Tóm tắt Luận án Nông nghiệp tỉnh cà mau phát triển theo hướng bền vững

Thông qua việc phát triển các lĩnh vực kinh tế thủy sản có trọng tâm, hợp lý, theo hướng bền vững, hiệu quả, cùng với đó cần đa dạng sản phẩm, ưu tiên xây dựng tỉnh Cà Mau thành tỉnh phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội theo hướng phát huy những tiềm năng, lợi thế của mình, đồng thời quán triệt đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của một tỉnh thành viên vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long đối với cả nước, đó là trung tâm lớn về nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản; trung tâm năng lượng và cung cấp khí đốt từ các mỏ khí Tây Nam, điện gió Khai Long; trung tâm dịch vụ du lịch; làm cầu nối trong hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vị trí quan trọng về quốc phòng và an ninh của cả nước. Phát triển hài hòa giữa thành thị và nông thôn, huy động tối đa các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, chủ động phòng tránh và ứng phó biến đổi khí hậu; kết hợp phát triển kinh tế với giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh, giáo dục đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, từng bước nâng cao đời sống nhân dân

pdf27 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nông nghiệp tỉnh cà mau phát triển theo hướng bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trường”. Đây là định nghĩa có tính tổng quát, nêu bật những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình ở Việt Nam. Từ nội hàm khái niệm phát triển bền vững, rõ ràng là, để đạt được mục tiêu phát triển bền vững cần giải quyết hàng loạt các vấn đề thuộc ba lĩnh vực là kinh tế, xã hội và môi trường. Thứ nhất, bền vững kinh tế. Mỗi nền kinh tế được coi là bền vững cần đạt được những yêu cầu sau: Có tăng trưởng GDP và GDP/người đạt mức cao. Trường hợp có tăng trưởng GDP cao nhưng mức GDP/ người thấp thì vẫn coi là chưa đạt yêu cầu phát triển bền vững. Cơ cấu GDP cũng là vấn đề cần xem xét. Chỉ khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP cao hơn nông nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được bền vững. Tăng trưởng kinh tế phải là tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá. Thứ hai, bền vững về xã hội. Tính bền vững về phát triển xã hội ở mỗi quốc gia được đánh giá bằng các tiêu chí như HDI, hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa. Thứ ba, bền vững về môi trường. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp, du lịch; quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới,... đều tác động đến môi trường và gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, điều kiện tự nhiên. Bền vững về môi trường là khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó, chất lượng môi trường sống của con người phải được bảo đảm. 6 2.1.2. Khái quát chung về nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững Nông nghiệp xuất hiện từ rất sớm trong đời sống xã hội loài người. Trong suốt một thời gian dài lịch sử nhân loại, ở phương Đông cũng như phương Tây, nông nghiệp là một ngành cực kỳ quan trọng, không một ngành nào có thể sánh được. Ngày nay, nông nghiệp không còn có được vị trí như trước nữa và cũng là ngành có trình độ phát triển thấp kém hơn so với một số ngành khác trong nền kinh tế, song với mọi quốc gia ở mọi trình độ phát triển, nông nghiệp và các sản phẩm của nó luôn đóng một vai trò quan trọng - là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Do tầm quan trọng của nông nghiệp trong phát triển của mỗi quốc gia, nên phát triển nông nghiệp nói chung, nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững nói riêng luôn nhận được sự quan tâm sâu rộng của cộng đồng xã hội. Mặc dù vậy, song do phương diện tiếp cận khác nhau, điều kiện thực tiễn khác nhau mà hiện vẫn chưa có sự đồng thuận cao về khái niệm nông nghiệp phát triển bền vững. Chẳng hạn, TAC/CGIARC (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp của Liên hiệp quốc) đã định nghĩa nông nghiệp phát triển bền vững như sau: “Nông nghiệp phát triển bền vững phải bao hàm sự quản lý thành công tài nguyên thiên nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất lượng môi trường và gìn giữ được tài nguyên thiên nhiên”. Hay theo quan niệm của FAO (1992): “ Nông nghiệp phát triển bền vững là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu của mai sau”. Theo tổ chức về môi trường sinh thái thế giới (WOED) cũng đã định nghĩa nông nghiệp phát triển bền vững, như sau: “ Nông nghiệp phát triển bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các nhu cầu của thế hệ hiện nay mà không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau”. Trong mười năm trở lại đây, Việt Nam cũng đã có nhiều tác giả có công trình nghiên cứu về nông nghiệp phát triển bền vững.Trong số các công trình đã được công bố có thể kể đến nghiên cứu của tác giả Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009). Theo nhóm tác giả này: “Nông nghiệp phát triển bền vững là quá trình đảm bảo hài hòa ba nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, thỏa mãn nhu cầu về nông nghiệp hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của tương lai”. Hoặc nghiên cứu của tác giả Phạm Doãn (2005), tác giả này cho rằng nông nghiệp phát triển 7 bền vững là quá trình đa chiều, bao gồm: (i) tính bền vững của chuỗi lương thực (từ người sản xuất đến tiêu thụ, liên quan trực tiếp đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị trường); (ii) tính bền vững trong sử dụng tài nguyên đất và nước về không gian và thời gian; (iii) khả năng tương tác thương mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn để đảm bảo cuộc sống đủ, an ninh lương thực trong vùng và giữa các vùng. Trên bình diện vĩ mô, Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 17-8-2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam - Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam. Trong 8 nội dung của chương trình này, có nội dung thứ 4 đề cập đến vấn đề nông nghiệp phát triển bền vững ở Việt Nam. Từ những quan niệm phù hợp với thực tiễn Việt Nam, có thể hiểu: Nông nghiệp phát triển bền vững là quá trình sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, phải bảo đảm được mục đích là kiến tạo một hệ thống bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, nhằm thỏa mãn nhu cầu về phát triển nông nghiệp hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của phát triển trong tương lai và được xã hội chấp nhận. Quá trình đó, phải đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu của con người ở thời điểm hiện tại và tương lai và được xã hội chấp nhận. Bền vững về kinh tế, là sản xuất nông nghiệp hướng đến chuỗi giá trị, hiệu quả đạt cao, làm ra nhiều sản phẩm có chất lượng, không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lương thực mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Bền vững về xã hội, là một nền nông nghiệp phát triển bền vững phải đảm bảo cho người nông dân có đầy đủ công ăn việc làm, có thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng lên. Bền vững về môi trường, là mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp không hủy hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên và không gây ô nhiễm môi trường. Đối với từng địa phương, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đặc thù của lĩnh vực nông nghiệp để hướng đến nền nông nghiệp phát triển bền vững trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phương, vừa tuân thủ các yêu cầu ở từng mức độ khác nhau của nền nông nghiệp xanh, nông nghiệp sạch, thân thiện với môi trường sinh thái. 2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.2.1. Nội dung nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững - Trên phương diện kinh tế, nông nghiệp phát triển bền vững là nền nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định với cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng hợp lý, hiện đại trên cơ sở phát huy lợi thế về những điều kiện tự nhiên (chất đất, khí hậu), tập quán, kinh nghiệm sản xuất, thị 8 trường của nông nghiệp Việt Nam phù hợp với xu hướng nông nghiệp và thị trường thế giới). - Trên phương diện xã hội là quá trình phát triển vừa đảm bảo được mục tiêu kinh tế vừa đảm bảo được mục tiêu thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo cho mọi người đều có cơ hội học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo, nâng cao trình độ dân trí, tạo sự đồng thuận và an sinh xã hội. nông nghiệp phát triển bền vững hướng đến một xã hội trong đó phát triển kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội, giáo dục, đào tạo, y tế; phúc lợi xã hội phải được chăm lo, các giá trị về văn hóa, đạo đức của dân tộc và cộng đồng phải được bảo vệ và phát huy. - Trên phương diện môi trường là quá trình phát triển đạt được tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, gắn với khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên không làm suy thoái, hủy hoại môi trường mà còn nuôi dưỡng, cải thiện chất lượng môi trường. 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nông nghiệp phát triển bền vững - Những nhân tố về điều kiện tự nhiên như điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu, nguồn nước, rừng, khoáng sản, và các yếu tố sinh học khác là những nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nông nghiệp bền vững, nhất là đối với các nước trình độ công nghiệp hóa còn thấp, còn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. - Nhóm nhân tố kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững gồm có: Thị trường, hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước, hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn, mức độ phát triển các khu công nghiệp, đô thị, dân số, lao động bao gồm cả số lượng và chất lượng. - Các nhân tố tổ chức - kỹ thuật gồm các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, sự phát triển khoa học và công nghệ và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 2.2.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững của nông nghiệp Các tiêu chí định tính để mô tả tính chất và phân tích các đặc điểm, đặc trưng cơ bản của sản phẩm nông nghiệp, như: mức độ sạch của sản phẩm, trình độ chuyên môn hóa, trình độ công nghệ... tiêu chí định tính có ưu thế là phản ảnh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, nó thường làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng. Các tiêu chí định lượng để thu thập dữ liệu bằng số trong nội bộ ngành nông nghiệp, như: số lao động nông nghiệp, tài sản, vốn, doanh thu, lợi nhuận...tiêu chí định lượng có thể chứng minh được trong thực tế và mang tính khách quan. Với mỗi địa phương, tùy điều kiện phát triển cụ thể và mục tiêu hướng đến của nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững mà xác định các tiêu chí đánh giá, nhưng cần chú ý trên 2 phương diện sau: 9 Thứ nhất, các tiêu chí trên được đánh giá ở mức độ cao về số tuyệt đối nếu so với nông nghiệp bền vững nói chung ở cùng thời điểm. Thứ hai, coi trọng hơn về các tiêu chí phản ánh mức độ tăng trưởng, tác động của biến đổi khí hậu, chi phí trung gian cao (do chi phí vận chuyển, điều kiện địa lý, thời tiết, thổ nhưỡng, nhân công) 2.3. KINH NGHIỆM VỀ NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI CÀ MAU VỀ NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 2.3.1.Kinh nghiệm về nông nghiệp phát triển bền vững của một số quốc gia trên thế giới 2.3.1.1. Nông nghiệp phát triển bền vững theo cách làm của Hàn Quốc Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp một cách bền vững của Hàn Quốc là một trong những kinh nghiệm đáng để nhiều quốc gia khác tham khảo. Có thể khái lược cách làm của Hàn Quốc để có nền nông nghiệp phát triển bền vững trên những phương diện sau: Một là, thiết lập hệ thống quản lý nông nghiệp bền vững: Mục đích là theo đuổi một nền nông nghiệp bền vững thân thiện với môi trường bằng cách đề cao chức năng bảo vệ môi trường của nông nghiệp, giảm ô nhiễm môi trường do sản xuất nông nghiệp gây ra, và khuyến khích các chủ trang trại hướng tới nông nghiệp bền vững. Hai là, giảm thiểu ô nhiễm môi trường: Để giảm ô nhiễm môi trường gây ra bởi các hóa chất nông nghiệp, số lượng các hóa chất sử dụng phải được cắt bớt bằng cách sử dụng có hiệu quả và thận trọng. Các phương pháp làm tăng độ màu mỡ đang được khuyến khích áp dụng dựa trên cơ sở các kết quả khảo sát đất đai để giảm việc sử dụng các loại phân hóa học nhằm bảo vệ đất. Ba là, duy trì và cải thiện các nguồn lực: Đất trồng trọt được cải tạo nâng cao độ màu mỡ; tăng cường quản lý được chất lượng nước nông nghiệp, xây dựng các nhóm đặc nhiệm về ô nhiễm để thu thập các trường hợp bị gây hại do ô nhiễm nước và cung cấp các công nghệ để phục hồi nước ô nhiễm. Bốn là, thúc đẩy sự tiến bộ của các dự án khuyến khích nông nghiệp bền vững 2.3.1.2. Nông nghiệp phát triển bền vững ở Ixrael Nói đến Israel là người nghe thường nghĩ ngay đó là một quốc gia có nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao. Những kinh nghiệm đó có thể kể đến bao gồm: Thứ nhất, Áp dụng công nghệ cao trong sử dụng nước tưới nông nghiệp Ixrael một đất nước không có tài nguyên nước nhưng lại có công 10 nghệ tiết kiệm nước, xử lý nước rất tốt để phục vụ cho phát triển nông nghiệp xanh. Đó là cách người Do Thái làm giàu từ bàn tay trắng hay nói nôm na là “tay không bắt tiền”. Thứ hai, Phát triển nông nghiệp công nghệ cao là ưu tiên hàng đầu: Những thực tế của Ixrael đã đem lại một bài học khác về sự phối hợp: nhà khoa học, nhà doanh nghiệp có sự tách biệt khó phân định với nhà nông. Một trong những lợi thế của sự phối hợp giữa khoa học và nhà nông tại Israel là tính cộng đồng rất cao. Nhà khoa học rất gần gũi với đồng ruộng và nhiều trong số họ cũng chính là nông dân hoặc giữ vai trò tư vấn trực tiếp cho nông dân. 2.3.1.3. Nông nghiệp phát triển bền vững ở Thái Lan Thái Lan là quốc gia có thế mạnh về nông nghiệp mang lại hiệu quả trên nhiều mặt, có thể kể đến như sau: Thứ nhất, Về chính sách trợ giá nông sản: Thái Lan đang thực hiện trợ giá cho nông dân trên các lĩnh vực nông sản chủ yếu như sau: gạo, cao su, trái cây, .v..v Việc trợ giá nông sản không chỉ thực hiện ở việc mua giá ưu đãi của nông dân mà nông dân trồng lúa còn được hưởng những ưu đãi khác như mua phân bón với giá thấp, miễn cước vận chuyển phân bón, được cung cấp giống mới có năng suất cao, được vay vốn lãi s uất thấp từ ngân hàng nông nghiệp. Thứ hai, chính sách công nghiệp nông thôn. Chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các công việc sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, xem xét đầy đủ các nguồn tài nguyên, xem xét những kỹ năng truyền thống, nội lực tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị. Thứ ba, mở cửa thị trường thích hợp để thu hút đầu tư mạnh mẽ của nước ngoài cho nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm. 2.3.2. Kinh nghiệm về nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững khu vực ĐBSCL 2.3.2.1. Mô hình tôm - lúa vùng ĐBSCL hướng đi mới ứng phó với biến đổi khí hậu. Tại vùng ĐBSCL, hình thức nuôi tôm sú kết hợp với trồng lúa thời gian qua phát triển tương đối ổn định, thể hiện tính bền vững, hiệu quả, tăng trưởng nhanh về diện tích, năng suất và sản lượng. Việc đầu tư nuôi tôm - lúa thấp, ít rủi ro và giá thành sản xuất thấp hơn so với nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh, tạo lợi thế tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, chế biến xuất khẩu. Sản phẩm của hình thức canh tác này là sản phẩm sạch đang được ưu chuộng trên thị trường. 2.3.2.2. Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Trà Vinh 11 Hướng đến nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững, Trà Vinh đã triển khai thực hiện 5 chính sách ưu đãi trong nông nghiệp bao gồm: chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã; hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động khuyến nông; hỗ trợ đóng mới, cải hoán tàu cá khai thác hải sản xa bờ; hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn và hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất lúa giống và lúa hàng hóa chất lượng cao. 2.3.2.3. Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Bạc Liêu Tỉnh Bạc Liêu xác định mục tiêu quan trọng hàng đầu là duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm nội ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng duy trì mức tăng trưởng ổn định và phát triển. 2.3.2.4. Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Kiên Giang Kinh nghiệm quý trong xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững của địa phương này như sau: Một là, khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế so sánh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, hướng đến một nền nông nghiệp phát triển bền vững. Hai là, phát triển đa dạng các ngành thương mại, dịch vụ phục vụ khai thác tiềm năng, thế mạnh trong nông nghiệp của tỉnh. Ba là, Phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng hợp lý, an toàn, hiệu quả. 2.3.3. Bài học đối với Cà Mau về nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững Thứ nhất: phải coi nông nghiệp phát triển bền vững là yêu cầu, điều kiện bắt buộc, đáp ứng những đòi hỏi khách quan, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với địa phương, nên cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi người dân. Thứ hai: hỗ trợ tích cực cho nông dân chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và chuyển đổi hình thức sản xuất ở nông thôn. Thứ ba: phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới. Thứ tư: cần có biện pháp hỗ trợ có hiệu quả cho nông dân trong sản xuất, sự rủi ro vì biến động giá cả và thời tiết, việc đầu tư cho nông nghiệp mang lại lợi nhuận thấp ít hấp dẫn các nhà đầu tư là những rào cản lớn đối 12 với ngành nông nghiệp, trong khi sản phẩm do người nông dân làm ra luôn đóng vai trò thiết yếu của đời sống xã hội. Thứ năm: Để nông nghiệp phát triển bền vững không chỉ chọn hình thức tổ chức sản xuất phù hợp mà còn phải chủ động nguồn lực để đáp ứng những hình thức tổ chức sản xuất khác nhau. Thứ sáu: phát triển nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, sinh thái. Chương 3 THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU 3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên Cà Mau là một trong 13 tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, qua nhiều lần chia tách, sáp nhập, tỉnh Cà Mau được tái lập vào ngày 01/01/1997. Tỉnh nằm ở cực Nam của Tổ quốc, có diện tích tự nhiên 5.195 km2, chiếm 1,58% diện tích cả nước và chiếm 13,6% diện tích của Đồng bằng sông Cửu Long; đơn vị hành chính của tỉnh có 8 huyện và 01 thành phố, gồm: Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc Hiển và Thành phố Cà Mau. Tỉnh Cà Mau có 519.501 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp, kế đó là đất rừng, nhưng thế mạnh vẫn là khai thác, đánh bắt trên biển. Cà Mau đã có tập đoàn giống cây trồng, vật nuôi khá phong phú, rừng ngập mặn Cà Mau có thảm thực vật gồm 66 loài, động vật có 56 loài, có 175 loài cá thuộc 116 giống, 77 họ. Tài nguyên du lịch của tỉnh thuộc loại tiềm năng, đang trong quá trình đầu tư, khai thác. 3.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội Đất nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Cà Mau được phân theo: đất sử dụng vào nông nghiệp, và đất nuôi trồng thủy hải sản. Cà Mau có cơ cấu dân số đa dân tộc. Tỉnh hiện có 20 dân tộc khác nhau cùng sinh sống, trong đó người Kinh chiếm chủ yếu, Chất lượng đào tạo nghề và cơ cấu nghề đào tạo còn hạn chế nên chưa đáp ứng yêu cầu tuyển dụng lao động. Lao động của tỉnh chủ yếu làm nông nghiệp, quen tác phong làm việc tự do, ý thức chấp hành kỷ luật lao động còn thấp, rất hạn chế về ngoại ngữ nên gặp nhiều khó khăn về khả năng cạnh tranh trong thị trường lao động xã hội và phân công lao động xã hội. Đây là cản trở lớn trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế về 13 lao động. 3.1.3. Đánh giá về sự tác động của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Cà Mau 3.1.3.1. Những tác động tích cực Thứ nhất, Cà Mau có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển giao thông đa dạng. Thứ hai, nông nghiệp của tỉnh phát triển trong điều kiện thời tiết thuận lợi về chế độ nhiệt, chỉ có hai mùa mưa nắng, nhờ có hệ thống sông nối liền ra biển nên Cà Mau không bị lũ lụt như một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, cũng rất ít hứng chịu những cơn bão dữ. Thứ ba, Cà Mau có hệ thống hạ tầng nông thôn phát triển khá đồng đều với tốc độ nhanh chóng trong vài năm gần đây. Thứ năm, Cà Mau có hệ thống dịch vụ nông nghiệp khá phát triển. Thứ sáu, cũng như ngành nông nghiệp, nhiều ngành kinh tế của tỉnh đang phát triển với tốc độ khá đã có tác động tích cực đến nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững của tỉnh. 3.1.3.2. Những tác động tiêu cực Thứ nhất, mặc dù quỹ đất nông nghiệp của Cà Mau vừa đa dạng, vừa dồi dào đã tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững, nhưng hiện nay quỹ đất này đã được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sản xuất, kinh doanh nên việc điều chỉnh quy mô hình thành “Cánh đồng mẫu lớn”, các nông trại, trang trại, doanh trạiđể phát triển theo hướng ổn định, bền vững là vấn đề không hề dễ. Thứ hai, điều kiện tự nhiên tuy có thuận lợi cho nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững nhưng diễn biến thời tiết những năm gần đây phức tạp và chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, đặc biệt là đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có Cà Mau chịu nhiều thiệt hại nhất. Thứ ba, kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém. Thứ tư, nguồn nhân lực của tỉnh khá dồi dào về số lượng, nhưng phần lớn trong số đó có trình độ học vấn thấp, chủ yếu là lao động chân tay, thủ công chứ chưa được đào tạo. Thứ năm, hệ thống các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh khá phát triển, nhưng do phương hướng kinh doanh của các doanh nghiệp chưa năng động, thiếu đa dạng, sự liên kết “bốn nhà” còn lỏng lẻo nên hiệu quả mang lại thấp, chưa tương xứng với tiền năng, thế mạnh của tỉnh. 14 3.2. THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 1997-2015 Nông nghiệp Cà Mau là khu vực kinh tế trọng yếu của tỉnh, kể từ khi chia tách tỉnh (01/01/1997) đến nay, nền nông nghiệp của tỉnh có bước phát triển theo hướng hàng hóa gắn với thị trường. Nét đặc trưng của sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản của Cà Mau từ khi chia tách tỉnh đến nay là phát triển toàn diện, trong đó trọng tâm là nuôi trồng thủy sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và tăng trưởng theo hướng gắn với xuất khẩu. Một chặng đường khá dài phấn đấu liên tục, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là sự tàn phá nặng nề của cơn bão số 5 (năm 1997) và sự biến động thất thường của thị trường thế giới, nhất là thị trường xuất khẩu thủy sản do tác động của khủng hoảng kinh tế các nước châu Á (2007-2009) tình hình nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Cà Mau vẫn có nhiều chuyển biến tích cực, tuy khó khăn, yếu kém còn nhiều. 3.2.1. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau xét trên phương diện kinh tế Chủ trương chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông - ngư - lâm nghiệp sang ngư - nông - lâm nghiệp là đúng đắn, kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân được đại bộ phận nhân dân đồng tình; đáp ứng được đòi hỏi bức xúc của nhân dân muốn chuyển đổi nuôi tôm mang lại hiệu quả cao hơn trồng lúa. 3.2.2. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau xét trên phương diện xã hội Lao động Cà Mau chủ yếu làm nông nghiệp, quen tác phong làm việc tự do, chưa có tác phong sản xuất công nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động thấp, hạn chế về ngoại ngữ nên gặp khó khăn về cạnh tranh trong thị trường lao động xã hội và phân công lao động xã hội. Cơ cấu lao động ngành ngư - nông - nghiệp đang có xu hướng giảm tuy nhiên tốc độ giảm bình quân hàng năm thấp hơn. Xu hướng này phản ánh sự dịch chuyển theo xu hướng phi nông nghiệp hóa của Cà Mau trong giai đoạn này. Nhờ những thành quả của phát triển kinh tế xã hội, số hộ nghèo liên tục giảm mạnh. Chính sách an sinh xã hội, đầu tư phát triển, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, gia đình khó khăn được thực hiện đồng bộ, quyết liệt nên đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. 3.2.3. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau xét trên phương diện môi trường Việc dùng vật tư nông nghiệp nuôi thủy sản trong những năm gần đây đã có bước cải thiện đáng kể, nhất là khâu xử lý nước, lọc nước, xử lý phơi đầm tôm, độ pH trong ao tôm công nghiệp, xử lý trong lai tạo bảo 15 quản con giống và chất lượng giống cây trồng vật nuôithì yếu tố môi trường sinh thái luôn được người sản xuất đặt thành tiêu chí hàng đầu. Ngành chăn nuôi của tỉnh chậm phát triển do điều kiện tự nhiên không thuận lợi, chỉ có ngành trồng trọt chủ yếu là trồng lúa, hoa màu, trồng cây ăn trái diện tích không đáng kể. Trong trồng lúa và hoa màu lượng phân bón, thuốc trừ sâu, hóa chất được sử dụng với liều lượng không lớn, nên nhìn chung về chất lượng nông sản và mức độ ô nhiễm môi trường cũng không quá lo ngại. 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN 1997-2015 - Phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngư – nông – lâm nghiệp Cà Mau có thể kết luận, hình thức tổ chức sản xuất thời gian qua đã hướng đến bền vững về kinh tế. Giá trị sản xuất ngư – nông – lâm nghiệp có xu hướng tăng, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản. Nông nghiệp phát triern theo hướng bền vững có thể thấy rõ qua các mô hình cánh đồng mẫu lớn, nuôi tôm theo hình thức kinh tế nông trại, mô hình tôm – lúa kết hợp và các hình thức tổ chức sản xuất ở các lâm phần tôm – rừng kết hợp ở các huyện U Minh, Cái Nước, Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc Hiển. - Kinh tế nông nghiệp phát triển thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển, giá trị sản xuất tăng, xuất khẩu tăng, nhờ vậy thu nhập bình quân đầu người không ngừng được cải thiện. Nông nghiệp của tỉnh chuyển dịch cơ cấu có hiệu quả, không chỉ góp phần phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ, mà còn tạo thêm công ăn việc làm cho lao động nông nghiệp. - Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông - ngư - lâm nghiệp sang ngư - nông - lâm nghiệp đã tạo lập mối quan hệ sinh thái giữa nuôi trồng và khai thác có mối quan hệ ràng buộc vừa là điều kiện vừa là kết quả của quá trình sản xuất và khai thác. Yếu tố bền vững đầu vào sản xuất sẽ đảm bảo cho kết quả theo mong đợi và ngược lại nếu xem nhẹ quá trình đầu vào sẽ có tác động ngoài mong muốn trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, phần lớn các hình thức sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp còn gặp khó khăn do chưa có quy hoạch đất sản xuất, vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ít, quy mô kinh doanh nhỏ hẹp, khoa học và công nghệ chưa được áp dụng rộng rãi, chưa đảm bảo quy trình canh tác. Cà Mau vẫn còn nhiều thách thức liên quan đến giáo dục, khoa học - xã hội, nghèo đói, chăm sóc sức khỏe và văn hóa. Mặc dù tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong việc cụ thể hóa chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, song trên thực tế, việc mở rộng các hình thức sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp môi trường tự nhiên đang bị xâm hại khá nghiêm trọng. 16 Chương 4 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG NỀN NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 4.1. DỰ BÁO NHỮNG YẾU TỐ CÓ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 4.1.1. Dự báo những yếu tố quốc tế có khả năng ảnh hưởng đến Cà Mau và nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau Những yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội và nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau: (i) tình hình phát triển kinh tế của các nước đối tác chính cho các mặt hàng xuất khẩu chính của Cà Mau và nhà đầu tư tiềm năng vào Cà Mau; (ii) xu hướng chuyển dịch dòng vốn FDI; (iii) những hiệp định về kinh tế, thương mại và đầu tư của Việt Nam với các đối tác nước ngoài; (iv) các cú sốc bên ngoài. Trên cơ sở nghiên cứu của một số nhà khoa học, nhà quản lý, những năm tới, bối cảnh quốc tế và khu vực có những biến đổi theo xu hướng sau: - Tăng trưởng kinh tế thế giới trong thời gian tới dự báo thuận lợi là chính, nhưng cũng tồn tại nhiều yếu tố bất ổn, khó lường, ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế nước ta. - Dịch chuyển FDI có sự trồi sụt, trong khu vực hiện nay đã nổi lên nhiều đối thủ cạnh tranh nguồn vốn FDI với Việt Nam như Indonesia, Myanmar, Malaysia, Philippines - Hiệp định kinh tế thương mại mà Việt Nam đã ký kết như AFTA, WTOthị trường đã có nhiều thay đổi mạnh mẽ và có tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế đất nước. - Hợp tác với Trung Quốc ngày càng sâu rộng hơn. Với sự cam kết của Chính phủ hai nước về hợp tác kinh tế sẽ có sự tác động tích cực đến phát triển kinh tế, xã hội của nước ta trong đó có Cà Mau. Đối với thị trường hàng nông sản của Việt Nam và thủy sản của Cà Mau có nhiều triển vọng và khả quan với điều kiện đó là sản phẩm sạch bởi nhu cầu ngày càng tăng trên thị trường thế giới. 4.1.2. Dự báo những yếu tố trong nước có khả năng ảnh hưởng đến Cà Mau và nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau Nền kinh tế nước ta bước đầu đã thoát ra thời kỳ khó khăn của giảm phát, tái cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu ngành nông nghiệp đạt được những kết quả nhất định bước đầu. Cà Mau có mối liên hệ chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long. Để trở thành một 17 điểm đến tốt cho đầu tư trong và ngoài nước, Cà Mau cần phải cạnh tranh với các tỉnh, thành trong khu vực về môi trường kinh doanh, khả năng tiếp cận nguồn lực sản xuất chất lượng cao với giá thành hợp lý. Tự do hóa thương mại, tài chính và các thị trường khác gia tăng, thì việc các nước sử dụng ngày càng nhiều các chính sách bảo hộ và các rào cản kỹ thuật tinh vi càng trở nên phổ biến. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Cà Mau chưa có được quy mô tương xứng với tiềm năng, chưa tận dụng được các cơ hội và phát huy lợi thế của mình. Nền kinh tế của tỉnh mà ở đây trực tiếp là các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp, một vài năm tới vẫn phải dựa vào điều kiện sẵn có chủ yếu dựa trên chi phí đầu vào và không tiếp cận được trực tiếp người tiêu dùng cuối cùng. Do đó, cũng như cả nước nền kinh tế thường rất nhạy cảm với chu kỳ kinh tế toàn cầu và khu vực, phụ thuộc giá cả hàng hóa và biến động tỷ giá. Ngoài ra, biến đổi khí hậu sẽ làm cho nước biển dâng và thay đổi điều kiện tự nhiên của Cà Mau. Quá trình phát triển của tỉnh phải đảm bảo thích nghi với những tai biến của thời tiết được dự báo với nhiều kịch bản khác nhau có thể xảy ra với những thiệt hại to lớn và khó lường. 4.1.3. Đánh giá những tác động trong và ngoài nước ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội và nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau Thứ nhất, điều kiện tự nhiên của tỉnh là một lợi thế quan trọng cho phát triển kinh tế, xã hội của địa phương nói riêng, nông nghiệp phát triển bền vững nói chung. Tỉnh nằm trên bán đảo Cà Mau, miền đất cuối của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và đất nước, cách không xa các nước khu vực Đông Nam Á (Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Singapo) nên là đầu mối của hai hành lang phát triển kinh tế quan trọng của Đồng bằng sông Cửu Long và Tiểu vùng Mekong mở rộng (GMS), cũng là đầu mối quan trọng của nhiều tuyến đường bộ, đường thủy và hàng không trong khu vực. Thứ hai, Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế, xã hội nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở Cà Mau đến năm 2025 với 3 giai đoạn phát triển: (i) thực hiện tái cấu trúc nền nông nghiệp của địa phương; (ii) áp dụng chính sách tăng trưởng nhanh trên cơ sở năng suất lao động và đổi mới công nghệ; (iii) nền nông nghiệp từng bước được hiện đại hóa, công nghệ tiên tiến được áp dụng rộng rãi, năng suất lao động tăng, sản phẩm hàng hóa, nhất là các mặt hàng xuất khẩu có sự cải thiện đáng kể về thương hiệu sản phẩm, các dịch vụ cung ứng phát triển mạnh mẽ, lợi thế vốn, công nghệ hơn hẳn lợi thế về lao động. Bên cạnh những thuận lợi, những tiềm năng, lợi thế, nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở Cà Mau có thể gặp những khó khăn, thách 18 thức sau: Cao trình thấp, địa chất yếu, sông, kênh rạch chằn chịt là những điều khó khăn, tốn kém cho đầu tư phát triển nông nghiệp; địa bàn rộng, bờ biển dài, ba mặt tiếp giáp biển, là một trong những tỉnh ở Việt Nam phải gánh chịu tác động lớn nhất của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Điều kiện thổ nhưỡng của Cà Mau không thuận lợi cho nông nghiệp năng suất cao. Có thể thấy, Cà Mau rất khó cải thiện nhanh được chất lượng nguồn nhân lực qua đào tạo. Nguồn nhân lực về khoa học và công nghệ và quản lý của Cà Mau còn rất hạn chế; cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính đầu tư vào lĩnh vực này cũng rất hạn hẹp. 4.2. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG NỀN NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU Thứ nhất: Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững là cần phải phát huy tối đa nội lực, tập trung khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh, tăng cường liên kết phát triển, nhất là liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặt nhiệm vụ phát triển nông nghiệp của tỉnh trong chiến lược phát triển nông nghiệp của cả nước và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Thứ hai: Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững là quá trình bảo đảm gắn kết chặt chẽ với thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, hài hòa và đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch phát triển kinh tế vùng, nâng cao vị thế cạnh tranh của tỉnh. Thứ ba: Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững trên cơ sở khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, làm tổn hại trong sử dụng các nguồn lực tự nhiên có sẵn để phát triển các ngành tỉnh có lợi thế. Thứ tư: Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững cần có chính sách hỗ trợ của trung ương và địa phương đồng bộ, phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của tỉnh. Thứ năm: Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững trên cơ sở huy động tối đa các nguồn lực xã hội, các thành phần kinh tế, sự trợ giúp của các tổ chức trong và ngoài nước và của các ngành các cấp từ tỉnh đến cơ sở. Thứ sáu: Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững phải gắn chặt với xây dựng nông thôn mới, cải thiện cuộc sống của người dân. 4.3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU XÂY DỰNG NỀN NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN, 2016 - 2025 4.3.1. Phương hướng xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau 4.3.1.1. Những căn cứ xây dựng phương hướng Để đảm bảo tính khả thi, phương hướng xây dựng nền nông nghiệp 19 phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau dựa trên những căn cứ sau: - Kết luận số 29-KL/TW ngày 14/8/2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020; - Quyết định số 245/QĐ-TTg, ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội vùng Kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; - Quyết định số 163/2008/QĐ-TTg, ngày 11/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020; - Quyết định số 339/QĐ-TTg, ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 – 2020; - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020. - Các Nghị quyết, Chương trình hành động, Kế hoạch của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau thực hiện các Chiến lược, Quyết định, kết luận nêu trên. 4.3.1.2. Phương hướng xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau. - Tập trung khai thác và tận dụng lợi thế vùng; xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức tập trung, trang trại, gia trại, đạt các tiêu chuẩn phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm; gắn với công nghiệp chế biến, bảo quản để tạo các sản phẩm chất lượng cao cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là những ngành hàng có sức cạnh tranh cao hoặc có tiềm năng trong tương lai. Cà Mau cần phải phát triển mô hình kinh tế thu hút được lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh nội tỉnh để thúc đẩy sự phát triển các nông trại, doanh trại, liên kết, hợp tác và các doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Tối ưu hóa lợi thế tự nhiên của Cà Mau; xây dựng nền nông nghiệp phát triển hài hòa cả bề rộng và chiều sâu, nhất là lĩnh vực tỉnh có lợi thế lớn như khai thác biển, nuôi trồng và chế biến thủy sản. - Tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp trên cơ sở tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế, nhất là nhóm: người nghèo và cận nghèo ở nông thôn, người dân vùng sâu, vùng xa không thuận tiện với điều kiện đất đai, sinh thái, nhóm đồng bào dân tộc và phụ nữ tham gia vào quá 20 trình tăng trưởng nông nghiệp thông qua hỗ trợ giảm nghèo, hỗ trợ duy trì sản xuất và thu nhập, tăng khả năng tiếp cận thị trường lao động phi nông nghiệp, đa dạng hóa sinh kế cho cư dân nông thôn, giải quyết tốt vấn đề an ninh lương thực. Phát triển hướng tới thực hiện các mục tiêu ưu tiên về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng. - Giảm thiểu các hoạt động bất lợi đến môi trường trong khai thác các nguồn lực cho sản xuất ngư, nông, lâm sản; tăng hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên; tăng cường các biện pháp giảm phát thải; quản lý và sử dụng hiệu quả an toàn các loại hóa chất, thuốc trừ sâu, chất thải từ chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp chế biến và làng nghề; bảo tồn đa dạng sinh học. Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn môi trường kèm cơ chế giám sát chặt chẽ để thúc đẩy phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp. 4.3.2. Mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau Thông qua việc phát triển các lĩnh vực kinh tế thủy sản có trọng tâm, hợp lý, theo hướng bền vững, hiệu quả, cùng với đó cần đa dạng sản phẩm, ưu tiên xây dựng tỉnh Cà Mau thành tỉnh phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội theo hướng phát huy những tiềm năng, lợi thế của mình, đồng thời quán triệt đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của một tỉnh thành viên vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long đối với cả nước, đó là trung tâm lớn về nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản; trung tâm năng lượng và cung cấp khí đốt từ các mỏ khí Tây Nam, điện gió Khai Long; trung tâm dịch vụ du lịch; làm cầu nối trong hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vị trí quan trọng về quốc phòng và an ninh của cả nước. Phát triển hài hòa giữa thành thị và nông thôn, huy động tối đa các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, chủ động phòng tránh và ứng phó biến đổi khí hậu; kết hợp phát triển kinh tế với giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh, giáo dục đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. 4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG NỀN NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU 4.4.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ tích cực cho nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững - Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng tạo điều kiện để nông nghiệp phát triển bền vững. - Hoàn thiện cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hướng tới phát triển bền vững; tỉnh cần có chính sách ưu đãi mặt bằng đầu tư, tạo 21 nguồn nguyên liệu tại chỗ, tạo mặt bằng thông thoáng cho doanh nghiệp đầu tư, chính sách ưu đãi về vốn, về thuế, về máy móc thiết bị đầu tư cho sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; chính sách đầu tư tàu thuyền đánh bắt xa bờ; đầu tư các trung tâm nghiên cứu, dự báo, các trung tâm giống, cây trồng, vật nuôi. - Hỗ trợ các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp, củng cố và phát triển kinh tế tập thể, với nòng cốt là hợp tác xã, nhất là ở vùng nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi chuyên môn hóa lớn, phát triển các làng nghề thủ công. - Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiêu thụ hàng hóa nông sản, chống buôn lậu, gian lận thương mại kết hợp với các biện pháp giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. - Huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nâng cao tỷ trọng nguồn vốn từ ngân sách để đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. 4.4.2. Nhóm các giải pháp xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững trên phương diện kinh tế - Xây dựng các ngành kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững, cần chú trọng phát triển ngành trồng trọt, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, đầu tư thâm canh, tăng vụ, giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao. - Phát triển nhanh ngành chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, an toàn dịch bệnh, phát huy lợi thế của từng địa phương trong tỉnh. - Tập trung phát triển lâm nghiệp toàn diện, bảo vệ rừng hiện có, nhất là rừng tràm ở Vườn quốc gia U Minh hạ, rừng đước ở Vườn quốc gia Mũi Cà Mau, ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô, hom và những phương pháp nhân giống tiên tiến khác để rừng Cà Mau ngày càng phát triển đa dạng, đem lại lợi ích kinh tế cao. - Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình nuôi trồng, khai thác đánh bắt, chế biến, xuất khẩu các mặt hàng thủy hải sản, nhất là nuôi thủy sản mặt nước sông, ao, đầm, ven biển; phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ngọt hóa trong các ao, đầm, ruộng, sông, kênh mương; vùng nuôi trồng thủy hải sản nước mặn, xác định nhóm đối tượng thủy sản nuôi chủ lực phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương và nhu cầu của thị trường. - Phát triển công nghiệp nông thôn cần đầu tư theo hướng: phát triển hạ tầng điện, cơ khí, hóa chất, chế biến nông, lâm, thủy sản, phát triển 22 ngành nghề thủ công gắn với phát triển nông nghiệp, công nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Mở rộng hợp tác liên kết với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào thị trường cả vùng, cả nước, khu vực và thế giới là một tất yếu khách quan. 4.4.3. Nhóm các giải pháp xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững trên phương diện xã hội - Phát triển nguồn nhân lực là giải pháp có tính quyết định trong phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh trong giai đoạn phát triển tới theo hướng cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế. Vì thế việc xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh xem là vấn đề cấp bách hiện nay. Cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực vừa phải mở rộng quy mô, đa dạng hóa loại hình và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, vừa phải tạo điều kiện và môi trường làm việc tốt sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo, đảm bảo những người đã được đào tạo phát huy tối đa năng lực của mình, đồng thời, có cơ hội thường xuyên học hỏi, nâng cao năng lực làm việc của mình. Mở ra cơ chế thu hút nhân tài, áp dụng hình thức khuyến khích bổ nhiệm và cấp đất, cấp nhà ở cho các đối tượng có bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ từ nơi khác đến phục vụ. - Tăng cường đào tạo nghề, ưu tiên lao động bị mất đất sản xuất do Nhà nước thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; lao động thuộc diện chính sách, dân tộc thiểu số, lao động nữ và lao động chưa có việc làm. Rà soát, đánh giá lại thực trạng về số lượng, chất lượng lao động trong khu vực nông thôn để làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch lao động sang khu vực phi nông nghiệp. - Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững. Quan tâm đúng mức đối với ứng dụng khoa học và công nghệ vào nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản, lâm sản xuất khẩu; lai tạo giống nuôi, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân. - Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển trực tiếp từ ngân sách cho các vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn. Đối với những vùng kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn, 13 xã thuộc chương trình 135 và 7 xã bãi ngang cần tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng như đường giao thông, trường học, trạm y tế, nhà bưu điện văn hóa xã, chợ, nước sạch sinh hoạt. 23 4.4.4. Nhóm các giải pháp xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững xét trên phương diện môi trường Triển khai nhiệm vụ bảo vệ môi trường và để duy trì chất lượng cuộc sống của người dân, giám sát việc thực thi các quy định pháp luật về môi trường, về quy hoạch phát triển bền vững nông nghiệp của tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo các ngành liên quan phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất của các đơn vị, cá nhân trong việc quản lý môi trường, về sử dụng nguồn tài nguyên nước ngầm, quản lý việc xử lý chất thải, thực hiện bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển cây xanh. 4.4.5. Nhóm các giải pháp khác đảm bảo cho nông nghiệp ở Cà Mau phát triển theo hướng bền vững - Đổi mới giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu chuẩn hóa phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; đẩy mạnh xã hội học tập, nhanh chóng chấn chỉnh một số vấn đề tồn tại trong giáo dục hiện nay. - Quan tâm đầu tư cải tiến công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp. Xây dựng hệ thống đổi mới công nghệ của tỉnh với hệ thống trường đại học, các phòng thí nghiệm đổi mới và cải tiến công nghệ trước hết phục vụ ngành ưu tiên phát triển đã được chọn, thế mạnh của tỉnh, như (lai tạo giống thủy sản, lai tạo tập đoàn cây giống sinh thái mặn, lợ, ngọt; giống gia súc, gia cầm) có điều kiện thuận lợi triển khai và áp dụng các kết quả nghiên cứu, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu. - Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp bằng những cơ chế minh bạch, thông thoáng và những ưu đãi tạo được động lực cho họ. - Tăng cường xúc tiến thương mại, khuyến khích xuất khẩu nhằm kích thích phát triển nông nghiệp, nghiên cứu tìm thị trường nhằm tranh thủ tiềm lực vốn, công nghệ, kỹ thuật hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, hướng đến chuỗi giá trị liên hoàn dọc theo bờ biển và kinh tế biển với một cơ cấu kinh tế từng bước hiện đại, nhất là hiện đại về kết cấu hạ tầng, sản xuất sản phẩm nông nghiệp đa dạng phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. - Liên kết ngành cần được coi là khâu đột phá trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Xây dựng các cụm liên kết ngành với các ngành có lợi thế ngay tại Cà Mau và kết nối các ngành khác của Cà Mau với những cụm ngành vùng Đồng bằng sông Cửu Long hoặc Đông Nam Bộ. Cần quy hoạch lại ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản theo mô hình 24 khép kín từ khâu giống, thức ăn, chăm sóc, thu hoạch, chế biến và xuất khẩu. Ưu tiên cao nhất xây dựng tại Cà Mau cụm nuôi trồng chế biến thủy sản tầm cỡ hàng đầu của cả nước. Các cơ quan quản lý Nhà nước giữ vai trò cầu nối bên trong các cụm này nhưng không can thiệp vào quá trình hoạt động của cụm. KẾT LUẬN Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững có vị trí, vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta hiện nay cũng như quá trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Cà Mau thì việc đảm bảo để nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là cơ sở để giải quyết căn bản, phù hợp vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Vì thế, cần nhấn mạnh các điều kiện, phương hướng giải quyết vấn đề nông nghiệp một cách căn cơ, vừa đảm bảo cho yêu cầu trước mắt, vừa đáp ứng cho chiến lược phát triển lâu dài. Cà Mau là địa phương nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo, đồng thời nông nghiệp của Cà Mau mang những nét đặc thù riêng, đặc thù đó hàm chứa không ít các nguy cơ tác động bất lợi tới môi trường sinh thái. Vì vậy, nông nghiệp Cà Mau phát triển theo hướng bền vững là một vấn đề cấp thiết. Nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết này, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện, vận dụng một cách sáng tạo các vấn đề về phát triển bền vững, nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững. Tỉnh Cà Mau đã có sự nhận thức đúng đắn, đã cụ thể hoá vào các chương trình, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển và đạt được nhiều thành tựu khá toàn diện cả kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trườngTuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, trong tiến trình phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau cũng còn những hạn chế đang thách thức sự phát triển bền vững. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự quan tâm, nỗ lực chung của tất các các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở. Từ nhìn nhận trên, luận án tiếp cận nghiên cứu và đề xuất hệ thống quan điểm, phương hướng và hệ thống giải pháp tổng thể từ xây dựng chính sách, đến các biện pháp về kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và các điều kiện đảm bảo khác để xây dựng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé để xây dựng nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển bền vững trong thời gian tới./. DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Minh Luân (2013), "Bàn về phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Cà Mau", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (13). 2. Nguyễn Minh Luân (2013), "Xây dựng nông thôn mới ở Cà Mau", Tạp chí kinh tế và dự báo, (14). 3. Nguyễn Minh Luân (2013), "Tỉnh Cà Mau thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới", Tạp chí Lịch sử Đảng, (8). 4. Nguyễn Minh Luân (2014), "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2014- 2020, Tạp chí kinh tế và Quản lý, ( 10) 5. Nguyễn Minh Luân (2016), "Một số giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Cà Mau", Tạp chí kinh tế và Quản lý, (01). 6. Nguyễn Minh Luân (2016), "Nông nghiệp Cà Mau “vượt khó” để phát triển", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (08).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nong_nghiep_tinh_ca_mau_phat_trien_theo_huon.pdf
Luận văn liên quan