Từ nền tảng cơ sở lý thuyết và thực tiễn, NCS mạnh dạn đưa ra
một hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với
XBPAN dành cho cấp học mầm non gồm 7 nội dung cơ bản được trình24
bày chi tiết tại chương 4 của luận án. Từ đó, đưa ra những nhiệm vụ
cụ thể, có tính khả thi, có thể triển khai thực hiện ngay để giải quyết
những vấn đề cấp bách, những tồn đọng trong công tác quản lý, chỉ
đạo, điều hành hoạt động xuất bản XBPAN dành cho cấp học mầm
non, tăng cường hiệu quả quản lý đối với XBP âm nhạc; đồng thời đưa
ra những cảnh báo đối với các đối tượng quản lý giúp phòng ngừa,
ngăn chặn các hành vi vi phạm có thể do cố tình hoặc vô ý của đối
tượng quản lý đối với XBP âm nhạc. Các giải pháp tựu chung lại đều
nhằm đưa ra những phương thức quản lý phù hợp nhất để khuyến
khích áp dụng các biện pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh XBPAN có
chất lượng, phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục mầm non, đặc
biệt quan tâm chính sách của Nhà nước hỗ trợ cấp học mầm non các
vùng, các đối tượng khó khăn và đặc biệt khó khăn; hỗ trợ chính sách
giúp khối kinh tế tư nhân phát triển hoạt động xuất bản, in và phát
hành XBPAN phục vụ các đối tượng thụ hưởng (nhà trường, trẻ, cha
mẹ trẻ) có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi hơn. Mỗi nội dung đề
xuất đều nằm trong khuôn khổ pháp luật, tuân thủ các quy tắc chung
về quản lý nhà nước, bảo đảm sự logic, tính thực tiễn và khả thi nếu
được áp dụng triển khai thực hiện.
Quản lý nhà nước đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non là
một đề tài đặc trưng bởi tính chất đa dạng, phức tạp và là đối tượng
quản lý đa lĩnh vực. Hy vọng những kết quả của luận án có những
đóng góp nhất định trong việc nâng cao chất lượng quản lý nhà nước
đối với lĩnh vực xuất bản, với công cuộc đổi mới khoa học, kỹ thuật,
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo và hội nhập quốc tế
trong giai đoạn hiện nay
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 992 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học Mầm non, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM 
Hoàng Công Dụng 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT BẢN PHẨM 
ÂM NHẠC DÀNH CHO CẤP HỌC MẦM NON 
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa 
Mã số: 9319042 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA 
Hà Nội - 2019 
Công trình được hoàn thành tại: 
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam 
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Đỗ Thị Quyên 
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS Nguyễn Đăng Nghị 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
(ghi rõ họ tên, chức danh khoa học, học vị, cơ quan công tác) 
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại 
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam 
Số 32 Hào Nam, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội 
Vào lúc giờ ngày tháng năm 
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 
- Thư viện Quốc gia Việt Nam 
- Thư viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1. Hoàng Công Dụng (2018), “Vài nét về xuất bản phẩm âm nhạc cấp học 
mầm non”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 408, tr. 63 - 66, 71. 
2. Hoàng Công Dụng (2018), “Công tác sử dụng xuất bản phẩm âm nhạc 
trong cơ sở giáo dục mầm non”, Tạp chí Văn hóa học, số 2 (36), 
tr. 90 - 96. 
3. Hoang Cong Dung (2015), “Equity and quality enhancement in Early 
childhood education and care in Vietnam”, Regional Consultative 
Meeting on Developing ASEAN Early Childhood Care, 
Development and Education (ECCDE) Quality Standards 
proceedings (“Bảo đảm sự công bằng và nâng cao chất lượng 
trong giáo dục và chăm sóc trẻ thơ ở Việt Nam”, Hội nghị tham 
vấn khu vực về Tiêu chuẩn chất lượng chăm sóc, giáo dục và phát 
triển trẻ thơ các nước Đông Nam Á (ECCDE), Malaysia. 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do lựa chọn đề tài 
Xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non là sản phẩm 
văn hóa đặc trưng, phục vụ cho đối tượng trẻ ở độ tuổi từ 3 tháng tuổi 
đến 6 tuổi. 
Trong những năm qua, hoạt động xuất bản có những bước phát 
triển và thu nhận được những kết quả đáng kể. Công tác chỉ đạo, quản 
lý xuất bản có tiến bộ, chú trọng đảm bảo định hướng chính trị, tư 
tưởng và hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất bản, phát hiện xử lý và 
khắc phục những lệch lạc, sai phạm. 
Việc xuất bản ồ ạt các xuất bản phẩm âm nhạc tung ra thị trường 
như vậy sẽ không tránh khỏi sự lạm dụng, vi phạm, chồng chéo. Mạng 
lưới phát hành chưa đến được nông thôn, vùng sâu, vùng xa và các 
vùng đặc biệt khó khăn khác. Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ 
đến phương thức hoạt động xuất bản. 
Bên cạnh những mặt đạt được trong quản lý nhà nước (QLNN) 
đối với xuất bản phẩm âm nhạc (XBPAN) còn nhiều tồn tại: văn bản 
quy phạm pháp luật đôi lúc chưa ban hành kịp thời, có văn bản chưa 
phù hợp với tình hình thực tiễn; đội ngũ làm công tác quản lý chưa 
đáp ứng được yêu cầu công việc; chưa thực sự thiết lập được một mô 
hình quản lý hiệu quả. 
Nhận thức được các vấn đề nêu trên, trong khuôn khổ của luận 
án, NCS lựa chọn đề tài Quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm 
âm nhạc dành cho cấp học mầm non để nghiên cứu. 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
2.1. Mục đích 
Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra 
khái niệm QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non; thông 
qua khảo sát, nghiên cứu đánh giá thực trạng để tìm ra mô hình, giải 
2 
pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học 
mầm non. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với XBPAN 
dành cho cấp học mầm non, cụ thể: 
Tìm hiểu, nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên 
quan đến lĩnh vực QLNN về văn hóa, giáo dục; 
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quan điểm, khái niệm và lý thuyết 
liên quan đến QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non; đưa 
ra một khái niệm về QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non. 
Khảo sát, đánh giá thực trạng QLNN đối với XBPAN dành cho 
cấp học mầm non ở Trung ương và một số địa phương. 
- Xây dựng mô hình quản lý, đề xuất một số giải pháp nâng cao 
hiệu quả QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non, cụ thể: 
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, xây dựng một mô hình quản lý phù 
hợp với tính chất, đặc thù của XBPAN dành cho cấp học mầm non; 
Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất hệ thống giải pháp nâng 
cao chất lượng QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Luận án nghiên cứu các vấn đề về QLNN đối với XBPAN dành 
cho cấp học mầm non. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Về thời gian: khảo sát, tìm hiểu thực trạng vấn đề nghiên cứu 
trong khoảng thời gian trong khoảng từ năm 2014 đến năm 2017; rà 
soát văn bản quy phạm pháp luật và văn bản liên quan trong khoảng 
từ năm 2005 đến nay và một số rất ít trước năm 2000. 
- Về không gian: NCS tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề liên 
quan đến đề tài tại Bộ GDĐT, Bộ TTTT, một số Nxb và khảo sát tại 
3 
Đà Nẵng, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Nội, Hà Tĩnh, Hòa Bình, 
Thái Bình và thành phố Hồ Chí Minh. 
- Về nội dung: nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và hệ thống văn 
bản quy phạm pháp luật liên quan đến nội dung, mô hình/quy trình 
QLNN đối với hoạt động xuất bản XBPAN dành cho cấp học mầm 
non; khảo sát, tìm hiểu thực trạng quản lý quá trình xuất bản, in, phát 
hành và sử dụng XBPAN dành cho cấp học mầm non. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
NCS sử dụng một số phương pháp điển hình như Phương pháp 
tổng hợp và phân tích tài liệu, Phương pháp mô hình hóa, Phương pháp 
quan sát tham dự, Phương pháp phỏng vấn kết hợp điều tra. Thực hiện 
phương pháp điều tra bằng cách: Xây dựng bộ phiếu hỏi gồm 3 phiếu 
dành cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non (GDMN), giáo viên 
mầm non, cha mẹ trẻ. Bộ phiếu hỏi được NCS thực hiện với sự hỗ trợ 
của phòng GDMN, sở GDĐT của 9 tỉnh, thành phố nêu trên với 164 
trường mầm non công lập và sự tham gia trả lời của 190 cán bộ quản 
lý GDMN, 190 giáo viên, 183 cha mẹ trẻ. Tỷ lệ phản hồi của người trả 
lời đối với cả bộ phiếu là 100%, tỷ lệ phản hồi đối với từng câu hỏi 
thấp nhất là 186/190 CBQL (97,9%), 181/190 giáo viên (95,3%), 
182/183 cha mẹ trẻ (99,5%). Bộ phiếu hỏi được xây dựng và xin ý 
kiến hoàn thiện từ tháng 9/2016 - 03/2017; gửi xin ý kiến và thu thập 
từ tháng 3/2017 đến tháng 10/2017. 
.5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 
Câu hỏi nghiên cứu: 
- Thực trạng quản lý nhà nước đối với XBPAN dành cho cấp học 
mầm non ở Việt Nam hiện nay như thế nào? 
- Mô hình/quy trình QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học 
mầm non hiện nay đã phù hợp chưa? 
- Những vấn đề gì đặt ra và cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả 
QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non trong thời gian tới? 
4 
Giả thuyết nghiên cứu: 
Hoạt động QLNN hiện nay đối với XBPAN dành cho cấp học 
mầm non chưa thực sự hiệu quả là do mô hình quản lý chưa phù hợp, 
giải pháp quản lý chưa sát thực tiễn. 
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
Về mặt khoa học, luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn 
quản lý nhà nước đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non, từ đó 
đưa ra nhận định, đánh giá những vấn đề tương đồng và khác biệt giữa 
việc quản lý XBPAN dành cho cấp học mầm non với các loại hình 
XBP khác; hệ thống hóa mô hình quản lý để từ đó so sánh, đối chiếu, 
nhận xét trong quá trình triển khai đánh giá thực trạng QLNN đối với 
XBPAN dành cho cấp học mầm non. 
Về mặt thực tiễn, NCS cố gắng tìm hiểu, xây dựng bức tranh về 
hiện trạng quá trình quản lý nhà nước đối với XBPAN dành cho cấp 
học mầm non; nhấn mạnh vai trò của XBPAN đối với việc giáo dục 
thẩm mỹ cho trẻ, làm cơ sở để đề xuất mô hình quản lý phù hợp với 
điều kiện hiện nay, đồng thời đưa ra những giải pháp, biện pháp cụ thể 
nhằm phục vụ cho việc quản lý XBPAN dành cho cấp học mầm non 
một cách hiệu quả, khoa học hơn. 
7. Bố cục của luận án 
Ngoài phần Mở đầu (8 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham 
khảo (12 trang) và Phụ lục (76 trang), nội dung luận án gồm 4 chương: 
Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối 
với xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non (43 trang); 
Chương 2: Âm nhạc đối với giáo dục mầm non và thực tiễn sử 
dụng xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non (30 trang); 
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm 
âm nhạc dành cho cấp học mầm non (41 trang); 
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối 
với xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non (27 trang). 
5 
Chương 1 
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ 
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT BẢN PHẨM ÂM NHẠC 
DÀNH CHO CẤP HỌC MẦM NON 
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 
Luận án tìm hiểu nghiên cứu lý luận và thực tiễn của các tác giả 
đi trước về các vấn đề về quản lý, QLNN đối với các lĩnh vực văn hóa, 
giáo dục, xuất bản, phát hành như: Quản lý văn hóa Việt Nam trong 
tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế của TSKH. Phan Hồng Giang 
và TS. Bùi Hoài Sơn (đồng chủ biên), Luận án tiến sĩ Khoa học kinh 
tế năm 1996: Xuất bản và phát hành sách giáo khoa trong nền kinh tế 
thị trường có sự quản lý của nhà nước của tác giả Trương Bích Châu, 
Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế năm 1999 của tác giả Mạc Văn 
Thiện nghiên cứu Giải pháp chủ yếu đổi mới quản lý xuất bản và phát 
hành sách giáo khoa ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Văn hóa học 
năm 2008 của tác giả Đỗ Thị Quyên với đề tài Quản lý thị trường sách 
ở Việt Nam từ 1993 đến nay, Luận án tiến sĩ Văn hóa học năm 2011 
của tác giả Lê Thị Phương Nga Nghiên cứu hoạt động quản lý xuất 
bản sách giáo khoa ở Việt Nam từ năm 1993 đến nay, Luận án tiến sĩ 
Kinh tế Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam năm 
2015 của tác giả Nguyễn Anh Tú, Giáo dục mầm non - Những vấn đề 
lý luận và thực tiễn của PGS.TS. Nguyễn Ánh Tuyết, 60 năm giáo dục 
mầm non Việt Nam do CN. Phạm Thị Sửu chủ biên v.v. 
Từ việc tìm hiểu các nghiên cứu nêu trên, có thể thấy một số điểm 
chính như sau: 
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa nhiều khái 
niệm về vấn để quản lý. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng 
định XBP là một loại sản phẩm đặc biệt bởi nó chứa đựng cả giá trị 
vật chất, giá trị sử dụng và giá trị tinh thần; XBP biểu hiện mối liên hệ 
kinh tế - văn hóa - giáo dục. 
6 
Thứ hai, các tác giả tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực tiễn QLNN 
theo cấu trúc: Quan điểm, định hướng - Việc ban hành văn bản quy 
phạm pháp luật - Tổ chức thực hiện - Thanh tra, kiểm tra, đánh giá. 
Từ đó, đánh giá những mặt mạnh, những hạn chế và nguyên nhân của 
hạn chế. Một số tác giả đã khái quát hóa thành các mô hình QLNN đối 
với đối tượng quản lý thuộc phạm vi nghiên cứu. 
Thứ ba, mỗi nghiên cứu đều đưa ra một hệ thống giải pháp nâng 
cao chất lượng QLNN đối với đối tượng nghiên cứu. 
Một số điểm còn trống: 
Các nghiên cứu đã tập trung vào các vấn đề về QLNN đối với 
hoạt động xuất bản dưới một số góc độ khác nhau. Toàn bộ các nghiên 
cứu trước đó đều chưa đề cập tới việc quản lý XBPAN như một đối 
tượng quản lý độc lập. 
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý và mô hình quản lý 
1.2.1. Những vấn đề lý luận về quản lý 
Qua tìm hiểu, phân tích một số vấn đề lý luận, có thể thấy QLNN 
đối với XBPAN là một quá trình tác động của nhà nước lên đối tượng 
quản lý và khách thể quản lý. 
QLNN đối với XBPAN gồm ba yếu tố cơ bản là cơ chế, điều kiện 
quản lý và nguồn lực. 
1.2.2. Một số mô hình quản lý 
Một số mô hình quản lý: từ trên xuống, từ dưới lên, trực tuyến, 
theo chức năng, tập trung, phân cấp. 
1.2.3. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm 
âm nhạc dành cho cấp học mầm non 
1.2.3.1. Xuất bản phẩm âm nhạc 
Từ việc tìm hiểu các khái niệm, quy định về xuất bản, xuất bản 
phẩm và âm nhạc, có thể thấy XBPAN bao gồm: 
1) Sản phẩm in ấn các bài hát, bản nhạc, các nghiên cứu, hướng 
dẫn, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu, học liệu có thể là sách in thông 
thường hoặc in chữ nổi thuộc lĩnh vực âm nhạc; 
7 
2) Đồ dùng, đồ chơi, áp-phích, tờ rời, tờ gấp, tranh, ảnh chứa 
đựng các nội dung, kiến thức âm nhạc, hoặc để sử dụng cho việc tổ 
chức các hoạt động âm nhạc; 
3) Băng, đĩa tiếng/hình chứa đựng các bài hát, bản nhạc, giới 
thiệu các tác phẩm âm nhạc, hướng dẫn, giảng dạy kiến thức âm nhạc; 
4) Các chương trình ca nhạc, chương trình giới thiệu tác giả, tác 
phẩm âm nhạc, chương trình dạy hát, dạy đàn, cuộc thi về âm nhạc 
(hát, đàn, tác phẩm âm nhạc) trên đài phát thanh, truyền hình; 
5) Các sản phẩm nêu trên, được định dạng số và đọc, nghe, nhìn 
bằng phương tiện điện tử. 
1.2.3.2. Cấp học mầm non 
GDMN được xác định là cấp học nằm trong hệ thống giáo dục 
quốc dân. Lứa tuổi xác định ở cấp học này là trẻ em từ 3 tháng tuổi 
đến 6 tuổi. Cơ sở GDMN bao gồm nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, 
trường mẫu giáo, trường mầm non. Cấp học mầm non có chương trình, 
nội dung, phương pháp và các điều kiện hỗ trợ để đạt mục tiêu chương 
trình như đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, học liệu. 
1.2.3.3. Quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm âm nhạc dành 
cho cấp học mầm non 
Tổng hợp và phân tích các vấn đề liên quan, có thể thấy: Quản lý 
nhà nước đối với xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non 
là quá trình tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống văn bản 
quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách đối với toàn bộ hoạt động 
xuất bản liên quan đến xuất bản phẩm âm nhạc phục vụ đối tượng trẻ 
em lứa tuổi mầm non thông qua bộ máy quản lý nhà nước về các lĩnh 
vực xuất bản, văn hóa và giáo dục. Từ đó, giúp hoạt động xuất bản 
hiệu quả, đúng định hướng, đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục 
thẩm mỹ cấp học mầm non. 
8 
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm âm 
nhạc dành cho cấp học mầm non 
- Triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng trong quản 
lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. 
- Tổ chức xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn 
bản liên quan khác. 
- Quy hoạch xuất bản, xây dựng chương trình mục tiêu và hoạch 
định chiến lược phát triển giáo dục mầm non 
- Công tác thanh tra, kiểm tra. 
1.4. Đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với xuất 
bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non 
Đặc điểm: 
- Gắn liền với quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng và nhà 
nước về giáo dục. 
- Vừa là quản lý nhà nước về xuất bản, vừa là quản lý nhà nước 
về giáo dục. 
- Bảo đảm yêu cầu về tính đa dạng của các yếu tố văn hóa - xã 
hội đặc trưng của vùng miền. 
- Bảo đảm yêu cầu về nguyên tắc giáo dục và nội dung giáo dục. 
Vai trò: 
- Giúp xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng cho 
các chủ thể trong hoạt động xuất bản. 
- Bảo vệ lợi ích cho người sáng tạo ra các sản phẩm âm nhạc. 
- Chống thương mại hóa về xuất bản, bảo vệ lợi ích cho các đối 
tượng sử dụng xuất bản phẩm âm nhạc. 
Tiểu kết 
Trong Chương 1, NCS tập trung rà soát, tìm hiểu các nghiên cứu 
đi trước liên quan đến QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm 
9 
non; xây dựng khái niệm về QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học 
mầm non; khẳng định XBPAN là một sản phẩm văn hóa đặc thù mà vai 
trò của nó được chuyển đổi căn bản từ chỗ là một sản phẩm văn hóa 
thương mại trở thành sản phẩm văn hóa giáo dục. NCS tìm hiểu, hệ 
thống hóa và phân tích một số mô hình quản lý, trình bày nội dung, đặc 
điểm và vai trò QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non. 
Chương 2 
ÂM NHẠC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON VÀ 
THỰC TIỄN SỬ DỤNG XUẤT BẢN PHẨM ÂM NHẠC 
DÀNH CHO CẤP HỌC MẦM NON 
2.1. Âm nhạc đối với giáo dục mầm non 
2.1.1. Giáo dục mầm non 
Giáo dục mầm non có ít nhất bốn thành tố là: nuôi dưỡng, chăm 
sóc sức khỏe, giáo dục và an toàn cho trẻ. Độ tuổi của trẻ em thuộc 
cấp học mầm non của Việt Nam từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. 
2.1.2. Từ lý thuyết tiếp nhận đến việc giáo dục âm nhạc cho trẻ 
mầm non 
Ngay từ thế kỷ thứ I trước Công nguyên, lý luận tiếp nhận văn 
học ở phương Đông đã hình thành hai quan niệm: “Tri âm” và “Ký 
thác”. Lý thuyết tiếp nhận hiện đại bổ sung thêm bình diện kinh tế, xã 
hội và văn hóa lịch sử. Lý thuyết tiếp nhận quan tâm đến đối tượng 
người đọc, sự tương đương giữa các nền văn học và sự thay đổi trong 
quan điểm nghệ thuật. Từ lý thuyết tiếp nhận cho thấy: 
- Hướng trẻ tới sự cảm nhận tác phẩm, trước hết là cảm nhận theo 
sự tự nhiên của trẻ. Một sự cảm thụ âm nhạc đơn giản, thuần túy sẽ là 
phù hợp đối với đối tượng trẻ mầm non. 
- Mối quan hệ biện chứng giữa tác giả - tác phẩm - người đọc 
khẳng định quan điểm dạy học âm nhạc “lấy trẻ làm trung tâm” là rất 
phù hợp trong quá trình trẻ tiếp nhận giá trị của nghệ thuật âm nhạc. 
10 
2.1.3. Quan điểm về việc học âm nhạc trong cấp học mầm non 
Sơ đồ 2.1: Hoạt động âm nhạc với sự phát triển của trẻ mầm non-NCS 
2.1.4. Vai trò của xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học 
mầm non 
- Là phương tiện chứa đựng nội dung giáo dục thẩm mỹ 
- Là công cụ hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học 
- Chứa đựng bản sắc văn hóa Việt Nam và nét văn hóa đặc trưng 
vùng miền 
2.2. Thực trạng sử dụng xuất bản phẩm âm nhạc dành cho 
cấp học mầm non 
2.2.1. Lịch sử quá trình sử dụng xuất bản phẩm âm nhạc dành 
cho cấp học mầm non 
Giai đoạn 1945 - 2009: XBPAN từ chỉ 1 cuốn ban đầu thì đến 
những năm 80 của thế kỷ thứ XX, hệ thống các bài hát đã được quy 
định cụ thể. 
Giai đoạn từ 2009 đến nay: Là thời kỳ chính thức áp dụng thống 
nhất một Chương trình GDMN trên toàn quốc. Đây thực sự là giai 
đoạn bùng nổ cả về số lượng và chất lượng XBPAN trên thị trường và 
trong các cơ sở GDMN toàn quốc. 
11 
2.2.2. Nội dung, loại hình xuất bản phẩm âm nhạc 
XBPAN thường được sử dụng trong cơ sở GDMN hiện nay gồm 
có: Sách bài hát; tuyển tập bài hát, trò chơi, thơ truyện, câu đố; sách 
trò chơi âm nhạc; băng hình, băng tiếng và đĩa hình, đĩa tiếng; tranh, 
ảnh, các thiết bị minh họa; XBP điện tử. 
2.2.3. Thực trạng sử dụng xuất bản phẩm âm nhạc 
Hầu hết giáo viên đạt chuẩn đều có khả năng tổ chức các hoạt 
động âm nhạc cho trẻ với các hình thức và nội dung quy định trong 
Chương trình Giáo dục mầm non. 
Về hình thức, nội dung của XBPAN hiện được sử dụng trong các 
cơ sở GDMN hiện nay khá phong phú, đa dạng, phù hợp với lứa tuổi 
mầm non. Tuy nhiên, vẫn còn có những XBP nghèo nàn, không phù 
hợp với lứa tuổi. 
Tiểu kết 
Trong chương 2, NCS đã hệ thống một số quan điểm về giáo dục 
mầm non, về việc học âm nhạc của trẻ em mầm non, khẳng định vai 
trò của XBPAN đối với cấp học mầm non như là phương tiện chứa 
đựng nội dung giáo dục thẩm mỹ, là công cụ hỗ trợ đổi mới phương 
pháp dạy học và nó chứa đựng bản sắc văn hóa Việt Nam và nét văn 
hóa đặc trưng vùng miền. Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào giáo dục 
âm nhạc cho trẻ sẽ đem lại hiệu quả tốt nhất cho trẻ. 
Chương 3 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI 
XUẤT BẢN PHẨM ÂM NHẠC DÀNH CHO 
CẤP HỌC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2014 - 2017 
3.1. Khái quát thực trạng 
3.1.1. Việc xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và 
các văn bản liên quan đến quy hoạch, phát triển hoạt động xuất bản 
và quản lý xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non 
Trong những năm gần đây, việc xây dựng và ban hành văn bản 
quy phạm pháp luật và các văn bản liên quan luôn được rà soát, điều 
12 
chỉnh, bổ sung đã ngày càng được cải thiện đáng kể. Ngoài công tác 
QLNN đối với hoạt động xuất bản, chính sách QLNN đối với XBPAN 
dành cho cấp học mầm non còn có các chính sách đầu tư kinh phí, hỗ 
trợ phát triển GDMN. 
3.1.2. Việc triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật và 
các văn bản liên quan đến quy hoạch, phát triển hoạt động xuất bản 
và quản lý xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non giai 
đoạn 2014 - 2017 
3.1.2.1. Phát triển quy mô, mạng lưới xuất bản 
Tính đến năm 2015, toàn quốc có 63 nhà xuất bản. Trong đó có: 
44 nhà xuất bản tổ chức hoạt động theo loại hình sự nghiệp, 19 nhà 
xuất bản hoạt động theo loại hình Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà 
nước, thu hút khoảng 5.500 lao động, trong đó có khoảng 1.200 biên 
tập viên. Đến năm 2017, một số đơn vị kinh doanh XBP vượt qua khó 
khăn, chủ động đa dạng hóa đầu tư phát triển mạng lưới các nhà sách, 
mở rộng thị trường kinh doanh ở các tỉnh, thành khác. 
3.1.2.2. Lĩnh vực xuất bản 
Tổng hợp số liệu trong 4 năm gần đây (từ năm 2014 đến năm 
2017) cho thấy tình hình xuất bản có sự biến động đáng kể: Các nhà 
xuất bản luôn đăng ký số lượng XBP rất cao nhưng triển khai sản xuất 
chưa được nhiều (hàng năm chỉ đạt trên dưới 50%); số lượng XBP in 
có chiều hướng giảm dần, từ hơn 368 triệu bản năm 2014 thì năm 2017 
chỉ đạt hơn 312 triệu bản. Tuy nhiên, các loại hình XBP khác như 
băng, đĩa, bản đồ, bưu ảnh, lịch các loại thì lại tăng hàng năm. 
3.1.2.3. Lĩnh vực phát hành 
Số lượng XBP phục vụ giáo dục nói chung, XBPAN dành cho 
cấp học mầm non đều tăng hàng năm. Tuy nhiên, mạng lưới phát hành 
phát triển mất cân đối giữa thành thị và các vùng miền khác. 
13 
3.1.2.4. Việc quản lý xuất bản phẩm âm nhạc trong cấp học 
mầm non 
Việc quản lý được các cấp triển khai thực hiện theo chức năng, 
nhiệm vụ. Tổng hợp XBPAN dành cho cấp học mầm non hiện nay cho 
thấy, toàn cấp học hiện sử dụng XBPAN của 37 Nxb, với 288 XBPAN 
và 5 XBPAN của Trung ương dưới hình thức cấp phát, không kinh doanh. 
Sơ đồ 3.1: Thực tiễn mô hình quản lý hoạt động xuất bản XBPAN 
3.1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra 
Tổng hợp từ báo cáo của Cục Xuất bản, In và Phát hành (Bộ 
Thông tin và Truyền thông) cho thấy, qua công tác thanh tra, kiểm tra, 
việc thực hiện các quy định của pháp luật về xuất bản và phát hành tại 
một số đơn vị chưa được thực hiện nghiêm túc, tình trạng vi phạm 
hành chính còn diễn ra nhiều. Số XBP vi phạm ngày càng diễn biến 
phức tạp và có chiều hướng gia tăng. 
14 
3.2. Một số nhận xét, đánh giá 
3.2.1. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản 
liên quan và triển khai thực hiện 
3.2.1.1. Ưu điểm 
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xuất 
bản được Đảng và Nhà nước thường xuyên điều chỉnh, bổ sung. Các 
cơ quan chủ quản chú trọng cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu 
quả chỉ đạo, điều hành của cơ quan QLNN về hoạt động xuất bản. 
Hoạt động xuất bản đã có những thay đổi, tăng về số lượng, nâng cao 
chất lượng sản phẩm; Các Nxb có XBPAN dành cho cấp học mầm non 
đã tuân thủ các quy định về xuất bản. Kiện toàn bộ máy tổ chức nhà 
xuất bản và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là các cán bộ 
lãnh đạo kế cận. Mạng lưới phát hành XBP cho cấp học mầm non được 
phủ khắp toàn quốc. 
3.2.1.2. Hạn chế 
Một số nội dung của văn bản còn hạn chế, thiếu tính ổn định, 
thiếu tính thực tiễn, thiếu khả thi. Các cấp quản lý một số nơi còn thụ 
động trong quản lý, chỉ đạo, điều hành. Cơ chế phối hợp chưa được 
đồng bộ giữa các Bộ, ngành và các cấp chính quyền. Cơ cấu và hình 
thức XBP nói chung, XBPAN nói riêng còn bất hợp lý. Quá nhiều Nxb 
tham gia vào xuất bản loại hình XBPAN dành cho cấp học mầm non 
sẽ khó tránh khỏi việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các Nxb, giữa 
các nhà phân phối để giành thị trường. Mạng lưới phát hành chênh lệch 
giữa thành thị và các vùng khác. 
3.2.2. Mô hình, quy trình quản lý nhà nước đối với xuất bản 
phẩm âm nhạc 
3.2.2.1. Ưu điểm 
Đã áp dụng một số điểm mạnh của các mô hình quản lý; giảm 
thiểu tính áp đặt, tăng tính chủ động cho các cấp quản lý và đơn vị 
15 
thực thiện. Cơ chế tự chủ đã giúp các Nxb có nhiều cơ hội phát triển 
sản xuất, kinh doanh. 
3.2.2.2. Hạn chế 
Các cấp quản lý không đồng bộ, không có sự phối hợp trong công 
tác quản lý hoạt động xuất bản. Vai trò của Bộ TTTT chủ yếu thực 
hiện hai nhiệm vụ là duyệt, cấp phép cho các đề tài do Nxb đăng ký 
và thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm. Bộ GDĐT chỉ quản lý hoạt động 
xuất bản XBPAN từ Nxb Giáo dục Việt Nam. Bộ VHTTDL có vai trò 
vô cùng mờ nhạt. 
3.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra 
3.2.3.1. Ưu điểm 
Từng bước chuẩn hóa, chuyên nghiệp hơn, được tiến hành thực 
hiện đồng bộ và có nhiều đổi mới về phương thức, quy trình, thủ tục 
và có kế hoạch cụ thể hàng năm và đột xuất. Các cấp quản lý đã có 
nhiều cố gắng trong việc thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý các hành 
vi vi phạm hành chính trong hoạt động xuất bản. 
3.2.3.2. Hạn chế 
Lực lượng thanh tra liên ngành còn mỏng, không ổn định; một số 
còn hạn chế về nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm. Công tác thanh tra, kiểm 
tra, xử lý vi phạm chưa có sự phối hợp đồng bộ. Chế tài xử phạt vi 
phạm hiện hành chưa đủ sức răn đe, chưa sát với thực tiễn phát sinh 
và chưa đủ mạnh đối với hành vi vi phạm. 
Tiểu kết 
Việc ban hành các quy định về XBP sử dụng trong cơ sở GDMN 
đã được cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật, làm hành 
lang pháp lý để các cấp quản lý theo dõi, chỉ đạo các cơ sở GDMN thực 
hiện theo đúng quy định; bộ máy QLNN đối với hoạt động xuất bản 
ngày càng củng cố, hoàn thiện. Bên cạnh đó, một số văn bản quy phạm 
pháp luật còn chưa sát với thực tiễn; phương thức, mô hình quản lý còn 
có những bất cập, chồng chéo nhưng cũng tồn tại khá nhiều lỗ hổng. 
16 
 Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn có thể nhận định, hoạt động 
QLNN hiện nay đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non chưa 
thực sự hiệu quả là do mô hình quản lý chưa phù hợp, giải pháp quản 
lý chưa sát thực tiễn. 
Chương 4 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT BẢN PHẨM 
ÂM NHẠC DÀNH CHO CẤP HỌC MẦM NON 
4.1. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với xuất 
bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non 
4.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước 
Các chủ trương, định hướng, phương hướng của Đảng và Nhà 
nước được cụ thể hóa thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, đề 
án, dự án, các báo cáo định kỳ và các văn bản chỉ đạo khác. Đây là 
yếu tố tiên quyết tác động đến toàn bộ hoạt động QLNN đối với 
XBPAN dành cho cấp học mầm non. 
4.1.2. Cách mạng công nghiệp 4.0 và toàn cầu hóa đối với xuất bản 
Cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực 
liên quan đến xuất bản, từ việc tổ chức xuất bản, hoạt động kinh doanh, 
công tác truyền thông, công tác nhân sự đến phương thức quản lý. 
Toàn cầu hóa xuất bản đã tạo cơ hội cho quá trình sản xuất và lưu 
thông XBP ở Việt Nam phát triển nhanh chóng, đa dạng và phong phú. 
Tuy nhiên, toàn cầu hóa cũng khiến cho việc QLNN đối với lĩnh vực 
xuất bản rất dễ trở nên tụt hậu và gặp nhiều khó khăn, trở ngại hơn. 
4.1.3. Nhu cầu của người dùng đối với xuất bản phẩm âm nhạc 
dành cho cấp học mầm non 
Các yếu tố chủ quan: gồm các yếu tố cơ bản như quan điểm về 
thẩm mỹ, năng lực tài chính, yếu tố vùng miền. 
17 
Các yếu tố khách quan: Thứ nhất là yêu cầu về XBP đáp ứng 
thực hiện chương trình giáo dục phát triển thẩm mĩ cấp học mầm non 
theo hướng đổi mới giáo dục. Thứ hai là nhằm thỏa mãn các hạng mục 
cho các thư viện trong trường mầm non. 
4.2. Đề xuất mô hình quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm 
âm nhạc dành cho cấp học mầm non 
Mô hình đề xuất: 
Sơ đồ 4.1: Mô hình quản lý tương tác đa chiều 
Quản lý xuất bản: chủ thể quản lý cao nhất là Bộ TTTT, thực hiện 
chức năng, nhiệm vụ quản lý toàn bộ hoạt động xuất bản, phát hành; 
Quản lý giáo dục: chủ thể quản lý cao nhất là Bộ GDĐT, thực 
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý toàn bộ mục tiêu, chương trình 
GDMN và nội dung giáo dục âm nhạc cấp học mầm non; 
18 
Quản lý văn hóa: chủ thể quản lý cao nhất là Bộ VHTTDL, thực 
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, giám sát hình thức, nội dung của 
XBPAN cũng như việc xây dựng môi trường văn hóa học đường; 
Sự phản hồi từ dưới lên thể hiện qua các hoạt động chủ yếu thông 
qua cơ chế tự chủ (tự chủ về đội ngũ, tài chính, hoạt động chuyên môn). 
4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với 
xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non 
4.3.1. Đề xuất hệ thống giải pháp 
Dưới đây là tóm tắt nội dung một số giải pháp cụ thể: 
4.3.1.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của xuất 
bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non 
- Đa dạng hóa các loại hình truyền thông như xây dựng các 
chương trình ca nhạc, dạy - học hát, múa, trò chơi âm nhạc trên các 
kênh thông tin đại chúng. 
- Xây dựng góc tuyên truyền trong, ngoài lớp, sân trường, thư 
viện; tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ nhân dịp lễ, tết và trong các 
hoạt động mang nét đặc trưng vùng miền. 
4.3.1.2. Tăng cường sự chỉ đạo và phối hợp giữa cơ quan quản 
lý nhà nước về xuất bản và về giáo dục 
Ban hành các văn bản về việc phối hợp quản lý XBPAN, làm rõ 
vai trò của từng chủ thể quản lý; thường xuyên thực hiện kiểm tra, 
đánh giá liên ngành về xuất bản và sử dụng XBPAN. 
4.3.1.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đối với 
xuất bản và sử dụng xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non 
Có chính sách, chế độ ưu tiên, đãi ngộ, khuyến khích các nhạc sỹ 
và mọi tầng lớp quan tâm sáng tác nhạc cho trẻ em mầm non. Quy 
định bắt buộc đối với biên tập viên phải có trình độ, kiến thức về âm 
nhạc mới được biên tập các XBPAN và XBP có nội dung về âm nhạc. 
19 
4.3.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý xuất 
bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non 
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý công tác 
xuất bản XBPAN; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao 
năng lực của đội ngũ giáo viên trong việc khai thác, sử dụng XBPAN. 
4.3.1.5. Huy động nguồn lực tài chính để nâng cao năng lực của nhà 
xuất bản, đầu tư phát triển giáo dục thẩm mỹ trong cấp học mầm non 
Nhà nước có chính sách hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các nhà xuất 
bản; hỗ trợ tài chính cho các cơ sở GDMN xây dựng, nâng cấp phòng 
Âm nhạc/Nghệ thuật, xây dựng thư viện, kho chứa, đặc biệt là cho các 
vùng khó khăn; Huy động nguồn lực để cung cấp miễn phí hoặc trợ 
giá đặc biệt đối với sản phẩm là XBPAN cho các cơ sở GDMN ở vùng 
sâu, vùng xa, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. 
4.3.1.6. Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội vào hoạt 
động xuất bản 
Ban hành các chính sách đặc thù của địa phương, trong đó chú ý 
chính sách thu hút nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp 
để tham gia hoạt động xuất bản, phát hành và sử dụng XBPAN; 
4.3.1.7. Tăng cường hợp tác quốc tế 
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các 
nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ 
trong và ngoài nước để phát triển ngành in, xuất bản, nhập khẩu và 
phát hành XBPAN; 
4.3.2. Đề xuất một số nội dung cụ thể thực hiện giải pháp 
Đối với các cơ quan Trung ương: Xây dựng Thông tư quy định 
cụ thể về XBPAN dành cho cấp học mầm non, về thư viện trường 
mầm non; tham mưu Chính phủ xây dựng Nghị định quy điṇh cu ̣thể 
về người nước ngoài tham gia sản xuất, kinh doanh XBP ở Viêṭ Nam; 
20 
xây dựng cơ chế phối hợp và kế hoạch hành động cụ thể hàng năm và 
từng giai đoạn giữa các bộ ngành liên quan. 
Đối với các cấp quản lý địa phương: Triển khai các chính sách 
hỗ trợ các hoạt động xuất bản phục vụ trẻ em lứa tuổi mầm non; tuyên 
truyền phòng chống các hành vi vi phạm, kiên quyết xử lý vi phạm 
trong hoạt động xuất bản, phát hành, đặc biệt là vấn đề sao chép, vi 
phạm bản quyền tác giả đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non; 
chấn chỉnh, ngăn chặn các XBPAN sai trái, không phù hợp lứa tuổi 
vào trong các cơ sở GDMN. 
Đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản: Tuyệt đối 
tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động xuất bản; ưu tiên các 
hoạt động xuất bản phục vụ trẻ em lứa tuổi mầm non; tuyển dụng, bồi 
dưỡng biên tập viên có chuyên môn về âm nhạc để biên tập XBPAN 
hoặc XBP có nội dung liên quan đến âm nhạc. 
Đối với cơ sở GDMN: Tuyệt đối tuân thủ các quy định về tiêu 
chí, tiêu chuẩn chất lượng, nội dung XBP sử dụng trong cơ sở của 
mình; nghiêm cấm sao chép tùy tiện nội dung các XBPAN sai quy 
định. Mỗi trường mầm non xây dựng một thư viện thân thiện với môi 
trường giáo dục, mỗi cơ sở GDMN khác xây dựng góc thư viện. 
Tiểu kết 
Chương 4 bàn luận về các yếu tố tác động đến QLNN đối với 
XBPAN dành cho cấp học mầm non, đề xuất một mô hình QLNN đối 
với XBPAN dành cho cấp học mầm non. 
Từ những căn cứ lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất hệ thống 
giải pháp nâng cao chất lượng QLNN đối với XBPAN dành cho cấp 
học mầm non gồm 7 nội dung dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản về quan 
điểm của Đảng và Nhà nước cũng như các nguyên tắc chung về quản 
lý nhà nước đối với XBP và nguyên tắc QLNN đối với XBPAN dành 
cho cấp học mầm non. 
21 
KẾT LUẬN 
Luận án đã bám sát mục tiêu ban đầu của đề tài Quản lý nhà 
nước đối với xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non 
để làm rõ một số vấn đề và đưa ra một số kết quả chủ yếu như sau: 
Thứ nhất, tổng quan và hệ thống hóa các nghiên cứu đi trước liên 
quan đến quản lý nhà nước đối với XBPAN dành cho cấp học mầm 
non. Việc rà soát, tìm hiểu các công trình nghiên cứu, tài liệu liên quan 
đến những vấn đề về quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực, đối tượng 
liên quan giúp NCS nhận diện được một cách sâu sắc hơn các khái 
niệm cũng như cấu trúc quản lý của từng lĩnh vực khác nhau với nhiều 
cách tiếp cận khác nhau; thấy được những ưu điểm và hạn chế trong 
từng cấu trúc, phương pháp, cách thức quản lý cụ thể, những giải pháp 
tổng thể và nhiệm vụ cụ thể phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế 
trong việc QLNN đối với đối tượng quản lý, để từ đó làm tiền đề cho 
việc kế thừa, phát triển cho nghiên cứu của mình. Trong phần này, 
NCS đã tổng hợp ba nội dung chính của các công trình nghiên cứu đi 
trước liên quan đến đề tài luận án. Trong đó có những khái niệm, quan 
điểm về QLNN đối với hoạt động xuất bản, với XBP, thị trường XBP, 
thị trường sách; tìm thấy sự thống nhất quan điểm về XBP, là một loại 
sản phẩm đặc biệt bởi nó chứa đựng cả giá trị vật chất, giá trị sử dụng 
và giá trị tinh thần. Một điểm chung nữa trong các nghiên cứu là hầu 
hết các tác giả đều tìm hiểu thực tiễn QLNN đối với đối tượng quản lý 
theo một cấu trúc khá phổ biến: Quan điểm, định hướng - Việc ban 
hành văn bản quy phạm pháp luật - Tổ chức thực hiện - Thanh tra, 
kiểm tra, đánh giá, từ đó đánh giá những mặt mạnh, những hạn chế và 
nguyên nhân của hạn chế. Đây là những kết quả tiền đề quý giá để có 
thể áp dụng vào những nghiên cứu tiếp theo sâu hơn, chi tiết hơn cho 
một đối tượng quản lý hẹp hơn về lĩnh vực xuất bản nhưng lại mở rộng 
22 
phạm vi quản lý sang lĩnh vực văn hóa, giáo dục, đó là XBPAN dành 
cho cấp học mầm non. Những nội dung này sẽ giúp NCS phát triển có 
chọn lọc cơ sở lý luận, đưa ra khái niệm để xác định rõ bản chất QLNN 
đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non. 
Cũng trong Chương 1 của luận án, NCS trình bày nội dung, đặc 
điểm, và vai trò QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non. 
Một trong những công cụ chủ yếu thực hiện QLNN là hệ thống văn 
bản quy phạm pháp luật. Việc xây dựng, ban hành và triển khai thực 
hiện văn bản quy phạm pháp luật phản ánh rõ nét nhất tính khả thi, 
hiệu quả hay những bất cập, không khả thi, không phù hợp của quá 
trình QLNN đối với đối tượng quản lý. NCS tổng hợp và phân tích 
một số mô hình quản lý tiêu biểu đã và đang được áp dụng trong nước 
và trên thế giới. Qua đó có thể nhận định, bất cứ mô hình quản lý nào 
cũng có những điểm mạnh và hạn chế nhất định. Việc nhận định, đánh 
giá những mô hình này sẽ là một trong những căn cứ để tìm ra một mô 
hình có tính khả thi, phù hợp hơn, hiệu quả hơn để áp dụng vào QLNN 
đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non. 
Thứ hai, luận án đã phân tích một số vấn đề về GDMN để có một 
cái nhìn khái quát về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục trẻ, 
khẳng định vai trò của âm nhạc đối với sự phát triển thẩm mỹ của trẻ, 
góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ thơ. Nhìn từ góc độ lý 
thuyết tiếp nhận, việc cho trẻ mầm non tiếp cận với âm nhạc theo quan 
điểm “lấy trẻ làm trung tâm” thực sự phù hợp với tâm lý, sinh lý của 
trẻ, phù hợp với nội dung, phương pháp giáo dục trẻ ở lứa tuổi này. 
NCS đã xây dựng một bức tranh khái quát toàn cảnh về thực tiễn sử 
dụng XBPAN dành cho cấp học mầm non, từ đó cho thấy sự đa dạng, 
phong phú của loại hình XBP này cũng như việc khai thác sử dụng 
XBPAN với tần suất dày và cách thức sử dụng đa dạng, linh hoạt, sáng 
23 
tạo của người dùng. Những nội dung này sẽ là một trong những căn 
cứ quan trọng trong việc đề ra những giải pháp phù hợp nhất, sát thực 
nhất trong quá trình quản lý loại hình XBP đa dạng, đa chức năng này. 
Thứ ba, Luận án đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thực 
trạng quản lý nhà nước đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non, 
bao gồm việc ban hành và thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp 
luật, tổ chức thực hiện, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; mô hình 
hóa quá trình QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non; 
nhận định, đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong thực tiễn quản 
lý. Từ đó làm nổi bật các vấn đề cần đặt ra và cần giải quyết trong thời 
gian tiếp theo nhằm giúp cho công tác quản lý nhà nước đối với 
XBPAN dành cho cấp học mầm non hiệu quả hơn. 
Thứ tư, cùng với cơ sở lý luận và thực tiễn, những yếu tố tác động 
đến quản lý nhà nước đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non 
giúp phác họa một xu hướng quản lý mới trong bối cảnh trong nước 
và quốc tế có nhiều thay đổi mạnh mẽ, đa chiều, phức tạp, nảy sinh 
nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít những khó khăn, thách thức. NCS 
đề xuất một mô hình quản lý nhà nước đối với XBPAN dành cho cấp 
học mầm non theo hướng giữ những thế mạnh của mô hình quản lý 
truyền thống (sự phân cấp, phân quyền, phân chia chức năng, nhiệm vụ 
rành mạch cho từng cơ quan chức năng khác nhau), tiếp thu cách tiếp 
cận mô hình quản lý tiên tiến. Đặc biệt, mô hình này đưa ra với tham 
vọng giải quyết một số bất cập trong quá trình hiện nay, đó là việc giải 
quyết khoảng trống trong công tác phối hợp quản lý, là sự giảm thiểu sự 
áp đặt bởi cách thức quản lý từ trên xuống theo truyền thống. 
Từ nền tảng cơ sở lý thuyết và thực tiễn, NCS mạnh dạn đưa ra 
một hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với 
XBPAN dành cho cấp học mầm non gồm 7 nội dung cơ bản được trình 
24 
bày chi tiết tại chương 4 của luận án. Từ đó, đưa ra những nhiệm vụ 
cụ thể, có tính khả thi, có thể triển khai thực hiện ngay để giải quyết 
những vấn đề cấp bách, những tồn đọng trong công tác quản lý, chỉ 
đạo, điều hành hoạt động xuất bản XBPAN dành cho cấp học mầm 
non, tăng cường hiệu quả quản lý đối với XBP âm nhạc; đồng thời đưa 
ra những cảnh báo đối với các đối tượng quản lý giúp phòng ngừa, 
ngăn chặn các hành vi vi phạm có thể do cố tình hoặc vô ý của đối 
tượng quản lý đối với XBP âm nhạc. Các giải pháp tựu chung lại đều 
nhằm đưa ra những phương thức quản lý phù hợp nhất để khuyến 
khích áp dụng các biện pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh XBPAN có 
chất lượng, phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục mầm non, đặc 
biệt quan tâm chính sách của Nhà nước hỗ trợ cấp học mầm non các 
vùng, các đối tượng khó khăn và đặc biệt khó khăn; hỗ trợ chính sách 
giúp khối kinh tế tư nhân phát triển hoạt động xuất bản, in và phát 
hành XBPAN phục vụ các đối tượng thụ hưởng (nhà trường, trẻ, cha 
mẹ trẻ) có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi hơn. Mỗi nội dung đề 
xuất đều nằm trong khuôn khổ pháp luật, tuân thủ các quy tắc chung 
về quản lý nhà nước, bảo đảm sự logic, tính thực tiễn và khả thi nếu 
được áp dụng triển khai thực hiện. 
Quản lý nhà nước đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non là 
một đề tài đặc trưng bởi tính chất đa dạng, phức tạp và là đối tượng 
quản lý đa lĩnh vực. Hy vọng những kết quả của luận án có những 
đóng góp nhất định trong việc nâng cao chất lượng quản lý nhà nước 
đối với lĩnh vực xuất bản, với công cuộc đổi mới khoa học, kỹ thuật, 
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo và hội nhập quốc tế 
trong giai đoạn hiện nay. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_xuat_ban_pham_am_nh.pdf tom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_xuat_ban_pham_am_nh.pdf