Trong thực hiện QLNN về kinh tế biển, Thanh Hóa đã thực hiện các quy
định của Chính phủ về xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến khung
pháp luật về kinh tế biển cho các đối tượng trọng điểm và toàn dân.
Trong tiến trình thực hiện các Nghị quyết, chiến lược, quy hoạch của cả
nước, Thanh Hóa cũng đã bắt đầu hình thành chiến lược, quy hoạch về kinh tế
biển, kết hợp giữa quản lý theo ngành, lĩnh vực với quản lý tổng hợp và thống
nhất về biển, đảo. Trên cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; đề xuất, bổ sung các chế tài, chiến lược,
quy hoạch ngành cho phù hợp với yêu cầu QLNN của tỉnh về kinh tế biển và
ven biển.
Một số chính sách phát triển đặc thù kinh tế biển cũng đang được hình
thành và thể hiện vai trò thúc đẩy kinh tế địa phương.
Tỉnh cũng đã xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN có định
hướng mục tiêu và thực hiện chức năng QLNN về kinh tế biển; làm rõ chức
năng, nhiệm vụ các cơ quan trong hệ thống QLNN về biển theo hướng phân
công, phân cấp rõ về thẩm quyền, trách nhiệm; xác định mô hình tổ chức bộ
máy quản lý biển thích hợp và ổn định, chăm lo chất lượng cán bộ chuyên trách
và kiêm nhiệm liên quan ngày một được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của các
ngành kinh tế biển phát triển một cách bền vững.
Tỉnh còn tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ, công chức QLNN về biển, quan tâm đến các ngành mũi nhọn như du lịch,
cảng biển, dầu khí. Đồng thời, tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức QLNN về
biển cho cán bộ, công chức các sở, ngành có liên quan nhằm trang bị tư duy và
có lối hành xử thích ứng với những yêu cầu về QLN.
Từ thực trạng kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa, tác giả đã đề xuất một hệ
thống các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý, khai thác tốt tài nguyên thiên nhiên
biển, phát huy thế mạnh về biển của tỉnh.
Trong số các giải pháp có hai giải pháp mà tác giả đè xuất có tác dụng có
thể mang lại hiệu quả QLNN cao. Đó là lồng ghép các chương trình, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế biển một cách toàn diện, bền vững, vừa bảo đảm quản
lý tốt những lợi thế tiềm năng vùng biển và ven biển, vừa khai thác có hiệu quả
tài nguyên biển. Giải pháp có tính mới thứ hai là chú trọng quy hoạch và phát
triển các ngành công nghiệp ven biển mũi nhọn, phát triển đánh bắt xa bờ, gần
bờ, phát triển vùng nuôi trồng thủy sản, nâng cao chất lượng nuôi trồng, đảm
bảo chăm lo xây dựng hậu cần nghề cá, khu bảo quản chế biển bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm, từng bước áp dụng khoa học- công nghệ vào các lĩnh vực
khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản.
Kinh tế biển là lĩnh vực tỉnh Thanh Hóa xác định là ngành kinh tế tế quan
trọng là khâu đột phá để phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần đưa tỉnh Thanh
Hóa trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 950 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LNN về kinh tế biển, cũng như giải pháp trong những năm tới. 
1.3.2.2 Những vấn đề được xác định nghiên cứu trong luận án, những 
giả thuyết khoa học và khung phân tích chứng minh giả thuyết 
Nghiên cứu về hoạt động kinh tế biển ở tỉnh Thanh Hóa dưới góc độ quản lý 
nhà nước về kinh tế biển là nhiệm vụ trọng tâm của tác giả luận án với một loạt 
các vấn đề, nội dung nghiên cứu đang đặt ra như: nội dung QLNN về kinh tế biển 
của một tỉnh cụ thể là Thanh Hóa, tiềm năng biển và các nguồn lực có lợi thế phải 
7 
quản lý kinh tế biển ở Thanh Hóa là những gì? Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc 
QLNN về kinh tế biển. Điều kiện huy động các nguồn lực để quản lý kinh tế biển 
Thanh Hóa như thế nào? Đề ra những giải pháp QLNN chủ yếu nào để khai thác 
tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế biển Thanh Hóa?... 
Giả thuyết nghiên cứu của luận án: 
Thứ nhất, nội dung QLNN đối với tỉnh Thanh Hóa là kết quả của việc 
thực hiện các quy định thể chế được Nhà nước ban hành và sự vận dụng một 
cách sáng tạo và tự chủ của cấp chính quyền tỉnh. 
Thứ hai, QLNN của Thanh Hóa về kinh tế biển chưa được xác định rõ 
ràng và tách bạch nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế biển của tỉnh, 
do vậy chưa hoàn thành trách nhiệm quản lý của mình là tạo môi trường và 
động lực tốt nhất cho kinh tế biển ở tỉnh Thanh Hóa phát triển. 
Thứ ba, các giải pháp về QNNN về kinh tế biển được hình thành và 
khẳng định trong chính quá trình quản lý kinh tế biển và hoàn thiện bộ máy 
QLNN trong bối cảnh hiện nay và tương lai, thúc đẩy quá trình QLNN về kinh 
tế biển ở tỉnh Thanh Hóa một cách hiệu lực, hiệu quả. 
Câu hỏi nghiên cứu là: 
Về mặt lý thuyết, chính quyền Thanh hóa phải làm gì để tạo môi trường 
và động lực tốt nhất cho phát triển kinh tế biển? 
Kinh nghiệm của các tỉnh trong nước cung cấp cho chính quyền tỉnh Thanh 
Hóa những bài học thành công và thất bại nào trong quản lý kinh tế biển? 
Thực trạng QLNN về kinh tế biển của chính quyền tỉnh Thanh Hóa giai 
đoạn 2010-2016 như thế nào? 
Cần cải cách đổi mới QLNN của chính quyền tỉnh Thanh Hóa như thế 
nào để kinh tế biển ở trong tỉnh phát triển đúng tiềm năng? 
Khung phân tích mà dựa vào đó nghiên cứu sinh giải quyết các vấn đề đặt 
ra được mô tả theo sơ đồ sau: 
Pháp luật và chính sách quản lý 
kinh tế biển của chính quyền trung 
ương 
Đặc điểm 
tỉnh Thanh Hóa 
Mục tiêu QLNN của 
chính quyền cấp tỉnh về 
kinh tế biển 
Nguyên tắc QLNN của 
chính quyền cấp tỉnh về 
kinh tế biển 
 Kết quả QLNN của 
chính quyền cấp tỉnh về 
kinh tế biển 
Nội dung QLNN của 
chính quyền tỉnh Thanh 
Hóa về kinh tế biển 
Bộ máy và cán bộ 
QLNN của chính quyền 
tỉnh Thanh Hóa về kinh 
tế biển 
Hội nhập quốc tế 
8 
 Chương 2 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ 
BIỂN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH 
 2.1. KINH TẾ BIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN 
2.1.1. Khái quát về kinh tế biển 
2.1.1.1. Khái niệm kinh tế biển 
Kinh tế biển được hiểu là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển 
và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển (tuy không phải 
diễn ra trên biển nhưng hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc trực 
tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển). Theo đó, kinh 
tế biển bao gồm nhiều lĩnh vực. Trong luận án này, chỉ đi sâu vào quản lý nhà 
nước về kinh tế biển mà tỉnh Thanh Hóa đang lựa chọn để đột phá đó là: Khai 
thác thủy hải sản; du lịch; cảng biển, vận tải biển; và các khu kinh tế. 
 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế biển 
 Thứ nhất, hoạt động sản xuất luôn gắn với khai thác tài nguyên biển 
Thứ hai, việc tổ chức sản xuất trong lĩnh vực kinh tế biển phụ thuộc vào 
điều kiện tự nhiên, chu kỳ sinh vật và vị trí không gian vùng biển 
Thứ ba, tính bất định và độ rủi ro của các ngành kinh tế biển cao. 
Thứ tư, kinh tế biển gắn liền với bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên biển 
Thứ năm, kinh tế biển gắn với chủ quyền lãnh thổ quốc gia 
 2.1.1.3. Vai trò của kinh tế biển 
 Kinh tế biển là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nền 
kinh tế quốc dân, góp phần phát triển kinh tế của địa phương, quốc gia. 
 Kinh tế biển là lĩnh vực khai thác những tiềm năng tài nguyên thiên nhiên 
để phát triển kinh tế 
 Kinh tế biển góp phần tạo việc làm cho người lao động tại địa phương. 
 Quản lý kinh tế biển sẽ góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững 
chủ quyền quốc gia. 
Các ngành kinh tế biển đã thiết lập và mới nổi 
Các ngành đã thiết lập Các ngành mới nổi 
- Đánh bắt thủy sản 
- Chế biến thủy sản 
- Vận tải biển 
- Cảng biển 
- Đóng và sửa chữa tàu 
- Khai thác dầu khí ngoài khơi (nước nông) 
- Chế tạo và xây dựng hàng hải 
- Du lịch biển và ven biển 
- Dịch vụ kinh doanh trên biển 
- Nghiên cứu, phát triển và giáo dục liên 
quan đến biển 
- Nạo vét biển 
- Nuôi trồng thủy sản 
- Khai thác dầu khí nước sâu và 
cực sâu 
- Năng lượng gió ngoài khơi 
- Năng lượng tái tạo trên biển 
- Khai khoáng trên biển và đáy biển 
- Giám sát và an toàn hàng hải 
- Công nghệ sinh học biển 
- Sản phẩm và dịch vụ biển công 
nghệ cao 
- Các ngành khác 
9 
2.1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế biển 
2.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế biển 
Quản lý nhà nước về kinh tế biển là hoạt động của các cơ quan hành pháp 
được phân cấp về quản lý tài nguyên và các hoạt động kinh tế biển, đảm bảo 
cho hoạt động kinh tế biển diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, mang lại 
lợi ích tối đa cho địa phương và quốc gia. 
Khái niệm QLNN về kinh tế biển ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp, bao 
gồm các hoạt động cụ thể hóa các văn bản luật thành các Nghị định, quyết định, 
chỉ thị, thông tư để điều hành các hoạt động liên quan đến tài nguyên biển và 
các chủ thể tham gia vào lĩnh vực kinh tế biển. 
2.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế biển 
Thứ nhất, QLNN về kinh tế biển gắn với khai thác, bảo vệ tài nguyên biển. 
Thứ hai, việc tổ chức sản xuất trong các ngành kinh tế biển phụ thuộc vào 
điều kiện tự nhiên, chu kỳ sinh vật và vị trí không gian vùng biển. 
Thứ ba, tính bất định và độ rủi ro của các ngành kinh tế biển cao khiến 
QLNN trở nên phức tạp, hay biến động. 
Thứ tư, QLNN kinh tế biển gắn liền với chính sách đối ngoại của quốc gia 
2.1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về kinh tế biển 
 * Tạo khung khổ pháp lý và môi trường thuận lợi cho kinh tế biển phát triển. 
 * Quản lý để khai thác bền vững tài nguyên biển 
*Thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế biển 
 *Góp phần bảo vệ lãnh thổ quốc gia 
 2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN CỦA CHÍNH QUYỀN 
CẤP TỈNH 
2.2.1. Thẩm quyền của chính quyền cấp tỉnh trong quản lý kinh tế biển 
Theo pháp luật Việt Nam, chính quyền cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây 
trong quản lý kinh tế biển: 
- Tổ chức thực hiện và bảo đảm tuân thủ pháp luật về kinh tế và về biển 
trên địa bàn tỉnh. 
- Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế biển của tỉnh. 
- Ban hành và thực thi các chính sách đầu tư công xây dựng cơ sở hạ 
tầng, mạng lưới hậu cần biển, phát triển kinh tế các huyện đảo, nâng cao đời 
sống vật chất, tinh thần của dân cư sinh sống trên các đảo, 
- Ban hành và thực thi các chính sách khuyến khích phát triển các ngành 
kinh tế biển tùy theo lợi thế của địa phương. 
- Thực hiện thanh tra, và phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an 
tuần tra, kiểm soát trên biển. 
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc 
đẩy liên kết vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất trong 
quản lý để phát triển kinh tế biển. 
10 
2.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế biển của chính quyền cấp 
tỉnh 
*Mục tiêu phát triển kinh tế biển 
 *Mục tiêu xã hội 
 *Mục tiêu bảo vệ tài nguyên biển 
*Mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh biển đảo 
2.2.3. Nguyên tắc QLNN về kinh tế biển của chính quyền cấp tỉnh 
 Tập trung thống nhất 
 Quản lý nhà nước về kinh tế biển của chính quyền cấp tỉnh phải có hiệu 
lực và hiệu quả tối đa 
 Quản lý nhà nước về kinh tế biển của chính quyền cấp tỉnh phải toàn diện 
và phù hợp với thực tế địa phương. 
2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế biển của chính quyền cấp 
tỉnh 
2.2.4.1. Tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, 
chính sách của Chính phủ và chính quyền địa phương về quản lý nhà nước để 
phát triển kinh tế biển 
 2.2.4.2. Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế biển 
trên địa bàn tỉnh 
 2.2.4.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi phát triển 
kinh tế biển trên địa bàn tỉnh 
 2.2.4.4. Kiểm tra, giám sát, xử lý tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế biển 
 2.2.5. Bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước cấp tỉnh về kinh tế biển 
 Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về biển trong phạm vi cả nước. 
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 
trong phạm vi của mình thực hiện QLNN về biển. Quản lý kinh tế biển của tỉnh 
do UBND tỉnh quản lý. UBND giao cho các sở: TN-MT, NN-PTNN, GTVT, 
XD...quản lý theo ngành có liên quan đến kinh tế biển. Bộ máy quản lý khác là 
quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo do Chi cục biển và hải đảo 
thuộc Sở TN - MT được UBND tỉnh giao quản lý. 
 2.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước cấp tỉnh về kinh tế biển 
2.2.6.1. Nhân tố khách quan 
*Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh 
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh có tác động khá lớn đến 
QLNN cấp tỉnh về kinh tế biển. Việc ban hành pháp luật, lập quy hoạch, tổ 
chức thực hiện đều phải tính kỹ, lượng hóa tốt nhất các yếu tố này. 
*Thị trường trong nước và quốc tế 
* Quan hệ với các nước láng giềng trên biển 
2.2.6.2. Nhân tố chủ quan 
Thứ nhất, khung khổ, chính sách của quốc gia về quản lý và quản lý kinh 
tế biển 
11 
Thứ hai, tiềm lực tài chính của tỉnh 
Thứ ba, phân cấp trong hệ thống các cơ quan nhà nước về quản lý kinh tế 
biển 
Thứ tư, năng lực của bộ máy quản lý cấp tỉnh 
 Thứ năm, hỗ trợ của Trung ương 
Thứ sáu, phối hợp của tỉnh khác 
 2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN 
CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG 
2.3.1. Kinh nghiệm tỉnh Nghệ An 
Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế biển của Nghệ An đó là: 
Quản lý kinh tế biển, lấy ngành thuỷ sản, du lịch làm chính. Đẩy mạnh 
đánh bắt xa bờ đồng thời với nuôi trồng, chế biến thuỷ sản. Hiện nay Nghệ An 
có 7 cảng biển, trong đó có 6 cảng biển do địa phương quản lý. Tỉnh đã chú 
trọng khai thác cảng biển, sửa chữa tàu thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá. 
Nghệ An coi trọng việc quản lý về du lịch, khai thác hải sản, cảng biển và 
xây dựng cơ sở hạ tầng ven biển, tổng kết rút kinh nghiệm hàng năm. 
 Phát triển đồng bộ và có hiệu quả việc nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. Đẩy 
mạnh công nghiệp chế biến thuỷ sản, nâng cao giá trị các sản phẩm thuỷ sản. 
 2.3.2. Kinh nghiệm Thành phố Đà Nẵng 
 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế biển của Đà Nẵng đó là: 
Tăng cường công tác thẩm định đánh giá các dự án phát triển kinh tế lớn, 
nhằm làm giảm thiểu tối đa tác động xấu đến môi trường tài nguyên . 
Tăng cường công tác chỉ đạo hệ thống kết cấu hạ tầng trên bán đảo được 
quy hoạch đầu tư phát triển theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển 
KT-XH của bán đảo, phục vụ cho phát triển du lịch, dịch vụ. Phát triển khoa 
học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao. Khai thác các nguồn 
tài nguyên một cách hợp lý. 
2.3. 3. Kinh nghiệm tỉnh Quảng Ninh 
 Kinh nghiệm QLNN về kinh tế biển của Quảng Ninh đó là: 
 Xây dựng và đề xuất với Chính phủ ban hành cơ chế đặc biệt cho thu hút 
vốn cho đầu tư phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng then chốt; đầu tư có trọng điểm; 
thu hút nguồn vốn: (1) Phát triển du lịch là ngành mũi nhọn (2) Phát triển kết cấu 
hạ tầng quan trọng: giao thông huyết mạch nối huyện ven biển và bên ngoài; hệ 
thống cấp, thoát nước, xử lý rác thải tại đô thị ven biển; bệnh viện; (3) Phát triển 
kinh tế nông thôn và xóa đói giảm nghèo; (4) Quản lý tài nguyên ven biển và các 
hoạt động tạo kế sinh nhai. 
 Xây dựng các cơ chế, chính sách cụ thể để thu hút, đào tạo, sử dụng và phát 
triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý kinh tế biển. Tập trung đầu tư cho đào tạo các 
ngành kinh tế biển trọng tâm, mũi nhọn. Tăng cường hợp tác quốc tế, mở cửa cho các 
nhà đầu tư nước ngoài trong đào tạo nhân lực biển để tiếp thu được công nghệ đào 
12 
tạo tiên tiến, trang bị huấn luyện hiện đại. Hợp tác khai thác nguồn lợi từ biển trên 
cơ sở bảo đảm chủ quyền quốc gia và tôn trọng lợi ích các bên có liên quan. 
Thúc đẩy phát triển KH-CN biển, phát triển các ngành mới, đặc biệt là công 
nghệ thông tin vào công tác quản lý và khai thác cảng; cải cách thủ tục hành chính 
về du lịch biển, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách trong và ngoài nước đến tỉnh. 
 2.3.3. Bài học rút ra cho tỉnh Thanh Hóa 
Qua nghiên cứu kinh nghiệm QLNN của các địa phương có thể rút ra 
những bài học kinh nghiệm sau đây cho tỉnh Thanh Hóa: i) Từ thực tiễn hiện 
nay công tác quản lý kinh tế biển của Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. 
Nhận thức về vai trò của kinh tế biển của các cấp lãnh đạo, của chính quyền địa 
phương và của người dân còn chưa cao; ii) Tổ chức đa dạng các hình thức 
tuyên truyền để nâng cao nhận thức về chủ quyền biển, tiềm năng, lợi thế, của 
biển; iii) Đa dạng hóa việc thu hút các nguồn lực đầu tư quản lý kinh tế biển, 
khai thác tốt và sử dụng có hiệu quả các cơ chế hỗ trợ của Trung ương đối với 
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế biển; iv) Tăng cường kiểm soát, phòng 
ngừa xử lý ô nhiễm, sự cố môi trường biển; vi) Cần củng cố, hoàn thiện bộ máy 
QLNN về kinh tế biển và đảo từ tỉnh đến huyện; vii) Chú ý đầu tư trang thiết bị 
cho QLNN về kinh tế biển; viii, Phối hợp chặt chẽ quản lý kinh tế biển với củng 
cố quốc phòng, an ninh trên biển. 
Chương 3 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN 
CỦA TỈNHTHANH HOÁ 
 3.1. THỰC TRẠNG KINH TẾ BIỂN TỈNH THANH HOÁ 
 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá 
 3.1.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 
Thanh Hóa là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 
11.134,73 km2, cách thủ đô Hà Nội 150 km về phía Nam; phía Bắc giáp 3 tỉnh 
Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình; phía Nam giáp tỉnh Nghệ An; phía Tây giáp 
tỉnh Hủa Phăn của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; phía đông giáp vịnh 
Bắc Bộ. Có thể thấy tỉnh Thanh Hóa tọa lạc ở vị trí địa lý, chính trị quan trọng, 
thuận lợi về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. 
Vùng biển và ven biển Thanh Hóa có tài nguyên khá phong phú, đa dạng 
nổi bật là tài nguyên: thủy, hải sản, tài nguyên du lịch biển và tiềm năng xây 
dựng cảng nước sâu và dịch vụ hàng hải. Thanh Hóa cũng quản lý một số ngư 
trường rộng lớn với nhiều loại hải sản quý hiếm như tôm hùm, mực,... 
3.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế- xã hội 
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển theo hướng nâng cao 
năng suất, chất lượng, hiệu quả . 
Dịch vụ có chuyển biến tích cực cả về quy mô, loại hình và chất lượng. 
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm ước đạt 11,9%. Năm 2015, giá trị sản 
xuất gấp 1,8 lần năm 2010. 
13 
 3.1.2. Tiềm năng và kết quả trong quản lý kinh tế biển cuả tỉnh Thanh Hoá 
3.1.2.1. Tiềm năng và kết quả khai thác về tài nguyên thuỷ sản 
Về năng lực khai thác hải sản: Tổng phương tiện khai thác thủy sản năm 
2010 là 8.713 chiếc, năm 2015 giảm xuống còn 7.488 chiếc. Số lượng tàu cá 
đánh bắt xa bờ tăng từ 636 (năm 2010) tàu lên 1.051 tàu năm 2015 (tăng 415 
tàu). Tỉnh đã có chính sách giảm tàu đánh bắt gần bờ, tăng tàu đánh bắt xa bờ 
đến đầu năm 2018, số tàu đánh bắt xa bờ loại từ 90CV trở lên đã lên tới 1.801 
chiếc chiếm 24,2% trong tổng số tàu. 
 Về sản lượng khai thác: Sản lượng khai thác tăng 74.047 tấn năm 2010 
lên 77.491 tấn năm 2011(tăng 102%). Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 
2010-2015 đạt 12,07%/ năm. Đến năm 2016 đã tăng lên 100.258 tấn, năm 
2017: 107.140 tấn. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010- 2017 đạt gần 
14%/ năm. 
 3.1.2.2. Tiềm năng và kết quả kinh tế hàng hải, cảng biển 
 Dự kiến, từ nay đến năm 2020, cảng Nghi Sơn sẽ được đầu tư mở rộng lên 
30 bến, lượng hàng hóa thông qua cảng ước đạt 15 đến 20 triệu tấn/năm. Hiện 
tại, tỉnh Thanh Hóa đã cấp phép đầu tư cho 15 bến, trong đó có 3 bến đã đưa 
vào khai thác. Hàng hóa xếp dỡ qua cảng chủ yếu qua cảng Nghi Sơn với lượng 
hàng hóa xếp dỡ chiếm trên 85% tổng lượng hàng hóa. Năm 2011, hàng hóa xếp 
dỡ qua cảng tăng 44,67% so với năm 2010. Đến năm 2015, lượng hàng hóa xếp 
dỡ qua cảng tăng lên 4.582 nghìn tấn ( tăng 59,45%) so với năm 2012. Đây là tín 
hiệu tốt cho ngành vận tải biển trong nước cũng như trên thế giới. Đến 5/2018, 
cảng nước sâu Nghi Sơn đã đón được tầu có trọng tải hơn 100.000 tấn ra vào cảng. 
Cảng có tính chất điểm nhấn là cảng Nghi Sơn- Hòn Mê: Đây là bến cảng tổng 
hợp, bến container, các bến chuyên dụng phục vụ KKT Nghi Sơn (Bến suất nhà 
máy lọc hóa dầu, than nhiệt điện, xi măng, công nghiệp đóng tàu, xuất, nhập 
xăng dầu...), cảng này được Chính phủ xác định là cảng loại 1 trong hệ thống 
cảng biển Việt nam. 
 3.1.2.3. Tiềm năng và kết quả du lịch biển 
 Với đường bờ biển dài 102km, Thanh Hóa có nhiều bãi tắm đẹp như 
Sầm Sơn (Thành phố Sầm Sơn), Hải Tiến (huyện Hoằng Hóa), Hải Hòa (huyện 
Tĩnh Gia. 
 Để du lịch phát triển nhanh và bền vững, tỉnh Thanh Hóa xác định du lịch 
biển, đảo sẽ trở thành sản phẩm du lịch mũi nhọn của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn 
2030. Theo đó, Thanh Hóa đề ra mục tiêu cụ thể đối với loại hình du lịch biển là 
đến năm 2020 đón được 8,4 triệu lượt khách (trong đó khách quốc tế là 248.000 
lượt), phục vụ 17,5 triệu ngày khách, tổng thu ước đạt 16.500 tỷ đồng; năm 2025: 
đón 13,5 triệu lượt khách, đến năm 2030 đón 22 triệu lượt khách (khách quốc tế là 
1,2 triệu lượt), phục vụ 51,6 triệu ngày khách, tổng thu ước đạt 88.500 tỷ đồng. 
14 
 3.1.2.4. Tiềm năng về dân số và nguồn lực 
 Thanh Hóa hiện nay có khoảng 3.512.721 người. Số người trong độ tuổi 
lao động là 2.209,500 người chiếm 63,2% dân số trong toàn tỉnh. Vùng biển 
Thanh Hóa là địa bàn tập trung dân cư, diện tích chiếm 11,1% diện tích toàn 
tỉnh nhưng dân số chiếm 31,62% dân số toàn tỉnh, mật độ dân cư trong vùng 
cao gấp 2,85 lần so với mật độ dân cư chung của tỉnh. Dân cư hầu hết sinh sống 
ở nông thôn, làm nghề nông, nghề thủy sản. 
 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH TẾ BIỂN CỦA 
TỈNH THANH HOÁ 
3.2.1. Phân tích thực trạng tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp 
luật của Nhà nước và cụ thể hóa các quan điểm của Đảng và Nhà nước và 
ban hành văn bản pháp quy về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa 
 Tỉnh Thanh Hóa đã xây dựng kế hoạch về công tác tuyên truyền đối với 
Luật Biển Việt Nam và Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 do Hội nghị 
lần thứ Tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X thông qua về Chiến lược 
biển Việt Nam đến năm 2020 là đưa Việt Nam “trở thành quốc gia mạnh về 
biển, giàu lên từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển”. 
 3.2.2. Phân tích thực trạng xây dựng và giám sát thực hiện quy 
hoạch, kế hoạch về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa 
 Tỉnh chủ động xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch về kinh tế biển 
trên một số lĩnh vực: Về du lịch biển tập trung lãnh đạo, chỉ đạo huy động các 
nguồn lực đưa du lịch Thanh Hóa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 
2020; đến năm 2025 thành một ngành công nghiệp “không khói”, đóng góp 
quan trọng vào phát triển KT-XH của tỉnh và trở thành một trong những trọng 
điểm du lịch của cả nước. Khai thác và chế biển hải sản có thương hiệu trong 
nước và xuất khẩu. 
Khu kinh tế Nghi Sơn và các KCN đã và đang trở thành động lực quan 
trọng, có sức lan tỏa, thúc đẩy phát triển công nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế, cơ cấu lao động và là một trong những nhân tố quyết định kết quả 
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Trong năm 2017, KKT 
Nghi Sơn đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá là một trong số ít các KKT 
có tốc độ phát triển nhanh và xếp thứ 02 trong các KKT trên cả nước. 
 Xây dựng chiến lược quản lý kinh tế biển và quản lý tài nguyên môi 
trường biển theo quan điểm phát triển bền vững. 
 3.2.3. Phân tích thực trạng ban hành và thực thi hệ thống chính sách 
khuyến khích phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa 
Tỉnh đã có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên về đầu tư phát triển đối với 
kinh tế ven biển. Tỉnh ủy, UBND đã ban hành chương trình hành động thực hiện 
Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa X) về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, 
nhiệm vụ chủ yếu là tập trung nguồn lực, khai thác tốt nhất tiềm năng, thế mạnh 
15 
để phát triển kinh tế biển. Đồng thời Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 
XVIII đã đề ra 5 chương trình trọng tâm. Quản lý tốt các ngành kinh tế biển. 
 Tỉnh triển khai các dự án lớn như đê chắn sóng, khu tránh trú bão Lạch 
Trường, bến cảng Nhà máy thép Nghi Sơn... xây dựng các khu neo đậu tàu 
thuyền, dịch vụ hậu cần nghề cá được quan tâm đầu tư. Hiện nay, vùng biển có 
3 cảng lớn, năng lực ngày càng được cải thiện, đáp ứng yêu cầu dịch vụ hậu cần 
sau khai thác. Cảng Lạch Hới có thể đáp ứng cho 2.600- 3.000 lượt tàu thuyền 
ra vào làm dịch vụ, với sản lượng hải sản từ 15.000 đến 20.000 nghìn tấn. 
 3.2.4. Phân tích thực trạng thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp 
trong lĩnh vực kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa 
Để tăng cường hơn nữa công tác quản lý biển của tỉnh Thanh hóa có hiệu 
lực, hiệu quả, tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động các các 
ngành, các lĩnh vực kinh tế biển để làm rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, 
đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trên biển và vùng ven biển. 
 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH TẾ BIỂN CỦA 
TỈNH THANH HOÁ 
3.3.1. Thành công trong quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh 
Thanh Hóa 
Một là, QLNN về kinh tế biển là cơ sở, điều kiện thuận lợi cho kinh tế 
biển phát triển. 
Hai là, đời sống dân cư vùng ven biển được cải thiện. Phát triển KT-XH 
của tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng ước đạt 12,5%/ năm cao hơn bình quân chung của 
tỉnh. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, giá trị sản xuất ước tăng 14,2%. 
Ba là, tài nguyên, môi trường biển bước đầu được bảo tồn 
 Bốn là, an ninh, trật tự, chủ quyền trên biển thuộc Tỉnh được giữ vững. 
 3.3.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa 
 Một là, QLNN về kinh tế biển chưa đáp ứng với yêu cầu quản lý tiềm năng. 
Kinh tế biển Thanh Hóa tuy đã đạt được những bước tiến quan trọng, nhưng vẫn 
còn bộc lộ những hạn chế đó là: Cơ cấu ngành, nghề chưa hợp lý, phương thức 
khai thác kinh tế biển chủ yếu vẫn là sản xuất qui mô nhỏ và vừa. Nhận thức về 
vai trò, vị trí của biển và kinh tế biển của các cấp, các ngành, các địa phương ven 
biển và người dân còn chưa đầy đủ, chưa chuẩn bị điều kiện để vươn ra vùng biển 
quốc tế, chưa xây dựng được sản phẩm du lịch đặc trưng. 
Các công trình hạ tầng kỹ thuật biển còn yếu kém, đầu tư còn thiếu tập trung 
nên chưa tạo dựng được các điểm đột phá nhanh và mạnh. 
Hai là, môi trường cơ chế, chính sách tuy được cải thiện và có đổi mới hơn 
những năm trước, nhưng vẫn chưa đủ mạnh, còn thiếu cơ chế, chính sách đặc thù 
mang tính đột phá để khai thác những thế mạnh, về phát triển kinh tế biển, đảo và 
sử dụng nguồn nhân lực dồi dào trong vùng, Tình hình khai thác, sử dụng biển và 
hải đảo chưa hiệu quả, thiếu bền vững. 
16 
Ba là, vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trường biển chưa được coi trọng đúng 
mức. Còn nghiêng về ưu tiên khai thác tài nguyên biển ở dạng vật chất, không tái 
tạo, các giá trị chức năng, phi vật chất và có khả năng tái tạo của các hệ thống tài 
nguyên biển còn ít được chú trọng. Một số khu biển ven bờ bị ô nhiễm. 
 Hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học-công nghệ biển, đào tạo nguồn 
nhân lực cho kinh tế biển; các cơ sở quan trắc, dự báo, cảnh báo biển, thiên tai 
biển, các trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn,... ở ven biển còn nhỏ bé, trang bị 
thô sơ. Các phương thức quản lý biển mới, tiên tiến còn chậm được áp dụng. 
Bốn là, thiếu vốn đầu tư cho ngư dân đầu tư đóng tàu có trọng tải lớn 250 
CV trở lên vươn khơi xa, khai thác hải sản vùng đánh cá chung và ngoài biển xa. 
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về kinh tế 
biển của tỉnh Thanh Hóa 
Thứ nhất: Quản lý Nhà nước về kinh tế biển chưa có chiến lược tổng thể, 
dài hạn. Qua điều tra, khảo sát xã hội với 6 huyện, thành phố ven biển với gần 
600 người được hỏi thì có đến 159 người đánh giá chưa có chiến lược tổng thể 
dài hạn. Quy mô sản xuất, chưa tương xứng với tiềm năng (136 người); cơ cấu 
ngành nghề còn bất cập; Theo đó, phương thức khai thác biển chủ yếu vẫn dưới 
hình thức sản xuất và đầu tư nhỏ, sử dụng công nghệ lạc hậu, mới khai thác tài 
nguyên ở dạng thô, theo số lượng. 
Thứ hai: Quy mô bố trí sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế biển mang 
tính tập thể chưa cao, đặc biệt là cơ cấu vùng chưa được quan tâm đúng mức. 
Qua điều tra khảo sát có đến 26,7% trả lời đây là khiếm khuyết, khó khăn trong 
thực hiện quản lý kinh tế biển. Tình trạng quản lý đơn ngành, phân tán vẫn là 
chủ yếu, dẫn đến thiếu sự liên hệ, phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành trong 
công tác quản lý, bảo vệ môi trường biển. 
Thứ ba: Vận dụng nền kinh tế tri thức vào hoạt động khai thác tài nguyên 
biển còn hạn chế, qua điều tra khảo sát có đến 191 người= 31,8% trả lời sự vận 
dụng nền kinh tế tri thức vào khai thác hải sản hạn chế. Sự hoạt động của kinh 
tế tư nhân còn thiếu sự kiểm soát. Trong thu hút đầu tư nước ngoài còn nhiều 
bất cập. theo đánh giá của một số tổ chức khoa học có uy tín, đa dạng sinh học 
biển và nguồn lợi thủy, hải sản đã, đang có chiều hướng giảm dần cả về trữ 
lượng, sản lượng và kích thước cá đánh bắt. 
Thứ tư: Hoạt động kinh tế biển còn tự phát, chưa được quản lý và hổ trợ 
đầu tư đúng hướng. Cùng với đó, cơ sở hạ tầng các vùng biển, ven biển, nhất là 
hệ thống cảng biển, đường giao thông nối các huyện ven biển và các khu du 
lịch biển trong tỉnh còn yếu kém, chưa liên minh thành các doanh nghiệp, tập 
thể HTX đủ quy mô. 
17 
Chương 4 
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ 
NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH THANH HOÁ 
 4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ 
KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH THANH HOÁ 
Dự báo đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030 
Mục tiêu tổng quát phát triển KT - XH nhanh, từng bước tạo sự chuyển 
biến về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh hiệu quả của nền kinh tế. 
“Phấn đấu đến năm 2025, Thanh Hóa cơ bản trở thành tỉnh khá của cả nước, 
đến năm 2030 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại“. Trên cơ 
sở đó, mục tiêu cụ thể đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa 
bàn (GRDP) bình quân hằng năm đạt 12 - 13%; GRDP bình quân đầu người đạt 
từ 3.600 USD trở lên, thu nhập thực tế của dân cư năm 2020 gấp 4,4 lần năm 
2010.Từ những mục tiêu trên, xác định các chương trình trọng tâm, đột phá đến 
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 gồm: Phát triển khu kinh tế Nghi Sơn và các 
khu công nghiệp; chương trình phát triển du lịch; chương trình đào tạo nguồn 
nhân lực. Phấn đấu đến năm 2025, Thanh Hóa trở thành một trong những trung 
tâm du lịch, cảng biển của vùng Bắc Trung bộ và cả nước, tốc độ tăng trưởng 
dịch vụ bình quân hằng năm đạt trên 8,9%. 
Là một tỉnh với số dân đông hơn 3,5 triệu người. Vùng biển và ven biển cho 
thấy, với hơn 123 ngàn ha diện tích đất đai, với hơn 1 triệu dân sinh sống ven biển 
là điều kiện để xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng biển. 
4.1.1. Những yêu cầu quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh 
Thanh Hoá 
 - Yêu cầu về tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng: . Về chuyển đổi 
mô hình tăng trưởng kinh tế 
 Chuyển đổi mô hình tăng trưởng hiện nay chủ yếu theo chiều rộng (dựa 
vào tài nguyên, lao động, vốn...) sang mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều 
sâu đến năm 2020 và những năm tiếp theo tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu. 
Về định hướng phát triển các ngành: Ưu tiên phát triển mạnh các ngành, 
sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia 
tăng cao; phát triển kinh tế biển, các vùng kinh tế động lực; phấn đấu đến năm 
2020 có sản phẩm, lĩnh vực sản xuất đạt trình độ quốc gia và khu vực. Phấn đấu 
đến năm 2025, xây dựng Thanh Hóa thành tỉnh có nền công nghiệp, dịch vụ 
hiện đại với tốc độ đô thị hóa cao và trở thành một trong những tỉnh có nền kinh 
tế nằm trong tốp đầu của cả nước. 
 Định hướng phát triển kinh tế biển đến 2025, tầm nhìn 2030. 
Giai đoạn 2016-2020: Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, 
phát triển các vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hóa quy mô lớn gắn với 
chế biến và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng thương hiệu sản phẩm nông, lâm, thủy 
sản có lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu, 
điểm du lịch; ưu tiên thu hút các dự án đầu tư khách sạn tiêu chuẩn 4-5 sao, các 
khu resort, khu vui chơi giải trí tại thành phố Sầm Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn 
và một số khu du lịch khác trong tỉnh; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án sân 
golf tại Quảng Cư để thu hút du khách. Phấn đấu, đến năm 2020 đón được 
9.000.000 lượt khách trong đó có 230.000 lượt khách du lịch quốc tế. 
18 
Đến năm 2030: Phát triển mạnh kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc 
phòng, an ninh. Tập trung đầu tư hạ tầng kinh tế Nghi Sơn. Phát triển các ngành 
công nghiệp có lợi thế như: Lọc hóa dầu và sau lọc hóa dầu, xi măng, nhiệt 
điện, chế biến nông, thủy sản. Đầu tư hệ thống cảng biển để phát triển mạnh 
dịch vụ cảng, vận tải biển. Phát triển đa dạng các loại dịch vụ để phát triển 
mạnh dịch vụ cảng, vận tải biển. Phát triển các lọai dịch vụ, nhất logicstics, 
thương mại, du lịch, ngân hàng, tài chính. Quản lý ngành du lịch Thanh Hóa 
phát triển đúng hướng thành một trong những trung tâm du lịch của cả nước về 
du lịch nghỉ dưỡng biển và du lịch văn hóa có chất lượng cao, đạt chuẩn quốc 
tế. Từng bước xây dựng đảo Mê trở thành cảng trung chuyển cho cảng Nghi 
Sơn; từ năm 2025 xây dựng Đảo Mê thành đảo du lịch gắn với bảo vệ quốc 
phòng, an ninh trên biển. 
 4.1.2. Thời cơ và thách thức đặt ra trước quản lý nhà nước về kinh tế 
biển của tỉnh Thanh Hoá 
4.1.2.1. Thời cơ 
 Từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Vùng biển và ven biển 
Bắc Trung Bộ và dải ven biển miền Trung phát triển có tác động đến nâng cấp 
cơ sở hạ tầng khu vực ven biển tỉnh Thanh Hóa. Tỉnh đã ban hành chiến lược 
phát triển kinh tế biển với những chính sách đầu tư có hiệu quả cho ngư dân 
trang thiết bị máy móc, đóng mới tàu thuyền từ 90CV- 500CV để ngư dân vươn 
khơi bám biển khai thác đánh bắt hải sảnvùng đánh bắt chung nhằm tăng sản 
lượng, chất lượng, nguồn thủy, hải sản của tỉnh. 
 Đặc biệt, Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XII) đã đưa ra chủ trương lớn “ 
Đến năm 2030, phát triển thành công, đột phá về các ngành kinh tế biển “ 
 Trong quá trình quản lý kinh tế biển đã quản lý theo hướng mở, bước đầu 
đã hình thành và phát triển 5 cụm khu kinh tế tổng hợp ven biển là các trung 
tâm giao lưu kinh tế kết hợp bến cảng bốc dỡ, khu Nghi Sơn, khu du lịch Sầm 
Sơn là các trung tâm phát triển kinh tế hướng biển, du lịch biển, đô thị hóa và 
nghiên cứu khoa học về biển,... 
 Hệ thống thể chế quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải 
đảo từ Trung ương xuống địa phương bước đầu đã được thiết lập. Hệ thống 
chính sách, pháp luật, các quy phạm về công tác điều tra tài nguyên, quản lý 
môi trường biển đã được xây dựng để phục vụ quản lý ngành. 
 4.1.2.2. Thách thức 
 Trước hết là nhận thức về vai trò, vị trí của biển và kinh tế biển của các 
cấp, các ngành, các địa phương ven biển và người dân còn chưa đầy đủ; quy mô 
kinh tế biển còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng. Cơ sở hạ tầng các vùng 
biển, ven biển và các xã đảo còn yếu kém, 
 Vốn hỗ trợ cho ngư dân đóng tàu mới đánh bắt gần bờ và xa bờ và nguồn 
lực đầu tư còn hạn chế. Các cơ sở nghiên cứu KH-CN biển, đào tạo nguồn nhân 
lực chất lượng cao cho kinh tế biển còn hạn chế; các trạm quan trắc, dự báo, 
cảnh báo biển, thiên tai biển, các trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn,... ở ven 
biển còn nhỏ bé, trang bị thô sơ. 
 Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào tiến trình quản lý còn rất thụ 
động, chưa làm rõ vấn đề sở hữu, sử dụng đất ven biển và mặt nước biển cho 
người dân địa phương ven biển. Công tác kiểm tra, kiểm soát, cấp và thu hồi 
19 
giấy phép sử dụng, khai thác tài nguyên biển chậm được triển khai trong lĩnh 
vực quản lý tài nguyên biển. 
 4.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế biển của 
tỉnh Thanh Hóa 
Thay đổi từng bước tư duy và ý thức của các tổ chức và hoạt động quản 
lý nhà nước về kinh tế biển. 
 Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và toàn diện trong quản lý nhà nước 
nhằm phát triển kinh tế biển. 
 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế biển, góp phần 
phát triển nền kinh tế của tỉnh. Hiệu lực, hiệu quả quản lý được nâng lên một 
khi chính quyền và doanh nghiệp giải quyết tốt mối quan hệ với thị trường, thực 
hiện tốt cơ chế một cửa, chuyển biến về cải cách hành chính. 
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH 
TẾ BIỂN CỦA TỈNH THANH HOÁ 
4.2.1. Nâng cao chất lượng và tăng cường tính tuân thủ quy hoạch, kế 
hoạch về kinh tế biển 
Chiến lược, quy hoạch về kinh tế biển chủ yếu được thực hiện ở tầm quốc 
gia mà tỉnh chỉ là một đơn vị thực hiện. Do vậy, đối với Thanh Hóa, quan trọng 
là thực hiện và tuân thủ các biện pháp về quy hoạch, chiến lược của Trung 
ương. Tuy nhiên, ở những lĩnh vực và phạm vi được phân cấp, các biện pháp về 
quy hoạch cấp tỉnh rất quan trọng. 
Về nhóm giải pháp liên quan đến chiến lược và quy hoạch, tỉnh Thanh 
Hóa cần quán triệt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của 
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết 
Trung ương 4 khóa X và Nghị quyết TW8(khóaXII) về Chiến lược biển Việt 
Nam, Thực hiện tốt các Luật: Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, Môi 
trường biển và hải đảo và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các 
Luật nêu trên. Đặc biệt là tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng 
viên, nhân dân ở các địa phương ven biển. 
Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội cùng chính sách 
phát triển, trên cơ sở mục tiêu chung của tỉnh, cần xây dựng các quy hoạch tổng 
thể đề ra các chính sách phát triển đối với từng vùng. Tiếp đến, hoàn thiện 
chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng gắn bó chặt chẽ với giải quyết các 
vấn đề xã hội và môi trường, phòng ngừa và thích ứng với biến đổi khí hậu ở 
Việt nam. 
 Đối với Thanh Hóa, vùng biển bao giờ cũng là vùng có nhiều tiềm năng, 
dân cư vùng có nhiều cơ hội việc làm, kinh tế phát triển khá, đời sống hơn hẳn 
các vùng khác trong tỉnh. Tuy vậy, sự phát triển kinh tế ven biển vẫn chưa thực 
sự bền vững, tiềm năng lợi thế chưa được phát huy mạnh. Nhiều vấn đề xã hội 
nảy sinh, do đó cần chú ý: 
Quan tâm đến việc làm, thu nhập ở nông thôn ven biển.Trong quá trình 
CNH, HĐH, vấn đề di dân giữa nông thôn, thành thị đang diễn ra mạnh mẽ ở 
trong tỉnh, đặc biệt là các vùng ven biển. Bảo đảm thu nhập cho người dân ven 
biển vừa hạn chế bớt xu hướng di chuyển, vừa tạo sức hút đối với lao động có 
kinh nghiệm và lao động trẻ khu vực ven biển. 
20 
Quy hoạch, kế hoạch dài hạn góp phần nâng cao giá trị tiềm năng của 
biển, vùng ven biển thông qua tác động đến quá trình khai thác, sử dụng biển, 
vùng ven biển nhằm tạo ra sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, mà giữ được tính 
bền vững của tự nhiên. 
Để quản lý kinh tế biển bền vững phải: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng 
nhận thức trong xã hội về tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt cần hoạch 
định chính sách, quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và 
toàn thể nhân dân trong tỉnh. 
 Có kế hoạch quản lý, khuyến khích các khu công nghiệp, khu du lịch, cảng 
biển và khu vực đánh bắt, nuôi trồng thủy sản theo cách quản lý mới. 
 4.2.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích phát triển kinh tế 
biển trên địa bàn tỉnh 
* Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý kinh tế biển theo hướng xây 
dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, là nguồn nội lực để phát triển bền vững 
Muốn đạt được thành quả trong quản lý kinh tế biển, cần xây dựng qui 
hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội ven biển tỉnh Thanh Hóa đến 
năm 2030. 
* Hoàn thiện chính sách nhằm đưa vùng biển và ven biển Thanh Hóa trở 
thành vùng phát triển năng động, với việc quản lý, điều chỉnh phát triển đồng 
đều các khu đô thị ven biển, cảng biển, khu công nghiệp là cơ sở xây dựng nông 
thôn mới, gắn tăng trưởng kinh tế biển với giải quyết tốt môi trường xã hội, 
khắc phục biến đổi khí hậu. 
Trên cơ sở Đề án mở rộng KKT Nghi Sơn, với diện tích khoảng 106.000 
ha, trong đó: 66.497,57 ha đất liền và đảo, 39.502,43 ha mặt nước. Trong đó 
phát triển cảng Nghi Sơn và các KCN mới: nhà máy xi măng, nhà máy sửa 
chữa tàu biển, nhà máy nhiệt điện...Khai thác các cửa lạch; xây dựng Ghép 
thành một trung tâm giao lưu kinh tế Bắc- Nam. Xây dựng hệ thống cảng Nghi 
Sơn, là cảng trung chuyển quan trọng, cảng Lễ Môn từng bước đi vào hoạt động 
 Đa dạng hóa loại hình dịch vụ: Dịch vụ hậu cần nghề cá, dịch vụ thương 
mại; đồng thời từng bước phát triển các ngành dịch vụ cao cấp, tài chính ngân 
hàng.. 
 Khuyến khích phát triển ngành du lịch biển: Từng bước xây dựng và hiện 
đại hóa cơ sở hạ tầng khu du lịch biển Sầm Sơn- Đô thị du lịch quốc gia, trở 
thành tâm điểm du lịch của tỉnh và của cả nước. 
 * Hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng coi trọng phát 
huy lợi thế tuyệt đối, nâng cao lợi thế so sánh các sản phẩm vùng biển 
 Lợi thế so sánh nó còn phụ thuộc vào việc thu hút và tạo lập nguồn lực 
con người. Từ khi có Quyết định mở rộng KKT Nghi Sơn của Thủ tướng Chính 
phủ, tỉnh đã tạo lập và thu hút nguồn lực để tạo ra lợi thế so sánh mới trong lĩnh 
vực sản xuất công nghiệp và vận tải biển. Có chính sách hỗ trợ để giá thành vận 
tải biển qua cảng ngày một cải thiện để thu hút khách hàng ngày càng nhiều cập 
bến cảng Nghi Sơn. 
* Khuyến khích chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng hội nhập 
phát triển với kinh tế cả nước, khu vực và thế giới 
 Khuyến khích chính sách phát triển kinh tế biển ở tỉnh Thanh Hóa rất cần 
hội nhập với các vùng kinh tế trong nước, khu vực và thế giới. 
21 
Tất cả các lĩnh vực kinh tế biển cho đến nay được mở rộng chủ yếu là nhờ 
mở rộng hợp tác với bên ngoài. Có thể thấy trong quan hệ hợp tác, hội nhập 
quốc tế Việt nam đã có nhiều cố gắng đổi mới các chính sách thu hút FDI, 
thương mại, hải quan. 
 * Phát triển kết cấu hạ tầng cho vùng biển và ven biển 
 Một đô thị ven biển, vấn đề quan trọng hàng đầu là thiết kế xây dựng cơ sở 
hạ tầng các vùng ven biển. Kinh nghiệm của các tỉnh ở chương 2 đã cho thấy 
quản lý kinh tế biển, xây dựng các đô thị ven biển cần phải đầu tư xây dựng cơ 
sở hạ tầng, xây dựng đường giao thông trên biển và giao thông đường bộ ven 
biển một cách đồng bộ. 
 Thứ nhất, về phát triển mạng lưới cấp điện; 
 Thứ hai, phát triển hạ tầng Thông tin và truyền thông; 
 Thứ ba, hạ tầng giao thông; 
 Thứ tư, phát triển hạ tầng thủy lợi- thủy sản; 
 Thứ năm, phát triển hệ thống cấp thoát nước. Để các đô thị, KKT, KCN 
phát triển, cần xây dựng các nhà máy nước với công suất lớn trên 10.000 m3/ 
ngày,đêm với công nghệ hiện đại cho Thành phố Sầm Sơn, Nghi Sơn, và các 
nhà máy nước dưới 10.000 m3/ngày đêm cho các trung tâm huyện lỵ khác. Đầu 
tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước với công nghệ hiện đại, tiên tiến của các 
nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. 
 * Chính sách đầu tư, tài chính và thị trường cho phát triển kinh tế biển 
 Việc phát triển kinh tế biển và xây dựng đô thị ven biển đòi hỏi một nguồn 
đầu tư lớn. Theo quy hoạch của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 tổng nhu cầu 
vốn đầu tư 2011- 2020 là khoảng 452 nghìn tỷ đồng. 
 Đây là một nguồn vốn rất lớn, chia thành 2 giai đoạn, giai đoạn đầu 
2011- 2015 là 115,7 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2016- 2020 là 336,3 nghìn tỷ 
đồng. Vì vậy phải có giải pháp đồng bộ và tích cực để huy động vốn đầu tư: 
 *Chính sách tạo lập thị trường cho sản phẩm kinh tế biển 
 Thị trường là khâu quyết định đến phát triển KT-XH. Với thị trường nội 
tỉnh, với gần 3,6 triệu dân và với khoảng 6,2 triệu lượt khách .Thị trường nội tỉnh 
có ý nghĩa rất quan trọng, đây là nơi sinh ra thị trường tiêu thụ sản phẩm cho một 
số ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp của tỉnh. 
* Phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo cho phát triển kinh tế biển 
và vùng ven biển 
 Trong hội nhập quốc tế đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải có tính cạnh 
tranh. Trên cơ sở đội ngũ lao động dồi dào, rất cần đội ngũ những người lao 
động có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao để ứng dụng những tiến bộ của khoa 
học công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng 
suất và giảm giá thành. 
Năm 2015, số người trong độ tuổi lao động là 2.683 nghìn người, dự báo đến 
năm 2020 là 2.788 nghìn người. Đây là nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của tỉnh. 
* Đẩy mạnh chính sách khuyến khích nghiên cứu ứng dụng KH - CN vào 
các ngành sản xuất kinh doanh kinh tế biển 
Trong vốn xây dựng cơ bản cần dành một tỷ lệ phù hợp để đổi mới công 
nghệ, báo đảm tốc độ tăng chi phí cho công nghệ cho các ngành sản xuất. Bên 
cạnh đó cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư khoa học và công nghệ. 
22 
 4.2.3. Tăng cường phối hợp chính sách và lồng ghép các chương trình 
đầu tư phát triển giữa các ngành và cơ quan trong phát triển kinh tế biển 
 Trên thực tế, ở cấp tỉnh và các cấp thấp hơn trong phạm vi tỉnh, việc phối 
hợp, lồng ghép các biện pháp về kinh tế biển có ý nghĩa to lớn và cần phải coi 
việc lồng ghép, phối hợp như một giải pháp riêng về QLNN. Lồng ghép và phối 
hợp chính sách, biện pháp trên địa bàn địa phương trước hết giúp cho các nguồn 
lực phát triển kinh tế biển được tập trung hơn, có hiệu quả hơn, tránh lãng phí, 
chồng chéo, phản tác dụng. Ngoài ra, việc lồng ghép, phối hợp các biện pháp 
chính sách về kinh tế biển giúp các cơ quan QLNN cấp địa phương nâng cao 
được hiệu lực, hiệu quả hoạt động của mình. 
 Các ngành tham gia xây dựng hỗ trợ, tương tác để khai thác, bám biển 
với thực hiện hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng. Các lực 
lượng hoạt động trên biển cần nắm chắc luật pháp và tập quán quốc tế để giải 
quyết kịp thời, có hiệu quả các tranh chấp trên biển, đảo với phương châm chủ 
đạo là: giải quyết tranh chấp bằng đàm phán hòa bình, bảo đảm an toàn cho ngư 
dân và các phương tiện hoạt động trên biển. Lồng ghép các chính sách xây 
dựng vùng biển và ven biển của tỉnh Thanh Hóa phát huy thế mạnh đột phá trên 
lĩnh vực: khai thác, chế biến; du lịch và cảng biển. 
 4.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp trong 
lĩnh vực kinh tế biển 
Tỉnh Thanh Hóa chủ động thành lập Thanh tra nhà nước để hoạt động 
xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ 
quan nhà nước cấp tỉnh đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, 
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước cấp tỉnh bao gồm 
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành theo nhiệm vụ mà chủ tịch 
UBND tỉnh giao nhiệm vụ. . 
 4.2.5. Kiện toàn bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế biển 
Hiện nay, hệ thống QLNN về biển, đảo của Việt nam hiện nay chủ yếu có 
hai loại hình: 
Thứ nhất, cơ quan QLNN về biển theo ngành, có 13 bộ, ngành tham gia 
 Cơ quan QLNN về nông nghiệp và thủy sản- Bộ nông nghiệp và phát 
triển nông thôn là cơ quan thuôc Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN các 
ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi tại 
các vùng biển, ven biển và hải đảo. 
 Cơ quan quản lý về khoáng sản và dầu khí- Bộ tài nguyên và môi trường, 
QLNN về khoáng sản- Bộ Công thương, QLNN về công nghiệp và thương mại 
lĩnh vực dầu khí, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, Bộ Xây 
dựng, thực hiện chức năng QLNN về vật liệu xây dựng. 
 Cơ quan QLNN về giao thông vận tải biển: Bộ giao thông là cơ quan quản 
lý về giao thông vận tải, trong đó giao thông vận tải biển; gồm có Cục Hàng hải 
Việt nam, cục đường thủy nội địa, Cục hàng không, Cục đăng kiểm. 
Cơ quan QLNN về du lịch biển. 
Cơ quan QLNN về ngoại giao và biên giới lãnh thổ quốc gia, 
 Cơ quan QLNN về quốc phòng trên biển- Bộ quốc phòng có quan hệ mật 
thiết với bảo vệ chủ quyền quốc gia. 
23 
 Thứ hai, cơ quan QLNN tổng hợp và thống nhất về biển. Theo Nghị định số 
25/2008/ NĐ-CP của Chính phủ giao cho Bộ tài nguyên và Môi trường nhiệm vụ 
QLNN tổng hợp thống nhất về biển và hải đảo; ngày 26/8/2008, thủ tướng Chính 
phủ ban hành quyết định số 116/ 2008/QĐ- TTg quy định chức năng giúp Bộ 
trưởng Tài nguyên và Môi trường QLNN tổng hợp thống nhất về biển và hải đảo. 
Hiện nay, ở 28 tỉnh, thành phố ven biển nhiệm vụ này được giao cho Sở tài nguyên 
và Môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. 
4.2.6. Nâng cao trình độ, phẩm chất cán bộ quản lý nhà nước cấp tỉnh 
về kinh tế biển 
 Để có một đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế biển thực thi chức trách, 
nhiệm vụ cần xây dựng một đội ngũ cán bộ có tâm và có tầm để đảm nhiệm 
nhiệm vụ QLNN về kinh tế biển. 
 Nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, 
công chức, viên chức. Quan tâm bồi dưỡng nhân tài, đào tạo đội ngũ chuyên gia 
đầu ngành trong các lĩnh vực. Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, đủ năng 
lực, có bản lĩnh, văn hóa kinh doanh và trách nhiệm xã hội 
 KẾT LUẬN 
Quản lý nhà nước về kinh tế biển là quản lý tổng thể các hoạt động kinh 
tế diễn ra trên biển, ven biển và hải đảo có mục tiêu phát triển thế mạnh đặc biệt 
của biển và các ngành gắn với biển và ven biển. Các hoạt động diễn ra trên biển 
bao gồm: đánh bắt hải sản, khai thác dầu khí ngoài khơi, vận tải biển, dịch vụ 
tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, du lịch biển, hậu cần nghề cá; các hoạt động kinh tế 
ở dải đất liền ven biển bao gồm những hoạt động nhờ vào yếu tố biển hoặc trực 
tiếp phục vụ các hoạt động liên quan đến khai thác biển. Kinh tế biển còn được 
cấu thành bởi ba bộ phận: ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp biển, ngành 
dịch vụ biển và cảng biển. Tính chất đặc thù và tổng hợp của kinh tế biển quy 
định tính đặc thù và tổng hợp của QLNN về lĩnh vực này. Các tỉnh có đường bờ 
biển dài, có diện tích vùng ven biển lớn, có nhiều ngành và cư dân ở vùng ven 
biển và hoạt động kinh tế trên biển sẽ có lợi thế phát triển dựa vào kinh tế biển, 
đồng thời về QLNN phải có thêm chức năng QLNN về kinh tế biển. 
Kinh tế biển trên địa bàn của tỉnh là một bộ phận không thể tách rời của 
kinh tế biển toàn quốc. Về QLNN, có sự phân cấp nhất định cho chính quyền 
cấp tỉnh trong tổng thể QLNN chung toàn quốc, cho phép sử dụng và làm rõ 
những vấn đề xung quanh QLNN về kinh tế biển của một tỉnh cụ thể. 
Tỉnh Thanh Hóa là một tỉnh lớn có đường bờ biển khá dài, tiềm năng và 
thực lực kinh tế biển khá mạnh trong so sánh với các lình vực khác và các địa 
phương khác. Việc các định và thực hiện đúng và tốt các nội dung QLNN về 
kinh tế biển là một quá trình vừa làm, vừa học, vừa phải nghiên cứu hoàn thiện, 
phù hợp với việc triển khai QLNN về kinh tế biển trong toàn quốc. 
24 
Trong thực hiện QLNN về kinh tế biển, Thanh Hóa đã thực hiện các quy 
định của Chính phủ về xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến khung 
pháp luật về kinh tế biển cho các đối tượng trọng điểm và toàn dân. 
Trong tiến trình thực hiện các Nghị quyết, chiến lược, quy hoạch của cả 
nước, Thanh Hóa cũng đã bắt đầu hình thành chiến lược, quy hoạch về kinh tế 
biển, kết hợp giữa quản lý theo ngành, lĩnh vực với quản lý tổng hợp và thống 
nhất về biển, đảo. Trên cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý 
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; đề xuất, bổ sung các chế tài, chiến lược, 
quy hoạch ngành cho phù hợp với yêu cầu QLNN của tỉnh về kinh tế biển và 
ven biển. 
Một số chính sách phát triển đặc thù kinh tế biển cũng đang được hình 
thành và thể hiện vai trò thúc đẩy kinh tế địa phương. 
 Tỉnh cũng đã xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN có định 
hướng mục tiêu và thực hiện chức năng QLNN về kinh tế biển; làm rõ chức 
năng, nhiệm vụ các cơ quan trong hệ thống QLNN về biển theo hướng phân 
công, phân cấp rõ về thẩm quyền, trách nhiệm; xác định mô hình tổ chức bộ 
máy quản lý biển thích hợp và ổn định, chăm lo chất lượng cán bộ chuyên trách 
và kiêm nhiệm liên quan ngày một được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của các 
ngành kinh tế biển phát triển một cách bền vững. 
Tỉnh còn tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán 
bộ, công chức QLNN về biển, quan tâm đến các ngành mũi nhọn như du lịch, 
cảng biển, dầu khí. Đồng thời, tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức QLNN về 
biển cho cán bộ, công chức các sở, ngành có liên quan nhằm trang bị tư duy và 
có lối hành xử thích ứng với những yêu cầu về QLN. 
 Từ thực trạng kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa, tác giả đã đề xuất một hệ 
thống các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý, khai thác tốt tài nguyên thiên nhiên 
biển, phát huy thế mạnh về biển của tỉnh. 
 Trong số các giải pháp có hai giải pháp mà tác giả đè xuất có tác dụng có 
thể mang lại hiệu quả QLNN cao. Đó là lồng ghép các chương trình, kế hoạch, 
dự án phát triển kinh tế biển một cách toàn diện, bền vững, vừa bảo đảm quản 
lý tốt những lợi thế tiềm năng vùng biển và ven biển, vừa khai thác có hiệu quả 
tài nguyên biển. Giải pháp có tính mới thứ hai là chú trọng quy hoạch và phát 
triển các ngành công nghiệp ven biển mũi nhọn, phát triển đánh bắt xa bờ, gần 
bờ, phát triển vùng nuôi trồng thủy sản, nâng cao chất lượng nuôi trồng, đảm 
bảo chăm lo xây dựng hậu cần nghề cá, khu bảo quản chế biển bảo đảm vệ sinh 
an toàn thực phẩm, từng bước áp dụng khoa học- công nghệ vào các lĩnh vực 
khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản. 
Kinh tế biển là lĩnh vực tỉnh Thanh Hóa xác định là ngành kinh tế tế quan 
trọng là khâu đột phá để phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần đưa tỉnh Thanh 
Hóa trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_kinh_te_bien_cua_tinh_th.pdf tom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_kinh_te_bien_cua_tinh_th.pdf