Từ những kết quả nghiên cứu của luận án “Phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
ở Việt Nam” có thể rút ra một số kết luận sau:
a) Qua việc khái quát, hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn của hệ thống TCTD là HTX, tác
giả đã làm rõ được “Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình TCTD hợp tác xã do các thành viên gồm những pháp
nhân, cá nhân và hộ gia đình có cùng đặc điểm về nơi cư trú, nghề nghiệp hoặc các đặc điểm chung khác tự
nguyện thành lập. QTDND được tổ chức, quản lý, kiểm soát bởi các thành viên theo tôn chỉ và nguyên tắc
HTX” và “QTDND được coi là PTBV nếu duy trì được sự cân bằng giữa an toàn – sinh lời trong thời gian
dài; phục vụ lợi ích của thành viên; và gia tăng lợi ích cho cộng đồng, xã hội, môi trường” ; Những nhân tố
ảnh hưởng đến sự PTBV của hệ thống QTDND để từ đó lựa chọn được bộ chỉ tiêu đánh giá sự PTBV của hệ
thống QTDND gồm ba nhóm: định tính, định lượng và chỉ tiêu liên kết hệ thống.
b) Từ kinh nghiệm về quá trình xây dựng và pháp triển của một số mô hình TCTDHT thành công
trên thế giới, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc PTBV hệ thống QTDND ở Việt Nam là: Hoạt
động đúng mục tiêu; Đảm bảo phát huy tính liên kết chặt chẽ; Phát huy được chức năng, nhiệm vụ của Cơ
quan điều phối hệ thống (QTDND đầu mối) và các cơ chế liên kết; Cần phát huy vai trò, chức năng của các
đơn vị hỗ trợ liên kết phát triển; Và phải có sự quản lý và giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành đối với mọi hoạt động của QTDND.
c) Hoạt động của hệ thống trong giai đoạn hiện nay mặc dù đã đạt được những thành tự đáng kể
nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Hoạt động một số QTDND xa rời tôn chỉ mục đích của loại hình
TCTD là HTX; xa rời tính liên kết hệ thống; Quản lý, điều hành, kiểm soát của các QTDND còn nhiều bất
cập. NHHTX chưa phát huy tốt vai trò đầu mối liên kết hệ thống. Mô hình liên kết còn lỏng lẻo. Công tác
quản lý nhà nước đối với hệ thống QTDND còn chưa sâu sát; Các quy định về tổ chức, hoạt động, chưa thật
sự phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong tổ chức hoạt động của QTDND.
d) Bằng việc phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những khó khăn tồn tại và nguyên nhân của
nó; Trên cơ sở định hướng phát triển của hệ thống QTDND, những đặc điểm nội tại, đặc biệt là những đặc
điểm mang tính chất đặc thù; trong bối cảnh trong nước và quốc tế ngày càng xuất hiện nhiều khó khăn,
thách thức, đặc biệt là trong các vấn đề kinh tế, phát triển, hệ thống các nhóm giải pháp nhằm phát triển bền
vững hệ thống QTDND ở Việt Nam trong những năm tới đã được đề xuất bao gồm:
1/ Nhóm giải pháp để PTBV với từng Quỹ tín dụng nhân dân
2/ Nhóm giải pháp nhằm tăng cường tính liên kết giữa các QTDND
3/ Nhóm giải pháp về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về mô hình tổ chức hoạt động của QTDND và
của các tổ chức hỗ trợ hệ thống
4/ Nhóm giải pháp về tăng cường công tác thanh tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
5/ Nhóm giải pháp tăng cường hỗ trợ của chính quyền địa phương, lãnh đạo chỉ đạo của các tổ chức
xã hội
6/ Tăng cường sự tham gia của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Đồng thời cũng có một số kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển bền vững hệ thống quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 
NGUYỄN THỊ NGỌC ANH 
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 
HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM 
******************* 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 
HÀ NỘI – 2017 
Công trình hoàn thành tại: 
 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. TS. ĐÀO MINH TÚ 
 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
2. PGS. TS. LÊ VĂN LUYỆN 
 Học viện Ngân hàng 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án Học viện tại Học viện 
Ngân hàng. 
Vào hồi ...... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm 2017. 
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 
- Thư viện Quốc gia Việt Nam 
- Thư viện Học viện Ngân hàng 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Thị Ngọc Anh (2005), Tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ 
thống QTDND ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ. 
2. Nguyễn Thị Ngọc Anh (2013), Một chủ trương đúng và kịp thời thực 
hiện tái cơ cấu hiệu quả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, Tạp chí Ngân 
hàng, Tháng 7/2013. 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
QTDND là loại hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, ngân 
hàng, bộ máy tổ chức được xây dựng theo mô hình kinh tế hợp tác, hoạt theo 
nguyên tắc hợp tác xã; có địa bàn hoạt động chủ yếu ở khu vực nông nghiệp, 
nông thôn một khu vực được cho là rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương trước 
các điều kiện ngoại cảnh. 
Bên cạnh đó, QTDND cũng giống như các tổ chức tín dụng hoạt động 
trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng – một lĩnh vực được cho là tiềm ẩn nhiều rủi 
ro, nên tính an toàn của mỗi QTDND và cho cả hệ thống càng phải được chú 
trọng. 
Xuất phát từ yêu cầu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Phát triển 
bền vững hệ thống QTDND ở Việt Nam” để xây dựng luận án. 
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 
Đã có rất nhiều nghiên cứu về phát triển bền vững nói chung và về đảm 
bảo an toàn cho hệ thống QTDND nói riêng, tiêu biểu trong số đó là nghiên 
cứu của DowJones, của Global Reporting Initiative (GRI) với những bộ tiêu 
chí về phát triển bền vững; của Pau R. Niven về phát triển bền vững các tổ 
chức tín dụng hợp tác, của CGAP về bền vững trong tổ chức tín dụng vi mô; 
của Tô Ngọc Hưng về các vấn đề phát triển bền vững hệ thống NHTM Việt 
Nam; của Trần Quang Khánh về những giải pháp bảo đảm an toàn cho hoạt 
động của hệ thống QTDND Việt Nam; của Nguyễn Kim Anh về mức độ bền 
vững của các tổ chức tài chính vi mô; của Nguyễn Thị Ngọc Anh về tăng 
cường quản lý nhà nước đối với hệ thống QTDND ở Việt Nam;  
Nhưng nhìn chung những nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào việc 
xây dựng, hoàn thiện mô hình; vấn đề đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ 
thống QTDND, cũng chỉ dừng lại ở mức đề xuất các giải pháp mang tính 
định hướng nhằm phục vụ cho việc đảm bảo an toàn, ổn định về mặt tổ chức 
mô hình 
3. Mục đích nghiên cứu: 
- Về mặt lý luận: Luận án nghiên cứu những vấn đề mang tính lý 
luận về phát triển bền vững của hệ thống QTDND trong sự phát triển chung 
và cạnh tranh với các loại hình TCTD khác và trong mối quan hệ tương tác 
với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. 
- Về thực tiễn: Luận án phân tích, đánh giá quá trình hình thành và 
phát triển hệ thống QTDND gắn liền với việc đánh giá tính bền vững của loại 
hình TCTD này ở Việt Nam. Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo sự PTBV 
của hệ thống QTDND trong những năm tới. 
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của luận án 
- Phạm vi nghiên cứu: Là hệ thống QTDND ở Việt Nam kể từ khi được 
thành lập đến nay. 
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề về 
thực trạng của hệ thống QTDND. 
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án 
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật 
lịch sử trong các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: i/ Phân 
tích tổng hợp, so sánh; ii/ Quy nạp, diễn giải; iii/ Tham vấn, chuyên gia; iv/ 
Khảo sát thực tiễn; Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng phương pháp đối 
chiếu, so sánh với các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên 
quan để làm sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài. 
6. Những đóng góp mới của luận án 
6.1. Ý nghĩa khoa học 
- Đưa ra quan điểm về PTBV hệ thống QTDND: Dựa trên cơ sở 
quan điểm chung về PTBV để hệ thống hóa, luận giải có tính biện chứng về 
PTBV nói chung và khái niệm về PTBV hệ thống QTDND nói riêng, phù 
hợp với đặc điểm của loại hình TCTDHT. 
- Lựa chọn các chỉ tiêu để đánh giá sự PTBV của hệ thống QTDND: 
Chỉ tiêu định tính, chỉ tiêu định lượng và các chỉ tiêu liên kết hệ thống để 
đánh giá mức độ PTBV của hệ thống QTDND ở Việt Nam. 
6.2. Ý nghĩa thực tiễn 
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích cơ hội, thách thức; xác định rõ định 
hướng phát triển QTDND để đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học cho 
việc đảm bảo phát triển bền vững QTDND ở Việt Nam trong thời gian tới. 
Chương 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG QUỸ 
TÍN DỤNG NHÂN DÂN 
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG QTDND 
1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân 
QTDND là loại hình TCTD là HTX do các thành viên gồm những pháp 
nhân, cá nhân và hộ gia đình có cùng đặc điểm về nơi cư trú, nghề nghiệp 
hoặc các đặc điểm chung khác tự nguyện thành lập. QTDND được tổ chức, 
quản lý, kiểm soát bởi các thành viên theo tôn chỉ và nguyên tắc HTX. 
1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc và đặc trưng của Quỹ tín dụng nhân dân 
1.1.2.1. Mục tiêu hoạt động của QTDND 
Là tập trung tương trợ giữa các thành viên và góp phần phát triển cộng 
đồng. Tuy vậy, vẫn phải đảm bảo hoạt động có lãi. 
1.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động 
i/ Tự nguyện gia nhập và ra khỏi QTDND; ii/ Quản lý dân chủ và bình 
đẳng; iii/ Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; iv/ Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi 
ích của thành viên và sự phát triển của QTDND; v/ Hợp tác và phát triển 
cộng đồng. 
1.1.2.3. Đặc trưng của Quỹ tín dụng nhân dân 
- Sự hình thành ban đầu của QTDND là tự phát. 
- Mục tiêu hoạt động là tương trợ thành viên, không vì lợi nhuận. 
- Đối tượng phục vụ chủ yếu là thành viên. 
- Quản lý dân chủ, bình đẳng, không kể góp vốn nhiều hay ít. 
- Năng lực, trình độ cán bộ quản trị, kiểm soát QTDND còn hạn chế; cơ 
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thiếu thốn, lạc hậu hơn so 
với các TCTD khác. 
1.1.3. Các loại hình Quỹ tín dụng nhân dân 
1.1.3.1. Phân loại theo cơ cấu tổ chức hoạt động (theo địa bàn) 
Có: Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; Quỹ tín dụng nhân dân khu vực; Quỹ 
tín dụng nhân dân Trung ương; và Ngân hàng Hợp tác xã. 
1.1.3.2. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của các thành viên 
Có: QTD cộng đồng; QTD ngành nghề 
1.1.4. Mô hình tổ chức của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân 
Lịch sử phát triển loại hình TCTDHT cho thấy, để phát triển thành 
công, hệ thống này phải được hình thành và xây dựng lên một cơ cấu tổ chức 
hoàn chỉnh, bao gồm 2 bộ phận: Bộ phận trực tiếp hoạt động kinh doanh 
phục vụ thành viên và Bộ phận liên kết phát triển hệ thống. 
1.1.5. Vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân 
- Tạo thêm việc làm cho nông dân; đào tạo, nâng cao trình độ về quản 
lý kinh tế nói chung và tài chính ngân hàng nói riêng cho người dân ở khu 
vực bị hạn chế về khả năng tiếp cận; góp chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa 
bàn nông nghiệp - nông thôn. 
- Đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, 
vùng xa, thông qua đó tạo ra một môi trường lành mạnh về tiền tệ tín dụng. 
- Làm đa dạng hoá các loại hình TCTD trên địa bàn nông thôn. 
1.2. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG QTDND 
1.2.1. Quan điểm về phát triển bền vững hệ thống QTDND 
1.2.1.1. Quan điểm chung về phát triển bền vững 
Có nhiều cách hiểu khác nhau về PTBV tuỳ theo cách tiếp cận, mục 
đích nghiên cứu sử dụng, trong đó định nghĩa do WCED đưa ra vào năm 
1987 được cho là phổ biến nhất, theo đó "Phát triển bền vững" được định 
nghĩa là “Sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn 
thương khả năng cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. 
1.1.1.2. Quan điểm về phát triển bền vững của tổ chức tín dụng là HTX 
a) Quan điểm và sự cần thiết phát triển bền vững: WB cho rằng, để 
hoạt động tài chính hướng tới sự PTBV tại các nước đang phát triển có 10 
nguyên tắc cần được quan tâm. Các nhà nghiên cứu đều cho rằng: TCTDHT 
được coi là PTBV nếu duy trì được sự cân bằng giữa an toàn – sinh lời trong 
thời gian dài; phục vụ lợi ích của thành viên; và gia tăng lợi ích cho cộng 
đồng, xã hội, môi trường. 
b) Các tiêu chí về tính bền vững: Tính bền vững được đo bằng các hệ 
số tự bền vững và hệ số sinh lời. Có ba mức độ bền vững: Tự bền vững về 
hoạt động (OSS), tự bền vững về tài chính (FSS) và tự bền vững về thể chế 
(ISS). 
c) Nguyên tắc cốt lõi của TCTDHT bền vững: Tính bền vững của 
TCTDHT cần thiết đối với cả tổ chức, khách hàng và xã hội. 
d) Các đặc trưng của một TCTDHT bền vững: i/ Biết rõ thị trường của 
mình, tiếp cận rộng và sâu tới khách hàng; ii/ Áp dụng chính sách lãi suất thị 
trường để đảm bảo tự vững về hoạt động và tài chính; iii/ Sử dụng các kỹ 
thuật đặc biệt để giảm thiểu chi phí hành chính; iv/ Sử dụng các kỹ thuật đặc 
biệt để đảm bảo khả năng trả nợ cao; v/ Cung ứng thêm các hoạt động hỗ trợ 
khách hàng. 
1.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá sự PTBV của hệ thống QTDND 
1.2.2.1. Các tiêu chuẩn định tính 
Bao gồm: i/ Năng lực xây dựng các tình huống, kịch bản chính sách 
kinh tế - xã hội, các mức độ biến động của thị trường; ii/ Mức độ phù hợp của 
các tình huống, kịch bản được thiết lập; iii/ Mức độ khả thi của các biện pháp 
ứng phó trước các kịch bản, tình huống đã được xây dựng; iv/ Khả năng kiểm 
soát hậu quả, tốc độ phục hồi sau biến động và khả năng giảm thiểu thiệt hại 
của những biến động tương tự xảy ra trong tương lai. Ngoài ra các chỉ tiêu 
định tính liên quan đến việc đánh giá vai trò xã hội của QTDND cũng cần 
được phân tích, xem xét. 
1.2.2.2. Các tiêu chuẩn định lượng 
a) Các chỉ tiêu phản ánh quy mô, tỷ lệ, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng của 
nguồn vốn, tài sản. 
b) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận của QTDND. 
c) Các chỉ tiêu phản ánh tính an toàn của QTDND. 
d) Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời. 
1.2.2.3. Các tiêu chuẩn đánh giá sự PTBV của hệ thống QTDND 
a) Các tiêu chuẩn cơ bản của hệ thống liên kết bền vững. 
b) Tính liên kết hệ thống của mô hình QTDND. 
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến sự PTBV của hệ thống QTDND 
1.2.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài 
Bao gồm: Bối cảnh kinh tế xã hội; Hệ thống luật pháp và quản lý của 
nhà nước; Cơ sở hạ tầng và kỹ thuật công nghệ; Trình độ dân trí. 
1.2.3.2. Nhóm yếu tố nội tại 
Bao gồm: Kế hoạch hoạt động kinh doanh trong dài hạn; Sản phẩm và 
dịch vụ, kênh phân phối đáp ứng nhu cầu của thành viên và khách hàng; 
Chính sách giá và khả năng sinh lời của danh mục cho vay; Năng lực quản 
trị; Quản lý tài chính; Năng lực quản lý rủi ro và đối phó khủng hoảng. 
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ 
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO HỆ THỐNG QTDND Ở VIỆT NAM 
Nghiên cứu kinh nghiệm về quá trình xây dựng và pháp triển của một 
số mô hình TCTDHT thành công trên thế giới, từ đó rút ra một số bài học 
kinh nghiệm cho việc PTBV hệ thống QTDND ở Việt Nam là: Hoạt động 
đúng mục tiêu; Đảm bảo phát huy tính liên kết chặt chẽ; Phát huy được chức 
năng, nhiệm vụ của Cơ quan điều phối hệ thống (QTDND đầu mối) và các cơ 
chế liên kết; Cần phát huy vai trò, chức năng của các đơn vị hỗ trợ liên kết 
phát triển; Và phải có sự quản lý và giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản 
lý nhà nước chuyên ngành đối với mọi hoạt động của QTDND. 
Chương 2 
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG 
NHÂN DÂN VIỆT NAM 
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN 
2.1.1. Khái quát sự hình thành của tổ chức tín dụng là HTX ở Việt Nam 
2.1.1.1. Phong trào xây dựng và phát triển hợp tác xã tín dụng 
Loại hình tổ chức tín dụng là HTX ở Việt Nam đã được ra đời vào năm 
1947, sau gần 40 năm xây dựng và phát triển, phong trào HTXTD tuy đã trải 
qua nhiều tên gọi khác nhau nhưng nhìn chung đã có vai trò đóng góp tích 
cực trong việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước ta và 
hoạt động tiền tệ, tín dụng ở nông thôn. 
2.1.1.2. Sự cần thiết tổ chức lại các HTX tín dụng theo mô hình QTDND 
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 5 khoá VII đã đề 
ra những định hướng cơ bản về mục tiêu, phương hướng chính sách và các 
biện pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới phát triển kinh tế xã hội nông thôn; 
trong đó xác định những yêu cầu nhiệm vụ của hoạt động tiền tệ tín dụng và 
ngân hàng trên địa bàn nông nghiệp nông thôn là góp phần tích cực cung ứng 
vốn cho phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp, nông thôn. 
Trong khi những yêu cầu trên ngày càng trở nên cấp bách, hoạt động 
của hệ thống HTXTD cũ bị đình trệ, qua nghiên cứu, khảo sát mô hình tín 
dụng HTX ở một số nước kinh tế phát triển, chúng ta đã nhận thấy QTDND 
là loại hình TCTD đáp ứng tốt nhất những yêu cầu đặt ra và phù hợp với điều 
kiện Việt Nam. Từ những lý do trên, việc thí điểm thành lập QTDND và tổ 
chức lại các HTXTD cũ theo mô hình QTDND được thực hiện. 
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống QTDND ở Việt Nam 
Cuối năm 1993, hệ thống QTDND ở Việt Nam chính thức ra đời và đi 
vào hoạt động. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; và những 
chủ trương, chính sách liên quan có thể chia quá trình hình thành và phát 
triển của hệ thống QTDND ở Việt Nam ra các giai đoạn như sau: 
1/ Giai đoạn thí điểm thành lập QTDND (1993 -1999). 
2/ Giai đoạn củng cố, hoàn thiện và phát triển (2000 - 2012). 
3/ Giai đoạn hoàn thiện và phát triển hệ thống (2012 đến nay). 
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG 
Sau hơn hai mươi năm hình thành và phát triển, loại hình TCTD ở Việt 
Nam đã 3 lần thay đổi tên gọi và mô hình, đến nay tên gọi “QTDND” chỉ còn 
gọi cho các QTDND ở cấp cơ sở, QTDNDTW chuyển sang tên gọi là “Ngân 
hàng Hợp tác xã”. Để phân tích, đánh giá sự phát triển bền vững của hệ thống 
QTDND trong cả quá trình làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền 
vững cho hệ thống QTDND trong thời gian tới, tác giả tập trung nghiên cứu 
thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ thống QTDND, sự hỗ trợ của 
NHHTX với tư cách là Ngân hàng của tất cả các QTDND, cùng với cơ quan 
đại diện cho quyền lợi của QTDND là Hiệp hội QTDND Việt Nam. 
2.2.1. Tổ chức và hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân 
2.2.1.1. Tổ chức 
Cơ cấu tổ chức của QTDND, bao gồm: i/ Thành viên; ii/ ĐHTV; iii/ 
Hội đồng Quản trị; iv/ Ban kiểm soát; v/ Giám đốc. Tiêu chuẩn, quyền hạn, 
trách nhiệm của các chức danh trên được quy định tại Thông tư số 04/2015 
ngày 31/3/2015 của Thống đốc NHNN quy định về QTDND. 
2.2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của các QTDND 
a) Các hoạt động nghiệp vụ: Bao gồm: i/ Huy động vốn; ii/ Hoạt động 
tín dụng; iii/ Các hoạt động khác (Mở tài khoản tiền gửi tại NHNN; Mở tài 
khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài; Gửi tiền tại NHHTX Việt Nam để điều hòa vốn; mở tài khoản thanh 
toán để sử dụng dịch vụ thanh toán tại NHHTX Việt Nam; .... 
b) Kết quả hoạt động kinh doanh 
b1) Huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động được của toàn hệ thống 
QTDND năm 2016 đạt 90.111,6 tỷ đồng, gấp 1.124 lần so với năm 1994. 
Quy mô vốn bình quân/QTDND tăng trưởng khá ấn tượng qua các năm, đặc 
biệt là giai đoạn cuối củng cố chấn chỉnh theo Chỉ thị 57; năm 1999, nguồn 
vốn bình quân là 2,38 tỷ đồng, thì năm 2016 đạt 77,28 tỷ đồng (gấp 32,5 lần); 
trong đó vốn huy động bình quân tăng trưởng mạnh mẽ, từ 1,56 tỷ đồng năm 
1999 lên 65,88 tỷ đồng năm 2016 (gấp gần hơn 42 lần). 
b2) Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ của hệ thống QTDND năm 1994 
là 68,69 tỷ đồng, tăng lên 70.317,4 tỷ đồng vào năm 2016, tăng gấp 1.023,7 
lần; Quy mô dư nợ bình quân 1 Quỹ năm 1994 là 0,455 tỷ đồng, tăng lên 
60,307 tỷ đồng vào năm 2016, tăng gấp 132,6 lần. 
b3) Kết quả kinh doanh của hệ thống QTDND tăng trưởng đều đặn, 
đặc biệt từ năm 2008, lợi nhuận hệ thống tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2000 lợi 
nhuận trước thuế chỉ là 43,1 tỷ đồng thì đến năm 2016 đạt 803 tỷ đồng, tăng 
hơn 18,6 lần. 
2.2.1.3. Tình hình thực hiện các quy định về an toàn của các QTDND 
Kết quả khảo sát các QTDND trên toàn quốc, tính đến thời điểm tháng 
6/2016 tình hình vi phạm quy định về an toàn của các QTDND như sau: 
- Vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 10 QTDND. 
- Vi phạm tỷ lệ đầu tư, mua sắm TSCĐ > 50% vốn điều lệ và quỹ bổ 
sung vốn điều lệ: 47 QTDND. 
- Vi phạm tỷ lệ lỗ lũy kế > 50% giá trị thực vốn điều lệ và các quỹ dự 
trữ: 26 QTDND, trong đó có 16/26 đơn vị đã bị NHNN đặt vào tình trạng kiểm 
soát đặc biệt; còn lại 10/26 đơn vị theo quy định tại Điều 146 Luật các TCTD 
đã đủ điều kiện để đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt nhưng chưa bị đặt 
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. 
- Vi phạm tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ từ 3% trở lên: 64 QTDND. 
- Vi phạm tỷ lệ nợ nhóm 2 so với tổng dư nợ từ 5% trở lên: 19 QTDND. 
- Vi phạm tỷ lệ nợ nhóm 5 so với tổng dư nợ từ 2,5% trở lên: 50 
QTDND. 
- Có 6 đơn vị vi phạm cả 2 chỉ tiêu tỷ lệ lỗ lũy kế > 50% giá trị thực vốn 
điều lệ và các quỹ dự trữ và tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ >10%, có nguy cơ mất 
khả năng thanh toán chưa bị NHNN đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt là: 
QTDND Phú Nghĩa, TT Quốc Oai (Hà Nội); Kim Giang (Hải Dương); Đình 
Tổ (Bắc Ninh); Trung Chính (Thái Bình); Châu Đức (Vũng Tàu). 
2.2.2. Thực trạng của các tổ chức hỗ trợ hệ thống QTDND 
2.2.2.1. Ngân hàng Hợp tác xã 
a) Chuyển đổi QTDTW thành NHHTX: Theo Luật các tổ chức tín 
dụng năm 2010 và Quyết định số 254/QĐ-TTg về đề án “Cơ cấu lại hệ thống 
các TCTD giai đoạn 2011-2015” đã đưa ra mô hình NHHTX, do các 
QTDND và một số pháp nhân góp vốn thành lập. NHHTX là mô hình mới và 
có vai trò là ngân hàng đầu mối của các QTDND. 
Mục tiêu hoạt động chính của NHHTX là liên kết, bảo đảm an toàn của 
hệ thống thông qua việc hỗ trợ tài chính và giám sát hoạt động của hệ thống 
QTDND. 
Hoạt động chủ yếu là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân 
hàng đối với thành viên là các QTDND; hỗ trợ các QTDND về hoạt động, về 
nghiệp vụ thông qua đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ, hỗ trợ kiểm toán; tham 
gia xử lý đối với QTDND thành viên gặp khó khăn hoặc có dấu hiệu mất an 
toàn; Quản lý tiền gửi điều hòa vốn của hệ thống QTDND 
b) Tổ chức: Cơ cấu tổ chức của NHHTX bao gồm: i/ Thành viên; ii/ 
Đại hội thành viên; iii/ Hội đồng quản trị; iv/ Ban kiểm soát; v/ Tổng Giám 
đốc. Tiêu chuẩn, quyền hạn, trách nhiệm của các chức danh trên được quy 
định cụ thể tại Thông tư số 04/2015 ngày 31/3/2015 của Thống đốc NHNN 
quy định về QTDND. 
c) Hoạt động của NHHTX: Để phân tích, đánh giá kết quả hoạt động 
kinh doanh của NHHTX, tác giả sử dụng số liệu kết quả hoạt động của 
QTDTW từ 2001 đến 31/12/2012 và NHHTX từ 31/12/2013 đến năm 2016. 
- Tình hình tổng tài sản: Tổng tài sản tăng liên tục từ 911 tỷ năm 2001 
lên 26.362 tỷ vào năm 2016; trong đó tăng mạnh nhất là giai đoạn 2012 đến 
2016. 
- Tình hình sử dụng vốn: 
+ Tổng dư nợ cho vay của NHHTX tăng đều qua các năm, đạt 18.195 tỷ 
đồng vào 30/6/2016 (gấp 24,96 lần so năm 2001), chiếm 69% tổng sử dụng 
vốn. Dư nợ cho vay các QTDND năm 2016 là 4.866 tỷ đồng, tăng 9 lần so 
với năm 2001. 
+ Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu của QTDTW/NHHTX qua các 
năm đều giữ mức thấp, dưới 4%. Đến 31/12/2013 nợ xấu giảm còn 327 tỷ 
đồng, chiếm 2,36% tổng dư nợ và tiếp tục giảm cho những năm sau. Đến 
năm 2016 là 242 tỷ đồng chiếm 1,33% tổng dư nợ. 
- Cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho QTDND thành viên: 
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng, NHHTX 
rất chú trọng đa dạng hóa, mở rộng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như 
thanh toán, thẻ, tham gia thị trường liên ngân hàng với xu hướng tăng dần 
tỷ trọng các hoạt động này trong cơ cấu tổng tài sản của đơn vị và hướng tới 
cung cấp, hỗ trợ ngày một nhiều hơn và tốt hơn cho các QTDND thành viên. 
- Về việc NHHTX được giao thành lập và quản lý Quỹ bảo đảm an 
toàn hệ thống QTDND (Quỹ bảo toàn): Triển khai thực hiện Thông tư 
03/2014/TT-NHNN ngày 23/1/2014 của NHNN quy định về Quỹ bảo đảm an 
toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (Thông tư 03), NHHTX đã xây dựng 
Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn theo quy định và quy trình của 
NHNN, hướng dẫn triển khai thực hiện đến tất cả các QTDND thành viên; 
thành lập Ban quản lý Quỹ bảo toàn. 
Như vậy, NHHTX đã thực hiện tốt nhiệm vụ mới đối với hệ thống được 
quy định tại Thông tư 31, Thông tư 03, tạo nền tảng hỗ trợ tái cơ cấu hoạt 
động của các QTDND; đồng thời chuẩn bị tốt các điều kiện tiền đề cho giai 
đoạn tiếp tục tái cơ cấu để xây dựng NHHTX phát triển thành Ngân hàng 
đầu mối, đủ mạnh về quy mô, năng lực tài chính, trình độ quản trị, công nghệ 
để thực sự đóng vai trò làm đầu mối điều hòa, cân đối vốn trong hệ thống 
QTDND và có khả năng chăm sóc, hỗ trợ có hiệu quả cho các QTDND về 
chuyên môn nghiệp vụ, vốn và tài chính. 
2.2.2.2. Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân 
a) Cơ cấu tổ chức bao gồm: i/ Thành viên; ii/ ĐHTV; iii/ Ban chấp 
hành; iv/ Ban kiểm tra; v/ Cơ quan thường trực. Tiêu chuẩn, chức năng, 
nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh, tổ chức này được quy định tại 
Điều lệ Hiệp hội QTDND Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 
133/2005/QĐ-BNV ngày 14/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. 
b) Chức năng và nhiệm vụ: Hiệp hội QTDND Việt Nam là tổ chức 
xã hội nghề nghiệp do các QTDND tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập 
hợp, động viên các thành viên hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động; hoạt 
động thường xuyên, không vụ lợi, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp 
của thành viên, đồng thời tổ chức liên kết giữa các thành viên nhằm hỗ trợ 
nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần đảm bảo cho hệ thống QTDND hoạt 
động an toàn, lành mạnh và phát triển bền vững. 
c) Vai trò của Hiệp hội là cơ quan đại diện quyền và lợi ích hợp 
pháp của hệ thống QTDND: Hiệp hội đã đạt được nhiều thành tích đáng kể 
trên các mặt: i/ Thực hiện vai trò cầu nối giữa Hội viên và các cơ quan chức 
năng của Nhà nước; ii/ Tư vấn nghiệp vụ; Hỗ trợ QTDND hội viên các vấn 
đề liên quan; iii/ Đào tạo cho đội ngũ cán bộ của hệ thống; iv/ Thông tin, 
tuyên truyền; v/ Hoạt động đối ngoại; vi/ Phát triển mạng lưới hoạt động và 
phát triển hội viên; vii/ Thành lập công ty tin học. 
2.2.3. Quản lý nhà nước đối với hệ thống QTDND 
2.2.3.1. Hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh hệ 
thống QTDND 
Hệ thống QTDND được tổ chức và hoạt động theo hệ thống văn bản 
quy phạm pháp luật tương đối đầy đủ đảm bảo cho hệ thống QTDND có 
hành lang pháp lý để phát triển an toàn, bền vững. 
2.2.3.2. Bộ máy quản lý giám sát hệ thống QTDND 
a) Giám sát của NHNN: NHNN là cơ quan quản lý nhà nước đối 
với tổ chức và hoạt động của cả hệ thống QTDND bao gồm cả NHHTX. 
 b) Giám sát của NHHTX: NHNN giao cho NHHTX thực hiện việc 
kiểm tra, giám sát hoạt động nghiệp vụ, việc thực hiện các quy định về an 
toàn cũng như thực hiện kiểm toán, hướng dẫn và hỗ trợ kiểm toán nội bộ của 
các QTDND (khi QTDND có yêu cầu) nhằm góp phần đảm bảo cho các 
QTDND hoạt động an toàn và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. 
c) Kiểm tra, giám sát của BHTGVN: BHTGVN là tổ chức tài 
chính nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền 
và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền 
gửi góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các TCTD, bảo đảm sự phát 
triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng. 
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QTDND Ở VIỆT NAM 
2.3.1. Những kết quả đạt được 
2.3.1.1. Tính bền vững về mô hình tổ chức 
a) Cơ cấu tổ chức hệ thống QTDND đã được xây dựng và hoàn thiện 
trên cơ sở nghiên cứu các mô hình QTDND thành công ở một số nước như 
Canada và CHLB Đức và áp dụng phù hợp với thưc tiễn của Việt Nam. 
Cơ cấu của hệ thống QTDND Việt Nam hiện nay gồm: Bộ phận trực 
tiếp kinh doanh và Bộ phận liên kết phát triển; trong đó các QTDND đóng 
vai trò nền tảng, NHHTX đóng vai trò trung tâm điều phối các hoạt động 
liên kết kinh tế, Hiệp hội thực hiện chức năng đại diện và định hướng hoạt 
động chung của toàn hệ thống. 
Đến nay, hệ thống QTDND được đánh giá là mô hình có tính liên kết 
hệ thống cao nhất so với các loại hình HTX khác ở Việt Nam. 
b) Cơ cấu tổ chức của từng bộ phận cấu thành hệ thống khá hoàn 
chỉnh, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam; trong đó, sự 
phân định chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản trị, điều hành và kiểm soát 
khá rõ ràng và phù hợp với đặc thù của loại hình TCTDHT. Đây chính là 
điều kiện cơ bản để các QTDND phát huy nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và 
tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh; đồng thời tạo thuận 
lợi cho sự phối kết hợp giữa các bộ phận trong từng tổ chức. 
c) Bộ máy tổ chức của QTDND gọn nhẹ, linh hoạt, các quy trình 
nghiệp vụ được tối giản, dễ vận dụng nhưng vẫn đảm bảo an toàn góp phần 
làm giảm chi phí hoạt động cho các QTDND. 
d) Từ mô hình 3 cấp chuyển đổi sang 2 cấp để đảm bảo công tác điều 
hòa vốn được thực hiện nhanh, hiệu quả hơn. 
đ) Về phát triển nguồn nhân lực: Qua công tác đào tạo và đào tạo lại, 
cho đến nay trong khu vực kinh tế HTX thì hệ thống QTDND có đội ngũ cán 
bộ được đào tạo bài bản và có chất lượng cao nhất. 
2.3.1.2. Tính bền vững trên cơ sở chỉ tiêu định lượng 
a) Về phát triển thành viên: Sau hơn 22 năm hoạt động, đến nay hệ 
thống QTDND đã thu hút gần 2 triệu thành viên, tăng gấp 44,4 lần so với khi 
mới thành lập. 
b) Chỉ tiêu phản ảnh quy mô, tỷ lệ, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, 
tài sản: 
Các chỉ tiêu hoạt động của các QTDND không ngừng tăng trưởng, 
chất lượng tài sản không ngừng được cải thiện (được minh họa qua các hình 
2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6). Số dư trên các tài khoản này tăng trưởng qua các 
năm, nhất là những năm từ 2007 đến nay; Quy mô nguồn vốn của mỗi 
QTDND ngày càng lớn, trong đó tỷ trọng nguồn vốn huy động trong dân 
chiếm phần lớn thì khả năng phát triển càng cao. Vốn điều lệ và các quỹ tăng 
trưởng không ngừng. Quy mô tổng dư nợ cho vay của hệ thống QTDND tăng 
trưởng đều đặn qua các năm. Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các 
QTDND ngày càng được cải thiện, tăng đều qua các năm, khả năng cho vay 
lớn và đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên ngày một cao hơn. Khoảng 
90% số QTDND hoạt động có lãi. Nhờ đó quyền lợi của thành viên được bảo 
đảm, QTDND có điều kiện tích lũy để mở rộng phát triển. 
ĐV: Triệu đồng 
Hình 2.1. Nguồn vốn của các QTDND giai đoạn 1994 – 2016 
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam 
ĐV: Triệu đồng 
Hình 2.2. Nguồn vốn bình quân/QTDND giai đoạn 1994 – 2016 
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam 
0 
20.000.000 
40.000.000 
60.000.000 
80.000.000 
100.000.000 
Tổng nguồn vốn Vốn điều lệ Vốn huy động 
0 
10000 
20000 
30000 
40000 
50000 
60000 
70000 
80000 
90000 
Nguồn vốn/Quỹ Vốn điều lệ/Quỹ Vốn huy động tiền gửi/Quỹ 
ĐV: Triệu đồng 
Hình 2.3. Dư nợ của các QTDND giai đoạn 1994 – 2016 
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam 
ĐV: Triệu đồng 
Hình 2.4. Dư nợ bình quân/QTDND giai đoạn 1994 - 2016 
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam 
ĐV: Triệu đồng 
Hình 2.5. Khả năng đáp ứng vốn vay đối với mỗi thành viên của QTDND 
giai đoạn 1994 – 2016 
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam 
0 
10.000.000 
20.000.000 
30.000.000 
40.000.000 
50.000.000 
60.000.000 
70.000.000 
80.000.000 
Tổng dư nợ 
 - 
 10.000,0 
 20.000,0 
 30.000,0 
 40.000,0 
 50.000,0 
 60.000,0 
 70.000,0 
Dư nợ/Quỹ 
Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn duy trì ở mức thấp, xung 
quanh 1%, thấp hơn nhiều so với các loại hình TCTD khác, được minh họa 
tại hình 2.6. 
ĐV: % 
Hình 2.6. Tỷ lệ nợ xấu của các QTDND giai đoạn 1994 – 2016 
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam 
c) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận của QTDND: 
- Độ rộng của tiếp cận: Khách hàng của QTDND chủ yếu là các thành 
viên, có quyền như nhau trong sử dụng các dịch vụ của QTDND cung cấp – 
độ rộng của tiếp cận rất cao. 
- Độ sâu của tiếp cận được thể hiện qua chỉ tiêu quy mô món vay bình 
quân (tính=Mức cho vay TB/GDP bq đầu người); Chỉ tiêu này là chỉ tiêu so 
sánh độ sâu của tiếp cận đến khác hàng của một TCTD; theo chuẩn quốc tế, 
tỷ lệ này dao động trong khoảng từ 20% – 150% thì TCTD đã giao dịch với 
các khách hàng trung bình và có mức độ tiếp cận rộng. 
Tổng hợp tại bảng 2.1 cho thấy, các QTDND tiếp cận đến hầu hết các 
đối tượng thuộc nhóm trung bình và tiếp cận rộng đến nhiều đối tượng. 
Bảng 2.1. Quy mô món vay trung bình của QTDND (2010-2015) 
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 
GDP/đầu người (USD) 1.273,0 1.517,0 1.749,0 1.908,0 2.052,0 2.109,0 2215,0 
GDP/đầu người 
(VND) 
 24,31 31,28 36,47 40,26 43,50 45,98 48,60 
 Dư nợ/Thành viên 15,07 17,60 21,06 25,17 26,62 29,2 36,28 
Quy mô món vay BQ 62% 56% 58% 63% 61% 63% 75% 
Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của NHNN Việt Nam và Tổng cục Thống kê 
d) Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời: Việc đánh giá hiệu quả hoạt 
động của các QTDND không chỉ căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận thu được hàng 
năm tăng trưởng về số lượng tuyệt đối mà còn phải đánh giá bằng các chỉ tiêu 
chất lượng: ROA – tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân và ROE – tỷ 
suất lợi nhuận so với vốn tự có. 
Minh họa tại hình 2.7 cho thấy ROA của hệ thống QTDND đều duy trì 
<2%. ROE tăng qua các năm từ 2000 - 2005, sau đó sụt giảm mạnh từ năm 
2006 - 2008, vì các QTDND hoạt động không hiệu quả, do chi phí tăng. 
Những rủi ro xảy ra cũng nhiều hơn trong khi thu nhập đạt được không tăng 
tương ứng. Sau đó, từ năm 2009 chỉ tiêu ROE đã tăng trở lại, đến năm 2011 
đạt 16,6%, nhưng từ năm 2013 lại giảm xuống. Đây là một vấn đề cần quan 
tâm vì nếu các QTDND không cải thiện được chất lượng và hiệu quả hoạt 
động thì khó có thể đảm bảo được khả năng phát triển bền vững. 
 ĐV: % 
Hình 2.7. ROA, ROE của hệ thống QTDND giai đoạn 2001 – 2016 
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam 
Tóm lại, Hoạt động của hệ thống QTDND là phù hợp với điều kiện khu 
vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn; Hệ thống QTDND bước đầu đã phát 
triển tương đối ổn định và bền vững ở chỗ: 
Một là, tính bền vững thể hiện bằng sự tồn tại và ngày càng phát triển ở 
khu vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. 
Hai là, hoạt động của hệ thống QTDND đúng tôn chỉ mục tiêu nhưng 
vẫn bù đắp được chi phí, bảo toàn được vốn và có tích lũy để phát triển. 
Ba là, các chỉ tiêu hoạt động của các QTDND không ngừng tăng 
trưởng, chất lượng tài sản liên tục được cải thiện. 
Bốn là, tính bền vững của hệ thống thể hiện qua sự lớn mạnh của đơn vị 
đầu mối bằng việc QTDTW/NHHTX. 
Năm là, Quỹ bảo toàn ra đời và đi vào hoạt động, góp phần đảm bảo 
cho phát triển an toàn, lành mạnh và bền vững của cả hệ thống QTDND. 
2.3.1.3. Tính bền vững trên cơ sở các tiêu chuẩn bền vững hệ thống 
Tính bền vững này được đánh giá rất cao thông qua sự liên kết chặt chẽ 
giữa các QTDND trong việc giữ gìn thương hiệu, tương trợ giúp đỡ nhau 
bằng việc điều hòa vốn thông qua NHHTX và qua vai trò đặc biệt quan trọng 
của các tổ chức hỗ trợ hệ thống như: NHHTX (Với vai trò là ngân hàng đầu 
mối); Hiệp hội QTDND (với vai trò của tổ chức liên kết); Sự hỗ trợ quản lý, 
giám sát hoạt động của Nhà nước. 
2.3.2. Những hạn chế 
2.3.2.1. Hạn chế trong hoạt động của QTDND 
a) Có biểu hiện phát triển xa rời tôn chỉ mục đích của loại hình TCTD là 
HTX và mục tiêu hoạt động hỗ trợ thành viên của một bộ phận QTDND. 
b) Một bộ phận QTDND xa rời tính liên kết hệ thống. 
c) Quản lý, điều hành, kiểm soát của các QTDND còn nhiều bất cập. 
d) Phương thức cho vay của các QTDND chưa có sự gắn kết chặt chẽ. 
2.3.2.2. Hạn chế về tính liên kết của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân 
a) Hệ thống QTDND chưa tạo được tính độc lập, tự chủ, tự chịu trách 
nhiệm trong quản trị, điều hành và kiểm soát hoạt động cũng như tính tương 
trợ lẫn nhau và cơ chế giám sát qua lại giữa các thành viên trong hệ thống 
thông qua một tổ chức đầu mối một cách thường xuyên và có hiệu quả. 
b) Việc thiết lập các cơ chế phòng ngừa rủi ro và bảo đảm an toàn hoạt 
động phù hợp với đặc thù của QTDND còn thiếu, chủ yếu dựa vào kiểm toán 
độc lập. Quỹ bảo an toàn hệ thống chưa được kiện toàn trong khi Tổ chức 
kiểm toán cho hệ thống QTDND chưa ra đời. 
2.3.2.3. Hạn chế của các tổ chức hỗ trợ các Quỹ tín dụng nhân dân phát 
triển bền vững 
a) Bất cập của NHHTX trong việc hỗ trợ các QTDND thể hiện trên các 
mặt: Hạn chế về vai trò đầu mối liên kết hệ thống; Hạn chế về vai trò kiểm 
tra giám sát, cảnh báo 
b) Hạn chế của Hiệp hội QTDND trong việc triển khai tư vấn về chuyên 
môn, nghiệp vụ cho QTDND của Hiệp hội QTDND. 
2.3.2.4. Hạn chế của công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín 
dụng nhân dân 
a) Không có cơ quan chuyên trách quản lý hệ thống QTDND. 
b) Các quy định về tổ chức, hoạt động, đặc biệt là các quy định về bảo 
đảm an toàn trong hoạt động của các QTDND do NHNN ban hành chưa thật 
sự phù hợp với yêu cầu thực tiễn tổ chức hoạt động của QTDND. 
c) Cơ chế giải thể, thanh lý, sáp nhập QTDND với nhau chưa phù hợp 
với thực tiễn nên quá trình xử lý củng cố chấn chỉnh các QTDND hoạt động 
yếu kém còn chậm, hiệu quả thấp. 
d) Công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động QTDND của 
một số NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố chưa tốt. 
đ) Hạn chế của BHTG trong vấn đề kiểm tra, giám sát và ban hành 
những quy định hoạt động. 
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 
a) Cơ chế, chính sách về QTDND còn tồn tại nhiều vấn đề 
b) Vai trò quản lý nhà nước còn mờ nhạt, thiếu tính kịp thời 
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 
a) Trình độ cán bộ của các QTDND vẫn còn hạn chế. 
b) Về công tác cán bộ chưa phù hợp. 
c) Công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ của các QTDND 
còn yếu kém. 
d) Về cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu và thiếu tính đồng bộ.
Chương 3 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG 
NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM 
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QTDND 
3.1.1. Mục tiêu phát triển hệ thống 
Hoàn thiện và phát triển QTDND theo mô hình hai cấp. 
Phát triển hệ thống TCTDHTX để nâng cao khả năng tiếp cận vốn của 
các đối tượng hạn chế về điều kiện vay vốn từ các ngân hàng thương mại. 
3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống QTDND giai đoạn 2016 - 2020 
3.1.2.1. Định hướng chung 
Luật Các TCTD năm 2010 xác định loại hình TCTD là HTX bao gồm 
NHHTX và QTDND; loại hình TCTD này phải phát triển để trở thành một 
bộ phận quan trọng trong hệ thống các TCTD nhằm góp phần đáp ứng nhu 
cầu vốn trong khu vực nông thôn và từng bước tại khu vực đô thị trên cơ sở 
các nguyên tắc HTX, hướng tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập 
thấp, các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ. 
3.1.2.2. Định hướng cụ thể 
a) Với QTDND: 
- Hoàn thiện các cơ chế chính sách và hành lang pháp lý để hỗ trợ 
TCTD là HTX phát triển. 
- Tiếp tục cho phép thành lập mới các QTDND ở những nơi có đủ điều 
kiện, trọng tâm là phát triển ở những địa bàn nông nghiệp, nông thôn; nghiên 
cứu thí điểm thành lập một số QTDND ngành nghề để thúc đẩy khu vực kinh 
tế HTX tại đô thị, đồng thời tăng cường tính liên kết trong hệ thống giữa 2 
loại hình QTDND ngành nghề và QTDND cộng đồng. 
b) Với NHHTX 
- Nâng cao vai trò và năng lực của NHHTX để thực hiện chức năng của 
tổ chức đầu mối liên kết của hệ thống. 
- Phát triển NHHTX trở thành tổ chức trực tiếp và đầu tiên trong việc 
xây dựng và hình thành cơ chế liên kết, phối hợp, giám sát, hỗ trợ lẫn nhau 
và phát triển các sản phẩm, nghiệp vụ đặc thù cho các QTDND thành viên. 
- NHHTX có đủ khả năng thực hiện hiệu quả việc kiểm tra, giám sát, 
hướng dẫn và hỗ trợ các QTDND trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống 
kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật; 
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh của NHHTX đến các địa 
phương có nhiều QTDND. 
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG QTDND 
Bằng việc phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những khó khăn 
tồn tại và nguyên nhân; Trên cơ sở định hướng phát triển hệ thống QTDND, 
những đặc điểm nội tại, đặc biệt là những đặc điểm mang tính chất đặc thù; 
Trong bối cảnh trong nước và quốc tế ngày càng xuất hiện nhiều những khó 
khăn thách thức, một số nhóm các giải pháp nhằm phát triển bền vững hệ 
thống QTDND ở Việt Nam trong những năm tới đã được đề xuất bao gồm: 
3.2.1. Nhóm giải pháp để PTBV với từng Quỹ tín dụng nhân dân 
i/ Xây dựng chiến lược phát triển phù hợp cho các QTDND hiện có 
cũng như các QTDND dự kiến mở mới. 
ii/ Hoàn thiện các quy trình nội bộ dựa trên các quy định của Ngân hàng 
Nhà nước. 
iii/ Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản trị, điều hành, kiểm soát 
hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân thông qua việc đào tạo, đào tạo lại; Có quy 
chế tuyển dụng trong đó quy định rõ tiêu chuẩn, ưu tiên những người có trình 
độ, được đào tạo chính quy để vào các vị trí nghiệp vụ, tiếp tục đào tạo, bồi 
dưỡng để giao giữ các nhiệm vụ quan trọng của QTDND. 
iv/ Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao năng 
lực công nghệ thông tin của các QTDND. 
v/ Cơ cấu lại hoạt động của các QTDND theo hướng tập trung cho vay 
vốn đối với các thành viên và người nghèo; Phát triển các dịch vụ ngân hàng 
của QTDND thông qua đầu mối NHHTX phù hợp với năng lực quản trị của 
QTDND và hướng tới phục vụ ngày một tốt hơn cho các thành viên và khách 
hàng trên địa bàn nông nghiệp - nông thôn, vùng khó khăn, góp phần hỗ trợ 
phát triển cộng đồng – đúng mục tiêu hoạt động của loại hình TCTDHT. 
vi/ Mở rộng, điều chỉnh phạm vi hoạt động của QTDND có địa bàn hoạt 
động liên xã; Đối với các QTD liên xã này có thể thành lập chi nhánh hoặc 
phòng giao dịch ở các xã, phường liền kề với xã có trụ sở chính. 
vii/ Thành lập Quỹ tín dụng nhân dân mới cần phải nghiên cứu về môi 
trường kinh tế, địa phương nơi có nhu cầu 
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường tính liên kết giữa các QTDND 
i/ Tăng cường liên kết để phát triển bền vững: Với mỗi nội dung, mỗi 
giai đoạn liên quan đến quá trình phát triển của hệ thống QTDND, cần có sự 
phân công phân cấp một cách rõ ràng, tránh tình trạng khi thì chồng chéo, khi 
thì có những khoảng trống dẫn đến sự vận hành của cả hệ thống chậm chạp, 
kém hiệu quả. Để làm được điều đó cần: 
a) Tăng cường khả năng đưa các nguồn lực của các QTDND vào sử 
dụng chung và khả năng tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chung 
b) Chuẩn hóa quy trình hệ thống 
c) Tăng cường liên kết hệ thống thông qua các hợp đồng giữa các 
QTDND. 
ii/ Hoàn thiện mô hình hệ thống (theo mô tả ở hình 3.2) với các nội 
dung: 
a) Phát triển và đa dạng loại hình QTDND bao gồm QTDND cộng 
đồng, QTDND ngành nghề nhằm tăng cường tính liên kết hỗ trợ trong hệ 
thống. 
b) Nâng cao vai trò của các tổ chức hỗ trợ hệ thống QTDND: Đối với 
NHHTX cần phát huy đầy đủ và chủ động vai trò là tổ chức đầu mối liên kết 
kinh tế, chịu trách nhiệm trước hết về hiệu quả và sự PTBV của hệ thống 
QTDND; Đối với Hiệp hội QTDND cần nâng cao năng lực để phát huy vai 
trò là đại diện quyền và lợi ích hợp pháp của các QTDND; Phối hợp với 
NHHTX xây dựng và thành lập các tổ chức hỗ trợ hệ thống về kiểm toán, đào 
tạo nhân lực,  đại diện cho hệ thống đề xuất, kiến nghị với các cơ quan 
quản lý để xây dựng các quỹ bảo hiểm, bảo trợ cho hoạt động của các 
QTDND. 
iii/ Hỗ trợ thanh khoản bằng cách thiết lập Quỹ dự phòng khả năng chi 
trả để giúp các QTDND khắc phục tình trạng tình trạng khó khăn về khả 
năng chi trả, dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán tạm thời, ảnh hưởng đến sự 
an toàn của hệ thống QTDND. 
Ghi chú: Quan hệ liên kết kinh tế, hỗ trợ nghiệp vụ và điều hoà vốn 
 Quan hệ hội viên Hiệp hội 
Hình 3.2. Đề xuất áp dụng mô hình hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân 
HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 
QTDND NGÀNH NGHỀ 
QTDND của 
giáo viên 
QTDND của 
cán bộ 
ngành y tế 
QTDND của 
công an, 
quân đội 
QTDND CỘNG ĐỒNG 
QTDND cấp 
huyện 
Chi nhánh 
QTDND 
Chi nhánh 
QTDND 
QTDND cấp 
huyện 
Phòng Giao 
dịch 
Phòng Giao 
dịch 
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ 
TỔ CHỨC ĐẦU MỐI LIÊN KẾT KINH TẾ HỆ THỐNG 
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ 
HIỆP HỘI QTDND VIỆT NAM 
TỔ CHỨC LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ 
iv/ Xây dựng Quỹ bảo hiểm tương hỗ nhằm tạo điều kiện cho các QTDND thực hiện tốt hơn mục tiêu 
tương trợ giữa các thành viên, phát triển cộng đồng, đồng thời lại giúp cho các thành viên của mình được thụ 
hưởng những dịch vụ bảo hiểm với chi phí hợp lý nhất. 
v/ Kiện toàn và nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng tốt hơn cho quá trình 
hội nhập và cạnh tranh với các loại hình kinh doanh tiền tệ khác. 
vi/ Hiện đại hóa hệ thống thông tin gắn với cơ chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa các QTDND với 
nhau, giữa QTDND với NHHTX và với các tổ chức liên kết khác. 
3.2.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về mô hình tổ chức hoạt động của QTDND và 
của các tổ chức hỗ trợ hệ thống 
Hoàn thiện các cơ chế chính sách và hành lang pháp lý để hỗ trợ các QTDND phát triển theo đúng 
nguyên tắc HTX, phù hợp với đặc thù của một loại hình TCTDHT có quy mô nhỏ, đẩy mạnh tính hợp tác của 
các thành viên trong nội bộ từng QTDND, tăng cường tính liên kết với cộng đồng và sự giám sát của cộng 
đồng đối với hoạt động của QTDND; đảm bảo cho QTDND thực sự hoạt động trên tinh thần tương trợ giữa 
các thành viên nhưng có nghĩa vụ với nhau và tăng cường gắn kết giữa các thành viên với QTDND; Gắn chặt 
hơn hoạt động của QTDND với hoạt động sản xuất, kinh doanh đặc thù tại địa bàn của các thành viên. Nhóm 
giải pháp này bao gồm: 
i/ Xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động của các QTDND cũng như cho các tổ chức 
hỗ trợ hệ thống. 
ii/ Nghiên cứu và hoàn thiện khuôn khổ, thể chế 
3.2.4. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác thanh tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước 
1/ Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời những tồn tại, yếu kém của các 
Quỹ tín dụng nhân dân 
2/ Tập trung xử lý quyết liệt những Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém 
3/ Nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm thanh tra, giám sát hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân 
từ Trung ương đến địa phương 
3.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường hỗ trợ của chính quyền địa phương, lãnh đạo chỉ đạo của các tổ 
chức xã hội 
i/ Cần có sự tham gia hỗ trợ của chính quyền địa phương các cấp 
ii/ Sự tham gia ủng hộ, hỗ trợ của các tổ chức xã hội như Liên minh các HTX Việt Nam, Mặt trận Tổ 
quốc, các tổ chức hội (Hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ,). 
3.2.6. Tăng cường sự tham gia của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 
Trong hỗ trợ xử lý các QTDND yếu kém; Trong theo dõi, giám sát, kiểm tra chặt chẽ đối với các 
QTDND vi phạm. Thực hiện báo cáo Ban chỉ đạo và Tổ chỉ đạo giám sát, kiểm tra và xử lý đối với QTDND 
và hướng dẫn giám sát QTDND có vấn đề; Phối hợp chặt chẽ với NHNN Chi nhánh các tỉnh trên địa bàn 
trong việc chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động cũng như các biện pháp xử lý, chấn chỉnh sai phạm của 
các QTDND được phát hiện qua kiểm tra, giám sát; các QTDND có biểu hiện bất thường để có phương án xử 
lý kịp thời; Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về Bảo hiểm tiền gửi. Trong đó có quy định 
về cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia BHTG, quy định về niêm yết Chứng nhận tham gia BHTG 
 Đồng thời một cũng có một số kiến nghị sau: 
- Quốc hội: Cần có những ưu đãi về thuế và sửa đổi bổ sung một số luật có liên quan đến hoạt động của 
hệ thống QTDND. 
- Chính phủ: Cần có những chính sách ưu đãi cho NHHTX và các QTDND về vốn, cấp đất, giao đất, 
cho thuê đất để NHHTX và các QTDND xây dựng trụ sở ổn định và đảm bảo an toàn trong hoạt động. 
- Bộ Tài chính: Cần tiếp tục nghiên cứu, tham mưu có chính sách về thuế, cơ chế tài chính hợp lý đối 
với hệ thống NHHTX và các QTDND. 
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sớm tái lập một đơn vị chuyên trách quản lý loại hình TCTDHT gồm 
hệ thống QTDND, các đơn vị hỗ trợ,; Hỗ trợ cho hệ thống QTDND khi thành lập các tổ chức hỗ trợ: 
Hướng dẫn hệ thống QTDND thành lập Tổ chức kiểm toán, Trung tâm đào tạo,.` 
KẾT LUẬN 
Từ những kết quả nghiên cứu của luận án “Phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân 
ở Việt Nam” có thể rút ra một số kết luận sau: 
a) Qua việc khái quát, hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn của hệ thống TCTD là HTX, tác 
giả đã làm rõ được “Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình TCTD hợp tác xã do các thành viên gồm những pháp 
nhân, cá nhân và hộ gia đình có cùng đặc điểm về nơi cư trú, nghề nghiệp hoặc các đặc điểm chung khác tự 
nguyện thành lập. QTDND được tổ chức, quản lý, kiểm soát bởi các thành viên theo tôn chỉ và nguyên tắc 
HTX” và “QTDND được coi là PTBV nếu duy trì được sự cân bằng giữa an toàn – sinh lời trong thời gian 
dài; phục vụ lợi ích của thành viên; và gia tăng lợi ích cho cộng đồng, xã hội, môi trường” ; Những nhân tố 
ảnh hưởng đến sự PTBV của hệ thống QTDND để từ đó lựa chọn được bộ chỉ tiêu đánh giá sự PTBV của hệ 
thống QTDND gồm ba nhóm: định tính, định lượng và chỉ tiêu liên kết hệ thống. 
b) Từ kinh nghiệm về quá trình xây dựng và pháp triển của một số mô hình TCTDHT thành công 
trên thế giới, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc PTBV hệ thống QTDND ở Việt Nam là: Hoạt 
động đúng mục tiêu; Đảm bảo phát huy tính liên kết chặt chẽ; Phát huy được chức năng, nhiệm vụ của Cơ 
quan điều phối hệ thống (QTDND đầu mối) và các cơ chế liên kết; Cần phát huy vai trò, chức năng của các 
đơn vị hỗ trợ liên kết phát triển; Và phải có sự quản lý và giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước 
chuyên ngành đối với mọi hoạt động của QTDND. 
c) Hoạt động của hệ thống trong giai đoạn hiện nay mặc dù đã đạt được những thành tự đáng kể 
nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Hoạt động một số QTDND xa rời tôn chỉ mục đích của loại hình 
TCTD là HTX; xa rời tính liên kết hệ thống; Quản lý, điều hành, kiểm soát của các QTDND còn nhiều bất 
cập. NHHTX chưa phát huy tốt vai trò đầu mối liên kết hệ thống. Mô hình liên kết còn lỏng lẻo. Công tác 
quản lý nhà nước đối với hệ thống QTDND còn chưa sâu sát; Các quy định về tổ chức, hoạt động, chưa thật 
sự phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong tổ chức hoạt động của QTDND. 
d) Bằng việc phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những khó khăn tồn tại và nguyên nhân của 
nó; Trên cơ sở định hướng phát triển của hệ thống QTDND, những đặc điểm nội tại, đặc biệt là những đặc 
điểm mang tính chất đặc thù; trong bối cảnh trong nước và quốc tế ngày càng xuất hiện nhiều khó khăn, 
thách thức, đặc biệt là trong các vấn đề kinh tế, phát triển, hệ thống các nhóm giải pháp nhằm phát triển bền 
vững hệ thống QTDND ở Việt Nam trong những năm tới đã được đề xuất bao gồm: 
1/ Nhóm giải pháp để PTBV với từng Quỹ tín dụng nhân dân 
2/ Nhóm giải pháp nhằm tăng cường tính liên kết giữa các QTDND 
3/ Nhóm giải pháp về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về mô hình tổ chức hoạt động của QTDND và 
của các tổ chức hỗ trợ hệ thống 
4/ Nhóm giải pháp về tăng cường công tác thanh tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước 
5/ Nhóm giải pháp tăng cường hỗ trợ của chính quyền địa phương, lãnh đạo chỉ đạo của các tổ chức 
xã hội 
6/ Tăng cường sự tham gia của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 
 Đồng thời cũng có một số kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước 
Việt Nam. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_phat_trien_ben_vung_he_thong_quy_tin_dung_nh.pdf tom_tat_luan_an_phat_trien_ben_vung_he_thong_quy_tin_dung_nh.pdf