Từ phần trên mặt đất của loài Bù dẻ tía đã phân lập và xác định được cấu trúc
hóa học của 1 hợp chất đa oxy hóa của cyclohexene mới, ()-3-Odebenzoylzeylenone, 1 megastigmane glycoside mới, grandionoside A, cùng 8
hợp chất đã biết bao gồm: pipoxide chlorohydrin, ()-zeylenone, ()-zeylenol,
()-pipoxide, lupeol, (Z)-3-hexenyl-1-O-β-D-glucopyranoside, sakurasosaponin và
ardisiacrispin B.
ii. Từ lá cây Bù dẻ lá lớn đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 1
hợp chất thơm mới, cordauvarin A, cùng 8 hợp chất đã biết bao gồm:
cyathoviridine, β-sitosterol palmitate, ()-spathulenol, 5β,6β-epoxyalnusane-3α-
ol, glutin-5-en-3α-ol, taraxerol, velutinam và aristolactam A Ia.
iii. Từ phần trên mặt đất của loài Bù dẻ râu đã phân lập và xác định được cấu trúc
hóa học của 1 lignan glycoside mới, ufaside, cùng 5 hợp chất đã biết bao gồm: 5-
glutinen-3-one, (22E,24R)-ergosta-4,6,8(14),22-tetraen-3-one, oxoanolobine,
daucosterol và catechin.
iv. Bảy hợp chất gồm (Z)-3-hexenyl-1-O-β-D-glucopyranoside, sakurasosaponin,
ardisiacrispin B, cyathoviridine, ()-spathulenol, 5β,6β-epoxyalnusane-3α-ol và
(22E,24R)-ergosta-4,6,8(14),22-tetraen-3-one được phân lập lần đầu tiên từ chi
Uvaria.
28 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài thuộc chi uvaria l. - Họ na (annonaceae), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớn và Bù dẻ râu
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Phần trên mặt đất của các loài U. grandiflora, U. cordata và U. fauveliana.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp phân lập, tinh chế các hợp chất
4
Phối hợp các phương pháp sắc ký: Sắc ký bản mỏng (TLC), sắc ký cột (CC)
trên các loại pha tĩnh khác nhau như Silica gel pha thường, pha đảo, Sephadex
LH-20, nhựa trao đổi ion Diaion HP-20.
2.2.2. Phƣơng pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất
Cấu trúc hóa học của các hợp chất được thiết lập dựa vào các hằng số vật lý
(mp, [α]D), các dữ kiện phổ (IR, UV, CD, MS, 1D-, 2D-NMR, XRD), các chuyển
hóa hóa học cùng với việc phân tích, so sánh với các tài liệu tham khảo.
2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá hoạt tính sinh học
Hoạt tính gây độc tế bào in vitro được thử nghiệm trên 10 dòng tế bào: Hep-
G2, HL-60, KB, LNCaP, LU-1, MKN-7, MDA-MB-231, SK-Mel-2, SW-480 và
3T3 theo phương pháp SRB tại Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Ngoài ra, hoạt tính này còn được thử nghiệm trên 5
dòng tế bào khác gồm A549, HeLa, PANC-1, PSN-1 và TIG-3 theo phương pháp
WST-8 tại Viện Y học tự nhiên, Đại học Toyama, Nhật Bản.
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. Xử lý mẫu và chuẩn bị các cao chiết
3.2. Phân lập các hợp chất từ loài Bù dẻ tía
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập các chất từ phân đoạn chloroform và phân đoạn nước
của loài Bù dẻ tía
5
3.3. Phân lập các hợp chất từ loài Bù dẻ lá lớn
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập các chất từ phân đoạn chloroform và phân đoạn ethyl
acetate của loài Bù dẻ lá lớn
3.4. Phân lập các hợp chất từ loài Bù dẻ râu
Hình 3.4. Sơ đồ phân lập các chất từ phân đoạn chloroform và phân đoạn ethyl
acetate của loài Bù dẻ râu
6
Ghi chú: Hợp chất UGLE1 được phân lập từ phân đoạn ethyl acetate của loài Bù
dẻ tía.
3.5. Tính chất vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất đã phân lập
3.5.1. Hợp chất UGLE1: ()-3-O-Debenzoylzeylenone (chất mới)
Tinh thể không màu; mp 123–124 oC;
20[ ]D -13,8 (c 0,4, CHCl3); UV (MeOH) λmax
(nm): 235, 268; HR-ESI-MS: m/z 301,0679 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết cho công thức
C14H14O6Na là 301,0688), 579,1470 [2M+Na]
+
(tính toán lý thuyết cho công thức
C28H28O12Na là 579,1478); CTPT C14H14O6; M = 278;
1
H-NMR và
13
C-NMR: xem Bảng
4.2.
3.5.2. Hợp chất UGC4: Pipoxide chlorohydrin
Chất bột màu trắng; mp 207–208 oC;
20[ ]D +91,5 (c 0,1, CHCl3); UV (MeOH) λmax
(nm): 242, 275; CTPT C21H19ClO6; M = 402,5;
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD) δH (ppm):
4,35 (d, J = 7,5 Hz, H-2), 5,80 (br.d, J = 7,5 Hz, H-3), 5,88 (dd, J = 10,0, 2,5 Hz, H-4),
6,04 (ddd, J = 10,0, 5,0, 2,0 Hz, H-5), 4,82 (br.d, J = 5,0, H-6), 4,73 (H-7), 8,06 (m, H-
2′/6′), 7,50 (m, H-3′/5′), 7,61 (m, H-4′), 8,06 (m, H-2″/6″), 7,50 (m, H-3″/5″), 7,61 (m, H-
4″), 4,59 (br.s, 1-OH); 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) δC (ppm): 76,6 (C-1), 70,7 (C-2),
75,3 (C-3), 128,5 (C-4), 129,6 (C-5), 58,6 (C-6), 69,0 (C-7), 131,3 (C-1′), 130,6 (C-2′/6′),
129,5 (C-3′/5′), 134,3 (C-4′), 167,9 (C-7′), 131,3 (C-1″), 130,7 (C-2″/6″), 129,6 (C-3″/5″),
134,3 (C-4″), 168,0 (C-7″).
3.5.3. Hợp chất UGC5: ()-Zeylenone
Chất bột màu trắng; mp 156–159 oC;
20[ ]D -122,2 (c 0,24, CHCl3); UV (MeOH) λmax
(nm): 232, 274; ESI-MS: m/z 417,5 [M-H+2H2O]
-
; CTPT C21H18O7; M = 382;
1
H-NMR
(500 MHz, DMSO-d6) δH (ppm): 4,26 (dd, J = 8,5, 6,5 Hz, H-2), 5,98 (ddd, J = 8,5, 2,5,
2,0 Hz, H-3), 7,07 (dd, J = 10,5, 2,0 Hz, H-4), 6,17 (dd, J = 10,5, 2,5 Hz, H-5), 4,36 (d, J
= 10,0 Hz, H-7a), 4,57 (d, J = 10,0 Hz, H-7b), 7,91 (dd, J = 8,5, 1,0 Hz, H-2′/6′), 7,54 (m,
H-3′/5′), 7,67 (m, H-4′), 8,08 (dd, J = 8,5, 1,0 Hz, H-2″/6″), 7,54 (m, H-3″/5″), 7,67 (m, H-
4″), 6,33 (s, 1-OH), 6,03 (d, J = 6,5 Hz, 2-OH); 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δC
(ppm): 76,1 (C-1), 71,3 (C-2), 72,3 (C-3), 147,4 (C-4), 127,9 (C-5), 195,1 (C-6), 61,4 (C-
7), 129,4 (C-1′), 129,1 (C-2′/6′), 128,7 (C-3′/5′), 133,4 (C-4′), 165,0 (C-7′), 129,4 (C-1″),
129,5 (C-2″/6″), 128,7 (C-3″/5″), 133,5 (C-4″), 165,6 (C-7″).
3.5.4. Hợp chất UGC6: ()-Zeylenol
Chất bột màu trắng; mp 145–146 oC;
20[ ]D -117,1 (c 0,05, CHCl3); UV (MeOH) λmax
(nm): 232, 273; ESI-MS: m/z 419,4 [M-H+2H2O]
-
; CTPT C21H20O7; M = 384;
1
H-NMR
(500 MHz, CDCl3) δH (ppm): 4,26 (d, J = 6,5 Hz, H-2), 5,72 (br.d, J = 6,5 Hz, H-3), 5,84
(dd, J = 10,5, 2,5 Hz, H-4), 5,98 (ddd, J = 10,5, 4,5, 2,0 Hz, H-5), 4,38 (d, J = 4,5 Hz, H-
6), 4,63 (d, J = 11,5 Hz, H-7a), 4,71 (d, J = 11,5 Hz, H-7b), 8,05 (dd, J = 8,0, 1,0 Hz, H-
2′/6′), 7,44 (m, H-3′/5′), 7,58 (m, H-4′), 8,02 (dd, J = 8,0, 1,0 Hz, H-2″/6″), 7,44 (m, H-
3″/5″), 7,58 (m, H-4″); 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC (ppm): 75,9 (C-1), 70,9 (C-2),
74,2 (C-3), 126,8 (C-4), 129,8 (C-5), 68,8 (C-6), 66,7 (C-7), 129,5 (C-1′), 129,8 (C-2′/6′),
7
128,4 (C-3′/5′), 133,4 (C-4′), 167,8 (C-7′), 129,3 (C-1″), 129,8 (C-2″/6″), 128,4 (C-3″/5″),
133,4 (C-4″), 167,1 (C-7″).
3.5.5. Hợp chất UGC8: ()-Pipoxide
Chất bột màu trắng; mp 155–157 oC;
20[ ]D +55,7 (c 0,1, CHCl3); UV (MeOH) λmax
(nm): 233, 270; CTPT C21H18O6; M = 366;
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD) δH (ppm): 4,34
(d, J = 8,0 Hz, H-2), 5,63 (ddd, J = 8,0, 2,5, 1,5 Hz, H-3), 5,91 (dt, J = 10,0, 1,5 Hz, H-4),
6,14 (ddd, J = 10,0, 4,0, 2,5 Hz, H-5), 3,66 (dd, J = 4,0, 1,5 Hz, H-6), 4,57 (d, J = 12,0 Hz,
H-7a), 4,91 (d, J = 12,0, H-7b), 8,09 (m, H-2′/6′), 7,52 (m, H-3′/5′), 7,64 (m, H-4′), 8,09
(m, H-2″/6″), 7,52 (m, H-3″/5″), 7,64 (m, H-4″); 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) δC (ppm):
61,0 (C-1), 71,1 (C-2), 75,8 (C-3), 134,7 (C-4), 125,8(C-5), 55,1 (C-6), 63,7 (C-7), 131,4
(C-1′), 130,7 (C-2′/6′), 129,7 (C-3′/5′), 134,5 (C-4′), 167,7 (C-7′), 131,0 (C-1″), 130,7 (C-
2″/6″), 129,6 (C-3″/5″), 134,4 (C-4″), 167,5 (C-7″).
3.5.6. Hợp chất UGC9: Lupeol
Chất bột màu trắng; mp 214–217 oC;
20[ ]D +28,7 (c 0,1, CHCl3); APCI-MS: m/z
409,1 [M+H-H2O]
+
; CTPT C30H50O; M = 426;
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δH (ppm):
3,18 (dd, J = 11,5, 5,0 Hz, H-3), 0,68 (m, H-5), 2,37 (m, H-19), 0,96 (s, H-23), 0,76 (s, H-
24), 0,83 (s, H-25), 1,03 (s, H-26), 0,94 (s, H-27), 0,79 (s, H-28), 4,56 (br.s, H-29a), 4,68
(br.s, H-29b), 1,68 (s, H-30);
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC (ppm): 38,7 (C-1), 27,4 (C-
2), 78,9 (C-3), 38,8 (C-4), 55,3 (C-5), 18,3 (C-6), 34,3 (C-7), 40,8 (C-8), 50,4 (C-9), 37,2
(C-10), 20,9 (C-11), 25,1 (C-12), 38,1 (C-13), 42,8 (C-14), 27,4 (C-15), 35,6 (C-16), 43,0
(C-17), 48,3 (C-18), 48,0 (C-19), 150,9 (C-20), 29,8 (C-21), 40,0 (C-22), 28,0 (C-23), 15,4
(C-24), 16,1 (C-25), 16,0 (C-26), 14,5 (C-27), 18,0 (C-28), 109,3 (C-29), 19,3 (C-30).
3.5.7. Hợp chất UGW1: Sakurasosaponin
Chất bột màu trắng; mp 267–269 oC;
20[ ]D -35,8 (c 0,19, CH3OH); CTPT C60H98O27;
M = 1250;
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD) δH (ppm): 0,99 (H-1a), 1,78 (H-1b), 1,76 (m, H-
2a), 1,91 (m, H-2b), 3,22 (dd, J = 12,0, 4,5 Hz, H-3), 0,75 (d, J = 11,5 Hz, H-5), 1,47 (H-
6a), 1,54 (H-6b), 1,25 (H-7a), 1,56 (H-7b), 1,30 (H-9), 1,51 (H-11a), 1,63 (dd, J = 13,0,
4,5 Hz, H-11b), 1,54 (H-12a), 1,80 (H-12b), 1,25 (H-15a), 2,14 (H-15b), 3,91 (H-16), 1,53
(H-18), 1,22 (H-19a), 2,40 (t, J = 13,0 Hz. H-19b), 1,20 (H-21a), 2,11 (H-21b), 1,31 (H-
22a), 2,07 (H-22b), 1,09 (s, H-23), 0,89 (s, H-24), 0,92 (s, H-25), 1,17 (s, H-26), 1,25 (s,
H-27), 3,14 (d, J = 7,5 Hz, H-28a), 3,52 (d, J = 7,5 Hz, H-28b), 0,97 (s, H-29), 0,93 (s, H-
30), 4,52 (d, J = 8,0 Hz, H-1′), 3,96 (dd, J = 8,0, 9,0 Hz, H-2′), 4,08 (t, J = 9,0 Hz, H-3′),
3,64 (t, J = 9,0 Hz, H-4′), 3,83 (H-5′), 4,87 (H-1′′), 3,22 (t, J = 9,0 Hz, H-2′′), 3,38 (H-3′′),
3,09 (t, J = 9,0 Hz, H-4′′), 3,42 (H- C-5′′), 3,54 (H-6′′a), 3,90 (H-6′′b), 5,19 (d, J = 7,5 Hz,
H-1′′′), 3,78 (H-2′′′), 3,82 (H-3′′′), 3,76 (H-4′′′), 3,56 (H-5′′′), 3,69 (H-6′′′a), 3,83 (H-6′′′b),
5,43 (s, H-1′′′′), 3,96 (H-2′′′′), 3,82 (H-3′′′′), 3,40 (H-4′′′′), 4,10 (H-5′′′′), 1,29 (d, J = 6,0 Hz,
H-6′′′′), 4,99 (s, H-1′′′′′), 4,00 (dd, J = 3,0, 1,5 Hz, H-2′′′′′), 3,71 (H-3′′′′′), 3,40 (H-4′′′′′),
3,73 (H-5′′′′′), 1,29 (d, J = 6,0 Hz, H-6′′′′′); 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) δC (ppm): 40,22
(C-1), 27,14 (C-2), 92,27 (C-3), 40,68 (C-4), 56,79 (C-5), 18,72 (C-6), 35,18 (C-7), 43,27
(C-8), 51,36 (C-9), 37,82 (C-10), 19,84 (C-11), 32,13 (C-12), 88,37 (C-13), 45,37 (C-14),
37,07 (C-15), 77,93 (C-16), 45,29 (C-17), 52,35 (C-18), 39,82 (C-19), 32,39 (C-20), 37,37
8
(C-21), 33,32 (C-22), 28,31 (C-23), 16,75 (C-24), 16,75 (C-25), 18,80 (C-26), 19,95 (C-
27), 78,73 (C-28), 33,89 (C-29), 24,95 (C-30), 105,77 (C-1′), 79,03 (C-2′), 81,06 (C-3′),
71,71 (C-4′), 76,61 (C-5′), 172 (C-6′), 102,64 (C-1′′), 76,06 (C-2′′), 78,08 (C-3′′), 72,54
(C-4′′), 78,16 (C-5′′), 63,54 (C-6′′), 100,85 (C-1′′′), 75,85 (C-2′′′), 76,06 (C-3′′′), 71,66 (C-
4′′′), 76,93 (C-5′′′), 62,78 (C-6′′′), 100,92 (C-1′′′′), 79,78 (C-2′′′′), 72,15 (C-3′′′′), 74,13 (C-
4′′′′), 70,26 (C-5′′′′), 17,95 (C-6′′′′), 103,81 (C-1′′′′′), 72,02 (C-2′′′′′), 72,30 (C-3′′′′′), 74,06
(C-4′′′′′), 70,19 (C-5′′′′′), 17,89 (C-6′′′′′).
3.5.8. Hợp chất UGW2: Ardisiacrispin B
Chất bột màu trắng; mp 245–247 oC; CTPT C53H86O22; M = 1074;
1
H-NMR (500 MHz,
CD3OD) δH (ppm): 0,98 (H-1a), 1,78 (H-1b), 1,75 (H-2a), 1,89 (H-2b), 3,16 (dd, J = 11,5,
4,5 Hz, H-3), 0,75 (d, J = 11,5 Hz, H-5), 1,45 (H-6a), 1,54 (H-6b), 1,23 (H-7a), 1,58 (H-
7b), 1,27 (H-9), 1,52 (H-11a), 1,63 (H-11b), 1,29 (H-12a), 2,14 (H-12b), 1,25 (H-15a),
2,10 (H-15b), 3,95 (H-16), 1,12 (H-18), 2,53 (t, J = 13,0 Hz, H-19), 1,99 (d, J = 11,5 Hz,
H-19), 1,93 (H-21a), 2,17 (H-21b), 1,39 (dt, J = 13,5, 5,5 Hz, H-22a), 1,85 (H-22b), 1,07
(s, H-23), 0,85 (s, H-24), 0,92 (s, H-25), 1,16 (s, H-26), 1,30 (s, H-27), 3,01 (d, J = 7,5 Hz,
H-28a), 3,51 (d, J = 7,5 Hz, H-28b), 1,00 (s, H-29), 9,43 (s, H-30), 4,52 (d, J = 4,5 Hz, H-
1′), 3,87 (H-2′), 3,89 (H-3′), 4,06 (s, H-4′), 4,08 (d, J = 10,0 Hz, H-5′), 3,58 (d, J = 10,0 Hz,
H-5′), 4,62 (d, J = 7,5 Hz, H-1′′), 3,47 (H-2′′), 3,45 (H-3′′), 3,31 (H-4′′), 3,28 (H-5′′), 3,68
(H-6′′a), 3,87 (H-6′′b), 5,29 (s, H-1′′′), 3,96 (H-2′′′), 3,78 (dd, J = 9,5, 3,0 Hz, H-3′′′), 3,40
(H-4′′′), 4,14 (H-5′′′), 1,32 (d, J = 6,0 Hz, H-6′′′), 4,64 (d, J = 8,0 Hz, H-1′′′′), 3,21 (dd, J =
9,5, 8,0 Hz, H-2′′′′), 3,42 (H-3′′′′), 3,31 (H-4′′′′), 3,33 (H-5′′′′), 3,68 (H-6′′′′a), 3,87 (H-
6′′′′b); 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) δC (ppm): 40,21(C-1), 27,19 (C-2), 90,93 (C-3),
40,43 (C-4), 56,79 (C-5), 18,76 (C-6), 35,12 (C-7), 43,40 (C-8), 51,34 (C-9), 37,83 (C-10),
19,79 (C-11), 33,18 (C-12), 88,17 (C-13), 45,34 (C-14), 37,03 (C-15), 77,87 (C-16), 44,75
(C-17), 53,98 (C-18), 33,99 (C-19), 49,63 (C-20), 30,97 (C-21), 32,77 (C-22), 28,55 (C-
23), 16,76 (C-24), 16,70 (C-25), 18,80 (C-26), 20,12 (C-27), 78,45 (C-28), 24,28 (C-29),
209,27 (C-30), 105,12 (C-1′), 79,61 (C-2′), 72,70 (C-3′), 76,53 (C-4′), 64,80 (C-5′), 103,89
(C-1′′), 79,03 (C-2′′), 78,84 (C-3′′), 71,62 (C-4′′), 77,62 (C-5′′), 62,76 (C-6′′), 101,83 (C-
1′′′), 72,05 (C-2′′′), 72,20 (C-3′′′), 74,42 (C-4′′′), 70,31 (C-5′′′), 18,27 (C-6′′′), 104,59 (C-
1′′′′), 76,36 (C-2′′′′), 77,87 (C-3′′′′), 71,84 (C-4′′′′), 77,87 (C-5′′′′), 62,80 (C-6′′′′).
3.5.9. Hợp chất UGLW1: (Z)-3-Hexenyl-1-O-β-D-glucopyranoside
Chất dầu không màu;
20[ ]D -35,0 (c 0,6, CH3OH); ESI-MS: m/z 263,4 [M+H]
+
,
297,3 [M-H+2H2O]
-
; CTPT C12H22O6; M = 262;
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD) δH (ppm):
3,56 (td, J = 9,5, 7,5 Hz, H-1a), 3,90 (H-1b), 2,40 (dt, J = 7,5, 7,5 Hz, H-2), 5,41 (m, H-3),
5,47 (m, H-4), 2,10 (dq, J = 7,5, 7,5 Hz, H-5), 0,99 (t, J = 7,5 Hz, H-6), 4,29 (d, J = 7,5 Hz,
H-1′), 3,19 (dd, J = 8,0, 7,5 Hz, H-2′), 3,38 (t, J = 8,0 Hz, H-3′), 3,32 (H-4′), 3,30 (H-5′),
3,69 (dd, J = 12,0, 5,5 Hz, H-6′a), 3,87 (H-6′b); 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) δC (ppm):
70,4 (C-1), 28,8 (C-2), 125,8 (C-3), 134,5 (C-4), 21,5 (C-5), 14,6 (C-6), 104,3 (C-1′), 75,1
(C-2′), 78,1 (C-3′), 71,6 (C-4′), 77,9 (C-5′), 62,7 (C-6′).
3.5.10. Hợp chất UGLW3: Grandionoside A (chất mới)
Chất bột màu trắng;
20[ ]D -20,8 (c 0,1, MeOH); HR-ESI-MS: m/z 411,1989 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết cho công thức C19H32O8Na là 411,1995), 799,4064 [2M+Na]
+
(tính
9
toán lý thuyết cho công thức C38H64O16Na là 799,4092); CTPT C19H32O8; M = 388;
1
H-
NMR và
13
C-NMR: xem Bảng 4.16.
3.5.11. Hợp chất UCC5: Cordauvarin A (chất mới)
Chất dầu màu vàng nhạt; HR-ESI-MS: m/z 355,1159 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho
công thức C18H20O6Na là 355,1158); CTPT C18H20O6; M = 332;
1
H-NMR (500 MHz,
CDCl3) δH (ppm): 4,94 (s, H-1), 6,69 (d, J = 11,5 Hz, H-3), 6,54 (t, J = 11,5 Hz, H-4), 5,77
(td, J = 11,5, 7,0 Hz, H-5), 4,77 (d, J = 7,0 Hz, H-6), 4,85 (s, H-7), 8,05 (d, J = 7,5 Hz, H-
2′/6′), 7,45 (t, J = 7,5 Hz, H-3′/5′), 7,57 (t, J = 7,5 Hz, H-4′), 2,03 (s, H-2′′), 2,06 (s, H-2′′′);
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC (ppm): 66,7 (C-1), 132,4 (C-2), 127,1 (C-3), 125,9 (C-4),
128,5 (C-5), 59,8 (C-6), 59,4 (C-7), 129,8 (C-1′), 129,5 (C-2′/6′), 128,3 (C-3′/5′), 133,0
(C-4′), 166,0 (C-7′), 170,6 (C-1′′), 20,7 (C-2′′), 170,6 (C-1′′′), 20,7 (C-2′′′).
3.5.12. Hợp chất UCC6: Cyathoviridine
Chất bột màu vàng; mp 173–174 oC; UV (MeOH) λmax (nm): 297, 364; HR-ESI-MS:
m/z 459,1400 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết cho công thức C25H24O7Na là 459,1420),
895,2925 [2M+Na]
+
(tính toán lý thuyết cho công thức C50H48O14Na là 895,2942); CTPT
C25H24O7; M = 436;
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δH (ppm): 3,25 (d, J = 18,0 Hz, H-1a),
3,37 (d, J = 18,0 Hz, H-1b), 3,00 (d, J = 15,0 Hz, H-5a), 3,70 (d, J = 15,0 Hz, H-5b), 6,74
(H-6), 6,67 (dd, J = 9,0, 2,5 Hz, H-8), 6,74 (H-9), 3,35 (s, H-11), 3,32 (s, H-12), 3,76 (s,
H-13), 8,18 (d, J = 15,5 Hz, H-15), 7,98 (d, J = 15,5 Hz, H-16), 7,61 (dd, J = 7,5, 1,5 Hz,
H-2′/6′), 7,38 (H-3′/5′), 7,38 (H-4′); 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC (ppm): 39,5 (C-1),
97,2 (C-1a), 199,0 (C-2), 108,5 (C-3), 190,9 (C-4), 79,2 (C-4a), 24,9 (C-5), 122,3 (C-5a),
113,5 (C-6), 154,7 (C-7), 113,7 (C-8), 117,5 (C-9), 143,8 (C-9a), 49,2 (C-11), 52,2 (C-12),
55,5 (C-13), 187,6 (C-14), 121,5 (C-15), 146,7 (C-16), 134,7 (C-1′), 129,1 (C-2′/6′), 128,9
(C-3′/5′), 131,1 (C-4′).
3.5.13. Hợp chất UCC10: β-Sitosterol palmitate
Chất bột màu trắng; mp 84–86 oC;
20[ ]D -15,7 (c 1,4, CHCl3); HR-ESI-MS: m/z
675,6029 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết cho công thức C45H80O2Na là 675,6056); CTPT
C45H80O2; M = 652;
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δH (ppm): 4,62 (m, H-3), 2,31 (br.d, J =
7,0 Hz, H-4), 5,37 (br.d, J = 4,5 Hz, H-6), 0,68 (s, H-18), 1,02 (s, H-19), 0,92 (d, J = 6,5
Hz, H-21), 0,85 (d, J = 7,0 Hz, H-26), 0,81 (d, J = 7,0 Hz, H-27), 0,84 (t, J = 7,0 Hz, H-
29), 2,27 (t, J = 7,5 Hz, H-2′), 0,88 (t, J = 7,0 Hz, H-16′); 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC
(ppm): 37,0 (C-1), 27,8 (C-2), 73,7 (C-3), 38,2 (C-4), 139,7 (C-5), 122,6 (C-6), 31,9 (C-7),
31,9 (C-8), 50,0 (C-9), 36,6 (C-10), 21,0 (C-11), 39,7 (C-12), 42,3 (C-13), 56,7 (C-14),
24,3 (C-15), 28,2 (C-16), 56,0 (C-17), 11,9 (C-18), 19,3 (C-19), 36,2 (C-20), 18,8 (C-21),
33,9 (C-22), 26,0 (C-23), 45,8 (C-24), 29,2 (C-25), 19,8 (C-26), 19,0 (C-27), 23,0 (C-28),
12,0 (C-29), 173,4 (C-1′), 34,7 (C-2′), 25,1 (C-3′), 29,3 (C-4′), 29,4 (C-5′), 29,5 (C-6′),
29,6 (C-7′), 29,7 (C-8′–13′), 31,9 (C-14′), 22,7 (C-15′), 14,1 (C-16′).
3.5.14. Hợp chất UCC11: ()-Spathulenol
Chất dầu không màu;
20[ ]D +54,1 (c 0,22, CHCl3); APCI-MS: m/z 202,9 [M+H-
H2O]
+
; CTPT C15H24O; M = 220;
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δH (ppm): 2,20 (ddd, J =
10,5, 10,0, 6,0 Hz, H-1), 1,63 (m, H-2a), 1,90 (m, H-2b), 1,56 (m, H3a), 1,78 (m, H3b),
1,31 (dd, J = 11,5, 10,5 Hz, H-5), 0,47 (dd, J = 11,5, 9,5 Hz, H-6), 0,71 (m, H-7), 1,03 (m,
10
H-8a), 1,98 (m, H-8b), 2,04 (dd, J = 13,5, 13,0 Hz, H-9a), 2,42 (ddd, J = 13,5, 6,0, 0,5 Hz,
H-9b), 1,06 (s, H-12), 1,04 (s, H-13), 4,66 (br.s, H-14a), 4,69 (br.s, H-14b), 1,28 (s, H-15);
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC (ppm): 53,4 (C-1), 26,7 (C-2), 41,7 (C-3), 80,9 (C-4),
54,3 (C-5), 29,9 (C-6), 27,5 (C-7), 24,8 (C-8), 38,8 (C-9), 153,4 (C-10), 20,2 (C-11), 28,6
(C-12), 16,3 (C-13), 106,2 (C-14), 26,0 (C-15).
3.5.15. Hợp chất UCC12: 5β,6β-Epoxyalnusane-3α-ol
Chất bột màu trắng; ESI-MS: m/z 443,4 [M+H]+, 441,6 [M-H]-; CTPT C30H50O2; M =
442;
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δH (ppm): 3,53 (br.s, H-3), 3,15 (br.d, J = 6,0 Hz, H-6),
1,14 (s, H-23), 0,88 (s, H-24), 0,89 (s, H-25), 1,04 (s, H-26), 1,01 (s, H-27), 1,18 (s, H-28),
1,00 (s, H-29), 0,97 (s, H-30);
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC (ppm): 17,74 (C-1), 35,35
(C-2), 77,42 (C-3), 38,74 (C-4), 65,19 (C-5), 53,29 (C-6), 21,21 (C-7), 47,47 (C-8), 34,65
(C-9), 48,04 (C-10), 35,18 (C-11), 29,40 (C-12), 39,51 (C-13), 37,91 (C-14), 32,37 (C-15),
39,07 (C-16), 30,08 (C-17), 43,06 (C-18), 29,98 (C-19), 28,26 (C-20), 33,01 (C-21), 35,93
(C-22), 20,41 (C-23), 25,19 (C-24), 17,09 (C-25), 19,55 (C-26), 18,50 (C-27), 32,00 (C-
28), 32,13 (C-29), 34,79 (C-30).
3.5.16. Hợp chất UCE3BII: Glutin-5-en-3α-ol
Chất bột màu trắng; mp 210–212 oC;
20[ ]D +58,7 (c 0,07, CHCl3); CTPT C30H50O;
M = 426;
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δH (ppm): 3,49 (br.s, H-3), 5,65 (d, J = 6,0 Hz, H-
6), 1,06 (s, H-23), 1,16 (s, H-24), 0,87 (s, H-25), 1,12 (s, H-26), 1,18 (s, H-27), 1,03 (s, H-
28), 0,97 (s, H-29), 1,01 (s, H-30);
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC (ppm): 18,23 (C-1),
38,98 (C-2), 76,35 (C-3), 40,83 (C-4), 141,66 (C-5), 122,06 (C-6), 23,66 (C-7), 47,47 (C-
8), 34,87 (C-9), 49,73 (C-10), 34,63 (C-11), 36,05 (C-12), 39,33 (C-13), 37,86 (C-14),
32,11 (C-15), 27,84 (C-16), 30,11 (C-17), 43,11 (C-18), 35,11 (C-19), 28,26 (C-20), 33,15
(C-21), 30,38 (C-22), 28,97 (C-23), 25,46 (C-24), 16,21 (C-25), 19,63 (C-26), 32,05 (C-
27), 18,42 (C-28), 34,54 (C-29), 32,41 (C-30).
3.5.17. Hợp chất UCE4I: Taraxerol
Chất bột màu trắng; mp 283–286 oC; CTPT C30H50O; M = 426;
1
H-NMR (500 MHz,
CDCl3 & CD3OD) δH (ppm): 3,18 (dd, J = 10,5, 6,0 Hz, H-3), 5,54 (dd, J = 8,0, 3,0 Hz, H-
15), 0,97 (s, H-23), 0,82 (s, H-24), 0,95 (s, H-25), 1,09 (s, H-26), 0,91 (s, H-27), 0,80 (s,
H-28), 0,93 (s, H-29), 0,91 (s, H-30);
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3 & CD3OD) δC (ppm):
37,67 (C-1), 26,72 (C-2), 78,81 (C-3), 38,88 (C-4), 55,47 (C-5), 18,69 (C-6), 35,01 (C-7),
38,61 (C-8), 48,68 (C-9), 37,87 (C-10), 17,38 (C-11), 36,57 (C-12), 35,67 (C-13), 158,03
(C-14), 116,75 (C-15), 37,60 (C-16), 37,46 (C-17), 49,19 (C-18), 41,24 (C-19), 28,67 (C-
20), 33,60 (C-21), 32,99 (C-22), 27,80 (C-23), 15,32 (C-24), 15,27 (C-25), 29,69 (C-26),
25,77 (C-27), 29,77 (C-28), 33,19 (C-29), 21,17 (C-30).
3.5.18. Hợp chất UCE8: Velutinam
Chất bột màu vàng; mp 267–269 oC; ESI-MS: m/z 296,5 [M+H]+; CTPT C17H13NO4;
M = 295;
1
H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δH (ppm): 7,84 (s, H-2), 8,62 (d, J = 8,5 Hz, H-
5), 7,37 (dd, J = 8,5, 7,5 Hz, H-6), 7,07 (d, J = 7,5 Hz, H-7), 7,42 (s, H-9), 4,04 (s, H-12),
4,00 (s, H-13), 10,13 (s, 8-OH), 10,78 (s, -NH);
13
C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δC
(ppm): 121,6 (C-1), 110,0 (C-2), 154,2 (C-3), 150,6 (C-4), 120,2 (C-4a), 127,1 (C-4b),
118,0 (C-5), 125,8 (C-6), 112,1 (C-7), 153,7 (C-8), 124,0 (C-8a), 98,7 (C-9), 133,9 (C-10),
11
123,3 (C-10a), 168,4 (C-11), 57,0 (C-12), 59,9 (C-13).
3.5.19. Hợp chất UCE9: Aristolactam A Ia
Chất bột màu vàng; mp 350–352 oC; ESI-MS: m/z 280,2 [M-H]-; CTPT C16H11NO4; M
= 281;
1
H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δH (ppm): 7,60 (s, H-2), 8,60 (d, J = 8,0 Hz, H-5),
7,35 (t, J = 8,0 Hz, H-6), 7,05 (d, J = 8,0 Hz, H-7), 7,37 (s, H-9), 3,98 (s, H-12), 10,23 (s,
3-OH), 10,06 (s, 8-OH), 10,72 (s, -NH);
13
C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δC (ppm): 121,8
(C-1), 113,4 (C-2), 152,1 (C-3), 148,9 (C-4), 120,6 (C-4a), 127,1 (C-4b), 117,9 (C-5),
125,5 (C-6), 111,8 (C-7), 153,6 (C-8), 124,0 (C-8a), 98,0 (C-9), 134,0 (C-10), 122,3 (C-
10a), 168,4 (C-11), 59,4 (C-12).
3.5.20. Hợp chất UFC1: 5-Glutinen-3-one
Chất bột màu trắng; mp 245–247 oC;
20[ ]D +31,1 (c 0,2, CHCl3); CTPT C30H48O; M
= 424;
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δH (ppm): 1,67 (m, H-1a), 1,88 (dq, J = 14,0, 5,5 Hz,
H-1b), 2,40 (dt, J = 16,0, 5,5 Hz, H-2a), 2,46 (ddd, J = 16,0, 11,5, 5,5 Hz, H-2b), 5,69 (m,
H-6), 1,92–2,05 (m, H-7), 1,67 (m, H-8), 2,24 (m, H-10), 1,60 (m, H-18), 1,24 (s, H-23),
1,23 (s, H-24), 0,82 (s, H-25), 1,09 (s, H-26), 1,03 (s, H-27), 1,17 (s, H-28), 0,96 (s, H-29),
0,99 (s, H-30);
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC (ppm): 21,6 (C-1), 38,1 (C-2), 215,4 (C-
3), 50,0 (C-4), 142,4 (C-5), 121,4 (C-6), 23,6 (C-7), 47,1 (C-8), 35,1 (C-9), 50,7 (C-10),
33,1 (C-11), 30,4 (C-12), 37,9 (C-13), 39,3 (C-14), 32,0 (C-15), 36,0 (C-16), 30,1 (C-17),
43,2 (C-18), 35,1 (C-19), 28,3 (C-20), 34,1 (C-21), 38,9 (C-22), 28,5 (C-23), 24,4 (C-24),
15,7 (C-25), 19,4 (C-26), 18,4 (C-27), 32,0 (C-28), 34,5 (C-29), 32,4 (C-30).
3.5.21. Hợp chất UFC3B1: (22E,24R)-Ergosta-4,6,8(14),22-tetraen-3-one
Chất bột màu vàng; mp 113–114 oC; CTPT C28H40O; M = 392;
1
H-NMR (500 MHz,
CDCl3) δH (ppm): 1,80 (m, H-1a), 2,02 (ddd, J = 13,5, 5,0, 2,5 Hz, H-1b), 2,48 (m, H-2a),
2,53 (m, H-2b), 5,74 (s, H-4), 6,03 (d, J = 9,5 Hz, H-6), 6,61 (d, J = 9,5 Hz, H-7), 2,13 (m,
H-9), 1,61 (m, H-11a), 1,71 (m, H-11b), 1,30 (m, H-12a), 2,08 (dt, J = 12,5, 3,5 Hz, H-
12b), 2,38 (m, H-15a), 2,48 (m, H-15b), 1,50 (m, H-16a), 1,82 (m, H-16b), 1,25 (m, H-
17), 0,96 (s, H-18), 1,00 (s, H-19), 2,15 (m, H-20), 1,06 (d, J = 7,0 Hz, H-21), 5,21 (dd, J
= 15,0, 8,0 Hz, H-22), 5,26 (dd J = 15,0, 7,0 Hz, H-23), 1,87 (m, H-24), 1,49 (m, H-25),
0,83 (d, J = 7,0 Hz, H-26), 0,85 (d, J = 7,0 Hz, H-27), 0,93 (d, J = 7,0 Hz, H-28);
13
C-
NMR (125 MHz, CDCl3) δC (ppm): 34,17 (C-1), 34,14 (C-2), 199,49 (C-3), 123,02 (C-4),
164,38 (C-5), 124,49 (C-6), 134,01 (C-7), 124,45 (C-8), 44,37 (C-9), 36,79 (C-10), 19,01
(C-11), 35,63 (C-12), 44,02 (C-13), 156,08 (C-14), 25,39 (C-15), 27,72 (C-16), 55,75 (C-
17), 18,97 (C-18), 16,67 (C-19), 39,28 (C-20), 21,24 (C-21), 135,02 (C-22), 132,58 (C-
23), 42,90 (C-24), 33,11 (C-25), 19,99 (C-26), 19,67 (C-27), 17,65 (C-28).
3.5.22. Hợp chất UFE3A: Oxoanolobine
Chất bột màu cam; mp 273–275 oC; CTPT C17H9NO4; M = 291;
1
H-NMR (500 MHz,
DMSO-d6) δH (ppm): 7,49 (s, H-3), 8,03 (d, J = 5,0 Hz, H-4), 8,80 (d, J = 5,0 Hz, H-5),
7,72 (d, J = 2,5 Hz, H-8), 7,31 (dd, J = 9,0, 2,5 Hz, H-10), 8,51 (d, J = 9,0 Hz, H-11), 6,47
(s, H-1), 10,32 (br.s, 9-OH); 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δC (ppm): 147,1 (C-1),
106,7 (C-1a), 122,1 (C-1b), 151,7 (C-2), 102,2 (C-3), 144,5 (C-3a), 124,6 (C-4), 144,3 (C-
5), 135,5 (C-6a), 181,2 (C-7), 132,5 (C-7a), 112,8 (C-8), 157,8 (C-9), 122,3 (C-10), 129,1
(C-11), 124,2 (C-11a), 103,0 (C-1′).
12
3.5.23. Hợp chất UFE4A: Daucosterol
Chất bột màu trắng; mp 283–286 oC; CTPT C35H60O6; M = 576;
1
H-NMR (500 MHz,
CDCl3 & CD3OD) δH (ppm): 3,58 (m, H-3), 2,26 (m, H-4a), 2,40 (m, H-4b), 5,37 (br.s, H-
6), 0,68 (s, H-18), 1,01 (s, H-19), 0,92 (d, J = 6,5 Hz, H-21), 0,83 (H-26), 0,82 (H-27),
0,85(H-29), 4,41 (d, J = 8,0 Hz, H-1), 3,28 (m, H-2), 3,45 (H-3), 3,47 (H-4), 3,31 (m,
H-5), 3,77 (dd, J = 12,0, 4,5 Hz, H-6a), 3,84 (dd, J = 12,0, 3,0 Hz, H-6b); 13C-NMR
(125 MHz, CDCl3 & CD3OD) δC (ppm): 37,4 (C-1), 29,7 (C-2), 79,3 (C-3), 38,8 (C-4),
140,4 (C-5), 122,3 (C-6), 32,0 (C-7), 32,1 (C-8), 50,3 (C-9), 36,9 (C-10), 21,2 (C-11), 39,9
(C-12), 42,5 (C-13), 56,9 (C-14), 24,4 (C-15), 28,4 (C-16), 56,2 (C-17), 11,9 (C-18).
3.5.24. Hợp chất UFE5B: Ufaside (Chất mới)
Chất bột không màu; IR (KBr) νmax: 3356 (OH), 2947 (CH), 1659, 1435 (vòng thơm),
1033 cm
-1
; UV (MeOH) λmax (nm): 207, 236, 273; HR-ESI-MS: m/z 591,2437 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết cho công thức C28H40O12Na là 591,2417), 1159,4928 [2M+Na]
+
(tính
toán lý thuyết cho công thức C56H80O24Na là 1159,4937); CTPT C28H40O12; M = 568;
1
H-
NMR (500 MHz, CD3OD) δH (ppm): 6,30 (s, H-2/6), 2,60 (dd, J = 13,5, 8,5 Hz, H-7a),
2,66 (dd, J = 13,5, 6,5 Hz, H-7b), 2,11 (m, H-8), 3,39 (dd, J = 10,0, 6,5 Hz, H-9a), 3,84
(dd, J = 10,0, 6,0 Hz, H-9b), 6,32 (s, H-2/6), 2,54 (dd, J = 13,5, 9,0 Hz, H-7a), 2,75 (dd,
J = 13,5, 6,0 Hz, H-7b), 1,95 (m, H-8), 3,52 (dd, J = 11,0, 7,5 Hz, H-9a), 3,77 (H-9b),
4,69 (br.s, H-1″), 3,86 (dd, J = 3,5, 1,5 Hz, H-2″), 3,72 (dd, J = 10,0, 3,5 Hz, H-3″), 3,41
(dd, J = 10,0, 9,0 Hz, H-4″), 3,67 (m, H-5″), 1,28 (d J = 6,0 Hz, H-6″), 3,76 (s, 3/5-OMe),
3,77 (s, 3′/5′-OMe); 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) δC (ppm): 132,8 (C-1), 107,1 (C-2),
149,0 (C-3), 134,4 (C-4), 149,0 (C-5), 107,1 (C-6), 36,8 (C-7), 40,9 (C-8), 69,5 (C-9),
133,0 (C-1′), 107,2 (C-2′), 149,0 (C-3′), 134,5 (C-4′), 149,0 (C-5′), 107,2 (C-6′), 36,5 (C-
7′), 44,2 (C-8′), 62,9 (C-9′), 102,3 (C-1″), 72,4 (C-2″), 72,6 (C-3″), 73,9 (C-4″), 70,2 (C-
5″), 18,0 (C-6″), 56,6 (3/5-OMe), 56,7 (3′/5′-OMe).
3.5.25. Hợp chất UFE7A: Catechin
Chất bột màu nâu nhạt; mp 175–177 oC; CTPT C15H14O6; M = 290;
1
H-NMR (500
MHz, CD3OD) δH (ppm): 4,58 (d, J = 7,5 Hz, H-2), 3,99 (ddd, J = 8,0, 7,5, 5,5 Hz, H-3),
2,53 (dd, J = 16,0, 8,0 Hz, H-4a), 2,87 (dd, J = 16,0, 5,5 Hz, H-4b), 5,95 (d, J = 2,0 Hz, H-
6), 5,88 (d, J = 2,0 Hz, H-8), 6,86 (d, J = 2,0 Hz, H-2), 6,78 (d, J = 8,0 Hz, H-5), 6,74
(dd, J = 8,0, 2,0 Hz, H-6); 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) δC (ppm): 82,9 (C-2), 68,8 (C-
3), 28,5 (C-4), 157,6 (C-5), 96,3 (C-6), 157,8 (C-7), 95,5 (C-8), 156,9 (C-9), 100,8 (C-10),
132,2 (C-1′), 115,3 (C-2′), 146,3 (C-3′), 146,2 (C-4′), 116,1 (C-5′), 120,0 (C-6′).
3.6. Hoạt tính sinh học của các cao chiết và chất tinh khiết từ các loài Bù
dẻ tía, Bù dẻ lá lớn và Bù dẻ râu
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào in vitro của cao chiết từ loài Bù dẻ
tía, Bù dẻ lá lớn và Bù dẻ râu
Hoạt tính gây độc tế bào in vitro của cao chiết MeOH từ phần trên mặt đất của
loài Bù dẻ tía, Bù dẻ râu, lá và thân của loài Bù dẻ lá lớn được thử nghiệm trên 6
13
dòng tế bào ung thư (MDA-MB-231, LU-1, KB, Hep-G2, MKN-7 và SW-480).
Kết quả thử nghiệm được thể hiện ở Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào in vitro của các cao chiết từ
loài Bù dẻ tía, Bù dẻ lá lớn và Bù dẻ râu
Loài Cao chiết
IC50 (μg/mL)
MDA-
MB-231
LU-1 KB Hep-G2 MKN-7 SW-480
Bù dẻ tía
Ug−M 0,62 6,86 1,67 7,51 0,89 4,15
Ug−H 3,27 3,42
Ug−C 0,97 1,31
Ug−E 8,44 8,08
Ug−B 22,72 18,77
Ug−W 60,92 52,48
Bù dẻ lá
lớn
UcT−M 41,96 37,77 43,58 27,41 26,37 31,37
UcL−M 17,82 15,88 15,96 18,51 15,63 17,01
UcL−H 0,52 0,71
UcL−C 0,85 0,83
UcL−E 0,20 0,13
UcL−B 1,02 1,09
UcL−W 46,69 44,41
Bù dẻ râu Uf−M 37,75 21,54 47,47 69,04 25,72 29,52
Ellipticine 1,67 1,73 1,65 1,64 1,54 1,26
Ug: Uvaria grandiflora, Uc: Uvaria cordata, Uf: Uvaria fauveliana, L: lá, T: thân
M: Methanol, H: n-Hexane, C: Chloroform, E: Ethyl acetate, B: n-Butanol, W: Nước.
4.2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đƣợc phân lập từ loài
Bù dẻ tía, Bù dẻ lá lớn và Bù dẻ râu
Bằng cách kết hợp các phương pháp sắc ký, tổng cộng có 25 hợp chất đã
được phân lập và xác định cấu trúc từ các loài Bù dẻ tía (10 hợp chất), Bù dẻ lá
lớn (9 hợp chất) và Bù dẻ râu (6 hợp chất) bao gồm: 6 terpenoid (UGC9, UCC11,
UCC12, UCE3BII, UCE4I, UFC1), 5 hợp chất đa oxy hóa của cyclohexene
(UGC4, UGC5, UGC6, UGC8, UGLE1), 3 steroid (UCC10, UFC3B1,
UFE4A), 3 alkaloid (UCE8, UCE9, UFE3A), 3 glycoside (UGLW1, UGLW3,
UFE5B), 2 saponin triterpenoid (UGW1, UGW2), 1 flavonoid (UFE7A), 2 hợp
chất thơm (UCC5, UCC6).
Đặc biệt, bốn hợp chất UGLE1, UGLW3, UCC5 và UFE5B là chất mới
cùng nhiều hợp chất được phân lập lần đầu tiên từ chi Uvaria (UGW1, UGW2,
UGLW1, UCC6, UCC11, UCC12 và UFC3B1). Cấu trúc hóa học của chúng
được chỉ ra ở Hình 4.1–4.3.
14
Hình 4.1. Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập từ phần trên mặt đất của loài Bù dẻ tía
Hình 4.2. Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập từ lá cây Bù dẻ lá lớn
Hình 4.3. Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập từ phần trên mặt đất của
loài Bù dẻ râu
15
Bảng 4.32. Thống kê các hợp chất được phân lập từ các loài Bù dẻ tía, Bù dẻ lá
lớn và Bù dẻ râu
STT Ký hiệu Hợp chất Lớp chất
Tính
mới
1 UGLE1 ()-3-O-Debenzoylzeylenone PC Mới
2 UGC4 Pipoxide chlorohydrin PC
3 UGC5 ()-Zeylenone PC
4 UGC6 ()-Zeylenol PC
5 UGC8 ()-Pipoxide PC
6 UGC9 Lupeol Triterpenoid
7 UGW1 Sakurasosaponin Saponin #
8 UGW2 Ardisiacrispin B Saponin #
9 UGLW1 (Z)-3-Hexenyl-1-O-β-D-
glucopyranoside
Hexenyl glycoside #
10 UGLW3 Grandionoside A Megastigmane
glycoside
Mới
11 UCC5 Cordauvarin A Hợp chất thơm Mới
12 UCC6 Cyathoviridine Hợp chất thơm #
13 UCC10 β-Sitosterol palmitate Steroid
14 UCC11 ()-Spathulenol Sesquiterpenoid #
15 UCC12 5,6-Epoxyalnusane-3-ol Triterpenoid #
16 UCE3BII Glutin-5-en-3α-ol Triterpenoid
17 UCE4I Taraxerol Triterpenoid
18 UCE8 Velutinam Alkaloid
19 UCE9 Aristolactam A Ia Alkaloid
20 UFC1 5-Glutinen-3-one Triterpenoid
21 UFC3B1 (22E,24R)-Ergosta-4,6,8(14),22-
tetraen-3-one
Steroid #
22 UFE3A Oxoanolobine Alkaloid
23 UFE4A Daucosterol Steroid
24 UFE5B Ufaside Lignan glycoside Mới
25 UFE7A Catechin Flavonoid
PC (polyoxygenated cyclohexene): Hợp chất đa oxy hóa của cyclohexene, #phân lập lần đầu tiên từ chi Uvaria.
Dưới đây trình bày chi tiết phương pháp xác định cấu trúc hóa học của 2
hợp chất mới từ loài Bù dẻ tía:
4.2.1. Hợp chất UGLE1: ()-3-O-Debenzoylzeylenone
Hợp chất UGLE1 được tách ra dưới dạng tinh thể không màu, mp 123–124 oC,
20[ ]D -13,8 (c 0,4, CHCl3). Phổ UV (MeOH) (Hình 4.6) đề nghị sự có mặt của
nhân thơm (λmax 268 nm) và enone (λmax 235 nm). Píc ion giả phân tử tại m/z
301,0679 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết cho công thức C14H14O6Na là 301,0688)
16
trên phổ HR-ESI-MS (Hình 4.7) cho phép xác định CTPT của hợp chất UGLE1 là
C14H14O6.
Phổ 1H-NMR (CDCl3) (Hình 4.8) của hợp chất này chỉ ra các tín hiệu đặc
trưng của 5 proton thơm tại δH 7,41–7,95 (5H), 2 proton olefin [δH 6,14 (dd, J =
10,5, 2,0 Hz, H-5) và 6,91 (dd, J = 10,5, 3,5 Hz, H-4)], 2 proton của nhóm
oxymethylene [δH 4,60 (d, J = 11,5 Hz, H-7a) và 4,78 (d, J = 11,5 Hz, H-7b) và 2
proton của 2 nhóm oxymethine [δH 3,98 (d, J = 5,5 Hz, H-2) và 4,69 (m, H-3)].
Phổ 13C-NMR (Hình 4.10), DEPT (Hình 4.11) và HSQC (Hình 4.12) chỉ ra 14 tín
hiệu gồm 2 carbon carbonyl (δC 195,4, 166,9), 6 carbon thơm (δC 128,5, 129,1,
129,9, 133,6), 2 carbon olefin (δC 126,9, 148,2), 1 carbon của nhóm oxymethylene
(δC 64,1), 2 carbon của 2 nhóm oxymethine (δC 68,1, 74,2) và 1 carbon bậc bốn
gắn với oxy (δC 76,3).
Tín hiệu của các proton thơm tại δH 7,41 (t, J = 8,0 Hz, H2-3′/5′), 7,56 (tt, J =
8,0, 1,0 Hz, H-4′) và 7,95 (dd, J = 8,0, 1,0 Hz, H2-2′/6′) cùng với tương tác HMBC
(Hình 4.5) giữa H2-2′/6′ (δH 7,95) và C-7′ (δC 166,9) đề nghị sự hiện diện của hợp
phần benzoyl. Mặt khác, tương tác 1H−1H COSY giữa H-3 (δH 4,69) và H-2 (δH
3,98)/H-4 (δH 6,91), giữa H-4 (δH 6,91) và H-5 (δH 6,14) cùng các tương tác
HMBC giữa H-2 (δH 3,98) và C-3 (δC 68,1)/C-4 (δC 148,2)/C-6 (δC 195,4), giữa H-
4 (δH 6,91) và C-2 (δC 74,2)/C-6 (δC 195,4), giữa H-5 (δH 6,14) và C-1 (δC 76,3)/C-
3 (δC 68,1) chứng tỏ hợp chất UGLE1 sở hữu hợp phần trioxycyclohexenone với
nối đôi tại C-4/C-5 và nhóm ketone tại C-6. Phân tích chi tiết phổ HSQC, HMBC
(Hình 4.13) và COSY (Hình 4.14) cho thấy 2 proton của nhóm oxymethylene H-
7a (δH 4,60) và H-7b (δH 4,78) tương tác với C-1 (δC 76,3)/C-2 (δC 74,2)/C-6 (δC
195,4)/C-7′ (δC 166,9). Dữ kiện này chứng tỏ C-1 và nhóm benzoyloxy cùng liên
kết trực tiếp với C-7.
Hình 4.4. Cấu trúc hóa học của hợp chất UGLE1 và hợp chất tham khảo
17
Bảng 4.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất UGLE1 và hợp chất tham khảo
C δC
#, a
δC
a, b
DEPT δH
a, c
(J, Hz) HMBC (H→C)
1 76,3 76,3 C −
2 74,0 74,2 CH 3,98 d (5,5) 3, 4, 6
3 68,0 68,1 CH 4,69 m 2, 5
4 147,9 148,2 CH 6,91 dd (10,5, 3,5) 2, 6
5 129,0 126,9
*
CH 6,14 dd (10,5, 2,0) 1, 3
6 195,2 195,4 C −
7 64,1 64,1 CH2 4,60 d (11,5) 1, 2, 6, 7′
4,78 d (11,5) 1, 2, 6, 7′
1′ 126,9 129,1* C
2′/6′ 129,9 129,9 CH 7,95 dd (8,0, 1,0)
3′/5′ 128,5 128,5 CH 7,41 t (8,0)
4′ 133,6 133,6 CH 7,56 tt (8,0, 1,0)
7′ 166,9 166,9 C
#C của ()-3-O-debenzoylzeylenone [157],
*giá trị được gán lại bằng phổ 2D-NMR, ađo trong CDCl3,
b125 MHz,
c500 MHz.
Cấu hình tương đối của hợp chất UGLE1 được xác định qua phân tích các
hằng số tương tác và dữ kiện phổ NOESY (Hình 4.15). Cụ thể, hằng số tương tác
giữa H-2 (δH 3,98) và H-3 (δH 4,69) (J2,3 = 5,5 Hz) đề nghị quan hệ axial/pseudo-
axial giữa chúng cũng như quan hệ 2,3-anti-dihydroxy [126]. Trên phổ NOESY,
tương tác mạnh giữa H-2 (δH 3,98) và H-7a (δH 4,60)/H-7b (δH 4,78) và sự thiếu
vắng các tương tác giữa H-2 (δH 3,98) và H-3 (δH 4,69), giữa H-3 (δH 4,69) và H-
7a (δH 4,60)/H-7b (δH 4,78) khẳng định sự có mặt của nhóm 1,2-syn-dihydroxy.
Hình 4.5. Tương tác HMBC, COSY và
NOESY chính của hợp chất UGLE1
Hình 4.17. Cấu trúc nhiễu xạ tia X
của hợp chất UGLE1
Các dữ kiện phổ (UV, MS, NMR) xác nhận hợp chất UGLE1 có cấu trúc
phẳng và cấu hình tương đối hoàn toàn giống với hợp chất ()-3-O-
debenzoylzeylenone, được tách ra từ loài U. purpurea [157]. Mặt khác, năng suất
quay cực của hợp chất UGLE1 (
20[ ]D -13,8 (c 0,4, CHCl3)) ngược dấu với hợp
18
chất ()-3-O-debenzoylzeylenone ([ ]D +11,7 (c 0,36, CHCl3) [157], [ ]D +12,5
(c 0,4, CHCl3) [126]). Hơn nữa, phổ CD của hợp chất UGLE1 (Hình 4.16) chỉ ra
hiệu ứng Cotton âm tại 233 nm ([] -10433) tương tự hợp chất ()-zeylenone
[(1S,2S,3R)-1,2-dihydroxy-3-benzoyloxy-6-oxocyclohex-4-en-1-ylmethyl
benzoate] [156] gợi ý hai hợp chất này có cấu hình tuyệt đối giống nhau.
Do vậy, hợp chất UGLE1 được xác định là đối quang của ()-3-O-
debenzoylzeylenone với danh pháp khoa học là (1S,2S,3R)-1,2,3-trihydroxy-6-
oxocyclohex-4-en-1-ylmethyl benzoate. Sau cùng, cấu trúc hóa học của hợp chất
UGLE1 được xác nhận lại một cách chắc chắn bằng phương pháp nhiễu xạ tia X
(Hình 4.17) (Phụ lục 2).
4.2.2. Hợp chất UGLW3: Grandionoside A
Hình 4.34. Cấu trúc hóa học của hợp chất UGLW3 và hợp chất tham khảo
Hợp chất UGLW3 được tách ra dưới dạng chất bột màu trắng, 20[ ]D -20,8 (c
0,1, MeOH). Trên phổ HR-ESI-MS (Hình 4.35), píc ion giả phân tử được ghi
nhận tại m/z 411,1989 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C19H32O8Na là
411,1995). Do vậy, công thức phân tử của hợp chất UGLW3 được xác định là
C19H32O8. Phổ
1
H-NMR (Hình 4.36) của UGLW3 chỉ ra các tín hiệu đặc trưng
sau: 4 nhóm methyl tại δH 0,83 (3H, s), 1,13 (3H, s), 2,29 (3H, s) và 0,99 (3H, d, J
= 6,5 Hz); 1 proton anomer tại δH 4,39 (1H, d, J = 8,0 Hz); 2 proton trans-olefin
tại δH 6,07 (1H, d, J = 16,0 Hz) và 6,71 (1H, dd, J = 16,0, 10,0 Hz). Phổ
13
C-NMR
(Hình 4.39) và DEPT (Hình 4.40) chỉ ra tín hiệu của 19 carbon trong đó 13 carbon
được gán cho aglycone và 6 carbon được gán cho hexose. Phần aglycone của hợp
chất UGLW3 gồm 4 nhóm methyl (δC 17,1, 24,0, 26,9 và 32,2), 1 nhóm
methylene (δC 45,2), 2 nhóm methine (δC 32,5 và 58,4), 2 nhóm oxymethine (δC
70,1 và 88,1), 1 nối đôi (δC 134,3 và 151,1), 1 carbon bậc bốn (δC 34,3) và 1 nhóm
carbonyl (δC 201,0). Các tín hiệu carbon khác tại δC 105,8, 75,3, 78,0, 71,3, 77,7
19
và 62,4 đề nghị sự có mặt của 1 đơn vị β-D-glucopyranosyl [141]. Việc xác định
đường tiếp tục được thực hiện như sau: Hợp chất UGLW3 (1,0 mg) được hòa tan
bằng hỗn hợp H2SO4 5%/1,4-dioxane (1:1, v/v, 1,0 mL). Dung dịch được đun
nóng ở 90 oC trong 3 giờ. Sau khi chiết với EtOAc, lớp nước được trung hòa bằng
Amberlite IRA-400 và được cô đặc dưới áp suất thấp. Phần cắn được hòa tan trong
pyridine (0,1 mL) bổ sung L-cysteine methyl ester hydrochloride (0,5 mg) rồi đun
nóng ở 60 oC trong 1 giờ. Thêm dung dịch của o-tolylisothiocyanate (0,5 mg) trong
pyridine (0,1 mL) vào dung dịch trên và tiếp tục đun nóng ở 60 oC trong 1 giờ. Hỗn
hợp phản ứng được phân tích bằng HPLC [159]. Tiến hành phân tích tương tự cho
các mẫu D-glucose và L-glucose chuẩn. Bằng cách so sánh thời gian lưu của dẫn
xuất tolylthiocarbamoyl thiazolidine của mẫu phân tích (tR = 32,8 phút) với mẫu
chuẩn [tR = 32,8 phút (D-glucose), 29,5 phút (L-glucose)], phần đường của hợp chất
UGLW3 được xác định là D-glucose (Hình 4.49). Nhìn chung, các dữ kiện phổ 1D-
NMR đề nghị hợp chất UGLW3 là một megastigmane glucopyranoside.
Hình 4.49. Sắc ký đồ HPLC của các dẫn xuất tolylthiocarbamoyl thiazolidine của
D-glucose, L-glucose và phần đường trong hợp chất UGLW3
20
Tương tác COSY giữa H-2 (δH 1,54 và 1,79)/H-3 (δH 4,23)/H-4 (δH 3,25)/H-5
(δH 2,13)/H-6 (δH 1,79)/H-7 (δH 6,71)/H-8 (δH 6,07) cho phép thiết lập trật tự liên
kết C-2/C-3/C-4/C-5/C-6/C-7/C-8. Các tương tác HMBC giữa H-7 (δH 6,71)/H-8
(δH 6,07)/H-10 (δH 2,29) và C-9 (δC 201,0), giữa H-6 (δH 1,79)/C-8 (δC 134,3) và
tương tác COSY giữa H-6 (δH 1,79)/H-7 (δH 6,71) xác nhận nhánh but-3-one-1-
enyl tại C-6. Tương tác HMBC giữa H-11 (δH 1,13)/H-12 (δH 0,83) và C-1 (δC
34,3)/C-2 (δC 45,2)/C-6 (δC 58,4) chứng tỏ 2 nhóm methyl (C-11, C-12) định vị tại
C-1. Tương tác HMBC giữa H-13 (δH 0,99) và C-4 (δC 88,1)/C-5 (δC 32,5)/C-6 (δC
58,4) và tương tác COSY giữa H-13 (δH 0,99)/H-5 (δH 2,13) chứng tỏ nhóm methyl
còn lại (C-13) định vị tại C-5. Đặc biệt, tương tác HMBC giữa H-1′ (δH 4,39)/C-4
(δC 88,1) đề nghị phần β-D-glucopyranosyl tại C-4 của aglycone (Hình 4.50).
Hình 4.50. Tương tác HMBC, COSY và NOESY chính của hợp chất UGLW3
Hóa lập thể của hợp chất UGLW3 được xác định dựa vào việc phân tích phổ
NOESY và hằng số tương tác J. Các dữ kiện phổ 1H-NMR và NOESY (Hình
4.47) xác nhận hợp chất này tồn tại ở cấu dạng ghế (Hình 4.50). Giá trị hằng số
tương tác nhỏ giữa H-2 (δH 1,54, 1,79) và H-3 (δH 4,23) (J2a,3 = 3,5 Hz, J2e,3 = 3,0
Hz), giữa H-3 (δH 4,23) và H-4 (δH 3,25) (J3,4 = 3,5 Hz) và sự vắng mặt tương tác
NOESY giữa H-3 (δH 4,23) và H-11 (δH 1,13)/H-12 (δH 0,83) chứng tỏ H-3 định
hướng equatorial. Trên phổ NOESY, H-5 (δH 2,13) có tương tác mạnh với H-11
(δH 1,13) nhưng không tương tác với H-12 (δH 0,83) chứng tỏ H-5 và C-11 định
hướng axial. Tương tác NOESY mạnh giữa H-7 (δH 6,71) và H-11 (δH 1,13) khẳng
định C-7 định hướng equatorial. Đặc biệt, các tương tác NOESY giữa H-4 (δH
3,25) với H-3e (δH 4,23), H-6a (δH 1,79), H-13 (δH 0,99) và các hằng số tương tác
(J3e,4 = 3,5 Hz, J4,5a = 11,0 Hz) xác nhận định hướng axial của H-4.
21
Bảng 4.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất UGLW3 và hợp chất tham khảo
C δC
#
δC
a, b
DEPT δH
a, c
(J, Hz) HMBC (HC)
1 34,5 34,3 C
2 41,8 45,2 CH2 1,54 dd (15,0, 3,5) (H-
2a)
1, 4, 11
1,79
*
(H-2e) 1, 3, 4, 6, 11, 12
3 68,5 70,1 CH 4,23 ddd (3,5, 3,5, 3,0) 1, 5
4 80,7 88,1 CH 3,25 dd (11,0, 3,5) 5, 13, 1′
5 30,7 32,5 CH 2,13 m 4
6 52,6 58,4 CH 1,79
*
1, 2, 5, 7, 8, 11, 12
7 152,8 151,1 CH 6,71 dd (16,0, 10,0) 5, 6, 9
8 134,2 134,3 CH 6,07 d (16,0) 6, 9, 10
9 201,1 201,0 C
10 26,8 26,9 CH3 2,29 s 7, 8, 9
11 24,0 24,0 CH3 1,13 s (H-11a) 1, 2, 6, 12
12 32,3 32,2 CH3 0,83 s (H-12e) 1, 2, 6, 11
13 17,5 17,1 CH3 0,99 d (6,5) 4, 5, 6
1′ 102,8 105,8 CH 4,39 d (8,0) 4
2′ 75,0 75,3 CH 3,29*
3′ 78,3 78,0 CH 3,38*
4′ 71,9 71,3 CH 3,38*
5′ 78,0 77,7 CH 3,29*
6′ 63,0 62,4 CH2 3,71 dd (12,0, 5,0)
3,84 dd (12,0, 2,5)
#C của lasianthionoside C [155],
ađo trong CD3OD,
b125 MHz, c500 MHz, *tín hiệu chập.
Các dữ kiện phổ (NMR, MS) của hợp chất UGLW3 nhìn chung tương tự phổ
đã công bố của hợp chất lasianthionoside C [(3S,4S,5S,6S,7E)-3,4-
dihydroxymegastigman-7-en-9-one-4-O-β-D-glucopyranoside] [155]. Tuy nhiên,
cấu hình tuyệt đối của C-4 được xác định là R do độ dịch chuyển hóa học của C-4
(δC 88,1) và hằng số tương tác của H-4 (J = 3,5, 11,0 Hz) của hợp chất UGLW3
khác biệt rõ rệt so với các giá trị tương ứng của hợp chất lasianthionoside C [C-4
(C 80,7), H-4 (br.s)]. Ngoài ra, sự thay đổi mạnh độ dịch chuyển hóa học của C-6
(δC 58,4), C-1 (δC 105,8) của hợp chất UGLW3 so với các giá trị tương ứng của
lasianthionoside C [C-6 (δC 52,6), C-1 (δC 102,8)] cũng góp phần giải thích sự
khác biệt cấu hình tại C-4. Do vậy, hợp chất UGLW3 được kết luận là
(3S,4R,5S,6S,7E)-3,4-dihydroxymegastigman-7-en-9-one-4-O-β-D-
glucopyranoside. Đây là một hợp chất mới và được đặt tên là grandionoside A.
22
4.3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào in vitro của các hợp chất đƣợc
phân lập từ loài Bù dẻ tía, Bù dẻ lá lớn và Bù dẻ râu
4.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào in vitro của các hợp chất trên dòng tế bào ung
thƣ LU-1
Hoạt tính gây độc tế bào in vitro của 20/25 hợp chất tinh khiết từ Bù dẻ tía, Bù
dẻ lá lớn và Bù dẻ râu được thử nghiệm trước hết với dòng tế bào LU-1 dựa trên
các kết quả sàng lọc sơ bộ đối với các cao chiết cũng như tham khảo các kết quả
đã công bố. Kết quả thử nghiệm được trình bày ở Bảng 4.33.
Bảng 4.33. Hoạt tính gây độc tế bào in vitro của các chất phân lập từ Bù dẻ tía,
Bù dẻ lá lớn và Bù dẻ râu trên dòng tế bào LU-1
STT Hợp chất IC50 (µg/mL) STT Hợp chất IC50 (µg/mL)
1 UGC4 37,44 12 UCC10 33,11
2 UGC5 37,63 13 UCC11 35,01
3 UGC6 45,62 14 UCE8 16,66
4 UGC8 26,19 15 UCE9 20,25
5 UGC9 ND 16 UCE3BII ND
6 UGW1 44,84 17 UFC3B1 10,21
7 UGW2 1,52 18 UFE3A 9,22
8 UGLE1 1,30 19 UFE5B >100
9 UGLW1 43,47 20 UFE7A >100
10 UCC5 53,44
21 Ellipticine 0,67
11 UCC6 43,56
ND (not determined): Không xác định được
Các hợp chất velutinam (UCE8), (22E,24R)-ergosta-4,6,8(14),22-tetraen-3-one
(UFC3B1) và oxoanolobine (UFE3A) thể hiện hoạt tính trung bình với giá trị IC50 lần
lượt là 16,66, 10,21 và 9,22 µg/mL. Đặc biệt, hai hợp chất ()-3-O-
debenzoylzeylenone (UGLE1) và ardisiacrispin B (UGW2) có tác dụng ức chế rất
mạnh với giá trị IC50 lần lượt là 1,30, 1,52 µg/mL. Do vậy, hai hợp chất này được ưu
tiên lựa chọn để tiếp tục thử nghiệm trên các dòng tế bào ung thư khác (mục 4.3.2).
4.3.2. Hoạt tính gây độc tế bào in vitro của các hợp chất UGLE1 và UGW2
trên các dòng tế bào khác nhau
Hoạt tính gây độc tế bào in vitro của ()-3-O-debenzoylzeylenone (UGLE1)
và ardisiacrispin B (UGW2) tiếp tục được thử nghiệm trên nhiều dòng tế bào khác
nhau. Kết quả được thể hiện ở Bảng 4.34.
Theo đó, hợp chất mới ()-3-O-debenzoylzeylenone (UGLE1) có khả năng
gây độc mạnh đối với 6 dòng tế bào KB, Hep-G2, MKN-7, SW-480, HL-60 và
SK-Mel-2 với giá trị IC50 lần lượt là 1,01–3,71µg/mL. Ngoài ra, hợp chất này còn
23
thể hiện hoạt tính mạnh trên các dòng tế bào HeLa (IC50 = 2,31 µg/mL), PANC-1
(IC50 = 3,42 µg/mL) và PSN-1 (IC50 = 2,03 µg/mL). Đáng lưu ý là hợp chất
UGLE1 thể hiện độc tính thấp trên các dòng tế bào thường 3T3 (IC50 = 7,19
µg/mL), TIG-3 (IC50 = 4,03 µg/mL) so với chất đối chứng.
Hợp chất ardisiacrispin B (UGW2) thể hiện hoạt tính mạnh đối với 4 dòng tế
bào KB, Hep-G2, MKN-7, SW-480 với các giá trị IC50 tương ứng là 1,72, 1,65,
1,37 và 1,33 µg/mL. So với chất đối chứng, ardisiacrispin B (UGW2) cho thấy
độc tính thấp trên dòng tế bào thường 3T3 với giá trị IC50 là 8,22 µg/mL.
Bảng 4.34. Hoạt tính gây độc tế bào in vitro của hợp chất UGLE1 và UGW2 trên
các dòng tế bào khác nhau
Dòng tế bào IC50 (µg/mL)
UGLE1 UGW2 Ellipticine 5-F
KB 3,71 1,72 0,98
MDA-MB-231 17,81 12,64 0,79
LNCaP 12,63 10,43 0,79
Hep-G2 3,65 1,65 0,86
MKN-7 2,40 1,37 0,94
SW-480 3,13 1,33 0,78
HL-60 1,73 24,27 0,72
SK-Mel-2 1,01 0,28
3T3 7,19 8,22 0,31
A549
#
9,92 0,30
HeLa
#
2,31 0,75
PANC-1
#
3,42 1,17
PSN-1
#
2,03 1,03
TIG-3
#
4,03 1,26
#Thử nghiệm tại Đại học Toyama, Nhật Bản; 5-F: 5-Fluorouracil.
KẾT LUẬN
Lần đầu tiên ở Việt Nam, thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài
Bù dẻ tía (Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem), Bù dẻ lá lớn (Uvaria cordata
(Dun.) Wall. ex Alston.) và Bù dẻ râu (Uvaria fauveliana (Fin. & Gagnep.) Ast.)
được nghiên cứu một cách có hệ thống. Tổng cộng có 25 hợp chất đã được phân
lập trong đó có 4 hợp chất mới và 7 hợp chất được phân lập lần đầu tiên từ chi
Uvaria; 5 hợp chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư trong đó có 2 hợp
chất có tác dụng rất mạnh trên nhiều dòng tế bào khác nhau. Các lớp chất chính
được phân lập từ 3 loài này phù hợp với hóa thực vật của chi Uvaria đã được công
bố trước đó.
24
1. Thành phần hóa học chính của 3 loài Bù dẻ:
i. Từ phần trên mặt đất của loài Bù dẻ tía đã phân lập và xác định được cấu trúc
hóa học của 1 hợp chất đa oxy hóa của cyclohexene mới, ()-3-O-
debenzoylzeylenone, 1 megastigmane glycoside mới, grandionoside A, cùng 8
hợp chất đã biết bao gồm: pipoxide chlorohydrin, ()-zeylenone, ()-zeylenol,
()-pipoxide, lupeol, (Z)-3-hexenyl-1-O-β-D-glucopyranoside, sakurasosaponin và
ardisiacrispin B.
ii. Từ lá cây Bù dẻ lá lớn đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 1
hợp chất thơm mới, cordauvarin A, cùng 8 hợp chất đã biết bao gồm:
cyathoviridine, β-sitosterol palmitate, ()-spathulenol, 5β,6β-epoxyalnusane-3α-
ol, glutin-5-en-3α-ol, taraxerol, velutinam và aristolactam A Ia.
iii. Từ phần trên mặt đất của loài Bù dẻ râu đã phân lập và xác định được cấu trúc
hóa học của 1 lignan glycoside mới, ufaside, cùng 5 hợp chất đã biết bao gồm: 5-
glutinen-3-one, (22E,24R)-ergosta-4,6,8(14),22-tetraen-3-one, oxoanolobine,
daucosterol và catechin.
iv. Bảy hợp chất gồm (Z)-3-hexenyl-1-O-β-D-glucopyranoside, sakurasosaponin,
ardisiacrispin B, cyathoviridine, ()-spathulenol, 5β,6β-epoxyalnusane-3α-ol và
(22E,24R)-ergosta-4,6,8(14),22-tetraen-3-one được phân lập lần đầu tiên từ chi
Uvaria.
2. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư in vitro của các cao chiết:
i. Cao chiết MeOH từ phần trên mặt đất của loài Bù dẻ tía thể hiện hoạt tính ức
chế rất tốt trên cả 6 dòng tế bào ung thư thử nghiệm (Hep-G2, KB, LU-1, MKN-7,
MDA-MB-231, SW-480) với các giá trị IC50 từ 0,62–7,51 µg/mL. Cao chiết
MeOH từ lá Bù dẻ lá lớn có hoạt tính tốt trên các dòng tế bào này với giá trị IC50
từ 15,63–18,51 µg/mL.
ii. Các cao chiết phân đoạn [n-hexane, chloroform, ethyl acetate, n-butanol] từ phần
trên mặt đất của loài Bù dẻ tía đều có tác dụng ức chế 2 tế bào ung thư thử nghiệm
với các mức độ khác nhau (IC50: 0,97–22,72 µg/mL đối với MDA-MB-231; 1,31–
18,77 µg/mL đối với MKN-7), trong đó phân đoạn chloroform và n-hexane thể hiện
hoạt tính mạnh nhất với các giá trị IC50 rất thấp. Tương tự, ngoại trừ phân đoạn
nước, các phân đoạn còn lại của lá cây Bù dẻ lá lớn thể hiện hoạt tính rất mạnh trên
2 dòng tế bào LU-1 và MKN-7 với giá trị IC50 từ 0,13–1,09 µg/mL.
25
3. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư in vitro của các chất tinh khiết đã phân
lập:
i. Các hợp chất velutinam, (22E,24R)-ergosta-4,6,8(14),22-tetraen-3-one và
oxoanolobine thể hiện hoạt tính trung bình trên dòng tế bào LU-1 với giá trị IC50
lần lượt là 16,66, 10,21 và 9,22 µg/mL.
ii. Hợp chất ardisiacrispin B thể hiện hoạt tính mạnh đối với 5 dòng tế bào gồm
LU-1, KB, Hep-G2, MKN-7 và SW-480 với các giá trị IC50 tương ứng là 1,52,
1,72, 1,65, 1,37 và 1,33 µg/mL; thể hiện hoạt tính trung bình đối với 2 dòng tế bào
gồm MDA-MB-231 (IC50 = 12,64 µg/mL) và LNCaP (IC50 = 10,43 µg/mL).
iii. Hợp chất mới ()-3-O-debenzoylzeylenone có khả năng gây độc mạnh đối với
10 dòng tế bào LU-1, KB, Hep-G2, MKN-7, SW-480, HL-60, SK-Mel-2, HeLa,
PANC-1 và PSN-1 với giá trị IC50 lần lượt là 1,30, 3,71, 3,65, 2,40, 3,13, 1,73,
1,01, 2,31, 3,42 và 2,03 µg/mL; gây độc ở mức trung bình đối với 3 dòng tế bào
gồm MDA-MB-231 (IC50 = 17,81 µg/mL), LNCaP (IC50 = 12,63 µg/mL) và A549
(IC50 = 9,92 µg/mL).
KIẾN NGHỊ
Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên các loài Bù dẻ tía, Bù dẻ lá lớn và
Bù dẻ râu đã dẫn đến việc phân lập và xác định nhiều hợp chất có cấu trúc lý thú
và có hoạt tính ức chế mạnh đối với nhiều dòng tế bào ung thư. Tuy nhiên, cho
đến nay các dược liệu này vẫn chưa được nghiên cứu và ứng dụng nhiều. Vì vậy,
trong tương lai, hoá thực vật và hoạt tính sinh học của chúng cần được tiếp tục
nghiên cứu sâu rộng hơn nhằm khám phá các cấu trúc hóa học và hoạt tính mới,
làm sáng tỏ cơ chế tác dụng cũng như mối quan hệ cấu trúc hóa học và hoạt tính
sinh học của các hoạt chất. Với những chất có hoạt tính tốt cần tiếp tục nghiên cứu
tổng hợp toàn phần, bán tổng hợp và định hướng ứng dụng vào cuộc sống.
26
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Duc Viet Ho, Takeshi Kodama, Hien Thi Bich Le, Kiem Van Phan, Thao Thi
Do, Tai Huu Bui, Anh Tuan Le, Nwet Nwet Win, Hiroshi Imagawa, Takuya
Ito, Hiroyuki Morita, Hoai Thi Nguyen (2015), A new polyoxygenated
cyclohexene and a new megastigmane glycoside from Uvaria grandiflora,
Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 25 (16), 3246–3250.
2. Thi Hoai Nguyen, Viet Duc Ho, Thi Thao Do, Huu Tai Bui, Van Kiem Phan,
Katrin Sak, and Ain Raal (2015), A new lignan glycoside from the aerial parts
and cytotoxic investigation of Uvaria rufa, Natural Product Research, 29 (3),
247–252.
3. Hồ Việt Đức, Lê Thị Hồng Oanh, Nguyễn Thị Hoài, Phan Văn Kiệm, Đỗ Thị
Thảo (2013), Tác dụng gây độc tế bào ung thư của dịch chiết Uvaria cordata
(Dun.) Wall. ex Alston – Annonaceae, Tạp chí Dược liệu, 18 (2), 77–82.
4. Nguyễn Thị Hoài, Hồ Việt Đức, Nguyễn Thị Hoài Ly, Phan Văn Kiệm (2013),
Thành phần hoá học của lá cây Bù dẻ lá lớn (Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex
Alston), Tạp chí Dược liệu, 18 (4), 254–258.
5. Hồ Việt Đức, Lê Thị Bích Hiền, Phan Văn Kiệm, Đỗ Thị Thảo, Nguyễn Thị
Hoài (2013), Tác dụng gây độc tế bào ung thư của dịch chiết các phân đoạn và
các hợp chất polyoxygenated cyclohexen từ Bù dẻ tía (Uvaria grandiflora),
Tạp chí Dược học, 446, 7–12.
6. Nguyễn Thị Hoài, Nguyễn Thị Hoài Ly, Hồ Việt Đức, Phan Văn Kiệm (2013),
Tác dụng gây độc tế bào của các cao chiết phân đoạn và 2 alkaloid phân lập từ
cây Bù dẻ lá lớn (Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston), Tạp chí Dược học,
447, 29–34.
7. Nguyễn Thị Hoài, Hồ Việt Đức, Phan Văn Kiệm (2013), Hai saponin glycosid
phân lập từ cây Bù dẻ tía (Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem), Tạp chí
Dược học, 452, 35–40.
8. Nguyễn Thị Hoài, Hồ Việt Đức, Phan Văn Kiệm (2013), Hợp chất thơm mới
từ lá cây Bù dẻ lá lớn (Uvaria cordata), Tạp chí Hoá học, 51 (6), 736–739.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_s.pdf