Luận án lần đầu tiên so sánh thành phần hoá học của 2 loài C.
rotundus và C. stoloniferus dựa theo kết quả phân lập và xác định
cấu trúc các hợp chất sạch kết hợp với phân tích trên hệ thống sắc ký
TLC và HPLC.
- Thiết lập được các điều kiện phân tích dấu vân tay sắc ký bằng
HPLC. Đánh giá độ tương đồng giữa các mẫu nghiên cứu trên kỹ
thuật HPLC. Kết quả cho thấy có độ tương đồng cao của các mẫu
thân rễ củ gấu biển lấy từ các địa phương khác nhau (từ 0,9424 đến
0,9903). Xác định vùng trên sắc ký đồ (từ phút thứ 8 đến phút thứ
20) cho việc nhận dạng dấu vân tay sắc ký để có thể phân biệt hai
loài.
- Xây dựng được điều kiện định lượng 7 thành phần hoạt chất trong
đối tượng nghiên cứu trên hệ thống HPLC bằng việc sử dụng các
chất sạch đã phân lập được làm chất đối chứng.
Như vậy, các kết quả của luận án đã làm rõ những mục tiêu
đề ra của đề tài là đã xác định được thành phần hóa học chính của 2
đối tượng nghiên cứu và xây dựng dược bộ dữ liệu vân tay sắc ký.
Đã tìm ra 2 chất mới trong tổng số 18 chất đã được phân lập và xác
định cấu trúc. Các kết quả nghiên cứu của luận án đã được đăng
trong 6 tạp chí chuyên ngành có uy tín trong đó có 2 bài báo quốc tế
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và sắc ký dấu vân tay của thân rễ hai loài: Củ gấu (cyperus rotundus l.) và củ gấu biển (cyperus stoloniferus retz.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
NGUYỄN MINH CHÂU 
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ 
SẮC KÝ DẤU VÂN TAY CỦA THÂN RỄ HAI LOÀI: 
CỦ GẤU (CYPERUS ROTUNDUS L.) VÀ 
CỦ GẤU BIỂN (CYPERUS STOLONIFERUS RETZ.) 
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ 
Mã số: 62440114 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC 
Hà Nội - 2016 
Công trình được hoàn thành tại: 
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. TS. Trần Thượng Quảng 
2. TS. Nguyễn Tiến Đạt 
Phản biện 1: GS. TS. Phạm Quốc Long 
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Hải Nam 
Phản biện 3: GS.TSKH. Phan Tống Sơn 
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án 
tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
Vào hồi .. giờ, ngày .. tháng .. năm  
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội 
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam 
1 
I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 
1. Mở đầu 
Việt Nam là một trong những quốc gia có nền y học cổ truyền lâu đời 
với việc sử dụng các loại thảo dược trong phòng chữa bệnh, tăng cường 
sức khoẻ. Một trong những dược liệu được sử dụng rộng rãi là vị thuốc 
Hương phụ. Dược liệu Hương phụ được chế biến từ thân rễ của loài củ 
gấu (Cyperus rotundus L.). Nhưng hiện nay, để phục vụ cho nhu cầu 
sử dụng trong nước và xuất khẩu, vị thuốc có tên là “hương phụ” ở 
Việt Nam, chủ yếu được khai thác từ loài củ gấu biển (Cyperus 
stoloniferus Retz.). 
Tổ chức Y tế Thế giới và Bộ Y tế nước ta đã có các quy định về việc 
nhận dạng dược liệu cổ truyền từ nguyên liệu là thực vật với việc 
xây dựng các tiêu chuẩn từ nhận dạng cây, các bộ phận sử dụng đến 
việc đảm bảo chất lượng trong quá trình chuẩn bị nguyên liệu hay 
sản phẩm cuối cùng. Nếu không xác định được hoạt chất thì cần 
phải có dấu vân tay sắc ký để xác định chất hoặc hỗn hợp các chất. 
Chính vì vậy tác giả lựa chọn 2 loài thực vật trên làm đối tượng 
nghiên cứu của luận án: 
2. Nhiệm vụ của luận án 
- Nghiên cứu thành phần hóa học: phân lập các hợp chất sạch từ hai 
loài củ gấu và củ gấu biển bằng các phương pháp sắc ký, xác định 
cấu trúc hóa học các chất tách được bằng các phương pháp phổ kết 
hợp. 
- Nghiên cứu sắc ký dấu vân tay: xây dựng dữ liệu vân tay sắc ký 
của củ gấu, củ gấu biển trên cơ sở các chỉ thị hóa học, xác định hàm 
lượng một số hoạt chất chính trong các mẫu củ gấu, củ gấu biển và 
dược liệu Hương phụ thu thập ở những địa điểm khác nhau. 
3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận án 
3.1. Ý nghĩa khoa học 
Luận án đã đóng góp những hiểu biết mới về thành phần hóa học và 
sắc ký dấu vân tay của 2 loài thực vật: củ gấu, củ gấu biển ở Việt 
Nam. 
Ứng dụng những phương pháp vật lý hiện đại trong nghiên cứu cấu 
trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ. 
3.2. Những đóng góp mới của luận án 
Hai loài củ gấu và củ gấu biển ở Việt Nam lần đầu được nghiên cứu 
một cách có hệ thống về thành phần hóa học và dấu vân tay sắc ký. 
3.2.1. Về thành phần hóa học 
2 
● Từ củ gấu (Cyperus rotundus L.) đã phân lập và xác định được 
cấu trúc hóa học của 15 hợp chất là ()-3,5,6,7,8,4-
hexahydroxyflavane (CR1), (+)-Catechin (CR2), Eriodictyol 
(CR3), Luteolin (CR4), 7,4-dihydroxy-5,3-dimethoxyflavone 
(CR5), Hovetrichoside C (CR6), Piceatannol (CR7), Resveratrol 
(CR8), trans-Scirpusin A (CR9), trans-Scirpusin B (CR10), 
Cassigarol E (CR11), Cyperusol C (1,4-dihydroxyeudesman-11-
ene) (CR12), 1,4-dihydroxyeudesman-11-ene (CR13), 5,7-
dihydroxychromone (CR14), (+)-lyoniresinol 3a-O--D-glucoside 
(CR15). Trong đó, hợp chất ()-3,5,6,7,8,4-hexahydroxyflavane 
(CR1) là hợp chất mới. 
● Từ củ gấu biển (Cyperus stoloniferus Retz.) đã phân lập và xác 
định được cấu trúc hóa học của 12 hợp chất, đó là (S)-5,5,7-
trihydroxy-2,4-dimethoxy-6-methylflavanone (CS1), Rengasin 
(CS2), -Mangostin (CS3), ()-3,5,6,7,8,4-hexahydroxyflavane 
(CS4), (+)-Catechin (CS5), Eriodictyol (CS6), Luteolin (CS7), 
Piceatannol (CS8), Resveratrol (CS9), trans-Scirpusin A (CS10), 
trans-Scirpusin B (CS10), Cyperusol C (1,4-dihydroxyeudesman-
11-ene) (CS12). Trong số 12 hợp chất trên thì hợp chất CS1 ((S)-
5,5,7-trihydroxy-2,4-dimethoxy-6-methylflavanone) là hợp 
chất mới. 
 Trong số 12 chất phân lập từ củ gấu biển này có 9 hợp chất trùng 
với các chất phân lập được từ củ gấu. 
3.2.2. Về sắc ký dấu vân tay: 
- So sánh thành phần hoá học của 2 loài C. rotundus và C. 
stoloniferus dựa theo kết quả phân lập và xác định cấu trúc các hợp 
chất sạch kết hợp với phân tích trên hệ thống sắc ký HPTLC và 
HPLC. 
- Thiết lập được các điều kiện phân tích dấu vân tay sắc ký bằng HPLC. 
Đánh giá độ tương đồng giữa các mẫu nghiên cứu trên kỹ thuật HPLC. 
Kết quả cho thấy có độ tương đồng cao của các mẫu thân rễ củ gấu biển 
lấy từ các địa phương khác nhau (từ 0,9424 đến 0,9903). Xác định 
vùng trên sắc ký đồ (từ phút thứ 8 đến phút thứ 20) cho việc nhận dạng 
dấu vân tay sắc ký để có thể phân biệt hai loài. 
- Xây dựng được điều kiện định lượng 7 thành phần hoạt chất trong đối 
tượng nghiên cứu trên hệ thống HPLC bằng việc sử dụng các chất sạch 
đã phân lập được làm chất đối chứng. 
3 
4. Bố cục của luận án 
Luận án dày 146 trang với 34 bảng số liệu, 101 hình và 174 tài liệu 
tham khảo được trình bày như sau: 
Mục lục, Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt, Danh mục các bảng, 
Danh mục các hình ảnh, đồ thị. Mở đầu (2 trang). Chương 1: Tổng 
quan (33 trang). Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (4 
trang). Chương 3: Thực nghiệm và Kết quả (17 trang). Chương 4: Kết 
quả và Bàn luận (72 trang). Kết luận và kiến nghị (2 trang). Danh mục 
các công trình liên quan đến luận án (1 trang) và phần tài liệu tham 
khảo (15 trang), ngoài ra luận án còn có phần phụ lục gồm các phổ của 
các hợp chất phân lập được, kết quả phân tích sắc ký dấu vân tay. 
II. NỘI DUNG LUẬN ÁN 
MỞ ĐẦU 
Phần mở đầu đề cập đến ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn, đối tượng và 
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 
Giới thiệu sơ lược về thực vật họ Cói (Cyperaceae). Giới thiệu về chi 
Cyperus L., các nghiên cứu về công dụng, hoạt tính sinh học, thành 
phần hóa học và sắc ký dấu vân tay của chi Cyperus L. 
Giới thiệu sơ lược về củ gấu và củ gấu biển. Các nghiên cứu về công 
dụng, hoạt tính sinh học, thành phần hóa học và sắc ký dấu vân tay 
tại Việt Nam và trên thế giới của củ gấu và củ gấu biển. 
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Mẫu thực vật 
Củ gấu (Cyperus rotundus L.) được thu hái tại Đông Anh, Hà Nội và 
củ gấu biển (Cyperus stoloniferus Retz.) được thu hái tại Tiền Hải, 
Thái Bình. Các mẫu được giám định bởi PGS.TS.Trần Huy Thái. 
Mẫu nghiên cứu dấu vân tay sắc ký bao gồm 06 mẫu củ gấu, 06 mẫu 
củ gấu biển và 04 mẫu dược liệu Hương phụ được thu thập vào 
tháng 3 năm 2015 từ các địa điểm khác nhau. 
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất 
Mẫu thân rễ củ gấu và củ gấu biển được sơ chế, phơi khô trong bóng 
râm, xay nhỏ, chiết siêu âm với methanol. Dịch chiết cô cạn dưới áp 
suất giảm thu được cặn chiết methanol. Hòa cặn chiết với nước, 
chiết phân bố cặn chiết thân rễ củ gấu bằng n-hexane, cặn chiết thân 
rễ củ gấu biển bằng chloroform sau đó là ethyl acetate thu được các 
4 
cặn chiết n-hexane, chloroform tương ứng, cặn chiết ethyl acetate và 
cặn nước. 
Sắc ký cột được tiến hành với pha tĩnh là Silica gel 60 hoặc pha đảo 
RP-18, nhựa trao đổi ion Diaion HP-20, Sephadex LH-20. 
2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất 
Sử dụng các phương pháp phổ như: phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ 
khối phun mù điện tử (ESI-MS), phổ khối phân giải cao (HR-ESI-
MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1H-NMR, 13C-NMR, 
DEPT), và hai chiều (HSQC, HMBC, NOESY). 
2.4. Phương pháp xây dựng dấu vân tay sắc ký 
Sử dụng các phương pháp sắc ký lớp mỏng và phân tích trên sắc ký 
lỏng hiệu năng cao. 
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 
3.1. Chiết và phân lập chất từ thân rễ củ gấu 
Hình 3.1. Sơ đồ chiết phân bố mẫu thân rễ củ gấu 
5 
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập cặn chiết n-hexane của thân rễ củ gấu. 
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập cặn chiết ethyl acetate của thân rễ củ gấu. 
6 
Hình 3.4. Sơ đồ phân lập cặn nước của thân rễ củ gấu. 
Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất được phân lập từ 
củ gấu 
Hợp chất CR1: ()-3,5,6,7,8,4-hexahydroxyflavane (Hợp chất 
mới) 
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,45 
(chloroform:methanol 5:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%. 
[] 25D = 0,0 (c 0,1, MeOH). 
IR max(KBr): 3400, 1620, 1530, 1470, 1150 cm-1. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD):  7,23 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-2',6'), 
6,80 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3',5'), 4,60 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-2), 3,99 
(1H, m, H-3), 2,89 (1H, dd, J = 5,5, 16,5 Hz, Hb-4), 2,52 (1H, dd, J 
= 8,0, 16,5 Hz, Ha-4). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD):  82,8 (C-2), 68,8 (C-3), 28,8 (C-4), 
158,3 (C-5), 157,7 (C-6), 158,3 (C-7), 157,4 (C-8), 156,9 (C-9), 
100,9 (C-10), 131,5 (C-1'), 129,6 (C-2'), 116,0 (C-3'), 156,9 (C-4'), 
116,0 (C-5'), 129,6 (C-6'). 
HR-ESI-MS m/z: 307,0810 [M + H]+ (calcd. 307,0818 cho 
C15H15O7). 
7 
Hợp chất CR2: (+)-catechin 
Tinh thể màu trắng, mp. 173-175oC. SKLM pha thường: Rf = 0,35 
(chloroform:methanol:nước 5:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254 nm 
và thuốc thử H2SO4 10%. 
[] 25D = +17 (c 0,1, CH3COCH3). 
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6):  6,72 (1H,br s, H-2'), 6,68 (1H, d, 
J = 8,0 Hz, H-5'), 6,59 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-6'), 5,89 (1H, br s, H-
6), 5,70 (1H, br s, H-8), 4,48 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-2), 3,83 (1H, m, 
H-3), 2,64 (1H, dd, J = 5,0, 16,0 Hz, Ha-4), 2,35 (1H, dd, J = 8,0, 
16,0 Hz, Hb-4). 
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6):  81,1 (C-2), 66,5 (C-3), 27,9 (C-
4), 156,3 (C-5), 95,3 (C-6), 156,6 (C-7), 94,1 (C-8), 155,5 (C-9), 
99,3 (C-10), 130,8 (C-1'), 114,6 (C-2'), 145,0 (C-3'), 145,0 (C-4'), 
115,3 (C-5'), 118,6 (C-6'). 
ESI-MS (positive) m/z 291 [M+H]+. 
Hợp chất CR3: eriodictyol 
Chất bột màu vàng nhạt. SKLM pha thường: Rf = 0,45 
(chloroform:methanol 4:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD):  6,93 (1H, s, H-2'), 6,80 (2H, m, H-
5', H-6'), 5,85 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 5,83 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-
6), 5,28 (1H, dd, J = 3,0, 12,5 Hz, H-2), 3,05 (1H, dd, J = 13,0, 17,0 
Hz, Hb-3), 2,69 (1H, dd, J = 3,0, 17,0 Hz, Ha-3). 
13C-NMR (125MHz, CD3OD):  80,4 (C-2), 44,0 (C-3), 197,6 (C-4), 
165,3 (C-5), 97,0 (C-6), 168,6 (C-7), 96,2 (C-8), 164,7 (C-9), 103,2 
(C-10), 131,7 (C-1'), 114,7 (C-2'), 146,4 (C-3'), 146,8 (C-4'), 116,2 
(C-5'), 119,2 (C-6'). 
ESI-MS (positive) m/z 289 [M+H]+. 
Hợp chất CR4: luteolin 
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,45 
(chloroform:methanol:nước 10:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254 
nm và thuốc thử H2SO4 10%. 
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6):  7,26 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-6'), 
7,24 (1H, br s, H-2'), 6,65 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5'), 6,38 (1H, br s, 
H-6), 6,19 (1H, br s, H-8), 5,93 (1H, s, H-3). 
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6):  166,4 (C-2), 102,1 (C-3), 181,2 
(C-4), 161,3 (C-5), 99,3 (C-6), 163,7 (C-7), 94,1 (C-8), 157,4 (C-9), 
8 
102,7 (C-10), 120,4 (C-1'), 112,8 (C-2'), 146,2 (C-3'), 151,2 (C-4'), 
116,0 (C-5'), 118,8 (C-6'). 
ESI-MS (positive) m/z 287 [M+H]+. 
Hợp chất CR5: 7,4-dihydroxy-5,3-dimethoxyflavone 
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,45 
(chloroform:methanol:nước 10:1,5:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254, 
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD):  7,48 (1H, dd, J = 2,0, 8,5 Hz, H-
6'), 7,45 (1H, d, J = 2,0, H-2'), 6,94 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 6,58 
(1H, d, J = 2,0, H-8), 6,57 (1H, s, H-3), 6,43 (1H, d, J = 2,0, H-6), 
3,97 (3H, s, OCH3), 3,91 (3H, s, OCH3). 
ESI-MS (positive) m/z 315 [M+H]+. 
Hợp chất CR6: hovetrichoside C 
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,35 
(chloroform:methanol:nước 3,5:1:0,01 v/v), hiện vết bằng thuốc thử 
H2SO4 10%. 
[] 25D = -18,0 (c 0,1, MeOH). 
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6):  6,92 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-2', H-
6'), 6,54 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3', H-5'), 5,99 (1H, s, H-5), 5,91 (1H, 
s, H-7), 4,95 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-1''), 3,48-3,62 (2H, m, H-6''), 
3,25 (1H, m, H-2''), 3,25 (1H, m, H-3''), 3,25 (1H, m, H-5''), 3,19 
(1H, m, H-4''), 2,90 (2H, m, H-b). 
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6):  105,5 (C-2), 192,3 (C-3), 101,3 
(C-3a), 156,7 (C-4), 95,1 (C-5), 169,0 (C-6), 91,5 (C-7), 171,8 (C-
7a), 40,4 (C-b), 124,1 (C-1'), 131,2 (C-2', C-6'), 114,6 (C-3', C-5'), 
155,8 (C-4'), 99,5 (C-1), 72,8 (C-2), 76,7 (C-3), 69,2 (C-4), 
77,1 (C-5), 60,3 (C-6). 
ESI-MS (positive) m/z 451 [M+H]+. 
Hợp chất CR7: piceatannol 
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,3 
(chloroform:methanol 4:1 v/v), hiện vết bằng UV 254, 366 nm và 
thuốc thử H2SO4 10%. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD):  6,99 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2), 6,92 
(1H, d, J = 16,0 Hz, H-), 6,85 (1H, dd, J = 2,0, 8,0 Hz, H-6), 6,77 
(1H, d, J = 16,0 Hz, H-), 6,76 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5), 6,45 (2H, 
d, J = 2,5 Hz, H-2, H-6), 6,17 (1H, t, J = 2,5 Hz, H-4). 
9 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD):  141,2 (C-1), 105,7 (C-2), 159,6 
(C-3), 102,6 (C-4), 159,6 (C-5), 105,7 (C-6), 129,7 (C-), 127,0 (C-
), 131,0 (C-1'), 116,4 (C-2'), 146,4 (C-3'), 146,5 (C-4'), 113,8 (C-
5'), 120,1 (C-6'). 
ESI-MS (positive) m/z 245 [M+H]+. 
Hợp chất CR8: resveratrol 
Chất bột màu trắng đục. SKLM pha thường: Rf = 0,40 
(chloroform:methanol:nước 6:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254, 
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD):  7,35 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3, H-
5), 6,95 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-), 6,79 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-), 
6,77 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2, H-6), 6,46 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-2, H-
6), 6,18 (1H, t, J = 2,0 Hz, H-4). 
ESI-MS (positive) m/z 229 [M+H]+. 
Hợp chất CR9: trans-scirpusin A 
Chất bột màu trắng đục. SKLM pha thường: Rf = 0,35 
(chloroform:methanol:nước 4:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254, 
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%. 
[] 25D = +9,0 (c 0,1, MeOH). 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD):  7,06 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2, H-6), 
6,83 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-7), 6,79 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-10'), 6,76 
(1H, d, J = 8,5 Hz, H-13'), 6,69 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3, H-5), 6,67 
(1H, d, J = 8,5 Hz, H-14'), 6,65 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-14), 6,58 (1H, 
d, J = 16,5 Hz, H-8), 6,28 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-12), 6,21 (1H, d, J = 
2,0 Hz, H-4), 6,19 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-2, H-6), 5,32 (1H, d, J = 
6,0 Hz, H-8'), 4,36 (1H, d, J = 6,5 Hz, H-7'). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD):  130,3 (C-1), 128,7 (C-2), 116,3 
(C-3), 158,3 (C-4), 116,3 (C-5), 128,7 (C-6), 130,4 (C-7), 123,7 (C-
8), 136,9 (C-9), 120,0 (C-10), 162,7 (C-11), 96,8 (C-12), 159,6 (C-
13), 104,4 (C-14), 147,4 (C-1'), 107,4 (C-2'), 159,9 (C-3'), 102,2 (C-
4'), 159,9 (C-5'), 107,4 (C-6'), 58,2 (C-7'), 94,8 (C-8'), 134,7 (C-9'), 
113,7 (C-10'), 146,3 (C-11'), 146,4 (C-12'), 116,3 (C-13), 118,5 (C-
14), 
ESI-MS (positive) m/z 471 [M+H]+. 
10 
Hợp chất CR10: trans-scirpusin B 
Chất bột màu vàng nâu. SKLM pha thường: Rf = 0,33 
(chloroform:methanol:nước 4:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254, 
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%. 
[] 25D = +3,2 (c 0,1, MeOH). 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD):  6,80 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-7), 
6,78 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2), 6,76 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5), 6,72 
(1H, d, J = 2,0 Hz, H-10'), 6,65 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-13', H-14'), 
6,64 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-14), 6,59 (1H, dd, J = 2,0, 8,0 Hz, H-6), 
6,55 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-8), 6,28 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-12), 6,20 
(1H, t, J = 2,0 Hz, H-4), 6,18 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-2,H-6), 5,30 
(1H, d, J = 6,0 Hz, H-8'), 4,36 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-7'). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD):  130,9 (C-1), 114,0 (C-2), 146,4 
(C-3), 146,5 (C-4), 116,3 (C-5), 119,8 (C-6), 130,8 (C-7), 123,6 (C-
8), 136,9 (C-9), 120,0 (C-10), 162,7 (C-11), 96,8 (C-12), 159,6 (C-
13), 104,4 (C-14), 147,6 (C-1'), 107,3 (C-2'), 159,8 (C-3'), 102,2 
(C-4'), 159,8 (C-5'), 107,3 (C-6'), 58,0 (C-7'), 94,8 (C-8'), 134,9 (C-
9'), 113,6 (C-10'), 146,2 (C-11'), 146,3 (C-12'), 116,2 (C-13), 118,4 
(C-14). 
ESI-MS (positive) m/z 487 [M+H]+. 
Hợp chất CR11: cassigarol E 
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,35 
(chloroform:methanol:nước 3,5:1:0,015 v/v), hiện vết bằng thuốc 
thử H2SO4 10%. 
[] 25D = +14,0 (c 0,1, MeOH). 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD):  7,15 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-10'), 7,08 
(1H, dd, J = 2,0, 8,5 Hz, H-14’), 6,97 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-7'), 6,95 
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-13'), 6,86 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-8'), 6,67 (1H, 
d, J = 2,0 Hz, H-2), 6,66 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5), 6,48 (2H, d, J = 2,0 
Hz, H-2,6), 6,48 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,19 (1H, t, J = 2,0 Hz, H-
4), 6,17 (1H, t, J = 2,0 Hz, H-12), 6,12 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-10, H-
14), 4,74 (2H, d, J = 2,5 Hz, H-7, H-8). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD):  129,0 (C-1), 115,6 (C-2), 146,1 (C-
3), 146,6 (C-4), 115,8 (C-5), 120,7 (C-6), 81,8 (C-7), 82,2 (C-8), 140,1 
(C-9), 107,4(C-10), 159,2 (C-11), 103,6 (C-12), 159,2 (C-13), 107,4 
(C-14), 141,0 (C-1'), 105,9 (C-2'), 159,6 (C-3'), 102,9 (C-4'), 159,6 (C-
11 
5'), 105,9 (C-6'), 128,4 (C-7'), 129,4 (C-8'), 132,6 (C-9'), 115,9 (C-10'), 
145,4 (C-11'), 145,0 (C-12'), 118,1 (C-13), 121,0 (C-14). 
ESI-MS (positive) m/z 487 [M+H]+. 
Hợp chất CR12: cyperusol C (1,4-dihydroxyeudesm-11-ene) 
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,3 (n-hexane:ethyl 
acetate 5:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%. 
[] 25D = -42,0 (c 0,1, MeOH). 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3):  4,72 (2H, m, H-12), 3,32 (1H, dd, J 
= 4,0, 11,0 Hz, H-1), 1,75 (3H, s, H-13), 1,13 (3H, s, H-15), 0,89 
(3H, s, H-14). 
13C-NMR (125 MHz, CDCl3):  79,4 (C-1), 28,5 (C-2), 40,8 (C-3), 
71,6 (C-4), 53,0 (C-5), 25,8 (C-6), 45,7 (C-7), 26,4 (C-8), 40,5 (C-
9), 39,0 (C-10), 150,3 (C-11), 108,3 (C-12), 21,0 (C-13), 13,0 (C-
14), 22,8 (C-15). 
ESI-MS (positive) m/z 239 [M + H]+. 
Hợp chất CR13: 1β,4β-dihydroxyeudesm-11-ene 
Tinh thể hình kim màu trắng, mp. 171-173oC. SKLM pha thường: Rf 
= 0,3 (chloroform:ethyl acetate:methanol 4:1:0,1 v/v), hiện vết bằng 
thuốc thử H2SO4 10%. 
[] 25D = -16,0 (c 0,1, MeOH). 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3):  4,73 (1H, br s, Hb-12), 4,71 (1H, br s, 
Ha-12), 3,26 (1H, dd, J = 4,0, 11,5 Hz, H-1), 1,75 (3H, s, H-13), 1,05 
(3H, s, H-14), 1,15 (3H, s, H-15). 
13C-NMR (125 MHz, CDCl3):  79,6 (C-1), 25,6 (C-2), 39,3 (C-3), 
71,3 (C-4), 50,4 (C-5), 26,4 (C-6), 46,1 (C-7), 26,8 (C-8), 39,3 (C-
9), 38,9 (C-10), 150,4 (C-11), 108,5 (C-12), 20,7 (C-13), 12,5 (C-
14), 29,9 (C-15). 
ESI-MS (positive) m/z 239 [M + H]+. 
Hợp chất CR14: 5,7-dihydroxychromone 
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,45 (chloroform: 
methanol:nước 6:1,5:0,01 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%. 
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6):  8,17 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-2), 
6,36 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 6,26 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-3), 6,20 
(1H, d, J = 2,0 Hz, H-6). 
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6):  157,3 (C-2), 110,4 (C-3), 181,2 
(C-4), 161,5 (C-5), 98,9 (C-6), 164,2 (C-7), 93,9 (C-8), 157,7 (C-9), 
104,4 (C-10). 
ESI-MS (positive) m/z 179 [M+H]+. 
12 
Hợp chất CR15: (+)-lyoniresinol 3a-O--D-glucoside 
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,3 (chloroform: 
methanol:nước 5:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254 nm và thuốc thử 
H2SO4 10%. 
[] 25D = +21,4 (c 0,1, MeOH). 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD):  6,60 (1H, s, H-8), 6,44 (2H, s, H-
2,6), 4,43 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-4), 4,29 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1), 
3,84-3,92 (2H, m, H6), 3,87 (3H, s, 7-OCH3), 3,84 (1H, m, H4), 
3,76 (6H, s, 3',5'-OCH3), 3,67 (1H, m, Hb-2a), 3,66 (1H, m, H5), 
3,56 (1H, m, Ha-2a), 3,47 (1H, m, Ha-3a), 3,36 (3H, s, 5-OCH3), 
3,32 (1H, m, Hb-3a), 3,28 (1H, m, H3), 3,24 (1H, m, H2), 2,74 
(1H, dd, J = 5,0, 15,0 Hz, Ha-1), 2,63 (1H, dd, J = 11,5, 15,0 Hz, 
Hb-1), 2,10 (1H, m, H-3), 1,72 (1H, m, H-2). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD):  33,8 (C-1), 40,6 (C-2), 66,2 (C-
2a), 46,6 (C-3), 71,5 (C-3a), 42,7 (C-4), 148,6 (C-5), 138,9 (C-6), 
147,5 (C-7), 107,8 (C-8), 130,2 (C-9), 126,4 (C-10), 139,3 (C-1'), 
106,9 (C-2'), 148,9 (C-3'), 134,5 (C-4'), 148,9 (C-5'), 106,9 (C-6'), 
104,8 (C-1''), 75,1 (C-2''), 78,2 (C-3''), 71,6 (C-4''), 77,9 (C-5''), 62,8 
(C-6''), 60,2 (5-OCH3), 56,6 (7-OCH3), 56,8 (3',5'-OCH3). 
ESI-MS (positive) m/z 583 [M+H]+. 
3.2. Chiết và phân lập các hợp chất từ thân rễ củ gấu biển 
Hình 3.5. Sơ đồ chiết phân bố mẫu thân rễ củ gấu biển 
13 
Hình 3.6. Sơ đồ phân lập cặn chiết chloroform của thân rễ củ gấu 
biển. 
Hình 3.7. Sơ đồ phân lập cặn chiết ethyl acetate của thân rễ củ gấu 
biển. 
14 
Hình 3.8. Sơ đồ phân lập cặn nước của thân rễ củ gấu biển. 
Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ củ 
gấu biển. 
Hợp chất CS1: (S)-5,5,7-trihydroxy-2,4-dimethoxy-6-
methylflavanone (Hợp chất mới) 
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,5 (chloroform-
methanol-nước 5:1:0,05 v/v), hiện vết bằng UV 254 nm và thuốc thử 
H2SO4 10%. 
[] 25D = – 88,0 (c 0,1, MeOH). 
CD (c 1,4 × 10–3 M, MeOH): λmax(∆) nm 295 (–13,7), 345 (+2,1). 
IR max(KBr): 3393, 1637, 1516, 1303, 1158 cm-1. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD):  7,00 (1H, s, H-6'), 6,69 (1H, s, H-3'), 
5,97 (1H, s, H-8), 5,60 (1H, dd, J = 3,0, 13,0 Hz, H-2), 3,90 (3H, s, 
OCH3), 3,83 (3H, s, OCH3), 2,95 (1H, dd, J = 13,0, 17,0 Hz, Hb-4), 
2,68 (1H, dd, J = 3,5, 17,5 Hz, Ha-4), 1,97 (3H, s, CH3). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD):  75,2 (C-2), 43,4 (C-3), 198,0 (C-
4), 162,6 (C-5), 105,3 (C-6), 166,1 (C-7), 95,2 (C-8), 162,6 (C-9), 
103,0 (C-10), 120,5 (C-1'), 151,2 (C-2'), 98,7 (C-3'), 149,5 (C-4'), 
15 
141,4 (C-5'), 114,5 (C-6'), 6,9 (6-CH3), 56,9 (2'-OMe), 56,6 (4'-
OMe). 
HR-ESI-MS m/z: 347,1109 [M + H]+ (calcd. 347,1130 cho 
C18H19O7). 
Hợp chất CS2: 3,4,6-trihydroxy-4-methoxyaurone 
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,45 (chloroform-
methanol-nước 10:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254, 366 nm và 
thuốc thử H2SO4 10%. 
1H-NMR (500 MHz, acetone-d6): δ 7,52 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2’), 
7,27 (1H, dd, J = 2,0, 8,5 Hz, H-6’), 6,90 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’), 
6,51 (1H, s, H-10), 6,40 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-7), 6,24 (1H, d, J = 
2,0 Hz, H-5), 3,89 (3H, s, 4-OCH3). 
13C-NMR (125 MHz, acetone-d6): δ 147,3 (C-2), 179,8 (C-3), 160,7 
(C-4), 95,2 (C-5), 168,1 (C-6), 92,2 (C-7), 169,3 (C-8), 104,9 (C-9), 
110,7 (C-10), 125,6 (C-1'), 118,4 (C-2'), 146,1 (C-3'), 147,9 (C-4'), 
116,4 (C-5'), 125,1 (C-6'), 56,3 (4-OCH3). 
ESI-MS (positive) m/z 301 [M+H]+. 
Hợp chất CS3: -mangostin 
Chất bột màu vàng nhạt. SKLM pha thường: Rf = 0,35 (chloroform-
methanol 15:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%. 
1H-NMR (500 MHz, acetone-d6):  13,78 (1H, s, C-5-OH), 9,55 
(2H, brs, C-2-OH, C-7-OH), 6,81 (1H, s, H-1), 6,38 (1H, s, H-8), 
5,27 (1H, m, H-2, H-2), 4,11 (2H, d, J = 6,5, H-1), 3,79 (3H, s, 
3-OCH3), 3,33 (2H, d, J = 7,0, H-1), 1,82 (3H, s, H-4), 1,78 (3H, s, 
H-4), 1,65 (3H, s, H-5), 1,64 (3H, s, H-5). 
13C-NMR (125 MHz, acetone-d6):  102,6 (C-1), 157,3 (C-1a), 
156,1 (C-2), 144,4 (C-3), 138,0 (C-4), 111,9 (C-4a), 161,6 (C-5), 
103,6 (C-5a), 111,0 (C-6), 162,8 (C-7), 93,1 (C-8), 155,6 (C-8a), 
182,8 (C-10), 26,8 (C-1), 124,7 (C-2), 131,3 (C-3), 18,2 (C-4), 
25,8 (C-5), 21,9 (C-1), 123,4 (C-2), 131,3 (C-3), 17,8 (C-4), 
25,8 (C-5), 61,3 (3-OCH3). 
ESI-MS (positive) m/z 411 [M+H]+. 
Hợp chất CS4 (trùng với CR1): ()-3,5,6,7,8,4-
hexahydroxyflavane 
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,45 
(chloroform:methanol 5:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%. 
ESI-MS m/z: 307 [M + H]+. 
16 
Hợp chất CS5 (trùng với CR2): (+)-catechin 
Tinh thể màu trắng, mp. 173-175oC. SKLM pha thường: Rf = 0,35 
(chloroform:methanol:nước 5:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254 nm 
và thuốc thử H2SO4 10%. 
ESI-MS (positive) m/z 291 [M+H]+. 
Hợp chất CS6 (trùng với CR3): eriodictyol 
Chất bột màu vàng nhạt. SKLM pha thường: Rf = 0,45 
(chloroform:methanol 4:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%. 
ESI-MS (positive) m/z 289 [M+H]+. 
Hợp chất CS7 (trùng với CR4): luteolin 
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,45 
(chloroform:methanol:nước 10:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254 
nm và thuốc thử H2SO4 10%. 
ESI-MS (positive) m/z 287 [M+H]+. 
Hợp chất CS8 (trùng với CR7): piceatannol 
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,3 
(chloroform:methanol 4:1 v/v), hiện vết bằng UV 254, 366 nm và 
thuốc thử H2SO4 10%. 
ESI-MS (positive) m/z 245 [M+H]+. 
Hợp chất CS9 (trùng với CR8): resveratrol 
Chất bột màu trắng đục. SKLM pha thường: Rf = 0,40 
(chloroform:methanol:nước 6:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254, 
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%. 
ESI-MS (positive) m/z 229 [M+H]+. 
Hợp chất CS10 (trùng với CR9): trans-scirpusin A 
Chất bột màu trắng đục. SKLM pha thường: Rf = 0,35 
(chloroform:methanol:nước 4:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254, 
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%. 
ESI-MS (positive) m/z 471 [M+H]+. 
Hợp chất CS11 (trùng với CR10): trans-scirpusin B 
Chất bột màu vàng nâu. SKLM pha thường: Rf = 0,33 
(chloroform:methanol:nước 4:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254, 
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%. 
ESI-MS (positive) m/z 487 [M+H]+. 
Hợp chất CS12 (trùng với CR12): cyperusol C (1,4-
dihydroxyeudesm-11-ene) 
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,3 (n-hexane:ethyl 
acetate 5:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%. 
ESI-MS (positive) m/z 239 [M + H]+. 
17 
3.3. Phân tích định tính sắc ký dấu vân tay 
Chuẩn bị dung dịch thử: mẫu được sấy khô đến khối lượng 
không đổi. Cân 5,00 g bột mẫu đã sấy khô, nghiền nhỏ, thêm 25ml 
metanol, lắc siêu âm 30 phút ở nhiệt độ 40oC, lọc (chiết 3 lần mỗi 
lần 25ml metanol). Gộp các dịch lọc, loại bớt dung môi bằng áp suất 
giảm ở nhiệt độ 50oC rồi điều chỉnh đến thể tích 50ml được dung 
dịch phân tích sắc ký. 
Chuẩn bị mẫu đối chứng: mẫu đối chứng được chuẩn bị 
bằng cách pha các dung dịch chất chỉ thị gốc có nồng độ 2000µg/ml 
trong methanol. Các chất chỉ thị gốc được phân tích sắc ký HPTLC 
với cùng điều kiện phân tích mẫu để xác định giá trị Rf cho từng 
chất chỉ thị. Từ các dung dịch chỉ thị gốc, tiến hành pha mẫu đối 
chứng là hỗn hợp các chất chỉ thị có nồng độ 100 µg/ml trong 
methanol. 
Kết quả phân tích đặc điểm dấu vân tay của 16 mẫu bằng HPTLC và 
HPLC được bàn luận trong chương 4. 
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
4.1. Các hợp chất phân lập được từ thân rễ củ gấu và củ gấu 
biển. 
Từ cặn chiết n-hexane, ethyl acetate và cặn nước của thân rễ củ gấu, 
sau khi tiến hành kết tinh, sắc kí cột nhiều lần trên cột silica gel, pha 
đảo, sephadex và diaion, thu được 15 hợp chất CR1-CR15. Các hợp 
chất này bao gồm: 6 hợp chất thuộc lớp chất flavonoid (CR1-CR6), 6 
hợp chất thuộc lớp chất stilbenoid (CR7-CR11), 6 hợp chất khung 
sesquiterpen (CR12, CR13), 1 hợp chất thuộc lớp chất chromone 
(CR14), 1 hợp chất lignan (CR15). 
18 
Cấu trúc các hợp chất phân lập được từ thân rễ củ gấu. 
Từ cặn chiết chloroform, ethyl acetate và cặn nước của thân rễ củ 
gấu biển, sau khi tiến hành kết tinh, sắc kí cột nhiều lần trên cột 
silica gel, pha đảo, sephadex và diaion, thu được 12 hợp chất CS1-
CS12. Các hợp chất này bao gồm: 7 hợp chất thuộc lớp chất flavonoid 
(CS1-CS7), 4 hợp chất thuộc lớp chất stilbenoid (CS8-CS11), 1 hợp 
chất khung sesquiterpen (CR12). 
19 
Cấu trúc các hợp chất phân lập được từ thân rễ củ gấu biển. 
4.2. Nghiên cứu định tính dấu vân tay sắc ký bằng TLC 
Kết quả phân tích đặc điểm hóa học của 16 mẫu và mẫu đối 
chứng bằng TLC được thể hiện qua hình ảnh sắc ký đồ ở hình 4.19 
và 4.20. Giá trị Rf của các vết trên sắc ký đồ được ghi ở bảng 4.20. 
Các làn đánh số từ 1 đến 6 tương ứng với mẫu CGB1 đến CGB6, làn 
7 là mẫu đối chứng, làn từ 8 đến 13 tương ứng với mẫu CGV1 đến 
CGV6, làn từ 14 đến 17 tương ứng với mẫu HP1 đến HP4. Các chất 
đối chứng được đánh số 1* đến 4*. 
20 
Hình 4.19. Sắc ký lớp mỏng của các mẫu khi quan sát dưới ánh 
sáng UV 366 nm trước khi phun thuốc thử. 
Các sắc ký đồ cho các vết tách tương đối rõ ràng, ở các chế độ quan 
sát trước và sau khi phun thuốc thử, các mẫu thuộc nhóm CGV, 
CGB và HP cho sắc đồ tương đối giống nhau. 
Vết có Rf=0,40 (chất đánh dấu 4*: 7,4-dihydroxy-5,3-
dimethoxyflavone) có cường độ mạnh nhất ở các mẫu CGB, ở các 
mẫu HP cường độ này hơi thấp hơn một chút, còn 06 mẫu CGV 
cường độ này thấp hơn nhiều. Trên kết quả dấu vân tay bằng TLC 
có thể sử dụng vết Rf này để phân biệt mẫu củ gấu biển và dược liệu 
Hương phụ với mẫu củ gấu. Vết có Rf =0,22 (chất đánh dấu 3*: 
piceatannol) ở các mẫu HP có cường độ mạnh nhất, sau đó là các 
mẫu CGB, các mẫu CGV có cường độ thấp hơn trừ mẫu CGV3 mọc 
trên nền cát có cường độ mạnh tương đương các mẫu HP và các mẫu 
CGB1,2,4,6. 
4.3. Nghiên cứu định tính dấu vân tay sắc ký bằng HPLC 
Xuất phát từ nghiên cứu phổ của các chất đánh dấu, dựa trên kết quả 
các sắc đồ của 16 mẫu tại nhiều bước sóng nghiên cứu, bước sóng 
lựa chọn để xây dựng dấu vân tay sắc ký là 275 nm do tại bước sóng 
này các píc đều xuất hiện và thể hiện rõ. Trên cơ sở sắc ký đồ tại 
bước sóng 275 nm, 32 píc chính đã được lựa chọn làm các píc đặc 
trưng cho nhận dạng dấu vân tay sắc ký. 
21 
Hình 4.25. Sắc ký đồ của 16 mẫu nghiên cứu ở bước sóng 275 nm. 
Từ việc xem xét đánh giá tín hiệu diện tich píc, rút ra một số nhận 
xét như sau: 
- Píc ở thời gian lưu 1,44 phút có diện tích lớn đối với các mẫu CGV 
và mẫu CGB2 (mọc trên đất), với các mẫu CGB còn lại thì diện tích 
này nhỏ và đặc biệt là mẫu HP thì diện tích này rất nhỏ. 
- Nhóm mẫu là CGB và HP có diện tích các píc ở thời gian lưu 
12,04; 12,67; 18,21; 18,89 phút lớn hơn hẳn các mẫu thuộc nhóm 
CGV. Đây lại là các píc có tỷ trọng lớn trong sắc ký đồ. - Nhóm 
mẫu HP có diện tích píc ở thời gian lưu 8,98 phút lớn hơn các mẫu 
thuộc nhóm CGV và CGB. 
Trên cơ sở số liệu về thời gian lưu và tín hiệu của các píc (ở 
đây là diện tích píc), luận án sử dụng thuật toán đánh giá mức độ 
tương đồng của các sắc ký đồ theo công thức sau [62, 167, 55]: 
ܵ = ∑ ݔݕୀଵ
ඥ∑ (ݔ)ଶୀଵ ඥ∑ (ݕ)ଶୀଵ 
Trong đó: 
S: độ tương đồng giữa mẫu x và mẫu y. S có giá trị từ 0 ≤ S ≤ 1. Khi 
S càng gần 1 thì hai mẫu càng giống nhau. 
xi: diện tích của píc thứ i trong mẫu x. 
yi: diện tích của píc thứ i trong mẫu y. 
n: số lượng píc tham gia quá trình đánh giá. 
So sánh hai mẫu CGV1 và CGB1 với các mẫu còn lại. Kết quả thu 
được như sau: 
22 
Mẫu CGV1 có độ tương đồng không cao với các mẫu CGV khác. 
Mẫu CGB1 có độ tương đồng cao với các mẫu CGB khác trừ mẫu 
CGB2. Điều này có thể được lý giải do mẫu CGB2 là mẫu củ gấu 
biển mọc trên đất trong khi các mẫu CGB khác đều mọc trên cát. 
Trên sắc ký đồ có thể thấy mẫu CGB2 có diện tích píc ở thời gian 
lưu 1,44 phút cao hơn hẳn mẫu CGB1, thêm nữa ở phần còn lại của 
sắc ký đồ thì có ít píc hơn. Điều này lý giải hệ số tương đồng của 
mẫu CGB2 thấp hơn so với các mẫu CGB khác. 
Các mẫu HP có độ tương đồng với mẫu CGB1 cao hơn mẫu CGV1. 
Điều này cũng là một minh chứng cho thấy các dược liệu Hương 
phụ được chế biến từ củ gấu biển. 
Số liệu cũng cho thấy sự khác biệt giữa các mẫu CGV lớn hơn so 
với các mẫu CGB. Sự khác nhau về mặt hóa học của củ gấu có thể 
do điều kiện thổ nhưỡng nơi củ gấu mọc khác nhau. Do đó dược liệu 
Hương phụ chế biến từ củ gấu sẽ có chất lượng không đồng đều so 
với chế biến từ củ gấu biển. 
4.4. Nghiên cứu định lượng một số thành phần chính bằng 
HPLC 
Các số liệu phân tích trên HPLC cho kết quả tương đồng với kết quả 
phân tích dấu vân tay trên sắc ký lớp mỏng. 
Kết quả phân tích sắc ký dấu vân tay cho thấy nhìn chung sắc ký đồ 
của 2 mẫu củ gấu và củ gấu biển đều có các píc tương tự nhau chứng 
tỏ thành phần hoá học của 2 loài này có nét tương đồng và chỉ khác 
nhau về hàm lượng. 
Tuy nhiên các kết quả cho thấy hàm lượng của hầu hết các chất ở củ 
gấu biển cao hơn mẫu củ gấu. Cụ thể với nhóm chất flavan-3-ol như 
(+)-catechin, ()-3,5,6,7,8,4-hexahydroxyflavane, nhóm chất 
flavanone như eriodictyol, (S)-5,5,7-trihydroxy-2,4-dimethoxy-6-
methylflavanone, nhóm chất stilbenoid như piceatannol, trans-
scirpusin B, hợp chất lignan như (+)-lyoniresinol 3a-O--D-
glucoside hàm lượng các chất này trong củ gấu biển và mẫu dược 
liệu Hương phụ cao hơn so với củ gấu. 
Điều đó cũng minh chứng nhận định việc “sử dụng củ gấu biển để 
chữa các bệnh như vị Hương phụ lại có tác dụng rõ rệt hơn” [15]. 
23 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
KẾT LUẬN 
1. Về nghiên cứu thành phần hóa học 
 Từ thân rễ củ gấu đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa 
học của 15 hợp chất trong đó có: 6 hợp chất thuộc lớp flavonoid 
gồm: ()-3,5,6,7,8,4-hexahydroxyflavane (CR1), (+)-catechin 
(CR2), eriodictyol (CR3), luteolin (CR4), 7,4-dihydroxy-5,3-
dimethoxyflavone (CR5), hovetrichoside C (CR6). 5 hợp chất thuộc 
lớp chất stillbenoid gồm: Piceatannol (CR7), Resveratrol (CR8), 
trans-Scirpusin A (CR9), trans-Scirpusin B (CR10), Cassigarol E 
(CR11). 2 hợp chất thuộc lớp chất terpenoid gồm: Cyperusol C 
(1,4-dihydroxyeudesm-11-ene) (CR12), 1,4-
dihydroxyeudesm-11-ene (CR13). 1 hợp chất thuộc lớp chất 
chromone là 5,7-dihydroxychromone (CR14) và 1 hợp chất lignan 
là (+)- lyoniresinol 3a-O--D-glucoside (CR15). 
 Trong 15 hợp chất trên có hợp chất ()-3,5,6,7,8,4-
hexahydroxyflavane (CR1) là hợp chất mới lần đầu tiên được công 
bố; có 6 hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ loài C. rotundus L. 
là CR3, CR5, CR6, CR11, CR14, CR15. 
 Từ thân rễ củ gấu biển đã phân lập và xác định được cấu trúc 
hóa học của 12 hợp chất trong đó có: 7 hợp chất thuộc lớp flavonoid 
gồm: (S)-5,5,7-trihydroxy-2,4-dimethoxy-6-methylflavanone 
(CS1), Rengasin (CS2), -Mangostin (CS3), ()-3,5,6,7,8,4-
hexahydroxyflavane (CS4), (+)-Catechin (CS5), Eriodictyol (CS6), 
Luteolin (CS7). 4 hợp chất thuộc lớp chất stillbenoid gồm: 
Piceatannol (CS8), Resveratrol (CS9), trans-Scirpusin A (CS10), 
trans-Scirpusin B (CS11). 1 hợp chất thuộc lớp chất terpenoid là 
Cyperusol C (1,4-dihydroxyeudesm-11-ene) (CS12). 
 Trong 12 hợp chất trên có hợp chất (S)-5,5,7-trihydroxy-
2,4-dimethoxy-6-methylflavanone (CS1) là hợp chất mới lần đầu 
tiên được công bố; 11 hợp chất còn lại đều được phân lập lần đầu 
tiên từ loài C. stoloniferus Retz. Trong số 12 chất này có 9 hợp chất 
trùng với chất phân lập được từ loài C. rotundus L. 
24 
2. Về nghiên cứu sắc ký dấu vân tay 
- Luận án lần đầu tiên so sánh thành phần hoá học của 2 loài C. 
rotundus và C. stoloniferus dựa theo kết quả phân lập và xác định 
cấu trúc các hợp chất sạch kết hợp với phân tích trên hệ thống sắc ký 
TLC và HPLC. 
- Thiết lập được các điều kiện phân tích dấu vân tay sắc ký bằng 
HPLC. Đánh giá độ tương đồng giữa các mẫu nghiên cứu trên kỹ 
thuật HPLC. Kết quả cho thấy có độ tương đồng cao của các mẫu 
thân rễ củ gấu biển lấy từ các địa phương khác nhau (từ 0,9424 đến 
0,9903). Xác định vùng trên sắc ký đồ (từ phút thứ 8 đến phút thứ 
20) cho việc nhận dạng dấu vân tay sắc ký để có thể phân biệt hai 
loài. 
- Xây dựng được điều kiện định lượng 7 thành phần hoạt chất trong 
đối tượng nghiên cứu trên hệ thống HPLC bằng việc sử dụng các 
chất sạch đã phân lập được làm chất đối chứng. 
Như vậy, các kết quả của luận án đã làm rõ những mục tiêu 
đề ra của đề tài là đã xác định được thành phần hóa học chính của 2 
đối tượng nghiên cứu và xây dựng dược bộ dữ liệu vân tay sắc ký. 
Đã tìm ra 2 chất mới trong tổng số 18 chất đã được phân lập và xác 
định cấu trúc. Các kết quả nghiên cứu của luận án đã được đăng 
trong 6 tạp chí chuyên ngành có uy tín trong đó có 2 bài báo quốc tế. 
KIẾN NGHỊ: 
Trên cơ sở các kết quả thu được từ luận án, có một số kiến nghị như 
sau: 
- Tiến hành khảo sát hoạt tính sinh học của các chất phân lập được 
và đặc biệt là các chất mới và các chất có hàm lượng lớn để hiểu rõ 
hơn thành phần hóa học tạo ra hoạt tính của dược liệu Hương phụ. 
- Xây dựng phần mềm chuyên dụng để so sánh, đánh giá độ tương 
đồng của các sắc ký đồ HPLC. 
- Tiếp tục hoàn thiện bộ dữ liệu sắc ký dấu vân tay này để có thể 
đánh giá phân tích chất lượng dược liệu Hương phụ dựa theo thành 
phần hoạt chất chính với các tiêu chí: sự khác nhau về thành phần 
hoá học của dược liệu ở các địa điểm và thời điểm thu hái khác 
nhau; ảnh hưởng của điều kiện thổ nhưỡng đến thành phần hoá học; 
sự thay đổi hàm lượng hoạt chất trong quá trình bảo quản, chế biến 
dược liệu; hàm lượng hoạt chất trong các sản phẩm đã bào chế. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 
1. Trần Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Minh Châu, Đan Thị Thúy 
Hằng, Lê Hoàng Trâm, Nguyễn Thị Luyến, Phạm Thanh Bình, 
Nguyễn Tiến Đạt (2012) Hai hợp chất eudesmen sesquiterpen 
phân lập từ củ gấu. Tạp chí Dược liệu 17 (1), tr. 39-41. 
2. Nguyễn Minh Châu, Trần Thị Hồng Hạnh, Lê Hoàng Trâm, 
Nguyễn Thị Luyến, Phạm Thanh Bình, Trần Thượng Quảng, 
Nguyễn Tiến Đạt (2012) Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp 
chất phenolic từ củ gấu Cyperus rotundus L. Tạp chí Hóa học, T50 
(4A), tr. 155-157. 
3. Nguyen Minh Chau, Tran Thi Hong Hanh, Nguyen Thi Luyen, 
Chau Van Minh, Nguyen Tien Dat (2013) Flavanones and 
stilbenes from Cyperus stoloniferus Retz. Biochemical Systematics 
and Ecology 50, pp. 220-222. (SCI). 
4. Tran Thi Hong Hanh, Nguyen Minh Chau, Le Hoang Tram, 
Nguyen Thi Luyen, Pham Thanh Binh, Chau Van Minh, Nguyen 
Hoai Nam, Nguyen Tien Dat (2014) Inhibitors of α-glucosidase 
and α-amylase from Cyperus rotundus. Pharmaceutical Biology 52 
(1), pp. 74-77. (SCI-E). 
5. Phạm Thanh Bình, Nguyễn Minh Châu, Trần Thượng Quảng, 
Nguyễn Hải Đăng, Nguyễn Tiến Đạt (2014) Phân lập và xác định 
cấu trúc hai hợp chất polyphenol từ củ gấu biển. Tạp chí Dược 
liệu 19(6), tr. 348-351. 
6. Nguyen Minh Chau, Pham Thanh Binh, Tran Thuong Quang, 
Nguyen Tien Dat (2015) Isolation and structural identification of a 
xanthone and an aurone from the rhizomes of Cyperus 
stoloniferus. Tạp chí Hoá học, T53 (2e1), pp.36-39. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_sac_ky_dau.pdf tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_sac_ky_dau.pdf