Với mục tiêu của đề tài, từ tổng quan tài liệu có liên quan đến
đề tài luận án, dựa trên một số cơ sở lý thuyết về mô hình bán lẻ hiện
đại và lý thuyết quản lý Nhà nước để tiếp cận nghiên cứu. Theo đó,
luận án đã tập trung giải quyết một số nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, phân tích vai trò, nội dung và các nhân tố tác động đến
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp (cả doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam) trong thị trường bán lẻ
hiện đại;
Thứ hai, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, luận án
cũng đánh giá khái quát về quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế trên các mặt
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế;
Thứ ba, bằng việc sử dụng ma trận SWOT phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, luận án đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ
hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là: 1. Xây
dựng, hoàn thiện định hướng chiến lược phát triển thị trường bán lẻ
hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; 2. Hoàn thiện hệ
thống pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại ở nước ta; 3. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà
nước đối với các hoạt động của các doanh nghiệp bản lẻ hiện đại ở
Việt Nam; 4. Nâng cao vai trò công tác thanh tra đối với hoạt động
của các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
27 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 808 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN MINH ĐẠT
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ HIỆN ĐẠI TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9.34.04.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội, 2018
Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN NGÃI
2. TS. NGUYỄN HỮU THÂN
Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Đức Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Xuân Đình
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Minh Tuấn
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam.
Vào hồi.......giờphút, ngày.. tháng...năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Học viện Khoa học xã hội
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài chọn chủ đề “Quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” vì các
lý do sau:
Là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
(WTO), Việt Nam đã cam kết lộ trình mở cửa thị trường bán lẻ trong
nước. Các tập đoàn nước ngoài, khi đầu tư vào Việt Nam có đặc điểm
chung là không chỉ xây dựng những trung tâm thương mại lớn mà
chuyển sang đầu tư vào cả các cửa hàng tầm trung và siêu nhỏ. Bên
cạnh đó, họ bắt tay vào việc xây dựng những thương hiệu riêng cũng
như hợp tác với các nhà sản xuất trong nước, kể cả nông dân để cung
cấp hàng hoá cho họ và sẵn sàng mua lại các doanh nghiệp khác khi
có cơ hội
Theo Bộ Công thương, dự báo đến năm 2020, cả nước sẽ có
khoảng 1.200 – 1.300 siêu thị, 180 trung tâm thương mại. Đây là một
cơ hội lớn khi đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng.
Câu hỏi đặt ra là đến năm 2020, các doanh nghiệp bán lẻ có vốn đầu
tư nước ngoài sẽ chiếm lĩnh toàn bộ thị trường bán lẻ Việt Nam hay
chỉ ở các thành phố lớn, các vùng trung tâm? Các doanh nghiệp bán
lẻ hiện đại của nước ta còn giữ được vị trí trên thị trường hay không?
Nhà nước cần hỗ trợ như thế nào để giúp các doanh nghiệp bán lẻ
Việt Nam có thể phát triển trong thị trường tiềm năng này.
Mặt khác, Việt Nam chưa có kinh nghiệm cũng như thiếu
một hệ thống tổ chức quản lý hoàn chỉnh, chính sách quy định dẫn
đến việc tạo nhiều kẽ hở cho doanh nghiệp FDI lợi dụng
Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam, kể từ
sau khi gia nhập WTO và mở cửa thị trường bán lẻ, hệ thống chuỗi
bán lẻ của các doanh nghiệp Việt Nam tuy đã phát triển nhưng thiếu
2
ổn định, thiếu quy hoạch cụ thể và thiếu bền vững, dễ bị tổn thương
mỗi khi có biến động trong môi trường kinh doanh bên ngoài. Việc tổ
chức, quản lý hệ thống phân phối bán lẻ của Việt Nam còn nhiều hạn
chế do thiếu chiến lược và quy hoạch cơ sở hạ tầng phát triển hệ
thống phân phối bán lẻ, chậm ban hành hoặc còn thiếu các chính sách
để phát triển phương thức kinh doanh bán lẻ hiện đại như: siêu thị,
cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, nhượng quyền thương mại
Vấn đề “Quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp bán lẻ
hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” được chọn làm đề tài
luận án tiến sỹ, chuyên ngành quản lý kinh tế là cấp bách, có ý nghĩa
khoa học và tính thực tiễn cao.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ
hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với mục tiêu
tăng trưởng của Việt Nam trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế;
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
ở nước ta trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế;
- Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế;
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại và rút ra bài học cho Việt
Nam;
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
của thành tựu, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại ở nước ta trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế;
- Đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong
hội nhập quốc tế gồm những nội dung gì?
- Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ
hiện đại (doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn nước
ngoài) trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như thế nào?
- Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp trong nước và có vốn nước ngoài trong lĩnh vực
bán lẻ hiện đại thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam là gì?
- Các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại ở Việt Nam trong giai đoạn tới?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong nước và doanh nghiệp có vốn
nước ngoài trên thị trường Việt Nam (siêu thị và trung tâm thương
mại), không nghiên cứu loại hình thương mại điện tử (hoạt động mua
bán hàng qua Internet).
Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu trong khoảng thời gian
từ 2007 (năm Việt Nam tham gia WTO) đến năm 2016.
Về không gian nghiên cứu: quản lý nhà nước dưới góc độ
chức năng quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm: ban
hành khung khổ pháp lý để doanh nghiệp hoạt động; tổ chức bộ máy
thực hiện và thực hiện chính sách đối với doanh nghiệp; kiểm tra,
thanh tra hoạt động của doanh nghiệp (ở nội dung này, công tác
thanh kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp được xét thông qua hoạt
động của chủ thể quản lý là Cục quản lý thị trường).
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án:
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác
nhau, trong đó chủ yếu là các phương pháp sau:
Thứ nhất, phương pháp nghiên cứu tài liệu; Thứ hai, phương
pháp điều tra, khảo sát; Thứ ba, phương pháp phân tích, tổng hợp;
Thứ tư, phương pháp so sánh; Thứ năm, phương pháp dự báo.
5
Khung phân tích
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế;
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế tại Việt Nam (thành công, tồn tại hạn chế và nguyên nhân);
Cơ sở lý luận về thực tiễn về quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp bán lẻ
hiện đại
Thực trạng quản lý Nhà nước đối với
Doanh nghiệp bán lẻ hiện đại của
Việt Nam hiện nay
Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN
đối với DN bán lẻ hiện đại trong bối
cảnh hội nhập KTQT
Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
trong hoạt động quản lý Nhà nước đối
với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
Bối cảnh trong nước và
quốc tế ảnh hưởng đến
QLNN đối với DN bán lẻ
hiện đại trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế
Giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp bán lẻ
hiện đại trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế
ở Việt Nam
Cơ hội và thách thức đối
với DN bán lẻ hiện đại
trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam
DN FDI
6
Thứ ba, đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại ở
Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận: hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Ý nghĩa thực tiễn: đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn
thiện QLNN đối với các DN bán lẻ hiện đại (DN trong nước và DN có
vốn đầu tư nước ngoài) trên thị trường Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo,
luận án được chia làm 4 chương:
Chương I: Tổng quan các nghiên cứu đã công bố liên quan
đến quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
Chương II: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế
Chương III: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại
Việt Nam
Chương IV: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
ở Việt Nam.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ
HIỆN ĐẠI
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.1.1.Vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp
Nguyễn Pháp với “Quản lý kinh doanh của các doanh
nghiệp” đã đưa ra một số vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc
quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước. Vũ Huy Từ trong “Vai trò quản lý nhà
nước đối với các loại hình doanh nghiệp” nhấn mạnh đến vấn đề sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và việc cần thiết phải có sự
can thiệp của nhà nước, tuy nhiên, tác giả chỉ ra sự đổi mới của quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ở
nước ta. Nguyễn Thế Quyền “Giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp” chỉ ra những điểm
bất hợp lý trong các chính sách và đề xuất 3 giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hiệu lực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp”: 1. Tiếp
tục hoàn thiện pháp luật quản lý doanh nghiệp; 2. Đổi mới phương
thức hoạt động của các cơ quan quản lý; 3. Nâng cao trình độ chuyên
môn, ý thực trách nhiệm, đạo đức của cán bộ quản lý.
Như Vũ Minh “Ai chịu trách nhiệm và quản lý ra sao?” đã
nêu bật 2 vấn đề chính trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp: 1. Cơ quan nào là đầu mối, chịu trách nhiệm chính trong việc
thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp?; 2. Công cụ
chủ yếu và quan trọng nhất để thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp là gì. Nghiên cứu của Ngô Tuấn Anh trong
“Những chuyển biến về quan niệm mô hình tổ chức doanh nghiệp
trong thế kỷ XXI” cho rằng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng, sự chuyển biến của môi trường kinh doanh cũng
khác đi, lúc đó, doanh nghiệp cần phải chú ý đến sự cạnh tranh toàn
8
cầu, sự phát triển công nghệ, nhu cầu khách hàng. Muốn vậy, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố là: 1. Gọn nhẹ và nhanh chóng;
2. Linh hoạt trong vai trò và kỹ năng; 3. Tích hợp hệ thống; 4. Sáng
tạo
1.1.2.Quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp FDI
TS. Trần Xuân Hải đã nhấn mạnh trong “Tăng cường công
tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI” cho rằng vai trò
của Nhà nước trong quản lý kinh tế đối với các doanh nghiệp có vốn
FDI thể hiện: Duy trì sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, tạo dựng một
môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng, khuyến khích tất cả
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh. Ông cũng chỉ ra
rằng, Việt Nam hiện nay chưa có một hệ thống tổ chức hoàn chỉnh
cũng như chưa có các quy định cụ thể về quản lý doanh nghiệp có
vốn FDI sau khi được cấp giấy phép đầu tư.
Trong “Phân cấp quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp” tác giả
Vũ Xuân Bình đã chỉ ra những thành công và hạn chế trong công tác
quản lý hoạt động FDI ở Việt Nam. Trong đó nhấn mạnh những hạn
chế từ các Bộ, ngành và các hạn chế từ các cơ quan quản lý địa
phương.
TS. Phan Hữu Thắng trong nghiên cứu “25 năm thu hút FDI:
góc nhìn từ quản lý nhà nước” đã nêu ra các hạn chế và đưa ra 2 đề
xuất trên 2 khía cạnh: 1. Công tác quản lý đối với FDI; 2. Lựa chọn
đối tác chiến lược trong thu hút và sử dụng FDI, hướng vào thị
trường giàu tiềm năng và các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, hiệu quả nguồn
vốn FDI. Lê Thị Thanh Thuý trong “Công tác quản lý nhà nước đối
với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi” nêu ra một số
vấn đề về quản lý nhà nước: thủ tục hành chính rườm rà, việc thực
hiện và kiểm tra dự án FDI vẫn còn bất cập, chưa thu hút được các dự
án có chất lượng cao về công nghệ, chính sách thuế còn nhiều bất
hợp lý
9
1.1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp Việt Nam
Trong “Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp” của TS. Trang Thị Tuyết đã nhấn mạnh đến thực
trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước hiện nay còn
gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là các cơ quan quản lý nhà nước quá dễ
dàng thậm chí quá tuỳ tiện trong việc quản lý các doanh nghiệp nhà
nước. Theo Nguyễn Thế Quyền trong “Giải pháp tăng cường hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp” nêu ra những
điểm bất cập và chưa hợp lý trong việc cổ phần hóa DNNN và trong
nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngân “Về vai trò của Nhà nước trong sự
phát triển của các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” chỉ ra nguyên nhân
hạn chế là vẫn mang nặng tính mệnh lệnh hành chính, các quy định
pháp luật về cơ chế quản lý đối với tổng công ty còn nhiều điểm chưa
hợp lý song vẫn chưa được bổ sung, sửa đổi, một số cơ chế, chính
sách đối với tổng công ty chưa phù hợp.
1.1.4. Quản lý nhà nƣớc đối với các DN bán lẻ hiện đại
“Phát triển thị trường bán lẻ Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” Võ Phước Tấn cũng như nhiều nhà nghiên cứu
khác như “Một số ý kiến về hệ thống phân phối bán lẻ hàng hoá ở
nước ta”, “Quy mô, tốc độ, cơ cấu tiêu thụ trong nước”, “Cuộc đối
đầu trên thị trường bán lẻ Việt Nam”, đều chỉ ra rằng thị trường bán
lẻ ở Việt Nam được đánh giá là phát triển tương đối nhanh, đáp ứng
được nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của người tiêu dùng, góp
phần quan trọng vào sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã
hội. Tác giả Võ Phước Tấn còn chỉ rõ việc quản lý điều hành của nhà
nước về thị trường bán lẻ còn mặt chưa tốt, chưa kịp thời, còn tình
trạng phát triển thị trường bán lẻ tự phát, mất cân đối, chưa xây dựng
được bản đồ quy hoạch siêu thị, trung tâm thương mại trên phạm vi
toàn quốc.
10
“Phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ của doanh nghiệp thương
mại Việt Nam – thực trạng và giải pháp” của Phan Tố Uyên đã chỉ ra
vai trò của Nhà nước trong việc tổ chức và quản lý hệ thống phân
phối bán lẻ của Việt Nam còn nhiều hạn chế do thiếu chiến lược và
quy hoạch cơ sở hạ tầng để phát triển hệ thống phân phối bán lẻ trong
tương lai. Chậm ban hành hoặc còn thiếu các chính sách và giải pháp
để phát triển phương thức kinh doanh bán lẻ hiện đại như siêu thị,
cửa hàng chuyên doanh, nhượng quyền thương mại...
Các tác giả đều nhận thấy, hệ thống chuỗi cửa hàng bán lẻ
của các doanh nghiệp Việt Nam tuy đã có những kết quả đáng mừng
song còn chứa nhiều yếu tố bất ổn và rủi ro. Thực tiễn đang đặt ra
yêu cầu phải xây dựng đồng bộ hệ thống các giải pháp không chỉ từ
phía các doanh nghiệp Việt Nam mà còn cả từ phía nhà nước nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong
điều kiện đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng và toàn diện vào nền
kinh tế các quốc gia trong khu vực và toàn cầu. Còn đối với các
doanh nghiệp FDI thì gần như là vai trò quản lý của nhà nước còn rất
yếu và thiếu.
Phần lớn các nghiên cứu đều nhất trí việc cần có bàn tay của
Nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý điều
chỉnh hoạt động của chuỗi hệ thống bán lẻ.
1.1.5. Về các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý doanh nghiệp
nói chung và quản lý doanh nghiệp trên thị trƣờng bán lẻ hiện đại nói
riêng
Nghiên cứu “Giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp”, tác giả Nguyễn Thế Quyền
nhấn mạnh đến một số giải pháp như: 1. Tiếp tục hoàn thiện pháp
luật về quản lý đối với các doanh nghiệp; 2. Đổi mới phương thức
hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước; 3. Nâng cao trình độ
11
chuyên môn, ý thức trách nhiệm và đạo đức, phẩm chất của các cán
bộ, công chức làm công tác quản lý đối với các doanh nghiệp.
Nhà nước cũng cần khuyến khích các doanh nghiệp quy mô
lớn mua, sáp nhập những cửa hàng nhỏ để phát triển hệ thống bán lẻ
hiện đại đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đẩy mạnh liên kết giữa
các doanh nghiệp tạo sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Vũ Văn
Hùng trong bài “Giải pháp từ phía nhà nước nhằm phát triển các
siêu thị bán lẻ Việt Nam” đưa ra một số giải pháp cụ thể như: Quy
hoạch phát triển tổng thể các kết cấu hạ tầng thương mại, nâng cao
chất lượng hiệu quả quản lý nhà nước, thực hiện hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương, có chính sách khuyến khích phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại...
1.2.Tình hình nghiên cứu quốc tế
1.2.1.Tình hình và xu hƣớng phát triển của các doanh nghiệp bán
lẻ hiện đại ở các nƣớc
Trong “Retail internationalization: Lessons from “Big
Three” global retailers’ failure cases” Jay Sang Ryu và Jeff J.
Simpson đã chỉ ra ba yếu tố quan trọng xuất hiện và các nhà bán lẻ
khác nên xem xét khi lập kế hoạch chiến lược cho quốc tế và mở
rộng là: (1) thích nghi để lưu trữ văn hóa và thị trường; (2) đạt được
lợi thế cạnh tranh trong thị trường mới; (3) đạt được tư duy và chiến
lược toàn cầu..
“Revitalizing the retail trade sector in rural
communities: Lessons from three midwestern states” của Leistritz,
F. Larry và Ayres, Janet S. thảo luận về các động lực phát triển của
thương mại bán lẻ ở nông thôn và các chiến lược được sử dụng bởi
các cộng đồng nông thôn ở các bang miền Trung Tây nước Mỹ
nhằm khôi phục sự phát triển của ngành này. Các kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra năm lĩnh vực giúp phát triển thương mại bán lẻ: Kỹ
12
thuật tổ chức; Hỗ trợ tài chính doanh nghiệp; Tuyển dụng; Các
chiến dịch khuyến mại; Nhu cầu của cộng đồng doanh nghiệp.
“Market power analysis in the retail food industry: a
survey of methods” của Digal, L.N.; Ahmadi - Esfahani, F.Z. tổng
hợp các phương pháp khác nhau được sử dụng để phân tích sức
mạnh thị trường trong ngành công nghiệp thực phẩm bán lẻ và cho
rằng sự kết hợp của các phương pháp tiếp cận giảm thiểu những
điểm yếu và xây dựng dựa trên những điểm mạnh của một sự tiếp
cận đơn có thể chứng minh nhiều hứa hẹn cho việc nghiên cứu
những ứng xử phi cạnh tranh.
1.2.2.Quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại ở
một số nƣớc
Luật bán lẻ và tiêu dùng của nước Mỹ (Retail and Consumer
Law) bao gồm các vấn đề như quy định pháp luật bảo vệ quyền của
người tiêu dùng; đảm bảo cạnh tranh thương mại công bằng. Samir
Varma, David Schwartz, Scott Diamond trong bài báo “Các chính
sách thương mại của Trump tác động tới các nhà bán lẻ Mỹ như thế
nào?” (How Trump’s trade policies affect U.S. retailers?) đã nêu ra 5
loại chính sách mà chính quyền Trump thực hiện có ảnh hưởng mạnh
tới ngành bán lẻ.
Jane Drake-Brockman and Fan Ying trong báo cáo nghiên
cứu của APEC “Trung Quốc: Cải cách cơ cấu trong khu vực dịch vụ
bán lẻ” (China: Structural Reform in the Retail Services Sector)
(2017) đề ra một số hướng cải cách chính sách và quản lý ngành bán
lẻ Trung Quốc.
1.3.Khoảng trống nghiên cứu
Chưa có nghiên cứu nào mang tính hệ thống, chi tiết và đầy
đủ đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường
13
Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực
bán lẻ hiện đại, chỉ ra các doanh nghiệp trong nước nên phát triển ở
đâu, ở phạm vi nào, còn đâu là nơi kêu gọi đầu tư từ các đối tác nước
ngoài.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ HIỆN ĐẠI TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp bán
lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.1. Khái niệm bán lẻ và bán lẻ hiện đại
Luận án sử dụng khái niệm bán lẻ hiện đại là: hoạt động bán
hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các nhân
viên bán hàng thuộc các chuỗi cửa hàng của các doanh nghiệp
2.1.2. Đặc điểm của loại hình bán lẻ hiện đại
Bán lẻ hiện đại mang đầy đủ các đặc điểm của bán lẻ, và có
thêm những đặc điểm sau: - mang lại sự thuận tiện, tốn ít thời gian đi
lại vì có thể mua cùng lúc nhiều loại mặt hàng ở cùng mọi địa điểm; -
Hàng hoá được phân loại và bày bán trên các kệ và trong các khu vực
dễ thấy với diện tích lớn; - chất lượng hàng hoá tốt hơn chợ truyền
thống vì có sự kiểm duyệt về chất lượng; - hàng hoá được gắn mã
vạch nên thanh toán bằng máy và tự động in hoá đơn; - các loại hàng
hoá khuyến mại, hàng dùng thử tại chỗ tạo cảm giác an tâm cho
người tiêu dùng; - giá cả hàng hoá trong hệ thống bán lẻ hiện đại
được niêm yết rõ ràng, người mua không phải (và không được) mặc
cả; - phương thức thanh toán ở các cửa hàng bán lẻ hiện đại thuận
tiện (tiền mặt, thẻ tín dụng).
2.1.3. Một số loại hình bán lẻ hiện đại chủ yếu
Luận án xin giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với một số loại
14
hình bán lẻ hiện đại chủ yếu là: siêu thị và trung tâm thương mại.
2.1.4. Vai trò của loại hình bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
Loại hình bán lẻ hiện đại có 2 vai trò nổi bật là sự tiện lợi và
điểm đến
2.1.5. Các yếu tố tác động đến hoạt động bán lẻ hiện đại
Có rất nhiều yếu tố tác động đến hoạt động bán lẻ hiện đại.
Luận án xin đề cập đến một số yếu tố tác động chủ yếu hay được nói
đến đó là: sự quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trong lĩnh
vực này, các yếu tố kinh tế, dân cư, cơ sở hạ tầng và các yếu tố về
khoa học kỹ thuật. Mỗi yếu tố đều có những tác động ở các mức độ
riêng.
2.2. Một số lý thuyết cơ bản về QLNN đối với DN bán lẻ
2.2.1. Quan niệm của trƣờng phái Tân cổ điển
2.2.2. Quan niệm của Keynes và trƣờng phái Keynes
2.2.3. Quan niệm của chủ nghĩa tự do mới
2.2.4. Quan niệm kinh tế thị trƣờng xã hội
2.3. Quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp bán lẻ
hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Căn cứ vào một số khái niệm về quản lý nhà nước, có thể rút
ra một số nhận xét sau: 1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại là các cơ quan nhà nước; 2. Đối tượng của
quản lý là các doanh nghiệp, tổ chức tham gia đầu tư, kinh doanh trên
thị trường bán lẻ; 3. Mục đích của quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại là nhằm đảm bảo cho thị trường hoạt động
công bằng, hiệu quả, công khai và minh bạch; 4. Để quản lý thị
trường bản lẻ nói chung, doanh nghiệp bán lẻ hiện đại nói riêng, về
cơ bản, cơ quan QLNN cần thực hiện những nội dung như ban hành
15
các văn bản qui phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực thương mại,
giám sát việc thực hiện tuân thủ pháp luật, pháp qui, điều tiết thị
trường thông qua các hoạt động như cấp phép, phê duyệt và xử lý
những vi phạm hành chính trong lĩnh vực này
2.3.2. Vai trò của QLNN trong lĩnh vực bán lẻ hiện đại
Thứ nhất, thất bại của thị trường sẽ ảnh huởng xấu tới nền
kinh tế, và nếu không có sự can thiệp của nhà nước, bản thân thị
trường không có khả năng tự khắc phục được những thất bại này. Đó
chính là nguyên nhân căn bản nhất dẫn tới sự cần thiết phải có sự
giám sát, quản lý của nhà nước; Thứ hai, định hướng và đảm bảo sự
phát triển hiệu quả, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong quá trình
hội nhập; Thứ ba, quản lý thị trường bán lẻ nói chung, doanh nghiệp
bán lẻ hiện đại nói riêng để bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp
của nhà đầu tư, dung hoà lợi ích của các chủ thể tham gia trên thị
trường, đảm bảo tính ổn định tương đối của thị trường.
2.3.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng bán lẻ hiện
đại.
Nội dung quản lý nhà nước về cơ bản có những cách tiếp cận
sau: 1. Xuất phát từ chức năng quản lý có chức năng như tổ chức,
hoạch định, điều tiết, thanh tra giám sát và chức năng giáo dục, đào
tạo; 2. Yếu tố cấu thành thị trường.
2.4. Các yếu tố tác động tới QLNN đối với các doanh nghiệp bán lẻ
hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
2.4.1. Sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế
2.4.2. Sự thay đổi môi trƣờng văn hóa – xã hội
2.4.3. Sự thay đổi môi trƣờng kinh doanh
2.4.4. Các yếu tố nội lực của ngành bán lẻ hiện đại
2.5. Kinh nghiệm của một số nƣớc về quản lý nhà nƣớc đối với các
DN trong lĩnh vực bán lẻ và bài học rút ra cho Việt Nam
2.5.1. Kinh nghiện quản lý nhà nƣớc đối với các DN bán lẻ của một
16
số nƣớc
2.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Tiểu kết chƣơng 2
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP BÁN LẺ HIỆN ĐẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
3.1. Khái quát về thị trƣờng bán lẻ hiện đại ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
3.1.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: các cam kết quốc tế về mở
cửa thị trƣờng bán lẻ và những tác động tới Việt Nam
3.1.2. Tổng quan tình hình thị trƣờng bán lẻ Việt Nam hiện nay
3.1.2.1. Thành công của thị trường bán lẻ Việt Nam thời gian
qua
Thứ nhất, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng cũng tăng dần qua các năm. Năm 2016, tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 3.568.149,5 tỷ đồng,
tăng 10,7% so với năm 2015; Thứ hai, ngành bán lẻ là một trong
những ngành thu hút được vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn
nhất; Thứ ba, mô hình kinh doanh trên thị trường bán lẻ Việt Nam hiện
nay đa phần là các mô hình truyền thống (cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng
tạp hóa); Thứ tư, hệ thống bán lẻ hiện đại không ngừng phát triển và
thứ năm, nguồn cung lớn nhất trong thị trường bán lẻ vẫn là nguồn
hàng nội địa.
3.1.2.2. Những hạn chế trên thị trường bán lẻ Việt Nam thời
gian qua
Thứ nhất, về chính sách, chưa có sự “công bằng” giữa doanh
nghiệp bán lẻ FDI và doanh nghiệp Việt Nam. Thứ hai, là khả năng
liên kết và quản trị, điều này do các nhân viên làm trong ngành bán lẻ
chỉ có kiến thức chung mà chưa được đào tạo chuyên sâu trong từng
lĩnh vực bán lẻ.
17
3.1.3. Thực trạng thị trƣờng bán lẻ hiện đại của Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thời gian qua
Có thể nhận thấy. Quy mô thị trường bán lẻ hiện đại của Việt Nam
tăng dần từng năm trong thời gian qua.
2008 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
1. Siêu thị
Cả nước 385 571 638 659 724 762 812 869
Đồng
bằng sông
Hồng
107 148 165 171 171 201 247 270
Trung du
và miền
núi phía
Bắc
32 60 63 66 76 89 78 87
Bắc
Trung Bộ
và Duyên
hải miền
Trung
90 119 144 140 167 172 190 182
Tây
Nguyên
17 24 24 25 24 23 25 25
Đông
Nam Bộ
110 170 186 195 223 210 212 227
Đồng
bằng sông
Cửu Long
29 50 56 62 63 67 60 78
2. Trung tâm thƣơng mại
Cả nước 72 101 116 115 130 139 162 170
Đồng
bằng sông
Hồng
24 33 38 36 33 40 48 51
Trung du
và miền
núi phía
Bắc
4 9 7 10 10 13 16 18
Bắc
Trung Bộ
và duyên
hải miền
Trung
15 18 22 24 35 23 27 26
18
Tây
Nguyên
1 1 1 1 5 3 3
Đông
Nam Bộ
26 36 44 40 46 52 57 57
Đồng
bằng sông
Cửu Long
3 4 4 4 5 6 11 15
Luận án phân tích số liệu và thực trạng theo quy mô thị trường bán
lẻ hiện đại, theo việc phân bố thị trường bán lẻ hiện đại theo dân cư, hàng
tham gia, hình thức sở hữu các loại hình trong thị trường bán lẻ bán lẻ hiện
đại, loại hình kinh tế tham gia trong thị trường bán lẻ hiện đại.
3.1.4. Nhận xét chung về thực trạng thị trƣờng bán lẻ hiện đại Việt Nam
Thứ nhất, quy mô của thị trường bán lẻ hiện đại của Việt Nam
trong những năm qua tăng rất nhanh và tập trung ở các thành phố lớn; Thứ
hai, áp lực cạnh tranh trên thị trường bán lẻ hiện đại của Việt Nam ngày
càng gay gắt; Thứ ba, phương thức tham gia vào thị trường đa dạng; Thứ tư,
thị trường bán lẻ hiện đại Việt Nam chưa được khai thác một cách hợp lý.
Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế này là trình độ sản xuất,
tiêu dùng và công tác hoạch định và tổ chức thực thi các chính sách
3.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
3.2.1. Hoạch định chiến lƣợc, kế hoạch phát triển và ban hành văn bản
pháp luật điều hành hoạt động của thị trƣờng bán lẻ hiện đại ở Việt nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực bán lẻ nói chung, bán lẻ
hiện đại nói riêng được thể hiện trong các chính sách áp dụng chung
trong ưu đãi đầu tư và chính sách riêng trong ưu đãi phát triển thị
trường bán lẻ nói chung và bán lẻ hiện đại nói riêng. Trong tổng thể,
theo pháp luật hiện hành, ngành bán lẻ là ngành nghề kinh doanh
thông thường, chịu sự điều chỉnh của các quy định của Nhà nước như
quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của chủ thể kinh
doanh; và quy định riêng đối với hoạt động bán lẻ.
19
3.2.1.1. Các chính sách chung về bán lẻ và hoạt động của các chủ
thể bán lẻ
3.2.1.2. Một số chính sách riêng đối với bán lẻ hiện đại
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chính sách đối với doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại ở nƣớc ta trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Đối với Bộ Công thương
Đối với Sở Công thương
Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ST, TTTM
Các tổ chức, hiệp hội
3.2.3. Sử dụng các công cụ quản lý, thanh tra giám sát hoạt động
của các DN trên thị trƣờng bán lẻ hiện đại ở nƣớc ta thời gian qua
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp
bán lẻ hiện đại ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Một là, các chính sách của Nhà nước đã thúc đẩy các loại thị
trường trong nền kinh tế nói chung và thị trường bán lẻ hiện đại nói
riêng phát triển nhanh; Hai là, hệ thống thị trường bán lẻ nói chung
và thị trường bán lẻ hiện đại nói riêng đã phát triển theo khung khổ
của pháp luật; Ba là, môi trường kinh doanh ngày càng được hoàn
thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh tế nói
chung và hoạt động bán lẻ nói riêng; Bốn là, QLNN về thương mại
nói chung và bán lẻ hiện đại nói riêng được quan tâm hơn và từng
bước đổi mới về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức; Năm là, công tác
thanh tra giám sát hoạt động đối với doanh nghiệp bán lẻ hiện đại ở
Việt Nam thời gian qua được quan tâm và có kế hoạch thanh tra.
3.3.2. Tồn tại, hạn chế trong QLNN đối với các doanh nghiệp bán
lẻ hiện đại của Việt Nam hiện nay và nguyên nhân.
3.3.2.1. Một số hạn chế
3.2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Một là, quan điểm nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động
20
thương mại nói chung và thị trường bán lẻ hiện đại nói riêng trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội quốc gia chưa đầy đủ và sâu sắc;
Hai là, công tác hoạch định và tổ chức thực thi các chính sách phát
triển của các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương chưa
được tiến hành một cách bài bản; Thứ ba, mô hình quản lý thị trường
cắt khúc hiện nay chưa thực sự phát huy được hiệu quả công tác chỉ
đạo, điều hành, quản lý hoạt động của quản lý thị trường các cấp;
Thứ tư, ý thức pháp luật của các đối tượng chịu sự điều chỉnh của
chính sách, cũng như năng lực khai thác cơ hội, lợi ích của các đối
tượng thụ hưởng chính sách còn nhiều hạn chế
Tiểu kết chƣơng 3
21
Chƣơng 4
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP BÁN LẺ HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM
4.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế tác động đến quản lý nhà nƣớc
đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế
4.1.1. Bối cảnh trong nƣớc
4.1.2. Bối cảnh quốc tế thời kỳ hội nhập kinh tế
4.2. Cơ hội và thách thức tác động đến QLNN đối với các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam
4.2.1. Điểm mạnh
4.2.2. Điểm yếu
4.2.3. Cơ hội
4.2.4. Thách thức
4.2.5. Triển khai ma trận SWOT, đề xuất chiến lƣợc phát triển
ngành bán lẻ hiện đại Việt Nam
Sau những nhận định về chiến lược phát triển doanh nghiệp bán lẻ
hiện đại cũng như về mặt quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, tác
giả đưa ra những quan điểm về giải pháp quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế
4.3. Quan điểm, định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các
doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, trong khoảng thời gian từ 2011 - 2020 và tầm nhìn
đến 2030, hệ thống bán lẻ hiện đại của Việt Nam phát triển mạnh và
ổn định cùng với sự phát triển của các ngành sản xuất trong nước;
Thứ hai, sự thay đổi về thói quen mua sắm và yêu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng sẽ làm thay đổi bộ mặt thị trường bán lẻ hiện đại
22
theo hướng phát triển tích cực hơn; Thứ ba, xu hướng phát triển thị
trường bán lẻ hiện đại trong thời gian tới sẽ diễn ra không chỉ trong
nước mà còn vươn ra cả nước ngoài đặc biệt là Lào và Campuchia
4.4. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại ở nƣớc ta trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
4.4.1. Xây dựng, hoàn thiện định hƣớng, chiến lƣợc phát triển thị
trƣờng bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Trước tiên, nhà nước cần có quy hoạch tổng thể, đồng bộ thị
trường bán lẻ của Việt Nam đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển;
Thứ hai, Nhà nước cần có những quy hoạch, chính sách và chiến
lược để các doanh nghiệp có thể tiếp cận được những thị trường xa
các thành phố lớn và các trung tâm kinh tế lớn; Thứ ba, có các biện
pháp khuyến khích, đầu tư vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ; Thứ tư, cần xiết chặt và quy củ
hơn trong quá trình sử dụng biện pháp ENT ở Việt Nam. Cần có các
quy định, biện pháp chống độc quyền bán lẻ; Thứ năm, cần có một
môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tránh
việc dành nhiều ưu đãi quá cho các doanh nghiệp FDI hay các doanh
nghiệp nhà nước; Thứ sáu, cần có những chiến lược quy hoạch tập
trung phát triển các ngành hàng trong từng giai đoạn nhất định để hỗ
trợ phát triển các ngành non trẻ hoặc các ngành được ưu tiên
4.4.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách khuyến
khích phát triển thị trƣờng bán lẻ hiện đại ở nƣớc ta
Thứ nhất, thống nhất quan điểm trong xây dựng các bộ luật
để tạo ra sự nhất quán trong các quy định ở Luật Việt Nam; Thứ hai,
cần tạo môi trường thuận lợi trong chính sách, minh bạch trong công
tác quản lý nhà nước đối với thị trường bán lẻ hiện đại ở nước ta.
4.4.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của
23
các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại ở Việt Nam
Thứ nhất, cải cách hệ thống tổ chức quản lý ngành, đảm bảo
sự chỉ đạo kịp thời, thông suốt, chủ động; Thứ hai, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu
cầu phát triển thị trường bán lẻ hiện đại trong giai đoạn mới; Thứ ba,
tăng cường trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương; đồng thời xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm; Thứ tư, tăng cường vai trò của
các tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong việc phát triển mạng lưới bán
lẻ hiện đại
4.4.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra giám sát đối với hoạt động của
các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại ở nƣớc ta trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế
Thứ nhất, khẩn trương hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp bán lẻ
hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế làm cơ sở để các cơ
quan QLNN về lĩnh vực này có căn cứ pháp luật trong triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao
Thứ hai, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan QLNN, nhất là đội ngũ cán bộ trực tiếp làm
công tác thanh tra, kiểm tra từ trung ương đến cơ sở thông qua việc tổ
chức đào tạo, đào tạo lại.
Tiểu kết chƣơng 4
24
KẾT LUẬN
Với mục tiêu của đề tài, từ tổng quan tài liệu có liên quan đến
đề tài luận án, dựa trên một số cơ sở lý thuyết về mô hình bán lẻ hiện
đại và lý thuyết quản lý Nhà nước để tiếp cận nghiên cứu. Theo đó,
luận án đã tập trung giải quyết một số nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, phân tích vai trò, nội dung và các nhân tố tác động đến
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp (cả doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam) trong thị trường bán lẻ
hiện đại;
Thứ hai, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, luận án
cũng đánh giá khái quát về quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế trên các mặt
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế;
Thứ ba, bằng việc sử dụng ma trận SWOT phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, luận án đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ
hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là: 1. Xây
dựng, hoàn thiện định hướng chiến lược phát triển thị trường bán lẻ
hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; 2. Hoàn thiện hệ
thống pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại ở nước ta; 3. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà
nước đối với các hoạt động của các doanh nghiệp bản lẻ hiện đại ở
Việt Nam; 4. Nâng cao vai trò công tác thanh tra đối với hoạt động
của các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
25
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
1 - Nguyễn Minh Đạt (2017), “Thị trường bán lẻ cộng đồng kinh
tế ASEAN: thời cơ và thách thức đối với Việt Nam”, Tạp
chí Kinh tế - Kỹ thuật Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật
Bình Dương, (số 18/2017), tr. 14-20.
2- Nguyễn Minh Đạt (2017), “Trung Quốc cải cách, mở cửa thị
trường bán lẻ và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế - Kỹ
thuật Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương, (số
17/2017), tr. 108-114.
3- Nguyễn Minh Đạt (2016), “Thị trường bán lẻ hiện đại trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương, (số 15/2016),
tr. 30-36.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_doanh_nghiep_ba.pdf