Kết quả phân tích hình thái cấu trúc vật liệu bằng phương pháp
hiển vi điện tử quét SEM cho thấy mẫu xúc tác 10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2
trên nền chất mang γ-Al2O3 biến tính bằng SiO2 có bề mặt đồng đều
hơn và xốp hơn so với mẫu xúc tác 10Co(A)/γ-Al2O3.
Phổ EDX của mẫu 10Co(A)0.2K/g-Al2O3-SiO2 (hình 3.44) cho
thấy hàm lượng Si và Al tại các điểm phân tích khác nhau là khá đồng
đều, 12 ÷ 12,7% (với Si) và 28,2 ÷ 29,5% (với Al). Kỹ thuật phân tích
EDX cho phép phân tích thành phần trên bề mặt của vật liệu ở chiều
dày 5m, vì vậy mặc dù bề mặt được phủ SiO2 nhưng trong thành phần
mẫu vẫn xuất hiện Al. Như vậy quá trình phủ SiO2 lên bề mặt chất
mang -Al2O3 đã có thể coi là thành công, bề mặt tương đối đồng đều,
không tạo thành 2 pha chất mang riêng rẽ. Tuy nhiên Co phân tán chưa
đều, phân bố với hàm lượng từ 7-12% tại các điểm khác nhau trên bề
mặt xúc tác.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 963 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu vật liệu xúc tác trên cơ sở coban cho quá trình chuyển hóa khí tổng hợp thành hydrocacbon lỏng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
----------------------- 
ĐỒ THỊ THANH HÀ 
NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU XÚC TÁC TRÊN CƠ SỞ COBAN 
CHO QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA KHÍ TỔNG HỢP THÀNH 
HYDROCACBON LỎNG 
Chuyên ngành: Kỹ thuật hóa học 
Mã số: 62520301 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÓA HỌC 
Hà Nội - 2014 
Công trình được hoàn thành tại: 
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. PGS.TS. Phạm Thanh Huyền 
2. PGS.TS. Nguyễn Hồng Liên 
Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Anh Tuấn 
Phản biện 2: GS.TSKH. Ngô Thị Thuận 
Phản biện 3: PGS.TS. Lê Minh Cầm 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ 
cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. 
Vào hồi: . giờ, ngày tháng ..năm  
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội 
2. Thư viện Quốc Gia Việt Nam 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài: 
Trữ lượng dầu mỏ đang giảm dần và giá dầu biến động theo 
chiều hướng gia tăng chính là nguyên nhân khiến các tập đoàn hóa dầu 
lớn trên thế giới cũng như giới khoa học bắt đầu quay trở lại với 
công nghệ chuyển hóa khí tổng hợp thành nhiên liệu lỏng. Ưu điểm 
nổi bật của nhiên liệu lỏng hình thành từ quá trình Fischer-Tropsch là 
sản phẩm sạch, không chứa lưu huỳnh, khác hẳn với nhiên liệu sản 
xuất từ dầu mỏ. Đặc tính thân thiện với môi trường này làm cho quá 
trình chuyển hóa khí tổng hợp thành nhiên liệu lỏng trở thành công 
nghệ phù hợp với xu hướng phát triển bền vững và bảo vệ môi trường 
hiện nay trên thế giới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu chế tạo vật liệu 
xúc tác cho quá trình chuyển hóa khí tổng hợp thành nhiên liệu lỏng 
đang là vấn đề cấp thiết nhằm bổ sung nguồn nhiên liệu sạch, đảm bảo 
an ninh năng lượng cho toàn cầu. 
2. Nội dung của luận án: 
- Tổng hợp xúc tác trên cơ sở coban mang trên các chất mang 
khác nhau (silicagel, silicalit, MCM-41, -Al2O3) và bổ sung 
các chất trợ xúc tác khác nhau (K và Re). 
- Phân tích các đặc trưng hóa lý của xúc tác. 
- Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc trưng cấu trúc (chất mang, 
hàm lượng kim loại hoạt động, kim loại phụ trợ, nguồn muối 
kim loại) đến hoạt tính và độ chọn lọc của xúc tác. 
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện hoạt hóa xúc tác và 
phản ứng tới hiệu quả quá trình chuyển hóa khí tổng hợp thành 
hydrocacbon lỏng. 
- Nghiên cứu biến tính chất mang nhằm tăng cường hiệu quả 
làm việc của xúc tác. 
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án: 
Từ tổng quan tài liệu trong và ngoài nước về quá trình tổng hợp 
Fischer-Tropsch thấy rằng quá trình chuyển hóa khí tổng hợp thành 
nhiên liệu lỏng có thể xảy ra trên nhiều loại xúc tác khác nhau và 
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. 
Trong số các xúc tác được nghiên cứu và sử dụng cho quá trình 
tổng hợp Fischer-Tropsch công nghiệp trên thế giới, xúc tác trên cơ sở 
2 
coban có giá thành vừa phải, có hoạt tính cao, độ chọn lọc cao với các 
parafin mạch dài, ít chọn lọc với các hợp chất chứa oxy và olefin, và 
đặc biệt là khó bị mất hoạt tính hơn so với sắt nên đang được sử dụng 
rộng rãi hơn cả. Chính vì vậy trong luận án này, việc nghiên cứu một 
cách có hệ thống về xúc tác trên cơ sở coban cho quá trình chuyển hóa 
khí tổng hợp thành hydrocacbon lỏng và từ đó tìm giải pháp hoàn thiện 
xúc tác này mang ý nghĩa khoa học và tính ứng dụng thực tiễn lớn. 
4. Điểm mới của luận án: 
Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống về quá trình tổng hợp, 
đặc trưng và hoạt tính của xúc tác trên cơ sở coban, xác định được các 
chất trợ xúc tác thích hợp là K và Re với hợp phần 10%Co0.2%K/ 
-Al2O3 và 10%Co0.2%Re/-Al2O3 phù hợp cho chuyển hóa khí tổng 
hợp thành hydrocacbon lỏng, từ đó đưa ra giải pháp biến tính chất 
mang -Al2O3 bằng cách phủ SiO2 lên bề mặt cho phép ngăn cản sự 
tương tác pha giữa kim loại hoạt động coban và chất mang, dẫn tới 
tăng khả năng làm việc của xúc tác. 
5. Cấu trúc của luận án: 
Luận án gồm 112 trang: Mở đầu 2 trang; Chương 1 - Tổng quan 
27 trang; Chương 2 - Thực nghiệm 10 trang; Chương 3 - Kết quả và 
thảo luận 59 trang; Kết luận 1 trang; Các điểm mới của Luận án 
1 trang; Tài liệu tham khảo 11 trang gồm 95 tài liệu; Danh mục các 
công trình đã công bố của luận án 1 trang; Có 22 bảng, 60 hình vẽ và 
đồ thị. 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 
Đã tổng quan về xúc tác cho quá trình tổng hợp Fischer-Tropsch 
bao gồm lịch sử phát triển, tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; 
hóa học, nguyên liệu, cơ chế và sản phẩm của phản ứng FT; 
hợp phần xúc tác cho phản ứng FT (kim loại hoạt động, chất mang, 
kim loại phụ trợ). Tổng quan cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng 
đến quá trình FT như điều kiện phản ứng (nhiệt độ, áp suất, tỷ lệ 
nguyên liệu). Trên cơ sở tổng quan, đưa ra mục tiêu tổng hợp xúc tác 
trên cơ sở coban cho quá trình chuyển hóa khí tổng hợp thành 
hydrocacbon lỏng. 
3 
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 
2.1. Tổng hợp -Al2O3 
Các hóa chất sử dụng bao gồm: hydroxit nhôm (Tân Bình), hydroxit 
natri (Trung Quốc), hydroperoxit (Trung Quốc), axit oxalic (Trung 
Quốc). -Al2O3 được tổng hợp qua hai bước làm sạch hydroxit nhôm Tân 
Bình, kết tủa boehmit ở 70C, pH = 8,5 và nung boehmit ở 230 ÷ 500ºC. 
2.2. Biến tính chất mang -Al2O3 bằng SiO2 
Tẩm TEOS (với hàm lượng SiO2 10%) lên γ-Al2O3 trong 
môi trường etanol tinh khiết. Khuấy không gia nhiệt hỗn hợp trên cho 
đến khi sền sệt, sấy mẫu trong thời gian 16 giờ ở 120oC sau đó 
nung mẫu ở 300oC trong 4 giờ với tốc độ gia nhiệt 3oC/phút. 
2.3. Tổng hợp xúc tác 
Dạng xúc tác cần tổng hợp là Co-Me/chất mang, trong đó Me là 
các kim loại hỗ trợ gồm K, Re. Chất mang là silicagel, silicalit, 
MCM-41, -Al2O3 và -Al2O3 biến tính bằng SiO2 đã tổng hợp. 
Phương pháp đưa các kim loại hoạt động và kim loại hỗ trợ lên 
chất mang là ngâm tẩm ở điều kiện áp suất khí quyển. 
Qui trình được thực hiện như sau: Các dung dịch muối Co(NO3)2 
(hoặc Co(OOCCH3)2), KNO3 và HReO4 được chuẩn bị với những nồng 
độ thích hợp để tạo ra xúc tác có chứa 1020%kl Co, 0,11,5%kl Me (K, 
Re). Cho chất mang vào các dung dịch muối kim loại và khuấy ở 50oC 
cho bay hơi nước, tới khi hỗn hợp trở nên sền sệt (paste). Sấy hỗn hợp ở 
nhiệt độ 120oC trong 5 giờ, nung ở 450oC trong 10 giờ. Sau khi nung xúc 
tác được nghiền và sàng lại để đảm bảo kích thước hạt dưới 125µm. 
2.4. Phương pháp nghiên cứu đánh giá đặc trưng hóa lý của 
vật liệu 
Luận án đã nghiên cứu đặc trưng hóa lý và cấu trúc của chất mang 
và xúc tác qua phân tích cấu trúc pha tinh thể bằng phương pháp 
nhiễu xạ tia X (XRD); diện tích bề mặt riêng và phân bố cấu trúc 
mao quản bằng phương pháp hấp phụ vật lý nitơ; độ phân tán kim loại 
trên chất mang bằng phương pháp hấp phụ hóa học xung CO; 
trạng thái oxy hóa khử của coban trong xúc tác bằng phương pháp 
khử H2 theo chương trình nhiệt độ; hàm lượng kim loại mang trên xúc 
tác bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS, hình thái cấu trúc 
vật liệu bằng phương pháp hiển vi điện tử quét SEM và SEM-EDX. 
4 
2.5. Nghiên cứu đánh giá hoạt tính và độ chọn lọc của xúc tác 
2.5.1. Hệ thống phản ứng FT 
Hoạt tính và độ chọn lọc của xúc tác được đánh giá trên cơ sở hệ 
phản ứng vi dòng xúc tác cố định (hình 2.4). Các sản phẩm lỏng thu 
được sau phản ứng được phân tích off-line bằng GC-MS. Khí nguyên 
liệu và các khí sản phẩm được phân tích trực tiếp bằng sắc ký khí. 
Hình 2.4. Sơ đồ vi dòng hệ thiết bị phản ứng chuyển hóa 
khí tổng hợp thành nhiên liệu lỏng 
1. Ống phản ứng; 2. Thiết bị điều chỉnh lưu lượng dòng; 3. Lò gia nhiệt; 4. Áp kế; 5. Van đóng 
mở; 6. Van một chiều; 7. Bình phân tách sản phẩm; 8. Van xả áp; 9. Bộ lọc trước BPR; 10. Bộ 
điều chỉnh áp suất thấp; 11. Van tinh chỉnh; 12. Đường xả khí; 13,14. Đường kết nối sắc ký; 
15. Van tháo sản phẩm lỏng 
2.5.2. Hoạt hóa xúc tác 
Quá trình hoạt hóa xúc tác được thực hiện ở nhiệt độ 350400C, 
thời gian 1016 giờ, với lưu lượng dòng H2 thay đổi từ 160260 
ml/phút trong môi trường áp suất khí quyển. 
2.5.3. Tiến hành phản ứng chuyển hóa khí tổng hợp 
Các thông số cơ bản của quá trình nghiên cứu hoạt tính xúc tác: 
tỷ lệ H2/CO = 2/1; tốc độ không gian thể tích: 400600h-1; nhiệt độ 
phản ứng: 210250oC; áp suất phản ứng: 812bar. 
2.5.4. Đánh giá hoạt tính và độ chọn lọc của xúc tác 
Độ chuyển hóa CO được tính theo công thức: 
C (%) = 
Độ chọn lọc các thành phần trong sản phẩm lỏng được xác định 
trên cơ sở kết quả phân tích GCMS. 
MFC
MFC
MFC
GG
BPR
N2
H2
CO
GG
 Lượng CO đã tham gia phản ứng 
  100 
 Lượng CO trong nguyên liệu 
5 
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Nghiên cứu lựa chọn chất mang xúc tác 
Bốn loại chất mang được nghiên cứu gồm silicagel, silicalit, 
MCM-41 và -Al2O3. Các mẫu xúc tác chứa 10%kl Co và 0,2%kl K. 
3.1.1. Đặc trưng hóa lý của các xúc tác Co trên các chất mang 
khác nhau 
3.1.1.1. Đặc trưng pha tinh thể của xúc tác Co mang trên các 
chất mang khác nhau 
Quan sát giản đồ XRD của các mẫu xúc tác (hình 3.1), có thể thấy 
dạng tồn tại phổ biến của Co trong các mẫu xúc tác là Co3O4 thể hiện 
ở các pic đặc trưng cường độ lớn xuất hiện tại 2θ = 31,2o; 36,9o; 44,9o; 
59,2o và 65,2o. 
Hình 3.1. Giản đồ XRD của mẫu 10Co(N)0.2K/silicagel (a); 
10Co(N)0.2K/silicalit (b); 10Co(N)0.2K/MCM-41 (c); 
10Co(N)0.2K/-Al2O3 (d) 
3.1.1.2. Diện tích bề mặt riêng và cấu trúc mao quản của các mẫu 
xúc tác mang trên các chất mang khác nhau 
Từ bảng 3.2 có thể thấy, trong 4 loại xúc tác Co mang trên các chất 
mang khác nhau diện tích bề mặt riêng của 10Co(N)0.2K/MCM-41 là lớn 
nhất, đạt 520 m2/g, và thấp nhất là với 10Co(N)0.2K/silicagel (243 m2/g). 
(a) 
(b) 
(c) 
(d) 
6 
Đường kính mao quản tập trung lớn nhất được quan sát thấy ở 
10Co(N)0.2K/silicagel, trong khi các mao quản hẹp hơn 4 lần phổ biến ở 
cấu trúc của 10Co(N)0.2K/silicalit và hẹp hơn 2 lần với 
10Co(N)0.2K/MCM-41. 
Bảng 3.2. Diện tích bề mặt riêng và đường kính mao quản các 
mẫu xúc tác mang trên các chất mang khác nhau 
Mẫu Diện tích bề 
mặt riêng 
BET, m2/g 
Đường kính 
mao quản 
trung bình, 
Å 
Đường kính 
mao quản 
tập trung, Å 
10Co(N)0.2K/silicagel 243 114 90 
10Co(N)0.2K/silicalit 315 23 20 
10Co(N)0.2K/MCM-41 520 43 40 
10Co(N)0.2K/-Al2O3 227 82 35 và 50 
Về cấu trúc vật liệu, cả 4 mẫu xúc tác 10Co(N)0.2K/silicagel, 
10Co(N)0.2K/silicalit, 10Co(N)0.2K/MCM-41 và 10Co(N)0.2K/-Al2O3 
đường hấp phụ và khử hấp phụ không trùng nhau và tạo thành một vòng 
trễ, hình dạng đặc trưng cho vật liệu mao quản trung bình. 
3.1.1.3. Hình thái bề mặt xúc tác mang trên chất mang khác nhau 
Kết quả hình 3.4  3.7 cho thấy, với các chất mang khác nhau, 
xúc tác tạo thành có những hình dạng và kích thước rất khác nhau: vô 
định hình với 10Co(N)0.2K/silicagel, tinh thể lập phương chứa các hạt 
140÷280 nm ở 10Co(N)0.2K/silicalit, khối cầu 500 nm với 
10Co(N)0.2K/MCM-41 và dạng tập hợp các sợi dài 100nm ở 
10Co(N)0.2K/-Al2O3. 
Hình 3.4. Ảnh SEM của mẫu 
10Co(N)0.2K/silicagel 
Hình 3.5. Ảnh SEM của mẫu 
10Co(N)0.2K/silicalit
7 
Hình 3.6. Ảnh SEM của mẫu 
10Co(N)0.2K/MCM-41 
Hình 3.7. Ảnh SEM của mẫu 
10Co(N)0.2K/-Al2O3
3.1.2. Ảnh hưởng của chất mang tới độ chuyển hóa CO và 
độ chọn lọc sản phẩm lỏng 
3.1.1.1. Ảnh hưởng của chất mang tới độ chuyển hóa CO 
Độ chuyển hóa CO trung bình trên mẫu 10Co(N)0.2K/silicagel là 
19%, 10Co(N)0.2K/silicalit là 21%, 10Co(N)0.2K/-Al2O3 là 22% và 
cao nhất với 10Co(N)0.2K/MCM-41 là 25%. Xu hướng chung trên cả 
4 loại xúc tác là độ chuyển hóa CO giảm dần theo thời gian phản ứng, 
nhưng rõ rệt nhất với 10Co(N)0.2K/silicagel. 
Hình 3.8. Độ chuyển hóa CO theo thời gian phản ứng trên các xúc tác 
10Co(N)0.2K/silicagel, 10Co(N)0.2K/silicalit, 
10Co(N)0.2K/MCM-41 và 10Co(N)0.2K/-Al2O3 
3.1.1.2. Ảnh hưởng của chất mang tới độ chọn lọc sản phẩm lỏng 
Phân đoạn xăng (từ C6÷C10) xuất hiện khá đồng đều trong sản 
phẩm của quá trình FT khi sử dụng 4 loại xúc tác (38,8÷43,5%). Phân 
đoạn có số C > 10 được phát hiện trội hơn trong sản phẩm lỏng của 
quá trình chuyển hóa khí tổng hợp sử dụng xúc tác 
10Co(N)0.2K/MCM-41 (45,5%), 10Co(N)0.2K/silicagel (48,5%) và 
đặc biệt là xúc tác 10Co(N)0.2K/-Al2O3 (58,2%), so với lượng thấp 
hơn hẳn (36,5%) ở xúc tác 10Co(N)0.2K/silicalit. 
8 
Bảng 3.3. Phân bố mạch C trong thành phần sản phẩm chuyển hóa khí 
tổng hợp trên các xúc tác Co mang trên các chất mang khác nhau 
Xúc tác % C C10 
10Co(N)0.2K/silicagel 8 43,5 48,5 
10Co(N)0.2K/silicalit 20 43,5 36,5 
10Co(N)0.2K/MCM-41 14 40,5 45,5 
10Co(N)0.2K/-Al2O3 3 38,8 58,2 
Trong các mẫu thử nghiệm, mẫu có độ chuyển hóa CO cao hơn 
và ổn định hơn, cho phép hình thành nhiều sản phẩm hydrocacbon 
mạch dài hơn là 10Co(N)0.2K/γ-Al2O3. 
3.2. Ảnh hưởng của hàm lượng kim loại hoạt động tới đặc trưng 
hóa lý và khả năng làm việc của xúc tác 
Đã tiến hành nghiên cứu phản ứng FT trên xúc tác Co/-Al2O3, 
tổng hợp từ nguồn muối nitrat có hàm lượng Co thay đổi từ 520%kl. 
Hàm lượng kim loại thực tế trong xúc tác (xác định bằng 
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS) bằng 9496% so với 
dự kiến đưa lên chất mang. 
3.2.1. Ảnh hưởng của hàm lượng kim loại hoạt động tới đặc trưng 
hóa lý của xúc tác 
3.2.1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng Co tới đặc trưng pha tinh thể của 
xúc tác 
Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X hai mẫu xúc tác Co/-Al2O3 chứa 
10% và 20%kl Co cho thấy với mẫu 10Co(N)/-Al2O3 dạng oxit coban 
tồn tại phổ biến là Co3O4, tại các góc quét 2 = 31,2o; 36,9o; 44,9o; 59,2o 
và 65,2o. Trong khi đó, với mẫu 20Co(N)/-Al2O3 (có hàm lượng Co lớn 
hơn) dạng tồn tại chủ yếu của Co quan sát thấy là Co2O3 tại góc quét 2 
 28o, 39o, 51o, 56o, 67o và dạng CoAl2O4 ở góc quét 2  37o, 45o, 65o. 
3.2.1.2. Ảnh hưởng của hàm lượng Co tới độ phân tán của kim loại 
trên chất mang 
Kết quả đo độ phân tán Co (bảng 3.6) cho thấy độ phân tán Co tăng 
khi hàm lượng Co tăng từ 5%kl đến 15%kl. Tuy nhiên, khi lượng Co tăng 
đến 20%kl thì độ phân tán Co giảm. 
9 
Bảng 3.6. Độ phân tán Co trong các mẫu xúc tác có 
hàm lượng Co thay đổi 
Mẫu xúc tác 
Hàm lượng 
Co, %kl 
Độ phân tán 
Co, % 
Kích thước hạt 
hoạt động, nm 
5Co(N)/-Al2O3 5 5,1 15,8 
10Co(N)/-Al2O3 10 7,3 8,5 
15Co(N)/-Al2O3 15 8,7 6,9 
20Co(N)/-Al2O3 20 4,2 16,2 
3.2.1.3. Ảnh hưởng của hàm lượng Co tới diện tích bề mặt riêng và 
cấu trúc mao quản của xúc tác 
Kết quả bảng 3.7 cho thấy khi tăng hàm lượng kim loại Co 
diện tích bề mặt riêng các mẫu xúc tác giảm, đường kính mao quản 
tập trung cũng giảm (từ 40 xuống 25Å) và có xu hướng thêm 
mao quản lớn thứ cấp tạo ra bởi cầu liên kết giữa các cụm kim loại 
hoạt động. 
Bảng 3.7. Diện tích bề mặt riêng và đường kính mao quản của các mẫu 
xúc tác Co/-Al2O3 chứa hàm lượng Co khác nhau 
Mẫu xúc tác 
Diện tích bề mặt 
riêng BET, m2/g 
Đường kính 
mao quản 
tập trung, Å 
Đường kính 
mao quản 
trung bình, Å 
-Al2O3 312 40 82 
5Co(N)/-Al2O3 238 25 và 50 80 
10Co(N)/-Al2O3 235 35 và 50 82 
15Co(N)/-Al2O3 219 25 và 45 81 
20Co(N)/-Al2O3 180 25 78 
3.2.2. Ảnh hưởng của hàm lượng kim loại hoạt động tới độ 
chuyển hóa CO và độ chọn lọc sản phẩm lỏng 
3.2.2.1. Ảnh hưởng của hàm lượng kim loại hoạt động tới độ 
chuyển hóa CO 
Kết quả xác định hoạt tính xúc tác cho thấy khi tăng hàm lượng 
Co từ 5% đến 10%kl thì độ chuyển hóa CO tăng dần. Tăng tiếp lượng 
Co từ 10% đến 15%kl thì độ chuyển hóa CO ít thay đổi và 
độ chuyển hóa bắt đầu giảm khi lượng Co tăng đến 20%kl. 
10 
Mức chuyển hóa CO trung bình là 14% với mẫu 5%Co; 17% với mẫu 
10%Co; 18% với mẫu 15%Co và 9% với mẫu 20%Co. 
Hình 3.13. Hoạt tính xúc tác của các mẫu Co/-Al2O3 chứa 
hàm lượng Co khác nhau 
3.2.2.2. Ảnh hưởng của hàm lượng kim loại hoạt động tới độ chọn lọc 
sản phẩm lỏng 
Hàm lượng Co có ảnh hưởng lớn tới độ chọn lọc sản phẩm lỏng 
quá trình chuyển hóa khí tổng hợp. Với 5%Co, sản phẩm tập trung 
chủ yếu ở phân đoạn C > 10 (64,5%kl), chỉ có 34%kl sản phẩm có số 
C trong mạch từ C6÷C10. Khi tăng lượng Co lên 10%, sản phẩm chứa 
số C > 10 giảm xuống 52,5%kl, trong khi phân đoạn C6÷C10 tăng lên 
42,5%. Tiếp tục tăng lượng Co lên 15%kl, phân bố sản phẩm gần như 
không thay đổi so với mẫu chứa 10%Co. Tuy nhiên, khi lượng Co tăng 
tiếp tới 20%kl, phần sản phẩm phân đoạn C6÷C10 tăng mạnh tới 
57,4% và phân đoạn > C10 giảm xuống 41,2%kl. 
3.3. Ảnh hưởng của kim loại phụ trợ tới đặc trưng hóa lý và 
khả năng làm việc của xúc tác 
Các mẫu xúc tác nghiên cứu được tổng hợp từ nguồn muối 
Co(NO3)2, chứa 10%kl Co, bổ xung các chất xúc tiến khác nhau 
(K và Re), theo qui trình ngâm tẩm ở áp suất thường. 
3.3.1. Ảnh hưởng của kim loại phụ trợ tới đặc trưng hóa lý của 
xúc tác 
3.3.1.1. Ảnh hưởng của kim loại phụ trợ tới diện tích bề mặt riêng và 
cấu trúc mao quản của xúc tác 
Kết quả phân tích đẳng nhiệt hấp phụ và khử hấp phụ vật lý nitơ cho 
thấy cấu trúc đặc trưng của vật liệu mao quản trung bình của xúc tác 
11 
10Co(N)/-Al2O3 với vòng trễ của đường khử hấp phụ vẫn được giữ 
nguyên trong mẫu xúc tác có bổ sung trợ xúc tác K và Re. 
Tuy nhiên, diện tích bề mặt riêng của vật liệu giảm từ 235 m2/g 
(không có kim loại phụ trợ) xuống 227 m2/g với mẫu bổ sung K và 
168 m2/g với mẫu bổ sung Re. 
Bảng 3.9. Diện tích bề mặt riêng và đường kính mao quản của các mẫu 
xúc tác Co/-Al2O3 chứa kim loại phụ trợ khác nhau 
Mẫu 
Diện tích bề mặt 
riêng BET, m2/g 
Đường kính mao 
quản tập trung, Å 
10Co(N)/-Al2O3 235 35 và 50 
10Co(N)0.2K/-Al2O3 227 35 và 50 
10Co(N)0.2Re/-Al2O3 168 35 
3.3.1.2. Ảnh hưởng của kim loại phụ trợ tới độ phân tán của kim loại 
trên chất mang 
Kết quả bảng 3.10 cho thấy sự có mặt của K và Re làm tăng độ phân 
tán của kim loại hoạt động Co trên chất mang, tuy nhiên mức độ ảnh 
hưởng là khác biệt giữa 2 kim loại. Độ phân tán của mẫu có bổ sung K 
chỉ tăng 14%, trong khi sự có mặt của Re giúp tăng tới 139% (2,4 lần) so 
với mẫu không có kim loại phụ trợ. Tuy nhiên, khi hàm lượng K tăng tới 
0,4%kl, độ phân tán Co thấp hơn so với mẫu chỉ chứa 0,2%kl K. 
Bảng 3.10. Độ phân tán Co trong các mẫu xúc tác chứa kim loại 
phụ trợ khác nhau 
Mẫu xúc tác 
Độ phân tán 
Co, % 
Kích thước hạt 
hoạt động, nm 
10Co(N)/-Al2O3 7,3 8,5 
10Co(N)0.2K/-Al2O3 8,3 7,2 
10Co(N)0.4K/-Al2O3 7,5 8,0 
10Co(N)0.2Re/-Al2O3 17,4 5,8 
10Co(N)0.4Re/-Al2O3 17 5,9 
Khác với K, trợ xúc tác Re làm tăng khả năng khử của pha Co, 
do vậy làm tăng đáng kể độ phân tán và giảm rõ rệt kích thước hạt hoạt 
12 
động của xúc tác. Việc tăng hàm lượng Re lên 0,4%kl không làm thay 
đổi đáng kể độ phân tán Co so với khi sử dụng 0,2%kl. 
3.3.1.3. Ảnh hưởng của kim loại phụ trợ tới khả năng khử oxit coban 
Quan sát hình 3.16a thấy rằng, với mẫu không có kim loại phụ 
trợ xuất hiện 3 pic khử tại các nhiệt độ 370oC, 525oC và 620oC. 
 (a) (b) (c) 
Hình 3.16. Giản đồ TPR H2 của xúc tác 10Co(N)/-Al2O3 (a); 
10Co(N)0.2K/-Al2O3 (b) và 10Co(N)0.2Re/-Al2O3 (c) 
Với mẫu bổ sung K, khi khử trong dòng H2 cũng có 3 pic 
xuất hiện nhưng tại 3 giá trị nhiệt độ khác là 395oC, 460oC và 523oC 
(hình 3.16b). Như vậy, khi thêm K vào đã làm tăng nhiệt độ khử của 
oxit Co3O4 từ 370oC lên 395oC, nhưng làm giảm nhiệt độ khử CoO từ 
525oC xuống 460oC và nhiệt độ khử phức CoAl2O4 từ 620oC xuống 
523oC. 
Sự có mặt của Re (mẫu 10Co(N)0.2Re/-Al2O3) cũng làm thay 
đổi nhiệt độ khử các dạng oxit và phức coban, thể hiện ở sự xuất hiện 
4 pic tại các nhiệt độ 325oC, 391oC, 522oC và 570oC (hình 3.16c). Các 
nhiệt độ này lần lượt tương ứng với các quá trình chuyển dạng oxit 
Co2O3 Co3O4  CoO  Co và CoAl2O4 về dạng kim loại hoạt động. 
 Như vậy, sự có mặt của các nguyên tố K, Re làm thay đổi nhiệt 
độ khử của các trạng thái oxit coban, đặc biệt chúng giúp cho quá trình 
chuyển các phức oxit kim loại ở trạng thái liên kết với chất mang về 
kim loại Co dễ dàng hơn nhiều. 
3.3.2. Ảnh hưởng của kim loại phụ trợ tới độ chuyển hóa CO và 
độ chọn lọc sản phẩm 
3.3.2.1. Ảnh hưởng của kim loại phụ trợ tới độ chuyển hóa CO 
13 
Kết quả xác định độ chuyển hóa CO theo thời gian phản ứng 
cho thấy khi không có K hoặc Re, độ chuyển hóa CO chỉ đạt trung 
bình 17% và tối đa là 19%. Khi có mặt K hoặc Re, độ chuyển hóa CO 
tăng lên rõ rệt. Mức độ chuyển hóa CO đạt 2124% với mẫu chứa K 
và 3237% với mẫu chứa Re. Re với vai trò tăng cường khả năng khử 
của xúc tác, làm tăng độ phân tán Co và có hiệu ứng tràn hydro nên đã 
hỗ trợ chuyển hóa CO tốt hơn so với K. Khi tăng hàm lượng kim loại 
phụ trợ từ 0,2 đến 0,4%kl, Re vẫn tiếp tục thể hiện khả năng hỗ trợ tốt 
quá trình chuyển hóa CO, trong khi việc bổ sung lượng lớn K lại làm 
giảm hoạt tính xúc tác. 
Hình 3.17. Độ chuyển hóa CO theo thời gian phản ứng trên các mẫu 
xúc tác bổ sung các kim loại phụ trợ khác nhau 
3.3.2.2. Ảnh hưởng của kim loại phụ trợ tới độ chọn lọc sản phẩm lỏng 
Kết quả đánh giá phân bố sản phẩm của quá trình FT cho thấy, 
các mẫu bổ sung K và đặc biệt là Re làm giảm đáng kể phần 
phân đoạn nhẹ (< C6) và C6C10, đồng thời tăng phân đoạn 
hydrocacbon mạch dài > C10. Phân đoạn C > 10 tăng từ 52,5% (không 
kim loại phụ trợ) lên 58,2% khi bổ sung K và tới 63% khi bổ sung Re. 
Hình 3.18. Ảnh hưởng của trợ xúc tác đến độ chọn lọc sản phẩm lỏng của quá trình 
FT trên xúc tác 10Co(N)/-Al2O3; 10Co(N)0.2K/-Al2O3 và 10Co(N)0.2Re/-Al2O3 
14 
3.4. Ảnh hưởng của nguồn muối kim loại hoạt động đến 
đặc trưng hóa lý và khả năng làm việc của xúc tác 
Hai nguồn muối coban được sử dụng cho nghiên cứu này là nitrat 
và axetat. 
3.4.1. Ảnh hưởng của nguồn muối kim loại tới đặc trưng hóa lý 
của xúc tác 
3.4.1.1. Ảnh hưởng của nguồn muối kim loại tới diện tích bề mặt riêng 
và cấu trúc mao quản của xúc tác 
Sau quá trình ngâm tẩm muối kim loại, diện tích bề mặt riêng của 
chất mang giảm đi 28÷44% tùy thuộc nguồn muối sử dụng (bảng 3.13). 
Đường kính mao quản tập trung của xúc tác đi từ muối nitrat giảm không 
nhiều (từ 40 xuống 35Å), trong khi phân bố mao quản ở mẫu đi từ nguồn 
axetat giảm đáng kể, tập trung ở 25Å. Tuy nhiên nguồn muối không ảnh 
hưởng nhiều tới cấu trúc đặc trưng vật liệu mao quản trung bình của 
xúc tác. 
Bảng 3.13. Diện tích bề mặt riêng và đường kính mao quản của các mẫu 
xúc tác Co-K/-Al2O3 đi từ nguồn muối Co khác nhau 
Mẫu xúc tác 
Diện tích 
bề mặt 
riêng 
BET, m2/g 
Đường kính 
mao quản 
tập trung, 
Å 
Đường kính 
mao quản 
trung bình, 
Å 
-Al2O3 312 40 82 
10Co(N)0.2K/-Al2O3 227 35 82 
10Co(A)0.2K/-Al2O3 174 25 74 
3.4.1.2. Ảnh hưởng của nguồn muối kim loại tới độ phân tán của 
kim loại trên chất mang 
Kết quả bảng 3.14 cho thấy, với cùng hàm lượng kim loại Co 
(10%kl), độ phân tán Co trong mẫu xúc tác đi từ nguồn muối axetat 
cao hơn so với mẫu xúc tác đi từ nguồn muối nitrat. 
Bảng 3.14. Độ phân tán Co trong các mẫu xúc tác đi từ nguồn muối 
Co khác nhau 
Mẫu xúc tác 
Nguồn 
muối 
Độ phân 
tán Co, % 
Kích thước hạt 
hoạt động, nm 
10Co(N)0.2K/-Al2O3 Nitrat 8,3 7,2 
10Co(A)0.2K/-Al2O3 Axetat 11,8 6,9 
15 
3.4.2. Ảnh hưởng của nguồn muối tới độ chuyển hóa CO và 
độ chọn lọc sản phẩm lỏng 
3.4.2.1. Ảnh hưởng của nguồn muối kim loại đến độ chuyển hóa CO 
Kết quả thử nghiệm hoạt tính các mẫu xúc tác cho thấy mẫu 
xúc tác tổng hợp từ nguồn muối nitrat cho độ chuyển hóa CO 
trung bình thấp hơn (22%) và kém ổn định hơn so với mẫu xúc tác 
tổng hợp từ nguồn muối axetat (26%). 
Hình 3.20. Độ chuyển hóa CO trên các mẫu xúc tác tổng hợp từ 
nguồn muối nitrat và axetat 
3.4.2.2. Ảnh hưởng của nguồn muối kim loại đến chọn lọc 
sản phẩm lỏng 
Sản phẩm lỏng thu được khi sử dụng xúc tác 
10Co(N)0.2K/-Al2O3 có mạch cacbon tập trung chủ yếu trong khoảng 
C8÷C13 (chiếm 71,2%kl), phân đoạn C6÷C10 chiếm 38,8%kl, và 
phân đoạn có mạch C > 10 chiếm 58,2%kl. Tuy nhiên, qua phân tích 
GC-MS, bên cạnh sản phẩm hydrocacbon mạch dài chiếm hàm lượng 
nhỏ, tồn tại lượng lớn các hợp chất olefin hoặc chứa oxy, nhiều nhất 
là rượu đơn chức. 
Với xúc tác đi từ nguồn muối axetat, thành phần sản phẩm của 
quá trình chuyển hóa khí tổng hợp chứa số C chủ yếu từ C7÷C13 
(chiếm 37,5%kl) và C20÷C23 (chiếm 46%kl). Phân bố mạch C trong 
sản phẩm: C10 (71,5%kl). 
Phân tích GC-MS chỉ ra dạng tồn tại chủ yếu trong sản phẩm này là 
hydrocacbon chứ không phải các hợp chất chứa oxy như quan sát thấy 
ở trường hợp mẫu đi từ nguồn nitrat. 
16 
 (a) (b) 
Hình 3.21. Phân bố sản phẩm lỏng của quá trình dùng xúc tác 
10Co(N)0.2K/-Al2O3 (a) và 10Co(A)0.2K/-Al2O3 (b) 
3.5. Ảnh hưởng của điều kiện hoạt hoá đến khả năng làm việc của 
xúc tác 
Ảnh hưởng của điều kiện hoạt hóa đến khả năng làm việc của 
xúc tác 10Co(A)0.2K/-Al2O3 được thử nghiệm trên 3 thông số: 
nhiệt độ, lưu lượng khí hydro và thời gian khử xúc tác. 
3.5.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hoá đến khả năng làm việc của 
xúc tác 
Quá trình khử xúc tác trong dòng H2 được tiến hành ở 3 điều kiện 
nhiệt độ 350oC, 370oC và 400oC trong 12 giờ với lưu lượng dòng H2 
là 260 ml/ph. 
Kết quả cho thấy nhiệt độ hoạt hóa 370oC cho độ chuyển hóa CO 
cao hơn và ổn định ở mức 30%. Tại hai nhiệt độ khử còn lại độ chuyển 
hóa CO chỉ duy trì được ở mức 20÷25% sau 16 giờ phản ứng. 
Quá trình FT thực hiện trên xúc tác được hoạt hóa ở nhiệt độ 
370oC cho sản phẩm hydrocacbon mạch dài nhiều hơn và đồng đều 
hơn so với 2 điều kiện hoạt hóa còn lại. 
3.5.2. Ảnh hưởng của lưu lượng H2 trong quá trình hoạt hoá đến 
khả năng làm việc của xúc tác 
Quá trình khử hoạt hóa xúc tác được tiến hành ở 3 mức lưu lượng 
H2 là 160 ml/ph, 210 ml/ph và 260 ml/ph, trong khi các thông số nhiệt 
độ và thời gian hoạt hóa được cố định ở 370oC và 12 giờ. 
Kết quả cho thấy, trong khoảng 3 giờ đầu tiên của phản ứng 
không có sự khác biệt nhiều về độ chuyển hóa CO khi thay đổi 
lưu lượng dòng H2 hoạt hóa xúc tác. Tuy nhiên, ở giờ thứ 4 trở đi, 
độ chuyển hóa CO có xu hướng tăng dần khi sử dụng xúc tác được 
17 
khử trong dòng H2 với lưu lượng cao hơn. Đặc biệt ở lưu lượng H2 là 
260 ml/ph, xúc tác được hoạt hóa tốt nhất, thể hiện ở độ chuyển hóa 
CO trung bình đạt 32,7% và tối đa là 38%, cao hơn nhiều so với hai 
lưu lượng khử còn lại. 
Cũng với lưu lượng khử này, độ chọn lọc sản phẩm hydrocacbon 
mạch dài đạt được lớn nhất. 
3.5.3. Ảnh hưởng của thời gian hoạt hoá đến khả năng làm việc 
của xúc tác 
Ảnh hưởng của thời gian hoạt hóa xúc tác được nghiên cứu ở 3 
giá trị khác nhau là 10 giờ, 12 giờ và 14 giờ, nhiệt độ khử 370oC và 
lưu lượng dòng khí H2 260 ml/ph. 
Kết quả cho thấy khi tăng thời gian hoạt hóa xúc tác từ 10 giờ lên 
12 giờ, độ chuyển hóa CO tăng. Tuy nhiên, tiếp tục tăng thời gian 
hoạt hóa lên 14 giờ, độ chuyển hóa CO không khác biệt nhiều so với 
khi sử dụng xúc tác hoạt hóa 12 giờ. 
Sản phẩm quá trình FT trên mẫu xúc tác được khử ở 12 giờ chứa 
chủ yếu là các hydrocacbon mạch dài và đồng đều hơn so với khi 
sử dụng các xúc tác khử ở 2 điều kiện còn lại. 
3.6. Ảnh hưởng của điều kiện tiến hành phản ứng đến hiệu quả 
quá trình FT 
Để xác định ảnh hưởng của điều kiện phản ứng đến quá trình 
chuyển hóa khí tổng hợp, 3 thông số: nhiệt độ, áp suất, tốc độ thể tích 
nguyên liệu khí tổng hợp đã được nghiên cứu trên xúc tác 
10%Co/-Al2O3 bổ sung 0,2%K đi từ nguồn muối axetat. 
3.6.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến hiệu quả 
quá trình FT 
Quá trình FT được tiến hành ở các điều kiện: áp suất 10 bar, 
tốc độ không gian thể tích khí tổng hợp 500 h-1 và thay đổi nhiệt độ 
phản ứng từ 210C, 230C đến 250C. 
Kết quả cho thấy, khi tăng nhiệt độ phản ứng từ 210oC lên 230C, 
độ chuyển hóa CO tăng. Tuy nhiên, khi tiếp tục tăng nhiệt độ lên 
250C, độ chuyển hóa CO lại giảm. 
Về chọn lọc sản phẩm lỏng, phản ứng FT thực hiện ở 210C và 
230C cho phép thu được nhiều sản phẩm cacbon mạch dài hơn so với 
khi tiến hành phản ứng ở 250C. Chênh lệch lượng sản phẩm cacbon 
mạch dài giữa 2 điều kiện phản ứng 210C và 230C không đáng kể. 
18 
Tuy nhiên, độ chuyển hóa CO ở 210C lại thấp hơn so với khi tiến 
hành ở 230C. 
3.6.2. Ảnh hưởng của áp suất phản ứng đến hiệu quả 
quá trình FT 
Phản ứng FT được tiến hành ở 230C, tốc độ không gian thể tích 
nguyên liệu 500h-1 dưới 3 điều kiện áp suất 8 bar, 10 bar và 12 bar. 
Kết quả cho thấy, khi tăng áp suất từ 8 bar lên 12 bar độ chuyển 
hóa CO tăng. Tuy nhiên, giữa hai mức áp suất 10 bar và 12 bar, sự 
chênh lệch về hiệu quả chuyển hóa CO không đáng kể. 
Về chọn lọc sản phẩm lỏng, phân đoạn hydrocacbon C10÷C22 
được tạo ra ít nhất khi quá trình phản ứng ở 8 bar và nhiều nhất ở áp 
suất 12 bar (đặc biệt phần C15÷C22). Về tổng thể, chênh lệch phân bố 
sản phẩm phân đoạn C10÷C22 giữa điều kiện 10 bar và 12 bar không 
đáng kể (0,6%) . 
3.6.3. Ảnh hưởng của tốc độ thể tích khí tổng hợp đến hiệu quả 
quá trình FT 
Phản ứng FT được tiến hành ở nhiệt độ 230C, áp suất 10 bar và 
tốc độ không gian thể tích khí tổng hợp thay đổi từ 400÷600 h-1. 
Kết quả cho thấy khi tốc độ thể tích khí nguyên liệu tăng thì độ 
chuyển hóa CO giảm. Bên cạnh đó, độ chuyển hóa CO khi thực hiện ở 
400h-1 và 600h-1 kém ổn định hơn so với khi sử dụng tốc độ 500h-1. 
Vể chọn lọc sản phẩm lỏng, phản ứng ở tốc độ thể tích là 500 h-1 
cho phép tạo ra hydrocacbon mạch dài nhiều hơn và đồng đều hơn so 
với 2 điều kiện tốc độ khí nguyên liệu còn lại (lớn hơn 22% so với 
điều kiện phản ứng 600 h-1 và 4,5% so với phản ứng ở 400 h-1). 
3.7. Nghiên cứu biến tính -Al2O3 bằng SiO2 làm chất mang 
xúc tác cho quá trình chuyển hóa khí tổng hợp 
Quá trình tẩm SiO2 lên bề mặt -Al2O3 được tiến hành bằng cách 
tẩm TEOS [Si(OC2H5)4] (tính toán để đạt hàm lượng 10% SiO2) ở áp 
suất thường. Trong quá trình tẩm, TEOS bị thủy phân, ngưng tụ tạo 
lớp phủ Si-O-Si trên bề mặt xúc tác. 
3.7.1. Ảnh hưởng của việc biến tính chất mang tới các đặc trưng 
hóa lý và khả năng làm việc của xúc tác 
3.7.1.1. Ảnh hưởng của việc biến tính chất mang tới đặc trưng pha 
tinh thể của xúc tác 
19 
Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X hai mẫu xúc tác 
10Co(A)/γ-Al2O3 và 10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2 (hình 3.38) cho thấy dạng 
tồn tại phổ biến của Co trong cả hai mẫu xúc tác là Co3O4. 
Hình 3.38. Giản đồ XRD của mẫu 10Co(A)/γ-Al2O3(a) và 
10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2(b) 
Hình 3.39. Giản đồ XRD của mẫu 20(A)Co/γ-Al2O3(a) và 
20Co(A)/γ-Al2O3-SiO2(b) 
 Giản đồ XRD của các mẫu xúc tác có chứa 20%kl Co cho thấy, 
với mẫu xúc tác mang trên chất mang chưa biến tính (hình 3.39a) 
xuất hiện pha liên kết giữa Co với chất mang CoAl2O4. Khi biến tính 
-Al2O3 bằng SiO2 (hình 3.39b) không còn xuất hiện pha CoAl2O4 mà 
chỉ có các pha tinh thể của oxit Co. Như vậy khi phủ SiO2 lên chất 
mang đã làm giảm sự tương tác giữa kim loại hoat động với chất mang. 
(a) 
(b) 
(b) 
(a) 
20 
3.7.1.2. Ảnh hưởng của việc biến tính chất mang tới diện tích bề mặt 
riêng và cấu trúc mao quản của xúc tác 
Kết quả bảng 3.16 cho thấy sự biến tính γ-Al2O3 bằng SiO2 làm 
giảm diện tích bề mặt riêng và làm thay đổi sự phân bố mao quản của 
xúc tác. Sự biến mất của các mao quản nhỏ (32Å) trong mẫu biến tính 
có thể bắt nguồn từ sự điền đầy và bao phủ của SiO2 che lấp các mao 
quản của γ-Al2O3. Ngoài ra, sự xuất hiện các mao quản lớn hơn (120Å 
và 230Å) trong mẫu 10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2 là do hình thành các mao 
quản thứ cấp giữa các hạt xúc tác trong quá trình bao phủ SiO2. 
Bảng 3.16. Diện tích bề mặt riêng và cấu trúc mao quản của các 
mẫu xúc tác 
Mẫu Diện tích 
bề mặt 
riêng BET, 
m2/g 
Thể tích 
mao quản, 
cm3/g 
Đường kính 
mao quản 
trung bình, Å 
Đường kính 
mao quản tập 
trung, Å 
10Co(A)/γ-Al2O3 201 0,44 80 32 
10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2 185 0,42 91 52, 120 và 230 
3.7.1.3. Ảnh hưởng của việc biến tính chất mang tới hình thái bề mặt 
của xúc tác 
Kết quả phân tích hình thái cấu trúc vật liệu bằng phương pháp 
hiển vi điện tử quét SEM cho thấy mẫu xúc tác 10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2 
trên nền chất mang γ-Al2O3 biến tính bằng SiO2 có bề mặt đồng đều 
hơn và xốp hơn so với mẫu xúc tác 10Co(A)/γ-Al2O3. 
Phổ EDX của mẫu 10Co(A)0.2K/g-Al2O3-SiO2 (hình 3.44) cho 
thấy hàm lượng Si và Al tại các điểm phân tích khác nhau là khá đồng 
đều, 12 ÷ 12,7% (với Si) và 28,2 ÷ 29,5% (với Al). Kỹ thuật phân tích 
EDX cho phép phân tích thành phần trên bề mặt của vật liệu ở chiều 
dày 5m, vì vậy mặc dù bề mặt được phủ SiO2 nhưng trong thành phần 
mẫu vẫn xuất hiện Al. Như vậy quá trình phủ SiO2 lên bề mặt chất 
mang -Al2O3 đã có thể coi là thành công, bề mặt tương đối đồng đều, 
không tạo thành 2 pha chất mang riêng rẽ. Tuy nhiên Co phân tán chưa 
đều, phân bố với hàm lượng từ 7-12% tại các điểm khác nhau trên bề 
mặt xúc tác. 
21 
Hình 3.41 Ảnh SEM của mẫu 
xúc tác 10Co(A)/γ-Al2O3 
Hình 3.42. Ảnh SEM của mẫu 
xúc tác 10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2 
Hình 3.43. Ảnh SEM của mẫu xúc tác 10Co(A)0.2K/γ-Al2O3-SiO2 
Hình 3.44. Phổ EDX của mẫu xúc tác 10Co(A)0.2K/γ-Al2O3-SiO2 
3.7.1.4. Ảnh hưởng của việc biến tính chất mang tới nhiệt độ khử oxit 
coban 
Quan sát hình 3.46 có thể thấy, quá trình biến tính chất mang đã 
làm giảm nhiệt độ khử các oxit coban trong xúc tác. Liên kết mạnh 
giữa chất mang -Al2O3 và Co (CoAl2O4) đã giảm đi khi bao phủ 
-Al2O3 bằng SiO2, làm dễ dàng hóa quá trình khử của oxit coban, 
thể hiện ở các pic khử xuất hiện ở nhiệt độ thấp hơn. 
22 
(a) (b) 
Hình 3.46. Giản đồ TPR H2 của mẫu xúc tác 10Co(A)/γ-Al2O3 (a) 
và 10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2 (b) 
3.7.2. Ảnh hưởng của việc biến tính chất mang tới độ chuyển hóa 
CO và độ chọn lọc sản phẩm lỏng 
3.7.2.1. Ảnh hưởng của sự biến tính chất mang đến độ chuyển hóa CO 
Độ chuyển hóa CO trên xúc tác 10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2 đạt 33% 
lớn hơn nhiều so với quá trình tiến hành trên mẫu xúc tác 
10Co(A)/γ-Al2O3 (21%). Như vậy, việc phủ SiO2 lên chất mang 
γ-Al2O3 làm tăng đáng kể hoạt tính của xúc tác. 
Hình 3.47. Độ chuyển hóa CO trên xúc tác 10Co(A)/γ-Al2O3 và 
10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2 
3.7.2.2. Ảnh hưởng của việc biến tính chất mang tới độ chọn lọc 
sản phẩm 
Mẫu xúc tác 10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2 cho phép tạo ra nhiều 
sản phẩm có mạch cacbon trong phân đoạn > C10 hơn so với mẫu 
không biến tính 10Co(A)/γ-Al2O3. 
23 
Hình 3.48. Phân bố sản phẩm của quá trình FT trên xúc tác 
10Co(A)/γ-Al2O3 và 10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2 
3.7.2.3. Ảnh hưởng của trợ xúc tác tới độ chuyển hóa và độ chọn lọc 
sản phẩm lỏng trên xúc tác biến tính bằng SiO2 
Hoạt tính xúc tác của mẫu 10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2 được cải thiện 
đáng kể. Bổ sung K độ chuyển hóa đạt 40%, trong khi mẫu bổ sung 
Re cho phép nâng độ chuyển hóa CO lên đến 58% so với 33% khi 
không có kim loại hỗ trợ. 
Hình 3.49. Độ chuyển hóa CO trên 
xúc tác 10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2; 
10Co(A)0.2K/γ-Al2O3-SiO2; 
10Co(A)0.2Re/γ-Al2O3-SiO2 
Hình 3.50. Phân bố sản phẩm của 
quá trình FT trên xúc tác 
10Co(A)/γ-Al2O3-SiO2; 
10Co(A)0.2K/γ-Al2O3-SiO2 và 
10Co(A)0.2Re/γ-Al2O3-SiO2
Việc bổ sung kim loại phụ trợ có ảnh hưởng đáng kể đến phân bố 
mạch C trong thành phần sản phẩm phản ứng: bổ sung K làm tăng 
sản phẩm có số C > 10 từ 58% lên 70% và phân đoạn này tăng đến 
79,5% khi sử dụng kim loại phụ trợ Re. 
24 
CÁC KẾT LUẬN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN 
1. Trong bốn loại chất mang silicagel, silicalit, MCM-41 và 
-Al2O3 thì -Al2O3 là phù hợp hơn cả cho mục đích chế tạo 
xúc tác trên cơ sở coban để chuyển hóa khí tổng hợp thành 
nhiên liệu lỏng có số C > 10. 
2. Khi tăng hàm lượng kim loại hoạt động Co từ 5÷20%kl, 
độ phân tán Co tăng và đạt cực đại tại mẫu chứa 15%kl Co. 
Độ chuyển hóa cũng như độ chọn lọc sản phẩm lỏng có số 
C > 10 thể hiện tốt nhất trên mẫu chứa 10÷15%kl Co. 
3. K và Re giúp tăng độ phân tán Co, dẫn tới tăng độ 
chuyển hóa khí tổng hợp. Cả 2 nguyên tố này đều thích hợp 
làm chất trợ xúc tác cho Co/-Al2O3 với mục đích sản xuất 
nhiên liệu lỏng. 
4. Nguồn muối axetat là thích hợp hơn so với nguồn muối 
nitrat, cho phép quá trình phản ứng FT xảy ra với độ 
chuyển hóa CO cao hơn, ổn định hơn và chọn lọc sản phẩm 
lỏng có số C > 10 lớn hơn. 
5. Điều kiện hoạt hóa xúc tác 10Co(A)0.2K/-Al2O3 thích hợp 
là: nhiệt độ 370C, thời gian 12 giờ với lưu lượng dòng 
hydro 260 ml/phút. 
6. Điều kiện phản ứng thích hợp cho quá trình chuyển hóa CO 
thành nhiên liệu lỏng là: nhiệt độ 230C, áp suất 10 bar, 
tốc độ không gian thể tích khí nguyên liệu 500 h-1. 
7. Việc biến tính γ-Al2O3 bằng SiO2 giúp ngăn cản sự 
hình thành liên kết giữa Co và γ-Al2O3, làm cho quá trình 
khử của oxit coban dễ dàng hơn, dẫn đến cải thiện đáng kể 
độ chuyển hóa CO (tăng 1,6 lần) cũng như độ chọn lọc 
sản phẩm C > 10 (1,5 lần) của xúc tác so với khi không 
biến tính. Với sự có mặt của K (hoặc Re), độ chuyển hóa 
CO đạt đến 40% (hoặc 58%) và hình thành lượng lớn sản 
phẩm hydrocacbon mạch dài > C10 (7080%). 
25 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 
1. Đỗ Thị Thanh Hà, Nguyễn Anh Vũ, Phạm Thanh Huyền, 
Nguyễn Hồng Liên (2011) Ảnh hưởng của K và Re tới khả năng 
làm việc của xúc tác Co/γ-Al2O3 cho quá trình tổng hợp Fischer-
Tropsch. Tạp chí Hóa học, tập 49, số 2, 2011, pp. 204-208. 
2. Đỗ Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Anh Tuấn, 
Phạm Quang Vũ, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Anh Vũ, 
Nguyễn Hồng Liên (2012) Ảnh hưởng của điều kiện phản ứng tới 
khả năng làm việc của xúc tác Co/-Al2O3 trong quá trình 
chuyển hóa khí tổng hợp thành nhiên liệu lỏng. Tạp chí Khoa học 
và Công nghệ, số 89, 2012, p. 114. 
3. Nguyen Hong Lien, Do Thi Thanh Ha, Nguyen Anh Vu, 
Pham Thanh Huyen (2012) Study on conversion of syngas into 
liquid fuel over modified Co/-Al2O3 catalyst. 5th Regional 
Conference on New and Renewable Energy (RCNRE), 
2012, p. 368. 
4. Do Thi Thanh Ha, Pham Thanh Huyen and Nguyen Hong Lien 
(2014) Effect of cobalt content on working performance of 
Co/-Al2O3 as a catalyst for the Fischer-Tropsch synthesis. 
The 15th International Symposium on Eco-materials Processing 
and Design (ISEPD2014), pp. 165. 
5. Đỗ Thị Thanh Hà, Nguyễn Hồng Liên, Phạm Thanh Huyền 
(2014) Ảnh hưởng của cấu trúc chất mang tới khả năng làm việc 
của xúc tác Co/SiO2 trong quá trình tổng hợp Fischer-Tropsch. 
Tạp chí Hóa học, tập 52, số 3, 2014, pp.320-325. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_nghien_cuu_vat_lieu_xuc_tac_tren_co_so_coban.pdf tom_tat_luan_an_nghien_cuu_vat_lieu_xuc_tac_tren_co_so_coban.pdf