Tóm tắt Luận án Phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với bảo vệ môi trường ở vùng Tây bắc Việt Nam

Cần có các cơ chế chính sách phù hợp nhằm khuyến khích, thúc đẩy phát triển kinh tế các tỉnh miền núi, vùng khó khăn. Đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng; tạo hành lang pháp lý về đất đai, cơ chế tài chính cho các địa phƣơng; ƣu tiên kinh phí thông qua các chƣơng trình, giải pháp quản lý môi trƣờng trong quá trình sản xuất, đặc biệt là vùng đất bị xói mòn rửa trôi và vùng bị thiếu nƣớc do canh tác không hợp lý.

pdf27 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2066 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với bảo vệ môi trường ở vùng Tây bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản ngay tại chỗ chờ bán cho các thƣơng lái nhằm giảm chi phí vận chuyển và chi phí phơi, sấy. Vì vậy thời gian thu hoạch ngô của các hộ thƣờng kéo dài (từ 1-2 tháng), tỷ lệ hao hụt trên đồng ruộng cao do bị thối mốc và chuột ăn. Tiêu thụ ngô hàng hoá: Thị trƣờng tiêu thụ ngô hàng hoá của các hộ nông dân vùng núi Tây Bắc chủ yếu qua 3 kênh tiêu thụ chính (biểu đồ 4.1). Kênh 1, lƣợng ngô bán chủ yếu cho các thƣơng lái (ngƣời thu gom), sau đó đến các đại lý và các cơ sở chế biến hoặc các Công ty thức ăn chăn nuôi (chiếm 84,36%); Kênh 2, đi từ ngƣời sản xuất đến thẳng các đại lý và bán buôn trƣớc khi đến các công ty (14,95%); Kênh 3, chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chủ yếu bán sản phẩm ngô cho thức ăn chăn nuôi hoặc bán ngô tiêu dùng hàng ngày (0,68%).Với 84,36% sản lƣợng ngô của vùng bán trực tiếp cho thƣơng lái, trong đó Sơn La chiếm 80,58%, Hoà Bình 96,73%. Ngoài ra, khảo sát cũng cho thấy có 10,92% số hộ tiêu thụ ngô qua thƣơng lái do không có đối tƣợng mua khác để lựa chọn. 8 4.1 Giá bán và thời điểm tiêu thụ: Thời điểm bán có mối quan hệ chặt chẽ với giá bán. Có rất ít hộ lựa chọn phƣơng án bán non (chỉ có 2,75%). Tại Hòa Bình, do điều kiện chế biến còn nhiều hạn chế nên đa phần các hộ lựa chọn bán ngô ngay khi Tại Sơn La, do có hệ thống cơ sở phục vụ chế biến và bảo quản ngô khá tốt nên thời điểm bán ngô không phụ thuộc quá nhiều vào thời điểm thu hoạch, với 24,96% số hộ lựa chọn bán ngay khi thu hoạch; còn lại 73,04% số hộ thực hiện chế biến bảo quản sau thu hoạch và lựa chọn thời điểm bán cũng nhƣ đối tƣợng để bán. Việc lựa chọn thời điểm bán ngô của hộ chịu ảnh hƣởng rõ rệt bởi chính sách của Nhà nƣớc, sự phát triển của hệ thống sấy, chế biến và gây ảnh hƣởng trực tiếp tới giá bán ngô của hộ. Vì vậy, việc quy hoạch phát triển hệ thống các cơ sở chế biến gắn với vùng sản xuất ngô hàng hóa sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất ngô phát triển. Ngô hàng hóa và mức độ chuyên môn hóa trong sản xuất ngô của hộ điều tra: với khoảng 80% lƣợng ngô sản xuất ra đƣợc bán trên thị trƣờng, vì vậy tỷ lệ ngô hàng hóa ở các tỉnh miền núi phía Bắc đạt ở mức khá cao so với cả nƣớc. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hộ sản xuất với mục đích để phục vụ chăn nuôi và một số nhu cầu khác cho gia đình. Với những hộ bán ra, còn nhiều hộ có tỷ lệ ngô bán ra ở mức rất thấp (bảng 4.2). Bảng 4.2. Diện tích ngô và tỷ lệ sản phẩm bán ra thị trƣờng của hộ Chỉ tiêu ĐVT Hòa Bình Sơn La Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất Cao nhất 1. Diện tích trung bình mỗi hộ m2 1.250 12.431 1.012 25.459 2. Tỷ lệ hộ bán sản phẩm ra thị trƣờng % 82,51 90,01 3. Tỷ suất sản phẩm ngô hàng hoá % 31,26 93,65 22,45 97,23 Trong tổng hộ sản xuất ngô đƣợc điều tra có 82,5% hộ ở Hòa Bình và 90% hộ ở Sơn La bán sản phẩm ra thị trƣờng. Tỷ lệ ngô bán ra trong mỗi hộ khác nhau, thấp nhất trong 1 hộ ở Hòa Bình là 31,26% và cao nhất là 93,65%, ở Sơn La tỷ lệ này là 22,45% và 97,23%. Bên cạnh tính chuyên môn hóa sản phẩm thì vấn đề chuyên môn hóa về lao động trong sản xuất ngô cũng là yếu tố quan trọng trong sản xuất ngô hàng hoá. Kết quả nghiên cứu cho thấy (bảng 4.3), chỉ có 10,23% lao động là chuyên sản xuất ngô (dành thời gian hoàn toàn cho sản xuất ngô), 30,12% lao động dành từ 70% đến 100% 9 cho sản xuất ngô. Điều đáng lƣu ý là có tới gần 55% lao động kiêm, chỉ dành 30% – 70% thời gian cho sản xuất ngô (bảng 4.3). Bảng 4.3. Mức chuyên môn hóa của lao động trong sản xuất ngô Chỉ tiêu Tỷ lệ thời gian (%) Tỷ lệ lao động (%) 1. Chuyên sản xuất ngô 100 10,23 2. Lao động kiêm sản xuất ngô 70 - < 100 30,12 (bán chuyên) 30 – 70 54,94 < 30 4,71 4.1.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất ngô hàng hóa của hộ a) Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất ngô theo thời vụ: số liệu cho thấy, các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế của vụ Hè Thu cao hơn hẳn so với vụ Đông và vụ Xuân (bảng 4.4). Giá trị gia tăng của một ha ngô vụ Hè Thu đạt 35.206 nghìn đồng, cao gấp 1,18 lần vụ Đông và 1,22 lần vụ Xuân. Nguyên nhân dẫn đến giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp vụ Hè Thu cao là do năng suất ngô vụ Hè Thu cao, nhƣng chi phí vật chất lại thấp. Bảng 4.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất ngô theo thời vụ (tính bình quân trên 1 ha gieo trồng) Chỉ tiêu ĐVT Vụ Hè Thu Vụ Đông Vụ Xuân So sánh (lần) Hè Thu/Đông Hè Thu/Xuân Tổng giá trị sản xuất (GO) 1.000đ 48.333 40.790 37.980 1,18 1,27 Chi phí trung gian (IC) 1.000đ 13.127 11.033 9.201 1,19 1,43 Giá trị gia tăng (VA) 1.000đ 35.206 29.757 28.779 1,18 1,22 Thu nhập hỗn hợp (MI) 1.000đ 26.406 21.757 23.279 1,21 1,13 VA/IC lần 4,32 2,6 5,3 1,66 0,82 MI/IC lần 2,01 1,97 2,53 1,02 0,80 VA/1 công LĐ gia đình 1.000đ 265 208 192 1,27 1,38 MI/ 1 công LĐ gia đình 1.000đ 199 152 155 1,30 1,28 Cứ một đồng chi phí bỏ ra sản xuất ngô trong vụ Hè Thu tạo ra 2,01 đồng thu nhập hỗn hợp, tƣơng ứng vụ Xuân là 2,53 đồng và vụ Đông chỉ là 1,97 đồng. Tuy nhiên do chi phí công lao động vụ Xuân rất lớn nên thu nhập hỗn hợp trên 1 công lao động gia đình ở vụ Xuân chỉ đạt mức 155 nghìn/công, vụ Đông cũng có giá trị là 152 nghìn đồng/công. Ngƣợc lại vụ Hè Thu có hiệu quả sử dụng lao động cao với 199 nghìn đồng/công. Nhƣ vậy, vụ Hè Thu cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. b) Theo quy mô diện tích: trong cùng một điều kiện sản xuất, nếu sản xuất với quy mô diện tích lớn sẽ góp phần làm giảm chi phí do việc đầu tƣ đƣợc đồng bộ, vật tƣ phân bón, thuốc BVTV, nƣớc tƣới ít bị thất thoát hơn. Mức đầu tƣ cho mỗi ha của nhóm hộ có quy mô lớn chỉ bằng 0,86 lần so với hộ có quy mô nhỏ và bằng 0,85 lần so với hộ có quy mô trung bình (bảng 4.5). Đây cũng là nhóm hộ có thu nhập hỗn hợp và mang lại giá trị gia tăng cao nhất, trên mỗi ha ngô thu nhập hỗn hợp đạt 28.865 nghìn đồng, và giá trị gia tăng đạt 37.185 nghìn đồng, gấp 1,27 lần nhóm hộ có quy mô nhỏ và 1,36 lần nhóm hộ có quy mô vừa. Sản xuất ngô của nhóm hộ có quy mô lớn mang tính hàng hóa cao hơn. Những hộ có quy mô nhỏ, sản xuất vẫn còn manh mún, kỹ thuật đơn giản, năng suất lao động thấp, chủ yếu là “lấy công làm lãi”, sử dụng lao động gia đình nhiều hơn. Ngoài ra, nhóm hộ có quy 10 mô diện tích lớn sử dụng lao động hiệu quả hơn, giá trị gia tăng trên một công lao động trong gia đình của nhóm này đạt 376 nghìn đồng, cao gần gấp đôi so với mức 190 nghìn đồng/ngày công của nhóm quy mô vừa và gấp 2,36 lần đối với nhóm hộ có quy mô nhỏ. Bảng 4.5. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất ngô của nhóm hộ theo quy mô diện tích (tính bình quân cho 1 ha gieo trồng) Diễn giải ĐVT Nhỏ Vừa Lớn So sánh (lần) Lớn/nhỏ Vừa/nhỏ Tổng giá trị sản xuất (GO) 1.000đ 40.855 38.989 47.258 1,16 0,95 Chi phí trung gian (IC) 1.000đ 11.687 11.602 10.073 0,86 0,99 Giá trị gia tăng (VA) 1.000đ 29.168 27.388 37.185 1,27 0,94 Thu nhập hỗn hợp (MI) 1.000đ 26.665 24.188 28.865 1,08 0,91 VA/IC lần 2,5 2,36 3,69 1,48 0,94 MI/IC lần 2,28 2,08 2,87 1,26 0,91 VA/1 công LĐ gia đình 1.000đ 159 190 376 2,36 1,19 MI/1 công LĐ gia đình 1.000đ 146 168 278 1,90 1,15 Vì vậy, để sản xuất ngô hàng hóa phát triển, trƣớc hết cần có các chính sách giao đất, quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất ngô, đầu tƣ hạ tầng, hỗ trợ vốn sản xuất. 4.2. THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ BVMT TRONG SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA Ở VÙNG TÂY BẮC 4.2.1. Thực trạng môi trƣờng trong sản xuất ngô hàng hóa ở vùng Tây Bắc 4.2.1.1. Xói mòn và thoái hoá đất do sản xuất ngô độc canh Xói mòn và diện tích đất thoái hóa trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc đang diễn ra nhanh do hiện tƣợng chặt phá rừng, kỹ thuật canh tác độc canh của ngƣời dân. Trong tổng số hộ điều tra sản xuất ngô tại Hoà Bình và Sơn La, có trên 85% số hộ sản xuất ngô liên tục nhiều năm trên một diện tích. Đất dốc nhƣng không áp dụng các biện pháp chống xói mòn, mức đầu tƣ thâm canh thấp là nguyên nhân dẫn đến năng suất ngô có xu hƣớng giảm. 4.2.1.2. Thực trạng xâm lấn rừng do mở rộng diện tích sản xuất ngô Trong 10 năm gần đây (2004 - 2013) diện tích ngô vùng Tây Bắc tăng 112,8 nghìn ha (1,82 lần), nhiều nhất là tỉnh Sơn La tăng 94,6 nghìn ha (2,39 lần). Diện tích ngô tăng do nhiều nguyên nhân nhƣng chủ yếu vẫn là tăng do mở rộng diện tích ngô nƣơng rẫy. Với tốc độ tăng nhanh diện tích ngô kéo theo diện tích rừng bị chặt phá tăng từ 143,2 ha năm 2005 lên đến 223,5 ha năm 2009. Diện tích rừng bị chặt phá chỉ đƣợc hạn chế và có xu hƣớng giảm dần từ năm 2010, khi Nhà nƣớc phê duyệt quy hoạch đất lâm nghiệp, quy hoạch rừng cũng nhƣ các chính sách bảo vệ, phát triển rừng. Vì vậy, đến năm 2013 diện tích rừng bị chặt phá giảm xuống còn 85,1 ha 4.2.1.3. Môi trường và thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Hiện tại có 16 tên thƣơng phẩm thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đang đƣợc các hộ sản xuất ngô vùng Tây Bắc sử dụng. Hầu hết các hộ (77% số hộ) đều ý thức đƣợc việc sử dụng thuốc BVTV cũng nhƣ thuốc trừ cỏ ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Nhƣng do sâu bệnh phát triển, muốn đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao nên các hộ vẫn phải sử dụng nhiều thuốc BVTV. Mục đích của việc sử dụng thuốc trừ cỏ hiện nay là để giảm công lao động. Tỉnh Hòa Bình số hộ sử dụng thuốc trừ cỏ chiếm tỷ lệ cao (61,29%), trong khi đó ở Sơn La tỷ lệ hộ sử dụng 11 thuốc trừ cỏ thấp hơn chiếm 47,85%. Việc sử dụng thuốc trừ cỏ ngoài việc giảm chi phí lao động nó còn có tác dụng hạn chế xói mòn, rửa trôi đất canh tác bởi vì ngƣời sản xuất không phải cày cuốc và xới xáo nhiều. Nhƣng nếu sử dụng quá liều lƣợng quy định và không đúng kỹ thuật sẽ làm cho đất chai cứng sau từ 3 đến 5 vụ ngô. 4.2.2. Tình hình bảo vệ môi trƣờng trong sản xuất ngô hàng hóa ở vùng Tây Bắc 4.2.2.1. Tình hình áp dụng kỹ thuật canh tác chống xói mòn đất Hiện nay có rất nhiều hộ dân vùng Tây Bắc vẫn canh tác ngô kiểu truyền thống, tức là sau khi thu hoạch để lại tàn dƣ thực vật, đến vụ mới thu dọn đem đốt cày xới để gieo trồng. Vì vậy bề mặt đất ngày càng bị thoái hóa, tốc độ rửa trôi rất nhanh khi gặp mƣa. Do công tác tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật chống xói mòn trong sản xuất ngô trên đất dốc vẫn chƣa thực sự hiệu quả nên tỷ lệ hộ áp dụng các biện pháp chống xói mòn trong sản xuất còn thấp. Phƣơng pháp để lại thân, lá sau khi thu hoạch đƣợc áp dụng nhiều nhất với tỷ lệ 87% số hộ. Ngoài ra, số hộ chọn giải pháp trồng cây che phủ đất để chống xói mòn chỉ chiếm 10% và trồng xen cây họ đậu chiếm 11%. Xét trên cả đất bằng và đất dốc, thực trạng diện tích áp dụng các biện pháp chống xói mòn đất cho thấy, phƣơng thức luân canh vẫn đƣợc áp dụng cao nhất với gần 54% diện tích đƣợc ngƣời dân sử dụng (biểu đồ 4.2), tỷ lệ diện tích thâm canh cũng tƣơng đối cao (42,34%) và tập trung ở Lạc Thủy và Mai Sơn. Biểu đồ 4.2. Các biện pháp chống xói mòn theo tỷ lệ diện tích Phƣơng pháp che phủ và tiểu bậc thang trên các vùng đất dốc đƣợc áp dụng với tỷ lệ diện tích thấp, chỉ có khoảng 15,23% diện tích đất dốc đƣợc áp dụng hình thức che phủ và 10,53% diện tích đƣợc trồng theo hình thức tiểu bậc thang. 4.2.2.2. Tình hình áp dụng kỹ thuật sử dụng phân bón và cải tạo đất Vùng Tây Bắc, do sản xuất ngô chủ yếu trên đất dốc nên mùa mƣa, lƣợng mƣa lớn với cƣờng độ cao dễ làm mất dinh dƣỡng qua xói mòn, rửa trôi, chảy tràn. Bởi vậy, kỹ thuật sử dụng phân bón trong sản xuất ngô ở các hộ vùng Tây Bắc hiện nay phổ biến nhất là bón lót phân chuồng hoặc dùng chế phẩm sinh học và bón cân đối N-P-K cùng với việc hạn chế dùng thuốc BVTV để giảm chi phí, BVMT. Trong đó, tỷ lệ số hộ áp dụng phƣơng thức tăng cƣờng đầu tƣ, bón cân đối N-P-K chiếm 43,25%. Đây cũng là biện pháp đƣợc áp dụng phổ biến nhất ở các hộ điều tra. Sử dụng phân hữu cơ là một giải pháp hữu hiệu để giảm chi phí sản xuất, cải thiện đất canh tác. Trên thực tế, vùng Tây Bắc mà điển hình là Sơn La quy mô sản xuất ngô của 12 hộ khá lớn nên các hộ không có đủ nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất ngô. Mặt khác, đất dốc cũng là nguyên nhân gây trở ngại cho việc sử dụng phân hữu cơ trong quá trình sản xuất. Vì vậy, biện pháp bón lót phân chuồng đƣợc áp dụng nhiều ở các khu vực đất bằng hay đất có độ dốc thấp và những hộ sản xuất với quy mô nhỏ chiếm 42,37% tại Hòa Bình. 4.2.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Một thực tế đáng lo ngại trong việc sử dụng thuốc của các hộ sản xuất ngô là tỷ lệ những ngƣời không đƣợc hƣớng dẫn kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV rất cao (chiếm 42,75%). Trong số hộ đƣợc hƣớng dẫn sử dụng thuốc có nhiều ngƣời không trực tiếp sản xuất hoặc tiếp thu không đầy đủ do nhận thức hạn chế vì vậy vẫn sử dụng theo lời khuyên của đại lý thuốc và làm theo những ngƣời xung quanh. Bởi vậy, đã dẫn đến hai vấn đề bất cập trong thói quen sử dụng thuốc BVTV của hộ, đó là: (1) sử dụng thuốc quá liều lƣợng, với 62% số hộ thừa nhận có sử dụng thuốc BVTV quá liều lƣợng khuyến cáo; (2) chƣa đảm bảo an toàn sau khi sử dụng thuốc, thuốc chƣa sử dụng hết, bao bì, chai lọ và các dụng cụ sau khi phun thuốc không đƣợc xử lý đúng QTKT. Tình trạng bất cập trên kết hợp với việc chỉ có khoảng 45% số hộ có khu vực lƣu trữ cách ly dành cho thuốc BVTV và các dụng cụ phục vụ cho việc phun thuốc càng nâng cao nguy cơ phát sinh những rủi ro do thuốc BVTV gây ra. 4.2.2.4. Quy hoạch sử dụng đất sản xuất ngô chống xâm lấn rừng Trong 5 năm trở lại đây (2009 - 2013), diện tích ngô vùng Tây Bắc tăng 36,4 nghìn ha, trong đó diện tích ngô nƣơng tăng 34,1 nghìn ha (biểu đồ 4.3), đồng thời diện tích rừng bị chặt phá có xu hƣớng giảm nhanh. Nhƣng diễn biến này không hẳn do có sự quy hoạch đất cho sản xuất ngô mà là do có quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và tác động tích cực của chỉ thị tăng cƣờng công tác quản lý canh tác nƣơng rẫy. Biểu đồ 4.3. Biến động diện tích ngô và diện tích rừng bị phá Diện tích ngô nƣơng tăng chủ yếu nằm trong diện tích đất trống đồi núi trọc đã đƣợc quy hoạch đất lâm nghiệp. Sự phát triển ngô hàng hóa trên đất dốc đang mâu thuẫn với quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp trong vùng. Mặc dù Nhà nƣớc đã có các chính sách quy hoạch, bảo vệ rừng với mục tiêu tập trung toàn bộ diện tích cho mục tiêu phục hồi rừng của từng địa phƣơng và trong vùng, nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu PTSX ngô hàng hóa, chƣa có đƣợc loại cây trồng thích hợp mang lại hiệu quả kinh tế tƣơng đƣơng và cao hơn cây ngô nhằm cải thiện và nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Vì vậy ngƣời dân bắt buộc phải sử dụng diện tích rất lớn đất đồi núi trống cho sản xuất ngô. Trong đó, sản xuất ngô nƣơng rẫy chiếm diện tích đất trống đồi núi có nguồn gốc là đất du canh đã ảnh hƣởng trực tiếp đến việc phục hồi và phát triển rừng. Diện tích rừng bị phá (ha) 13 4.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT NGÔ GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 4.3.1. Kết quả của các mô hình chống xói mòn đất trong sản xuất ngô Đã có nhiều phƣơng pháp canh tác giúp ngƣời dân vùng Tây Bắc PTSX ngô hàng hóa và BVMT trong sản xuất ngô một cách hiệu quả. Các phƣơng pháp này đã đƣợc triển khai thông qua một số mô hình, nhƣng đến nay tỷ lệ hộ dân áp dụng còn rất thấp. Một trong số các biện pháp đó là che phủ, tiểu bậc thang + che phủ, luân canh, thâm canh, xen canh, Tổng hợp kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc (2014) cho thấy, các phƣơng pháp này đã mang lại kết quả cao trong việc ngăn chặn xói mòn và thoái hoá đất, lƣợng đất bị xói mòn giảm xuống đáng kể so với phƣơng pháp sản xuất thông thƣờng (giảm từ 4,15 đến 15,1 tấn/ha/vụ tuỳ theo từng phƣơng pháp chống xói mòn áp dụng). Ngoài ra, ở các mức che phủ khác nhau cũng cho năng suất khác nhau, nếu sử dụng vật liệu che phủ với mức 7 tấn/ha cho năng suất cao nhất lên đến 68,6 tạ/ha so với sản xuất không che phủ chỉ đạt 53,9%, cao hơn 27,3% (bảng 4.6). Bảng 4.6. So sánh năng suất ngô với các mức che phủ khác nhau Mức độ phủ Năng suất (tạ/ha) % so với đối chứng Đối chứng 53,9 - Phủ 3 tấn 61,7 114,5 Phủ 5 tấn 63,2 117,3 Phủ 7 tấn 68,6 127,3 Nhƣ vậy, để tăng sản lƣợng ngô cần phải sử dụng các phƣơng pháp chống xói mòn để tăng tăng năng suất đồng thời nâng cao thu nhập cho ngƣời sản xuất và BVMT. 4.3.2. Hiệu quả sản xuất ngô trong việc áp dụng các biện pháp chống xói mòn So sánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất ngô giữa hai nhóm hộ: không áp dụng và nhóm hộ có áp dụng các biện pháp chống xói mòn trong sản xuất ngô, kết quả cho thấy, với nhóm hộ có áp dụng biện pháp chống xói mòn, mặc dù mức đầu tƣ thâm canh không cao nhƣng năng suất ngô và hiệu quả kinh tế vẫn đạt ở mức khá cao (bảng 4.7). Bảng 4.7. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất ngô của 2 nhóm hộ có áp dụng và không áp dụng các biện pháp chống xói mòn (tính bình quân cho 1 ha) Diễn giải ĐVT Không áp dụng (1) Có áp dụng (2) So sánh (lần) (2)/(1) Tổng giá trị sản xuất (GO) 1.000đ 34.857 49.678 1,43 Chi phí trung gian (IC) 1.000đ 9.803 12.401 1,27 Giá trị gia tăng (VA) 1.000đ 25.054 37.277 1,49 Thu nhập hỗn hợp (MI) 1.000đ 18.374 28.937 1,57 VA/IC lần 2,56 3,01 1,18 MI/IC lần 1,87 2,33 1,24 VA/1 công LĐ gia đình 1.000đ 200 237 1,18 MI/1 công LĐ gia đình 1.000đ 147 184 1,25 Giá trị sản xuất ở nhóm hộ áp dụng các biện pháp chống xói mòn đạt 49.678 nghìn đồng/ha, cao hơn 1,43 lần so với nhóm hộ không áp dụng các biện pháp chống xói mòn. Mặc dù chi phí trung gian tăng 1,27 lần, nhƣng thu nhập hỗn hợp của nhóm hộ này vẫn tăng 57%. Ngoài ra, thu nhập hỗn hợp/công lao động gia đình ở nhóm hộ không áp dụng là 147 14 nghìn đồng và nhóm hộ có áp dụng là 184 nghìn đồng. Áp dụng biện pháp chống xói mòn đang đƣợc coi là giải pháp hữu hiệu của canh tác ngô bền vững trên đất dốc, góp phần chống xói mòn, thoái hóa đất và nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế cho ngƣời sản xuất. 4.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 4.4.1. Điều kiện tự nhiên Để đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên đến sản xuất ngô hàng hóa của vùng, nghiên cứu tập trung xem xét ảnh hƣởng của 3 yếu tố chính bao gồm: lƣợng mƣa, loại đất và độ dốc. Những yếu tố này ảnh hƣởng trực tiếp đến thời vụ, quy mô sản xuất (diện tích) và năng suất ngô. Các tháng có lƣợng mƣa nhiều nhất trong năm là từ tháng 4 đến tháng 9, đây là thời điểm thuận lợi cho sản xuất ngô vụ Hè Thu, bởi vậy diện tích ngô 1 vụ Hè Thu chiếm tỷ lệ lớn trong toàn vùng. Lƣợng mƣa ít, hệ thống thủy lợi chƣa phát triển nên tỷ lệ hộ và tỷ diện tích ngô sản xuất trong vụ Thu Đông (hay vụ Đông) ở Sơn La chiếm tỷ lệ nhỏ (8,35% số hộ) và chỉ thực hiện đƣợc ở những vùng đất thấp, đất trũng, vùng lòng chảo có độ ẩm cao và có điều kiện tƣới. Tỉnh Hòa Bình, sản xuất ngô ở độ dốc thấp hơn và hệ thống thủy lợi phát triển hơn, có điều kiện tƣới nên diện tích ngô vụ Đông trên đất 2 vụ lúa và ngô Xuân, ngô Xuân Hè chiếm tỷ lệ cao (74,43% hộ). Độ dốc và độ phì đất cũng ảnh hƣởng rất lớn đến thời vụ và số vụ ngô có thể sản xuất trong năm. Đất có độ dốc cao không có điều diện tƣới nên chỉ sản xuất đƣợc một vụ ngô. Vì vậy cần phải có những bộ giống thích hợp: năng suất cao, ngắn ngày, có khả năng chịu hạn tốt thì mới có thể sản xuất ngô 2 vụ ở vùng Tây Bắc. 4.4.2. Trình độ học vấn và nhận thức của ngƣời sản xuất 4.4.2.1. Trình độ học vấn Ngƣời dân vùng Tây Bắc chủ yếu là dân tộc thiểu số, nhận thức thấp, phƣơng thức canh tác truyền thống đƣợc truyền từ đời này sang đời khác. Trình độ văn hóa thấp dẫn đến nhận thức thấp, là yếu tố cản trở PTSX hàng hóa gắn với BVMT. Trình độ văn hóa ảnh hƣởng đến việc tổ chức sản xuất, tiếp cận thị trƣờng và áp dụng các TBKT vào sản xuất. Ngoài kinh nghiệm, việc đánh giá trình độ của ngƣời sản xuất ngô đƣợc phân ra theo các mức: (1) mức cao, (2) mức trung bình, và (3) mức thấp. Kết quả cho thấy, những ngƣời sản xuất có trình độ cấp 1 và cấp 2 khả năng tổ chức sản xuất, tiếp cận thị trƣờng và áp dụng các TBKT ở mức thấp chiếm 43,55% hộ, mức trung bình chiếm 41,94% hộ (bảng 4.8). Bảng 4.8. Mức ảnh hƣởng của trình độ học vấn đến phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với bảo vệ môi trƣờng của hộ Đơn vị tính: % hộ Chỉ tiêu Trình độ cấp 1 Trình độ cấp 2 Trình độ cấp 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1. Tổ chức sản xuất 14,52 45,16 40,32 18,91 37,39 43,70 44,55 50,50 4,95 2. Tiếp cận thị trƣờng 8,06 38,71 53,23 6,72 53,36 39,92 19,80 46,53 33,66 3. Áp dụng TBKT 20,97 41,94 37,10 13,45 35,71 50,84 60,40 24,75 14,85 4. Bình quân chung 14,52 41,94 43,55 13,03 42,16 44,82 41,58 40,59 17,82 Ghi chú: mức 1: cao; mức 2: trung bình; mức 3: thấp 15 4.4.2.2. Nhận thức của hộ Nhận thức của chủ hộ ảnh hƣởng đến PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT đƣợc xét trên các yếu tố: ra quyết định trong quá trình sản xuất và nhận thức trong quá trình sản xuất. Ra quyết định trong sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT: nhận thức ảnh hƣởng lớn đến việc ra quyết định trong sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT. Sự tƣơng quan giữa thị trƣờng và quyết định tổ chức sản xuất của hộ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau (sơ đồ 4.1). Nhu cầu thị trƣờng - Số lƣợng ngô - Chất lƣợng ngô Thông tin thị trƣờng - Thông tin đầu vào - Thông tin đầu ra Kênh thông tin - Truyền thông - Hệ thống khuyến nông - Hệ thống các chƣơng trình/dự án - Hệ thống internet - Bạn bè/anh em/hàng xóm - Đối tác đầu vào và đầu ra. Các loại quyết định - Quy mô sản xuất - Kỹ thuật canh tác - Tiếp cận thông tin - Tiếp cận thị trƣờng đầu vào và đầu ra - Tiếp cận giống - Tiếp cận và ứng dụng khoa học công nghệ Nguồn lực của hộ - Đất đai - Tài chính - Lao động - Khả năng tổ chức SX Sơ đồ 4.1. Ra quyết định trong sản xuất ngô hàng hàng hóa Quá trình quyết định quy mô sản xuất có hơn 16% dựa vào nguồn lực của hộ, gần 58% dựa vào cả 2 là nguồn lực của hộ và nhu cầu của thị trƣờng để mở rộng hay thu nhỏ quy mô và có gần 26% có thể điều chỉnh quy mô lớn nhỏ theo nhu cầu thị trƣờng. Về kỹ thuật canh tác: việc ra quyết định về kỹ thuật canh tác vẫn dựa vào phần lớn là kinh nghiệm của hộ với gần 45% ý kiến. Có hơn 38% kết hợp cả kinh nghiệm và thông tin qua các phƣơng tiện truyền thông. Và chỉ có hơn 17% dựa vào các kênh truyền thông về kỹ thuật canh tác, đặc biệt họ dựa vào chƣơng trình, dự án và hệ thống khuyến nông. Thông tin là vấn đề quan trọng trong ra quyết định. Tuy nhiên, hiện nay các thông tin ngƣời dân có rất ít, đặc biệt là ngƣời dân vùng dân tộc thiểu số. Vì vậy vẫn một lƣợng lớn là họ tự sản xuất, quá trình đầu vào và đầu ra phụ thuộc hoàn toàn vào thị trƣờng. Nhận thức về bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất ngô: các hộ biết về sản xuất ngô ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng, nhƣng họ lại không quan tâm đến vấn đề đó. Ở Hòa Bình tỷ lệ này là 46,3% và ở Sơn La tỷ lệ này là 47,9%. Tỷ lệ hộ không biết ảnh hƣởng của sản xuất đến môi trƣờng ở Sơn La cao hơn Hòa Bình. Đặc biệt là ảnh hƣởng của phƣơng thức canh tác và nạn chặt phá rừng ở Sơn La lần lƣợt là 45,0% và 26,5% (bảng 4.9). Bảng 4.9. Nhận thức của ngƣời dân về BVMT trong quá trình sản xuất ngô Đơn vị tính: % hộ Chỉ tiêu ảnh hƣởng Hòa Bình Sơn La 1 2 3 1 2 3 1. Ảnh hƣởng của sản xuất ngô độc canh 39,5 49,5 11,0 43,5 46,5 10,0 2. Ảnh hƣởng của chặt phá rừng 33,5 61,5 5,0 22,5 51,0 26,5 3. Ảnh hƣởng của phƣơng thức canh tác 26,5 43,5 30,0 14,5 40,5 45,0 4. Bình quân 28,0 46,3 25,8 22,5 47,9 29,6 Ghi chú: 1- biết và quan tâm; 2- biết nhƣng không quan tâm; 3- không biết 16 Nhận thức trong quá trình sử dụng thuốc BVTV và phân bón hóa học: phần lớn ngƣời dân đều nhận thấy những vấn đề môi trƣờng phát sinh từ việc sử dụng thuốc BVTV và phân hóa học trong sản xuất ngô. Đa số nông dân nhận định tình hình ô nhiễm môi trƣờng tại địa phƣơng là chƣa cao (80% số ngƣời đƣợc khảo sát), nhƣng số lƣợng nông dân có cùng mối quan tâm đến các vấn đề môi trƣờng phát sinh từ việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất ngô tại địa phƣơng lại không nhỏ. Bởi vậy, cần thiết phải đầu tƣ nhiều hơn nữa cho công tác quản lý và hƣớng dẫn ngƣời nông dân sử dụng thuốc BVTV đúng kỹ thuật. 4.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất ngô Để đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất ngô của các hộ vùng Tây Bắc, trên cơ sở xây dựng mô hình hồi quy phản ánh mối quan hệ giữa năng suất ngô và các yếu tố đầu vào (phân hữu cơ, phân đạm, phân lân, phân kali, thuốc bảo vệ thực vật, lao động). Mô hình hồi quy sẽ phản ánh mức độ tác động của các yếu tố đầu vào tới năng suất ngô tại vùng nghiên cứu. Kết quả ƣớc lƣợng (bảng 4.10), mô hình thể hiện các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất ngô ở vùng núi Tây Bắc nhƣ sau: Y = - 0,982 + 0,210 LnX1 - 0,055 LnX2 + 0,074 LnX3+ 0,094 LnX4+ 0,220 LnX5+ 0,033 LnX6 + 0,110D1 + U Bảng 4.10. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất ngô của hộ điều tra Diễn giải Hệ số t-kiểm định Hệ số tự do Phân chuồng (X1) N (X2 ) P2O5 (X3) K2O (X4) Lao động (X5) Trình độ của chủ hộ (X6) Dân tộc của chủ hộ (D1) R 2 F – kiểm định -0,982 *** 0,210 *** -0,055 ns 0,074 * 0,094 * 0,220 *** 0,033 * 0,110 *** 0,832 79,444 -2,637 4,035 -1,051 1,940 1,743 3,537 1,752 4,993 - - Ghi chú: (*, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%; ns: không có ý nghĩa thống kê) Mô hình ƣớc lƣợng có R2 = 0,832. Qua xây dựng mô hình phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất ngô của các hộ ở vùng núi Tây Bắc, có thể rút ra một số kết luận: - Các yếu tố định lƣợng nhƣ phân chuồng, kali nguyên chất, lao động, lân nguyên chất và trình độ chủ hộ vẫn còn tác dụng làm tăng năng suất ngô của các hộ. Do bị rửa trôi nên các yếu tố nhƣ đạm nguyên chất không còn tác dụng nhiều trong việc tăng năng suất khi đầu tƣ tăng thêm. Vì vậy, để tăng năng suất ngô các hộ nên đầu tƣ tăng thêm phân chuồng, lân, kali nguyên chất và lao động chăm sóc; - Các yếu tố định tính là dân tộc chủ hộ và vùng sản xuất cũng có tác động đến sự thay đổi năng suất ngô, trong đó năng suất ngô của những hộ là ngƣời dân tộc kinh cao hơn so với năng suất ngô của các họ là ngƣời dân tộc thiểu số. 17 4.4.4. Nguồn lực của hộ Do đời sống của ngƣời dân còn nhiều khó khăn, chủ yếu là các dân tộc ít ngƣời, mức sống thấp, sống phân tán và xa trung tâm nên nguồn lực hộ sản xuất ngô vùng Tây Bắc còn thiếu và không đáp ứng chiếm một tỷ lệ rất lớn với mức bình quân 41.75%, trong đó chủ yếu là nguồn vốn bằng tiền (56,6%) và tài sản phục vụ xuất (45,54%), riêng nguồn lao động thiếu ít hơn (23,54%). Nguồn lực đủ và có thể đáp ứng đƣợc quá trình sản xuất ngô chiếm chỉ 43,88% trong đó chủ yếu đáp ứng về nguồn lực lao động (56,12%). Hiện nay dƣ thừa nguồn lực chiếm một tỷ lệ thấp (14,37%) trong đó chủ yếu cũng là lao động (20,34%). Đánh giá về mức độ ảnh hƣởng của nguồn lực đến PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT (bảng 4.11) cho thấy, phần lớn ý kiến ngƣời dân là ảnh hƣởng rất lớn (40,01%). Tuy vậy vẫn có 18,88% ý kiến cho rằng nguồn lực của hộ không ảnh hƣởng đến PTSX ngô hàng hóa. Bảng 4.11. Đánh giá về mức độ ảnh hƣởng của nguồn lực đến sản xuất ngô Đơn vị tính: % hộ Địa phƣơng Ảnh hƣởng lớn Bình thƣờng ít ảnh hƣởng 1. Hòa Bình 44,56 37,12 18,32 2. Sơn La 35,45 45,12 19,43 Bình quân mức độ ảnh hƣởng 40,01 41,12 18,88 4.4.5. Tiến bộ khoa học kỹ thuật Kết quả đánh giá của hộ về ảnh hƣởng của các tiến bộ KHKT cho thấy, ảnh hƣởng lớn nhất tới năng suất, chất lƣợng là yếu tố giống, có đến 67% số hộ xếp hạng giống ngô là yếu tố quan trọng nhất (biểu đồ 4.4). Tiếp đến là kỹ thuật canh tác: chế độ bón phân và việc sử dụng thuốc BVTV hợp lý (có 53% số hộ lựa chọn yếu tố này). Kỹ thuật IPM chƣa đƣợc nông dân đánh giá cao khi có 32% ở Hòa Bình và chỉ 3% số hộ dân cho rằng kỹ thuật này ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng ngô. Biểu đồ 4.4. Đánh giá của hộ sản xuất về các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với bảo vệ môi trƣờng 4.4.6. Sự phát triển của hệ thống dịch vụ sản xuất 4.4.6.1. Dịch vụ khuyến nông Công tác khuyến nông có vai trò quan trọng ảnh hƣởng lớn đến sản xuất ngô và BVMT trong sản xuất. Địa bàn hoạt động rộng, khó khăn, thêm vào đó là đội ngũ khuyến nông mỏng, thiếu và yếu về chuyên môn. Phƣơng thức truyền tải chƣa phù hợp, thiếu cơ chế khuyến khích cán bộ làm công tác khuyến nông. Vì vậy hoạt động khuyến nông ở vùng Tây 18 Bắc chƣa nắm vai trò chủ đạo. Nhìn chung kỹ thuật canh tác ngô trên đất dốc vẫn là nội dung đƣợc triển khai nhiều nhất trong hoạt động khuyến nông. Tuy nhiên con số đƣợc tham gia tập huấn ở cả 2 tỉnh điều tra mới chỉ đạt 16,32%. Tỷ lệ ngƣời dân không hoặc chƣa đƣợc tham gia vào các lớp tập huấn ở khu vực sản xuất ngô miền núi Tây Bắc còn cao, chiếm 71,41% trong tổng số hộ điều tra, Sơn La có số hộ chƣa tham gia tập huấn nhiều hơn ở Hòa Bình với tỷ lệ 75,36% và 67,46%. Hoạt động khuyến nông cũng ảnh hƣởng rõ nét đến việc sử dụng yếu tố đầu vào và năng suất ngô. Năng suất ngô trung bình của hộ tham gia tập huấn (6,2 tấn/ha) tuy cao hơn không nhiều so với các hộ không tham gia tập huấn (4,9 tấn/ha), nhƣng có tác dụng nâng cao trình độ của các hộ sản xuất kém đến gần hơn trình độ của các hộ sản xuất khá, hay nói cách khác, nó làm giảm sự chênh lệch về trình độ cũng nhƣ năng suất giữa 2 nhóm hộ, giúp cho các hộ tiếp cận nhanh với các TBKT mới về sản xuất và BVMT trong sản xuất ngô. 4.4.6.2. Dịch vụ giống, phân bón và sấy chế biến Đa phần ngƣời dân đều mua giống, phân bón từ các đại lý phân phối (chiếm 86,09%). Tại Sơn La, lƣợng giống và phân bón các hộ mua từ đại lý chiếm 97,4%, tại Hòa Bình là 74,78%. Chất lƣợng giống ngô và phân bón cũng đƣợc đánh giá tốt, đáp ứng đủ, kịp thời vụ (số hộ đánh giá tốt việc đáp ứng về chất lƣợng và thời vụ của các giống ngô cung cấp tại địa bàn chiếm tỷ lệ cao, đạt trên 95%). Huyện Mộc Châu có tỷ lệ số ngƣời đánh giá về chất lƣợng giống ngô kém ở mức cao (13,3%). Dịch vụ sấy có ảnh hƣởng đến quá trình thu hoạch, thời điểm tiêu thụ, tỷ lệ hao hụt cũng nhƣ chi phí sấy và bảo quản sản phẩm của ngƣời xuất. Với 2 hình thức sấy và bảo quản ngô sau thu hoạch hiện nay của các hộ vùng Tây Bắc, t . Trong đó số hộ có mức hao hụt ở khâu bảo quản chiếm tỷ lệ cao nhất (75% số hộ) Bảng 4.12. Tỷ lệ các hộ có mức hao hụt ngô qua các khâu Đơn vị tính: % số hộ có mức hao hụt ở các khâu Hòa Bình Sơn La Bình quân 1. Thu hoạch 51,43 7,89 24,46 2. Sơ chế 60,00 14,91 32,07 3. Vận chuyển 35,71 2,63 15,22 4. Bảo quản 51,43 89,47 75,00 Hao hụt do 3 nguyên nhân đó là: mốc, thối trong quá trình thu hoạch; chuột ăn; mọt trong quá trình bảo quản. Kết quả điều tra bằng phƣơng pháp PRA cho thấy, tỷ lệ hao hụt ở các khâu tƣơng ứng là 2,5% : 1,5% : 3%. Hiện nay để giảm tỷ lệ hao hụt do mọt trong khâu bảo quản là rất khó, vì các hộ sản xuất thiếu phƣơng tiện chế biến đƣa ẩm độ hạt đến dƣới 14 0 và loại bỏ mốc mọt; thiếu dụng cụ cho việc bảo quản kín để tránh hút ẩm và xử lý hạt an toàn cho ngƣời và vật nuôi. Vì vậy cần tập trung giảm hao hụt chủ yếu trong 2 khâu còn lại thông qua việc thu hoạch đúng thời vụ và sấy khô đảm bảo tiêu chuẩn ẩm độ trƣớc khi bảo quản, không để phơi ngô lâu trên đồng ruộng để tránh mƣa dễ gây thối, và chuột ăn. 4.4.7. Cơ sở hạ tầng Kết quả đánh giá của ngƣời dân về CSHT vùng Tây Bắc hiện nay cho thấy, có 19 40,64% số hộ cho rằng SCHT của vùng kém phát triển, đặc biệt là hệ thống thủy lợi (49,57% số hộ). Hệ thống điện đƣợc đánh giá tốt hơn và có ảnh hƣởng ít hơn đến quá trình sản xuất ngô của hộ (bảng 4.13). Bảng 4.13. Đánh giá của hộ về mức độ đáp ứng của cơ sở hạ tầng Đơn vị tính: % hộ Diễn giải Tốt Trung bình Kém 1. Hệ thống điện 24,54 44,24 31,22 2. Hệ thống giao thông 13,89 44,98 41,13 3. Hệ thống thủy lợi 15,76 34,67 49,57 Bình quân chung 18,06 41,29 40,64 4.2.8. Hệ thống thông tin Phân tích kênh tiêu thụ cho thấy, sản phẩm đầu vào đi từ công ty đến các đại lý cấp 1, sau đó đến các đại lý cấp 2 và đến các cửa hàng tạp hóa nhỏ trƣớc khi đến tay ngƣời tiêu dùng (là nhà sản xuất ngô). Ngƣời sản xuất ngô chỉ có thông tin từ nơi mua đầu vào. Vì vậy họ chỉ biết một đầu mối thông tin đầu vào mà không nắm bắt các thông tin khác. Đối với sản phẩm đầu ra, ngƣời sản xuất ngô chỉ nắm bắt giá cả của ngƣời thu gom mà không nắm bắt đƣợc các thông tin khác của quá trình tiêu thụ sản phẩm. Sơ đồ 4.2. Kênh thông tin đầu vào và đầu ra của ngƣời sản xuất 4.2.8. Chính sách của nhà nƣớc Chính sách của Nhà nƣớc là nhân tố ảnh hƣởng chính có vai trò quyết định trong PTSX ngô hàng hóa vùng Tây Bắc. Việc thay đổi chính sách làm thay đổi quyết định của ngƣời sản xuất ngô, thay đổi yếu tố đầu vào cho sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, kết quả và hiệu quả sử dụng nguồn lực, khả năng tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc cho sản xuất ngô ở vùng Tây Bắc chỉ chiếm 2% trong tổng chi ngân sách hàng năm. Tỉnh Hòa Bình, các chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp ở mức cao hơn nhƣng cũng tập trung chủ yếu cho một số cây trồng khác thuộc vùng sản xuất hàng hóa tập trung, nằm trong vùng quy hoạch. Hầu hết các chính sách hỗ trợ cũng chỉ tập trung vào việc trợ giá giống mới, các TBKT mới cho vùng khó khăn. Công ty chế biến sản phẩm ngô Thu gom/đại lý thu gom và trung gian khác Ngƣời sản xuất Cửa hàng tạp hóa/đại lý đầu vào (Phân bón, thuốc trừ sâu) Đại lý lớn, công ty cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất ngô Thông tin đầu ra chính: Anh em/bạn bè, ngƣời thu mua ngô Thông tin đầu vào chính: Cửa hàng bán đầu vào, bạn bè/anh em 20 Mặt khác, việc tiếp cận với các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc của hộ còn gặp khó khăn và bộc lộ nhiều bất cập không phù hợp với tập quán và điều kiện kinh tế vùng. PHẦN 5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở VÙNG TÂY BẮC 5.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 1) Quan điểm chung Phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT về bản chất là tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhất, tạo lập những điều kiện cần và đủ để PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT. Vì vậy PTSX ngô ở nƣớc ta hiện nay và trong những năm tới cần phải căn cứ vào các quan điểm sau: thứ nhất, PTSX ngô thay thế nhập khẩu; thứ hai, PTSX ngô theo hƣớng hàng hóa; thứ ba, quan điểm hiệu quả kinh tế; thứ tư, quan điểm phát triển bền vững. 2) Định hƣớng Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 đã đƣợc Chính phủ đã phê duyệt: “Mở rộng diện tích ngô bằng tăng diện tích vụ Đông ở đồng bằng sông Hồng, tăng diện tích trên đất một vụ lúa ở các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, Tây Nguyên. Ổn định diện tích từ sau năm 2020 khoảng 1,44 triệu ha, tập trung ở các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, duyên hải Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ; sản xuất ngô để đáp ứng khoảng 80% nguyên liệu cho thức ăn chăn nuôi”; Định hướng PTSX ngô ở vùng Tây Bắc: đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền kết hợp với chuyển giao các TBKT mới về giống, kỹ thuật canh tác cho ngƣời dân; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Rà soát thực trạng sản xuất ngô hiện nay tại các địa phƣơng trong vùng để xác định quy hoạch lại các vùng, địa phƣơng có điều kiện sản xuất tập trung chuyên canh; tăng cƣờng công tác tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, hƣớng dẫn nông dân áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất gắn với xây dựng các mô hình khuyến nông, chuyển đổi cơ cấu giống mới, tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích; xây dựng các chính sách đặc thù mở rộng đầu tƣ, hỗ trợ cho các địa phƣơng, xây dựng các mô hình sản xuất tiên tiến có áp dụng các biện pháp KHCN cao vào sản xuất, có chính sách bảo hộ, hỗ trợ nông dân khi bị thiên tai rủi ro hạn hán, sâu bệnh hại, mất mùa, giá cả thị trƣờng bất ổn định (tụt giá); tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh giống, vật tƣ phân bón, hạn chế tình trạng lạm dụng thuốc BVTV, thuốc trừ cỏ. Xuất phát từ quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển, kế hoạch diện tích và sản lƣợng ngô vùng Tây Bắc đến năm 2020 đƣợc đề xuất xây dựng nhƣ sau (bảng 5.1). Bảng 5.1. Kế hoạch phát triển sản xuất ngô đến năm 2020 Diễn giải Năm 2012 Năm 2013 Năm 2015 đến 2020 Năm 2020 đến 2025 Diện tích (1.000ha) 220,4 250,9 273,8 305,5 1. Hòa Bình 36,2 36,9 39,5 42,7 2. Sơn La 133,7 162,8 180,7 202,4 3. Điện Biên 29,2 29,3 30,5 33,3 4. Lai Châu 21,3 21,9 23,1 27,1 Sản lƣợng (1.000tấn) 796,9 942,9 1.095,2 1.344,2 21 5.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA GẮN VỚI BVMT Ở VÙNG TÂY BẮC 1) Quy hoạch, mở rộng diện tích sản xuất ngô Một là, mở rộng diện tích sản xuất ngô theo hƣớng gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đƣa cây ngô vào thay thế những diện tích trồng lúa, cây trồng khác kém hiệu quả nhằm nâng cao giá trị gia tăng. Hai là, mở rộng diện tích ngô theo hƣớng tăng vụ trên cơ sở sử dụng những giống ngô cho năng suất cao, chịu hạn tốt; khai thác triệt để diện đất có khả năng nông nghiệp nhằm hạn chế tối đa hoạt động sản xuất trên những diện tích đất có độ dốc cao, và tình trạng ngô xâm lấn đất rừng. 2) Nâng cao năng suất ngô Về giống ngô: tăng cƣờng đầu tƣ về nguồn lực để nghiên cứu, chọn tạo, nhập nội, đặc biệt là tập trung nghiên cứu về CNSH, công nghệ gen để tạo ra các giống ngô lai đáp ứng các tiêu chí: năng suất cao, tính thích ứng rộng và có khả năng chống chịu...Đây là giải pháp mang tính căn cơ lâu dài trong chiến lƣợc phát triển cây ngô; các địa phƣơng cần phối hợp với các Viện nghiên cứu, Công ty giống để tiến hành khảo nghiệm, thử nghiệm, xây dựng mô hình các giống mới để lựa chọn đƣợc những giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phƣơng mình; tổ chức sản xuất giống tại chỗ nhằm chủ động về nguồn cung ứng giống, giá thành rẻ; tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh giống. Nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác cho người sản xuất ngô: định hƣớng cho nông dân xây dựng kế hoạch ngay từ đầu vụ, bao gồm: nắm đƣợc QTKT, chủ động nguồn nhân lực, giống, phân bón, thuốc BVTV; lựa chọn giống phù hợp, tiến hành việc quản lý cỏ dại và kỹ thuật canh tác; bảo vệ và tối đa hóa năng suất bằng việc sử dụng thuốc BVTV một cách hợp lý. Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thốngtưới tiêu: kiên cố hóa hệ thống kênh mƣơng, tăng diện tích tƣới chủ động đặc biệt là những vùng đất thấp; đầu tƣ hệ thống thủy lợi phục vụ tƣới hỗ trợ nhằm tăng năng suất và diện tích ngô 2 vụ. 3) Chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch Về phía Nhà nước: cần có chính sách hỗ trợ đối với các hộ sản xuất ngô để họ có thể đầu tƣ hệ thống sơ chế ngô, xây dựng kho bảo quản sau thu hoạch. Bên cạnh đó cần nghiên cứu ra các quy trình, tăng cƣờng tập huấn kỹ thuật về cách phòng chống mối mọt và kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch cho các hộ; các đơn vị nghiên cứu cần đầu tƣ nghiên cứu chọn tạo ra các giống ngô có vỏ bi dày, dài kín đầu bắp để phù hợp với tập quán bảo quản sản phẩm ngay trên nƣơng rẫy của các hộ vùng cao. Về phía địa phương: thực hiện triệt để Quyết định của Chính phủ về các chính sách hỗ trợ để giảm tổn thất trong nông nghiệp. 4) Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm - Nâng cao chất lượng sản phẩm: khuyến khích và có chính sách trợ giá để các hộ sản xuất ngô sử dụng các giống mới năng suất cao, chất lƣợng tốt vào sản xuất; sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, sử dụng ít phân hóa học, thuốc BVTV đồng thời áp dụng các công thức luân canh phù hợp để nâng cao chất lƣợng sản phẩm; quy hoạch vùng 22 sản xuất ngô theo quy mô lớn, loại bỏ tập quán sản xuất theo phƣơng thức lẻ tẻ, manh mún nhƣ hiện nay. Quy hoạch vùng sản xuất ngô gắn với cơ sở chế biến, bảo quản để giảm bớt chi phí, giảm tỷ lệ hao hụt, gắn với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm để khuyến khích sản xuất ngô hàng hóa phát triển; tập huấn tuyên truyền cho ngƣời dân không sử dụng hóa chất gây hại trong việc bảo quản ngô sau thu hoạch. - Hạ giá thành sản phẩm: đƣa vào sản xuất các giống ngô lai có năng suất cao, kết hợp sử dụng các công thức luân canh, quy trình, biện pháp thâm canh hợp lý; giảm chi phí vật tƣ đầu vào cho sản xuất ngô thông qua các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc. - Tổ chức thị trường tiêu thụ và xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm: các địa phƣơng thành lập hệ thống cung cấp thông tin thị trƣờng cho ngƣời sản xuất thông qua hệ thống truyền thanh đến tận thôn, bản; thành lập các nhóm hộ có kinh nghiệm trong sản xuất và sở thích trồng ngô để làm đầu mối truyền tải thông tin, các câu lạc bộ khuyên nông để ngƣời dân tham gia sinh hoạt, trao đổi kinh nghiệm và nắm bắt thông tin. Đây là giải pháp mang tính thực tiễn cao và đang phát huy hiệu quả ở vùng Tây Bắc. 5) Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng đƣờng giao thông Quy hoạch hệ thống giao thông nông thôn nối với tỉnh lộ, quốc lộ hƣớng tới mục tiêu thúc đẩy PTSX, lƣu thông hàng hóa; ƣu tiên làm đƣờng ở các vùng cao, miền núi nhất là các xã có tỷ lệ nghèo trên 50%, đảm bảo đến năm 2020 hệ thống giao thông nông thôn tƣơng ứng với các vùng khác tạo điều kiện phát triển sản xuất hàng hóa; mở mang hệ thống giao thông lên các vùng gò đồi; hoàn chỉnh hệ thống giao thông nội đồng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung để đảm bảo vận chuyển hàng hóa thông suốt, hệ thống giao thông đến các vùng sản xuất ở địa bàn khó khăn để thuận lợi cho việc vận chuyển vật tƣ và tiêu thụ. 6) Giải pháp bảo vệ môi trƣờng trong phát triển sản xuất ngô Bảo vệ chống xói mòn đất canh tác: một là, tập huấn chuyển giao nhanh tới ngƣời sản xuất những TBKT mới về kỹ thuật canh tác ngô bền vững trên đất dốc; hai là, bố trí cơ câu và công thức luân canh cây trồng hợp lý để khắc phục tình trạng canh tác ngô nhiều năm trên một diện tích. ba là, đƣa vào sản xuất những bộ giống ngắn ngày, có khả năng chống chịu, để tăng vụ, đồng thời khuyến khích ngƣời dân sử dụng những giống này để thay đổi tập quán canh tác sản xuất ngô một vụ. bốn là, Nhà nƣớc, địa phƣơng cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật, có những chính sách phù hợp nhằm khuyến khích và đƣa nhanh những TBKT canh tác ngô bền vững trên đất dốc tới ngƣời dân. Bảo vệ môi trường do sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất ngô: (1) trƣớc hết cần khuyến cáo ngƣời dân thực hành canh tác và bảo vệ cây trồng theo hƣớng phòng trừ tổng hợp (IPM); (2) chuyển giao tới ngƣời dân các TBKT mới, các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến nhƣ: giống có khả năng chống chịu, phƣơng pháp làm đất, bón phân... để cây trồng có sức khỏe, có thể tự bù đắp những thiệt hại do sâu, bệnh gây lên; (3) đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn cho ngƣời dân biết cách sử dụng thuốc BVTV đúng cách và quá trình này không thể tách rời khỏi công tác tuyên truyền bảo vệ môi trƣờng; (4) hƣớng dẫn ngƣời dân cách thức tiếp cận với những thông tin về thuốc BVTV, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến môi trƣờng và sứ khỏe cộng đồng. Bảo vệ nạn xâm lấn rừng, phục hồi và phát triển rừng: thứ nhất, thực hiện tốt chính sách quản lý đất đai đối với các hộ sản xuất ngô trong vùng. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử 23 dụng đất, xác định rõ diện tích đất cho canh tác ngô đặc biệt là canh tác ngô nƣơng, ngô trên đất dốc để duy trì và phát triển vùng ngô hàng hóa, đồng thời xác định diện tích đất cho trồng rừng để đảm bảo tính bền vững cho vùng đất dốc; thứ hai, thực hiện tốt các chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc, của các bộ, ban, ngành về công tác bảo vệ rừng, phục hồi và phát triển rừng; thứ ba, mở rộng diện tích ngô trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất nƣơng rẫy và tăng diện tích sản xuất ngô một vụ lên 2 vụ để hạn chế triệt để nạn phá rừng, đốt rẫy làm nƣơng nhằm mở rộng diện tích của ngƣời dân. PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN 1) Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT cho thấy: PTSX ngô hàng hóa trƣớc hết phải gia tăng đƣợc số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm, bên cạnh đó là sự gia tăng tỷ lệ sản phẩm ngô tiêu thụ (ngoài nhu cầu nội bộ) của ngƣời sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế cho ngƣời sản xuất, giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trƣờng trong quá trình sản xuất. BVMT trong sản xuất ngô hàng hóa là việc bảo vệ lớp mặt đất dốc trong quá trình sản xuất ngô hàng hóa trong điều kiện kinh tế, xã hội và đặc điểm sản xuất của ngƣời dân vùng Tây Bắc; bảo vệ diện tích rừng bị xâm lấn do đặc điểm canh tác của ngƣời dân; sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến về kỹ thuật canh tác, quản lý tổng hợp ICM nhằm sử dụng đúng thuốc BVTV, giảm thiểu sự ảnh hƣởng đến môi trƣờng đất, chất lƣợng sản phẩm và ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của con ngƣời; đảm bảo vấn đề an toàn thực phẩm trong việc sử dụng các sản phẩm từ ngô; 2) Diện tích ngô vùng Tây Bắc những năm qua vẫn có xu hƣớng tăng nhƣng chậm. So với năm 2009, năm 2013 diện tích ngô toàn vùng tăng 17,08%, năng suất tăng 6,37%. So với cả nƣớc, tốc độ tăng diện tích ngô vùng Tây Bắc khá cao, nhƣng năng suất lại thấp hơn nhiều so với năng suất ngô trung bình cả nƣớc. Tỷ lệ ngô hàng hoá chỉ đạt ở mức trong khoảng 80%, và mức độ phát triển hàng hóa còn thấp thể hiện qua tỷ lệ khoảng 22% bán sản phẩm do dƣ thừa. Lao động trong quá trình sản xuất chủ yếu là lao động kiêm với mức độ dành thời gian cho sản xuất ngô là 30% – 70% với tỷ lệ 54,94% lao động. Ngƣời sản xuất chƣa chủ động đƣợc thị trƣờng đầu ra cho sản phẩm. Phƣơng thức tiêu thụ của ngƣời dân chủ yếu bán cho thƣơng lái hay ngƣời thu gom với hơn 84%. Quyết định bán sản phẩm là bán theo những ngƣời cùng sản xuất (56,86%). Tỷ lệ ngô hao hụt trong thu hoạch, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm cao (từ 5 - 10%). Đã có nhiều tiến bộ trong kỹ thuật canh tác nhằm giảm thiểu tình trạng xâm lấn rừng, bảo vệ bề mặt lớp đất canh tác đặc biệt là đất dốc, nhƣ che phủ, tiểu bậc thang kết hợp che phủ, xen canh, luân canh, thâm canh,... Những phƣơng pháp này đã đƣợc triển khai áp dụng và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn: năng suất cao hơn 27,3%, giá trị gia tăng cao hơn 1,49 lần, nhƣng tỷ lệ hộ sản xuất áp dụng chƣa cao. 3) Mặc dù có lợi thế về điều kiện tự nhiên nhƣ đất đai khí hậu, đã có nhiều cơ chế chính sách, nhƣng sản xuất ngô hàng hoá và bảo vệ môi trƣờng trong sản xuất ngô vùng Tây Bắc vẫn còn nhiều bất cập và chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố đó là (i) tự nhiên về nguồn 24 nƣớc và đặc tính đất đai; (ii) tập quán canh tác; (iii) tiếp thu khoa học công nghệ và áp dụng TBKT; (iv) thị trƣờng tiêu thụ; (v) cơ sở hạ tầng; (iv) hệ thống chính sách. 4) Các giải pháp đƣợc đề xuất tập trung theo hƣớng: - Quy hoạch, mở rộng diện tích ngô trên cơ sở diện tích đất vụ Xuân bỏ hoá, đất trống đồi trọc chƣa sử dụng; tăng năng suất ngô dựa trên những tiến bộ KHCN về giống, kỹ thuật canh tác, tăng cƣờng đầu tƣ thâm canh, đồng thời nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác cho ngƣời sản xuất ngô; - Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống chế biến và bảo quản sau thu hoạch; tổ chức quản lý, phát triển thị trƣờng tiêu thụ thông qua việc nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm và xây dựng hệ thống kênh thông tin; và bên cạnh đó cần có một hệ thống chính sách hợp lý, đồng bộ nhƣ chính sách đất đai, tài chính, hỗ trợ đầu vào, khoa học công nghệ, nâng cao nhận thức; - Thực hiện kết hợp với các giải pháp BVMT trong sản xuất ngô nhƣ: bảo vệ và chống xói mòn rửa trôi đất bằng các biện pháp kỹ thuật canh tác mới; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, đúng quy trình; bảo vệ nạn xâm lấn rừng và phục hồi phát triển rừng. 6.2. KIẾN NGHỊ 1) Đối với Nhà nƣớc Cần có các cơ chế chính sách phù hợp nhằm khuyến khích, thúc đẩy phát triển kinh tế các tỉnh miền núi, vùng khó khăn. Đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng; tạo hành lang pháp lý về đất đai, cơ chế tài chính cho các địa phƣơng; ƣu tiên kinh phí thông qua các chƣơng trình, giải pháp quản lý môi trƣờng trong quá trình sản xuất, đặc biệt là vùng đất bị xói mòn rửa trôi và vùng bị thiếu nƣớc do canh tác không hợp lý. 2) Đối với các cơ quan quản lý địa phƣơng Quy hoạch vùng sản xuất ngô hàng hoá theo hƣớng tập trung nhằm khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, lao động và tập quán canh tác vùng; đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, đào tạo tập huấn để nâng cao nhận thức, chuyển giao khoa học công nghệ và hƣớng sản xuất hàng hóa cho ngƣời dân. Phối hợp với các cơ quan và ngƣời dân, tạo điều kiện để ngƣời dân có thể tiếp cận các nguồn vốn và các TBKT một cách tốt nhất; Các địa phƣơng đẩy mạnh tổ chức liên kết sản xuất giữa nông dân và doanh nghiệp xây dựng cánh đồng lớn, vùng nguyên liệu; Đồng thời ƣu tiên hỗ trợ áp dụng cơ giới hóa trong quá trình vào sản xuất. 3) Đối với hộ sản xuất Nâng cao nhận thức, trình độ trong quá trình sản xuất thông qua công tác tập huấn và các kênh thông tin khác. Chủ động tham gia các tổ đội, hiệp hội sản xuất ngô, liên kết trong quá trình sản xuất để tìm ra các vấn đề, giải pháp tốt nhất cho phát triển sản xuất ngô hàng hoá và bảo vệ môi trƣờng trong sản xuất ngô; Tích cực phòng chống hiện tƣợng chặt phá rừng làm nƣơng rẫy, đẩy mạnh việc cải tạo những vùng đất bị hoang hóa và xói mòn. Tăng cƣờng đầu tƣ thâm canh, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế đồng thời bảo vệ môi trƣờng: bảo vệ rừng và phát triển rừng, đất canh tác không bị xói mòn rửa trôi, sử dụng thuốc BVTV đúng quy trình không gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng và sức khoẻ cộng đồng ./. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Đỗ Văn Ngọc và Trần Đình Thao (2014). Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất ngô hàng hoá vùng Tây Bắc, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 6-2014: 862-868. 2. Đỗ Văn Ngọc và Trần Đình Thao (2015). Hiệu quả kinh tế sản xuất ngô hàng hoá gắn với bảo vệ môi trƣờng ở vùng núi Tây Bắc, Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và và Phát triển Nông thôn, 4-2015: 3-10

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfktpt_ttla_do_van_ngoc_7739_3971.pdf
Luận văn liên quan