[Tóm tắt] Luận án Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường đại học tư thục ở thành phố Hồ Chí Minh theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể

2. Kiến nghị - Đối với các trường ĐHTT + Tổ chức cho cán bộ, giảng viên, sinh viên nhận thức đúng về vai trò, tầm quan trọng, quy luật khách quan của việc áp dụng TQM vào quản lý chất lượng đào tạo tại các trường. Mọi thành viên trong trường đều tham gia vào quá trình quản lý chất lượng đào tạo bằng cách xác định tốt nhiệm vụ, tự cải tiến, điều chỉnh và chịu trách nhiệm về chất lượng công việc của cá nhân trước tổ chức. + Tổ chức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo và nhóm biện pháp triển khai mô hình trong thời gian gần nhất. Hình thành hệ thống quản lý chất lượng, xây dựng bộ máy quản lý, cơ chế hoạt động và các điều kiện quản lý chất lượng đào tạo phù hợp với quan điểm TQM. Xây dựng chính sách chất lượng, kế hoạch chất lượng, hệ thống tiêu chí chuẩn đánh giá chất lượng, hoàn thiện chức trách nhiệm vụ cho các tổ chức và cá nhân và đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng cho nhu cầu đào tạo. + Xây dựng mối quan hệ thông tin đa chiều với sinh viên đang học, học viên đã tốt nghiệp, các đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp, thường xuyên tổ chức xin ý kiến bằng phiếu hỏi, hòm thư góp ý, hội nghị sơ kết, tổng kết, hoặc hội nghị khách hàng đánh giá về chất lượng đào tạo của nhà trường. + Các lãnh đạo và toàn bộ CBQL và GV trường ĐHTT phải có một sự cam kết bền bỉ, quyết tâm thực hiện tốt các biện pháp quản lý đã đề ra để đạt được mục tiêu đào tạo, chất lượng đào tạo, sứ mạng tầm nhìn của ĐHTT.

pdf27 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường đại học tư thục ở thành phố Hồ Chí Minh theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
coi đó là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài và là văn hóa trong tổ chức; - TQM đòi hỏi sự thay đổi văn hóa của tổ chức được hiểu là thay đổi tác phong, quan hệ, phương pháp làm việc, quản lý kể cả việc xây dựng và phát triển truyền thống, uy tín của tổ chức. - Quản lý chất lượng một cách toàn diện từ đầu vào, quá trình, đầu ra nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và cải tiến liên tục - Cung cấp một hệ thống quản lý toàn diện và ưu tiên mọi khía cạnh liên quan đến chất lượng. Không áp đặt các quy trình, chuẩn mực quản lý cứng nhắc như ISO - Thống nhất được sự nỗ lực của tất cả cán bộ, lôi kéo sự tham gia của mọi thành viên vào các hoạt động cải tiến, nâng cao chất lượng một cách đồng bộ tạo ra một hệ thống hoạt động nhịp nhàng. Chú trọng văn hóa chất lượng. - Cải thiện uy tín, khắc phục lỗi và các vấn đề được phát hiện và sắp xếp nhanh hơn, nâng cao tinh thần của nhân viên thúc đẩy thêm trách nhiệm làm việc phải theo nhóm và sự tham gia vào các quyết định của TQM. 8 1.3.6.2. Các quy tắc nền tảng trong mô hình TQM 1.3.6.3. Các nguyên tắc quản lý trong mô hình TQM 1.4. Mô hình quản lý chất lƣợng đào tạo theo quan điểm quản lý chất lƣợng tổng thể 1.4.1. Đặc điểm mô hình quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM Mô hình QLCLĐT theo quan điểm TQM được xây dựng trên nền hệ thống đảm bảo chất lượng (QA) và định hướng tới các yêu cầu theo quan điểm TQM về đáp ứng khách hàng, liên tục cải tiến; huy động sự tham gia của mọi người và chú trọng hình thành văn hóa chất lượng, văn hóa tổ chức. 1.4.2. Mô hình quản lý chất lượng đào tạo đại học theo quan điểm TQM Dựa vào đặc điểm mô hình TQM, tác giả đề xuất mô hình quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM là một mô hình quản lý chất lượng mới, liên quan đến nhiều cấp, nhiều bộ phận có chức năng khác nhau nhưng đòi hỏi một sự hợp tác đồng bộ trong trường ĐH. Sơ đồ mô hình quản lý chất lượng đào tạo ở trường đại học theo quan điểm TQM như sau: Ghi chú: QL: Quản lý; HD: Hành động Hình 1.13 Mô hình quản lý chất lượng đào tạo đại học theo quan điểm TQM 1.4.3. Nguyên tắc triển khai mô hình quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM ở trường đại học 1.4.4. Tác dụng của việc triển khai áp dụng mô hình quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM ở trường đại học Các quy trình, chuẩn mực QLCL ĐT Theo ISO và AUN&QA QL ĐẦU VÀO QL QUÁ TRÌNH QL ĐẦU RA SỨ MẠNG, TẦM NHÌN VÀ HỆ GIÁ TRỊ CỦA NHÀ TRƢỜNG NHU CẦU XÃ HỘI/ Khách hàng CÁC QUAN ĐIỂM TQM HĐ điều chỉnh + HĐ phát huy + HĐ uốn nắn + HĐ xử lý ( A) Hoạch định & Thiết kế ( P) Tổ chức & Thực hiện (D) Kiểm tra & Đánh giá ( C) MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ CHẤT LƯỢNG Chuẩn đầu ra và chương trình ĐT Văn hoá , sự cam kết, kế hoạch chất lượng Giao tiếp và thông tin 9 Tiểu kết chƣơng 1 Chương 1 của Luận án đã trình bày tổng quan những tư tưởng, quan điểm về chất lượng và quản lý chất lượng đã được nghiên cứu, áp dụng trong sản xuất - kinh doanh và ứng dụng trong quản lý chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng với quan điểm giáo dục là một loại hình dịch vụ cơ bản của xã hội. Khung lý thuyết của luận án đã được hình thành trên cơ sở hệ thống các khái niệm cơ bản về chất lượng; đào tạo, quản lý và quản lý chất lượng; quản lý chất lượng đào tạo và các cấp độ quản lý chất lượng. Kết quả phân tích cấu trúc và nội dung các mô hình quản lý chất lượng phổ biến như mô hình ISO 9001--2008; Mô hình SEAMEO; mô hình EFQM; mô hình AUN&QA... cho thấy phần lớn các mô hình này điều đã tiếp cận các quan điểm quản lý quá trình theo TQM ở các mức độ khác nhau và đều có khả năng vận dụng trong quản lý chất lượng đào tạo đại học. Các công trình nghiên cứu về quản lý và bảo đảm chất lượng giáo dục đại học trong và ngoài nước khẳng định việc nghiên cứu và áp dụng các quan điểm quản lý chất lượng tổng thể TQM là phù hợp với xu hướng phát triển của công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học hiện nay. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý luận cơ bản về quản lý chất lượng đào tạo nói chung và quản lý chất lượng đào tạo đại học nói riêng, tác giả luận án đề xuất mô hình quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể TQM với các thành tố chủ yếu sau: - Quản lý Đầu vào là quản lý tuyển sinh, mục tiêu, chương trình đào tạo, các nguồn lực cho đào tạo bao gồm giảng viên, sinh viên, cơ sở vật chất, tài chính và thực hiện các quy chế, quy định của trường; - Quản lý Quá trình là quản lý hoạt động dạy và học, hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động QLĐT; - Quản lý Đầu ra là phẩm chất đạo đức, kỹ năng, kỹ xảo và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động của người học, trưởng thành của đội ngũ giảng viên, cán bộ QL; uy tín và thương hiệu của nhà trường. Quy trình này sẽ được thực hiện dựa trên các chuẩn mực của đảm bảo chất lượng, sứ mạng, tầm nhìn, hệ giá trị của từng trường ĐHTT và theo quy tắc 5S; triết lý 3C của quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM gồm Commitment (Cam kết chất lượng), Culture (văn hóa chất lượng) và Communication (thông tin chất lượng đào tạo) với định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm và chất lượng đào tạo phải phù hợp và đáp ứng nhu cầu xã hội. Mô hình trên là cơ sở lý luận để triển khai các nội dung nghiên cứu tiếp theo ở chương 2 và 3 của luận án. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TƢ THỤC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Tổng quan về hệ thống chính sách và đặc điểm các trƣờng đại học tƣ thục tại Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển các chính sách đối với các trường đại học tư thục Từ năm 1987 Việt Nam từ bỏ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, chấp nhận mô hình “kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, các thành phần kinh tế ngoài quốc 10 doanh được công nhận, đó là cơ sở để phát triển hệ thống GDĐH ngoài công lập. Năm 1993, quy chế đầu tiên về trường ĐHTT đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành. Tuy quy chế này vẫn tồn tại, không bị hủy bỏ, nhưng do nhiều lý do khách quan và chủ quan, quy chế này đã không được đưa vào cuộc sống. Năm 1994, Bộ GD-ĐT ban hành Quy chế tạm thời về trường ĐH dân lập và Quy chế tạm thời trường đại học bán công, và đến năm 2000 thì có Quy chế chính thức. Tuy nhiên, các văn bản này chỉ thể hiện một số quan điểm dè dặt đối với sở hữu tư nhân và phân chia lợi nhuận. Nhìn chung, mô hình bán công và dân lập dựa trên nền tảng sở hữu tập thể và có nhiều yếu tố phi lợi nhuận, vì nhà nước quy định phần chênh lệch thu chi phải dành cho quỹ dự trữ bắt buộc, đầu tư cơ sở vật chất; trả lãi và hoàn trả vốn góp, vốn vay. Bước ngoặt đối với GDĐH ngoài công lập là Luật Giáo dục 2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 2/8/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục. Theo các văn bản này, hai loại hình trường đại học bán công và dân lập bị xoá bỏ, chỉ còn một loại hình trường ĐHTT duy nhất là trường đại học tư thục. Năm 2005, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường ĐHTT được ban hành theo Quyết định 14/2005/QĐ -TTg ngày 17/01/2005 . Với quy chế này, các khái niệm “góp vốn”, “phần vốn góp”, “vốn điều lệ”, “vốn có quyền biểu quyết”, “Thành viên sáng lập’’, “Đại hội đồng cổ đông”, “Hội đồng quản trị” vốn là những khái niệm gắn liền với doanh nghiệp, lần đầu tiên được sử dụng cho lĩnh vực giáo dục đào tạo (Điều 3) [13]. Điều này thể hiện rất rõ quan điểm xem trường tư thục là một doanh nghiệp vì lợi nhuận. Toàn bộ tài sản của trường thuộc sở hữu của các nhà đầu tư (Điều 35). Thu nhập còn lại sau khi thực hiện nghĩa vụ và trích lập quĩ, được phân chia cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp (Điều 36). Cổ đông có quyền chuyển nhượng và rút vốn. Trong trường hợp nhà trường bị giải thể, việc xử lý về tài chính, tài sản được áp dụng theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp [6]. 2.1.2. Một số đặc điểm của trường ĐHTT 2.1.2.1. Định nghĩa đại học tư thục Cơ sở giáo dục tư thục do tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động của cơ sở giáo dục tư thục là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Theo Luật Giáo dục đại học 2013-Điều 3 quy định “ Cơ sở giáo dục đại học tư thục là cơ sở giáo dục đại học mà phần lợi nhuận tích lũy hằng năm là tài sản chung không chia, để tái đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học; các cổ đông hoặc các thành viên góp vốn không hưởng lợi tức hoặc hưởng lợi tức hằng năm không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ.”. Cũng theo Luật này Điều 7 mục 2b nêu rõ “Cơ sở giáo dục ĐHTT thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất” [47] 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức trường ĐHTT Cơ cấu hệ thống quản lý chất lượng của các trường ĐHTT khác với các trường công lập ở chỗ các trường ĐHTT chịu sự quản lý, chỉ đạo chung của Hội đồng quản trị và sự điều hành trực tiếp của Hiệu trưởng nhà trường và không được nhà nước rót vốn hoạt động. 11 a) Hội đồng quản trị nhà trường: Chịu trách nhiệm xem xét và thông qua chính sách, chiến lược phát triển nhà trường nói chung và đảm bảo chất lượng đào tạo nói riêng. Đảm bảo các nguồn lực về tài chính, nhân sự và cơ sở vật chất cho công tác này. Trường đại học tư thục được tự chủ về tài chính và được chủ động dành nguồn đầu tư tài chính cần thiết cho hoạt động đảm bảo chất lượng. b) Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng: Chịu trách nhiệm xây dựng, tổ chức và chỉ đạo triển khai các kế hoạch chất lượng; hình thành bộ máy giúp việc Hiệu trưởng để tư vấn, đôn đốc công tác đảm bảo chất lượng của nhà trường. Xây dựng cơ chế và ban hành các văn bản pháp quy về đảm bảo chất lượng trong nhà trường....Phê duyệt các báo cáo tự đánh giá của nhà trường.. c) TT đảm bảo chất lượng: Là đơn vị chuyên môn giúp Hiệu trưởng chỉ đạo, tư vấn, đôn đốc công tác đảm bảo chất lượng của nhà trường. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong xây dựng các chuẩn mực, quy trình, phương pháp, công cụ .. và các hướng dẫn đảm bảo chất lượng (đầu vào - quá trình - đầu ra). Thu thập và xứ lý các thông tin phản hồi về chất lượng đào tạo từ phụ huynh, sinh viên và người sử dụng lao động (Doanh nghiệp, cơ quan). d) Phòng/Ban chuyên môn-nghiêp vụ : Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình mà triển khai thực hiện các hoạt động quản lý, đảm bảo chất lượng đào tạo ( chất lượng tuyển sinh; phát triển chương trình đào tạo và đội ngũ giảng viên; đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học...) e) Các Khoa/TT chuyên môn: Chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng trong tổ chức triển khai các hoạt động đào tạo và chuyên môn của đơn vị được giao; phối hợp với TT đảm bảo chất lượng của Trường trong công tác đánh giá thường xuyên và định kỳ về hoạt động đảm bảo chất lượng. 2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị trong đại học tư thục Theo Luật giáo dục đại học - Điều 17 quy định Hội đồng quản trị phải thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Hội đồng quản trị được thành lập ở trường cao đẳng, trường ĐHTT. 2. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu của trường ĐHTT. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông; b) Quyết nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường; c) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục; d) Quyết nghị những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường; e) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. 12 2.1.3. Qui mô phát triển của các trường đại học tư thục Trong những năm gần đây, các trường đại tư thục Việt Nam đã và đang tiếp tục đứng trước nhiều khó khăn thách thức. Tuy sự tăng trưởng của khu vực GDĐH tư trong hai thập kỷ qua về mặt số lượng là rất ấn tượng, số trường ĐHTT thực sự thành công còn chưa nhiều. Trong bối cảnh nguồn lực công dành cho giáo dục đại học công lập tiếp tục hạn chế, việc phát triển giáo dục Đại học ngoài công lập (nay được gọi là ĐHTT) là con đường tất yếu để đáp ứng nhu cầu giáo dục và đào tạo kỹ năng cho tăng trưởng. 2.2. Nghiên cứu điển hình về thực trạng quản lý chất lƣợng đào tạo ở một số trƣờng đại học tƣ thục tại TP. HCM 2.2.1 Tổ chức nghiên cứu điển hình Để nghiên cứu điển hình thực trạng quản lý chất lượng đào tạo tại các trường ĐHTT ở TP. HCM, tác giả tiến hành nghiên cứu thông tin của 4 trường tư thục gồm: Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM (HUFLIT), Trường Đại học Hoa Sen, Trường Đại học Công nghệ TP. HCM (HUTECH), Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Tác giả tổng hợp các nguồn thông tin chính thức của các trường trên thông qua báo cáo và các số liệu chính thức trong báo cáo 3 công khai của 04 trường để có được các thông tin về thực trang quản lý chất lượng của các trường tư thục ở TP. HCM. 2.2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở một số trường đại học tư thục tại TP. HCM theo nghiên cứu điển hình 2.2.2.1. Trường Đại học Ngoại ngữ và Tin học TP. HCM (HUFLIT) 2.2.2.2. Trường đại học Hoa Sen 2.2.2.3. Trường Đại học Công nghệ TP. HCM (HUTECH) 2.2.2.4. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chất lượng đào tạo các trường đại học tư thục tại TP. HCM sau khi nghiên cứu điển hình Qua những thông tin trên, luận án đã thực hiện so sánh nghiên cứu các chỉ số quản lý chất lượng của các trường ĐHTT theo mô tả 3 công khai theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về 4 trường đại học tư gồm Trường đại học Ngoại ngữ và Tin học TP. HCM (HUFLIT), Trường đại học HOA SEN, Trường đại học Công nghệ TP. HCM (HUTECH), Trường đại học NGUYỄN TẤT THÀNH, tác giả nhận thấy các trường ĐHTT ở TP. HCM có những đặc điểm như sau: Điểm chung: 1. Đều là các trường đào tạo đa ngành, đa nghề giúp sinh viên dễ dàng lựa chọn cho mình một ngành nghề phù hợp theo sở thích qua đó thu hút được công tác tuyển sinh của nhà trường đạt được theo mong đợi tuyển sinh. 2. Cùng có những chiến lược đầu tư nguồn lực con người theo định hướng đáp ứng các yêu cầu đảm bảo chất lượng và hệ số quy đổi số giảng viên trên sinh viên của bộ quy định theo thông tư số 57 /2011 BGD – ĐT và Luật giáo dục Đại học có hiệu lực từ ngày 1/1/2013. 3. Đầu tư về cơ sở vật chất dần được chú trọng để phù hợp với quy mô tuyển sinh của trường đáp ứng được nhu cầu dạy và học của chính đơn vị. 13 Điểm riêng: 1. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành cùng lúc triển khai nhiều công cụ đảm bảo chất lượng theo hướng đáp ứng nhu cầu và quyền lợi của người học thông qua triển khai kiểm định đánh giá ngoài theo chuẩn AUN – QA với các chương trình đào tạo, cung ứng dịch vụ sinh viên theo chuẩn ISO: 9001 – 2008. Tuy nhiên chỉ mới dừng lại ở mức độ đang triển khai nội bộ và chưa được đánh giá công nhận. 2. Trường Đại học Hoa Sen là trường đã và đang triển khai thành công và trở thành một trong những trường ĐHTT hàng đầu tại TP. HCM với hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008. 3. Trường đại học Công nghệ TP. HCM là trường cũng triển khai đảm bảo chất lượng dịch vụ sinh viên theo chuẩn ISO 9001 –2008 và được tổ chức QUACERT đánh giá và công nhận đến năm 2016. 4. Trường Đại học Ngoại ngữ tin học (Huflit) là trường triển khai mô hình đảm bảo chất lượng theo hướng phương pháp tiếp cận CDIO. CDIO là một phương pháp luận được viết tắt từ Conceive – Design – Implement – Operate. Phương pháp luận CDIO giúp trả lời 2 câu hỏi trọng tâm của giáo dục đại học là Dạy và Học gì, Dạy và Học như thế nào. Lời giải cho 2 câu hỏi này nằm trong Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, trong nội dung và cách thức thực hiện chương trình đào tạo. Tuy nhiên cũng mới dừng lại mức độ triển khai thực hiện nội bộ mà chưa được đánh giá ngoài. Tóm lại trường ĐHTT ở TP. HCM tuy đi theo 1 mô hình quản lý chất lượng khác nhau, nhưng nhìn chung các trường ĐHTT đã bước đầu nhận thức tầm quan trọng của việc quản lý chất lượng đào tạo và xem đây là trọng tâm và mục tiêu phát triển lâu dài của ĐHTT. 2.3. Thực trạng quản lý chất lƣợng đào tạo ở các trƣờng đại học tƣ thục tại TP. HCM theo quan điểm TQM 2.3.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng theo quan điểm TQM Để khảo sát thực trạng quản lý chất lượng đào tạo tại các trường ĐHTT ở TP. HCM, tác giả tiến hành khảo sát tại 4 trường đại học tư thục gồm: + Trường Đại học Ngoại ngữ - tin học TP. HCM (HUFLIT) + Trường Đại học Hoa Sen + Trường Đại học Công nghệ TP. HCM (HUTECH) + Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Trong đó, số lượng phiếu điều tra bảng hỏi được phát ra như sau: Bảng 2.5. Thống kê quy mô điều tra bằng phiếu khảo sát tại các trƣờng ĐHTT tại TP. HCM STT Tên trƣờng Số phiếu phát ra Số phiếu thu vào Số phiếu hợp lệ 1 Đại học HUFLIT 100 phiếu 95 phiếu 93 phiếu 2 Đại học Hoa Sen 100 phiếu 93 phiếu 92 phiếu 3 Đại học HUTECH 100 phiếu 95 phiếu 95 phiếu 4 Đại học Nguyễn Tất Thành 100 phiếu 97 phiếu 95 phiếu Tổng 04 trường 400 phiếu 380 phiếu 375 phiếu 14 Tác giả lấy ý kiến của 400 cán bộ quản lý và giảng viên ở 4 trường ĐHTT trên tuy nhiên số phiếu thu về hợp lệ chỉ đạt 375 phiếu (chiếm 93.75%) do có một số phiếu không thu lại được hoặc phiếu trả lời không hợp lệ. Số liệu khảo sát qua phiếu hỏi được xử lý theo phương pháp thống kê tỷ lệ phần trăm các mức đánh giá theo từng nội dung câu hỏi. 2.3.2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở các trường đại học tư thục tại TP. HCM theo quan điểm TQM Quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM thực chất là quản lý mục tiêu chất lượng bao gồm các cam kết về tầm nhìn, sứ mạng, chính sách, đầu vào, đầu ra, kế hoạch chất lượng và việc thực hiện đúng các cam kết đó. Bên cạnh đó, TQM chú trọng việc quản lý đầu vào, đầu ra, quá trình đào tạo trong việc quản lý chất lượng đào tạo tại các trường ĐHTT. Để xác định thực trạng quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM tại các trường ĐHTT tại TP. HCM, tác giả sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát đối với 04 trường ĐHTT cho kết quả điều tra như sau: 2.3.2.1. Về quản lý mục tiêu đào tạo 2.3.2.2. Về quản lý công tác tuyển sinh đầu vào 2.3.2.3. Về quản lý chương trình đào tạo 2.3.2.4. Về công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 2.3.2.5. Về quản lý đội ngũ giảng viên 2.3.2.6. Về quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng 2.3.2.7. Về công tác quản lý chất lượng đầu ra 2.3.2.8. Về chính sách, cơ chế và kế hoạch chất lượng 2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở các trường đại học tư thục tại TP. HCM theo quan điểm TQM Nhìn chung, các trường ĐHTT ở TP. HCM đã từng bước quan tâm đến công tác quản lý, đảm bảo chất lượng đào tạo nhằm nâng cao vị thế và uy tín của nhà trường trong xã hội và các đơn vị sử dụng lao động. Tuy nhiên, nhận thức của đội ngũ CBQL và giảng viên về đảm bảo chất lượng đào tạo chưa cao. Do đó, công tác này còn nặng về hình thức và có tính đối phó với yêu cầu kiểm định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các trường ĐHTT tại TP.HCM chưa thực sự xác định rõ mục tiêu, sứ mạng, tầm nhìn tiêu chuẩn, chuẩn đầu ra và các điều kiện để thực hiện các mục đó ở từng trường. Chưa có lộ trình cụ thể ngắn hạn và dài hạn cho công tác đảm bảo chất lượng. Đảm bảo chất lượng là một khái niệm tương đối mới đối với lĩnh vực giáo dục ĐHTT và nền văn hóa chất lượng chưa được hình thành và thẩm sâu vào trong những suy nghĩ của đa số các nhà lãnh đạo, quản lý và các nhân viên ở các ĐHTT. Chương trình đào tạo ở các ĐHTT chưa có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ đào tạo đáp ứng đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của xã hội. Quản lý chương trình đào tạo ở các ĐHTT chưa hướng đến mục tiêu đảm bảo chương trình cụ thể là chưa được thiết kế và thực hiện trọn vẹn với chất lượng và hiệu quả cao nhất trong điều kiện cụ thể của từng trường, từng mục tiêu. Chương trình đào tạo ở các ĐHTT chưa được định kỳ bổ sung và chưa điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các 15 chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác để điều chỉnh chương trình đào tạo đảm bảo chất lượng của chương trình đang giảng dạy. Đội ngũ nhân viên, giảng viên ở các ĐHTT chưa hiểu qui trình lộ trình tham gia công tác đảm bảo chất lượng nên thiếu tích cực và chủ động. Giảng viên và cán bộ nhân viên ở các ĐHTT chưa xác định rõ được mục tiêu các học phần đã nêu trong đề cương môn học, kết quả điểm học tập chưa thể hiện được đúng chuyên môn, năng lực thực của sinh viên đồng thời chưa phản ảnh được các nguyên nhân của vấn đề đánh giá sinh viên. Các trường ĐHTT mong muốn các em SV ra trường có bằng khá giỏi để dễ xin việc, nên các giảng viên thường cho điểm cao, chính vì vậy mà điểm số chưa phản ánh hết thực tế đào tạo ở trường ĐHTT. Các phòng ban/ khoa/ tổ trong trường đang thực hiện quản lý theo cách quản lý cũ (quản lý hành chính đơn thuần) chưa thực sự quan tâm và triển khai quản lý chất lượng đào tạo bằng cách quản lý toàn diện và đổi mới, cải tiến liên tục theo quan điểm TQM. Tổ chức chuyên trách về công tác đảm bảo chất lượng ở các ĐHTT chưa được quan tâm đúng mức và thường là kết hợp với bộ phận thanh tra, khảo thí nên ở các ĐHTT hiệu quả chưa thực sự gắn kết giữa chất lượng, vẫn còn tồn tại suy nghĩ chất lượng là tiêu tốn chi phí, thời gian và cũng như tiêu tốn nhiều nguồn lực khác của các trường ĐHTT. So với các trường Đại học công lập, Đại học ĐHTT thường có nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, đầu tư dàn trải ở nhiều mảng, cơ sở vật chất vừa thừa vừa thiếu, vừa lạc hậu so với thực tiễn đào tạo giảng dạy tại trường chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp sau khi sinh viên tốt nghiệp. Điều này dễ nhận thấy qua các thiết bị máy móc thực hành tại nhà trường còn quá nhiều lạc hậu so với máy móc hiện tại của doanh nghiệp. Từ thực trạng trên cho thấy các trường ĐHTT tại TP. HCM cần quan tâm nhiều hơn đến việc ứng dụng các mô hình quản lý chất lượng hiện đại vào công tác quản lý đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành và kiểm soát chất lượng đào tạo ở đơn vị mình. Quản lý chất lượng ở các trường ĐHTT cần quản lý theo quá trình như quá trình đào tạo là hoạt động chủ yếu của nhà trường, quá trình mua sắm thiết bị, quá trình đánh giá thi, thi tốt nghiệp và cấp văn bằng chứng chỉ đồng thời với việc quản lý một số yếu tố cấu thành của trường ĐHTT như đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học...Các trường ĐHTT tại TP. HCM cần chú trọng đến công tác quản lý chất lượng đào tạo thông qua việc hình thành hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với đặc điểm của từng trường và áp dụng một mô hình đảm bảo chất lượng khu vực và quốc tế như AUN-QA, ISO, TQM. Tiểu kết chƣơng 2 Kết quả tổng hợp và phân tích chính sách phát triển loại hình các trường đại học tư thục trong quá trình đổi mới giáo dục trong nhiều năm qua cho thấy bức tranh phát triển của các trường đại học tư thục về số lượng trường; quy mô đào tạo; số lượng và cơ cấu trình độ đội ngũ giảng viên..., qua đó phản ánh những thành tựu và đồng thời là một số bất cập, hạn chế của các trường đại học tư thục nói chung và ở TP. HCM nói riêng. Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo ở các trường đại học tư thục nói chung và ở 4 trường đại học tư thục điển hình được lựa chọn phản ánh những thông 16 tin chung của các trường, các hoạt động về quản lý chất lượng đào tạo của các ĐHTT trong các lĩnh vực: xác định sứ mạng, tầm nhìn và chính sách, kế hoạch chất lượng; Quản lý chất lượng đầu vào: mục tiêu, nội dung chương trình, công tác tuyển sinh, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và điều kiện bảo đảm cho giáo dục- đào tạo. Quản lý chất lượng quá trình đào tạo: quá trình giảng dạy của thầy và quá trình học tập rèn luyện của học viên. Quản lý chất lượng đầu ra: Công tác kiểm tra, đánh giá và tổ chức thông tin phản hồi. Kết quả so sánh và đánh giá chung cho thấy các trường ĐHTT trong thời gian vừa qua đã triển khai nhiều hoạt động quản lý chất lượng đào tạo theo Bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001-2008; Bộ tiêu chí Bảo đảm chất lượng AUN&QA và xây dựng báo cáo tự đánh giá theo Bộ tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT để tham gia kiểm định chất lượng. Tuy nhiên do nhiều lý do khách quan và chủ quan công tác quản lý chất lượng đào tạo ở các trường ĐHTT chưa được triển khai liên tục, nhất quán và đồng bộ cho thấy việc cần thiết phải nghiên cứu đề xuất mô hình mới về quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM nhằm triển khai, cải tiến liên tục chất lượng đào tạo của các trường ĐHTT. Bên cạnh đó, việc quản lý ĐHTT vẫn theo kiểu truyền thống, chưa quen quản lý là quản lý quá trình cụ thể như quá trình đào tạo là hoạt động chủ yếu của nhà trường, quá trình mua sắm thiết bị, quá trình đánh giá thi, thi tốt nghiệp và cấp văn bằng chứng chỉ. Đồng thời quản lý một số yếu tố cấu thành của nhà trường như đội ngũ Giảng viên và Cán bộ quản lý, Nội dung chương trình đào tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học... Việc quản lý các yếu tố trên thường chỉ dựa vào thông tư, chỉ thị và các qui định của nhà nước mà phần lớn các văn bản này đã lạc hậu không còn phù hợp với quản lý chất lượng trong thời điểm hiện nay như các tiêu chuẩn quốc tế như AUN-QA, ISO, TQM. Các trường ĐHTT tuy đã có cơ chế kiểm tra, đánh giá, giám sát tập thể lãnh đạo và các cá nhân thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được giao, nhưng chủ yếu thực hiện vào cuối quá trình, đánh giá vào cuối học kỳ và năm học nên không thể đánh giá đúng được chất lượng đào tạo của sinh viên. Những kết quả nghiên cứu trên là cơ sở thực tiễn để tham khảo xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo và đề xuất các biện pháp triển khai hệ thống tại các trường ĐHTT nói chung và thực nghiệm một số biện pháp tại trường Đại học Nguyễn Tất Thành nói riêng. CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TƢ THỤC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TỔNG THỂ 3.1. Định hƣớng công tác quản lý chất lƣợng đào tạo bậc đại học đến năm 2020 Theo nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam đã chỉ rõ : “Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục, định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả kiểm định, chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở ngoài công lập, các cơ sở có yếu tố nước ngoài, xây dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng đồng”. 17 3.2. Nguyên tắc đề xuất hệ thống biện pháp quản lý chất lƣợng đào tạo 3.2.1. Tính khả thi 3.2.2. Tính kế thừa 3.2.3. Tính hiệu quả 3.2.4. Tính đồng bộ 3.3. Hệ thống biện pháp quản lý chất lƣợng đào tạo theo TQM tại ĐHTT ở TP. HCM 3.3.1. Hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo TQM tại ĐHTT ở TP. HCM Tác giả đề xuất hệ thống quản lý chất lượng theo quan điểm TQM cho các trường Đại học Tư Thục cụ thể như sau (Xem hình 3.1): Ghi chú: QL: Quản lý HĐ: Hành động Hình 3.1. Hệ thống quản lý chất lượng đào tạo đại học theo quan điểm TQM Hệ thống quản lý chất lượng của các trường đại học tư thục chịu sự quản lý, chỉ đạo chung của Hội đồng quản trị và sự điều hành trực tiếp của Hiệu trưởng trường ĐHTT. Hệ thống quản lý ở ĐHTT bao gồm các cấp bậc như sau: Hội đồng quản trị nhà trường; Hiệu trưởng và các phó hiệu CÁC QUAN ĐIỂM TQM MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ CHẤT LƯỢNG Các quy trình, chuẩn mực QLCLĐT theo ISO và AUN&QA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HIỆU TRƯỞNG KHOA/ TT CHUYÊN MÔN TT ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÁC PHÒNG BAN QUẢN LÝ /NGHIỆP VỤ QL ĐẦU VÀO QL QUÁ TRÌNH QL ĐẦU RA NHU CẦU XÃ HỘI/ Khách hàng Hành động điều chỉnh (A) HĐ phát huy + HĐ uốn nắn + HĐ xử lý Hoạch định & Thiết kế (P) Tổ chức &Thực hiện (D) Kiểm tra & Đánh giá (C) Chuẩn đầu ra và chương trình ĐT Sứ mạng, Tầm nhìn; Cam kết, văn hóa và thông tin giao tiếp 18 trưởng; TT đảm bảo chất lượng; Phòng/Ban chuyên môn-nghiêp vụ; Các Khoa/TT chuyên môn. Trong đó, hội đồng quản trị là tổ chức quản trị trường ĐHTT, là đại diện chủ sở hữu của trường tư thục. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động, huy động nguồn lực cho nhà trường, thực hiện giám sát các hoạt động của trường tư thục quyết định những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của trường tư thục theo qui định, gắn Nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện các mục tiêu giáo dục và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của trường theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị nhà trường và Hiện trưởng trường đại học tư thục do Hội đồng quản trị bổ nhiệm là chủ thể chịu trách nhiệm cao nhất các mặt hoạt động của nhà trường trong đó có công tác quản lý chất lượng đào tạo. Hệ thống QLCLĐT theo quan điểm TQM được xây dựng trên nền hệ thống đảm bảo chất lượng (QA) và định hướng tới các yêu cầu theo quan điểm TQM về đáp ứng khách hàng, liên tục cải tiến; huy động sự tham gia của mọi người và chú trọng hình thành văn hóa chất lượng, văn hóa tổ chức của mỗi trường ĐHTT. Hệ thống lấy sứ mạng, tầm nhìn, cam kết của mỗi trường làm kim chỉ nam cho hoạt động đào tạo và chiến lược phát triển của mỗi trường ĐHTT. Hệ thống này được thực hiện dựa trên các chuẩn mực của đảm bảo chất lượng như ISO, AUN & QA.và theo quy tắc 3C, 5S của quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM gồm Commitment (Cam kết chất lượng), Culture (văn hóa chất lượng) và Communication (thông tin chất lượng đào tạo) với định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm và chất lượng đào tạo phải phù hợp và đáp ứng nhu cầu xã hội. Mỗi hoạt động quản lý chất lượng đào tạo đều được tổ chức thực hiện theo quy trình 4 bước là Lập kế hoạch và thiết kế - Tổ chức thực hiện – Kiểm tra và đánh giá – Hành động điều chỉnh, hành động phát huy, hành động xử lý để đảm bảo chất lượng của việc thực hiện chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra phù hợp với những gì mà nhà trường đã cam kết với SV, phụ huynh, GV, xã hội thông qua các kênh truyền thông cũng như phù hợp với văn hóa của nhà trường. Hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM là phương thức QLCL các thành tố của đào tạo, cụ thể là QLCL các thành tố đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra và quá trình tương tác của chúng trong việc hình thành chất lượng đào tạo của nhà trường trong đó: - Quản lý đầu vào là quản lý tuyển sinh, mục tiêu, chương trình đào tạo, các nguồn lực cho đào tạo bao gồm giảng viên, sinh viên, cơ sở vật chất, tài chính và thực hiện các quy chế, quy định của trường; - Quản lý quá trình là quản lý hoạt động dạy và học, hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động QLĐT. - Quản lý đầu ra là phẩm chất đạo đức, kỹ năng, kỹ xảo và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động của người học, trưởng thành của đội ngũ giảng viên, cán bộ QL; uy tín và thương hiệu của nhà trường. Đặc trưng của hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo quản lý chất lượng tổng thể là ở chỗ nó không áp đặt một hệ thống cứng nhắc cho các trường ĐHTT mà nó tạo ra một nền “Văn hóa chất lượng” bao trùm lên toàn bộ quá trình đào tạo. Triết lý của quản lý chất lượng tổng thể là tất cả mọi người bất kỳ ở cương vị nào và bất kỳ thời điểm nào cũng đều là người quản lý chất lượng của 19 phần việc mình được giao và hoàn thành nó một cách tốt nhất, với mục đích tối cao là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM, trước hết mọi người trong trường ĐHTT cần phải nhận thức đúng đắn, am hiểu về những vấn đề liên quan đến chất lượng, những nguyên tắc, kỹ thuật quản lý và cần xác định rõ mục tiêu, vai trò, vị trí của quan điểm quản lý TQM trong mỗi trường ĐHTT, các phương pháp quản lý và kiểm tra, kiểm soát được áp dụng, việc tiêu chuẩn hóa, đánh giá chất lượng đào tạo tại mỗi trường. Sự am hiểu đó phải được mở rộng ra khắp nhà trường bằng các biện pháp giáo dục, tuyên truyền thích hợp nhằm tạo ý thức trách nhiệm của từng người về chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM chỉ thực sự khởi động được nếu như mọi người trong trường ĐHTT am hiểu và có những quan niệm đúng đắn về vấn đề chất lượng, nhất là sự thông hiểu của Ban lãnh đạo trong nhà trường. Sự am hiểu về hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM vẫn chưa đủ để làm nên sức mạnh về chất lượng mà bên cạnh đó, các lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trường ĐHTT cần thiết phải có một sự cam kết bền bỉ, quyết tâm theo đuổi các chương trình đào tạo, mục tiêu đào tạo, chất lượng đào tạo. 3.3.2 Các nhóm biện pháp quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM tại ĐHTT ở TP.HCM 3.3.2.1. Nhóm các biện pháp chung + Biện pháp nâng cao nhận thức về đảm bảo chất lượng + Biện pháp xây dựng môi trường văn hóa chất lượng + Biện pháp xây dựng bộ máy quản lý chất lượng đào tạo + Biện pháp xây dựng và ban hành quy chế quản lý chất lượng đào tạo + Biện pháp xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng đào tạo + Biện pháp xây dựng quy trình cải tiến chất lượng đào tạo 3.3.2.2. Nhóm các biện pháp quản lý chất lượng đầu vào + Biện pháp quản lý mục tiêu đào tạo + Biện pháp quản lý công tác tuyển sinh đầu vào 3.3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý chất lượng quá trình đào tạo + Biện pháp quản lý nội dung chương trình đào tạo + Biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý + Biện pháp quản lý chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên + Biện pháp quản lý quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên + Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên + Biện pháp quản lý hoạt động thực tập, làm khóa luận 3.3.2.4. Nhóm biện pháp quản lý chất lượng đầu ra + Biện pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, và thi tốt nghiệp + Biện pháp quản lý công tác thông tin phản hồi + Biện pháp quản lý hợp tác, liên kết với doanh nghiệp 20 3.4. Khảo nghiệm ý kiến đánh giá về hệ thống biện pháp quản lý chất lƣợng đào tạo theo quan điểm TQM 3.4.1. Mẫu khảo sát ý kiến đánh giá về sự cần thiết và khả thi của việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo 3.4.2. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về sự cần thiết và khả thi của việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo Về sự cần thiết và khả thi của việc áp dụng mô hình quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM tại các trường ĐHTT cho kết quả như sau: Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ý kiến về sự cần thiết và khả thi của việc xây dựng hệ thống quản lý đảm bảo chất lƣợng Đơn vị % Nội dung đánh giá Tính cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo tại trường ĐHTT 42.1 53.4 4.5 24.2 68.7 7.1 Với 53.4% và 42.1% các phiếu nhận xét là cần thiết và rất cần thiết và với 68.7% khả thi và 24.2% rất khả thi của việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của một số trường ĐHTT tại TP.HCM cho thấy rõ sự nổi bật về việc đồng thuận cao của cán bộ quản lý và giảng viên trường ĐHTT về sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường ĐHTT. 3.4.3. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về các nhóm biện pháp quản lý chất lượng đào tạo theo TQM Qua kết quả ý kiến đóng góp và qua phiếu khảo sát, đại đa số các ý kiến cho rằng việc đề xuất các biện pháp triển khai hệ thống theo quan điểm TQM là cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường ĐHTT trong điều kiện hiện nay. Về tính khả thi của các biện pháp có một số ít ý kiến còn phân vân về các yếu tố khách quan tác động tới công tác quản lý, nhưng đại đa số các phiếu đều nhất trí đánh giá các biện pháp đề xuất đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao. 3.5. Thực nghiệm một số biện pháp triển khai hệ thống quản lý chất lƣợng đào tạo ở trƣờng Đại học Nguyễn Tất Thành 3.5.1. Mục tiêu thực nghiệm Kiểm nghiệm tính khả thi và tác động bước đầu của 3 biện pháp triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng tại trường Đại học Nguyễn Tất Thành nhằm đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo tại trường năm học 2013- 2014. 21 3.5.2. Nội dung thực nghiệm Trường Đại học Nguyễn Tất Thành tiến hành thực nghiệm 3 biện pháp quản lý đảm bảo chất lượng dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. Trong mỗi tiêu chí được phân ra nhiều khía cạnh nhỏ nhằm tổng hợp đầy đủ, cụ thể và chi tiết về các vấn đề: + Quản lý nội dung và chương trình đào tạo + Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên + Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và thi tốt nghiệp 3.5.3. Cách thức tổ chức thực hiện các biện pháp Công tác thực nghiệm một số biện pháp quản lý đảm bảo chất lượng tại trường Đại học Nguyễn Tất Thành được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Ban giám hiệu và sự phối hợp của các Phòng, Ban chức năng; các Khoa đào tạo chuyên môn. Hiệu trưởng trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã có văn bản chỉ đạo yêu cầu toàn thể cán bộ công nhân viên và sinh viên của trường phải tham gia và thực hiện toàn bộ các yêu cầu do Ban Đảm bảo chất lượng ban hành dựa theo kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng năm 2013 – 2014. Phối hợp với Ban đảm bảo chất lượng của nhà trường triển khai một số biện pháp trong kế hoạch mục tiêu chất lượng năm học 2013 – 2014 với sự tham gia của các phòng, ban chức năng và các Khoa chuyên môn. Sinh viên được yêu cầu đánh giá về một số vấn đề trên hệ thống quản lý sinh viên trước khi xem điểm để trường có thể biết được các thông tin đó của sinh viên. Kết quả cuối cùng sẽ được tổng hợp theo tiêu chí mà Ban đảm bảo chất lượng khảo sát nhằm điều chỉnh và hoàn thiện các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo phù hợp với mục tiêu chất lượng của trường ĐH NTT. 3.5.4. Thu thập và xử lý kết quả thực nghiệm Thu thập các loại phiếu khảo sát và xử lý kết quả của từng loại phiếu theo các mức đánh giá của người trả lời phiếu. Nhận xét, đánh giá theo kết quả xử lý phiếu khảo sát được thể hiện ở các Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá sau khi tác giả tổng hợp và phân tích. 3.5.5. Kết quả đánh giá sau khi thực nghiệm một số biện pháp quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. 3.5.5.1.Về quản lý nội dung, chương trình đào tạo Sau khi thực nghiệm một số biện pháp quản lý chất lượng đào tạo cho thấy đa số các chương trình dần phù hợp với mục tiêu đào tạo. Cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo, tỷ lệ thời lượng môn học Lý thuyết/Thực hành được đánh giá cao bởi các trường ĐHTT, đều biết rằng cạnh tranh nhau về nội dung lẫn hình thức giáo dục làm sao tạo sự đam mê nghiên cứu và yêu thích học tập cho sinh viên. Từ bảng khảo sát trên ta thấy, tỷ lệ cán bộ quản lý đánh giá tốt về đảm bảo chương trình phù hợp với mục tiêu đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao. Ngoài ra, đảm bảo sự phù hợp của cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo, chất lượng giáo trình giảng dạy đều có tỷ lệ trên 50% cho thấy hoạt động này được đánh giá tốt và rất tốt. Điều này cho thấy chương trình đào tạo của trường có những cải tiến rõ rệt đó là nhờ công sức quý báu của các thầy cô đã hết mình xây dựng nên các chương trình. Đặc biệt là nhờ áp dụng những biện pháp về đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng những trang thiết bị hiện đại vào giảng dạy cũng như thường xuyên nâng cao, bồi dưỡng 22 trình độ cho giảng viên qua những buổi trao đổi kinh nghiệm giữa các CQBL khoa và GV đã đem đến thành quả đáng khen ngợi. 3.5.5.2. Về quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giảng viên Từ kết quả hai bảng đánh giá của CBQL và SV về đội ngũ giảng viên sau thực nghiệm cho thấy phần lớn đội ngũ GV được đánh giá rất tốt, thường xuyên trau dồi kiến thức qua đào tạo và bồi dưỡng giảng viên. Đội ngũ giảng viên có năng lực giao tiếp sau thực nghiệm được sinh viên đánh giá ở mức khá tốt sau thực nghiệm. Bên cạnh đó, đội ngũ giảng viên nhiệt tình trong giảng dạy và công bằng trong đánh giá cũng được đánh giá ở mức khá tốt. Việc đội ngũ giảng viên sử dụng thiết bị dạy học và chuẩn bị tài liệu và học liệu cho sinh viên thì trước thực nghiệm chỉ được đánh giá ở mức khá và trung bình dao động từ 25.3% đến 35.8% nhưng sau khi thực nghiệm thì đã có sự biến chuyển lên mức khá tốt với việc sử dụng thiết bị dạy học thì đạt 45.9% tốt và chuẩn bị tài liệu, học liệu cho sinh viên đạt mức khá. 3.5.5.3 Về quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và thi tốt nghiệp Quản lý công tác kiểm tra đánh giá của sinh viên được đánh giá cao trong việc đánh giá kết quả học tập rèn luyện công minh sau thực nghiệm; kết quả học tập, rèn luyện được cập nhật một cách nhanh chóng thông qua website và trang cá nhân của sinh viên để sinh viên cập nhật nhanh nhất kết quả học tập của mình để có những kế hoạch học tập, kiểm tra tiếp theo cho phù hợp nhất. Một điều đáng khen ngợi là từ sau khi áp dụng phương pháp quản lý theo quan điểm TQM thi việc khen thưởng, kỷ luật kịp thời, công minh đã khắc phục một cách vượt bậc. Đây là điều đáng khen ngợi và cần duy trì, phát huy để tạo ra một môi trường học tập có kỷ luật chặt chẽ, rèn luyện sinh viên tốt nhưng cũng là nơi để sinh viên thể hiện tài năng, trí sáng tạo của mình một cách thoải mái, vui vẻ vì khi những đóng góp của sinh viên được công nhận, khen thưởng một cách công minh thì họ sẽ cảm thấy phấn khích hơn trong học tập cũng như rèn luyện tại trường. Tiểu kết chƣơng 3 Từ những định hướng căn bản về quản lý chất lượng đào tạo đại học Việt Nam trong giai đoạn 2020 và những nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống QLCLĐT, hệ thống QLCLĐT tại các trường ĐHTT theo quan điểm TQM được xây dựng phù hợp với xu thế quản lý chất lượng tiến tiến, phù hợp thực tiễn và tận dụng những thế mạnh của các trường ĐHTT. Xuất phát từ hệ thống QLCLĐT tại các trường ĐHTT theo quan điểm TQM, hệ thống các biện pháp triển khai bao hàm hoạt động quản lý của hầu hết các lĩnh vực đảm bảo chất lượng, tác động vào các thành tố của mô hình (thầy, trò, điều kiện, mục tiêu, nội dung, phương pháp...) trên mọi lĩnh vực (dạy học, nghiên cứu khoa học và rèn luyện sinh viên) và ở các khâu cơ bản (đầu vào, quá trình đào tạo và đầu ra). Hội đồng quản trị, Ban giám hiệu và toàn bộ CBQL, GV trường ĐHTT phải có một sự cam kết bền bỉ, quyết tâm thực hiện tốt các biện pháp quản lý đã đề ra để đạt được mục tiêu, chất lượng đào tạo, sứ mạng tầm nhìn của từng ĐHTT. Kết quả khảo nghiệm ý kiến CBQL, GV và SV đã khẳng định sự cần thiết phải xây dựng hệ thống QLCLĐT theo quan điểm TQM và thực tiễn, tính khả thi của các biện pháp triển khai hệ thống quản lý chất lượng đào tạo tại các trường ĐHTT nói chung ở ở trường ĐH NTT nói riêng. 23 Kết quả thực nghiệm hoạt động triển khai một số biện pháp về quản lý chất lượng đào tạo ở trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã có những kết quả tốt, tạo cơ sở để tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp trong thời gian tới. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Nguồn nhân lực chất lượng cao có trình độ đại học là tài nguyên, là sức mạnh của mỗi quốc gia trong hợp tác và cạnh tranh trong quá trình toàn cầu hóa và quốc tế hóa. Chính vì vậy mỗi quốc gia cần tập trung đầu tư cho giáo dục, trọng điểm là giáo dục đại học. Việt Nam không phải là trường hợp ngoại lệ, chất lượng đào tạo đại học nói chung và chất lượng đào tạo đại học ở trường ĐHTT nói riêng đã và đang trở thành vấn đề nóng và nhạy cảm của toàn xã hội. Thực tế trên đã đặt ra cho các trường ĐHTT ở Việt Nam nhiều yêu cầu và thách thức mới, hệ thống các trường ĐHTT cần nghiên cứu, nhanh chóng tìm được những mô hình, hệ thống và các biện pháp quản lý chất lượng thích hợp nhằm đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM bao gồm hệ thống các khái niệm cơ bản về chất lượng, chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng và quản lý chất lượng đào tạoQua phân tích cấu trúc và nội dung các mô hình quản lý chất lượng đào tạo phổ biến trên thế giới như mô hình ISO 9000:2000, mô hình các yếu tố tổ chức SEAMEO, mô hình C.I.P.O và trọng tâm là những đặc điểm của mô hình TQM cho thấy khả năng vận dụng quan điểm TQM trong xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chất lượng đào tạo ở các trường đại học tư thục theo TQM. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và đảm bảo chất lượng đào tạo ở một số trường ĐHTT tại TP. HCM cho thấy phần lớn các trường đại học tư thục ở khu vực TP. HCM đã có những chuyển biến về nhận thức và bước đầu đã triển khai nhiều biện pháp quản lý, đảm bảo chất lượng đào tạo, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO-2008 và Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học do Bộ GD&ĐT ban hành. Tuy nhiên, hoạt động quản lý, đảm bảo chất lượng ở các trường đại học tư thục chưa được thực hiện liên tục và đồng bộ, có hệ thống và đặc biệt việc xây dựng và triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể TQM chưa được nghiên cứu vận dụng và triển khai rộng rãi. Hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM bao gồm các khâu của hoạt động đào tạo từ: đầu vào - quá trình đào tạo - đầu ra và môi trường văn hóa chất lượng. Từ đó các nhóm biện pháp triển khai hệ thống tương ứng tác động vào các thành tố nhằm đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo của các trường ĐHTT đã bao quát hầu hết các khâu của công tác quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM: cải tiến liên tục, đảm bảo và và từng bước nâng cao chất lượng toàn diện ở mọi lúc (đầu vào - quá trình - đầu ra), mọi nơi (từ hiệu trưởng tới CBQL/GVSV) hướng tới chất lượng đầu ra,đáp ứng nhu cầu nguồn Kết quả khảo nghiệm ý kiến về một số biện pháp đã bước đầu khẳng định sự cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất trong khuôn khổ của luận án. Kết quả thực nghiệm hoạt động triển khai một số biện pháp về quản lý chất lượng đào tạo ở trường đại học Nguyễn Tất Thành đã có những kết quả tốt, tạo cơ sở để tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp trong thời gian tới. 24 Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của luận án, có thể khẳng định việc xây dựng mô hình cùng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM tại các trường ĐHTT và đề xuất các biện pháp triển khai hệ thống là cần thiết, có tính khoa học và tính thực tiễn cao. Hệ thống và các biện pháp triển khai có tính khả thi trong điều kiện thực tế của các trường ĐHTT. 2. Kiến nghị - Đối với các trường ĐHTT + Tổ chức cho cán bộ, giảng viên, sinh viên nhận thức đúng về vai trò, tầm quan trọng, quy luật khách quan của việc áp dụng TQM vào quản lý chất lượng đào tạo tại các trường. Mọi thành viên trong trường đều tham gia vào quá trình quản lý chất lượng đào tạo bằng cách xác định tốt nhiệm vụ, tự cải tiến, điều chỉnh và chịu trách nhiệm về chất lượng công việc của cá nhân trước tổ chức. + Tổ chức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo và nhóm biện pháp triển khai mô hình trong thời gian gần nhất. Hình thành hệ thống quản lý chất lượng, xây dựng bộ máy quản lý, cơ chế hoạt động và các điều kiện quản lý chất lượng đào tạo phù hợp với quan điểm TQM. Xây dựng chính sách chất lượng, kế hoạch chất lượng, hệ thống tiêu chí chuẩn đánh giá chất lượng, hoàn thiện chức trách nhiệm vụ cho các tổ chức và cá nhân và đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng cho nhu cầu đào tạo. + Xây dựng mối quan hệ thông tin đa chiều với sinh viên đang học, học viên đã tốt nghiệp, các đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp, thường xuyên tổ chức xin ý kiến bằng phiếu hỏi, hòm thư góp ý, hội nghị sơ kết, tổng kết, hoặc hội nghị khách hàng đánh giá về chất lượng đào tạo của nhà trường. + Các lãnh đạo và toàn bộ CBQL và GV trường ĐHTT phải có một sự cam kết bền bỉ, quyết tâm thực hiện tốt các biện pháp quản lý đã đề ra để đạt được mục tiêu đào tạo, chất lượng đào tạo, sứ mạng tầm nhìn của ĐHTT. - Đối với Bộ GD&ĐT. + Tạo những điều kiện về cơ sở pháp lý, nguồn nhân lực cũng như hỗ trợ cơ sở vật chất, nguồn tài chính cho các trường ĐHTT tổ chức áp dụng mô hình quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM. + Chỉ đạo các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo địa phương, các cơ quan chức năng của Bộ tổ chức nâng cao chất lượng tuyển sinh “ đầu vào ” và xây dựng quy chế tổ chức đánh giá định kỳ chất lượng “ đầu ra ”. + Sau khi tổ chức áp dụng tại trường đại học Nguyễn Tất Thành có thể tổ chức rút kinh nghiệm để các trường ĐHTT trong ngành giáo dục tham khảo. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Lan Phương (tháng 03/2011), “Về xây dựng chuẩn đầu ra ở trường Cao đẳng Nguyễn Tất Thành”, Tạp chí giáo dục (257), tr. 34-35- 54. 2. Nguyễn Lan Phương (tháng 7 – 2012), “Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường ĐHTT”, Tạp chí Khoa học giáo dục (82), tr. 45-46- 47. 3. Nguyễn Lan Phương (2012), “Mô hình “Đại học sáng tạo” và triển vọng ứng dụng thực tiễn đối với giáo dục Đại học Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, Số 20 (80) T10, tr. 22-23-24. 4. Nguyễn Lan Phương (2012), “Đại học sáng tạo – Mô hình giáo dục đại học trong kỷ nguyên mới”, Tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, Số 376, tr. 12-13-14. 5. Nguyễn Lan Phương (tháng 9/2014), “Quản lý chất lượng đào tạo đại học theo ISO và AUN&QA”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt, tr. 6-7-8-9. 6. Nguyễn Lan Phương (2015), “Hệ thống quản lý chất lượng đào tạo tại các trường đại học tư thục theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể TQM”, Tạp chí Giáo dục”, Số đặc biệt tháng 5/2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_ly_chat_luong_dao_tao_tai_cac_truong_dai_hoc_tu_thuc_o_thanh_pho_ho_chi_minh_theo_quan_diem_qua.pdf
Luận văn liên quan