Đã tổng hợp thành công vật liệu compozit PANi trên các PPNN là mùn cưa, vỏ lạc,
vỏ đỗ, vỏ trấu và rơm bằng phương pháp hóa học. Cấu trúc và tính chất của vật liệu
compozit được khẳng định bằng các phương pháp phân tích đặc trưng cấu trúc cho
thấy: vật liệu compozit tồn tại ở dạng sợi với kích cỡ 10 ÷ 50 nm; các vật liệu
compozit có nhiệt độ phân hủy nhỏ hơn so với PANi riêng rẽ, sự có mặt của các
PPNN đã làm giảm độ dẫn điện của compozit dạng muối xuống 31÷ 46 lần so với
PANi riêng rẽ; compozit có cấu trúc dạng lỗ xốp với diện tích bề mặt riêng nhỏ (2
m2/g đối với PANi-vỏ lạc)
25 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1874 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tổng hợp compozit PANi và các phụ phẩm nông nghiệp để xử lý các kim loại nặng Pb (II), Cr (VI) và Cd (II), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông một số vật liệu
compozit PANi–PPNN như: PANi – vỏ lạc, PANi – vỏ đỗ và PANi – rơm theo
phương pháp hóa học. Các vật liệu compozit có kích cỡ nanomet và cấu trúc dạng
sợi. Trong đó compozit PANi – vỏ lạc có khả năng hấp phụ tốt nhất, với dung
lượng hấp phụ Cr (VI), Pb (II) và Cd (II) cực đại đạt tương ứng 90,91; 196,08 và
140,85 mg/g; thời gian đạt cân bằng hấp phụ từ 30 ÷ 40 phút.
Đã nghiên cứu và thiết lập được mô hình hấp phụ đẳng nhiệt và xác định được các
tham số trong mô hình; quá trình hấp phụ của Cr (VI), Pb (II) và Cd (II) trên các
vật liệu compozit đã tổng hợp đều tuân theo phương trình động học hấp phụ bậc 2,
đây là quá trình tự diễn biến (∆G0 < 0 ).
Đã nghiên cứu và thiết lập được mô hình Thomas, Yoon-Nelson, Bohart –Adam áp
dụng cho quy trình xử lý Cr (VI) trên compozit PANi – vỏ lạc, xác định được các
tham số trong mô hình để áp dụng trong thực tiễn, điều kiện tối ưu cho quy trình tại
tốc độ dòng chảy 0,5 ml/phút, nồng độ ban đầu 4,97 mg/l và chiều cao cột hấp phụ 0,8
cm đạt hiệu suất cao nhất (32,5%).
4. Bố cục luận án:
Luận án gồm 117 trang với 44 bảng, 73 hình vẽ và đồ thị. Kết cấu của luận án: Mở đầu
(2 trang), Chương 1 Tổng quan (36 trang), Chương 2 Thực nghiệm và phương pháp nghiên
cứu (09 trang), Chương 3 Kết quả và thảo luận (60 trang), Kết luận (01 trang), Phần Danh
mục các công trình khoa học đã công bố (2 trang), Những đóng góp mới của luận án (1
trang), Tài liệu tham khảo (08 trang) với 105 tài liệu.
NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
Tổng quan về vật liệu compozit: khái niệm, phân loại, tính chất, ứng dụng; công
nghệ chế tạo vật liệu compozit nói chung.
Tổng quan về công nghệ chế tạo vật liệu compozit trên cơ sở PANi và PPNN.
Tổng quan về đặc điểm quá trình hấp phụ trên vật liệu PANi – PPNN: các khái
niệm cơ bản, phương trình hấp phụ đẳng nhiệt, động học hấp phụ, động lực hấp
phụ; hiện trạng nghiên cứu ứng dụng vật liệu compozit PANi – PPNN làm chất hấp
phụ sử dụng trong lĩnh vực xử lý môi trường.
CHƢƠNG 2: CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loại vật liệu để tổng hợp vật liệu compozit PANi – PPNN, bao gồm: các
PPNN (mùn cưa, rơm, vỏ lạc, vỏ đỗ, vỏ trấu) và anilin.
Các ion kim loại nặng: chì (II), cadmi (II) và crom (VI)
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ tĩnh và động của vật liệu hấp phụ
2.2. Hóa chất – Thiết bị, dụng cụ
3
Các hóa chất cơ bản dùng để tổng hợp vật liệu và pha chế các dung dịch nghiên
cứu gồm: C6H5NH2, (NH4)2S2O8, Cd(NO3)2, Pb(NO3)2, K2CrO4, HCl (Merk, Đức)
Thiết bị tổng hợp vật liệu và nghiên cứu hấp phụ bao gồm: máy khuấy từ, bơm hút
chân không, máy lắc, máy li tâm, cân phân tích và các thiết bị khác.
2.3. Thực nghiệm:
Tổng hợp vật liệu compozit PANi-PPNN (mùn cưa, vỏ lạc, vỏ đỗ, rơm, vỏ trấu)
bằng phương pháp hóa học.
Nghiên cứu khả năng hấp phụ tĩnh của vật liệu compozit đã tổng hợp đối với Cr
(VI), Pb (II), Cd (II).
Nghiên cứu hấp phụ động đối với Cr (VI).
2.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu xác định cấu trúc và hình thái học của vật liệu
(phương pháp phổ hồng ngoại, phương pháp hiển vi điện tử (SEM, TEM), nhiễu xạ
tia X, xác định diện tích bề mặt BET, đo độ dẫn điện; phân tích nhiệt);
Phương pháp xác định nồng độ của chất (phổ hấp thụ nguyên tử AAS).
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu tổng hợp các vật liệu compozit PANi – PPNN
Vật liệu compozit PANi – PPNN được tổng hợp bằng phương pháp hóa học. Sản
phẩm thu được ở dạng muối và trung hòa. Hiệu suất chuyển hóa anilin trong quá trình
tổng hợp được tính toán dựa trên cơ sở khối lượng của PANi đã hình thành so với khối
lượng monome sử dụng ban đầu.
3.1.1. Hiệu suất chuyển hóa anilin khi giữ cố định tỉ lệ monome/PPNN
Bảng 3.1. Hiệu suất chuyển hóa anilin khi tổng hợp các vật liệu compozit
PANi –PPNN dạng muối (tỉ lệ monome/PPNN là 1/1)
Hiệu suất chuyển hóa anilin khi tổng hợp vật liệu compozit dạng trung hòa thấp
hơn dạng muối, một phần do PANi không chứa gốc Cl- sẽ nhẹ hơn và một phần nhỏ bị
mất đi trong quá trình xử lý vật liệu để chuyển sản phẩm từ dạng muối sang dạng trung
hòa.
VLHP
Khối
lượng
Anilin (g)
Khối lượng
compozit (g)
Khối lượng
PANi (g)
Hiệu suất
chuyển hóa
anilin (%)
PANi – mùn cưa
4,65
8,03 3,38 72,69
PANi – vỏ lạc 7,86 3,21 69,03
PANi – vỏ đỗ 7,36 2,71 58,28
4
Bảng 3.2. Hiệu suất chuyển hóa anilin khi tổng hợp các vật liệu compozit
PANi – PPNN dạng trung hòa (tỉ lệ monome/PPNN là 1/1)
3.1.2. Hiệu suất chuyển hóa anilin khi thay đổi tỉ lệ monome/PPNN
Bảng 3.3. Hiệu suất chuyển hóa anilin khi tổng hợp các vật liệu compozit PANi-vỏ trấu
Tỉ lệ
Anilin/vỏ trấu
Khối lượng
anilin (g)
Khối lượng
compozit (g)
Khối lượng
PANi (g)
Hiệu suất chuyển
hóa anilin (%)
1:1
0,93
1,60 0,67 72,04
1:2 2,44 0,58 62,37
1:3 3,09 0,30 32,26
1:4 3,88 0,16 17,20
Bảng 3.4. Hiệu suất chuyển hóa anilin khi tổng hợp các vật liệu compozit PANi-vỏ lạc
Tỉ lệ
Anilin/vỏ lạc
Khối lượng
anilin (g)
Khối lượng
compozit (g )
Khối lượng
PANi (g)
Hiệu suất chuyển
hóa anilin (%)
1:1
0,93
1,75 0,82 88,17
1:2 2,55 0,69 74,19
1:3 3,20 0,41 44,09
1:4 4,08 0,36 38,71
Kết quả cho thấy khi tăng PPNN thì hiệu suất chuyển hóa anilin trong quá trình
tổng hợp compozit đều giảm, bất kể ta chọn loại PPNN nào. Tuy nhiên hiệu suất
chuyển hóa anilin là cao hơn khi sử dụng PPNN là vỏ lạc. Nguyên nhân có thể do cấu
trúc vỏ lạc xốp hơn nên tạo cơ hội thuận lợi cho quá trình polyme hóa so vỏ trấu.
3.2. Khảo sát một số đặc trƣng cấu trúc vật liệu compozit PANi – PPNN
3.2.1. Kết quả khảo sát bằng phổ hồng ngoại IR
3.1.1.1. PANi dạng trung hòa với các PPNN khác nhau
Wavenumber (cm-1)
A
d
so
rp
ti
o
n
c
o
ef
fi
ci
en
t
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
0.09
0.06
0.03
0.00
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
3451.51
2917.08
1825.39
1731.91
1654.93
1605.44
1462.48
1333.26
1223.29
1052.83
783.14
725.66
678.93
599.19
505.71
478.22
A
b
s
o
r
b
a
n
c
e
Wavenumbers(cm
-1
)
(a)
0.00
0.06
0.12
0.18
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
A
d
so
rp
ti
o
n
c
o
ef
fi
ci
en
t
Wavenumber (cm-1)
3438.91
3268.45
3041.17
2927.53
1584.54
1499.95
1301.68
1156.28
1119.27
944.79
825.83
646.07
601.13
(b)
Wavenumber (cm-1)
A
d
so
rp
ti
o
n
c
o
ef
fi
ci
en
t
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
0.016
0.012
0.080
0.040
0.00
0.02
0.04
0.06
0.08
0.10
0.12
0.14
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
0.16
3330.72
2931.99
1695.92
1663.35
1595.26
1435.37
1334.70
1165.94
816.56
511.60
718.85
594.50
1047.51
479.03
Wavenumbers(cm
-1
)
A
b
s
o
r
b
a
n
c
e
(c)
0.000
Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của mùn cưa (a), PANi (b) và compozit PANi-mùn cưa (c)
VLHP
Khối
lượng
Anilin (g)
Khối lượng
compozit (g)
Khối lượng
PANi (g)
Hiệu suất
chuyển hóa
anilin (%)
PANi – mùn cưa
4,65
7,68 3,03 65,18
PANi – vỏ lạc 6,98 2,33 50,11
PANi – vỏ đỗ 6,98 2,33 50,11
5
Signals
(cm
-1
)
(a) (b) (c)
Binding
3430 3444 O-H
2903,1057 C-H-O
1636 1630 C=C
1032 1025 C-O
3438, 3268 3385 N-H
3041,2927 2925 C – H aromatic
1584 1596 Quinoid
1499 1492 Benzoid
1301 1328 –N=quinoid=N–
1156 1163 C–N
+
group
825 824 N-H group
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
A
d
so
rp
ti
o
n
c
o
e
ff
ic
ie
n
t
Wavenumber (cm-1)
3430,41
2903,41
1739,42
1635,79
1506,85
1428,53
770,46
708,32
609,97
1335,27
1032,15
1265,32
(a)
3444,64
2924,87
1740,16
1630,79
1596,88
1492,54
1328,22
1163,89
1025,65
824,81
629,18
545,72
454,43
A
d
so
rp
ti
o
n
c
o
e
ff
ic
ie
n
t
Wavenumber (cm-1)
0.00
0.04
0.08
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
(c)
0.00
0.06
0.12
0.18
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
A
d
so
rp
ti
o
n
c
o
e
ff
ic
ie
n
t
Wavenumber (cm-1)
3438.91
3268.45
3041.17
2927.53
1584.54
1499.95
1301.68
1156.28
1119.27
944.79
825.83
646.07
601.13
(b)
Benz id
Quinoid
3444,64
2924,87
1740,16
1630,79
1596,88
1492,54
1328,22
1163,89
1025,65
824,81
629,18
545,72
454,43
A
d
so
rp
ti
o
n
c
o
ef
fi
ci
en
t
Wavenumber (cm-1)
0.00
0.04
0.08
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
(c)
Wavenumber (cm
-1
)
Hình 3.2. Phổ hồng ngoại của vỏ lạc (a), compozit PANi-vỏ lạc (c)
0.00
0.04
0.08
0.12
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
0.16
3428.99
2914.37
1650.14
1427.37
1380.03
1240.80
1070.94
1040.31
759.07
675.54
480.62
A
d
so
rp
ti
o
n
co
ef
fi
ci
en
t
s o
r
b
an
c
e
Wavenumber (cm-1)
(a)
1739.20
0.00
0.02
0.04
0. 6
0.07
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
3413.42
2904.59
1740.58
1650.70
1590.78
1464.94
1375.0
6 1240.24
1030.52
847.76
724.92
667.99
608.07
497.22
Wavenumber
(cm-1)
(c)
A
d
so
rp
ti
o
n
co
ef
fi
ci
en
t
s o
r
b
an
c
e
Hình 3.3. Phổ hồng ngoại của rơm (a), compozit PANi-rơm (c)
3422,20
33
2927,94
33
1725,14
33
1641,98
33
1465,56
33 1367,27
33
1150,13
33
1057,29
33
815,35
33
689,42
33
580,97
33
515,44
33
0.00
0.10
0.20
0.30
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
A
d
so
rp
ti
o
n
c
o
e
ff
ic
ie
n
t
Wavenumber (cm-1)
(a)
0.00
0.04
0.08
0.12
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
A
d
so
rp
ti
o
n
c
o
e
ff
ic
ie
n
t
Wavenumber (cm-1)
3385,16
2932,86
1584,15
1492,79
1639,98
1310,07
1107,04
1025,83
830,41
690,83
635,00
541,10
462,43
(c)
Hình 3.4. Phổ hồng ngoại của vỏ trấu (a), compozit PANi-vỏ trấu (c)
Hình 3.5. Phổ hồng ngoại của vỏ đỗ (a), compozit PANi-vỏ đỗ (c)
Tiến hành phân tích phổ hồng ngoại của các vật liệu trên các PPNN là vỏ trấu,
mùn cưa, vỏ đỗ, vỏ lạc và rơm cho thấy phổ hồng ngoại của vật liệu compozit đi từ
PANi dạng trung hòa tổng hợp bằng phương pháp hóa học đều xuất hiện các dải phổ
đặc trưng cho cả PANi và vật liệu PPNN. Điều này chứng tỏ các vật liệu PANi – PPNN
đã tổng hợp đều tồn tại ở dạng compozit, trong đó PANi ở dạng trung hòa.
(c)
6
Bảng 3.7 đến 3.11. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của PANi, PPNN và compozit
Số sóng (cm-1) Nhóm chức
PANi Mùn
cưa
Vỏ
lạc
Vỏ
trấu
Vỏ
đỗ
Rơm PANi -
mùn cưa
PANi -
vỏ lạc
PANi-
vỏ trấu
PANi -
vỏ đỗ
PANi -
rơm
3451 3430 3422 3422 3429 3450
3400
3444 3450 3417 3413 O-H
2917
1057
2903
1057
2927
1057
2929 COH
1654 1636 1641 1665
1562
1663 1630 1639 1659 C=C
1052 1032 1057 1012
1161
1047 1025 C-O
2914 C-H
1739 1740 C=O nhóm este
trong hemicellulose
1650 1650 H-O-H trong nước
1427
1380
C=C vòng thơm
trong lignin
1070
1040
1030 C-O trong cellulose,
hemicellulose và lignin
3438
3268
3330 3385 3385,
3300
3417,
3240
3413
3300
N-H
3041
2927
2932 2985 2932 2936 2904 C – H vòng thơm
1584 1595 1596 1584 1568 1590 Benzoid
1499 1435 1492 1492 1488 1464 Quinoid
1301 1334 1328 1370 1286 1375 -N=quinoid=N–
1156 1165 1163 1159 1252 1125 Nhóm C–N+
3.2.1.2. PANi dạng muối với các PPNN khác nhau
Hình 3.6. Phổ hồng ngoại của compozit PANi – mùn cưa (a), PANi – vỏ lạc (b),
PANi – vỏ đỗ (c) và PANi (d)
Quá trình hình thành PANi dạng trung hòa và dạng muối tồn tại trong các vật liệu
(a)
7
compozit này có thể được mô tả theo quá trình sau:
Bảng 3.12. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của compozit PANi –PPNN dạng muối
Số sóng (cm-1)
Nhóm chức
PANi-mùn cưa PANi-vỏ lạc PANi-vỏ đỗ PANi
3431 3437 3417 O-H
2920 2939 2927 C-H
1106, 1064 1107, 1019 1100, 1090 C-O
3431 3437, 3252 3417, 3240 3438, 3268 N-H
2929 2939 2927 2938 C – H vòng thơm
1569 1580 1568 1581 Benzoid
1459 1490 1488 1499 Quinoid
1293 1301 1286 1301 –N=quinoid=N–
1231 1246 1242 1239 Nhóm C–N+
607 611 570 599 Cl
-
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy vật liệu PANi – PPNN đã được tổng hợp
thành công bằng phương pháp hóa học. Vật liệu thu được tồn tại ở dạng compozit,
trong đó dạng trung hòa để nghiên cứu hấp phụ cation và dạng muối để hấp phụ anion.
3.2.2. Kết quả đo độ dẫn điện
Bảng 3.13. Kết quả độ dẫn điện của PANi và các vật liệu compozit dạng muối
(tỉ lệ monome/PPNN 1/1)
Vật liệu PANi PANi-mùn cưa PANi – vỏ lạc PANi – vỏ đỗ PANi-rơm
Độ dẫn điện
χ (S/cm)
0,06 1,63.10
-3
1,30.10
-3
1,90.10
-3
1,86.10
-3
Các compozit dạng trung hòa là các chất không dẫn điện, nên chỉ có compozit dạng
muối mới được xác định độ dẫn. Kết quả cho thấy, độ dẫn điện của PANi lớn gấp 31 ÷
46 lần so với các vật liệu compozit, điều này có thể giải thích do các PPNN là vật liệu
không dẫn điện, khi có thêm PPNN vào thành phần của vật liệu thì độ dẫn điện của vật
liệu giảm đi nhiều lần.
3.2.3. Phân tích hình thái học
3.2.3.1. Compozit từ PANi dạng trung hòa
So sánh ảnh SEM trên hình 3.10 của 3 vật liệu thấy rằng : vỏ lạc tồn tại ở dạng thớ
dài, xốp và xếp chồng lên nhau kích thước trong vùng µm (a); PANi ở dạng sợi, đường
kính cỡ 15 ÷ 30 nm (b) ; compozit ở dạng sợi, đường kính nằm trong vùng kích thước
nanomet và lớn hơn so với sợi PANi là nhờ có lớp màng PANi bao bọc vỏ lạc.
(3.1)
8
Hình 3.10. Ảnh SEM của vỏ lạc (a, PANi (b) và
compozit PANi - vỏ lạc (c)
Trên ảnh TEM (hình 3.11) của compozit cũng cho thấy
PANi (màu sáng) đã phủ lên toàn bộ bề mặt và các hốc
nhỏ của vỏ lạc (màu thẫm) một lớp mỏng kích cỡ
nanomet.
Kết quả tương tự cũng thu được khi phân tích hình
thái học của các vật liệu compozit PANi – vỏ trấu,
PANi – mùn cưa, PANi – vỏ đỗ và PANi – rơm.
3.2.3.2. Compozit từ PANi dạng muối
Kết quả phân tích ảnh SEM của vật liệu
compozit tổng hợp từ PANi dạng muối (hình 3.18) cho thấy PANi – mùn cưa và PANi
– vỏ lạc tồn tại ở dạng sợi với đường kính khoảng 20 ÷ 30 nm; trong khi đó PANi – vỏ
đỗ tồn tại ở dạng tấm và các sợi ngắn với đường kính khoảng 40÷50 nm.
Hình 3.18. Ảnh SEM của compozit PANi- mùn cưa (a), PANi- vỏ lạc (b) và PANi – vỏ đỗ (c)
Hình 3.19. Ảnh TEM của compozit PANi – mùn cưa (a), PANi – vỏ lạc (b) và PANi – vỏ đỗ (c)
Từ các kết quả phân tích ảnh SEM và TEM đã khẳng định vật liệu tổng hợp từ PANi
Hình 3.11. Ảnh TEM của
compozit PANi –vỏ lạc
(c)
(a) (b
)
) (a) (b) (c)
(a)
( c )
( b )
9
dạng trung hòa và dạng muối đều tồn tại ở dạng compozit bao gồm PANi và PPNN,
trong đó PANi đã bao phủ lên các PPNN một lớp mỏng kích cỡ nanomet; compozit có
cấu trúc dạng sợi với kích cỡ khoảng 10 ÷ 50 nm.
3.2.4. Kết quả nhiễu xạ tia X
Từ các kết quả phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X trên hình 3.21 cho thấy PANi (b)
có pic ở vị trí góc 2θ > 25 0 và vỏ lạc (c) 2θ = 22 0, cả hai đều có cấu trúc vô định hình.
Compozit PANi-vỏ lạc (a) đã xuất hiện pic của vỏ lạc và có sự mở rộng chân pic nhờ sự
có mặt của PANi.
Các kết quả tương tự cũng được tìm thấy
khi phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X của các
compozit PANi – mùn cưa, PANi – vỏ đỗ, PANi
– rơm, PANi – vỏ trấu. Điều này chứng tỏ vật
liệu có cấu tạo từ PANi và PPNN được tổng hợp
thành công bằng phương pháp hóa học và chúng
đều tồn tại ở dạng compozit.
3.2.5. Kết quả phân tích nhiệt vi sai
Kết quả phân tích nhiệt vi sai cho thấy nhiệt
độ phân hủy của PANi riêng rẽ cao hơn hẳn so
với vật liệu compozit PANi – PPNN. Các PPNN
có mặt trong vật liệu compozit có nhiệt độ phân
hủy thấp hơn hẳn so với PANi, trong đó thấp
nhất là vỏ lạc (2030C), cao nhất là vỏ đỗ
(284,41
0
C). PANi trong các compozit có nhiệt
độ phân hủy không khác nhau nhiều (trong
khoảng 300 ÷ 342 0C), trong đó thấp nhất là PANi – vỏ đỗ (322,580C) và cao nhất là
compozit PANi – vỏ trấu (349,640C).
Bảng 3.14. Nhiệt độ phân hủy của các vật liệu compozit dạng trung hòa
Vật liệu
Nhiệt độ phân hủy (0C)
PPNN PANi
PANi - 380
Compozit PANi/vỏ trấu 265 342
Compozit PANi/vỏ lạc 221 335,65
Compozit PANi/mùn cưa 230 329,14
Compozit PANi/rơm 240 332,44
Compozit PANi/vỏ đỗ 284,41 322,58
3
0
0
,0
0
0
,0
0
20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70
(a)
(c)
2θ degree
In
te
n
si
ty
C
p
s
(b)
Hình 3.21. Giản đồ nhiễu xạ tia X
của PANi - Vỏ lạc (a), PANi (b)
và Vỏ lạc (c)
10
Bảng 3.15. Nhiệt độ phân hủy của các vật liệu compozit dạng muối
Vật liệu
Nhiệt độ phân hủy (0C)
PPNN PANi
PANi - 380
Compozit PANi/vỏ đỗ 210 310,04
Compozit PANi/vỏ lạc 203 341,64
Compozit PANi/mùn cưa 277,99 349,64
3.2.6. Đo diện tích bề mặt riêng (BET)
Kết quả phân tích đường hấp phụ và nhả hấp phụ đẳng nhiệt của vật liệu compozit
PANi– vỏ lạc cho thấy đây thuộc dạng đường loại 3 theo phân loại của IUPAC. Như vậy
theo lý thuyết thì vật liệu compozit này có cấu trúc lỗ xốp dạng macro và có khả năng hấp
phụ yếu. Sự phân bố đường kính mao quản nằm chủ yếu trong khoảng 0 ÷ 40 nm và đạt
cực đại tại 30 nm. Diện tích bề mặt riêng của mẫu compozit PANi –vỏ lạc chỉ đạt 2
m
2
/g.Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu hấp phụ thu được ở phần sau cho thấy khả năng hấp
phụ của PANi-vỏ lạc rất cao nhờ cấu trúc đa dạng đặc biệt của PANi.
Hình 3.28: Đường hấp phụ và nhả hấp phụ
đẳng nhiệt của vật liệu compozit PANi-vỏ lạc
Hình 3.29. Đường phân bố
đường kính mao quản
3.3. Nghiên cứu khả năng hấp phụ của vật liệu
3.3.1. Nghiên cứu hấp phụ tĩnh
3.3.1.1. Ảnh hƣởng của thời gian hấp phụ
Các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian hấp phụ cho thấy:
Khả năng hấp phụ của vật liệu dạng compozit lớn hơn hẳn các PPNN tương ứng.
Trong số ba ion kim loại sử dụng để nghiên cứu hấp phụ trên các VLHP đã chế
tạo thì hiệu suất hấp phụ Cd (II) là kém nhất (< 50%); trong khi hiệu suất hấp phụ
Cr (VI) và Pb (II) khá cao (> 70%)
Thời gian đạt cân bằng hấp phụ của các compozit đối với Cr (VI) và Cd (II) trong
khoảng 40 ÷ 120 phút, đối với Pb (II) là khoảng 30 ÷ 60 phút khi sử dụng PANi –
mùn cưa, PANi – vỏ lạc và PANi – vỏ đỗ.
3.3.1.2. Ảnh hƣởng của pH
Các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng pH đến khả năng hấp phụ của các ion Cr (VI),
Cd (II) và Pb (II) trên các vật liệu compozit cho thấy:
11
Khả năng hấp phụ các ion Cr (VI), Cd (II) và Pb (II) của vật liệu compozit đều
phụ thuộc vào môi trường hấp phụ.
Khả năng hấp phụ ion Cr (VI) của PANi – vỏ đỗ và PANi – vỏ lạc tốt nhất ở pH
= 1, của PANi – mùn cưa ở pH = 3.
Khả năng hấp phụ Cd (II) và Pb (II) của các compozit đạt hiệu suất cao nhất ở môi
trường pH = 6 tương ứng. Vì thế các nghiên cứu tiếp theo đã chọn các môi trường
này để tiến hành hấp phụ.
3.3.1.3. Ảnh hƣởng của nồng độ ban đầu
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy trong khoảng nồng độ khảo sát, khi nồng độ ban
đầu của dung dịch tăng thì dung lượng hấp phụ các ion kim loại nặng của các vật liệu
compozit đều tăng.
Hình 3.34 và 3.35. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào nồng độ ban đầu Cr (VI)(a), Pb
(II) (b) và Cd (II) (c) trên các vật liệu compozit (tỉ lệ monome : PPNN (1:1))
Ở nồng độ ban đầu nhỏ (C0 < 40 mg/l), đường biểu diễn sự phụ thuộc của C0 vào q
có xu hướng tăng nhanh, tuy nhiên khi nồng độ ban đầu lớn (C0 > 40 mg/l) đường biểu
diễn này có xu hướng tăng chậm lại.
3.3.1.4. Ảnh hƣởng của vật liệu hấp phụ
Ảnh hưởng của tỉ lệ monome/PPNN
0.0
20
40
60
80
100
0 2 4 6 8
PANi
PANi-VL 1/1
PANi-VL 1/2
PANi-VL 1/3
PANi-VL 1/4
pH
%
h
ấp
p
h
ụ
0.0
20
40
60
80
100
0 2 4 6 8
PANi
PANi-VL 1/1
PANi-VL 1/2
PANi-VL 1/3
PANi-VL 1/4
%
h
ấp
p
h
ụ
pH
Hình 3.36. Sự phụ thuộc pH của các compozit PANi-vỏ lạc có tỉ lệ monome/vỏ lạc thay
đổi. Thời gian hấp phụ: 40 phút, lượng vật liệu hấp phụ: 20 mg, bên trái (a): hấp phụ
Pb (II) (Co = 15,02 mg/l), bên phải (b): hấp phụ Cd (II) (Co = 19,49 mg/l)
Có thể nhận thấy, sự hấp phụ Cd (II) và Pb (II) của compozit PANi – vỏ lạc không
chỉ phụ thuộc vào pH mà còn bị ảnh hưởng bởi tỉ lệ monome/vỏ lạc khi tổng hợp vật
liệu. Phần trăm hấp phụ Cd (II) và Pb (II) đạt khá lớn tại pH ở môi trường axit yếu (pH
= 5 và 6 tương ứng), khi tỉ lệ monome/vỏ lạc thay đổi từ 1/1 đến 1/4 thì phần trăm hấp
phụ của các ion cũng tăng; cực đại hấp phụ Cd (II) tại pH = 5 và Pb (II) tại pH = 6 với
12
tỉ lệ monome/vỏ lạc là 1/4.
Kết quả tương tự cũng thu được khi nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ monome/PPNN
trên PANi – vỏ trấu. Khả năng hấp phụ Pb (II) tốt nhất tại tỉ lệ monome/vỏ lạc 1/4 đối
với compozit PANi – vỏ lạc và 1/1 đối với compozit PANi – vỏ trấu.
Bảng 3.16. Hấp phụ Cr (VI) trên PANi-vỏ lạc có tỉ lệ monome/vỏ lạc thay đổi (pH =2)
Khả năng hấp phụ Cr (VI) trên PANi – vỏ lạc (ở dạng muối) với tỉ lệ 1/1 là tốt nhất
(bảng 3.16).
Ảnh hưởng của PPNN (cùng tỉ lệ)
Với Pb (II): Ở nồng độ ban đầu nhỏ (C0 < 20 mg/l) khả năng hấp phụ của compozit
PANi – vỏ lạc là lớn nhất; ở nồng độ lớn (C0 > 20 mg/l), khả năng hấp phụ của
compozit PANi – mùn cưa là lớn nhất.
Với Cd (II): Khả năng hấp phụ của các compozit ổn định hơn, ở các nồng độ nghiên
cứu, compozit PANi – vỏ lạc đều có khả năng hấp phụ lớn nhất.
0
20
40
60
80
100
0 10 20 30 40 50
Co (mg/l)
%
h
ấp
p
h
ụ
PANi- mùn cưa
PANi-rơm
PANi-vỏ lạc
PANi-vỏ trấu
(a)
(b)
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 0
20
40
60
80
100
%
h
ấp
p
h
ụ
Co (mg/l)
PANi- mùn cưa
PANi-rơm
PANi-vỏ lạc
PANi-vỏ trấu
Hình 3.40. Khả năng hấp phụ Pb (II) (a) và Cd (II) (b) trên các compozit
chế tạo ở cùng tỉ lệ monome/PPNN 1/2
Với Cr (VI): Kết quả cho thấy, ở cùng một tỉ lệ monome/ PPNN, với các PPNN khác
nhau thì khả năng hấp phụ Cr (VI) cũng khác nhau, tuy nhiên sự sai khác này không
đáng kể (bảng 3.17).
Bảng 3.17. Hấp phụ Cr (VI) trên một số compozit có cùng
tỉ lệ monome/PPNN (pH =2)
Monome/Vỏ lạc Co (mg/l) C (mg/l) % hấp phụ qe (mg/g)
1/1 5,65 3,20 43,36 32,67
1/2 5,65 3,47 38,58 29,07
1/4 5,65 4,73 16,28 12,67
Loại compozit C0
(mg/l)
Tỉ lệ monome/ PPNN 1/1
C (mg/l) % hấp phụ qe (mg/g)
PANi-vỏ lạc 5,65 3,20 43,36 32,67
PANi-vỏ trấu 3,19 43,54 32,80
Tỉ lệ monome/ PPNN ½
PANi-vỏ lạc 5,65 3,47 38,58 29,07
PANi-vỏ trấu 3,50 38,05 28,67
13
3.3.1.5. Nghiên cứu mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Dựa vào kết quả khảo sát khả năng hấp phụ các ion kim loại nặng theo nồng độ trên
các vật liệu compozit, mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich đã được xác
lập để tính toán các thông số động học hấp phụ. Kết quả được thể hiện trong hình 3.41
với sự hấp phụ ion Cr (VI) (dạng phương trình tương tự được xây dựng với ion Pb (II)
và Cd (II)) và bảng 3.18.
Từ kết quả nghiên cứu mô hình hấp phụ đẳng nhiệt, tham số RL được xác định theo
công thức 1.7, từ đó xây dựng đồ thị sự phụ thuộc của RL vào nồng độ ban đầu chất bị
hấp phụ C0, kết quả được thể hiện trên hình 3.44.
(1.7)
Trong đó: RL: tham số cân bằng, C0: Nồng độ ban đầu (mg/l), KL: Hằng số Langmuir (l/mg)
Kết quả cho thấy, tham số RL phụ thuộc vào nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ C0,
C0 càng tăng thì RL càng dần đến 0, tức là khi nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ tăng thì
mô hình càng có xu thế tiến dần đến mô hình không thuận lợi.
Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ ban
đầu chất bị hấp phụ (phần 3.3.1.3), khi nồng độ ban đầu của chất bị hấp tăng thì dung
lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng có xu hướng giảm dần.
Hình 3.41. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir (a) và Freundlich (b) dạng
tuyến tính quá trình hấp phụ Cr (VI) của các vật liệu compozit (tỉ lệ monome/PPNN =
1/1, pH = 3 với PANi – mùn cưa, pH = 1 với PANi – vỏ lạc và PANi – vỏ đỗ)
Hình 3.44. Sự phụ thuộc của tham số RL vào nồng độ ban đầu của Cr(VI) (a),
Pb(II) (b) và Cd (II) (c) trên các vật liệu compozit
Sự phù hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm của mô hình hấp phụ đẳng nhiệt của các ion
kim loại trên các vật liệu compozit được quyết định dựa trên 3 yếu tố:
0.0
0.2
0.4
0.6
0 20 40 60 80
R
L
Co (mg/l)
PANi-MC
PANi-VL
PANi-VĐ
(a)
14
Hệ số tương quan R2 giữa các giá trị thực nghiệm và mô hình đề xuất.
Hệ số n trong mô hình đẳng nhiệt Freundlich: 1 < n < 10 sẽ thuận lợi cho quá
trình hấp phụ.
Tham số Langmuir RL: 0 < RL < 1 sẽ là dạng thuận lợi.
Từ các kết quả thu được trong bảng 3.18, nhận thấy các hệ số tương quan R2 khá
cao cho cả 2 mô hình hấp phụ đẳng nhiệt (R2 > 0,85); các giá trị hệ số n và tham số RL
đều nằm trong khoảng thuận lợi cho quá trình hấp phụ. Do đó mô hình hấp phụ đẳng
nhiệt Langmuir và Freundlich đều là các mô hình thuận lợi để mô tả quá trình hấp phụ
của Cr (VI), Pb (II) và Cd (II) trên vật liệu compozit.
Các kết quả này cho phép xác lập mô hình hấp phụ đẳng nhiệt của Pb (II) và Cd (II)
trên các vật liệu compozit khác với sự thay đổi tỉ lệ monome/PPNN cũng như thay đổi
PPNN. Kết quả được chỉ ra trong bảng 3.18 ÷ 3.20.
Bảng 3.18. Các thông số trong mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và
Freundlich của các vật liệu compozit tỉ lệ monome/PPNN 1/1
Ion
kim
loại
Vật
liệu
Mô hình Langmuir Mô hình Freundlich
Phương trình
dạng tuyến tính
R2
qmax
(mg/g)
KL
(l/mg)
Phương trình
dạng tuyến tính
R2 n
KF
(mg/g)
Cr
(VI)
PANi -
MC
y = 0,0111x
+ 0,0503
0,9965 90,09 0,22
y = 0,3574x
+ 1,3708
0,9114 2,80 23,50
PANi -
VL
y = 0,011x
+ 0,0869
0,9970 90,91 0,13
y = 0,6075x
+ 1,0903
0,9896 1,65 12,32
PANi -
VĐ
y = 0,0173x
+ 0,2065
0,9971 57,80 0,08
y = 0,5613x
+ 0,841
0,9961 1,78 6,94
Pb
(II)
PANi -
VĐ
y = 0,0459x
+ 0,035
0,9907 24,39 1,17
y = 0,4026x
+ 0,9305
0,9523 2,48 8,52
PANi -
MC
y=0,0101x
+ 0,5928
0,9289 99,01 0,02
y = 0,7178x
+ 0,436
0,9798 1,39 2,73
PANi -
VL
y = 0,0379x
+ 0,0281
0,9900 26,39 1,35
y = 0,4227x
+ 0,9841
0,8499 2,37 9,63
Cd
(II)
PANi –
VĐ
y = 0,0275x
+ 1,0321
0,9176 36,36 0,03
y = 0,5235x
+ 0,4126
0,9883 1,91 1,27
PANi-
MC
y = 0,0194x
+ 0,6213
0,9914 51,55 0,03
y = 0,5837x
+ 0,5042
0,9793 1,71 1,16
PANI-
VL
y = 0,0421x
+ 0,5947
0,9813 23,75 0,07
y = 0,3042x
+ 0,7345
0,9937 3,29 0,41
Kết quả cụ thể:
- Với Cr (VI): Quá trình hấp phụ Cr(VI) của compozit 1/1: PANi – vỏ lạc, PANi – mùn
cưa và PANi – vỏ đỗ phù hợp với cả 2 mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và
Freundlich; Theo đó dung lượng hấp phụ Cr (VI) cực đại của các compozit PANi – mùn
cưa, PANi – vỏ lạc và PANi – vỏ đỗ lần lượt là 90,09mg/g; 90,91 mg/g và 57,80 mg/g.
- Với Pb (II): Dựa vào hệ số tương quan R2 (R2 = 0,73 ÷ 0,99 ) cho thấy: Quá trình
hấp phụ Pb (II) trên PANi và các compozit PANi – rơm 1/2, PANi – vỏ trấu 1/2, PANi
– vỏ đỗ 1/1; PANi – vỏ lạc 1/1, PANi – vỏ lạc 1/4 đều phù hợp với cả hai mô hình hấp
phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich (R2 = 0,84 ÷ 0,99), trong khi trên compozit
PANi – mùn cưa 1/2 chỉ phù hợp với mô hình Freundlich (R2 = 0,86).
15
- Với Cd (II): Dựa vào hệ số tương quan R2 ((R2 = 0,68÷0,99) cho thấy: Quá trình
hấp phụ Cd (II) trên các compozit tỉ lệ 1/1 (PANi – vỏ đỗ, PANi – vỏ lạc, PANi – mùn
cưa), PANi – mùn cưa 1/2, PANi – vỏ lạc 1/4 phù hợp với cả hai mô hình hấp phụ đẳng
nhiệt Langmuir và Freundlich, trong khi trên PANi (R2 = 0,84 ÷ 0,99), PANi – rơm 1/2 và
PANi – vỏ trấu 1/2 chỉ phù hợp hơn với mô hình Langmuir (R2 = 0,85; 0,89).
Bảng 3.19. Các thông số trong mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và
Freundlich của một số vật liệu compozit đối với Pb (II)
Vật liệu
compozit
Mô hình Langmuir Mô hình Freundlich
Vật
liệu
Tỉ
lệ
Phương trình
dạng tuyến tính
R
2
qmax
(mg/g)
KL
(l/mg)
Phương trình
dạng tuyến tính
R
2
NF
KF
(mg/g)
PANi 1/0
y = 0,0068x
+ 0,0109
0,9958 147,66 0,62
y = 0,3096x
+ 1,7079
0,9089 3,23 51,04
PANi
–rơm
1/2
y = 0,0046x
+ 0,0195
0,9738 217,39 0,24
y = 0,2885x
+ 1,8521
0,9925 3,47 71,14
PANi-
MC
1/2
y = 0,0033x
+ 0,0224
0,7337 303,03 0,15
y = 0,3296x
+ 1,8989
0,8646 3,03 79,23
PANi
–VT
1/2
y = 0,0076x
+ 0,0004
0,9724 131,58 19,00
y = 0,2992x
+ 1,7251
0,8835 3,34 53,10
PANi -
VL
1/4
y = 0,0051x
+ 0,015
0,9725 196,08 0,34
y = 0,5147x
+ 1,9685
0,9627 1,94 93,00
.
Bảng 3.20. Các thông số trong mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và
Freundlich của một số vật liệu compozit đối với Cd (II)
Vật liệu
compozit
Mô hình Langmuir Mô hình Freundlich
Vật
liệu
Tỉ
lệ
Phương trình
dạng tuyến tính
R
2
qmax
(mg/g)
KL
(l/mg)
Phương trình
dạng tuyến tính
R
2
NF
KF
(mg/g)
PANi 1/0
y = 0,0081x
+ 0,0252
0,8946 123,46 0,32
y = 0,1731x
+ 1,7866
0,6792 5,78 61,18
PANi –
rơm
1/2
y = 0,0072x
+ 0,0534
0,8569 138,89 0,13
y = 0,3749x
+ 1,5065
0,7915 2,67 32,10
PANi –
MC
1/2
y = 0,0057x
+ 0,0516
0,9508 175,44 0,11
y = 0,4168x
+ 1,5196
0,9705 2,40 33,08
PANi –
VT
1/2
y = 0,0063x
+ 0,028
0,8895 158,73 0,23
y = 0,2806x
+ 1,7259
0,6244 3,34 53,91
PANi –
VL
1/4
y = 0,0071x
+ 0,0087
0,9964 140,85 0,82
y = 0,609x
+ 1,7998
0,9756 1,64 63,07
So sánh giá trị dung lượng hấp phụ cực đại (qmax) với các công trình khác đã công bố
thấy rằng:
- Với ion Cr (VI): qmax thu được đều lớn hơn, ngoại trừ vật liệu Magnetic-
Poly(divinylbenzene vinylimidazole) đạt qmax = 123,5 mg/l, nhưng thời gian cân bằng
hấp phụ lại rất lâu (t = 5h), trong khi compozit PANi – PPNN chỉ cần 50 phút.
16
- Với ion Pb (II): qmax trong công trình này cũng lớn hơn nhiều so với các công
trình khác. Mặc dù chất hấp phụ CuO (dạng oval) có qmax = 115 mg/l – khá lớn, nhưng
thời gian để đạt cân bằng hấp phụ cũng rất lớn t = 4h, do vậy đây cũng chưa phải giải
pháp hiệu quả nhất.
- Với ion Cd (II): qmax trong công trình này cũng lớn hơn nhiều so với các công
trình khác. Tuy nhiên nó vẫn thấp hơn so với chất hấp phụ là sắt nguyên tử Fe(nZVi)
(qmax = 769,2 mg/g; thời gian đạt cân bằng hấp phụ quá lớn t = 12h). Nhưng nếu sử
dụng Fe0 làm vật liệu hấp phụ Cd (II) sẽ phải xử lý lượng bùn thải khá lớn sau hấp phụ
3.3.1.6. Nghiên cứu mô hình động học hấp phụ của các vật liệu compozit
Từ các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng khả năng hấp phụ các ion kim loại Cr (VI),
Pb (II) và Cd (II) trên các compozit theo thời gian, mô hình động học hấp phụ bậc 1 và
bậc 2 của các compozit được xác lập. Kết quả được thể hiện trong hình 3.45 đối với sự
hấp phụ Cr (VI) (dạng phương trình tương tự cũng được xây dựng với ion Pb (II) và Cd
(II)) và bảng 3.21 ÷ 3.23.
Hình 3.45. Phương trình động học hấp phụ Cr(VI) dạng tuyến tính bậc 1 (a) và bậc 2
(b) của các vật liệu compozit (tỉ lệ monome/PPNN = 1/1)
Bảng 3.21. Các tham số trong mô hình động học hấp phụ Cr(VI) của các vật liệu compozit
Vật liệu
compozit
Mô hình động học bậc 1
qtn
(mg/g)
Mô hình động học bậc 2
Phương trình
dạng
tuyến tính
R2
qe
(mg/l)
k1
(phút-1)
Phương trình
dạng
tuyến tính
R2
qe
(mg/l)
k2
(g/mg.
phút)
PANi-
MC
y = -0,0167x
+ 0,9558
0,9139 9,04 0,04 48,02
y = 0,0206x
+ 0,0351
0,9999 48,54 0,01
PANi-
VL
y = -0,0218x
+ 1,0628
0,9818 11,56 0,05 36,13
y = 0.0271x
+ 0,0691
0,9999 36,90 0,01
PANi-
VĐ
y = -,0154x
+ 0,656
0,8353 4,53 0,04 45,62
y = 0,0218x
+ 0,0205
1,000 45,87 0,02
-1.5
-0.5
0.5
1.5
0 20 40 60 80 100
lg
(
q
e-
q
t)
t phút)
PANi-MC
PANi-VL
PANi-VĐ
(a)
0
1
2
3
0 20 40 60 80 100 120
t/
q
t
(p
h
ú
t.
g
/m
g
)
t (phút)
PANi-MC
PANi-VL
PANi-VĐ
(b)
17
Bảng 3.22. Các tham số trong mô hình động học hấp phụ Pb(II) của các vật liệu compozit
Vật liệu
compozit
Mô hình động học bậc 1
qtn
(mg/g)
Mô hình động học bậc 2
Phương trình
dạng
tuyến tính
R2
qe
(mg/l)
k1
( phút-1)
Phương
trình dạng
tuyến tính
R2
qe
(mg/l)
k2
(g/mg.
phút)
PANi-
MC
y = -0,0064x
+ 0,4236
0,8847 2,65 0,01 4,90
y = 0,1994x
+ 2,391
0,9772 5,02 0,02
PANi-
VL
y = -0,0203x
+ 0,4343
0,9481 2,72 0,05 19,91
y = 0.0498x
+ 0,0537
1,0000 20,08 0,05
PANi-
VĐ
y = -0,0064x
+ 0,2392
0,9593 1,73 0,01 18,72
y = 0,0535x
+ 0,0669
0,9996 18,69 0,04
Bảng 3.23 Các tham số trong mô hình động học hấp phụ Cd (II) của các vật liệu compozit
Vật liệu
compozit
Mô hình động học bậc 1
qtn
(mg/g)
Mô hình động học bậc 2
Phương trình
dạng
tuyến tính
R2
qe
(mg/l)
k1
(phút-1)
Phương trình
dạng
tuyến tính
R2
qe
(mg/l)
k2
(g/mg.
phút)
PANi-
MC
y = -0,0141x
+ 1,0607
0,8845 11,51 0,03 31,15
y = 0,0313x
+ 0,1438
0,9977 31,95 0,01
PANi-
VL
y = -0,0063x
+ 0,96
0,8157 9,12 0,01 42,10
y = 0,0245x
+ 0,0258
0,9987 40,82 0,02
PANi-
VĐ
y = -0,0056x
+ 1,1747
0,9664 14,96 0,01 41,05
y = 0,0258x
+ 0,0627
0,9950 38,76 0,01
Kết quả cho thấy các hệ số tương quan R2 trong phương trình động học dạng tuyến tính
quá trình hấp phụ các ion kim loại Cr (VI), Pb (II) và Cd (II) của các vật liệu hấp phụ
compozit khá lớn (R2 > 0,81). Đối với tất cả các quá trình hấp phụ của các vật liệu hấp phụ
đã tổng hợp đều có giá trị R2 của mô hình động học bậc 2 lớn hơn so với bậc 1 (R2 > 0,97).
Mặt khác, so sánh giá trị dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng (qe) tính theo
mô hình và theo thực nghiệm của các vật liệu compozit, ta thấy qe theo mô hình động
học bậc 2 sát với các giá trị thực nghiệm hơn.
Điều này chứng tỏ sự hấp phụ các ion Cr (VI), Pb (II), Cd (II) của các vật liệu
compozit tỉ lệ compozit/PPNN = 1/1: PANi – mùn cưa, PANi - vỏ lạc và PANi - vỏ đỗ
phù hợp hơn với mô hình động học bậc 2. Tốc độ hấp phụ của vật liệu tại thời điểm
t phụ thuộc vào bình phương dung lượng đã hấp phụ của vật liệu hấp phụ.
Sự hấp phụ của các ion kim loại Cr (VI), Pb (II) và Cd (II) đều tuân theo mô hình
giả động học bậc 2, do đó có thể áp dụng công thức 1.22 để xác định năng lượng hoạt
động quá trình hấp phụ (Ea) của hệ.
18
Ea = RT (ln h – ln k2) (1.22)
Trong đó: h = k2qe
2
phản ánh tốc độ hấp phụ ban đầu khi qt/t tiến dần đến 0; k2: hằng số
tốc độ hấp phụ theo mô hình động học bậc 2 (g/mg.phút), T là nhiệt độ tuyệt đối (K); R
là hằng số khí (R = 8,314 J/mol.K).
Bảng 3.24. Giá trị năng lượng hoạt động quá trình hấp phụ của các ion kim loại trên
các vật liệu compozit tại 300C (tỉ lệ monome/PPNN = 1/1)
Ion kim loại Vật liệu compozit h k2 (g/mg.phút) Ea (kJ/mol)
Cr (VI)
PANi – vỏ lạc 14,472 0,01 18,179
PANi – mùn cưa 28,490 0,01 19,560
Pb (II)
PANi – vỏ lạc 6,954 0,01 18,687
PANi – mùn cưa 6,954 0,01 17,453
Cd (II)
PANi – vỏ lạc 18,622 0,05 15,114
PANi – mùn cưa 0,414 0,02 8,124
Kết quả giá trị Ea được thể hiện trong bảng 3.24 cho thấy, giá trị năng lượng hoạt
động quá trình hấp phụ của các ion trên các vật liệu compozit đều nhỏ hơn 25 kJ/mol,
như vậy về mặt lý thuyết thì quá trình hấp phụ giữa các ion kim loại và vật liệu
compozit là quá trình hấp phụ vật lý, với sự khuếch tán ngoài đóng vai trò chính.
3.3.1.7. Nghiên cứu nhiệt động học tiêu chuẩn quá trình hấp phụ
Áp dụng công thức xác định năng lượng tự do tiêu chuẩn theo công thức (1.23), kết quả
xác định hằng số k0 và giá trị ∆G
0
được thể hiện trên hình 3.49 và bảng 3.25.
∆G0 = - RT lnk0 (1.23)
Hằng số k0 được xác định từ phương trình phụ thuộc của ln (Cs/Ce) vào Cs khi Cs
tiến dần đến 0. Trong đó: Ce: nồng độ cân bằng trong dung dịch (mmol/ml), Cs: nồng độ
pha rắn tại thời điểm cân bằng (mmol/g), R: hằng số khí (8,314 J/mol.K); T: nhiệt độ
tuyệt đối (K).
Hình 3.49. Sự phụ thuộc của ln (Cs/Ce) vào Cs của Cd (II)và Pb (II) trên các compozit
tại nhiệt độ 300C (tỉ lệ monome/PPNN = 1/1)
Kết quả cho thấy, sự hấp phụ Cr (VI), Pb (II) và Cd (II) trên các vật liệu compozit
có năng lượng tự do tiêu chuẩn ∆G0 < 0. Điều này chứng tỏ, tại điều kiện chuẩn, quá
19
trình hấp phụ các ion này là quá trình tự diễn biến.
So sánh giá trị ∆G0 quá trình hấp phụ của các ion trên các compozit ta thấy: sự hấp
phụ Cr (VI) trên PANi - mùn cưa xảy ra dễ dàng hơn PANi - vỏ lạc; sự hấp phụ Pb (II)
và Cd (II) trên PANi – vỏ lạc dễ dàng hơn so với PANi – mùn cưa; trong các ion: Cr
(VI), Pb (II), Cd (II) thì sự hấp phụ Pb (II) trên các compozit PANi – vỏ lạc và PANi –
mùn cưa dễ dàng hơn so với sự hấp phụ các ion Cr (VI) và Cd (II).
Bảng 3.25 . Giá trị ∆G0 quá trình hấp phụ các ion kim loại trên các vật liệu compozit
(tỉ lệ monome/PPNN = 1/1)
Ion kim loại Vật liệu compozit k0 ∆G
0
(kJ/mol)
Cr(VI)
PANi – vỏ lạc 12,520 -6,367
PANi – mùn cưa 13,234 -6,506
Pb(II)
PANi – vỏ lạc 14,874 -8.894
PANi – mùn cưa 10,380 -6.801
Cd(II)
PANi – vỏ lạc 11,656 -5,943
PANi – mùn cưa 10,583 -6,187
3.3.1.8. Cơ chế hấp phụ các ion kim loại trên vật liệu compozit
Hình 3.50 . Đồ thị biểu diễn quá trình khuếch tán của Cr (VI) trên compozit PANi –
vỏ lạc (1:1) (a) và PANi – mùn cưa (1:1) (b)
Nghiên cứu cơ chế hấp phụ của các ion kim loại trên các vật liệu hấp phụ compozit
bằng cách phân tích quá trình khuếch tán từ trong lòng dung dịch đến bề mặt vật liệu
hấp phụ nhờ xây dựng mối quan hệ giữa dung lượng hấp phụ qt phụ thuộc vào căn bậc
2 của thời gian hấp phụ theo phương trình (1.24).
qt = kt t
0,5
+ B (1.24)
Trong đó: kt: hằng số tốc độ khuếch tán (mg g
-1
phút
0,5
); B: hằng số
Kết quả thể hiện trên hình 3.50 và bảng 3.26 cho thấy, sự hấp phụ được phân thành
3 giai đoạn rõ rệt, tương tự như tài liệu đã công bố:
Giai đoạn 1 : Khuếch tán từ dung dịch đến bề mặt chất hấp phụ.
Giai đoạn 2: Khuếch tán từ bề mặt chất hấp phụ vào trong phân tử.
Giai đoạn 3: Xảy ra sự hấp phụ thực sự.
1
2 3
q
t (
m
g/
g)
1
2 3
20
Dựa vào hằng số khuếch tán ở các giai đoạn, ta có thể nhận thấy, giai đoạn 1 được
thể hiện rất rõ ràng, quá trình này xảy ra nhanh với hằng số tốc độ khuếch tán lớn. Giai
đoạn 2 diễn ra từ từ, chậm hơn giai đoạn 1; giai đoạn 3 thường diễn ra rất chậm, hằng
số khuếch tán nhỏ nhất, đây chính là giai đoạn quyết định quá trình hấp phụ ion kim
loại của vật liệu.
Kết quả tương tự cũng thu được khi nghiên cứu cơ chế hấp phụ của ion Pb (II) và
Cd (II) trên compozit PANi– vỏ trấu, PANi – vỏ đỗ.
Bảng 3.26. Các thông số động học trong quá trình hấp phụ ion kim loại
trên một số vật liệu compozit
Ion
kim
loại
Giai
đoạn
PANi-MC PANi-VL
ki
(mg.g
-1
.
phút
0,5
)
B R
2
ki
(mg.g
-1
.
phút
0,5
)
B R
2
Cr(VI)
1 16,677 0 1 12,152 6.10
-15
1
2 2,295 34,211 0,8949 5,426 10,515 1
3 0,433 43,409 0,9190 0,387 32,141 0,9350
Cd(II)
1 0,948 4.10
-16
1 77,198 3.10
-15
1
2 0,547 0,6881 0,9596 16,631 12,212 1
3 0,403 0,4514 0,9919 0,0636 19,238 0,9749
Pb(II)
1 9,986 0 1 12,343 0 1
2 2,970 11,980 0,9083 1,533 31,157 0,8210
3 1,0236 20,309 0,8815 0,2385 37,638 1
3.3.1.9. Khảo sát khả năng hấp phụ của một số vật liệu compozit trên mẫu thực
Các mẫu nghiên cứu được thu thập bao gồm các mẫu nước thải thuộc phạm vi ảnh
hưởng của nhà máy Kẽm điện phân Sông Công, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Bảng 3.30. Kết quả tách loại ion Cd (II) ra khỏi nước thải của nhà máy
Kẽm điện phân – Sông Công Thái Nguyên của các vật liệu compozit
Mẫu
C0
(mg/l)
PANi – vỏ lạc PANi – vỏ đỗ PANi – mùn cưa
C
(mg/l)
H
(%)
C
(mg/l)
H
(%)
C
(mg/l)
H
(%)
M1
0,019 - 100 - 100 0,006 68,42
M2 0,268 0,056 79,03 0,077 71,25 0,164 38,77
M3 0,108 - 100 - 100 - 100
M4 0 Không xử lý
M5 0 Không xử lý
(Dấu " - ” hấp phụ hoàn toàn)
21
Kết quả phân tích mẫu nước thải của nhà máy Kẽm điện phân Sông Công trước và sau
khi xử lý bằng vật liệu compozit PANi dạng muối đã chế tạo (bảng 3.30) cho thấy: hàm
lượng Cd (II) trước khi xử lý khá cao và vượt tiêu chuẩn cho phép của nước thải công
nghiệp nhiều lần và sau khi xử lý đều giảm rõ rệt.
Khi sử dụng vật liệu compozit PANi vỏ lạc và PANi – vỏ đỗ để loại bỏ ion Cd (II)
ra khỏi mẫu M1 và M3 ta thấy Cd (II) đã được loại bỏ hoàn toàn ra khỏi nước thải. Do
vậy có thể sử dụng cho mục đích cấp nước dùng trong sinh hoạt. Đối với mẫu M2 nồng
độ Cd (II) cũng giảm đáng kể nhưng vẫn lớn hơn 0,01 mg/l, đạt tiêu chuẩn cho phép
của nước thải công nghiệp ở mức 2 (0,01 < C < 0,5) – cho phép dùng cho các hoạt
động nông nghiệp. Vì vậy có thể tiếp tục hấp phụ lần 2 để loại bỏ ion Cd (II) đến mức
cho phép cần thiết.
Khi sử dụng compozit PANi - mùn cưa làm vật liệu hấp phụ, ion Cd (II) đã bị loại
bỏ hoàn toàn ra khỏi mẫu M3. Với mẫu M1 và mẫu M2 thì nồng độ giảm đi rõ rệt và
đạt tiêu chuẩn cho phép của nước thải công nghiệp ở mức 2.
Kết quả nghiên cứu tương tự cũng được xác định khi sử dụng compozit PANi – vỏ
đỗ, PANi – mùn cưa, PANi – vỏ lạc loại bỏ Pb (II) và Cr (VI) ra khỏi các mẫu nước thải.
Từ kết quả xử lý các ion Cr (VI), Pb (II) và Cd (II) bằng các vật liệu compozit cho
thấy: có thể sử dụng các vật liệu này để hấp phụ các ion kim loại nặng có trong nước thải
khu công nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hấp phụ của VLHP, có thể tiến hành hấp phụ
nhiều lần để hấp phụ hoàn toàn và có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Trong các vật liệu compozit, compozit PANi – vỏ lạc có khả năng hấp phụ tốt hơn
PANi – vỏ đỗ và PANi – mùn cưa.
3.3.2. Nghiên cứu hấp phụ động
Qua tiến hành nghiên cứu hấp phụ tĩnh quá trình hấp phụ các ion kim loại Cr (VI), Pb
(II), Cd (II) trên vật liệu compozit nhận thấy rằng quá trình hấp phụ này diễn ra theo mô
hình hấp phụ đẳng nhiệt, nhiệt động học và cơ chế hấp phụ đều tương tự như nhau. Do vậy,
trong luận án của mình tôi đã chọn ion Cr (VI) để xác lập mô hình hấp phụ động đối với
compozit PANi – vỏ lạc (tỉ lệ 1/1). Đây là vật liệu compozit được tổng hợp từ PANi và vỏ
lạc có độ ổn định cao hơn so với các PPNN khác.
Từ đó tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các
yếu tố: thời gian hấp phụ, tốc độ dòng chảy, khối
lượng chất hấp phụ và xác định động học quá trình
hấp phụ theo các mô hình hấp phụ.
3.3.2.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của tốc độ
dòng chảy
Kết quả thể hiện trên hình 3.56 cho thấy khi
tốc độ dòng chảy càng nhỏ thì nồng độ Cr (VI)
xuất hiện ở lối ra cột hấp phụ trong thời gian
càng lớn và nồng độ càng thấp. Điều này có thể
được giải thích như sau: khi tốc độ dòng chảy
nhỏ, thời gian tiếp xúc giữa vật liệu hấp phụ
Hình 3.56. Đường cong thoát của
Cr (VI) tại các tốc độ dòng chảy
khác nhau, nồng độ ban đầu của
Cr(VI) C0 = 4,97 mg/l
22
compozit PANi – vỏ lạc và chất bị hấp phụ Cr (VI) lớn làm tăng khả năng hấp phụ Cr
(VI) trên PANi – vỏ lạc dẫn đến hiệu suất hấp phụ của cột hấp phụ tăng lên. Vì vậy tốc
độ dòng Q = 0,5 ml/phút đã được chọn cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.2.2.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ
Tiến hành thí nghiệm ở nồng
độ Cr (VI) ban đầu 4,97 và 9,99
mg/l, pH = 1, tốc độ dòng chảy Q =
0,5 ml/phút. Kết quả thực nghiệm
trên hình 3.57 cho thấy, khi nồng
độ ban đầu tăng thì lượng Cr (VI)
tương ứng sau khi ra khỏi cột hấp
phụ ở cùng một thời điểm tăng, thời
gian hoạt động của cột hấp phụ
giảm.
3.3.2.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của khối lƣợng chất hấp phụ
Tiến hành thí nghiệm với các khối
lượng chất hấp phụ 0,05 g; 0,08 g và
0,1 g ở nồng độ Cr (VI) ban đầu 4,97
mg/l, pH = 1, tốc độ dòng chảy Q =
0,5 ml/phút.
Kết quả thực nghiệm trên hình
3.58. cho thấy, khi khối lượng chất
hấp phụ tăng thì lượng Cr (VI) tương
ứng sau khi ra khỏi cột hấp phụ ở
cùng một thời điểm giảm
3.3.2.4. Nghiên cứu động học hấp phụ theo các mô hình hấp phụ động
Hình 3.59. Phương trình động học Thomas (a) Yoon – Nelson (b) và Bohart-Adam (c)
dạng tuyến tính tại các tốc độ dòng chảy khác nhau, nồng độ Cr (VI) ban đầu Co = 4,97
mg/g, H = 0,8 cm.
Hình 3.57. Đường cong thoát của Cr(VI) tại
các nồng độ ban đầu khác nhau, tốc độ dòng
chảy Q = 0,5 ml/phút
Hình 3.58. Ảnh hưởng của khối lượng vật
liệu hấp phụ đến đường cong thoát của
Cr(VI), Q = 0,5 ml/phút, C0 = 4,97 mg/l
23
Kết quả cho thấy, các phương trình thực nghiệm có hệ số tương quan khá cao (R2 >
0,85), chứng tỏ sự hấp phụ Cr (VI) của compozit PANi – vỏ lạc phù hợp với cả ba mô
hình Thomas, Yoon – Nelson và Bohart - Adam. Các tham số trong cả ba mô hình (KT,
q0, KYN, τ, KB, N0) đều phụ thuộc vào tốc độ dòng chảy, nồng độ ban đầu và khối lượng
(chiều cao) chất hấp phụ PANi – vỏ lạc.
Bảng 3.33. Các tham số trong phương trình động học hấp phụ theo tốc độ dòng
chảy, nồng độ Cr(VI) ban đầu và chiều cao cột hấp phụ
Biến số Thomas Yoon-Nelson
Co
(mg/l)
Q
(ml/
phút)
H
(cm)
KT
(ml/phút/
mg)
qo
(mg/g)
R
2
KYN
(phút
-1
)
τ
(phút)
R
2
9,99 0,5 0,8 0,12 150,91 0,869 0,12.10
-2
3018,3 0,869
4,97 0,5 0,8 0,62 51,08 0,928 0,31.10
-2
2053,1 0,928
4,97 1,0 0,8 1,05 65,39 0,911 0,52.10
-2
1320,4 0,911
4,97 2,0 0,8 1,20 104,69 0,856 0,60.10
-2
1046,9 0,856
4,97 0,5 0,6 0,58 70,51 0,921 0,29.10
-2
2031,3 0,921
4,97 0,5 0,4 0,54 100,31 0,912 0,26.10
-2
2017,4 0,912
Bảng 3.34. Các tham số trong phương trình động học hấp phụ Bohart-Adam theo
tốc độ dòng chảy, nồng độ Cr(VI) ban đầu và chiều cao cột hấp phụ
Biến số Bohart-Adam
Co
(mg/l)
Q
(ml/phút)
H
(cm)
KB
(l/mg.phút)
N0
(mg/l)
R
2
9,99 0,5 0,8 0,12.10
-3
188,64 0,864
4,97 0,5 0,8 0,62.10
-3
63,72 0,926
4,97 1,0 0,8 1,03.10
-3
83,51 0,913
4,97 2,0 0,8 1,22.10
-3
127,95 0,856
4,97 0,5 0,6 0,58.10
-3
84,13 0,919
4,97 0,5 0,4 0,54.10
-3
125,28 0,909
Theo mô hình Thomas, dung lượng hấp phụ cực đại q0 tăng khi tốc độ dòng chảy,
nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ và chiều cao cột hấp phụ tăng.
Theo mô hình Yoon – Nelson, thời gian (τ) tại thời điểm nồng độ Cr (VI) thoát ra
đạt 50% tăng khi nồng độ ban đầu của Cr (VI) và chiều cao cột hấp phụ tăng; tốc độ
dòng chảy giảm.
Theo mô hình Bohart – Adam, giá trị nồng độ chất bị hấp phụ bão hòa (N0) tăng khi
nồng độ ban đầu Cr (VI) và tốc độ dòng chảy tăng; chiều cao cột hấp phụ giảm.
Từ kết quả nghiên cứu theo mô hình động học, thời gian hoạt động của cột hấp phụ
theo mô hình Bohart – Adam được xác định, từ đó xác định độ dài tầng chuyển khối
24
theo công thức (3.2) dưới đây:
( 3.2 )
Trong đó: tb: thời gian tại Ce = 2%.C0 (phút); ts: thời gian tại Ce = 90%.C0 (phút);
L: độ dài tầng chuyển khối (cm)
Bảng 3.35. Độ dài tầng chuyển khối L
Co
(mg/l)
Q
(ml/phút)
H
(cm)
tb
(phút)
ts (phút) L (cm) η (%)
9,99 0,5 0,8 609 5689 0,71 10,71
4,97 0,5 0,8 788 2764 0,54 32,50
4,97 1,0 0,8 584 1773 0,57 28,75
4,97 2,0 0,8 388 1392 0,58 27,86
4,97 0,5 0,6 681 2794 0,45 24,38
4,97 0,5 0,4 566 2835 0,32 19,98
Kết quả trong bảng 3.35 cho thấy, thời gian hoạt động của cột hấp phụ khá lớn, đạt
từ 6,5 ÷ 13,1 giờ, mặc dù lượng chất hấp phụ sử dụng ít (50÷100 mg). Điều này chứng
tỏ vật liệu compozit PANi – vỏ lạc rất thích hợp để làm vật liệu hấp phụ loại bỏ Cr (VI)
ra khỏi môi trường nước.
Kết quả xác định độ dài tầng chuyển khối (L) và hiệu suất sử dụng cột hấp phụ (η)
cho thấy, giá trị η tỉ lệ nghịch với nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ, tốc độ dòng chảy và tỉ
lệ thuận với chiều dài cột hấp phụ. Có nghĩa là thời gian sử dụng cột hấp phụ càng lớn khi
tốc độ dòng chảy và nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ nhỏ, chiều dài cột hấp phụ lớn. Tại
điều kiện tốc độ dòng chảy 0,5 ml/phút, nồng độ ban đầu 4,97 mg/l, chiều cao cột hấp phụ
0,8 cm hiệu suất sử dụng cột hấp phụ lớn nhất.
KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp thành công vật liệu compozit PANi trên các PPNN là mùn cưa, vỏ lạc,
vỏ đỗ, vỏ trấu và rơm bằng phương pháp hóa học. Cấu trúc và tính chất của vật liệu
compozit được khẳng định bằng các phương pháp phân tích đặc trưng cấu trúc cho
thấy: vật liệu compozit tồn tại ở dạng sợi với kích cỡ 10 ÷ 50 nm; các vật liệu
compozit có nhiệt độ phân hủy nhỏ hơn so với PANi riêng rẽ, sự có mặt của các
PPNN đã làm giảm độ dẫn điện của compozit dạng muối xuống 31÷ 46 lần so với
PANi riêng rẽ; compozit có cấu trúc dạng lỗ xốp với diện tích bề mặt riêng nhỏ (2
m
2/g đối với PANi-vỏ lạc).
2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ của các ion kim loại nặng Cr (VI), Pb (II) và Cd (II)
trên các compozit đã tổng hợp cho thấy: Khả năng hấp phụ Cr (VI) trên các
compozit tốt nhất ở môi trường axit mạnh (pH ≤ 3), hấp phụ Pb (II) và Cd (II) tốt
nhất ở môi trường axit yếu (pH = 5 - 6); thời gian đạt cân bằng hấp phụ t = 30 ÷ 40
phút; dung lượng hấp phụ tăng khi nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ tăng; Hiệu suất
.
s b
s
t t
L H
t
25
hấp phụ phụ thuộc vào bản chất của chất hấp phụ.
3. Sự hấp phụ các ion kim loại Cr (VI), Pb (II) và Cd (II) trên các vật liệu compozit tuân
theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich. Quá trình hấp phụ tuân
theo mô hình động học hấp phụ bậc 2: Tốc độ hấp phụ của vật liệu tại thời điểm t phụ
thuộc vào bình phương dung lượng đã hấp phụ của vật liệu hấp phụ; đây là quá trình
hấp phụ vật lý (Ea < 25 kJ/mol) và tự diễn biến ở điều kiện tiêu chuẩn với ∆G
0
< 0.
4. Các vật liệu đã tổng hợp có khả năng hấp phụ các ion kim loại nặng Cr (VI), Pb
(II) và Cd (II) trong mẫu thực với hiệu suất khá cao, trong đó, PANi-vỏ lạc có
khả năng hấp phụ các ion này tốt hơn PANi-vỏ đỗ và PANi-mùn cưa.
5. Quá trình hấp phụ Cr (VI) trên PANi – vỏ lạc tuân theo mô hình động học Thomas,
Yoon-Nelson, Bohart-Adam. Thời gian hoạt động của cột hấp phụ tăng khi tốc độ
dòng chảy và nồng độ ban đầu Cr (VI) nhỏ, chiều dài cột hấp phụ lớn. Hiệu suất sử
dụng cột hấp phụ lớn nhất tại điều kiện tốc độ dòng chảy 0,5 ml/phút, nồng độ ban
đầu 4,97 mg/l và chiều cao cột hấp phụ 0,8 cm là 32,5%.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bui_minh_quy_tt_451.pdf