mg CC, SiO2 CH2Cl2: MeOH Macatanarin A (MTF10C) Chất bột màu nhạt (n-hexan/axeton), điểm nóng chảy 197-198 oC; Độ quay cực [α]D 25 -1,48 (c, 1,15; MeOH); Phổ khối phân giải cao HRESI-MS (negative): m/z 475,1214 [M-H] - tương ứng với CTPT là C30H36O5 (theo tính toán lý thuyết [M-H] - có m/z =475,1245); Phổ IR νmax (cm -1 ): 3430, 2924, 1744, 1631, 1590, 1455, 1118, 1059; Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 223,5 (4,37); 293,9 (4,18). 1 H-NMR (CDCl3, 500 MHz)  (ppm): 5,32 (dd, J= 2,7; 13,0; 1H, H-2); 2,78 (dd, J= 2,7; 17,0; 1H, H-3); 3,07 (dd, J= 13,0; 17,0; 1H, H-3); 5,99 (s, 1H, H-8); 7,31 (d, J=8,5; 2H, H-2’; H-6’); 6,87 (d, J= 8,5; 2H H-3’; H-5’); 3,36 (d, J= 7,0, 1H, H-1”); 5,26 (t, J= 7,0; 1H, H-2”); 2,07 (t, J= 7,0; 1H, H-4’); 2,11 (t, J= 6,5; 1H, H=5”); 5,07 (d, J= 6,0; 1H, H-6”); 1,96 (t, J= 7,0; 1H, H-8”); 2,04 (t, J=7,0; 1H, H-9”); 5,08 (d, J= 6,0; 1H, H-10”); 1,81( s, 3H, H-12”); 1,58 (s, 3H, H-13”); 1,59 (s, 3H, H-14”); 1,67 (s, 3H, H-15”); 12,37 (s, 1H, OH-5). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3)  (ppm):78,8 (C-2); 43,3 (C-3); 196,2 (C-4); 161,3 (C- 5); 107,0 (C-6); 161,1 (C-7); 95,6 (C-8); 164,1 (C-9); 102,9 (C-10); 130,7 (C-1’); 127,9 (C-2’; C-6’); 115,7 (C-3’; C-5’); 156,2 (C-4’); 21,1 (C-1”); 121,3 (C-2”); 139,4 (C-3”); 39,7 (C-4”); 26,3 (C-5”); 123,6 (C-6”); 135,7 (C-7”); 39,6 (C-8”); 26,7 (C- 9”); 124,4 (C-10”); 131,3 (C-11”); 16,3 (C-12”); 16,1 (C-13”); 17,7 (C-14”); 25,7 (C- 15”). Macatanarin B (MTF8) Chất bột màu vàng (n-hexan/axeton), điểm nóng chảy 181-182 oC; Phổ khối phân giải cao HRESI-MS: m/z 421,1805 [M+H]+ tương ứng với CTPT là C25H24O6 (theo tính toán lý thuyết [M+H]+ có m/z =421,1751); Phổ IR νmax (cm -1 ): 3309, 2924, 1638, 1598, 1562, 1481, 1372, 1280, 1196; Phổ UV (CHCl3) λmax nm (log ε): 251,0 (4,27); 266,8 (4,23); 379,0 (4,25). 1 H-NMR (CDCl3, 500 MHz)  (ppm): 6,47 (s, 1H, H-8); 3,47 (d, J=7,0; 1H, H-11); 5,29 (m, 1H, H-12); 1,78 (s, 3H, H-14); 1,85 (s, 3H, H-15); 7,85 (d, J=2,5; 1H, H-2’); 6,89 (d, J= 9,0; 1H, H-5’); 7,97 (d, J= 2,5; 8,6; 1H, H-6’); 6,42 (d, J=10,0; 1H, H-7’); 5,69 (d, J=10,0; 1H, H-8’); 1,48 (s, 3H, H-10’); 1,48 (s, 3H, H-11’); 12,10 (S, 1H, OH-5). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3)  (ppm):145,5 (C-2); 135,4 (C-3); 175,2 (C-4); 157,7 (C-5); 109,4 (C-6); 161,6 (C-7); 94,2(C-8); 155,0 (C-9); 103,6 (C-10); 21,5 (C-11); 21,0 (C-12); 136,0 (C-13); 125,9 (C-14); 17,9 (C-15); 123,3 (C-1’); 125,9 (C-2’); 121,1 (C-3’); 155,0 (C-4’); 116,6 (C-5’); 128,9 (C-6’); 122,0 (C-7’); 131,2 (C-8’); 76,8 (C-9’); 28,3 (C-10’); 28,3 (C-11’). Macatanarin C (MTF16A) Chất bột màu vàng tươi (n-hexan/axeton), điểm nóng chảy 185-186 0C; Phổ khối phân giải cao HRESI-MS: m/z 439,1790 [M+H]+ tương ứng với CTPT là C25H26O7 (theo tính toán lý thuyết [M+H]+ có m/z =439,1757); Phổ IR νmax (cm -1 ): 3395, 2931, 1731, 1643, 1613, 1481, 1371, 1154, 1039; Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 209,9 (3,29); 270,9 (2,98); 337,4 (2,94); 366,5 (2,96). 1 H-NMR (CDCl3, 500 MHz)  (ppm): 6,50 (s, 1H,H-8); 3,24 (d, J=7,0, 1H, H-11); 5,19 (t, J= 7,0; 7,5; 1H, H-12); 1,63 (s, 3H, H-14); 1,74 (s, 3H, H-15); 5,28 (dd, J=4,5; 6,0; 1H, H-7’); 4,23 (d, J= 4,5; 1H, H-8’); 1,14 (s, 3H, H-10’); 1,18 (s, 3H, H- 11’); 12,70 (s, 1H, OH-5); 10,8 (s, 1H, OH); 9,38 (s, 1H, OH). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3)  (ppm):146,4 (C-2); 154,0 (C-3); 175,9 (C-4); 61,8 (C-5); 110,2 (C-6); 157,4 (C-7); 92,7 (C-8); 135,7 (C-9); 102,8 (C-10); 20,9 (C-11); 122,2 (C-12); 131,1 (C-13); 25,4 (C-14); 17,6 (C-15); 130,5 (C-1,); 125,2 (C-2’); 123,1 (C-3’); 161,2 (C-4’); 109,6 (C-5’); 129,6 (C-6’); 71,1(C-7’); 97,4 (C-8’); 69,6 (C-9’); 25,2 (C-10’); 25,6 (C-11’). 3.5. Bán tổng hợp các dẫn xuất amide từ hợp chất Cleistantoxin (CLQF11) Từ nguyên liệu đầu là hợp chất cleistantoxin (CLQF11), 8 dẫn xuất amide đã được tổng hợp với việc tạo liên kết C-C thay vì liên kết C-O và sự biến đổi vòng lacton. Việc tổng hợp này đã mở ra hướng tổng hợp các dẫn xuất có khung chất hoàn toàn mới từ khung lignan aryl-tetralin. Hợp chất 1 Hòa tan 200 mg hợp chất CLQF11 trong 3 ml CH2Cl2 khan, thêm 35 mg InCl3 vào và khuấy đều. Sau đó thêm 0,04 ml Me3SiCN và 0,5 ml Me3SiBr. Hỗn hợp phản ứng được khuấy đều ở 50-60 oC trong 5 giờ. Hỗn hợp phản ứng được làm nguội về nhiệt độ phòng, thêm 5 ml H2O, và chiết với 30 ml EtOAc (3 lần), dịch chiết EtOAc thu được gộp lại và rửa với 30 ml H2O (3 lần), sau đó cất loại dung môi dưới áp suất thấp. Cặn còn lại được tinh chế trên cột sắc ký silica gel, rửa giải với hệ dung môi gradient CH2Cl2: MeOH thu được 1 (130 mg), đạt hiệu suất 81%. Chất bột màu vàng nhạt, điểm nóng chảy 173-174 oC; Độ quay cực [α] D 22 -7,5 (c, 0,5, CHCl3); Phổ khối phân giải cao HRESI-MS: m/z 408,1083 [M+H] + tương ứng với CTPT là C22H17NO7 (theo tính toán lý thuyết [M+H] + có m/z 408,1083); IR νmax (cm -1 ): 3444, 2903, 1771, 1622, 1476, 1382, 1256, 1045. UV (CHCl3) λmax nm (log ε): 249,9 (4,61); 283,6 (4,60); 288,7 (4,60); 368,9 (2,58). 1 H NMR (500 MHz, CDCl3): 6,67 (d, J = 8,5 Hz, H-5’); 6,53 (d, J = 1,5 Hz, H-2’); 6,52 (dd, J = 1,5 và 8,5 Hz, H-6’); 6,25 (s, H-3); 5,95 (br.s, CH2-10); 5,90 (d, J = 1,5, Hb-10’); 5,89 (d, J = 1,5 Hz, Ha-10’); 4,60 (d, J = 5,2 Hz, H-7’); 4,47 (dd, J = 7,5 và 9,0 Hz, Hb-9); 4,37 (d, J = 5,5 Hz, H-7); 4,34 (dd, J = 9,0 và 10,5 Hz, Ha-9); 4,17 (s, OMe-6); 3,03 (dd, J = 5,2 và 14,0 Hz, H-8’); 2,89 (m, H-8). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3): 28,7 (C-7); 32,8 (C-8); 42,9 (C-7’); 43,4 (C-8’); 59,7 (OMe-6); 68,8 (C-9); 101,1 (C-10’); 101,6 (C-10); 104,7 (C-3); 107,8 (C-5’); 110,9 (C-2’); 115,3 (C-7a); 117,6 (C-1); 124,1 (C-6’); 132,7 (C-2); 133,0 (C-1’); 135,1 (C- 5); 140,5 (C-6); 146,9 (C-4’); 147,5 (C-3’); 150,5 (C-4); 172,8 (C-9’). 3.5.1. Hợp chất 2 Hợp chất 1 (30 mg) được hòa tan trong 0,5 ml dioxan, sau đó thêm từ từ 0,5 ml dung dịch HCl 2N. Hỗn hợp phản ứng được đun hồi lưu trong 6 giờ, đưa phản ứng về nhiệt độ phòng. Thêm 5 ml H2O vào hỗn hợp phản ứng và chiết với 30 ml EtOAc (3 lần), dịch EtOAc được rửa lại với 15 ml H2O (3 lần). Dịch EtOAc được cô khô và tinh chế trên cột silica gel (CH2Cl2:MeOH, 95: 5) thu được hợp chất 2 (26 mg), đạt hiệu suất 70%. Chất bột màu trắng, điểm nóng chảy 234-235 oC; Độ quay cực [α] D 22 -10,57 (c, 1,8, CHCl3); Phổ khối phân giải cao HRESI-MS: m/z 427,1029 [M+H] + tương ứng với CTPT là C22H18O9 (theo tính toán lý thuyết [M+H] + có m/z 427,1029); IR νmax (cm - 1 ):3468, 2930, 1778, 1629, 1481, 1388, 1115, 1048; UV (CHCl3) λmax nm (log ε): 207,5 (3,21); 229,7 (4,04); 287,7 (3,61). 1 H NMR (500 MHz, CD3COCD3): 6,67 (d, J = 8,0 Hz, H-5’); 6,53 (d, J = 2,0 và 8,0 Hz, H-6’); 6,46 (d, J = 2,0 Hz, H-2’); 6,26 (s, H-3); 5,98 (d, J = 1,0 Hz, Hb-10); 5,97 (d, J = 1,0 Hz, Ha-10); 5,92 (d, J = 1,0 Hz, Hb-10’); 5,90 (d, J = 1,0 Hz, Ha-10’); 4,53 (dd, J = 5,5 và 9,5 Hz, Hb-9); 4,52 (d, J = 5,5 Hz, H-7’); 4,39 (d, J = 7,0 Hz, H-7); 4,15 (d, J = 9,5 Hz, Ha-9); 4,06 (s, OMe-6); 3,08 (ddd, 5,5, 7,0 and 13,5 Hz, H-8); 2,95 (dd, 5,5 and 13,5 Hz, H-8’). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3): 33,0 (C-8); 39,9 (C-7); 45,8 (C-8’); 46,9 (C-7’); 59,9 (OMe-6); 70,5 (C-9); 101,9 (C-10’); 102,1 (C-10); 104,1 (C-3); 108,4 (C-5’); 110,2 (C-2’); 116,7 (C-1); 123,3 (C-6’); 132,7 (C-2); 135,9 (C-1’); 136,6 (C-5); 142,7 (C- 6); 147,4 (C-4’); 148,3 (C-3’); 149,9 (C-4); 172,9 (C-9’); 175,2 (C-7a). 3.5.2. Tổng hợp các dẫn xuất amide từ hợp chất 2 Quy trình phản ứng chung: Cho từ từ 1 ml dung dich oxallyl chloride (CO)2Cl2 vào 15 mg hợp chất 2, phản ứng được đun ở 70 oC trong 4 giờ, sau đó đưa phản ứng về nhiệt độ phòng. Oxallyl chloride dư được loại bỏ dưới áp suất giảm. Cặn còn lại được hòa tan trong 1 ml CH2Cl2 khan, sau đó thêm vào 3 eq amin (furfurylamine, imidazole, cyclopentylamine, cycloheptylamine, N,N-dibenzylamine và 4-fluorobenzylamine) và 0,05 ml Et3N. Hỗn hợp phản ứng được khuấy 12 giờ ở nhiệt độ phòng. Sau đó hỗn hợp phản ứng được cô khô dưới áp suất giảm, cặn còn lại được tinh chế trên cột sắc ký silica gel, rửa giải với hệ dung môi gradient CH2Cl2:MeOH thu được các dẫn xuất amide 3a-f. Hợp chất 3a Hợp chất 3a thu được với hiệu suất 40%. Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 198-199 oC; Độ quay cực [α] D 27 -147,34 (c, 1,225, CHCl3,); Phổ khối phân giải cao HRESI-MS: m/z 506,1490 [M+H] + tương ứng với CTPT là C27H23NO9 (theo tính toán lý thuyết [M+H] + có m/z 506,1451); IR νmax (cm -1 ):3461, 2930, 1773, 1633, 1479, 1248, 1120; UV (CHCl3) λmax nm (log ε): 210,5 (2,52); 233,5 (4,15); 288,1 (3,78). 1 H NMR (500 MHz, CDCl3): 7,43 (br.d, 2,0 Hz, H-5’’); 6,57 (d, J = 8,0 Hz, H-5’); 6,37 (dd, J = 2,0 và 3,5 Hz, H-4’’); 6,25 (br.d, J = 3,5 Hz, H-3’’); 6,23 (dd, J = 1,5 và 8,0 Hz, H-6’); 6,20 (d, J = 1,5 Hz, H-2’); 6,12 (s, H-3); 5,90 (d, J = 1,5 Hz, Hb-10); 5,89 (d, J = 1,5 Hz, Ha-10); 5,88 (d, J = 1,5 Hz, Hb-10’); 5,87 (d, J = 1,5 Hz, Ha-10’); 4,50, (dd, J = 4,5 và 15,0 Hz, Hb-6’’); 4,41 (dd, J = 4,7 và 10,0 Hz, Hb-9); 4,27, (dd, J = 4,5 và 15,0 Hz, Ha-6’’); 4,22 (d, J = 7,0 Hz, H-7); 4,19 (d, J = 5,2 Hz, H-7’); 4,11 (s, OMe-6); 4,08 (d, J = 10,0 Hz, Ha-9); 3,10 (ddd, J = 4,7, 7,0 và 12,5 Hz, H-8); 2,78 (dd, 5,2 và 12,5 Hz, H-8’). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3): 32,3 (C-8); 36,3 (C-6’’); 39,6 (C-7); 46,3 (C-8’); 47,6 (C-7’); 59,8 (OMe-6); 70,3 (C-9); 101,0 (C-10); 101,1 (C-10’); 103,4 (C-3); 107,9 (C-5’); 108,0 (C-3’’); 109,2 (C-2’); 110,6 (C-4’’); 114,9 (C-1); 122,1 (C-6’); 131,4 (C-2); 134,1 (C-1’); 135,6 (C-5); 141,5 (C-6); 142,3 (C-5’’); 146,5 (C-4’); 147,4 (C- 3’); 149,2 (C-4); 151,0 (C-2’’); 170,5 (C-9’); 175,3 (C-7a). Hợp chất 3b Hợp chất 3b thu được với hiệu suất 60 %. Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 244-245 oC; Độ quay cực [α] D 25 -139,02 (c, 1,125, CHCl3); Phổ khối phân giải cao HRESI-MS: m/z 477,1297 [M+H] + tương ứng với CTPT là C25H20N2O8 (theo tính toán lý thuyết [M+H] + có m/z 477,1298); IR νmax (cm -1 ): 3480, 2926, 1778, 1736, 1628, 1472, 1238, 1102, 1049; UV (CHCl3) λmax nm (log ε): 239,0 (4,19); 278,3 (3,81). 1 H NMR (500 MHz, CDCl3): 8,24 (br.s, H-2’’); 7,50 (br.s, H-4’’); 7,23 (br.s, H-5’’); 6,57 (d, J = 8,0 Hz, H-5’); 6,13 (s, H-3); 6,01 (d, J = 1,5 Hz, H-2’); 5,93 (dd, J = 1,5 và 8,0 Hz, H-6’); 5,92 (br.s, CH2-10); 5,89 (br.s, CH2-10’); 4,51 (dd, J = 5,0 và 10,5 Hz, Hb-9); 4,41 (d, J = 5,0 Hz, H-7’); 4,34 (d, J = 7,0 Hz, H-7); 4,14 (s, OMe-6); 4,05 (d, J = 10,5 Hz, Ha-9); 3,59 (dd, 5,0 và 12,0 Hz, H-8’); 3,32 (ddd, 5,0, 7,0 và 12,0 Hz, H-8). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3): 32,2 (C-8); 39,3 (C-7); 46,2 (C-8’); 47,4 (C-7’); 59,9 (OMe-6); 69,8 (C-9); 101,2 (C-10); 101,3 (C-10’); 103,3 (C-3); 108,2 (C-5’); 108,7 (C-2’); 114,4 (C-1); 115,9 (C-4’’); 121,6 (C-6’); 129,9 (C-2); 132,0 (C-5’’); 132,7 (C-1’); 135,9 (C-5); 136,2 (C-2’’); 141,6 (C-6); 147,2 (C-4’); 147,9 (C-3’); 149,6 (C- 4); 168,7 (C-9’); 174,2 (C-7a). Hợp chất 3c Hợp chất 3c thu được với hiệu suất 47%. Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 186-187 oC; Độ quay cực [α] D 27 -97,9 (c, 0,62, CHCl3); Phổ khối phân giải cao HRESI-MS: m/z 494,1817 [M+H] + tương ứng với CTPT là C27H27NO8 (theo tính toán lý thuyết [M+H] + có m/z 494,1815); IR νmax (cm - 1 ): 3454, 2965, 1774, 1643, 1480,1391, 1249, 1156, 1048; UV (CHCl3) λmax nm (log ε): 207,9 (3,01); 231,8 (4,17); 288,1 (3,75). 1 H NMR (500 MHz, CDCl3): 6,64 (d, J = 8,0 Hz, H-5’); 6,35 (br.d, J = 8,0 Hz, H-6’); 6,26 (br.s, H-2’); 6,11 (s, H-3); 5,90 (br.s, CH2-10); 5,88 (br.s, CH2-10’); 4,41 (dd, J = 5,2 và 10,0 Hz, Hb-9); 4,21 (d, J = 7,0 Hz, H-7); 4,16 (d, J = 5,2 Hz, H-7’); 4,12 (m, H-1’’); 4,11 (s, OMe-6); 4,08 (d, J = 10,0 Hz, Ha-9); 3,08 (ddd, 5,2, 7,0 và 12,5 Hz, H-8); 2,68 (dd, 5,2 và 12,5 Hz, H-8’); 1,98 (m, Hb-2’’ và Hb-5’’); 1,71 (m, Hb-3’’ và Hb-4’’); 1,62 (m, Ha-3’’ và Ha-4’’); 1,45 (m, Ha-2’’); 1,34 (m, Ha-5’’). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3): 23,7 (C-3’’ và C-4’’); 33,0 (C-2’’ và C-5’’); 32,4 (C- 8); 39,6 (C-7); 46,4 (C-8’); 47,7 (C-7’); 51,3 (C-1’’); 59,8 (OMe-6); 70,4 (C-9); 101,0 (C-10’); 101,1 (C-10); 103,3 (C-3); 107,8 (C-5’); 109,3 (C-2’); 114,9 (C-1); 122,1 (C-6’); 131,5 (C-2); 134,3 (C-1’); 135,6 (C-5); 141,5 (C-6); 146,6 (C-4’); 147,5 (C-3’); 149,2 (C-4); 170,0 (C-9’); 175,4 (C-7a). Hợp chất 3d Hợp chất 3d thu được với hiệu suất 75%. Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 147-148 oC; Độ quay cực [α] D 25 -128,5 (c, 1,65, CHCl3,); Phổ khối phân giải cao HRESI-MS: m/z 522,2125 [M+H] + tương ứng với CTPT là C29H31NO8 (theo tính toán lý thuyết [M+H] + có m/z 522,2128); IR νmax (cm - 1 ): 3426, 2930, 1777, 1647, 1481, 1390, 1252, 1049; UV (CHCl3) λmax nm (log ε): 245,9 (4,31); 288,5 (4,37). 1 H NMR (500 MHz, CDCl3): 6,63 (d, J = 8,0 Hz, H-5’); 6,35 (dd, J = 1,5 và 8,0 Hz, H-6’); 6,26 (d, J = 1,5 Hz, H-2’); 6,09 (s, H-3); 5,90 (d, J = 1,5 Hz, Hb-10); 5,89 (d, J = 1,5 Hz, Ha-10); 5,87 (br.s, CH2-10’); 4,38 (dd, J = 5,0 và 9,5 Hz, Hb-9); 4,19 (d, J = 7,0 Hz, H-7); 4,14 (d, J = 5,2 Hz, H-7’); 4,11 (s, OMe-6); 4,06 (d, J = 9,5 Hz, Ha-9); 3,86 (m, H-1’’); 3,08 (ddd, 5,0, 7,0 và 12,5 Hz, H-8); 2,65 (dd, 5,2 và 12,5 Hz, H-8’); 1,92 (m, Hb-2’’); 1,84 (m, Hb-7’’); 1,63 (m, Hb-3’’ và Hb-6’’); 1,62 (m, Hb-4’’ và Hb- 5’’); 1,50 (m, Ha-4’’ và Ha-5’’); 1,49 (m, Ha-3’’ và Ha-6’’); 1,47 (m, Ha-2’’); 1,40 (m, Ha-7’’). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3): 24,0 (C-3’’); 24,1 (C-6’’); 28,1 (C-4’’); 28,2 (C-5’’); 32,4 (C-8); 35,0 (C-2’’); 35,1 (C-7’’); 39,6 (C-7); 46,4 (C-8’); 47,7 (C-7’); 50,6 (C- 1’’); 59,8 (OMe-6); 70,4 (C-9); 101,0 (C-10’); 101,1 (C-10); 103,4 (C-3); 107,8 (C- 5’); 109,3 (C-2’); 114,9 (C-1); 122,2 (C-6’); 131,7 (C-2); 134,4 (C-1’); 135,5 (C-5); 141,5 (C-6); 146,6 (C-4’); 147,4 (C-3’); 149,2 (C-4); 169,3 (C-9’); 175,4 (C-7a). Hợp chất 3e Hợp chất 3e thu được với hiệu suất 40%. Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 91-92 oC; Độ quay cực [α] D 27 -214,93 (c, CHCl3, 1,5); Phổ khối phân giải cao HRESI-MS: m/z 606,2129 [M+H] + tương ứng với CTPT là C36H31NO8 (theo tính toán lý thuyết [M+H] + có m/z 606,2128); IR νmax (cm -1 ): 3434, 2897, 1780, 1640, 1479, 1385, 1233, 1113, 1043; UV (CHCl3) λmax nm (log ε): 207,5 (3,06); 235,2 (4,15); 288,1 (3,78). 1 H NMR (500 MHz, CDCl3): 7,39 (m, H-3’’, H-5’’, H-3’’’ và H-5’’’); 7,36 (m, H- 4’’’); 7,35 (m, H-4’’); 7,27 (br.d, J = 7,5 Hz, H-2’’ và H-6’’); 7,16 (br.d, J = 7,5 Hz, H-2’’’ và H-6’’’); 6,57 (d, J = 8,0 Hz, H-5’); 6,20 (d, J = 1,5 Hz, H-2’); 6,15 (dd, J = 1,5 và 8,0 Hz, H-6’); 6,05 (s, H-3); 5,93 (d, J = 1,5 Hz, Hb-10); 5,92 (d, J = 1,5 Hz, Ha-10); 5,88 (d, J = 1,5 Hz, Hb-10’); 5,86 (d, J = 1,5 Hz, Ha-10’); 5,20 (d, J = 14,0 Hz, Hb-7’’); 4,87 (d, J = 18,5 Hz, Hb-7’’’); 4,47 (dd, J = 4,7 và 10,0 Hz, Hb-9); 4,43 (d, J = 18,5 Hz, Ha-7’’’); 4,24 (d, J = 7,0 Hz, H-7); 4,11 (d, J = 10,0 Hz, Ha-9); 4,09 (s, OMe-6); 4,07 (d, J = 4,7 Hz, H-7’); 3,84 (d, J = 14,0 Hz, Ha-7’’); 3,31 (ddd, 4,7, 7,0 và 12,0 Hz, H-8); 3,21 (dd, 4,7 và 12,0 Hz, H-8’). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3): 33,7 (C-8); 39,8 (C-7); 43,0 (C-8’); 46,6 (C-7’); 48,3 (C-7’’); 49,7 (C-7’’’); 59,9 (OMe-6); 70,4 (C-9); 101,1 (C-10 và C-10’); 103,4 (C-3); 107,8 (C-5’); 109,6 (C-2’); 114,9 (C-1); 122,6 (C-6’); 126,6 (C-2’’’ và C-6’’’); 127,8 (C-4’’); 128,2 (C-4’’’); 128,7 (C-3’’’ và C-5’’’); 129,3 (C-3’’ và C-5’’); 129,7 (C-2’’ và C-6’’); 131,4 (C-2); 133,9 (C-1’); 135,7 (C-5 và C-1’’’); 136,9 (C-1’’); 141,7 (C- 6); 146,6 (C-4’); 147,5 (C-3’); 149,2 (C-4); 170,9 (C-9’); 174,9 (C-7a). Hợp chất 3f Hợp chất 3f thu được với hiệu suất 55%. Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 150-151 oC; Độ quay cực [α] D 27 -126,66 (c, 0,96, CHCl3); HRESI-MS: m/z 534,1563 [M+H] + tương ứng với CTPT là C29H24FNO8 (theo tính toán lý thuyết [M+H] + có m/z 534,1564); IR νmax (cm -1 ): 3434, 2904, 1779, 1638, 1479, 1384, 1231, 1156, 1045; UV (CHCl3) λmax nm (log ε): 232,6 (4,18); 288,1 (3,90). 1 H NMR (500 MHz, CDCl3): 7,24 (dd, J = 6,0 và 8,0 Hz, H-2’’ và H-6’’); 7,04 (t, J = 8,5 Hz, H-3’’ và H-5’’); 6,55 (d, J = 8,0 Hz, H-5’); 6,19 (br.d, J = 8,0 Hz, H-6’); 6,15 (br.s, H-2’); 6,04 (s, H-3); 5,88 (m, CH2-10’); 5,87 (m, CH2-10); 4,39 (m, Hb-9); 4,38 (m, Hb-7’’); 4,25 (dd, J = 5,5 và 14,5 Hz, Ha-7’’); 4,18 (d, J = 7,0 Hz, H-7); 4,11 (d, J = 5,5 Hz, H-7’); 4,08 (s, OMe-6); 4,05 (d, J = 10,0 Hz, Ha-9); 3,07 (ddd, 5,5, 7,0 và 12,5 Hz, H-8); 2,70 (dd, 5,5 và 12,5 Hz, H-8’). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3): 32,3 (C-8); 39,6 (C-7); 43,0 (C-7’’); 46,3 (C-8’); 47,5 (C-7’); 59,8 (OMe-6); 70,4 (C-9); 101,0 (C-10’); 101,1 (C-10); 103,3 (C-3); 107,9 (C- 5’); 109,2 (C-2’); 114,7 (C-1); 115,5-115,6 (C-3’’ và C-5’’); 122,1 (C-6’); 130,1 (C- 2’’ và C-6’’); 131,4 (C-2); 133,8 (C-1’’); 134,1 (C-1’); 135,5 (C-5); 141,7 (C-6); 146,6 (C-4’); 147,5 (C-3’); 149,2 (C-4); 161,3-163,2 (C-4’’); 170,6 (C-9’); 175,5 (C- 7a). Hợp chất 3g Hợp chất 3g thu được với hiệu suất 75%. Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 194-195 oC; Độ quay cực [α] D 27 -140,14 (c, 1,7, CHCl3); Phổ khối phân giải cao HRESI-MS: m/z 584,0878 [M+H] + tương ứng với CTPT là C29H23Cl2NO8 (theo tính toán lý thuyết [M+H] + có m/z 584,0879); IR νmax (cm -1 ): 3427, 2932, 1774, 1642, 1477, 1388, 1248, 1123, 1046; UV (CHCl3) λmax nm (log ε): 207,9 (2,86); 233,1 (4,39); 286,8 (3,90). 1 H NMR (500 MHz, CDCl3): 7,40 (d, J = 8,5 Hz, H-5’’); 7,38 (d, J = 1,5 Hz, H-2’’); 7,10 (dd, J = 1,5 và 8,5 Hz, H-6’’); 6,55 (d, J = 8,0 Hz, H-5’); 6,17 (br.d, J = 8,0 Hz, H-6’); 5,99 (s, H-3); 6,10 (br.s, H-2’); 5,88 (m, CH2-10); 5,87 (m, CH2-10’); 4,36 (dd, J = 5,0 và 10,0 Hz, Hb-9); 4,30 (dd, J = 5,5 và 14,5 Hz, Hb-7’’); 4,20 (dd, J = 6,0 và 14,5 Hz, Ha-7’’); 4,19 (d, J = 7,0 Hz, H-7); 4,08 (d, J = 5,7 Hz, H-7’); 4,07 (s, OMe- 6); 4,02 (d, J = 10,0 Hz, Ha-9); 3,07 (ddd, 5,0, 7,0 và 13,0 Hz, H-8); 2,63 (dd, 5,7 và 13,0 Hz, H-8’). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3): 27,3 (C-7’’); 32,3 (C-8); 39,6 (C-7); 46,1 (C-8’); 47,3 (C-7’); 59,8 (OMe-6); 70,6 (C-9); 101,1 (C-10’); 101,2 (C-10); 103,3 (C-3); 107,9 (C-5’); 109,1 (C-2’); 114,5 (C-1); 122,0 (C-6’); 127,8 (C-6’’); 130,3 (C-2’’); 130,5 (C-5’’); 131,5 (C-2 và C-4’’); 132,5 (C-3’’); 134,2 (C-1’); 135,4 (C-5); 138,4 (C-1’’); 141,4 (C-6); 146,6 (C-4’); 147,4 (C-3’); 149,2 (C-4); 170,9 (C-9’); 176,0 (C-7a). Hợp chất 3h Hợp chất 3h thu được với hiệu suất 55%. Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 233-234 oC; Độ quay cực [α] D 27 -147,42 (c, 1,4, CHCl3); Phổ khối phân giải cao HRESI-MS: m/z 494,1814 [M+H] + tương ứng với CTPT là C27H27NO8 (theo tính toán lý thuyết [M+H] + có m/z 494,1815); IR νmax (cm - 1 ): 3444, 2946, 1778, 1640, 1477, 1387, 1245, 1043; UV (CHCl3) λmax nm (log ε): 207,9 (2,64); 238,6 (4,18); 288,1 (3,90). 1 H NMR (500 MHz, CDCl3): 6,63 (d, J = 8,0 Hz, H-5’); 6,28 (dd, J = 1,5 và 8,0 Hz, H-6’); 6,22 (d, J = 1,5 Hz, H-2’); 6,16 (s, H-3); 5,91 (d, J = 1,0 Hz, Ha-10); 5,90 (d, J = 1,0 Hz, Hb-10); 5,89 (d, J = 1,5 Hz, Ha-10’); 5,88 (d, J = 1,5 Hz, Hb-10’); 4,43 (dd, J = 5,0 và 10,0 Hz, Hb-9); 4,23 (d, J = 7,0 Hz, H-7); 4,12 (s, OMe-6); 4,11 (d, J = 5,0 Hz, H-7’); 4,02 (d, J = 10,0 Hz, Ha-9); 3,61 (m, Hb-2’’); 3,59 (m, CH2-6’’); 3,44 (ddd, J = 4,0, 7,5 và 13,5 Hz, Ha-2’’); 3,20 (ddd, 5,0, 7,0 và 12,0 Hz, H-8); 3,12 (dd, 5,0 và 12,0 Hz, H-8’); 1,72 (m, Hb-5’’); 1,71 (m, CH2-4’’); 1,64 (m, Ha-5’’); 1,61 (m, CH2- 3’’). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3): 24,5 (C-4’’); 25,6 (C-3’’); 26,9 (C-5’’); 33,0 (C-8); 39,7 (C-7); 42,4 (C-8’); 42,9 (C-2’’); 46,1 (C-7’); 46,7 (C-6’’); 59,8 (OMe-6); 70,8 (C-9); 101,0 (C-10’); 101,1 (C-10); 103,4 (C-3); 107,8 (C-5’); 109,2 (C-2’); 115,2 (C-1); 122,0 (C-6’); 131,3 (C-2); 134,2 (C-1’); 135,6 (C-5); 141,6 (C-6); 146,5 (C- 4’); 147,4 (C-3’); 149,2 (C-4); 168,7 (C-9’); 175,3 (C-7a). CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Các chất được phân lập từ lá cây Cách hoa đông dương Từ lá cây Cách hoa đông dương 13 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học. Cấu trúc hóa học của các hợp chất này đã được xác định nhờ phân tích các dữ liệu phổ bao gồm phổ MS, 1D và 2D NMR, đồng thời so sánh với các tài liệu đã công bố trước đây đối với các hợp chất đã biết. - 4 hợp chất mới và 9 hợp chất đã biết: 4.2. Các chất phân lập được từ quả cây Cách hoa đông dương Từ quả cây Cách hoa đông dương 11 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học. Cấu trúc hóa học của các hợp chất này cũng đã được xác định từ bằng các phương pháp phổ như được trình bày dưới đây. - 9 hợp chất mới và 2 hợp chất đã biết (là amentoflavon và axit galic đã phân lập được từ bộ phận lá) 4.3. Các chất phân lập được từ lá cây Săng bù Từ lá cây Săng bù 17 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học. Việc xác định cấu trúc được thực hiên nhờ phân tích các phương pháp phổ. - 4 hợp chất mới và 13 hợp chất đã biết: 4.4. Các chất phân lập được từ quả cây Bạch đàn nam Từ quả cây Bạch đàn nam 8 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học. Hầu hết các hợp chất này thuộc lớp chất flavonoid. Cấu trúc hóa học của các chất phân lập được đã được xác định nhờ phân tích các dữ liệu phổ. - 3 hợp chất mới và 5 hợp chất đã biết: 4.5. Tổng hợp các dẫn xuất của hợp chất Cleistantoxin CLQF11 Từ 700 g quả Cách hoa đông dương khô, 3,0 g hợp chất Cleistantoxin (CLQ11) đã được phân lập. Mục đích trong khuôn khổ nghiên cứu này là tạo được các dẫn xuất mới của Cleistantoxin (CLQ11) có có cấu trúc bền hơn với việc tạo liên kết C-C thay vì liên kết C-O. Sơ đồ tổng hợp các dẫn xuất của cleistantoxin (CLQ11) được trình bày trong hình sau: Cấu trúc hóa học của các dẫn xuất amide này đã được khẳng định qua phân tích các dữ liệu phổ, bao gồm phổ MS và NMR 1D và 2D. 4.6. Khảo sát hoạt tính sinh học của các dịch chiết, các phân đoạn các hợp chất phân lập được từ cây Cách hoa đông dương, cây Săng bù và cây Bạch đàn nam và các hợp chất bán tổng hợp từ Cleistantoxin Dịch chiết của 3 loài thực vật này đã được thử nghiệm hoạt tính sinh học, bao gồm hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase tại Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên (CNRS-CH Pháp). Kết quả cho thấy hầu hết các dịch chiết này đều thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên dòng KB tại nồng độ 1 µg/ ml. Trong đó đáng chú ý nhất là dịch chiết quả cây cách hoa đông dương (C. indochinensis) và quả cây Bạch đàn nam (M. tanarius), cho hoạt tính ức chế tương ứng là 94% và 62,7% ở nồng độ 1 µg/ ml. Kết quả thử hoạt tính sinh học sơ bộ các dịch chiết Dịch chiết EtOAc % ức chế tế bào KB, nồng độ 1 µg/ ml % ức chế enzyme acetylcholinesterase Lá cây Cách hoa đông dương 30 % 6 % (100 µg/ ml) Quả cây Cách hoa đông dương 94 % 29 % (100 µg /ml) Lá cây Săng bù 21,6 % 38 % (10 µg/ ml) Quả cây Bạch đàn nam 62,7 % 65,5 % (10 µg/ ml) Các phân đoạn của cột sắc ký đầu tiên của các dịch chiết lá cây Cách hoa đông dương (C. indochinensis) đã được khảo sát lại trên dòng tế bào KB. Các phân đoạn F17- F19 từ cặn chiết CH2Cl2 cho hoạt tính tốt ở nồng độ 10 µg/ml, tuy nhiên khi thử nghiệm ở nồng độ 1µg/ml, hầu hết các phân đoạn không thể hiện hoạt tính hoặc thể hiện rất yếu. Bốn hợp chất mới là cleistanone (CLF3.20), cis-p-cumaroyl epifriedelanol (CLF4.6), trans-p-cumaroyl-β-sitosterol (CLF6.3), trans-p-cumaroyl epifriedelanol (CLF6.4), được phân lập từ lá cây Cách hoa đông dương (C. indochinensis) sau đó cũng đã được khảo sát lại hoạt tính trên dòng KB. Tuy nhiên các hợp chất này cho hoạt tính rất yếu ở nồng độ 10 µg/ml. Tương tự các phân đoạn của cột sắc ký đầu tiên của các cặn chiết quả cây Cách hoa đông dương (C. indochinensis). Kết quả cho thấy các phân đoạn F7-F13 của cặn chiết CH2Cl2 cho hoạt tính rất mạnh trên dòng tế bào KB ngay cả ở nồng độ 1 µg/ml. Chín hợp chất lignan aryl-tetralin mới phân lập được cũng đã được thử nghiệm lại hoạt tính trên dòng tế bào ung thư KB. Kết quả được trình bày trong bảng 4.24 cho thấy, ở nồng độ 10 µg/ml, có 4 hợp chất thể hiện hoạt tính mạnh bao gồm cleistantoxin (CLQF11), demethoxycleistantoxin (CLQF12.3), podocleistantoxin (CLQF15.3) và cleindoside E (CLQF4.5). Tuy nhiên khi được thử nghiệm tại nồng độ 1 µg/ml, chỉ còn lại hợp chất cleistantoxin (CLQF11) cho hoạt tính ức chế mạnh (97%) Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào trên dòng KB của các phân đoạn của quả loài Cách hoa đông dương (C. indochinensis) Phân đoạn cặn CH2Cl2 % ức chế (10 µg/ml - 1 µg/ml) Phân đoạn cặn MeOH % ức chế (10 µg/ml-1 µg/ml) F-CH2Cl2 95-90 F-MeOH 73-0 F1 0-10 F1 0-0 F2 0-0 F2 0-0 F3 25-2 F3 0-1 F4 27-4 F4 29-5 F5-6 14-5 F5 86-0 F7-8 92-84 F6 87-87 F9-10 95-64 F7 55-7 F11 96-95 F12-13 96-89 F14-15 82-0 F16 89-0 F17 0-8 Hợp chất CLQF11 (Cleistantoxin) sau đó đã được thử nghiệm ở nồng độ thấp hơn để xác định giá trị IC50, đồng thời hợp chất này cũng đã được thử nghiệm trên các dòng tế bào khác. Kết quả cho thấy hợp chất CLQF11 (Cleistantoxin) cho hoạt tính ức chế rất mạnh trên các dòng tế bào thử nghiệm (hình 4.55) với giá trị IC50 trong khoảng 14 – 36 nM. Điều đặc biệt thú vị là hợp chất này ức chế chọn lọc dòng tế bào ung thư vú kháng thuốc (MCF7R: IC50 14 nM) khi so sánh với dòng ung thư vú thường (MCF7: IC50 36 nM). Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào KB của các hợp chất được phân lập từ quả Cách hoa đông dương (C. indochinensis) Hợp chất % ức chế (10 µg/ml - 1 µg/ml) Hợp chất % ức chế (10 µg/ml - 1 µg/ml) CLQF11 97-97 CLQF17.2 3-10 CLQF12.3 96-22 CLQF4.3 0-9 CLQF15.3 96-38 CLQF4.4 8-13 CLQF16 14-11 CLQF4.5 95-19 CLQF17.1 9-5 O HO O O O O O H H O Cleistantoxin (CLQF 11) Dßng tÕ bµo IC50 (nM) KB 22 MCF7 36 MCF7R 14 HT29 36 Các phân đoạn của cột sắc ký đầu tiên của các cặn chiết của lá loài Săng bù (M. kurzii) cũng được khảo sát hoạt tính gây độc tế bào trên dòng KB và hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào trên dòng KB và hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase của các chất từ lá loài Săng bù (M. kurzii) Hợp chất % ức chế KB (10 µg/ml, 3 lần) % ức chế KB (1 µg/ml, 3 lần) % ức chế enzyme acetylcholinesterase (10 µg/ml, 2 lần) MKF 8.1 27/9/0 4/15/0 90/90 MKF 8.3 28/12/21 0/0/0 70/60 MKF 9 0/40/9 0/17/0 30/30 MKF 9.4 28/25/5 0/0/0 70/70 MKF 9.5 3/2/0 0/0/0 50/20 MKF 9.7 4/4/9 0/3/0 70/70 MKF 10 52/69/47 0/0/0 0/0 MKF 11.4 48/12/0 0/0/0 10/20 MKF 11.4.1 0/1/0 0/0/0 30/30 MKF 11.5.1 102/101/98 0/0/0 90/90 MKF 11.5.2 0/11/0 0/9/0 30/30 MKF 11.5.3 43/36/22 0/0/0 10/10 Kết quả cho thấy 3 phân đoạn, F9, F12 và F13 cho hoạt tính gây độc tế bào tốt tại nồng độ 10 µg/ml. Tuy nhiên cả 3 phân đoạn này đều không thể hiện hoạt tính tại nồng độ 1 µg/ml. Mỗi phép thử được lặp lại 3 lần để đảm bảo độ chính xác. Mặt khác khi thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase, các phân đoạn F2-F5 và F9 cho hoạt tính tốt tại nồng độ 10 µg/ml. Các hợp chất sạch phân lập được từ dịch chiết lá cây Săng bù (M. kurzii) sau đó đã được thử nghiệm lại hoạt tính. Kết quả cho thấy hợp chất glepidotin A (MKF 10) và flavastin B (MKF 11.5.1) cho hoạt tính trên dòng KB, trong đó MKF 11.5.1 cho hoạt tính rất mạnh tại nồng độ 10 µg/ml. Tuy nhiên cả 2 hợp chất này đều mất hoạt tính khi thử nghiệm ở nồng độ 1 µg/ml. Hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase cũng đã được khảo sát đối với các hợp chất này. Trong số các hợp chất thử nghiệm có 5 hợp chất 3,5-dimetoxy-trans-stilben (MKF8.1) macakurzin B (MKF8.3), flavastin B (MKF11.5.1), 5,7-dihydroxy-6-prenyl-flavanone (MKF9.4) và glabranin (MKF9.7) cho hoạt tính đáng quan tâm ở nồng độ 10 µg/ml. 3 hợp chất mới được phân lập từ quả cây Bạch đàn nam (M. tanarius) cũng được khảo sát hoạt tính trên dòng KB. Cả 3 hợp chất thử nghiệm đều cho hoạt tính khá tốt tại nồng độ 10 µg/ml. Tuy nhiên cũng như nhiều hợp chất trên, hoạt tính của các hợp chất này giảm mạnh, hầu như không có hoạt tính ở nồng độ 1 µg/ml. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào KB của một số hợp chất được phân lập từ quả cây Bạch đàn nam (M. tanarius) Hợp chất % ức chế (10 µg/ml) % ức chế (1 µg/ml) MTF 8 99 ± 1 0 ± 7 MTF10C 100 ± 1 9 ± 5 MTF 16A 92 ± 1 1 ± 8 Cuối cùng, các hợp chất bán tổng hợp từ hợp chất CLQF11 (Cleistantoxin) cũng được khảo sát hoạt tính trên dòng KB. Như được trình bày tại bảng 4.28, hầu hết các dẫn xuất bán tổng hợp có hoạt tính gây độc tế bào trên dòng KB yếu hơn rất nhiều so với hợp chất CLQF11 (Cleistantoxin). Dẫn xuất có hoạt tính mạnh nhất là 1 (IC50 : 0,5 µg/ml), tiếp theo là 3d (IC50 : 14,39 µg/ml) và 3h (IC50 : 21,19 µg/ml). Tuy nhiên việc tổng hợp này đã mở ra hướng tổng hợp các dẫn xuất có khung chất hoàn toàn mới từ khung lignan aryl-tetralin phục vụ việc sàng lọc các hoạt tính sinh học khác. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào KB của các dẫn xuất Cleistantoxin (CLQF11) Hợp chất IC50 (µg/ml) Hợp chất IC50 (µg/ml) CLQ F11 0,055 3d 14,39 1 0,50 3e >128 2 54,97 3f >128 3a >128 3g >128 3b 41,19 3h 21,19 3c >128 Ellipticin 0,51 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Trong quá trình thực hiện luận án này, chúng tôi đã thu được các kết quả nghiên cứu mới về loài Cách hoa đông dương (Cleistanthus indochinensis), loài Săng bù (Macaranga kurzii) và loài Bạch đàn nam (Macaranga tanarius) thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) của Việt Nam như sau:  Lần đầu tiên loài Cách hoa đông dương (C. indochinensis) được nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học và kết quả là: - Từ dịch chiết lá loài Cách hoa đông dương, 13 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc là: squalen (CLF2.1), epifriedelanon (CLF3.1), lupeol (CLF3.14), cleistanone (CLF3.20), cis-p-cumaroyl epifriedelanol (CLF4.6), trans-p-cumaroyl-β-sitosterol (CLF6.3), trans-p-cumaroyl epifriedelanol (CLF6.4), axit 4-hydroxy cinamic (CLFM4.1), sequoiaflavon (CLFM4.5.1), axit galic (CLFM8.1), amentoflavon (CLFM8.1.1), 3-O-metylellagic-4’-α- rhamnopyranoside (CLFM10.3) và axit ellagic (CLFM10.6). Trong đó có 4 hợp chất mới là cleistanone (CLF3.20), cis-p-cumaroyl epifriedelanol (CLF4.6), trans-p-cumaroyl-β-sitosterol (CLF6.3), trans-p-cumaroyl epifriedelanol (CLF6.4). Đáng chú ý là hợp chất cleistanone (CLF3.20) có khung triterpenoid mới, cấu trúc của hợp chất này đã được khẳng định bằng phương pháp X-ray. - Từ quả loài Cách hoa đông dương, 11 hợp chất cũng đã phân lập và xác định cấu trúc, trong đó có 9 hợp chất mới, là các hợp chất cleistantoxin (CLQF11), demethoxycleistantoxin (CLQF12.3), podocleistantoxin (CLQF15.3), cleindoside B (CLQF16), cleindoside A (CLQF17.1), cleindoside C (CLQF17.2), cleindoside D (CLQFM4.4), cleindoside E (CLQFM4.5), cleindoside F (CLQFM4.3), và hai hợp chất đã biết là axit gallic (CLQFM2) và amentoflavon (CLQFM7). - Các hợp chất phân lập được từ lá và quả cây Cách hoa đông dương (C. indochinensis) đã được khảo sát hoạt tính gây độc tế bào. Kết quả cho thấy có 4 hợp chất thể hiện hoạt tính mạnh bao gồm cleistantoxin (CLQF11), demethoxycleistantoxin (CLQF12.3), podocleistantoxin (CLQF15.3) và cleindoside E (CLQF4.5). Trong đó đặc biệt hợp chất CLQF11 là hợp chất chính trong quả cây này và cho hoạt tính ức chế rất mạnh trên 4 dòng tế bào ung thư thử nghiệm là KB, MCF7, MCF7R và HT29 với các giá trị IC50 trong khoảng 14 – 36 nM. Đặc biệt hợp chất này ức chế chọn lọc dòng tế bào ung thư vú kháng thuốc (MCF7R: IC50 14 nM) khi so sánh với dòng ung thư vú thường (MCF7: IC50 36 nM). - Từ nguyên liệu đầu là hợp chất cleistantoxin (CLQF11), 8 dẫn xuất amide đã được tổng hợp với việc tạo liên kết C-C thay vì liên kết C-O và sự biến đổi vòng lacton. Các dẫn xuất bán tổng hợp cũng đã được khảo sát hoạt tính trên dòng KB, hầu hết các dẫn xuất này có hoạt tính gây độc tế bào trên dòng KB yếu hơn rất nhiều so với hợp chất CLQF11 (cleistantoxin). Tuy nhiên việc tổng hợp này đã mở ra hướng tổng hợp các dẫn xuất có khung chất hoàn toàn mới từ khung lignan aryl-tetralin phục vụ việc sàng lọc các hoạt tính sinh học khác.  Lần đầu tiên loài Săng bù (M. kurzii) được nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học. - Từ lá loài Săng bù 17 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học. Trong đó 4 hợp chất có cấu trúc mới là macakurzin A (MKF9.5), macakurzin B (MKF8.3), macakurzin C (MKF11.5.3), macakurzin D (MKF11.4.1) và 13 hợp chất đã biết là 3,5-dimetoxy-cis-stilben (MKF2.1), 3,5-dimetoxy-trans- stilben (MKF8.1), β-amyrin (MKF8.4), 5,7-dihydroxy-6-prenyl-flavanone (MKF9.4), glabranin (MKF9.7), izalpinin (MKF9), glepidotin A (MKF10), 8-prenyl-galangin (MKF11.4), flavastin B (MKF11.5.1), galangin (MKF11.5.2), axit 3,4-dihydroxy benzoic (MKFM1.1), axit gallic (MKFM1.2) và luteolin-7-O-glucopyranoside (MKFM2). - Các hợp chất sạch phân lập được từ dịch chiết lá cây này đã được thử nghiệm hoạt tính sinh học. Kết quả cho thấy hợp chất glepidotin A (MKF10) và flavastin B (MKF11.5.1) cho hoạt tính trên dòng KB, trong đó MKF11.5.1 cho hoạt tính rất mạnh tại nồng độ 10 µg/ml. Tuy nhiên cả 2 hợp chất này đều mất hoạt tính khi thử nghiệm ở nồng độ 1 µg/ml. Mặt khác khi thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase có 5 hợp chất 3,5-dimetoxy-trans- stylben (MKF8.1) macakurzin B (MKF8.3), flavastin B (MKF11.5.1) 5,7- dihydroxy-6-prenyl-flavanone (MKF9.4) và glabranin (MKF9.7) cho hoạt tính rất đáng quan tâm ở nồng độ 10 µg/ml, với giá trị % ức chế trong khoảng 60 – 90%.  Nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học quả cây Bạch đàn nam (M. tanarius) nhận được các kết quả như sau: - Từ dịch chiết quả này, 8 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học. Trong số các hợp chất này, 3 hợp chất mới là macatanarin A (MTF10C), macatanarin B (MTF8), macatanarin C (MTF16A) và 5 hợp chất đã biết là broussoflavonol F (MTF10), glyasperin (MTF10B), isolicoflavonon (MTF12.5A), broussonol E (MTF12.5B), 6-farnesyl-3',4',5,7-tetrahydroxy flavanone (MTF12.6A). - Ba hợp chất mới phân lập từ quả cây Bạch đàn nam (M. tanarius) đã được khảo sát hoạt tính trên dòng KB. Cả 3 hợp chất thử nghiệm đều cho hoạt tính khá tốt tại nồng độ 10 µg/ml. Tuy nhiên hoạt tính của các hợp chất này giảm mạnh và hầu như không có hoạt tính ở nồng độ 1 µg/ml. KIẾN NGHỊ - Các kết quả nghiên cứu trong luận án cho thấy các loài Cleistanthus và Macaranga thuộc họ Thầu dầu là nguồn giàu có các hợp chất thiên nhiên có cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học thú vị. Do đó nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 2 loài trên là một hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng. - Việc bán tổng hợp các dẫn xuất cleistantoxin (CLQF11) là hướng tổng hợp cần được khai thác nhằm tạo ra các hợp chất có khung hóa học mới phục vụ việc sàng lọc sinh học. - Các hợp chất bán tổng hợp từ cleistantoxin (CLQF11) sẽ được nghiên cứu thử nghiệm hoạt tính kháng virus như H5N1, HIV

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftrinh_thi_thanh_van_tt_1479.pdf