Về thời gian sinh trưởng, giữa các dòng có độ đồng nhất cao và cũng
đồng nhất với giống đối chứng BT7 là 112 ngày.
Về chiều cao cây biến động từ 97,2 cm đến 111,8 cm. Dòng số 2 có chiều
cao cây lớn nhất (111,8 cm), thấp nhất là dòng số 5 (97,2 cm). Nhóm dòng số1
và số 7 và 9 có chiều cao cây cao hơn đối chứng từ 5-6cm, còn lại tương đương
đối chứng BT7. Tuy nhiên, nếu xét trên phương diện phân tích phương sai với
giá trị F-test > 0.05 cho thấy các dòng trong thí nghiệm không có sự sai khác ở
độ tin cậy 95% được thể hiện ở bảng 3.20.
27 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2842 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa Bắc Thơm 7 chịu mặn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*******
ĐỒNG THỊ KIM CÚC
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ
TRONG CHỌN TẠO GIỐNG LÚA BẮC THƠM 7
CHỊU MẶN
Chuyên nghành : Di truyền và Chọn giống cây trồng
Mã số : 62.62.01.11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Hà Nội - 2014
Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
Thầy hướng dẫn 1: PGS.TS Lê Huy Hàm
Thầy hướng dẫn 2: TS. Lê Hùng Lĩnh
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước
họp tại: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014.
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng suất và sản lượng lúa luôn bị đe doạ bởi thiên tai, sâu bệnh và các
yếu tố môi trường. Trong đó, yếu tố đáng chú ý là hiện tượng đất nhiễm mặn. Đất
trồng trọt bị ảnh hưởng mặn ước tính khoảng 380 triệu ha, chiếm 1/3 diện tích đất
trồng trên toàn thế giới.
Đất nhiễm mặn là một trong những yếu tố chính gây khó khăn cho chiến
lược phát triển sản lượng lúa gạo, và ảnh hưởng xa hơn là mục tiêu đảm bảo an
ninh lương thực sẽ khó hoàn thành. Do đó, việc hạn chế mức độ gây hại của sự
nhiễm mặn đến năng suất lúa gạo là một vấn đề cần được quan tâm nghiên
cứu[124].
Để đáp ứng được yêu cầu này, việc chọn tạo các giống lúa chịu mặn là rất
cần thiết. Khai thác sự đa dạng tự nhiên về nguồn gen chịu mặn qua chọn lọc
trực tiếp trong điều kiện mặn hoặc chọn lọc di truyền các tính trạng số lượng,
chọn lọc nhờ sự trợ giúp của các chỉ thị phân tử. Việc sử dụng chỉ thị phân tử
có thể giúp xác định nhanh sự có mặt của gen chống chịu mặn, giúp các nhà
chọn giống chủ động trong việc chọn lựa các tổ hợp lai hiệu quả. Nhờ đó, quá
trình chọn tạo giống chống chịu mặn trở nên nhanh, hiệu quả, tiết kiệm thời
gian, công sức và tiền của.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ứng
dụng chỉ thị phân trong chọn tạo giống lúa Bắc Thơm 7 chịu mặn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá và phát triển một số giống lúa chịu mặn có nguồn
gốc nhập nội (từ IRRI, Ấn Độ) và trong nước được sử dụng trong nghiên cứu
chọn tạo giống lúa.
Chọn giống hồi giao nhờ chỉ thị phân tử để chọn tạo giống lúa có khả năng
chịu mặn cho một số vùng ven biển Đồng Bằng Sông Hồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được khả năng chịu mặn và đặc điểm hình thái các dòng/giống
mang locus gen Saltol chịu mặn (dòng sử dụng làm vật liệu cho gen) nhập nội
từ Viện nghiên cứu lúa quốc tế và xác định giống lúa trồng phổ biến sử dụng
làm giống được cải tiến (nhận gen).
Ứng dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị phân tử và lai trở lại (MABC)
quy tụ locus gen Saltol chịu mặn vào giống Bắc Thơm 7. Đáp ứng nhu cầu giống
lúa chất lượng, chịu mặn cho vùng ven biển Đồng Bằng Sông Hồng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những thành công trong công tác chọn giống bằng chỉ thị phân tử và lai
trở lại nhằm đưa QTL chịu mặn vào lúa sẽ mở ra khả năng ứng dụng rộng rãi
2
trong công tác chọn tạo giống ứng phó kịp thời đối với sự biến đổi khí hậu
trong tương lai.
Ứng dụng phương pháp chọn giống phân tử kết hợp với truyền thống để
chọn lọc nhanh và chính xác nguồn gen chịu mặn, quy tụ vào giống lúa Bắc
Thơm 7 giúp khắc phục được những hạn chế của chọn giống truyền thống đặc
biệt là đối với các QTL chịu mặn khi ở trạng thái dị hợp, giảm chi phí trong
chọn giống, rút ngắn thời gian và ứng dụng nhanh vào thực tiễn sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thành công trong việc chuyển locus gen Saltol nhờ sử dụng chỉ thị phân
tử sẽ mở ra khả năng ứng dụng rộng rãi trong công tác chọn tạo giống.
Những dòng/giống lúa Bắc Thơm 7 mang locus gen chịu mặn (Saltol)
chọn lọc được trong đề tài sẽ được nhân rộng, đặc biệt cho các tỉnh đồng bằng
ven biển ở Miền Bắc - Việt Nam, nơi chịu ảnh hưởng rõ nét nhất của tác động
biến đổi khí hậu.
Ý nghĩa quan trọng nhất là chọn tạo được giống lúa có nền di truyền
giống Bắc Thơm 7 nhất, đồng thời mang locus gen Saltol, có khả năng sinh
trưởng phát triển bình thường trong điều kiện mặn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các giống lúa thuần mang gen locus gen chịu mặn (Saltol) được nhập
nội từ IRRI, các giống lúa thuần đang được trồng phổ biến ở miền Bắc Việt
Nam và các chỉ thị phân tử có liên quan được sử dụng trong nghiên cứu.
4.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm được triển khai tại: Phòng thí nghiệm Sinh học Phân tử thuộc
Viện Di truyền Nông nghiệp (Từ Liêm, Hà Nội); Trung tâm Chuyển giao Công
nghệ và Khuyến nông (Thanh Trì, Hà Nội); huyện Giao Thuỷ, Nam Định.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2013.
5. Những đóng góp mới của luận án
Ứng dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị phân tử và lai trở lại
(MABC) là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên trong nghiên cứu
cải tiến giống lúa Bắc Thơm 7 về đặc tính chịu mặn cho vùng ven biển Đồng
Bằng Sông Hồng.
Sử dụng phương pháp chọn giống bang phương pháp MABC có thể
chuyển được locus gen/ gen đích vào giống trong khoảng 2-3 thế hệ, trong khi
sử dung phương pháp lai trở lai phải mất ít nhất 8 thế hệ.
Sử dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị phân tử và lai trở lại đã
quy tụ locus gen chịu mặn Saltol vào giống lúa Bắc Thơm 7 với đầy đủ các đặc
tính quý của giống nhưng có thể chịu mặn đến 6 ‰.
3
6. Cấu trúc của Luận án
Luận án được trình bày trong 153 trang, 25 bảng số liệu và 31 hình.
Không kể phần mở đầu 4 trang, các phần còn lại được chia làm 4 chương,
trong đó: Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu 53 trang, Chương II: Vật
liệu, Nội dung và Phương pháp nghiên cứu: 15 trang, Chương III: Kết quả
nghiên cứu và thảo luận: 84 trang, Chương IV: Kết luận và Đề nghị: 2 trang.
Ngoài ra còn có các phụ lục. Luận án sử dụng 110 tài liệu tham khảo, trong đó
23 tài liệu Tiếng Việt, 87 tài liệu tiếng Anh và sử dụng 16 trang web.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam
1.1.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Những thách thức của biến đổi khí hậu đối với sản xuất lúa gạo là vô cùng
quan trọng. Theo báo cáo của FAO (2010), trên 800 triệu ha đất trên toàn thế
giới bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi muối và khoảng 20% diện tích tưới
(khoảng 45 triệu ha) được ước tính bị vấn đề xâm nhập mặn theo mức độ khác
nhau [38]. Ở Châu Á nếu nước biển dâng lên 1m, 10.000km2 đất canh tác và
diện tích nuôi trồng thủy sản trở thành đầm lầy ngập mặn.
1.1.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề do mực nước
biển dâng. Các nhà khoa học chỉ ra rằng, khi nước biển dâng, tùy mức độ sẽ có
những phần diện tích canh tác ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Đồng bằng Sông
Hồng, các đồng bằng duyên hải khác bị ngập mặn. Việt Nam là một trong
những nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất bởi mực nước biển dâng, dẫn đến
sự xâm nhiễm mặn ngày càng gia tăng, chủ yếu là Đồng bằng Sông Hồng và
Đồng bằng Sông Cửu Long.
1.2. Đất nhiễm mặn và các vùng nhiễm mặn ở Việt Nam
1.2.1. Đất nhiễm mặn
Đất có thành phần cơ giới nặng. Tỉ lệ sét từ 50-60%. Đất chặt, thấm nước
kém. Không bị ướt, dẻo dính. Khi bị khô đất co lại, nứt nẻ, rắn chắc, khó làm đất.
Đất chứa nhiều Na+ dưới dạng muối tan NaCl, Na2SO4 nên áp suất thẩm
thấu dung dịch đất lớn làm ảnh hưởng tới quá trình hút nước và dinh dưỡng cây
trồng.
Đất có phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm và hoạt động của vi sinh vật yếu.
1.2.2. Giới thiệu chung về đặc điểm các vùng lúa nhiễm mặn ở Việt Nam
Theo tác giả Hoàng Kim, Phạm Văn Biên và R.H.Howeler (2003) thì
nước ta có khoảng 1 triệu ha đất nhiễm mặn, trong đó có 2 vùng nhiễm mặn
lớn là: ĐBSH thuộc các tỉnh như: Thái Bình, Hải Phòng, Nam Định, Ninh
4
Bình,… ĐBSCL có khoảng 1,8 – 2,1 triệu ha đất tự nhiên chịu ảnh hưởng mặn
tập trung ở các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Kiên Giang, Tiền Giang, Trà
Vinh và Sóc Trăng, phần lớn là đất bị nhiễm mặn kết hợp với phèn, ngập nước [4].
1.3. Nghiên cứu di truyền về giống lúa chịu mặn
1.3.1. Cơ chế chống chịu mặn của cây lúa
• Hiện tượng ngăn chặn muối • Hiện tượng ngăn cách từ lá đến lá
• Hiện tượng tái hấp thu • Chống chịu ở mô
• Chuyển vị từ rễ đến chồi • Ảnh hưởng pha loãng
1.3.2. Di truyền tính chống chịu mặn
1.3.2.1. Nghiên cứu di truyền số lượng tính chống chịu mặn
Theo Mishra và ctv, 1998: Tính trạng chống chịu mặn là một tính trạng di
truyền đa gen, không có ảnh hưởng của cây mẹ (không phải là các gen trong tế
bào chất) [72]. Trong giai đoạn trưởng thành của cây lúa tính trạng chiều cao
cây, năng suất trong điều kiện mặn được điều khiển bởi những gen cộng tính
(Mishra và ctv, 1990)[73].
1.3.2.2. Nghiên cứu di truyền phân tử tính chống chịu mặn
Dựa vào bản đồ QTL trên cơ sở tính chống chịu mặn là tính trạng mục
tiêu do đa gen điều khiển, sử dụng chỉ thị AFLP và STS các nhà khoa học đã
cho thấy gen chủ lực điều khiển tính trạng chống chịu mặn được định vị trên
NST 1 và được gọi là gen Saltol. Bản đồ QTL (quantitative trait loci) được áp
dụng trong trường hợp những tính trạng mục tiêu do đa gen điều khiển (thí dụ
như tính chống chịu mặn).
1.3.3. Sự thể hiện gen chống chịu mặn
Tiến hành các thí nghiệm thanh lọc mặn ta nhanh chóng thấy được sự biểu
hiện của locus gen Saltol giữa các giống đối chứng nhiễm với đối chứng kháng
dựa trên cơ sở các chỉ tiêu hình thái, sinh lí và hóa sinh.
1.4. Chỉ thị phân tử và ứng dụng của chỉ thị phân tử
1.4.1. Chỉ thị phân tử
Chỉ thị phân tử (hay chỉ thị phân tử ADN) là những chỉ thị có bản chất là
đa hình ADN. Nó có thể là những dòng phân tử ADN có sẵn hay dưới dạng
thông tin về trình tự được lưu giữ và chuyển tải trong những tệp dữ liệu được
lưu trữ trong máy tính hay trên mạng internet (ví dụ như trình tự các mồi SSR,
STS, RAPD, AFLP...).
1.4.2. Một số chỉ thị phân tử thường dùng
Chỉ thị RFLP ((Restriction Fragment Length Polymorphism)
Chỉ thị RAPD, chỉ thị AFLP, chỉ thị STS
Chỉ thị dựa trên cơ sở những chuỗi có tình tự lặp lại
1.4.3. Một số ứng dụng của chỉ thị phân tử
1.4.3.1. Nghiên cứu đa dạng di truyền
Nghiên cứu đa dạng di truyền còn giúp đánh giá nguồn tài nguyên di truyền
5
của tập đoàn giống cây trồng, vật nuôi, giúp cho việc sử dụng nguồn tài nguyên
di truyền hiệu quả hơn. Đặc biệt, nghiên cứu đa dạng di truyền có thể giúp tiên
đoán khả năng cho ưu thế lai giữa các cặp bố mẹ (cặp bố mẹ nào có khoảng
cách di truyền xa hơn thường sẽ cho ưu thế lai lớn hơn).
1.4.3.2. Nghiên cứu lập bản đồ di truyền
Việc ứng dụng chỉ thị phân tử trong lập bản đồ liên kết QTL kết hợp
phương pháp toán xác suất thống kê có thể xác định được liên kết giữa chỉ thị
phân tử và locus gen quy định nhưng tính trạng di truyền số lượng. Bản đồ
QTL bao gồm kiến trúc của những bản đồ genome và tìm kiếm mối quan hệ
giữa tính trạng với những marker đa hình, minh chứng một QTL kề cận những
marker.
1.4.3.3. Nghiên cứu trong chọn giống cây trồng
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ chỉ thị phân tử, các nhà chọn
giống bắt đầu quan tâm mạnh mẽ hơn tới vấn đề “chọn giống nhờ chỉ thị phân
tử” (Marker-assisted selection = MAS) với ý đồ sử dụng các chỉ thị phân tử
liên kết với các gen mong muốn trong chọn tạo giống mới.
1.4.4. Chọn giống hồi giao nhờ chỉ thị phân tử (Marker Assited
Backcrossing - MABC)
MABC là phương pháp thiết thực, hiệu quả trong việc đưa locus gen quy
định tính trạng di truyền số lượng (QTL) hay gen mong muốn vào giống ưu tú
nhằm chọn tạo giống mới mang gen/QTL mong muốn nhưng vẫn giữ nguyên
(gần 100%) nền gen di truyền của giống ưu tú với thời gian chọn giống rất
ngắn: quy trình chọn giống kết thúc ở thế hệ BC3, thậm chí BC2.
1.5. Một số kết quả và thành tựu trong chọn tạo giống lúa chịu mặn
1.5.1. Một số kết quả và thành tựu trong chọn tạo lúa chịu mặn trên thế giới
Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI), từ năm 1977 - 1980 đã tiến hành
chọn được những dòng lúa chống chịu mặn tốt như IR42, IR4432-28-5,
IR4595-4-1, IR463-22-2, IR9884-54-3. Năng suất đạt 3,6 tấn/ha. Tác giả
Gregorio và cộng sự (2002)[45] đã tạo ra giống lúa TCCP226-2-49-B-B-3.
Một số giống lúa địa phương có nguồn gốc từ các vùng duyên hải Đông Á
có tính kháng mặn cao như giống Nona Bokra (Ấn độ), Pokkali (Sri Lanka),
Getu (Ấn độ), SR26B, Damodar, Cheriviruppu, Pat và Solla (Ấn độ),
Ketumbar (In đô nê xi a), Khao Seetha (Thái Lan). Một số giống thuộc các
nước ôn đới có tính chịu mặn khá như giống Harra (Tây ban Nha), Agami (Ai
cập), và Daeyabyeo (Hàn quốc). Các giống Japonica nhiệt đới như giống
Moroberekan mang tính kháng mặn cao, có nguồn gốc ở Guinea nơi đất canh
tác ảnh hưởng ngập mặn. Giống này đã được nghiên cứu và sử dụng làm cây
cho gen kháng mặn và lập bản đồ quần thể (Kim và cs, 2009)[55]. Các giống
lúa thuộc họ Oryza glaberrima, phần lớn được trồng ở Tây Phi thể hiện tính
kháng mặn ít hơn các giống lúa thuộc họ Oryza sativa (Awala và cs, 2010)[26].
6
Năm 2013, các nhà khoa học của Viện nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI) đã
phát triển thành công giống lúa siêu chịu mặn, có thể giúp người nông dân
trồng lúa tại các khu vực duyên hải đang bị bỏ hoang do sự xâm lấn của nước
biển.
1.5.2. Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa chống chịu mặn
Các nghiên cứu của Gregorio (1997); Bonille và ctv (2002) và Niones
(2004) đã lập được bản đồ gen rất chi tiết cho QTL “Saltol” hiện diện trên
nhiễm sắc thể số 1, quyết định tới khoảng 40 – 65% tính chống chịu mặn của
lúa[44][28][85]. Mohammadi – Nejad và ctv (2010) thử nghiệm 33 chỉ thị SSR
đa hình trên đoạn Saltol của nhiễm sắc thể số 1 nhằm xác định mức độ liên kết
và hữu dụng của các chỉ thị này trong chọn giống chống chịu mặn[76].
1.5.3. Một số kết quả và thành tựu trong chọn tạo giống lúa chống chịu
mặn ở Việt Nam
1.5.3.1. Sử dụng các chỉ thị SSR liên kết chặt với QTL chịu mặn Saltol trong
chọn tạo lúa chịu mặn
Tác giả Nguyễn Thị Lang và cộng sự (2008), nghiên cứu ứng dụng marker
phân tử trong chọn tạo giống lúa chịu mặn bằng kỹ thuật nuôi cấy túi phấn, đã
tạo ra được 72 dòng lúa bằng nuôi cấy túi phấn. Bùi Chí Bửu và ctv (2000) đã
sử dụng 30 SSR marker để lập bản đồ gen cho tính chống chịu mặn của quần
thể F3 gồm 257 cá thể phân ly, phát triển từ tổ hợp lai IR28/Đốc Phụng.
1.5.3.2. Nghiên cứu lai tạo trong chọn tạo giống lúa chịu mặn
Đỗ Hữu Ất (2005) gây đột biến nguồn Coban (Co 60) đã tạo ra các giống lúa
CM1, CM5, ... [1]. Tác giả Đặng Minh Tâm và cộng sự (2003), nuôi cấy mô 10
giống, bao gồm lúa mùa địa phương và cao sản chống chịu mặn ở mức khá
(cấp 3 - 5), trong môi trường có chứa NaCl ở mức 1,0 và 1,5% cho tỷ lệ tái
sinh cao[35]. Tác giả Ngô Đình Thức (2006) ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô và
nuôi cấy túi phấn tạo được 8 dòng biến dị soma từ OM576, IR64, Basmati và
VD20 có khả năng chống chịu mặn ở cấp 5 khi thanh lọc ở giai đoạn mạ với
EC = 12 dS/m [19].
1.5.3.3. Thanh lọc mặn hiệu quả
Từ năm 1992 - 1995 Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam đã chọn
được 14 giống triển vọng. Nguyễn Thị Lang và ctv (2002), đánh giá tính chống
chịu mặn thu được lần lượt là: Nếp áo Già, Trắng Điệp, Móng Chim, Móng
Chim Rơi và Nếp Bờ Giếng [8]. Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long từ năm
2009 đến nay đã bước đầu tìm được 30 dòng lúa có triển vọng chịu mặn. Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm, từ năm 2001-2005 đã nghiên cứu chọn tạo
giống lúa chịu mặn cho các vùng lúa ven biển phía Bắc và đã tạo ra giống lúa
chịu mặn M6 (Bầu Hải Phòng/1548).
7
CHƯƠNG III
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu phục vụ cho nghiên cứu bao gồm :
Gồm 14 dòng/giống lúa thuần mang locus gene Saltol chịu mặn
nhập nội từ IRRI và các giống lúa trồng đại trà tại Đồng bằng Sông Hồng
Hóa chất và thiết bị thí nghiệm:
Các chỉ thị SSR sử dụng: 447 chỉ thị.
Các thiết bị máy móc sử dụng: thuộc phòng SHPT Viện Di truyền Nông nghiệp.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Phòng thí nghiệm thuộc Bộ môn Sinh học phân tử - Viện Di truyền Nông
nghiệp (Từ Liêm, Hà Nội)
Hệ thống nhà lưới, đồng ruộng thuộc Trung tâm Chuyển giao Công nghệ
và Khuyến nông (Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội)
Thí nghiệm đánh giá sinh trưởng, phát triển các giống nhập nội được triển
khai tại 2 tỉnh: Nam Định và Hà Nội.
Thời gian thực hiện: từ năm 2010- năm 2013
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu, đánh giá khả năng chịu mặn và đặc điểm nông
sinh học, năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống
lúa mang locus gen Saltol chịu mặn nhập nội từ IRRI và giống lúa thuần trồng
đại trà trong nước làm cơ sở trong việc chọn tạo giống lúa chịu mặn tại một
số tỉnh ven biển miền Bắc Việt Nam.
2.3.2. Nội dung 2: Ứng dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị phân tử và
lai trở lại quy tụ locus gen Saltol chịu mặn vào giống lúa Bắc Thơm7
2.3.3. Nội dung 3: Đánh giá một số đặc tính nông sinh học chính, yếu tố cấu
thành năng suất, khả năng chịu mặn và chất lượng lúa gạo của các dòng được
tạo ra mang QTL Saltol trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng ruộng.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
* Quy trình MABC (Marker Assisted Backcrossing) trong chọn tạo giống
lúa chịu mặn
2.4.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
2.4.2. Phương pháp thí nghiệm lúa chịu mặn: Thanh lọc mặn trong điều kiện
nhân tạo.
2.4.3. Một số kỹ thuật sử dụng trong phòng thí nghiệm
2.5. Khảo nghiệm các giống lúa
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Thí nghiệm đồng ruộng (khảo sát, đánh giá....) được xử lý theo chương
trình IRRISTAT 5.0; Cropstat7.2; Statistic 8.2, Excel 2007.
Kỹ thuật thu thập số liệu và phân tích số liệu trong phòng thí nghiệm theo
8
phần mềm Graphical genotypes 2 (GGT2.0) và các phương pháp phân tích
thống kê khác.
Đánh giá vật liệu bố mẹ sử dụng trong nghiên cứu bằng phương pháp của
IRRI và Suprihatno, 1980. Số liệu được ghi nhận trong chương trình Excel và
xử lý trong chương trình Graphical Genotyper (Van Berloo, 2008). Ghi nhận
dữ liệu của từng chỉ thị SSR đối với các alen đồng hợp tử giống nhận gen là
“A”, đồng hợp tử giống cho gen là “B” và dị hợp tử là “H”.
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu đánh giá vật liệu sử dụng trong nghiên cứu và chọn tạo
giống lúa chịu mặn
3.1.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng/giống lúa trong điều kiện
nhân tạo
Kết quả thanh lọc mặn của các giống nghiên cứu có bổ sung 6g/l NaCl
vào dung dịch Yoshida được thể hiện qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả thanh lọc mặn nhân tạo sau 2 tuần xử lý có bổ sung 6g/l
NaCl (EC=12dS/m)
TT Tên giống
Cấp hại sau 2 tuần xử
lý NaCl 6‰
Cấp hại sau 3 tuần xử
lý NaCl 6‰
Lặp
1
Lặp
2
Lặp
3
TB
Lặp
1
Lặp
2
Lặp3 TB
1
IR72046-B-R-8-3-
1-3
3 5 3 3.7 7 5 5 5.7
2
IR52713-2B-8-2B-
1-2
3 3 3 3.0 7 5 7 6.3
3
IR77674-3B-8-2-2-
AJY5
3 3 3 3.0 5 5 7 5.7
4 NSIC Rc 106 3 3 5 3.7 7 7 7 7.0
5
IR45427-2B-2-2B-
1-1
3 5 3 3.7 7 7 5 6.3
6 IR55179-3B-11-3 3 3 3 3.0 7 5 7 6.3
7 IR65196-3B-5-2-2 5 5 3 4.3 7 7 7 7.0
8 IR74099-3R-3-3 3 3 3 3.0 7 5 5 5.7
9 IR 4630-22-2-5-1-3 3 5 3 3.7 5 7 7 6.3
10 FL478 1 1 3 1.7 3 3 3 3.0
11 Bắc thơm 7 5 7 7 6.3 9 7 9 8.3
9
12 Khang dân 18 7 7 7 7.0 9 9 9 9.0
13
Pokkali (giống
chống chịu)
1 1 3 1.7 3 1 3 2.3
14
IR29 (giống mẫn
cảm)
7 9 7 7.7 9 9 9 9.0
3.1.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa
nhập nội trong điều kiện tự nhiên
3.1.2.1. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống
lúa nhập nội tại Thanh Trì, Hà Nội năm 2010
Bảng 3.3. Đặc điểm nông học và hình thái của các giống lúa tham gia thí
nghiệm tại Thanh Trì, Hà Nội – 2010
T
T
Tên giống
TGST(ngày) Cao cây(cm) Dài bông(cm)
Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa
1
IR72046-B-R-8-
3-1-3
139 115 96.0 e 96.3 h 24.2 ab 23.0 cd
2
IR52713-2B-8-
2B-1-2
127 115
109.0
c
110.0 c 24.5 a 25.0 a
3
IR77674-3B-8-2-
2-AJY5
155 130
109.0
c
110.0 c 24.0 ab 24.0 b
4 NSIC Rc 106 136 105 92.3 g 92.3 j 22.7 bc 23.0 d
5
IR45427-2B-2-
2B-1-1
150 120 92.5 g 94.0 i 23.5 bc 22.3 e
6 IR55179-3B-11-3 145 120
113.0
b
115.3 b 23.7 c 24.0 b
7
IR65196-3B-5-2-
2
145 130
115.3
a
115.7 b 22.7 d 24.0 b
8 IR74099-3R-3-3 135 120 94.3 f 98.0 g 24.3 ab 23.3 cd
9
IR 4630-22-2-5-1-
3
142 115
113.0
b
106.3 e 21.3 d 20.3 f
10 FL478 135 120
103.3
d
102.3 f 20.3 e 20.7 f
11 Pokkali - 135 - 182.7a - 23.7bc
12 Bắc thơm7(đ/c) 135 125
112.0
b
107.3 d 22.0 d 21.7 e
CV (%) 0.47 0.46 2.04 1.63
LSD0.05 0.84 0.87 0.8 0.63
3.1.2.2. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống
lúa nhập nội tại Giao Thủy, Nam Định năm 2010
10
Bảng 3.5. Một số đặc điểm nông học và hình thái của các giống lúa tham
gia thí nghiệm tại Giao Thủy, Nam Định năm 2010
TT Tên giống
TGST(ngày) Cao cây (cm) Dài bông (cm)
Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa
1 IR72046-B-R-8-3-1-3 135 120 98.3 ef 96.0 efg 24.3 ab 23.3 bc
2 IR52713-2B-8-2B-1-2 128 110
111.0
cd
110.7 bc 24.3 ab 25.7 a
3
IR77674-3B-8-2-2-
AJY5
160 134
110.7
cd
105.0
cde
23.3
abc
23.0 bcd
4 NSIC Rc 106 140 110 95.0 f 87.7 g
22.3
bcd
22.7 cd
5 IR45427-2B-2-2B-1-1 152 125 94.0 f 92.0 fg
23.3
abc
22.3 cd
6 IR55179-3B-11-3 142 130
113.3
bc
113.7 bc
24.0
abc
24.3 ab
7 IR65196-3B-5-2-2 142 125 119.0 b 115.0 b
23.3
abc
23.0 bcd
8 IR74099-3R-3-3 140 115 98.7 ef 92.3 fg 25.3 a 22.7 cd
9 IR 4630-22-2-5-1-3 140 112
116.3
bc
108.0
bcd
21.7 cd 19.8 f
10 FL478 132 115
105.0
de
99.0 def 20.7 d 20.7 ef
11 Pokkali - 140 - 188.7a - 25.3a
12 Bắc thơm7(đ/c) 135 120
111.0
cd
115.0 b 21.7 cd 22.0 cde
CV (%) 4.17 5.14 6.08 3.67
LSD 0,05 7.88 9.54 2.38 1.41
3.2. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị phân tử
và lai trở lại chọn tạo giống lúa Bắc Thơm7 chịu mặn
3.2.1. Kết quả nghiên cứu xác định vật liệu bố mẹ trong chọn tạo giống lúa
mang QTL Saltol
Với mục đích là cải tiến tính trạng chịu mặn của giống lúa vùng ven biển
ĐBSH, chúng tôi sử dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị chỉ thị phân tử
và lai trở lại nhằm chuyển locus gen chịu mặn Saltol vào giống nhận gene
nhưng vẫn giữ được các đặc tính nông sinh học tốt và phẩm chất lúa gạo của
giống. Kết hợp với kết quả đánh giá vật liệu và số liệu thu thập, chúng tôi đã
xác định được giống cần cải tiến tính trạng chịu mặn đó là giống Bắc Thơm 7
(giống nhận locus gen Saltol).
3.2.2. Kết quả nghiên cứu ứng dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị
phân tử và lai trở lại quy tụ QTL Saltol chịu mặn vào giống lúa BT7
11
3.2.2.1. Kết quả xác định chỉ thị phân tử liên kết Saltol và đa hình giữa
giống lúa BT7 và dòng FL478
Trong nghiên cứu này, tổng số 30 chỉ thị phân tử tại vùng gen đích saltol đã
được sử dụng để xác định chỉ thị phân tử đa hình liên kết gen giữa giống cho và
nhân gen. Kết quả khảo sát đã xác định được 15 chỉ thị phân tử cho đa hình giữa
giống bố mẹ tại vị trí vùng gen đó là các chỉ thị: AP3206, RM3412b, RM10748,
RM493, RM140, RM10825. G1a, G6a, G11a, Salt 4a, SCK1b, SCK1d, SCK2,
SCK10, SCK10a. Các thông tin chỉ thị phân tử đa hình được thể hiện trên hình
3.2, hình 3.4.
Hình 3.2. Kết quả kiểm tra đa hình giữa giống BT7 và FL478 với 3 chỉ thị
RM493, RM3421b, RM140
Chú thích: P1: Bắc Thơm 7; P2: FL478
Hình 3.4. Vị trí QTL/gen Saltol trên nhiễm sắc thể số 1
3.2.2.2. Kết quả xác định chỉ thị phân tử đa hình ngoài vùng locus gen Saltol
giữa giống lúa BT7 và dòng FL478 trên 12 NST
Để kiểm tra xác định chỉ thị phân tử đa hình nằm ngoài vùng gen Saltol
trên toàn bộ 12 NST phục vụ công việc xác định nền di truyền các cá thể trong
quần thể chọn tạo. Thí nghiệm đã sử dụng 447 chỉ thị SSR kiểm tra xác định
chỉ thị phân tử đa hình, kết quả đã xác định được 102 chỉ thị đa hình (chiếm
21,38 %) giữa giống lúa Bắc Thơm 7 và FL478.
Hình 3.7. Kết quả khảo sát chỉ thị phân tử đa hình giữa giống BT7 và FL478
Chú thích: P1: Bắc Thơm 7; P2: FL478
12
Hình 3.8. Bản đồ các chỉ thị phân tử đa hình giữa giống FL478 và
BT 7 trên 12 NST
Ghi chú: Thứ tự chỉ thị phân tử được thể hiện bên trái NST, vị trí của chỉ thị
được thể hiện phía bên phải NST. Vùng đen biểu thị lôcut gen Saltol. Thứ tự và
vị trí chỉ thị phân tử được xây dựng dựa trên bản đồ Nipponbare
(TIGR v. 3 pseudomolecules available at www.gramene.org and
atsliver.plbr.cornell.edu/SSR).
3.2.3. Kết quả cải tiến giống lúa BT7 chịu mặn bằng phương pháp chỉ thị
phân tử và lai trở lại
3.2.3.1. Kết quả lai tạo tạo con lai F1 của tổ hợp lai FL478/BT7
Trong thí nghiệm này, chúng tôi đã sử dụng chỉ thị đa hình RM7643 để
kiểm tra các cá thể lai F1. Kết quả thu được 17/20 cá thể F1 cho dị hợp tử
(điểm H).
Hình 3.10. Kết quả chạy điện di với chỉ thị RM7643
BT: Bắc thơm 7; FL: FL478; A: BT7; H: Di hợp tử , 1-20: Các cá thể lai F1
Sau khi chọn được 17 cá thể lai mang kiểu gen dị hợp tử giữa giống
FL478 và Bắc thơm 7, tiến hành lai trở lại với giống Bắc thơm 7 để tạo quần
thể BC1F1.
3.2.3.2. Kết quả chọn lọc các cá thể trong quần thể BC1F1 bằng phương
pháp chỉ thị phân tử
Để xác định những cá thể mang gen đích Saltol trong các quần thể con
lai, kết quả khảo sát đã xác định được 15 chỉ thị phân tử liên kết Saltol và cho đa
hình giữa giống lúa BT7 và FL478 đó là các chỉ thị: AP3206, RM3412b, RM10748,
RM493, RM140, RM10825, G1a, G6a, G11a, Salt 4a, SCK1b, SCK1d, SCK2,
SCK10, SCK10a. Trong thí nghiệm này dựa trên kết quả thành công của các nhà
chọn giống IRRI, chúng tôi sử dụng hai chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen đích là
RM493 (nằm ở phần dưới của Saltol) và RM3412b (nằm ở phần trên của
Saltol) trong việc chọn lọc cá thể mang locus gen Saltol.
13
Hình 3.10. Kết quả chạy điện di trên 94 cá thể BC1F1với chỉ thị phân tử
RM493. Từ 1-94 Các cá thể lai BC1F1, BT7: Bắc Thơm 7,FL: FL478 A:
Bắc Thơm 7, B:FL478, H: Dị hợp tử
Hình 3.11. Kết quả chạy điện di trên 94 cá thể BC1F1 với chỉ thị phân
tử RM3412b. Từ 1-94 Các cá thể lai BC1F1, BT7: Bắc Thơm 7,FL: FL478
A: BT7, B:FL478, H: Dị hợp tử
Kết hợp 2 chỉ thị RM493 và RM3412b đã sàng lọc được 14 cá thể mang
Saltol có số thứ tự: 5, 10, 11, 14, 19, 28, 29, 32, 36, 42, 45, 50, 71, 83.
3.2.3.3. Kết quả chọn lọc các cá thể trong quần thể BC2F1 bằng phương
pháp chỉ thị phân tử
- Kết quả chọn lọc các cá thể mang locus gen Saltol trong quần thể BC2F1
Trong thí nghiệm này, 141 cá thể BC2F1 đã được lai tạo. Để xác định cá
thể mang locus gen Saltol trong quần thể BC2F1, hai chỉ thị phân tử liên kết
chặt với Saltol là RM493 và RM3412b tiếp tục được sử dụng để chọn lọc cá thể
mang gen đích. Kết quả chọn lọc cá thể mang locus gen Saltol được thể hiện qua
hình 3.13 và hình 3.14.
Hình 3.13.Kết quả chạy điện di trên 141 cá thể BC2F1với chỉ thị phân tử
RM3412b
Từ 1-141 Các cá thể lai BC2 F1- BT7: BT 7; FL: FL478; A: BT 7;
B:FL478; H: Dị hợp tử
Hình 3.14. Kết quả chạy điện di trên 141 cá thể BC2F1 với chỉ thị phân tử
RM493
1-141 Các cá thể lai BC2 F1, BT7: Bắc Thơm 7,FL: FL478 A: BT 7, B:FL478,
H:Dị hợp tử
Kết quả chọn lọc cá thể mang gen đích bằng chỉ thị phân tử RM3412 và
RM493 đã thu được 34 cá thể có số thứ tự sau: 1, 2, 7, 9, 11, 13, 15, 22, 23, 24,
30, 34, 36, 42, 45, 47, 51, 53, 57, 59, 60, 65, 74, 77, 81, 92, 93, 94, 96, 112,
114, 117, 136, 141.
14
- Kết quả đánh giá nền di truyền các cá thể mang Saltol trong quần thể
BC2F1
Kết quả xác định cá thể mang locus gen Saltol và có nền di truyền của
BT7 cao nhất trong thế hệ BC2F1, đã thực hiện với 43 chỉ thị cho đa hình
không liên kết với vùng locus gen Saltol trên các nhiễm sắc để lựa chọn nền di
truyền của cây nhận gen. .
Hình 3.20. Kết quả xử lý phần mềm GGT2 của 10 cá thể mang Saltol trong
quần thể BC2F1
Hình 3.21. Kết quả xử lý phần mềm GGT2 của 10 cá thể
trên 12 nhiễm sắc thể
Qua hình 3.20 và hình 3.21, đã xác định được cá thể có nền di truyền cao
nhất là cá thể số số 8 (cây số 57 theo số thứ tự quần thể BC2F1) có tỷ lệ di
truyền giống với giống nhận gen BT7 là 80.7%
Hình 3.22. Bản đồ di truyền của cá thể số 8 được xử lý bằng phần mềm
GGT2
3.2.3.4. Kết quả chọn lọc các cá thể trong quần thể BC3F1 bằng phương
pháp chỉ thị phân tử
Để xác định những cá thể mang gen đích trong các thế hệ BC3F1, chúng
tôi tiếp tục sử dụng 2 chỉ thị phân tử RM493, RM3412b liên kết chặt với locus
gen Saltol để tìm các cá thể chứa vùng locus gen Saltol.
15
Hình 3.23. Kết quả chạy điện di trên 369 cá thể BC3F1 với chỉ thị
RM3412b
Từ 1-369 Các cá thể lai BC3 F1, BT7: Bắc Thơm 7,FL: FL478 A: BT 7,
B:FL478, H: Dị hợp tử.
Hình 3.24. Kết quả chạy điện di trên 369 cá thể BC3F1 với chỉ thị
RM493
Kết quả xác định cá thể mang Saltol trong quần thể BC3F1 bằng hai
chỉ thị phân tử RM493 và RM3412 là 115 cá thể: 6, 7, 8, 10, 14, 16, 18,
22, 28, 29, 30, 32, 35, 36, 38, 41, 42, 45, 50, 54, 63, 64, 65, 70, 72, 73,
74, 75, 80, 82, 83, 84, 94, 101, 102, 109, 111, 112, 116, 122, 123, 135,
148, 157, 158, 166, 169, 174, 176, 178, 184, 188, 190, 192, 194, 197,
198, 200, 211, 215, 217, 218, 221, 234, 233, 237, 238, 246, 248, 254,
257, 259, 260, 263, 270, 273, 274, 275, 276, 277, 284, 289, 290, 293,
300, 302, 304, 305, 306, 307, 308, 310, 311, 312, 313, 314, 315, 317,
320, 324, 331, 332, 333, 335, 336, 344, 345, 351, 353, 357, 358, 359,
361, 366, 367.
Trong 115 cá thể mang Saltol được xác định bằng hai chỉ thị phân tử
RM493 và RM3412, 88 cá thể được lai trở lại từ cá thể số 8 (trong quần thể
BC2F1).
* Kết quả đánh giá nền di truyền các cá thể mang Saltol trong quần thể
BC3F1
Để xác định nền di truyền BT7 trong các cá thể mang Saltol trong
quần thể BC3F1 chúng tôi chỉ sử dụng 88 cá thể được phát triển từ cá thể số
8 có nền di truyền là 80,7% trong thế hệ BC2F1.
16
Hình 3.29. Kết quả phân tích nền di truyền của 88 cá thể BC3F1 trên 12
nhiễm sắc thể bằng phần mềm GGT2
Kết quả đã xác định được cá thể có nền di truyền cao nhất là cá thể số 30
và 32 có nền di truyền 99,3% và 100% của giống nhận gen BT7 hình 3.30;
3.31.
Hình 3.30. Bản đồ di truyền của cá thể số 30
Hình 3.31. Bản đồ di truyền của cá thể số 32
Ghi chú hình 3.30 và hình 3.31: Thứ tự của các NST được biểu thị bằng
số ở phía dưới và danh sách các chỉ thị dùng trong khảo sát nền di truyền ở
phía bên trái, tương ứng vị trí chỉ thị phân tử ghi bên phải NST. Vùng đỏ biểu
thị nền di truyền giống BT7.Vị trí và thứ tự chỉ thị phân tử được xây dựng dựa
trên phần mềm GGT2.0
3.3. Đánh giá một số đặc tính nông sinh học chính, yếu tố cấu thành năng
suất và khả năng chịu mặn của các dòng được tạo ra mang QTL Saltol
trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng ruộng
3.3.1. Kết quả đánh giá một số đặc tính nông sinh học và yếu tố cấu thành
năng suất của các dòng Bắc thơm 7- Saltol trong điều kiện nhà lưới
Ở thế hệ BC3F1 đã chọn được 2 cá thể số IL-30 và IL-32 của tổ hợp lai
BC3F1 có nền di truyền giống mẹ đạt ở mức lần lượt 99,3% và gần 100%. Cá
17
thể IL-32 được chọn và gieo trồng trong điều kiện nhà lưới để tạo thế hệ
BC3F2 phục vụ cho việc phân tích và đánh giá đánh giá kiểu hình. Sử dụng
MAS trong chọn lọc cá thể đã chọn lọc được 30 cá thể có kiểu gen đồng hợp tử
tại locus chỉ thị RM1287, RM8094 liên kết với chặt với QTL Saltol (được đánh
số từ 1-30), mỗi cá thể này cho tự thụ để phát triển lên 30 dòng khác nhau, theo
dõi quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất, đối chứng là giống Bắc
Thơm 7.
18
Bảng 3.17. Chỉ tiêu sinh trưởng và đặc điểm hình thái của các dòng BT7-
Saltol (thế hệ BC3F2) trong vụ xuân 2012 tại Thanh Trì- Hà Nội
Ký
hiệu
dòng
Tên
dòng
TGST
(ngày)
Cao cây
(cm)
Dài
bông
(cm)
Dài cổ
bông
(cm)
Gié/bông
(gié)
Màu sắc
vỏ hạt
Số 1 IL32-1 135 112.9jk 20.6bcde 2.9ef 10.7hi Vàng sáng
Số 2 IL32-2 135 111.2mn 20.7de 2.9bcdef 10.4i Vàng sáng
Số 3 IL32-3 135 113.2hijk 20.5de 2.7f 10.7hi Vàng sáng
Số 4 IL32-4 135 111.5lm 19.4f 2.6f 11.7cdefg Vàng sẫm
Số 5 IL32-5 135 114.2efgh 20.6de 3.2a 12.1a Vàng sáng
Số 6 IL32-6 135 109.5o 20.5de 3.5a 10.4hi Vàng sáng
Số 7 IL32-7 135 117.9a 21.5bcd 2.8f 10.4hi Vàng sáng
Số 8 IL32-8 135 113.2ghijk 20.4de 2.9cde 10.4hi Vàng sáng
Số 9 IL32-9 135 116.9b 20.4de 3.3ab 10.7ghi Vàng sáng
Số 10 IL32-10 135 111.5mn 29.7a 3.0abcde 11.7efghi Nâu
Số 11 IL32-11 135 113.2ijk 21.2ab 3.3ab 12.1ab Vàng sẫm
Số 12 IL32-12 135 114.5ef 20.4de 3.3ab 11.1defghi Vàng sáng
Số 13 IL32-13 135 115.2cd 20.4ef 3.0ab 10.7hi Vàng sáng
Số 14 IL32-14 135 114.2ef 21.0bcde 3.0abc 11.1fghi Vàng sáng
Số 15 IL32-15 135 113.5fghi 21.4bcde 3.3ab 12.1abc Vàng sẫm
Số 16 IL32-16 135 111.9lm 21.1bcde 2.8cde 11.4abcdef Vàng sáng
Số 17 IL32-17 135 108.9o 20.5de 2.6ef 12.1abc Vành sáng
Số 18 IL32-18 135 113.9hijk 20.5de 3.2abc 11.7bcdefg Vàng sáng
Số 19 IL32-19 135 113.9ijk 20.7de 3.0ab 11.7abcde Vàng sáng
Số 20 IL32-20 135 113.9hijk 21.9bc 3.1abcd 10.4hi Vàng sáng
Số 21 IL32-21 135 113.2hijk 20.9cde 3.1abc 10.1hi Vàng sẫm
Số 22 IL32-22 135 111.2n 21.9bcd 3.1ab 12.1ab Vàng sẫm
Số 23 IL32-23 135 116.9ab 20.7de 3.4a 12.1abcd Vàng sáng
Số 24 IL32-24 135 114.5de 20.9de 2.7f 11.1bcdefg Vàng sáng
Số 25 IL32-25 135 117.2a 21.7bcd 3.4a 11.7defghi Nâu
Số 26 IL32-26 135 114.2efg 21.0bcd 3.2a 12.7abcd Nâu
Số 27 IL32-27 135 113.2hijk 20.2de 2.8def 11.7bcdefg Vàng sáng
Số 28 IL32-28 135 112.9kl 21.5bcde 3.4a 12.1abcd Vàng sáng
Số 29 IL32-29 135 116.2bc 19.8f 2.8ef 12.1abc Vàng sáng
Số 30 IL32-30 135 113.2fghij 21.5bcde 2.8ef 10.4hi Nâu
BT7
(đ/c)
135 116.2bc 21.2bcde 3.1abcde 11.6abcdef Vàng sáng
CV(%) 0.48 2.3 9.82 4.13
LSD5% 0.89 0.79 0.49 0.77
19
3.3.2. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn trong điều kiện mặn nhân tạo
đối với các dòng BT7-Saltol (thế hệ BC3F3)
Bảng 3.19. Đánh giá khả năng chịu mặn (sau 3 tuần) của một số cá thể
BT7 – Saltol (thế hệ BC3 F3)- Vụ Mùa 2012
Ký hiệu dòng Tên
dòng
Số cây
sống
(cây)
Tỷ lệ cây
sống (%) Điểm Đánh giá
Số 1 IL32-1 16.3 81.5 3-5 Chịu mặn
Số 2 IL32-2 17.7 88.5 1-3 Chịu mặn cao
Số 3 IL32-3 15.3 76.5 3-5 Chịu mặn
Số 4 IL32-5 15.7 78.5 3-5 Chịu mặn
Số 5 IL32-7 17.3 86.5 1-3 Chịu mặn cao
Số 6 IL32-8 17.3 86.5 1-3 Chịu mặn
Số 7 IL32-9 16.0 80.0 3-5 Chịu mặn
Số 8 IL32-12 16.3 81.5 3 Chịu mặn
Số 9 IL32-13 17.3 86.5 1-3 Chịu mặn cao
Số 10 IL32-14 17.7 86.5 1-3 Chịu mặn
Số 11 IL32-15 16.3 81.5 3 Chịu mặn
Số 12 IL32-16 17.3 86.5 1-3 Chịu mặn cao
Số 13 IL32-17 17.3 86.5 1-3 Chịu mặn cao
Số 14 IL32-18 17.7 88.5 1-3 Chịu mặn cao
Số 15 IL32-19 16.7 83.5 3 Chịu mặn
Số 16 IL32-20 15.7 78.5 3-5 Chịu mặn
Số 17 IL32-23 15.3 71.5 3-5 Chịu mặn
Số 19 IL32-28 17.7 86.5 1-3 Chịu mặn cao
Số 20 IL32-29 17.7 86.5 1-3 Chịu mặn cao
BT7(đ/c) 3.0 1.5 7-9 Chịu mặn
FL478(cho gen) 17.0 85.0 1-3 Chịu mặn cao
Pokkali (chuẩn
kháng)
17.3 88.5 1-3 Chịu mặn cao
Cv% 0.37 0.45
Như vậy, đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển và thanh lọc mặn
trong điều kiện nhân tạo của các cá thể BT7 - Saltol cho thấy: hầu hết các dòng
mang QTL Saltol trong thí nghiệm đều sinh trưởng và phát triển bình thường
so với giống đối chứng.
3.3.3. Kết quả đánh giá một số đặc tính nông sinh học các dòng Bắc thơm
7- Saltol (thế hệ BC3F3) ngoài đồng ruộng
20
Bảng 3.20. Chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của một số dòng BT7–Saltol (thế hệ BC3F3) Vụ Mùa
2012 tại Giao Thủy
Ký
hiệu
dòng
Tên
dòng
TGST
(ngày)
Mức
độ
xanh
của lá
(điểm)
Lông
ở
phiến
lá
(điểm)
Chiều
cao
cây
(cm)
Tập tính
s.trưởng
của
khóm
(điểm)
Chiều
dài
bông
(cm)
Độ
thoát
cổ
bông
(cm)
Chiều
dài lá
đòng
(cm)
Màu sắc
vỏ hạt
Số 1 IL32-1 112 5 5 109.2 3 22.5 5.4 33.5 Vàng sáng
Số 2 IL32-2 112 5 3 111.8 3 21.0 7.7 29.1 Vàng sáng
Số 3 IL32-3 112 3 3 107.9 3 20.8 5.3 27.8 Vàng sáng
Số 4 IL32-5 112 5 3 106.7 5 22.1 5.3 32.0 Vàng sáng
Số 5 IL32-7 112 5 5 105.3 3 20.9 6.8 28.6 Vàng sáng
Số 6 IL32-8 112 3 5 106.0 5 22.3 9.3 33.6 Vàng sáng
Số 7 IL32-9 112 3 1 110.4 3 21.3 14.0 27.8 Vàng sáng
Số 8
IL32-
12
112 7 3 104.3 3 21.0 6.0 28.0 Vàng sáng
Số 9
IL32-
13
112 5 3 110.3 5 22.0 6.3 28.0 Vàng sáng
Số
10
IL32-
14
112 5 5 104.4 1 22.1 7.6 30.0 Vàng sáng
Số
11
IL32-
15
112 5 5 98.7 3 21.2 6.0 30.1 Vàng sáng
Số
12
IL32-
16
112 7 3 107.9 3 22.8 6.8 31.4 Vàng sáng
Số
13
IL32-
17
112 5 3 105.6 1 22.1 8.0 33.8 Vàng sáng
21
Số
14
IL32-
18
112 3 3 101.0 1 21.0 4.8 25.8 Vàng sáng
Số
15
IL32-
19
112 7 1 101.9 3 23.0 5.4 31.4 Vàng sáng
Số
16
IL32-
20
112 5 5 104.2 3 23.2 6.0 28.6 Vàng sáng
Số
17
IL32-
23
112 5 3 100.1 1 23.5 4.4 26.4 Vàng sáng
Số
19
IL32-
28
112 3 3 97.2 3 19.8 5.2 23.5 Vàng sáng
Số
20
IL32-
29
112 5 5 99.9 3 20.6 5.0 25.9 Vàng sáng
BT7 112 5 3 104.2 3 21.5 6.7 25.3 Vàng sáng
Cv
%
4.22 1.00 2.31 2.89
22
Về thời gian sinh trưởng, giữa các dòng có độ đồng nhất cao và cũng
đồng nhất với giống đối chứng BT7 là 112 ngày.
Về chiều cao cây biến động từ 97,2 cm đến 111,8 cm. Dòng số 2 có chiều
cao cây lớn nhất (111,8 cm), thấp nhất là dòng số 5 (97,2 cm). Nhóm dòng số1
và số 7 và 9 có chiều cao cây cao hơn đối chứng từ 5-6cm, còn lại tương đương
đối chứng BT7. Tuy nhiên, nếu xét trên phương diện phân tích phương sai với
giá trị F-test > 0.05 cho thấy các dòng trong thí nghiệm không có sự sai khác ở
độ tin cậy 95% được thể hiện ở bảng 3.20.
3.4. Kết quả đánh giá một số đặc tính nông sinh học, năng suất của các
dòng Bắc thơm 7- Saltol (thế hệ BC3F4) ngoài đồng ruộng
Trong số 20 dòng Bắc Thơm 7- Saltol (thế hệ BC3F3) sau khi được đánh
giá và thử mặn trong điều kiện nhà lưới, đánh giá các đặc tính nông sinh học,
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, chúng tôi chọn được 8 dòng
triển vọng, đó là các dòng: 1-3-4-9-10-12-13-15 có năng suất cao hơn giống
đối chứng BT7, có các đặc tính nông sinh học giống BT7.
Bảng 3.22. Chỉ tiêu sinh trưởng và đặc điểm hình thái của các dòng BT7-
Saltol (thế hệ BC3F4) trong vụ xuân 2013 tại Giao Thuỷ - Nam Định
Ký hiệu
dòng
Tên
dòng
TGST
(ngày)
Cao cây
(cm)
Dài
bông
(cm)
Dài cổ
bông (cm)
Dài lá
đòng
(cm)
BT7(đ/c) 132 113.2 24.0a 3.9b 24.8d
Dòng 1 IL32-1 132 112.8 22.3bc 6.0a 25.9b
Dòng 3 IL32-3 132 113.0 21.9bc 4.6b 26.1a
Dòng 4 IL32-4 132 113.5 21.5c 4.7b 23.9e
Dòng 5 IL32-5 132 112.9 21.6bc 4.6b 25.4c
Dòng 9 IL32-9 132 112.7 22.8b 5.9a 23.8e
Dòng 10 IL32-10 132 114.2 21.7bc 4.7b 25.2c
Dòng 12 IL32-12 132 114.5 24.1a 5.6a 22.4f
Dòng 15 IL32-15 132 114.0 22.5b 5.7a 25.3c
CV% 2.74 9.48 0.58
LSD0.05 1.06 0.43 0.25
Theo kết quả ở bảng 3.22, các dòng BT7- Saltol triển vọng đều có thời
gian sinh trưởng tương đương với giống BT7 (132 ngày). Về chiều cao cây của
các dòng dao động từ 112,7 cm (dòng số 9) đến 114,5cm (dòng 12), như vậy
không có sự sai khác so với đối chứng BT7 (113,2cm).
23
3.5. Kết quả đánh giá chất lượng gạo của các dòng BT7 - Saltol
Bảng 3.24. Chất lượng lúa gạo của dòng Bắc Thơm 7 - Saltol
Tên
giống
Tỷ lệ
xay
xát
(%)
Tỷ lệ
gạo
nguyên
(%)
Tỷ lệ
trắng
trong
(%)
H.lượng
amyloza
(%)
Nhiệt độ
trở hồ
Chiều
dài
hạt
gạo
(mm)
Chiều
rộng
hạt gạo
(mm)
Tỷ lệ
(D/R)
Dòng 1 69,02 86,87 57,65
15,72 Trung
bình
5,57 2,04 2,73
Dòng 5 69,00 89,22 55,85
17,52 Trung
bình
5,70 1,98 2,88
Dòng 12 68,74 87,28 57,03
17,00 Trung
bình
5,52 1,94 2,84
BT 7 -
(đ/c)
68,96 87,54 56,22
16,02 Trung
bình
5,61 1,97 2,85
Nguồn: Bộ môn Sinh hóa & Chất lượng Nông sản – Viện CLT&CTP, 2013.
Theo kết quả bảng 3.24: giống Bắc Thơm 7- Saltol và giống Bắc Thơm 7
(đ/c) đều có chất lượng xay xát tốt (>65%), tỷ lệ gạo nguyên >80%. Độ trắng
được đo bằng máy Kett của Nhật bản sau khi xát trắng, được chia thành các
nhóm sau: Các giống có độ trắng tốt (>50%); Các giống có độ trắng trung bình
(35-40%); Các giống có độ trắng khá (40-50%). Như vậy, ở đây hai giống đều
có độ trắng tốt. Hình dạng và kích thước hạt đều ở dạng thon dài (tỷ lệ dài/rộng
3,0).
24
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Đã đánh giá một số giống lúa có khả năng chịu mặn, năng suất khá
(giống FL478 và giống IR55179-3B-11-3).
- Đã chọn lọc được giống FL478 (là giống cho QTL Saltol) có đặc điểm
nông sinh học tương tự một số giống đang trồng phổ biến ở đồng bằng sông
Hồng (đạt năng suất 50,2 tạ/ha – 55,3 tạ/ha), đặc biệt có khả năng chịu mặn ở
mức điểm 3 tương đương với giống Pokkali trong cùng điều kiện thí nghiệm.
- Đã xác định được giống lúa Bắc thơm 7 làm vật liệu nhận gen.
- Đã xác định được 102 chỉ thị cho kết quả đa hình (chiếm 21,38 %) giữa
giống lúa Bắc Thơm 7 và FL478 .
- Xác định được 94 chỉ thị phân tử đa hình trên 12 NST được sử dụng để
sàng lọc cá thể mang nền di truyền giống mẹ cao nhất trong các quần thể
nghiên cứu.
- Ứng dụng chỉ thị và phương pháp lai trở lại bước đầu đã thành công
trong việc tạo ra cá thể số IL30 và IL32 ở thế hệ BC3F1 có nền di truyền cao
nhất giống mẹ ở mức 99,3% và 100% tại các vị trí chỉ thị phân tử đã khảo sát.
- Dòng Bắc Thơm 7-Saltol (BC3F4) đã được chọn tạo bằng phương pháp
MABC có khả năng chịu mặn điểm 3 tương đương với FL478.
- Hầu hết các dòng trong thí nghiệm có kiểu hình giống Bắc thơm ở mức
100% ở tất cả các chỉ tiêu theo dõi đồng thời mang QTL Saltol thể hiện ở
mức độ mặn (điểm 3) tương đương với giống Pokkali.
- Đã chọn tạo được 8 dòng BT7-Saltol (thế hệ BC3F4) triển vọng có năng
suất và chất lượng lúa gạo tương đương với giống lúa BT7.
4.2. Đề nghị
Để phát triển các dòng trên trở thành giống thương mại cần tiếp tục
nghiên cứu chọn lọc trên đồng ruộng với các kịch bản chịu mặn khác nhau,
đồng thời nghiên cứu một cách đầy đủ các đặc điểm sinh lý sinh hóa của giống
được tạo ra.
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Le Hung Linh, Tran Dang Khanh, Nguyen Văn Luan, Dong Thi Kim Cuc, Le Duy
Duc, Ta Hong Linh, Abdelbagi M Ismail, Le Huy Ham (2012); “Application of chỉ thị
assisted backrossing to pyramid Salinity Tolerance (saltol) into rice cultiva
BacThom7” (2012), VNU Journal of Sciences and Technology 28. P 87-99.
2. Le Hung Linh, Tran Dang Khanh, Nguyen Văn Luan, Dong Thi Kim Cuc, Ta Hong Linh,
Abdelbagi M Ismail, Le Huy Ham (2012), “Application of Marker Assisted Backrossing
(MABC) to improve Salinity and submergence tolerance in BacThom7” (2012), Sciences
Med Vol3.No3. P251-258.
3. Le Hung Linh, Tran Dang Khanh, Nguyen Văn Luan, Dong Thi Kim Cuc, Ta Hong Linh,
Abdelbagi M Ismail, Le Huy Ham (2012), “ Marker assisted backrossbreading to improve
rice tolerance of salinity stress to cope with climate change in coastal areas of Vietnamese
Deltas” (2012),
4. Đồng Thị Kim Cúc, Lê Hùng Lĩnh, Lê Huy Hàm (2013), “Nghiên cứu, đánh giá vật liệu sử
dụng trong chọn tạo giống lúa chịu mặn” (2013), Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Số 20, kỳ 2 tháng 10. P9-18.
5. Đồng Thị Kim Cúc, Lê Hùng Lĩnh, Lê Huy Hàm, Nguyễn Thị Huê (2013), “Kết quả nghiên
cứu đánh giá một số dòng Bắc thơm 7 chịu mặn mới được chọn tạo bằng phương pháp
MABC” (2013), Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn . Số 230, kỳ 1 tháng 12. P3-
13.
6. Ta Hong Linh, Le Hung Linh, Le Huy Ham, Dong Thi Kim Cuc, Tran Dang Khanh
(2013), “Improving submergence tolerance of VietNamese rice cultivar by molecula
breeding” (2013), Journal Plant Breeding and Genetics.01(03) 2013. 151-162.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_30_3_14_tieng_viet_1__2755.pdf