Kết luận:
1/ Thành phần loài Nưa củ có chứa glucomannan ở miền núi phía Bắc Việt
Nam khá đa dạng với 6 loài bao gồm: Amorphophallus konjac K. Koch,
Amorphophallus corrugatus N. E. Br., Amorphophallus krausei Engl. & Gehrm,
Amorphophallus yunnanensis Engl. & Gehrm, Amorphophallus yuloensis H. Li,
Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicolson. Nưa konjac có hàm lượng
glucomannan cao nhất trong bột Nưa khô là 44,97%. Tiếp theo là Nưa yuloensis, Nưa
đầu nhăn, Nưa krausei và Nưa vân nam lần lượt là 30,7%; 28,6%; 29,2%; 25,97% và
Nưa chuông thấp nhất (6,53%). Các loài này phân bố đa dạng theo các độ cao, hướng
phơi và đặc điểm sinh thái khác nhau. Những loài củ có hàm lượng glucomannan cao23
thường phân bố ở những nơi có nhiệt độ trung bình hàng năm thấp hơn các loài củ có
hàm lượng glucomannan thấp. Trong số các loài Nưa củ có glucomannan ở miền núi
phía Bắc Việt Nam thì loài Nưa konjac có những đặc điểm triển vọng phát triển trồng
và đem lại giá trị kinh tế cao.
Một số dân tộc vùng núi phía Bắc Việt Nam như Mông, Nùng, Sán Dìu, v.v. khai
thác củ từ tháng 7 đến tháng 11 hàng năm, củ thu về được rửa sạch đất, gọt vỏ, cắt
thành các lát mỏng và sấy khô bằng phơi nắng hoặc treo trên gác bếp đun. Củ Nưa
được chế biến thành một số món ăn như Đậu Phụ, Mỳ, Mò Gỉ, v.v.
2/ Thời điểm thu hái quả Nưa konjac là khi vỏ quả chín có màu đỏ cam. Hạt
sau khi thu hái và xử lý bảo quản hạt lạnh ở 50C cho hiệu quả tốt nhất. Thời gian bảo
quản càng dài, chất lượng hạt Nưa sẽ càng kém và đặc biệt là sau 6 tháng bảo quản.
Do hạt Nưa konjac khó nảy mầm cần xử lý hạt bằng ngâm hạt trong nước ấm 40-
50°C trong 6 giờ, ủ và rửa chua sau đó gieo hạt vào trong cát khi cây có chiều cao
khoảng 5- 10 cm chuyển vào bầu đất.
Xử lý vết cắt củ khi thu hoạch bằng xi măng cho hiệu quả xử lý tốt nhất. Bảo
quản lạnh ở điều kiện 100C cho tỷ lệ củ nảy chồi cao nhất, số củ bị nhiễm bệnh thấp
nhất và tỷ lệ cây sống cao nhất.
Nhân giống Nưa konjac bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào, chồi đỉnh được khử
trùng tốt nhất khi sử dụng dung dịch Javen 60% (NaClO) trong 12 phút. Công thức
môi trường dinh dưỡng thích hợp nhất để tái sinh chồi Nưa konjac in vitro là MS + 2
mg/l BAP + 0,2 mg/l Kinetin + 8 g/l Agar + 30 g/l sucrose. Công thức môi trường ra
rễ tốt nhất là 1/2 MS + 8 g/l Agar + 14 g/l Sucrose + 0,4 mg/l IBA + 1 g/l than hoạt
tính. Giá thể thích hợp nhất cho trồng cây Nưa konjac in vitro là 50% đất + 30% cát +
20% trấu hun.
3/ Trồng Nưa konjac củ giống có khối lượng 70-100g độ che sáng phù hợp
nhất là 60%. Thời vụ trồng vào khoảng cuối tháng 3 đầu tháng 4 dương lịch. Mật độ
trồng 40.000 cây/ha (50x50cm) cho hiệu quả tốt nhất với năng suất 165,60 tạ/ha, hàm
lượng glucomannan 46,23%. Lượng phân NPK là 120 kg N + 50 kg P2O5 + 140 kg
K2O trên 1 ha là công thức bón phân tốt nhất. Thời điểm thu hoạch cho hàm lượng
glucomannan cao nhất là khi 2/3 lá Nưa chuyển sang màu vàng.
Kiến nghị:
Việc nghiên cứu cây Nưa củ có glucomannan đã đạt được kết quả nhất định,
tuy nhiên kết quả nghiên cứu của luận án mới chỉ là bước đầu. Vì vậy, tác giả đề
nghị tiếp tục các nghiên cứu bảo tồn, nhân giống, lai tạo và phát triển loài Nưa konjac
ở Việt Nam, nhằm đưa cây Nưa konjac trở thành một cây trồng góp phần phát triển
kinh tế các tỉnh miền núi phía Bắc và các địa phương khác trong cả nước.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 557 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần, phân bố các loài nưa (Amorphophallus spp.) củ có Glucomannan và chọn loài có triển vọng phát triển trồng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á trị kinh tế và khả năng sinh trưởng phát triển tốt. Vì vậy tác giả tiến hành
8
đánh giá các đặc điểm về sinh trưởng phát triển, khả năng dễ nhân giống và giá trị
kinh tế của loài để lựa chọn.Trong quá trình điều tra thực địa, dựa vào tài liệu
nghiên cứu về các loài Nưa của của Võ Văn Chi (2012), Nguyễn Văn Dư (2005),
Phạm Hoàng Hộ (2003), v.v. tác giả tiến hành đánh giá về khả năng sinh trưởng,
sinh sản, điều kiện sinh thái, từ đó lựa chọn ra loài phù hợp nhất cho việc phát triển
trồng ở miền núi Phía Bắc.
2.3.5. Phương pháp điều tra tri thức bản địa về khai thác và sử dụng loài Nưa ở
một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
Luận án sử dụng phương pháp điều tra tri thức bản địa theo phương pháp điều
tra thực vật dân tộc học của Gary J. Martin (2002), Nhà xuất bản Nông nghiệp và
phương pháp PRA có sự tham gia của cộng đồng dân bản địa,phát phiếu điều tra,
phỏng vấn (Bảng hỏi được trình bày ở Phụ lục 2).
2.3.6. Phương pháp nghiên cứu nhân giống Nưa konjac
Phương pháp sử dụng trong nhân giống theo giáo trình Modun sản xuất cây giống
bằng hạt (Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, 2010) và và bố trí thí nghiệm theo
phương pháp bố trí thí nghiệm trong nông nghiệp của Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến
Dũng - Học viện Nông nghiệp, Nhà xuất bản Hà Nội năm 2005.
2.3.6.1. Phương pháp nghiên cứu nhân giống bằng hạt
a. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng thời điểm thu hái tới tỷ lệ nảy mầm của hạt Nưa
konjac
Thí nghiệm bao gồm 3 công thức, CTH1, CTH2, CTH3 trên cơ sở thời gian thu
hoạch khác nhau dựa vào màu sắc trạng thái vỏ quả (độ chính của quả). CTH1: Vỏ
quả còn xanh, CTH2: Vỏ quả chín, CTH3: Vỏ quả chín nứt.
b. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của phương pháp bảo quản hạt tới tỷ lệ nảy mầm
hạt cây Nưa konjac
Thí nghiệm bố trí 2 công thức như sau: BQ1: Bảo quản lạnh ở 5oC, BQ2: Bảo
quản khô bằng chum, vại
c. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt tới tỷ lệ nảy mầm của
cây Nưa konjac
Thí nghiệm bố trí 3 công thức như sau: TGQ1: Thời gian bảo quản 3 tháng,
TGQ2: Thời gian bảo quản 6 tháng, TGQ3: Thời gian bảo quản 9 tháng.
d. Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của phương pháp xử lý hạt giống tới tỷ lệ nảy
mầm của hạt và sinh trưởng phát triển của cây con trong vườn ươm
Thí nghiệm bố trí 5 công thức như sau: XLH1: Rửa hạt bằng nước sạch rồi
đem gieo, XLH2: Ngâm hạt trong nước ấm 40-50°C trong 3 giờ, XLH3: Ngâm hạt
trong nước ấm 40-50°C trong 6 giờ, XLH4: Ngâm hạt trong nước ấm 40-50°C trong
9 giờ, XLH5: Ủ và giữ ẩm trong túi vải, khi hạt nứt nanh đem gieo.
2.3.6.2. Phương pháp nghiên cứu nhân giống bằng củ
a. Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng phương pháp xử lý vết cắt củ tới tỷ lệ nảy chồi, tỷ lệ
nhiễm bệnh, tỷ lệ sống của cây Nưa konjac
Thí nghiệm bố trí 4 công thức như sau: XVC1: Để vết cắt khô và đem bảo
quản, XVC2: Xử lý vết cắt bằng tro bếp, XVC3: Xử lý vết cắt bằng vôi bột, XVC4:
Xử lý vết cắt bằng xi măng.
b. Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng phương pháp bảo quản tới tỷ lệ nảy chồi, tỷ lệ nhiễm
bệnh, tỷ lệ sống của cây Nưa konjac
9
Thí nghiệm bố trí 5 công thức như sau: PBQ1: Để ở nền đất nhà kho, PBQ2:
Bảo quản lạnh ở điều kiện 100C, PBQ3: Xếp trên giàn giữ củ ở điều kiện môi trường,
PBQ4: Vùi trong cát, PBQ5: Vùi trong đất.
2.3.6.3. Phương pháp nghiên cứu nhân giống cây Nưa konjac bằng kỹ thuật
nuôi cấy mô tế bào
Để thực hiện nghiên cứu đề tài tiến hành 7 thí nghiệm với các bố trí như sau:
1. Ảnh hưởng hóa chất và thời gian khử trùng đến khả năng tạo mẫu sạch in vitro
Tiến hành sử dụng hóa chất HgCl2 0,1% với khoảng thời gian khử trùng từ 4-8
phút và NaClO (javel) 60% thời gian khử trùng 6-18 phút, sau đó rửa lại 4-5 lần
bằng nước cất vô trùng, thí nghiệm được bố trí lần lượt với 6 công thức KT1, KT2,
KT3, KT4, KT5, KT6.
2. Ảnh hưởng môi trường dinh dưỡng đến khả năng tái sinh chồi Nưa konjac in vitro
Trong thí nghiệm này, sử dụng chồi của cây mầm in vitro để cấy vào các loại môi
trường dinh dưỡng cơ bản khác nhau, gồm: Môi trường ½ MS; MS (Murashige and
Skoog medium); WPM (Woody Plant Medium); B5 (Gamborg Medium); N6 (Chu
medium), các loại môi trường này đều được bổ sung 0,5 mg/l BAP + 8 g/l agar + 30 g/l
đường sucrose, nhằm xác định môi trường dinh dưỡng thích hợp cho tái sinh chồi Nưa
konjac in vitro. Thí nghiệm được bố trí lần lượt với 5 công thức MT1, MT2, MT3,
MT4, MT5.
3. Ảnh hưởng nồng độ BAP đến khả năng tái sinh chồi Nưa konjac in vitro
Đối với cây Nưa konjac, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng
BAP đến sự tạo thành chồi mới ở dải nồng độ từ 0,5 - 3,5 mg/l. Thí nghiệm được
tiến hành với 7 công thức thí nghiệm, mỗi công thức được tiến hành trên môi trường
dinh dưỡng cơ bản đã xác định được ở thí nghiệm 2, bổ sung 8 g/l agar + 30 g/l
sucrose và chất điều hòa sinh trưởng ở các nồng độ khác nhau. Thí nghiệm được bố
trí lần lượt với 7 công thức CT0, CT1, CT2, CT3, CT4, CT5, CT6 .
4. Ảnh hưởng nồng độ BAP và Kinetin đến khả năng tái sinh chồi Nưa konjac in vitro
Nồng độ BAP tối ưu cho tái sinh chồi in vitro được sử dụng để tiếp tục nghiên
cứu ảnh hưởng tổ hợp giữa BAP và Kinetin đến khả năng nhân nhanh chồi. Công thức
môi trường MS + 8 g/l agar + 30 g/l sucrose + nồng độ BAP thích hợp nhất ở thí nghiệm 3
và kinetin được bổ sung ở các nồng độ khác nhau từ 0,2 - 1,0 mg/l. Thí nghiệm được bố
trí với 5 công thức CT7, CT8, CT9, CT10, CT11.
5. Ảnh hưởng môi trường dinh dưỡng đến khả năng ra rễ của chồi Nưa konjac in vitro
Chồi được tạo ra với số lượng lớn, đủ tiêu chuẩn (đạt kích thước 3-5cm) được
cắt và cấy chuyển sang môi trường tạo rễ là: Công thức môi trường MS (1962) và ½
MS (các chất khoáng đa lượng và vi lượng giảm ½) + 8 g/l agar + 0,5 mg/l IBA +
1g/l than hoạt tính và bổ sung sucrose với các hàm lượng khác nhau từ 12-20g/l. Thí
nghiệm được bố trí với 8 công thức CR1, CR2, CR3, CR4, CR5, CR6, CR7, CR8.
6. Ảnh hưởng nồng độ IBA đến khả năng ra rễ của chồi Nưa konjac in vitro
Sau khi xác định được môi trường dinh dưỡng thích hợp cho ra rễ của chồi
Nưa konjac in vitro, tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng
IBA đến khả năng ra rễ của chồi. Thí nghiệm được bố trí sử dụng môi trường dinh
dưỡng thích hợp đã xác định được ở thí nghiệm 5, bổ sung IBA với các nồng độ
khác nhau từ 0-1mg/l. Thí nghiệm được bố trí với 6 công thức CIR0, CIR1, CIR2,
CIR3, CIR4, CIR5.
10
7. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống của cây Nưa konjac in vitro ở vườn ươm
Để xác định ảnh hưởng của thành phần giá thể trồng cây đến tỷ lệ sống và
sinh trưởng của cây Nưa konjac in vitro khi đưa ra trồng thử nghiệm ở vườn ươm,
chúng tôi tiến hành thử nghiệm với 4 công thức từ GT1, GT2, GT3, GT4 lần lượ là
là 100% đất tầng B; 100% cát; 50% đất : 50% cát; 50% đất tầng B : 30% cát : 20
% trấu hun.
2.3.7. Phương pháp nghiên cứu một số kỹ thuật trồng Nưa konjac
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu trồng Nưa konjac theo phương pháp bố trí
thí nghiệm trong nông nghiệp của Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng - Học viện
Nông nghiệp, Nhà xuất bản Hà Nội năm 2005.
Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) với 3 lần
nhắc lại, mỗi lần nhắc lại trên diện tích 15m2, các chỉ tiêu đo đếm trên 40 cây/CT.
Các nhân tố không phải chỉ tiêu nghiên cứu được bảo đảm tính đồng nhất giữa các
công thức thí nghiệm.
2.3.7.1. Nghiên cứu ảnh hưởng khối lượng củ giống tới sinh trưởng phát triển
của cây Nưa konjac
Thí nghiệm bố trí với 3 công thức như sau: KL1: Củ giống khối lượng 10-15g, KL2:
Củ giống khối lượng 70-100g, KL3: Củ giống khối lượng 300-350g.
2.3.7.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ tàn che tới sinh trưởng và phát triển của cây
Nưa
Thí nghiệm bố trí với 5 công thức như sau: TC1: Độ tàn che 0%, TC2: Độ tàn che
20%, TC3: Độ tàn che 40 %, TC4: Độ tàn che 60%, TC5: Độ tàn che 80%.
2.3.7.3. Nghiên cứu ảnh hưởng thời vụ trồng tới sinh trưởng và phát triển của cây
Nưa
Thí nghiệm bố trí với 4 công thức như sau: TV1: Trồng ngày 5/2, TV2: Trồng ngày
5/3, TV3: Trồng ngày 5/ 4, TV4: Trồng ngày 5/5.
2.3.7.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng mật độ trồng tới sinh trưởng và phát triển
cây Nưa
Thí nghiệm bố trí với 3 công thức như sau: MĐ1: Mật độ trồng 50x70cm = 28571
cây/ha, MĐ2: Mật độ trồng 50x50cm = 40000 cây/ha, MĐ3: Mật độ trồng 50x30cm =
66670 cây/ha
2.3.7.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp lượng phân NPK tới sinh trưởng và phát
triển cây Nưa
Thí nghiệm bố trí với 5 công thức như sau: PB1: Không bón phân, PB2: 80 kg N
+ 30 kg P2O5 + 100 kg K2O/ 1 ha, PB3: 100 kg N + 40 kg P2O5 + 120 kg K2O/ 1 ha,
PB4: 120 kg N + 50 kg P2O5 + 140 kg K2O/ 1 ha, PB5: 140 kg N + 60 kg P2O5 + 160
kg K2O/ 1 ha
2.3.7.6. Nghiên cứu tích lũy glucomannan trong củ Nưa konjac trong các giai đọan
sinh trưởng phát triển
Thí nghiệm bố trí với 5 thời điểm phân tích hàm lượng glucomannan như sau: TL1:
Hàm lượng glucomannan khi bảo quản, TL2: Hàm lượng glucomannan khi nảy chồi,
TL3: Hàm lượng glucomannan khi lá phát triển cực đại, TL4: Hàm lượng
glucomannan khi 2/3 lá chuyển sang màu vàng, TL5: Hàm lượng glucomannan khi lá
cây lụi sau 1 tháng.
2.3.7.7. Trồng thử nghiệm cây Nưa konjac ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
11
Đánh giá năng suất, hàm lượng glucomannan và tính khả thi phát triển
trồng. Mô hình trồng được bố trí với 6 mô hình như sau: MH1: Trồng xen Ngô
tại xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, MH2: Trồng dưới tán Mận xã Vân
Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, MH3: Trồng xen Ngô tại xã Quyết Tiến, huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang, MH4: Trồng dưới tán rừng tại xã Quyết Tiến, huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang, MH5: Trồng trong bao tải dưới tán vải tại xã Tiểu khu
10, thành phố Hòa Bình, MH6: Trồng dưới tán rừng tại xã Ngọc Sơn, huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hòa Bình
2.3.8. Chỉ tiêu theo dõi số liệu và phương pháp xác định
2.3.8.1. Theo dõi nhân giống hữu tính bằng hạt
- Tỷ lệ hạt nảy mầm (%) ( Số hạt nảy mầm/ số hạt gieo ươm), tỷ lệ cây sống (%)
(số cây sống sau 1 tháng nảy mầm/số cây nảy mầm).
- Chiều cao lá (cm) (từ gốc là đến điểm lá xẻ thùy lớn).
- Tỷ lệ sâu bệnh hại xác định bằng mắt thường, chụp ảnh và hỏi ý kiến chuyên
gia.
2.3.8.2. Theo dõi nhân giống bằng củ con
- Chiều cao (cm), đường kính (cm), khối lượng (g) củ Nưa.
- Tỷ lệ củ nảy chồi (%) ( Số hạt củ nảy chồi/ số củ trồng), tỷ lệ cây sống (%) (số
cây sống sau 1 tháng củ nảy chồi /số củ nảy chồi).
- Chiều cao lá (cm) (từ gốc là đến điểm lá xẻ thùy lớn).
- Tỷ lệ sâu bệnh hại xác định bằng mắt thường, chụp ảnh và hỏi ý kiến chuyên
gia.
2.3.8.3. Theo dõi nhân giống nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.3.8.4. Theo dõi về nghiên cứu trồng
(1)- Chỉ tiêu sinh trƣởng và phát triển của cây Nƣa
+ Thời gian sinh trưởng (ngày): Tính từ khi trồng đến khi có 1/2 bộ lá trên cây
chuyển sang màu vàng.
+ Chiều cao cây (cm): Đo từ giao điểm rễ với thân đến điểm sinh trưởng của
lá cao nhất. Chọn ngẫu nhiên 40 cây, 15 ngày đo chiều cao cây một lần, tiến hành đo
từ mặt đất đến điểm mút của lá trên cùng, bắt đầu đo khi cây mọc được 15 ngày
- Kích thước lá: Sau khi lá thành thục tiến hành đo chiều dài lá và chiều rộng lá.
Tiến hành theo dõi trên 40 cây đánh dấu.
2.3.8.5. Theo dõi về sâu bệnh hại
Chuẩn đoán sâu bệnh hại theo hướng dẫn của Cẩm nang chuẩn đoán bệnh cây ở
Việt Nam, tác giả Lester W. Burgess, Timothy E. Knight, Len Tesoriero, Phan Thúy
Hiền, xuất bản bởi Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia (ACIAR),
năm 2009. Đánh giá sâu bệnh hại xác định bằng mắt thường, chụp ảnh và hỏi ý kiến
chuyên gia [80].
2.3.9. Xử lý số liệu
Phương pháp bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu (tính số trung bình, phân tích
Anova và phân tích tương quan,..v.v.) thu theo dõi được tổng hợp và xử lý bằng
phần mềm phân tích thống kê SPSS 20.0, phân tích trong nông nghiệp IRRISTAT 5.0
và phần mềm Excel 2010.
12
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài, phân bố và tri thức bản địa về các loài Nƣa củ có
glucomannan ở miền núi phía Bắc Việt Nam
3.1.1. Thành phần loài
3.1.1.1. Thành phần loài
Kết quả điều tra thực địa và thu thập mẫu giám định các loài Nưa ở 14 tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam, tác giả tìm thấy 8 loài Nưa bao gồm các loài sau:
Amorphophallus konjac K. Koch, Amorphophallus corrugatus N. E. Br.,
Amorphophallus krausei Engl. & Gehrm, Amorphophallus yunnanensis Engl. &
Gehrm, Amorphophallus yuloensis H. Li, Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.)
Nicolson, Amorphophallus hayi Hett.
__
N-a hay, Amorphophallus coaetaneus S. Y.
Liu & S. J. Wei. Trong số 8 loài Nưa này, qua kết quả phân tích hàm lượng
glucomannan theo phương pháp so màu của Melinda Chua và cộng sự (2012), với
thuốc thử là 3,5-dinitro salicylic acid ở bước sóng 550nm thì có 6 loài củ có chứa
glucomannan. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Thành phần các loài Nưa củ có glucomannan ở miền núi phía Bắc Việt
Nam
STT
Tên phổ
thông
Tên khoa học
Hàm lƣợng
glucomannan
trong bột
Nƣa khô (%)
1 Nưa konjac Amorphophallus konjac K. Koch 44,97
2 Nưa đầu nhăn Amorphophallus corrugatus N. E. Br. 28,6
3 Nưa krausei Amorphophallus krausei Engl. & Gehrm. 29,2
4 Nưa vân nam
Amorphophallus yunnanensis Engl. &
Gehrm.
25,97
5 Nưa yuloensis Amorphophallus yuloensis H. Li 30,07
6 Nưa chuông
Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.)
Nicolson
6,53
3.1.1.2. Khóa định loại 6 loài Nưa củ có glucomannan tìm thấy ở miền núi phía Bắc
Việt Nam
Từ đặc điểm hình thái mô tả 6 loài Nưa củ có glucomannan bao gồm: A. konjac
K. Koch, A. corrugatus N. E. Br., A. krausei Engl. & Gehrm, A. yunnanensis Engl.
& Gehrm, A. yuloensis H. Li, A. paeoniifolius (Dennst.) Nicolson. Luận án xây dựng
khóa định loại như sau:
Khoá định loại 6 loài Amorphophallus củ có chứa glucomannan ở miền núi phía
Bắc Việt Nam
1A. Bông mo có cuống ngắn hơn mo hoặc bằng mo.
2A Bông mo lớn; phần phụ màu nâu đỏ. ....... 1.Amorphophallus paeoniifolius
2B Bông mo nhỏ; phần phụ màu vàng nhạt................2.Amorphophallus yuloensis
1B. Bông mo có cuống dài hơn mo.
3A. Mo ngắn hơn bông mo, phần ống và phiến phân biệt....3.Amorphophallus konjac
3B. Mo dài hơn bông mo, ống và phiến không phân biệt rõ.
13
4A. Bông nạc không có cuống...........................................4. Amorphophallus krausei
4B. Bông nạc có cuống.
5A. Phần phụ nhăn nheo...............................................5. Amorphophallus corrugatus
5B. Phần phụ nhẵn.....................................................6. Amorphophallus yunnanensis
3.1.2. Đặc điểm phân bố
3.1.2.1. Đặc điểm phân bố các loài Nưa củ có glucomannan theo độ cao
Kết quả điều tra phân bố của 6 loài Nưa củ có glucomannan theo độ cao ở
miền núi phía Bắc Việt Nam được thể hiện trong bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2. Phân bố của 6 loài Nưa củ có glucomannan theo độ cao ở miền núi phía
Bắc Việt Nam
STT Tên loài Độ cao so với mực nƣớc biển (m)
1 Nưa konjac 800-1600
2 Nưa đầu nhăn 400-1000
3 Nưa krausei 600-1000
4 Nưa vân nam 400-800
5 Nưa yuloensis 800-1000
6 Nưa chuông 0-300
Từ kết quả thu được trong quá trình điều tra thực địa cho thấy, các loài Nưa củ
có hàm lượng gluomannan cao đều phân bố ở các vùng có độ cao lớn hơn so với loài
củ có hàm lượng glucomannan thấp. 5 loài phân bố rộng theo đai cao từ 400-1600m.
Cụ thể, loài Nưa konjac phân bố ở độ cao 800-1600m, loài Nưa yuloensis ở độ cao
800-1000m, loài Nưa krausei ở độ cao 600-1000m, loài Nưa Vân Nam sống ở độ cao
400-800m, loài Nưa đầu nhăn sống ở độ cao 400-1000m, với loài Nưa chuông phân
bố ở độ cao thấp nhất từ 0-300m so với mực nước biển. Như vậy, có thể thấy ở các
độ cao khác nhau có sự khác biệt về khí hậu, địa hình, sinh thái, v.v. ảnh hưởng lớn
đến sự tồn tại của các loài Nưa củ có glucomannan.
3.1.2.2. Phân bố các loài Nưa củ có glucomannan theo sinh cảnh
Từ kết quả điều tra về phân bố của 6 loài Nưa củ có glucomannan theo sinh
cảnh, chúng ta có thể thấy các loài Nưa phân bố rộng ở sinh cảnh khác nhau, chúng
xuất hiện cả ở trong rừng, ven đường, nương rẫy và vườn nhà. Các loài Nưa này chủ
yếu sống ở nơi dưới tán che, điều kiện khí hậu mát và đất thoát nước không bị ngập
úng. Trong số 6 loài thì loài thì loài Nưa konjac sống ở dưới tán cây trong rừng, ven
đường, vườn nhà dân,..v.v. với các độ che phủ khác nhau thường từ 20-70% tùy nhiệt
độ từng vùng. 2 loài Nưa yuloensis, Nưa krausei chỉ tìm thấy ở nơi có tán cây có độ
che phủ lớn thường trên 40-70% trong khu vực rừng trung bình và rừng rậm. 3 loài
Nưa chuông, Nưa đầu nhăn, Nưa vân nam sống dưới tán rừng thưa và đặc biệt đối với
loài Nưa chuông phát triển tốt ở cả những nơi có tán rừng và không có tán rừng che.
3.1.2.3. Phân bố các loài Nưa củ có glucomannan theo hướng phơi
Kết quả nghiên cứu cho thấy, loài Nưa chuông có sự phân bố theo nhiều hướng
phơi, điều này chứng tỏ loài Nưa chuông có thể thích nghi tốt với sự thay đổi của
nhiệt độ và cường độ chiếu sáng mặt trời. 5 loài còn lại có hướng phơi theo hướng
đặc trưng hơn, chủ yếu là các hướng phơi nhận ít năng lượng ánh sáng mặt trời. Loài
Nưa đầu nhăn và Nưa vân nam có hướng phơi nhiều tiếp theo với 3 hướng Đ-N, Đ-B,
14
T-N, ba hướng phơi này là các hướng nhận ít ánh sáng mặt trời hơn hướng Đ-B, Đ-N,
T-N, T-B. 3 Loài Nưa konjac, Nưa yuloensis, Nưa krausei hướng phơi theo chỉ 2
hướng Đ-N, Đ-B, đây là 2 hướng phơi nhận ít ánh sáng mặt trời nhất, vì vậy nhiệt độ
trung bình ở các khu vực này cũng thấp nhất.
3.1.3. Sơ đồ phân bố các loài Nưa củ có glucomannan
3.1.3.1. Sơ đồ phân bố loài Nưa konjac
Ở miền núi phía Bắc Việt Nam loài phân bố ở Ý Tý, Bát Xát - Lào Cai và
Quản Bạ, Phó Bảng-Hà Giang. Sự bắt gặp loài với tần xuất lớn ở trong rừng, ven
đường, nương rẫy hay vườn nhà dân, ở những nơi có tán che. Sự phân bố này có
thể do đặc tính sinh thái của loài phù hợp với những vùng có khí hậu mát, ở độ cao
lớn từ 800- 1600m.
3.1.3.2. Sơ đồ phân bố loài Nưa chuông
Loài Nưa chuông là loài phân bố phổ biến ở miền núi phía Bắc Việt Nam. Các
tỉnh xuất hiện gồm Hòa Bình (Tân Lạc, Lạc Sơn, thành phố Hòa Bình), Sơn La (Vân
Hồ, Thuận Châu, Mộc Châu), Phú Thọ (Tân Sơn), Yên Bái (Văn Chấn), Tuyên
Quang (Sơn Dương), Thái Nguyên (Định Hóa), Cao Bằng (Nguyên Bình, Thạch An),
Lạng Sơn ( Tràng Định), Bắc Giang (Lục Ngạn), Bắc Kạn (Ngân Sơn). Chúng có
phân bố trải rộng trong khu vực với nhiều sinh cảnh và hướng phơi khác nhau, độ cao
0-600m so với mực nước biển. Điều này cho thấy đặc tính sinh thái của loài phù hợp
với nhiều sinh cảnh khác nhau. Trên tuyến điều tra tần xuất bắt gặp loài lớn.
3.1.3.3. Sơ đồ phân bố loài Nưa đầu nhăn
Loài Nưa đầu nhăn là loài phân bố ở các tỉnh xuất hiện gồm Hòa Bình (Tân Lạc,
Lạc Sơn, thành phố Hòa Bình), Sơn La (Vân Hồ, Thuận Châu, Mộc Châu), Phú Thọ
(Tân Sơn), Tuyên Quang (Sơn Dương), Lạng Sơn ( Tràng Định). Chúng có phân bố
trải rộng trong khu vực với nhiều sinh cảnh và hướng phơi khác nhau. Điều này cho
thấy đặc tính sinh thái của loài phù hợp với nhiều sinh cảnh khác nhau. Trên tuyến
điều tra tần xuất gặp loài không lớn, do khả năng sinh sản của loài hạn chế.
3.1.3.4. Sơ đồ phân bố loài Nưa krausei
Loài Nưa krausei chỉ phân bố ở các tỉnh Sơn La (Vân Hồ, Thuận Châu, Mộc
Châu), Cao Bằng (Nguyên Bình, Thạch An). Ở trên tuyến nghiên cứu tần xuất gặp loài
thấp. Chúng có vị trí co cụm ở một số vị trí trong khu vực điều tra. Điều này có thể do
đặc điểm sinh thái của loài chỉ phù hợp với những sinh cảnh có độ che bóng lớn.
3.1.3.5. Sơ đồ phân bố loài Nưa vân nam
Loài Nưa vân nam phân bố ở các tỉnh gồm Hòa Bình (Tân Lạc, Lạc Sơn, thành
phố Hòa Bình), Sơn La (Vân Hồ, Thuận Châu, Mộc Châu), Cao Bằng (Nguyên Bình,
Thạch An), Bắc Kạn (Ngân Sơn) . Chúng có phân bố trải rộng trong khu vực với
nhiều sinh cảnh và hướng phơi khác nhau. Trên tuyến điều tra tần xuất gặp loài
không lớn, có thể thấy loài ở trong rừng thưa, rừng bụi, ven đường, sườn đồi hay ở
trên nương.
3.1.3.6. Sơ đồ phân bố loài Nưa yuloensis
Loài Nưa yuloensis chỉ phân bố ở các tỉnh Sơn La (Vân Hồ, Thuận Châu,
Mộc Châu), Điện Biên (Tuần Giáo). Ở trên tuyến nghiên cứu tần xuất gặp loài
tương đối lới. Chúng co cụm ở một số vị trí trong khu vực điều tra. Điều này có
thể do đặc điểm sinh thái của loài chỉ phù hợp với những sinh cảnh có độ che
bóng lớn.
15
3.1.4. Tri thức bản địa về khai thác và sử dụng loài Nƣa ở một số tỉnh miền
núi phía Bắc Việt Nam
3.1.4.1. Khai thác củ Nưa ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
- Thời gian thu hoạch (khai thác) củ Nƣa
Với cây Nưa được trồng, khi cây có lá chuyển màu vàng và gần hết mùa
sinh trưởng là có thể khai thác, khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 11
hàng năm.
- Dụng cụ
Với quy mô nhỏ, địa hình đi lại khó khăn, người dân khai thác có thể dùng
trâu bò, cày, cuốc cùng với các dụng cụ để chứa như gùi, thúng để vận chuyển.
- K thuật thu hoạch
Với việc khai thác củ trong tự nhiên, củ Nưa thường mọc ở dưới tán rừng,
trên sườn dốc nên sử dụng thuổng, cuốc để đào từng cây một. Chỉ lấy củ to còn củ
nhỏ được người dân vùi lại để sang năm khai thác tiếp..
- Bảo quản củ Nƣa
Có hai phương pháp thường được nông dân sử dụng là vùi trong đất ẩm mát
ngay ở trên nương hoặc bảo quản trên giàn thoáng mát. Sau khi khai thác những
củ đủ tiêu chuẩn làm giống, được chọn lựa, rũ sạch đất mang củ giống về nhà, xếp
nơi thoáng, để vài ngày cho Nưa khô vỏ thì để lên giàn che có mái che trong điều
kiện ít ánh sáng. Trong thời gian bảo quản thường xuyên kiểm tra và loại bỏ
những củ bị thối.
- Sơ chế củ Nƣa
Sau khi khai thác được loại bỏ bớt đất và rễ, đem về bảo quản trong kho,
trước khi đem đi chế biến, khoai được rửa sơ bộ để loại sạch đất cát, chất bẩn và vi
sinh vật trên vỏ.
3.1.4.2. Chế biến củ Nưa ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
Ở Quản Bạ, tỉnh Hà Giang; Y Tý, tỉnh Lào Cai; Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng,
bột củ Nưa được người dân chế biến thành các món ăn như đậu phụ, mỳ xào, trộn
cơm. Quá trình chế biển rất đơn giản và thủ công. Từ các lát cắt củ Nưa khô,
người dân tiến hành nghiền thành bột bằng máy hoặc cối xay. Bột sau đó được
ngâm nước và lọc với tro bếp. Sau khi lọc với tro bếp tùy món ăn làm là đậu hay
mỳ để tiếp tục chế biến.
3.2. Loài Nƣa củ chứa glucomannan có triển vọng phát triển trồng ở một số
tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
Từ quá trình điều tra thực địa, nghiên cứu tài liệu về đặc điểm sinh trưởng
phát triển và đánh giá hàm lượng glucomannan của các loài Nưa ở miền núi
phía Bắc Việt Nam, một số đặc điểm cơ bản được tổng hợp trong Bảng 3.11
như sau:
16
Bảng 3.11. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 6 loài Nưa củ có glucomannan ở
miền núi phía Bắc Việt Nam
STT Tên loài
Thời gian
sinh
trƣởng 1
năm
(ngày)
Khối
lƣợng củ
cái 3 năm
tuổi (g)
Số lƣợng
củ con
củ 3 năm
tuổi
Sinh sản
hữu tính
(hạt)
Hàm lƣợng
glucomannan
trong bột
Nƣa khô (%)
1 Nưa konjac 158-175 600-1000 5-7 0 44,97
2
Nưa đầu
nhăn
150-160 200-400 0 0 28,6
3 Nưa krausei 153-162 600-800 0 0 29,2
4
Nưa vân
nam
145-162 200-300 0 0 25,97
5
Nưa
yuloensis
147-158 200-300 0 0 30,07
6 Nưa chuông 154-169 400-600 5-6 0 6,53
Từ kết quả bảng 3.11 cho thấy, loài Nưa konjac có khả năng sinh trưởng và
phát triển tốt nhất, củ sau 3 năm trồng khối lượng củ cái thu được từ 600-1000g, củ
con sinh ra từ củ cái ở tuổi này là 5-7 củ. Như vậy, loài Nưa konjac là loài có triển
vọng phát triển trồng, với củ sau 3 năm trồng khối lượng củ mẹ thu được từ 600-
1000g, củ con sinh ra từ củ cái ở tuổi này là 5-7 củ và hàm lượng glucomannan
44,97%.
3.3. Nghiên cứu nhân giống loài Nƣa konjac ở Việt Nam
3.3.1. Nhân giống hữu tính loài Nưa konjac
3.3.1.1. Ảnh hưởng thời điểm thu hái tới tỷ lệ nảy mầm của hạt
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác nhau giữa rất rõ giữa tỷ lệ nảy mầm ở
các thời điểm thu hái khác nhau từ khi vỏ quả còn xanh, vỏ quả chín và vỏ quả chín
nứt.
Kết quả thí nghiệm cho thấy ở thời điểm thu hái vỏ quả chín công thức CTH2
cho tỷ lệ nảy mầm mầm của hạt cao nhất 64,67%, công thức CTH3 vỏ quả chín nứt,
cho tỷ lệ nảy mầm thứ 2 với tỷ lệ nảy mầm là 49,33%, ở công thức CTH1 vỏ quả còn
xanh cho tỷ lệ nảy mầm thấp nhất 17,33%.
3.3.1.2. Ảnh hưởng của phương pháp bảo quản hạt tới tỷ lệ nảy mầm hạt
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt rõ về tỷ lệ nảy mầm hạt Nưa
konjac của hai phương pháp bảo quản lạnh ở 50C (BQ1) và bảo quản khô bằng chum,
vại. Cụ thể, với số hạt nảy mầm ở phương pháp bảo quản lạnh cho số hạt nảy mầm là
33,33 hạt đạt tỷ lệ 66,67 %, bên cạnh đó với phương pháp bảo quản khô bằng chum,
vại tỷ lệ nảy mầm chỉ đạt 34 % với 17 hạt nảy mầm. Từ số liệu này có thể thấy với
phương pháp bảo quản lạnh ở 50C cho hiệu quả tốt hơn với phương pháp bảo quản hạt
Nưa konjac trong điều kiện chum vại. Nguyên nhân có thể là do nguồn gốc cây Nưa
konjac sống ở các vùng có khí hậu nhiệt đới, qua mùa đông lạnh nên hạt bảo quản
trong điều kiện chum vại sẽ dễ bị tổn thương do độ ẩm không khí thấp hoặc nhiệt độ
quá lạnh gây ảnh hưởng tới sự phát triển của phôi hạt.
17
3.3.1.3. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt tới tỷ lệ nảy mầm của hạt
Có sự khác biệt rõ về tỷ lệ nảy mầm với các khoảng thời gian bảo quản khác
nhau, điều này chứng tỏ thời gian bảo quản hạt Nưa konjac ảnh hưởng tới tỷ lệ nảy
mầm của hạt loài cây này. Trong bảng ta thấy, thời gian bảo quản 3 tháng cho tỷ lệ
nảy mầm cao nhất 72,77 %, thời gian bảo quản 6 tháng tỷ lệ nảy mầm của hạt giảm
xuống còn 68,33%, sau 9 tháng bảo quản tỷ lệ nảy mầm của hạt giảm rất nhanh chỉ
còn 45%. Như vậy thời gian bảo quản càng dài, chất lượng hạt Nưa sẽ càng kém và
đặc biệt là sau 6 tháng bảo quản.
3.3.1.4. Ảnh hưởng của phương pháp xử lý hạt giống tới tỷ lệ nảy mầm của hạt và sinh
trưởng phát triển của cây con trong vườn ươm
Phương pháp không xử lý cho kết quả kém nhất, các biện pháp tăng thời gian xử
lý hạt lên 9 giờ, giảm thời gian xử lý hạt xuống 3 giờ hoặc không xử lý hạt chỉ ủ rồi
gieo vào cát đều cho kết quả kém hơn so với việc ngâm hạt trong nước ấm 40-50°C
trong 6 giờ, ủ và rửa chua sau đó gieo hạt vào trong cát khi cây có chiều cao khoảng
5- 10 cm chuyển vào bầu đất cho tỷ lệ nảy mầm, số cây sống và sinh trưởng của cây
trong vườn ươm là tốt nhất.
3.3.2. Nhân giống loài Nưa konjac bằng củ
3.3.2.1. Ảnh hưởng phương pháp xử lý vết cắt củ tới tỷ lệ nảy chồi của củ con
Xử lý vết cắt củ bằng xi măng cho hiệu quả xử lý tốt nhất (XVC4), cây có tỷ lệ
nảy chổi cao, số cây bị nhiễm bệnh thấp và tỷ lệ cây sống cao hơn so với các phương
pháp xử lý bằng tro bếp, bằng vôi bột và không xử lý để vết cắt tự khô. Do cây Nưa
konjac củ có hàm lượng glucomannan cao nên nếu vết cắt củ không được xử lý củ rất
dễ bị nhiễm khuẩn gây thối củ và ảnh hưởng tới tỷ lệ nảy chồi và tỷ lệ sống của củ
con. Đối với phương pháp xử lý bằng tro bếp cho kết quả cao hơn với việc không xử
lý, nhưng thấp hơn so với việc sử dụng vôi bột và xin măng, vì tro bếp có tính diệt
khuẩn nhưng khả năng làm khô nhanh vết cắt, bao kín vết cắt thấp hơn so với vôi bột
và xi măng nên tỷ lệ nảy chồi cao nhưng số củ bị nhiễm lớn dẫn đến tỷ lệ cây sống
thấp. Đối với phương pháp xử lý vết cắt củ bằng vôi bột, số củ bị nhiễm bệnh thấp
như đối với xử lý củ bằng xi măng, nhưng phươn pháp này tỷ lệ nảy chồi và tỷ lệ củ
sống lại thấp hơn xử lý bằng xi măng, do xử lý bằng vôi củ dễ bị khô và gây chết củ.
3.3.2.2. Ảnh hưởng phương pháp bảo quản củ giống tới tỷ lệ nảy chồi, tỷ lệ nhiễm
bệnh, tỷ lệ sống
Kết quả cho thấy, trong các phương pháp bảo quản, phương pháp bảo quản
trong kho lạnh cho chất lượng củ giống tốt nhất, sau đó đến việc bảo quản bằng cách
vùi trong cát sạch, đất sạch và làm giàn để bảo quản củ.
3.3.3. Nghiên cứu nhân giống cây Nưa konjac bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế
bào
3.3.3.1. Ảnh hưởng hóa chất và thời gian khử trùng đến khả năng tạo mẫu sạch in
vitro
Công thức khử trùng tốt nhất cho phôi hạt là sử dụng Javen 60% trong thời gian 12
phút cho tỷ lệ mẫu sạch và tỷ lệ mẫu tái sinh đều đạt 100%, sau 15 ngày mẫu nuôi cấy
nảy chồi.
3.3.3.2. Ảnh hưởng môi trường dinh dưỡng đến khả năng tái sinh chồi in vitro
18
Kết quả cho thấy, ở công thức môi trường MS thì mẫu cấy có khả năng tái sinh tốt
nhất (đạt 91,85%), số chồi trung bình/mẫu đạt 2,45 và chất lượng chồi tốt (chồi mập,
khỏe mạnh, lá xanh đậm, phát triển nhanh).
3.3.3.3. Ảnh hưởng nồng độ BAP đến khả năng tái sinh chồi in vitro
Kết quả cho thấy, công thức môi trường CT4 cho tỷ lệ mẫu tái sinh chồi cao
nhất là 2 mg/l BAP (đạt 100%), tỷ lệ mẫu tái sinh chồi thấp nhất là công thức CT0
đối chứng (0 mg/l BAP), đạt 54,81%. Các công thức CT1, CT2, CT3, CT5 và CT6
đều cho tỷ lệ mẫu tái sinh đạt trên 74%. Từ kết quả thu được có thể khẳng định, BAP
ở các nồng độ khác nhau có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng phát sinh chồi của mẫu
cấy. Khi tăng hàm lượng BAP cao hơn 2 mg/l BAP ở các thí nghiệm sau thì số mẫu
tái sinh chồi và chiều cao của chồi đều giảm, đồng thời thấy xuất hiện khối mô sẹo rất
lớn.
3.3.3.4. Ảnh hưởng nồng độ BAP và Kinetin đến khả năng tái sinh chồi Nưa konjac in
vitro
Kết quả cho thấy, sự khác nhau giữa ảnh hưởng tổ hợp của Kinetin và BAP đến
khả năng tái sinh chồi so với ảnh hưởng riêng rẽ của BAP. Sau khi nuôi cấy 3 tuần, công
thức CT7, với môi trường MS + 2 mg/l BAP + 0,2 mg/l Kinetin cho tỷ lệ mẫu tái sinh
chồi cao nhất (đạt 100%), số chồi trung bình/mẫu cấy là 5,22, chiều cao trung bình của
chồi đạt 3,84 cm.
3.3.3.5. Ảnh hưởng môi trường dinh dưỡng đến khả năng ra rễ của chồi in vitro
Kết quả cho thấy, sau 4 tuần nuôi cấy trên môi trường ra rễ có bổ sung đầy đủ
các chất dinh dưỡng, chất điều hòa sinh trưởng và hàm lượng đường khác nhau cho
kết quả chồi ra rễ với tỷ lệ rất khác nhau. Mẫu được nuôi cấy ở công thức 1/2 MS + 8
g/l Agar + 0,5 mg/l IBA + 14 g/l sucrose cho hiệu quả cao nhất (đạt 100%), số lượng
rễ trung bình/chồi đạt 4,98, chiều dài trung bình của rễ đạt 2,67 cm và thời gian chồi
bắt đầu ra rễ là 7 ngày, chất lượng rễ tốt (rễ mập, khỏe mạnh), khả năng đâm xuyên
mạnh, ít hình thành mô sẹo.
3.3.3.6. Ảnh hưởng nồng độ IBA đến khả năng ra rễ của chồi in vitro
Kết quả cho thấy, công thức môi trường kích thích ra rễ tốt nhất là môi trường
1/2MS + 8g/l Agar + 14 g/l Sucrose + 0,4 mg/l IBA.
3.3.3.7. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống của cây Nưa konjac in vitro ở vườn ươm
Kết quả cho thấy, công thức giá thể 50% đất + 30% cát + 20% trấu hun cho tỷ lệ
cây sống trung bình sau 4 tuần trồng cao nhất (đạt 94,07%), tiếp đó là công thức 50%
đất + 50% cát và 100% đất tầng B, tỷ lệ cây sống đạt lần lượt là 63,7 và 78,52%. Với
công thức 100% cát tỷ lệ cây sống đạt thấp nhất (51,85%).
3.4. Nghiên cứu trồng Nƣa konjac ở Việt Nam
3.4.1. Ảnh hưởng khối lượng củ giống tới sinh trưởng phát triển cây Nưa konjac
Qua kết quả nghiên cứu, kết quả phân tích số liệu cho thấy, có sự khác nhau về
sinh trưởng, phát triển của các khối lượng củ giống Nưa konjac khác nhau. Củ khối
lượng càng lớn khả năng sinh trưởng, phát triển càng cao. Củ khối lượng 300-350 g
(Củ được trồng năm thứ 3 sau khi tách ra từ cây mẹ) có khả năng sinh trưởng lớn
nhất, sau đó là củ 70-100g (củ được trồng năm thứ 2 sau khi tách ra từ cây mẹ) và
thấp nhất là củ con được tác ra từ cây mẹ trồng năm thứ nhất có khối lượng 10-15g.
Số liệu thu được với khối lượng củ giống 10-20g cho kết quả thấp nhất, sau 1 vụ
trồng thu hoạch được 1 củ cái có khối lượng 82g, số củ con trung bình 2 củ, khối
19
lượng củ con 9,33g, năng suất trồng là 40,27 tạ/ha. Củ giống khối lượng 70-100g cho
kết quả cao thứ hai, sau 1 vụ trồng thu hoạch được 1 củ cái có khối lượng 383,33g, số
củ con trung bình 4,67 củ, khối lượng củ con 15,67g, năng suất trồng là 159,60 tạ/ha.
Củ giống khối lượng lớn nhất 300-350g cho kết quả cao nhất, sau 1 vụ trồng thu
hoạch được 1 củ cái có khối lượng 849,67g, số củ con trung bình 5,67 củ, khối lượng
củ con 16g, năng suất trồng là 346 tạ/ha. Kết quả phân tích hàm lượng glucomannan
khi thu hoạch cho thấy các công thức khối lượng củ giống khác nhau cho hàm lượng
glucomannan khác nhau. Trong đó củ giống 70-100g cho kết quả thấp nhất, củ có
hàm lượng glucomannan 35,47. Hàm lượng glucomannan đánh giá trong củ cái thu
được trồng từ 2 giống củ của công thức KL2 và KL3 có hàm lượng glucomannan
trong củ gần bằng nhau đối với công thức KL2 hàm lượng glucomannan 45,20% và
công thức KL3 hàm lượng glucomannan trong củ là 45,46%.
Như vậy, có thể thấy để trồng Nưa konjac lấy củ chế biến bột glucomannan thì
cần trồng ít nhất 2 năm từ củ con và hiệu quả kinh tế cao nhất sẽ là trồng ở củ có khối
lượng khoảng 70-100g vì khối lượng củ giống này cho mức tăng trưởng cao nhất và
hàm lượng tương đương với các tuổi củ lớn hơn. Củ này trồng 1 năm sau được thu
hoạch củ cái đem chế biến có khối lượng tử 300-500g, năng suất 159,6 tạ/ha và hàm
lượng glucomannan trong củ là 45,20%.
3.4.2. Ảnh hưởng độ che sáng tới sinh trưởng và phát triển cây Nưa konjac
Qua kết quả nghiên cứu và kết quả phân tích số liệu cho thấy, có sự ảnh hưởng
rất lớn của độ tàn che tới sinh trưởng và phát triển của cây Nưa konjac..
Ở công thức TC1 (độ tàn che 0%) cây Nưa konjac có kích thước lá và chiều cao
cây nhỏ nhất (dài 42,33cm, rộng 39,03cm, cao 50,57cm), , thời gian sinh trưởng ngắn
126 ngày. Khi độ tàn che tăng lên từ 20%, 40%, 60% tương đương với công thức
TC2, TC3 và TC4 thì khả năng sinh trưởng và thời gian sinh trưởng của cây cũng
tăng lên. Công thức TC2 cây Nưa konjac có kích thước lá và chiều cao cây (dài
44,90cm, rộng 41,13cm, cao 56,63cm), thời gian sinh trưởng 147 ngày; Công thức
TC3 cây Nưa konjac có kích thước lá và chiều cao cây (dài 45,73cm, rộng 43,97cm,
cao 57,40cm), thời gian sinh 154 ngày; Công thức TC4 cây Nưa konjac có kích thước
lá và chiều cao cây (dài 49,97cm, rộng 44,33cm, cao 62,1 cm), thời gian sinh trưởng
174 ngày. Tuy nhiên, khi tăng độ tàn che lên 80% ở công thức TC5 thì khả năng sinh
trưởng của cây giảm xuống và thời gian sinh trưởng cũng ngắn hơn, điều này có thể
do cây thiếu ánh sáng để quang hợp và phát triển.
Từ kết quả tổng hợp được cho thấy, ở công thức TC4 với độ tàn che 60% cho
năng suất cao nhất (160,40tạ/ha) và hàm lượng glucomannan cao nhất 46,07%. Công
thức TC1 cho năng suất thấp nhất (87,20 tạ/ha) và hàm lượng glucomannan thấp nhất
(35,70 %). Các công thức còn lại TC2, TC3, TC5 so với công thức TC4 thì năng suất
thấp hơn nhưng hàm lượng glucomannan trong củ gần tương đương.
3.4.3. Ảnh hưởng thời vụ trồng tới sinh trưởng và phát triển của cây Nưa konjac
Kết quả nghiên cứu tổng hợp cho thấy, thời vụ trồng cho kết quả sinh trưởng cao
nhất là TV3 (trồng 5/4) với thời gian sinh trưởng là 172 ngày, kích thước lá (dài
47,97 cm; rộng 42,33 cm và chiều cao cây 61,77 cm). Các công thức có thời vụ trồng
sớm hơn như TV1 (trồng 5/2) và TV2 (trồng 5/3) cho thời gian sinh trưởng và kích
thước lá thấp hơn không nhiều, công thức TV1 thời gian sinh trưởng 168 ngày, kích
thước lá (dài 44,63 cm; rộng 38,50cm) và chiều cao cây 52,23 cm); TV2 thời gian
20
sinh trưởng 168 ngày, kích thước lá (dài 44,68 cm, rộng 41,33 cm) và chiều cao cây
55,63 cm). Các công thức này tuy trồng trước nhưng cũng đến khoảng 10/4 cây mới
nảy chồi nên trong quá trình vùi trong đất có thể bị nhiễm sâu bệnh và ảnh hưởng của
điều kiện thời tiết nên có ảnh hưởng tới sinh trưởng. Tuy nhiên ảnh hưởng này không
lớn. Công thức TV4 cây được trồng vào 5/4, do cây trồng muộn hơn nên thời gian
sinh trưởng ngắn hơn và cho kết quả sinh trưởng thấp nhất với thời gian sinh trưởng
149 ngày, kích thước lá (dài 42,68 cm, rộng 38,03 cm) và chiều cao cây 51,77 cm).
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng thời vụ trồng tới năng suất và hàm lượng
glucomannan cây Nưa konjac cho thấy, thời vụ trồng công thức TV3 cho năng suất
củ cao nhất 160,27 tạ/ ha và hàm lượng glucomannan là 45,3%. Các công thức trồng
sớm hơn TV1 và TV2 đều cho năng suất thấp hơn lần lượt là 151,8 tạ/ha và 155,2
tạ/ha. Về hàm lượng glucomannan giữa 3 công thức TV1 và TV2 và TV3 khác nhau
không đáng kể. CT4 năng suất thấp nhất đạt 111,33 tạ/ha; hàm lượng glutamannan
chỉ đạt 41,63%.
Khác với công tức TV2 và TV1 khi trồng Nưa konjac muộn hơn 1 tháng so với công
thức TV3 thì năng suất giảm rất lớn chỉ đạt 111,33 tạ/ha và hàm lượng glucomannan
cũng giảm theo chỉ đạt 41,63%
3.4.4. Ảnh hưởng mật độ trồng tới sinh trưởng và phát triển cây Nưa konjac
Kết quả tổng hợp và phân tích cho thấy có sự ảnh hưởng mật độ trồng tới sinh
trưởng, phát triển của cây Nưa konjac.
Đối với sự sinh trưởng của cây Nưa konjac cho thấy, ở công thức MĐ1 mật độ
trồng 28571 cây/ha (50x70cm), cây sinh trưởng tốt nhất, kích thước lá lớn nhất (dài
48,30 cm, rộng 38,33 cm), chiều cao 62,10 cm) và thời gian sinh trưởng là 172 ngày.
Công thức MĐ2 mật độ trồng 40000 cây/ha (50x50cm), cây sinh trưởng gần như
tương đương với MĐ1 với chiều dài lá 47,17 cm, rộng lá 38,13 cm, chiều cao cây
58,86 cm) và thời gian sinh trưởng là 170 ngày. Tuy nhiên, khi tăng mật độ trồng lên
66670 cây/ha (50x30cm), cây sinh trưởng kém đi rất nhiều so với hai mật độ trước,
kích thước lá (dài 42,97cm, rộng 35,17 cm), chiều cao cây 49,43 cm) và thời gian
sinh trưởng là 171 ngày.
Sự ảnh hưởng mật độ trồng tới năng suất và hàm lượng glucomannan của cây
Nưa konjac có thể thấy rõ, ở công thức MĐ1 mật độ trồng 28571 cây/ha (50x70cm),
tuy khối lượng củ cái 418g và hàm lượng glucomannan 46,27% cao nhất, nhưng năng
suất lại chỉ đạt 124,09 tạ/ha do mật độ cây trồng thưa.
Công thức MĐ2 mật độ trồng 40000 cây/ha (50x50cm), cho khối lượng củ cái
398g, năng suất 165,60 tạ/ha, hàm lượng glucomannan 46,23%. Với MĐ3, khi tăng
mật độ trồng lên 66670 cây/ha (50x30cm), cho khối lượng củ cái giảm xuống thấp
nhất 284,33g, với mật độ trồng dày hơn nên năng suất ở mật độ này tính trên 1ha là
cao nhất 197,79 tạ/ha, hàm lượng glucomannan 43,40%.
Từ kết quả trên có thể thấy rằng mật độ trồng thích hợp nhất trong 3 công thức
trồng Nưa konjac với kích thước củ giống 80-100g là 40000 cây/ha (50x50cm). Với
mật độ này cây trồng sẽ đảm bảo chất lượng glucomannan và hiệu quả kinh tế cao
hơn so với mật độ trồng 28571 cây/ha (50x70cm) và mật độ trồng lên 66670 cây/ha
(50x30cm).
3.4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp lượng phân NPK tới sinh trưởng và phát
triển cây Nưa konjac
21
Kết quả phân tích và tổng hợp cho thấy,có sự ảnh hưởng của hàm lượng phân
bón NPK tới sinh trưởng và phát triển của cây Nưa konjac.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, với lượng phân bón tăng dần thì kích thước lá cây
Nưa konjac tăng dần từ PB1 tới PB5. Công thức PB1 không sử dụng phân bón cho
kết quả sinh trưởng là cây thấp nhất (dài lá 33,97 cm, rộng lá 31,17 cm, cao cây
42,43 cm).
Các công thức với lượng phân tăng dần với hàm lượng N từ 80-140kg/ha, hàm
lượng P từ 30-60 kg/ha và hàm lượng K từ 100-160 kg/ha thì ta thấy kích thước lá cùng
tăng dần. Công thức PB2 lá có kích thước là: chiều dài lá 41,63 cm, rộng lá 35,33 cm,
cao cây 52,10 cm.Công thức PB3 lá có kích thước là chiều dài 46,30 cm, rộng lá 44,33
cm, cao cây 56,43 cm. Công thức PB4 lá có kích thước là chiều dài 47,83 cm, rộng lá
45,13 cm, cao cây 62,86 cm.
Công thức PB5 lá có kích thước lớn nhất với chiều dài 49,17 cm, rộng lá 47,80
cm và chiều cao cây 66,53 cm.
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của tổ hợp lượng phân NPK tới năng suất và hàm
lượng glucomannan trong củ cây Nưa konjac tổng hợp trong bảng 3.5 cho thấy, khi
không sử dụng phân bón ở công thức PB1 cho năng suất thu được rất thấp chỉ đạt
111,87 tạ/ha với hàm lượng glucomannan 41,4%. Khi tăng hàm lượng phân bón lên ở
các công thức PB2 và PB3 năng suất và hàm lượng glucomannan cũng tăng lên theo
lần lượt là năng suất 135,33 tạ/ha, 167,33 tạ/ha và hàm lượng glucomannan là
43,57%, 45,9%.
Ở công thức PB4 lượng NPK là 120 kg N + 50 kg P2O5 + 140 kg K2O trên 1 ha
cho năng suất cao nhất với 179,87 tạ/1ha và hàm lượng glucomannan là 46,73%.
Khi tăng lượng phân bón lên ở công thức PB5 với 140 kg N + 60 kg P2O5 + 160
kg K2O trên 1 ha thì năng suất chỉ đạt 140,53tạ/ha và hàm lượng glucomannan là
44,57%, giảm so với công thức PB4. Sự giảm về năng suất này là do với lượng phân
đạm lớn, cây sinh trưởng lá tốt nên khả năng chống chịu sâu bệnh cũng như điều kiện
tự nhiên kém đi, dẫn đến cây hay bị bệnh và đổ do bão nên ảnh hưởng tới năng suất
và chất lượng glucomannan.
Như vậy, công thức PB4 lượng NPK là 120 kg N + 50 kg P2O5 + 140 kg K2O trên 1 ha
là công thức bón phân tốt nhất với năng suất củ 179 tạ/1ha và hàm lượng glucomannan
là 46,73%.
3.4.6. Sự tích lũy glucomannan trong củ Nưa konjac trong các giai đọan sinh
trưởng phát triển
Qua kết quả phân tích, tổng hợp cho thấy thời điểm cho hàm lượng
glucomannan cao nhất là khi 2/3 lá Nưa chuyển sang màu vàng với hàm lượng
glucomannan phân tích được là 45,73%.
Các thời điểm khác hàm lượng glucomannan thấp hơn. Ở giai đoạn bảo quản hàm
lượng glucomannan là 44,07%; khi của Nưa nảy chổi hàm lượng glucomannan là
37,57%; hàm lượng glucomannan thấp nhất đạt 23,73% trong giai đoạn lá Nưa phát triển
cực đại (xòe hoàn toàn). Ở giai đoạn sau khi lá Nưa lụi 1 tháng hàm lượng glucomannan
đạt 43,57%.
Như vậy, thời điểm thu hoạch Nưa cho hàm lượng glucomannan tốt nhất là khi
2/3 bộ lá chuyển thành màu vàng.
3.4.7. Trồng thử nghiệm cây Nưa konjac ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
22
Từ phân tích và tổng hợp số liệu trên cho thấy, mô hình MH2 (Trồng dưới tán
Mận ở xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ) và MH4 (Trồng dưới tán rừng tại xã
Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang) cho năng suất củ và hàm lượng
glucomannan lớn nhất lần lượt đạt 91,22 tạ/1ha, glucomannan 46,1% và 91,24 tạ/ha,
glucomannan 46,5%. Năng suất hai mô hình này cao nhất là do được trồng ở 2 vùng
có khí hậu mát với độ cao so với mặt nước biển là 918 và 874m. Hơn nữa hai khu
vực trồng này được che bóng dưới tán rừng và vườn Mận.
Tiếp theo là công thức MH3, trồng xen Ngô tại xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang với năng suất 74,51 tạ/ha và hàm lượng glucomannan là 43,1%. Hai
công thức có năng suất và hàm lượng glucomannan thấp nhất là MH6 (Trồng dưới
tán rừng tại xã Ngọc Sơn, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình), MH5 (Trồng trong bao
tải dưới tán vải tại xã Tiểu khu 10, thành phố Hòa Bình), lần lượt là 19,11 tạ/1ha,
glucomannan 37,2% và 12,86 tạ/ha, glucomannan 33,6%.
Các mô hình MH5 và MH6 trồng ở thành phố Hòa Bình và xã Ngọc Sơn, huyện
Lạc Sơn, Hòa Bình, với độ cao so với mực nước biển thấp, mùa hè nóng lên tới 35-
40
0C và độ ẩm không khí cao, nên khi vào mùa hè nhiệt độ nóng liên tục trên 300C
dẫn đến cây yếu và mắc bệnh gây chết hàng loạt. Số lượng cây chết lên tới 50-80%.
Đối với các mô hình trồng xen Ngô MH1 và MH3 tại Sơn La và Hà Giang. Có năng
suất và hàm lượng glucomannan trong củ thấp hơn là do cây Nưa Konjac sinh trưởng
hàng năm khoảng 5-6 tháng trong khi đó thời vụ của cây Ngô ngắn hơn chỉ 3-4 tháng,
vì vậy khi thu hoạch Ngô vào tháng 8 thì cây Nưa sẽ không được che bóng làm ảnh
hưởng tới sinh trưởng và phát triển cây Nưa konjac.
3.4.8. Nghiên cứu sâu bệnh hại cây Nưa konjac ở Việt Nam
3.4.8.1. Bệnh hại
Trong quá trình nghiên cứu trồng trọt cây Nưa konjac ở Việt Nam,một trong
những nguyên nhân làm giảm năng suất cây là bệnh hại. Trong số các loại bệnh hại
chủ yếu ở nước ta, đáng chú ý nhất là những bệnh chủ yếu gây hại đến cây trồng bao
gồm vi khuẩn erwinia mềm thối (Erwinia carotovora) và các bệnh về nấm như bệnh
đốm lá (nấm Fusarium solani) và Pythium (các loài Pythium).
3.4.8.2. Sâu hại
Qua điều tra, theo dõi sâu hại đối với cây Nưa là rất ít, chỉ đôi khi gặp sâu xám đen
cắn lá.
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
Kết luận:
1/ Thành phần loài Nưa củ có chứa glucomannan ở miền núi phía Bắc Việt
Nam khá đa dạng với 6 loài bao gồm: Amorphophallus konjac K. Koch,
Amorphophallus corrugatus N. E. Br., Amorphophallus krausei Engl. & Gehrm,
Amorphophallus yunnanensis Engl. & Gehrm, Amorphophallus yuloensis H. Li,
Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicolson. Nưa konjac có hàm lượng
glucomannan cao nhất trong bột Nưa khô là 44,97%. Tiếp theo là Nưa yuloensis, Nưa
đầu nhăn, Nưa krausei và Nưa vân nam lần lượt là 30,7%; 28,6%; 29,2%; 25,97% và
Nưa chuông thấp nhất (6,53%). Các loài này phân bố đa dạng theo các độ cao, hướng
phơi và đặc điểm sinh thái khác nhau. Những loài củ có hàm lượng glucomannan cao
23
thường phân bố ở những nơi có nhiệt độ trung bình hàng năm thấp hơn các loài củ có
hàm lượng glucomannan thấp. Trong số các loài Nưa củ có glucomannan ở miền núi
phía Bắc Việt Nam thì loài Nưa konjac có những đặc điểm triển vọng phát triển trồng
và đem lại giá trị kinh tế cao.
Một số dân tộc vùng núi phía Bắc Việt Nam như Mông, Nùng, Sán Dìu, v.v. khai
thác củ từ tháng 7 đến tháng 11 hàng năm, củ thu về được rửa sạch đất, gọt vỏ, cắt
thành các lát mỏng và sấy khô bằng phơi nắng hoặc treo trên gác bếp đun. Củ Nưa
được chế biến thành một số món ăn như Đậu Phụ, Mỳ, Mò Gỉ, v.v.
2/ Thời điểm thu hái quả Nưa konjac là khi vỏ quả chín có màu đỏ cam. Hạt
sau khi thu hái và xử lý bảo quản hạt lạnh ở 50C cho hiệu quả tốt nhất. Thời gian bảo
quản càng dài, chất lượng hạt Nưa sẽ càng kém và đặc biệt là sau 6 tháng bảo quản.
Do hạt Nưa konjac khó nảy mầm cần xử lý hạt bằng ngâm hạt trong nước ấm 40-
50°C trong 6 giờ, ủ và rửa chua sau đó gieo hạt vào trong cát khi cây có chiều cao
khoảng 5- 10 cm chuyển vào bầu đất.
Xử lý vết cắt củ khi thu hoạch bằng xi măng cho hiệu quả xử lý tốt nhất. Bảo
quản lạnh ở điều kiện 100C cho tỷ lệ củ nảy chồi cao nhất, số củ bị nhiễm bệnh thấp
nhất và tỷ lệ cây sống cao nhất.
Nhân giống Nưa konjac bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào, chồi đỉnh được khử
trùng tốt nhất khi sử dụng dung dịch Javen 60% (NaClO) trong 12 phút. Công thức
môi trường dinh dưỡng thích hợp nhất để tái sinh chồi Nưa konjac in vitro là MS + 2
mg/l BAP + 0,2 mg/l Kinetin + 8 g/l Agar + 30 g/l sucrose. Công thức môi trường ra
rễ tốt nhất là 1/2 MS + 8 g/l Agar + 14 g/l Sucrose + 0,4 mg/l IBA + 1 g/l than hoạt
tính. Giá thể thích hợp nhất cho trồng cây Nưa konjac in vitro là 50% đất + 30% cát +
20% trấu hun.
3/ Trồng Nưa konjac củ giống có khối lượng 70-100g độ che sáng phù hợp
nhất là 60%. Thời vụ trồng vào khoảng cuối tháng 3 đầu tháng 4 dương lịch. Mật độ
trồng 40.000 cây/ha (50x50cm) cho hiệu quả tốt nhất với năng suất 165,60 tạ/ha, hàm
lượng glucomannan 46,23%. Lượng phân NPK là 120 kg N + 50 kg P2O5 + 140 kg
K2O trên 1 ha là công thức bón phân tốt nhất. Thời điểm thu hoạch cho hàm lượng
glucomannan cao nhất là khi 2/3 lá Nưa chuyển sang màu vàng.
Kiến nghị:
Việc nghiên cứu cây Nưa củ có glucomannan đã đạt được kết quả nhất định,
tuy nhiên kết quả nghiên cứu của luận án mới chỉ là bước đầu. Vì vậy, tác giả đề
nghị tiếp tục các nghiên cứu bảo tồn, nhân giống, lai tạo và phát triển loài Nưa konjac
ở Việt Nam, nhằm đưa cây Nưa konjac trở thành một cây trồng góp phần phát triển
kinh tế các tỉnh miền núi phía Bắc và các địa phương khác trong cả nước.
24
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Cho đến nay đây là công trình khoa học đầu tiên về đánh giá thành phần loài,
phân bố, đánh giá hàm lượng glucomannan các loài Nưa củ có glucomannan và lựa
chọn loài có triển vọng phát triển trồng một cách đầy đủ ở miền núi phía Bắc Việt
Nam.
- Đã bổ sung một số dẫn liệu về phân bố, đặc điểm sinh học, sinh thái và hàm
lượng glucomannan của một số loài Nưa ( Amorphophallus spp). ở các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam.
- Đã bổ sung 01 loài cho hệ thực vật Việt Nam là loài Amorphophallus
yuloensis.
- Đã nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Nưa konjac ở Việt Nam. Kỹ thuật
nhân giống hữu tính bằng hạt, nhân giống bằng củ và kỹ thuật nhân giống Nưa konjac
bằng kỹ thuật nuôi cấy mô.
- Đã nghiên cứu kỹ thuật trồng Nưa konjac ở miền núi phía Bắc Việt Nam. Xác
định được khối lượng củ giống thích hợp cho trồng thương mại phát triển lấy bột
glucomannan của cây Nưa konjac. Độ che sáng, thời vụ trồng, mật độ trồng, lượng phân
bón NPK, tích lũy hàm lượng glucomannan trong củ Nưa trong giai đoạn phát triển.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Văn Dư, Trần Huy Thái, Nguyễn Công Sỹ, Trần Văn Tiến, Một số kết quả nhân
giống hữu tính cây Nưa (Amorphophallus spp). Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần tứ 6, Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, 2015, tr 1323-1328, Hà Nội.
2. Nguyen Van Du, Bui Hong Quang, Nguyen Thi Van Anh, Masuno T, Peter J. Matthews ,
Tran Van Tien , Useful aroids and their prospects in Vietnam. Aroideana, 2015, 31: 130-
142.
3. Trần Văn Tiến, Hà Văn Huân, Nguyễn Văn Dư, Tri thức bản địa về khai thác và chế
biến củ Nưa konjac (Amorphophallus konjac) làm thực phẩm ở một số tỉnh miền núi phía
Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp, 2017, số 1/2017, tr 11-16.
4. Tran Van Tien, Nguyen Van Du, Nguyen Cong Sy, Biological Characteristics and
Distribution of the species Amorphophallus yuloensis H. Li (Araceae) in Vietnam,
Aroideana,2017, 39: 57-63.
5. Trần Văn Tiến, Nguyễn Văn Dư, Hà Văn Huân, Nguyễn Minh Quang, Nhân giống in
vitro loài Nưa konjac (Amorphophallus konjac) ở Việt Nam để bảo tồn và phục vụ sản suất.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2017, số 6B/2017, tr 35-40.
6. Trần Văn Tiến, Nguyễn Văn Dư, Nguyễn Công Sỹ, Hà Văn Huân, Kiều Thị Thuyên,
Nghiên cứu phát triển trồng loài Nưa Konjac (Amorphophallus konjac) ở miền núi phía Bắc
Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, số 18/2017, tr 149-157.
7. Trần Văn Tiến, Nguyễn Văn Dư, Nguyễn Công Sỹ, Một số nghiên cứu nhân giống loài
Nưa konjac ( Amorphophallus konjac K.Koch) bằng củ. Báo cáo khoa học về Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần tứ 6, Nxb. Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, 2017, tr 1502-1507, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_phan_bo_cac_loai_nua_a.pdf